Tài liệu Kháo sát thực trạng vệ sinh thú y và tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn nuôi trong gia trại trên địa bàn Huyện Quỳnh Phụ, Tỉnh Thái Bình: ... Ebook Kháo sát thực trạng vệ sinh thú y và tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn nuôi trong gia trại trên địa bàn Huyện Quỳnh Phụ, Tỉnh Thái Bình
116 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2820 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kháo sát thực trạng vệ sinh thú y và tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn nuôi trong gia trại trên địa bàn Huyện Quỳnh Phụ, Tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
LÊ THỊ BÍCH LIÊN
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VỆ SINH THÚ Y VÀ TÌNH
HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN NUÔI TRONG
GIA TRẠI TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG
HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan các trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc và mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cám ơn.
Tác giả luận văn
Lê Thị Bích Liên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi
luôn nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ tận tình của nhiều tập thể và cá
nhân. Tôi xin chân thành bày tỏ lời cám ơn sâu sắc ñến:
Tập thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Thú y, Viện sau ñại
học trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn thầy giáo PGS.TS Trương Quang ñã
tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Lãnh ñạo trường Trung học Nông nghiệp Thái Bình nơi tôi
công tác ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi học tập, nghiên cứu.
Tôi xin cám ơn các tập thể, cơ quan, ban, ngành ñã tạo ñiều
kiện và giúp ñỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu:
Phòng Nông nghiệp huyện Quỳnh Phụ, Chi cụ thú y tỉnh Thái Bình,
Trạm thú y huyện Quỳnh Phụ và bà con nông dân trong huyện.
ðặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn tới người thân trong gia ñình,
bạn bè ñồng nghiệp, tập thể lớp cao học ñã quan tâm, ñộng viên
giúp tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Tác giả luận văn
Lê Thị Bích Liên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN
I
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục ñồ thị
viii
1. Më ®Çu i
1.1. TÝnh cÊp thiÕt cña ®Ò tµi 1
1.2. Môc tiªu nghiªn cøu 3
1.3. ý nghÜa khoa häc vµ thùc tiÔn cña ®Ò tµi 3
2. Tæng quan tµi liÖu 4
2.1. Nh÷ng nghiªn cøu vÒ héi chøng tiªu ch¶y 4
2.1.1. Nguyªn nh©n g©y ra héi chøng tiªu ch¶y 5
2.1.2. ¶nh h−ëng cña c¸c yÕu tè m«i tr−êng, thµnh phÇn kh«ng khÝ trong
chuång nu«i ®Õn héi chøng tiªu ch¶y ë lîn. 21
2.2. Nh÷ng nghiªn cøu vÒ phßng vµ trÞ tiªu ch¶y ë lîn 25
2.2.1. Nh÷ng nghiªn cøu vÒ phßng tiªu ch¶y 26
2.2.2. Nh÷ng nghiªn cøu vÒ ®iÒu trÞ tiªu ch¶y 31
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv
3. §èi t−îng, Néi dung, nguyªn liÖu vµ ph−¬ng ph¸p
nghiªn cøu 35
3.1. §èi t−îng nghiªn cøu 35
3.2. Néi dung nghiªn cøu 35
3.2.1. §iÒu tra thùc tr¹ng t×nh h×nh vÖ sinh thó y t¹i c¸c gia tr¹i ch¨n nu«i
lîn trªn ®Þa bµn huyÖn Quúnh Phô, tØnh Th¸i B×nh 35
3.2.2. §iÒu tra, ®¸nh gi¸ t×nh h×nh tiªu ch¶y ë ®µn lîn nu«i trong chuång
nÒn vµ chuång sµn t¹i huyÖn Quúnh Phô, tØnh Th¸i B×nh. 35
3.3. Nguyªn liÖu vµ ®Þa ®iÓm nghiªn cøu 35
3.3.1. Nguyªn liÖu 35
3.3.2. §Þa ®iÓm nghiªn cøu 35
3.4. Ph−¬ng ph¸p nghiªn cøu 35
3.3.1. Ph−¬ng ph¸p ®iÒu tra, ®¸nh gi¸ thùc tr¹ng vÖ sinh thó y t¹i c¸c gia
tr¹i ch¨n nu«i lîn trªn ®Þa bµn huyÖn Quúnh Phô, tØnh Th¸i B×nh 35
3.3.2. Ph−¬ng ph¸p ®iÒu tra t×nh h×nh héi chøng tiªu ch¶y ë ®µn lîn trªn
®Þa bµn huyÖn Quúnh Phô 36
3.3.3. Ph−¬ng ph¸p ®o Èm ®é vµ nhiÖt ®é chuång nu«i 36
3.3.4. Ph−¬ng ph¸p bè trÝ thÝ nghiÖm ®iÒu trÞ lîn bÞ tiªu ch¶y 36
3.3.5. Ph−¬ng ph¸p xö lý sè liÖu 37
4. KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ th¶o luËn 38
4.1. §iÒu kiÖn tù nhiªn vµ t×nh h×nh ch¨n nu«i lîn ë huyÖn Quúnh Phô, tØnh
Th¸i B×nh 38
4.1.1. §iÒu kiÖn tù nhiªn 38
4.1.2. T×nh h×nh ch¨n nu«i lîn t¹i huyÖn Quúnh Phô, tØnh Th¸i B×nh 40
4.1.3. T×nh h×nh dÞch bÖnh ë ®µn lîn 41
4.2. Thùc tr¹ng vÖ sinh thó y t¹i c¸c gia tr¹i ch¨n nu«i lîn trªn ®Þa bµn
huyÖn Quúnh Phô, tØnh Th¸i B×nh 44
4.2.1. ThiÕt kÕ x©y dùng chuång tr¹i. 44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v
4.2.2. Quy m« ch¨n nu«i 47
4.2.3. T×nh h×nh xö lý chÊt th¶i ch¨n nu«i t¹i c¸c gia tr¹i. 49
4.2.4. T×nh h×nh vÖ sinh chuång tr¹i ch¨n nu«i 51
4.2.5. H×nh thøc ch¨n nu«i vµ nguån thøc ¨n, n−íc uèng dïng trong c¸c gia
tr¹i 55
4.2.6. C«ng t¸c tËp huÊn kü thuËt ch¨n nu«i vµ biÖn ph¸p phßng chèng
dÞch bÖnh cho ®µn lîn cña c¸c gia tr¹i trªn ®Þa bµn huyÖn Quúnh Phô. 58
4.3.2. KÕt qu¶ ®iÒu tra t×nh h×nh héi chøng tiªu ch¶y ë lîn theo løa tuæi 65
4.3.3. T×nh h×nh héi chøng tiªu ch¶y cña lîn ë c¸c mïa trong n¨m 69
4.3.4. KÕt qu¶ theo dâi nhiÖt ®é, ®é Èm vµ héi chøng tiªu ch¶y ë lîn nu«i
trong hai kiÓu chuång 72
4.3.5. KÕt qu¶ phßng trÞ héi chøng tiªu ch¶y ë ®µn lîn nu«i trong c¸c gia
tr¹i 76
5. KÕt luËn vµ ®Ò nghÞ 86
5.1. KÕt luËn 86
5.1.1. KÕt qu¶ ®iÒu tra vÒ thùc tr¹ng vÖ sinh thó y t¹i c¸c gia tr¹i ch¨n nu«i
lîn trªn ®Þa bµn huyÖn Quúnh Phô tØnh Th¸i B×nh cßn nhiÒu vÊn ®Ò cÇn quan
t©m: 86
5.1.2. T×nh h×nh héi chøng tiªu ch¶y ë ®µn lîn nu«i trong c¸c gia tr¹i trªn
®Þa bµn huyÖn Quúnh Phô tØnh Th¸i B×nh kh¸ phøc t¹p phô thuéc vµo
®iÒu kiÖn chuång tr¹i, mïa vô, ch¨m sãc nu«i d−ìng, løa tuæi lîn. 86
5.2. §Ò nghÞ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
CFU
ST
LT
TGE
Colonial Formoing Unit
Heat Stable Toxin
Heat Labile Toxin
Transmissible Gastro Enteritis
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 4.1: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN CỦA HUYỆN
QUỲNH PHỤ 41
TỪ NĂM 2005 - 2008 41
BẢNG 4.2: TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH Ở ðÀN LỢN NUÔI TẠI QUỲNH
PHỤ NĂM 2008 43
BẢNG 4.3: ðỊA ðIỂM, THIẾT KẾ XÂY DỰNG CHUỒNG TRẠI TẠI CÁC
GIA TRẠI 45
BẢNG 4.4: QUY MÔ CHĂN NUÔI CỦA CÁC GIA TRẠI 49
BẢNG 4.5: TÌNH HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI TẠI CÁC GIA
TRẠI 50
BẢNG 4.6: THỰC TRẠNG VỆ SINH CHUỒNG NUÔI VÀ DỤNG CỤ
CHĂN NUÔI TẠI CÁC GIA TRẠI 52
BẢNG 4.7: HÌNH THỨC CHĂN NUÔI VÀ NGUỒN THỨC ĂN, NƯỚC
UỐNG SỬ DỤNG TRONG CÁC GIA TRẠI 57
BẢNG 4.8: CÔNG TÁC TẬP HUẤN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG BỆNH CHO ðÀN LỢN CỦA CÁC CHỦ GIA TRẠI 59
BẢNG 4.9: TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN NUÔI TRONG
2 KIỂU CHUỒNG 63
BẢNG 4.10: KẾT QUẢ ðIỀU TRA TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU
CHẢY Ở LỢN CÁC LỨA TUỔI 66
BẢNG 4.11: TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY CỦA LỢN Ở CÁC
MÙA TRONG NĂM 70
BẢNG 4.12 : KẾT QUẢ THEO DÕI NHIỆT ðỘ, ðỘ ẨM Ở 2 KIỂU
CHUỒNG NUÔI 75
BẢNG 4.13: KẾT QUẢ TIÊM PHÒNG VACXIN CHO ðÀN LỢN CỦA CÁC
GIA TRẠI NĂM 2008 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii
BẢNG 4.14: KẾT QUẢ ðIỀU TRỊ LỢN BỊ TIÊU CHẢY BẰNG MEN VI
SINH VÀ ðIỆN GIẢI 80
BẢNG 4.15: KẾT QUẢ ðIỀU TRỊ LỢN BỊ TIÊU CHẢY BẰNG KHÁNG
SINH 82
BẢNG 4.16: KẾT QUẢ ðIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CHO LỢN BẰNG
KHÁNG SINH VÀ MEN VI SINH 85
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ix
DANH MỤC ðỒ THỊ
BIỂU ðỒ 4.1: SO SÁNH TỶ LỆ LỢN BỊ BỆNH TIÊU CHẢY NUÔI
TRONG HAI KIỂU CHUỒNG 64
BIỂU ðỒ 4.2: SO SÁNH TỶ LỆ LỢN BỊ TIÊU CHẢY Ở CÁC LỨA TUỔI
NUÔI TRONG HAI KIỂU CHUỒNG 68
BIỂU ðỒ 4.3: SO SÁNH TỶ LỆ LỢN BỊ TIÊU CHẢY Ở CÁC MÙA VỤ
TRONG NĂM 71
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp hiện nay thì ngành chăn
nuôi, ñặc biệt là chăn nuôi lợn luôn chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Theo
thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là nước nuôi
nhiều lợn, ñứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 Châu Á và ở vị trí hàng ñầu
khu vực ðông Nam Châu Á. Hiện nay nước ta có trên 26 triệu ñầu lợn, bình
quân tốc ñộ tăng hàng năm là 3,7%, ñảm bảo cung cấp 80% sản phẩm thịt cho
thị trường nội ñịa và một phần cho xuất khẩu. Kế hoạch ñến năm 2020, Việt
Nam sẽ có trên 52 triệu ñầu lợn và sẽ ñạt sản lượng trên 3 triệu tấn thịt, chiếm
tỷ trọng trên 40% tổng thu nhập của ngành nông nghiệp ( Nguồn
Agro.gov.vn) .
Các nhà nghiên cứu về môi trường và ñiều kiện vệ sinh thú y trong các
cơ sở chăn nuôi ñều có chung một nhận xét: "Chăn nuôi lợn có khả năng gây
ô nhiễm môi trường nặng nề hơn các ngành chăn nuôi khác, việc cải thiện
ñiều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở này cũng khó khăn và tốn kém hơn"[25]
Tình trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi và dịch bệnh ở các cơ sở
chăn nuôi phụ thuộc vào quy mô, hình thức chăn nuôi và ñiều kiện sinh thái
của từng vùng. Với quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, manh mún, nhiều trại chăn nuôi
nằm xen kẽ giữa các khu dân cư nên thực trạng vệ sinh thú y tại các trại này là
ñáng báo ñộng. Chất lượng khí hậu chuồng nuôi không chỉ ảnh hưởng trực
tiếp ñến năng xuất và sức khoẻ ñàn gia súc mà nó còn là tiêu chí quan trọng
ñể dự báo tình hình dịch bệnh của ñàn gia súc.
Quỳnh Phụ là một huyện của tỉnh Thái Bình với trên 80% dân số gắn kết
với sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở Nghị quyết 12 của ðảng bộ tỉnh về ñẩy
mạnh phát triển chăn nuôi giai ñoạn 2004 - 2010, tỉnh ñã có cơ chế chính sách
hỗ trợ nhằm phát triển chăn nuôi như: ñất ñai, vốn, con giống. Vì vậy sản xuất
chăn nuôi ñã có những bước phát triển khá mạnh: mật ñộ chăn nuôi cao, số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2
lượng ñàn gia súc tăng nhanh, kỹ thuật ñã ñược ñầu tư, các giống mới ñã ñưa
vào chăn nuôi góp phần làm thay ñổi bộ mặt kinh tế nông thôn. Trong những
năm qua tốc ñộ phát triển chăn nuôi ñạt khá cao (trên 30%), tỷ trọng giá trị
chăn nuôi trong ngành nông nghiệp năm 2005 là 31,42%; năm 2006 là 32.27%;
năm 2007 là 33,75% [41].
Với chính sách phát triển chăn nuôi phù hợp nên chăn nuôi lợn phát
triển mạnh mẽ. Mấy năm gần ñây Quỳnh Phụ là huyện ñiển hình của tỉnh
trong phong trào chăn nuôi lợn, ñặc biệt là chăn nuôi lợn ngoại theo mô hình
trang trại. Năm 2007, tổng số ñầu lợn của huyện là 157456 con, kế hoạch ñến
năm 2010 sẽ là 180.000 con chiếm 8% tổng kế hoạch phát triển chăn nuôi ñàn
lợn của tỉnh. Mô hình chăn nuôi trang trại ngày càng ñược nhân rộng. Năm
2005, toàn huyện có 68 trang trại chăn nuôi lợn, ñến năm 2007 là 105 trang
trại và kế hoạch ñến năm 2010 sẽ là 200 trang trại. Quy mô cũng ngày càng
ñược mở rộng, ñã có trang trại nuôi từ 30 - 80 nái ngoại. Chăn nuôi lợn ñã
thực sự là thế mạnh trong phát triển nông nghiệp của huyện. Chăn nuôi lợn
theo mô hình trang trại, gia trại với quy mô lớn với những con giống cho năng
xuất, chất lượng sản phẩm cao là hướng ñi chính trong sản xuất chăn nuôi của
huyện thúc ñẩy ngành chăn nuôi lợn thành ngành sản xuất hàng hóa thực sự
trong những năm tiếp theo.
Mặc dù ñã ñược ñầu tư về vốn, kỹ thuật, con giống, chuồng nuôi nhưng
hiện nay các gia trại ở Quỳnh Phụ vẫn tồn tại hai kiểu chuồng nuôi là chuồng
nền và chuồng sàn. Bên cạnh ñó dịch bệnh ở ñàn lợn vẫn xảy ra, trong ñó hội
chứng tiêu chảy với ñặc ñiểm dịch tễ hết sức phức tạp, ñã và ñang gây nên
những thiệt hại to lớn, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm vật nuôi.
Bệnh thường xuất hiện khi gia súc chuyển vùng, ñiều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng không hợp lý, thức ăn kém phẩm chất, do bội nhiễm vi khuẩn ñường
ruột như: E.coli, Salmonella ... trong ñó những bất lợi của ñiều kiện ngoại
cảnh là yếu tố mở ñường, ñóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3
Mức ñộ ô nhiễm môi trường chăn nuôi ngày càng mạnh dễ làm phát
sinh dịch bệnh, ñặc biệt là hội chứng tiêu chảy. ðể hạn chế những ảnh hưởng
của môi trường gây ra ñối với bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Khảo sát thực trạng vệ sinh thú y và tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn
nuôi trong gia trại trên ñịa bàn huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác ñịnh ñược thực trạng vệ sinh thú y tại các gia trại chăn nuôi lợn.
- Xác ñịnh tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn theo: lứa tuổi, mùa vụ
nuôi trong hai kiểu chuồng nuôi: chuồng nền và chuồng sàn.
- Ứng dụng ñiều trị hội chứng tiêu chảy bằng việc kết hợp kháng sinh
và chế phẩm sinh học.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở ñánh giá ảnh hưởng của tình
hình vệ sinh thú y ñến hội chứng tiêu chảy ở ñàn lợn nuôi trong hai kiểu
chuồng nuôi sàn và nuôi nền trên ñịa bàn huyện.
- ðánh giá ñược tình hình tiêu chảy của ñàn lợn nuôi ở hai kiểu chuồng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu về tình hình hội chứng tiêu chảy ở ñàn lợn nuôi
trong hai kiểu chuồng khác nhau, là cơ sở khoa học ñể xác ñịnh các biện pháp
phòng bệnh cho ñàn lợn, hạn chế ảnh hưởng của các ñiều kiện ngoại cảnh,
chuồng trại ñối với từng lứa tuổi, phù hợp với ñiều kiện của các cơ sở chăn
nuôi, nhằm làm giảm tỷ lệ bệnh.
- Khuyến cáo người chăn nuôi ñiều trị tiêu chảy bằng một số phác ñồ
nhằm làm giảm tỷ lệ chết và còi cọc trong ñàn lợn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Những nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở lợn ñã và ñang phổ biến, gây thiệt hại lớn cho
ngành chăn nuôi. Hội chứng tiêu chảy gây chết với tỷ lệ thấp, nhưng tác hại
của nó là làm tổn thương hệ nhung mao ruột non, giảm hấp thu thức ăn, làm
cho lợn con còi cọc, tăng chỉ số tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng. Nguy
hiểm hơn nguyên nhân của hội chứng tiêu chảy rất phức tạp ñã gây ra sự
nhầm lẫn trong chẩn ñoán và ñiều trị. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, tiêu
chảy là một hiện tượng bệnh lý ở ñường tiêu hóa, có liên quan ñến rất nhiều
các yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân
thứ phát.
Tuỳ theo ñặc ñiểm, tính chất, diễn biến; tuỳ theo ñộ tuổi; tuỳ theo yếu
tố ñược coi là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy ở lợn ñược gọi bằng
các tên khác nhau như: Bệnh lợn con ỉa phân trắng, bệnh ỉa chảy ở gia súc sau
cai sữa; chứng khó tiêu; chứng rối loạn tiêu hoá…
Các nghiên cứu bệnh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy biểu hiện bệnh lý
chủ yếu là tình trạng mất nước và chất ñiện giải và cuối cùng con vật trúng
ñộc, kiệt sức và chết. Vì lẽ ñó, trong ñiều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và
các chất ñiện giải là cần thiết.
Theo Nguyễn Lương (1963) [24], Trịnh Văn Thịnh (1985) [68], Lê
Minh Chí (1995) [2] lợn bị tiêu chảy thường mất nước, mất chất ñiện giải và
kiệt sức. Những lợn khỏi bệnh thường còi cọc, thiếu máu, chậm lớn dẫn ñến
tỷ lệ nuôi sống thấp và tỷ lệ chết cao. ðó cũng là nguyên nhân làm cho hiệu
quả chăn nuôi không cao.
Ở nước ta do ñiều kiện khí hậu thời tiết thay ñổi phức tạp, hội chứng
tiêu chảy xảy ra quanh năm, ñặc biệt khi thời tiết thay ñổi ñột ngột, lạnh, ñộ
ẩm không khí cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5
Theo ðoàn Thị Băng Tâm (1987) [60], Sử An Ninh (1993) [32], Lê
Văn Tạo và cộng sự (1993) [57], Phan Thanh Phượng và cộng sự (1995)
[48], ở nước ta tiêu chảy ở gia súc xảy ra quanh năm, ñặc biệt là vào vụ ñông
xuân, khi thời tiết thay ñổi ñột ngột và những giai ñoạn chuyển mùa.
Kết quả nghiên cứu của Hoàng Văn Tuấn và cộng sự (1998) [72] cho
thấy bệnh tiêu chảy xảy ra ở lợn mọi lứa tuổi: sơ sinh, cai sữa và cả lợn sinh
sản, nhưng trầm trọng nhất là ở lợn sơ sinh ñến cai sữa.
2.1.1. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
ðã có rất nhiều nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở lợn, các tác giả ñã
dày công nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân gây ra bệnh, kết quả cho thấy
nguyên nhân rất phức tạp. Tuy nhiên tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở
ñường tiêu hóa có liên quan ñến rất nhiều các yếu tố, có yếu tố là nguyên
nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát và việc phân biệt rạch
ròi nguyên nhân gây tiêu chảy là vấn ñề nan giải ñang ñược các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu ñể ñề ra những biện pháp phòng trị. Song cho dù bất cứ
nguyên nhân nào dẫn ñến tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm
nhiễm, tổn thương thực thể ñường tiêu hoá và cuối cùng là nhiễm trùng.
Qua nghiên cứu cho thấy, hội chứng tiêu chảy ở gia súc xảy ra do các
nguyên nhân sau ñây:
2.1.1.1. Nguyên nhân do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả
ñã kết luận trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác ñộng của
vi khuẩn.
Trong ñường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng, có rất
nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong ñường ruột tồn tại dưới
dạng một hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật ñường ruột ở trạng thái cân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6
bằng ñộng theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt ñộng sinh lý của gia
súc chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái ñường ruột luôn ở trạng thái cân
bằng. Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn ñịnh của môi trường ñường tiêu hóa
của con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ
vi sinh vật ñường ruột. Dưới tác ñộng của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân
bằng này bị phá vỡ dẫn ñến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy.
Theo Lê Khắc Thận và cộng sự (1974) [65], Nguyễn Tài Lương (1982)
[23] trong ñường tiêu hoá của lợn có rất nhiều vi sinh vật cư trú, chúng giữ
chức năng nhất ñịnh trong quá trình tiêu hóa và có vai trò sinh lý quan trọng
ñối với cơ thể. Ở trạng thái sinh lý bình thường giữa cơ thể và hệ vi sinh vật
ñường tiêu hoá luôn ở trạng thái cân bằng và sự cân bằng này là cần thiết cho
cơ thể vật chủ.
Theo Vũ Văn Ngũ (1979) [36] vi khuẩn trong ñường ruột giữ vai trò là
một “hàng rào vi khuẩn”, ngăn chặn các vi khuẩn gây bệnh ñường ruột xâm
nhập và cư trú ở ống tiêu hoá bằng tác ñộng ñối kháng giữa các vi khuẩn.
Những thay ñổi về thức ăn, chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng, thời tiết khí
hậu hay trạng thái cơ thể tác ñộng làm cho trạng thái cân bằng hệ vi sinh vật
trong ñường ruột bị phá vỡ, vi sinh vật có hại hoặc gây bệnh sẽ tăng cường
ñộc lực sinh ra tiêu chảy.
Theo Nguyễn Thị Khanh (1994) [18] loạn khuẩn thể hiện sự biến ñộng
về số lượng và chất lượng của các nhóm vi khuẩn. Có thể một loài nào ñó
tăng về số lượng hoặc tăng về ñộc lực, cũng có thể có sự ñột biến hay sự bội
nhiễm.
Họ vi khuẩn ñường ruột là một họ lớn, bao gồm các trực khuẩn Gram
âm, sống hiếu khí tuỳ tiện ở ống tiêu hoá của người và ñộng vật. Chúng có thể
gây bệnh hoặc không gây bệnh. Chúng có chung các ñặc tính: Không có
Oxydaza, sống hiếu khí hoặc kỵ khí tuỳ tiện, có thể mọc ở các môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7
dinh dưỡng thông thường, có khả năng khử Nitrat thành Nitrit, phân giải
Glucose hình thành nên axit có hoặc không bay hơi. Hệ vi khuẩn ñường ruột
bao gồm hai nhóm vi khuẩn lớn:
- Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng xâm nhập vào cơ thể qua thức ăn, nước
uống, bao gồm: Staphylococcus, Streptococcus, Bacillus subtilis... Trong
ñường tiêu hoá của lợn còn có thêm cả trực khuẩn yếm khí gây thối rữa:
Clostridium perfringens, Bacillus faso bacterium, Plantvincentii, B.fuso
bacterium pubatun...
- Nhóm vi khuẩn ñịnh cư vĩnh viễn: nhóm vi khuẩn này thích ứng với
môi trường của ñường tiêu hoá trở thành vi khuẩn bắt buộc, gồm: Escherichia
coli, Salmonella, Shigella, Klebsiella, Proteus...
Họ vi khuẩn ñường ruột có vai trò nhất ñịnh trong quá trình gây ra hội
chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở lợn nói riêng. Nhiều tác giả, nhiều
công trình nghiên cứu khoa học ñưa ra kết luận nguyên nhân gây ra tiêu chảy
có vai trò quan trọng của vi khuẩn E.coli và Salmonella, Clostridium.
- Vi khuẩn E.coli
Nguyễn Vĩnh Phước (1976) [44], Nguyễn Như Thanh và cộng sự
(2001) [63] cho biết E.coli thường có ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay
ruột non, ñôi khi còn thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận trong cơ thể.
Trong ñường ruột của ñộng vật, E.coli chiếm khoảng 80% quần thể các
vi khuẩn hiếu khí. Dựa vào tính chất huyết thanh học, E.coli ñược chia thành
những serotype riêng, trong số này có một số type ñóng vai trò quan trọng
trong việc gây bệnh cho người và gia súc.
Theo Nguyễn Thị Nội (1985) [40] khi bệnh phát ra, E.coli có mặt ở
khắp ñường tiêu hoá. Trong các phủ tạng cũng có thể phân lập ñược E.coli,
nhưng thường ở giai ñoạn cuối của bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8
Cũng như các vi khuẩn ñường ruột, vi khuẩn E.coli gây bệnh cho người
và ñộng vật nhờ yếu tố bám dính và ñộc tố ruột
Hầu hết các chủng E.coli gây bệnh ñều sản sinh một hoặc nhiều kháng
nguyên bám dính. Các chủng không gây bệnh thì không có kháng nguyên bám
dính [54]. Kháng nguyên bám dính cho phép vi khuẩn có thể bám vào các thụ
thể ñặc hiệu trên bề mặt tế bào biểu mô ruột và trên lớp màng nhầy, chống lại sự
ñào thải của các tế bào ruột. Kháng nguyên bám dính có cấu trúc là protit. Hiện
nay, người ta ñã phát hiện ñến trên 30 yếu tố khác nhau, nhưng hầu hết các yếu
tố bám dính mnày ñặc trưng cho từng serotyp của E.coli phân lập ñược từ các
loài ñộng vật khác nhau, trừ yếu tố F1 chung cho nhiều chủng E.coli.
Sau khi bám dính vào niêm mạc ruột, vi khuẩn E.coli sản sinh ra ñộc tố
ruột, làm thay ñổi nước và chất ñiện giải ở ruột non dẫn tới tiêu chảy. ðộc tố
ruột của E.coli gồm 2 loại: ðộc tố chịu nhiệt và ñộc tố không chịu nhiệt.
ðộc tố chịu nhiệt ( ST) có 2 loại: STa và STb. STa là một protein
không có tính kháng nguyên, kích thích sản sinh cGMP ở mức cao trong tế
bào, ngăn trở hệ thống chuyển Na+ và Cl-, làm giảm khả năng hấp thụ chất
ñiện giải và nước ở ruột. STb là protein có tính kháng nguyên yếu. Cơ chế
gây tiêu chảy hiện nay vẫn chưa rõ.
ðộc tố không chịu nhiệt (LT): là ñộc tố phức tạp, là yếu tố quan trọng
tác ñộng gây tiêu chảy.
Bình thường vi khuẩn E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối ruột non,
nhưng khi gặp ñiều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế
bào thành ruột, ñi vào máu ñến các nội tạng. Trong máu, nhờ cấu trúc kháng
nguyên O và khả năng dung huyết, vi khuẩn chống lại các yếu tố phòng vệ
không ñặc hiệu và khả năng thực bào. Ở các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và sự cư trú của chúng làm cho con vật rơi vào trạng thái
bệnh lý. ðào Trọng ðạt và cộng sự (1995) [10] cho biết khi sức ñề kháng của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9
cơ thể giảm sút, E.coli thường xuyên cư trú trong ñường ruột của lợn thừa cơ
sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật ñường ruột, gây
tiêu chảy.
- Vi khuẩn Salmonella
Theo Woolcok (1973)[91] hiện nay người ta ñã phân lập ñược trên 2000
chủng Salmonella, nhưng thực tế chỉ có khoảng 5% trong số ñó gây bệnh cho
người và ñộng vật. Salmonella thường gây bệnh cho lợn lứa tuổi 45 ñến 90 ngày
tuổi. Lợn các lứa tuổi khác cũng mắc bệnh nhưng ít hơn. Bệnh rất hiếm xảy ra ở
lợn sơ sinh. Lợn chăn nuôi tập trung bệnh thường có tỷ lệ cao hơn chăn nuôi
riêng lẻ.
Salmonella gây bệnh cho người và gia súc bằng ñộc tố và các yếu tố
không phải là ñộc tố.
Các yếu tố không phải là ñộc tố như: Kháng nguyên O, kháng nguyên
K, kháng nguyên H, yếu tố bám dính, khả năng xâm nhạp và nhân lên trong tế
bào, khả năng tổng hợp sát, khả năng kháng kháng sinh. Các yếu tố gây bệnh
trên mặc dù không phải là ñộc tố nhưng bằng những cơ chế tác ñộng và
phương thức khác nhau mà tạo ñiều kiện bất lợi cho cơ thể vật chủ ñồng thời
tạo ñiều kiện thuận lợi cho vi khuẩn Salmonella gây bệnh cho cơ thể vật chủ.
Các yếu tố này ñóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh bệnh của vi khuẩn
ñồng thời khi nghiên cứu các yếu tố này góp phần ñưa ra một phương pháp có
hiệu quả nhất trong việc phòng chống bệnh do Salmonella gây ra, nhất là hội
chứng tiêu chảy.
ðộc tố của vi khuẩn Salmonella gồm: nội ñộc tố, ngoại ñộc tố và ñộc tố
tế bào. ðây là các tác nhân gây bệnh tác ñộng trực tiếp ñến quá trình sinh
bệnh của vi khuẩn Salmonella.
- Vi khuẩn Clostridium perfringens
ðây là nhóm vi khuẩn kị khí gây nhiễm ñộc ruột huyết, hoại thư sinh
hơi và ngộ ñộc thức ăn. Clostridium perfringens có nhiều chủng và sản sinh ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10
nhiều loại ñộc tố khác nhau. Theo kết quả nghiên cứu, Clostridium
perfringens sản sinh ra 12 loại ñộc tố gồm: Alpha - toxin, beta - toxin, gamma
- toxin, delta - toxin, epsilon - toxin, eta - toxin, theta - toxin, iota - toxin,
kappa - toxin, lamda - toxin, mu - toxin, nu - toxin. Trong ñó các ñộc tố ñặc
biệt quan trọng gây ra tình trạng bệnh lý ñặc trưng và gây chết là: Alpha -
toxin, beta - toxin, epsilon - toxin, eta - toxin. [54].
Theo Phan Thanh Phượng và cộng sự (1996) [49] ñã xác ñịnh vai trò
của Clostridium perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. Theo tác giả vi
khuẩn Clostridium perfringens là một trong những tác nhân quan trọng trong
hội chứng tiêu chảy của lợn ở lứa tuổi từ 1- 60 ngày tuổi và từ 60 - 120 ngày
tuổi. Ở lợn con theo mẹ tỷ lệ mắc có thể lên tới 100% và tỷ lệ chết là 60%.
Lượng vi khuẩn Clostridium perfringens chứa trong 1 gram phân lợn bị tiêu
chảy ở lứa tuổi 1-60 ngày tuổi dao ñộng từ 106 - 1010 CFU, ñặc biệt có số mẫu
lượng vi khuẩn cao (108- 1010) chiếm 37 - 45%. Ở lợn từ 60 - 120 ngày tuổi bị
tiêu chảy số lượng Clostridium perfringens giảm 10 lần so với lợn bị tiêu
chảy ở 1-60 ngày tuổi, tuy nhiên số lượng vi khuẩn có trong một gram phân ở
mức 108, 109 vẫn còn chiếm tỷ lệ cao 27,14 - 35,71%.
Tác giả Nguyễn Bá Hiên ( 2001) [13] khi nghiên cứu trên lợn bị tiêu
chảy ñã có kết luận: Lợn bị tiêu chảy có số lượng và tỷ lệ xuất hiện của
Clostridium perfringens thể hiện sự bội nhiễm rõ. Mức ñộ bội nhiễm rõ nhất
là ở lợn con giai ñoạn từ 1- 60 ngày tuổi cụ thể: ở lợn từ 1 - 21 ngày tuổi tổng
số vi khuẩn trong 1 gram mẫu ở lợn bị tiêu chảy tăng gấp 10,48 lần so với lợn
khoẻ; ở lợn từ 22 - 60 ngày tuổi tổng số vi khuẩn trong 1 gram mẫu ở lợn bị
tiêu chảy tăng gấp 10,36 lần so với lợn khoẻ.
ðoàn Thị Kim Dung (2004) [5] khi nghiên cứu biến ñộng về số loại và số
lượng vi khuẩn hiếu khí ở phân lợn tiêu chảy ñã kết luận: bình thường ở lợn giai
ñoạn 1 ñến 21 ngày tuổi trong phân có 5 loại vi khuẩn và ở lợn 22 ñến 60 ngày
tuổi là 6 loại. Khi bị tiêu chảy, lợn 1 ñến 21 ngày tuổi số lượng vi khuẩn là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11
261,25x106 vi khuẩn/1gram phân, ở lợn 22 ñến 60 ngày tuổi là 237,99 x106 vi
khuẩn /1gram phân.
Nguyễn Bá Hiên (2001) [13] cho biết trong ñường tiêu hoá của gia súc
khoẻ mạnh và gia súc tiêu chảy thường xuyên có mặt 6 loại vi khuẩn hiếu khí
là Salmonella, E.coli, Klebsiella, Staphylococcus sp, Streptococcus sp,
Bacillus subtilis và các loài vi khuẩn yếm khí Clostridium perfringens,
Peptococcus sp và Bacteroides fragilis.
Theo Nguyễn Như Thanh và cộng sự (2001) [63] ở bệnh phân trắng lợn
con, tác nhân gây bệnh chủ yếu là E.coli, ngoài ra có sự tham gia của
Salmonella và vai trò thứ yếu là Proteus, Streptococcus.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân (1997) [21] tác nhân gây bệnh lợn
con phân trắng chủ yếu là E.coli và nhiều loại Salmonella
Radostits O.M. và cộng sự (1994) [88] cho rằng E.coli gây bệnh cho
lợn là các chủng có kháng nguyên pili và sản sinh ñộc tố ñường ruột ñóng vai
trò quan trọng và phổ biến trong quá trình tiêu chảy ở lợn.
Hồ Văn Nam, Trương Quang và cộng sự (1997)[29] khi xét nghiệm
phân lợn khoẻ và lợn bị tiêu chảy ñã nhận thấy trong phân của lợn thường
xuyên có các loại vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus,
Klebsiella, Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy E.coli, Salmonella tăng lên
một cách bội nhiễm.
Theo Nguyễn Thị Nội (1985) [39], các tác nhân gây bệnh tiêu chảy
cho lợn ngoài Salmonella còn có nhiều loại vi khuẩn khác tham gia như
E.coli, Streptococcus, Klebsiella, Proteus, Pseudomonas, trong ñó chủ yếu là
do E.coli ñộc, Salmonella và Streptococcus.
Trịnh Văn Thịnh (1985) [68] cho rằng tác nhân gây tiêu chảy ở lợn con là
E.coli, nhiều loại Salmonella, ñóng vai trò phụ là Proteus, trực trùng sinh mủ
Streptococcus.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12
ðoàn Thị Kim Dung (2004) [5] cho biết các vi khuẩn ñóng vai trò quan
trọng trong hội chứng tiêu chảy như E.coli, Salmonella và Streptococcus tăng
lên, trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis giảm ñi.
Theo Nguyễn Thị Oanh (2003) [42], lợn nuôi ở ðắc Lắc nhiễm
Salmonella với tỷ lệ 17,2%; trong ñó lợn ở lứa tuổi 2- 4 tháng nhiễm
Salmonella cao nhất 24,78%. Lợn khoẻ, tỷ lệ nhiễm Salmonella là 11,2%;
trong khi ñó ở lợn tiêu chảy nhiễm 23,68%.
Tạ Thị Vịnh, ðặng Khánh Vân (1996) [75] khi nghiên cứu E.coli và
Salmonella cho biết tỷ lệ nhiễm E.coli ñộc ở lợn bình thường là 14,66%, ở lợn
tiêu chảy là 33,84%.
Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999) [27] phân lập ñược E.coli ñộc
trong phân của lợn bị tiêu chảy là 80- 90% số mẫu xét nghiệm.
Nguyễn Thị Nội (1985) [40] nghiên cứu ñịnh type kháng nguyên O của
5430 chủng E.coli phân lập ở lợn nuôi tại 8 tỉnh, thành phố trong cả nước cho biết
các serotype gây bệnh phổ biến ở lợn là O141, O149, O117, O147, O138, và O139. Ngoài
những chủng phổ biến trên, mỗi ñịa phương còn có những serotype riêng biệt.
Lê Văn Tạo (1996) [59] qua phân lập từ bệnh phẩm của lợn dưới 30 ngày
tuổi, ñã kết luận các chủng E.coli thuộc serotype kháng nguyên O thường gây
bệnh phân trắng lợn con ở các cơ sở chăn nuôi phía Bắc là O111, O86, O26 tiếp ñó là
O141, và O1.
Theo Nagy B và cộng sự (1991) [85] tiêu chảy ở lợn con trong thời kỳ
bú mẹ phần lớn gây ra do các chủng O8, O129 ,O138 ,O141, O147 ,O149 và O157.
Do vậy những nhóm này thường phân lập ñược từ phân của lợn tiêu chảy.
Radostits O.M. (1994) [88] cho biết Salmonella là vi khuẩn có vai trò
quan trọng trong._. quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy. Hiện nay các nhà khoa
học ñã ghi nhận có khoảng 2.200 serotype Salmonella và ñược chia ra 67
nhóm huyết thanh dựa vào cấu trúc kháng nguyên O.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13
Theo Niconxki V.V. (1986) [33], ðoàn Thị Băng Tâm (1987) [60] thì
sự xuất hiện bệnh do Salmonella phụ thuộc vào các ñiều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng. Mỗi yếu tố bất lợi làm giảm sức ñề kháng của vật nuôi ñều phải coi là
nguyên nhân tiên phát của sự xuất hiện bệnh.
Theo Phùng Quốc Chướng (1995) [3] Salmonella có vai trò quan
trọng gây nên hội chứng tiêu chảy ở lợn, ñặc biệt là lợn sau cai sữa tại các
tỉnh Tây Nguyên.
Tô Thị Phượng (2006) [51] khi nghiên cứu biến ñộng của Salmonella
và Ecoli ở lợn các lứa tuổi cho thấy 100 % các mẫu phân có vi khuẩn E.coli
dù lợn bị tiêu chảy hay không tiêu chảy. Lợn từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi tỷ lệ
nhiễm Salmonella là 41,165%, sau ñó theo ñộ tuổi tỷ lệ nhiễm tăng dần từ
58,33% ñến 60%. Khi lợn bị tiêu chảy, tỷ lệ Salmonella cũng tăng lên ñáng kể
81,25% ở lợn 1 - 21 ngày tuổi , 85,71% ở lợn 22 - 60 ngày tuổi và 75% ở lợn
> 60 ngày tuổi. Số lượng vi khuẩn Salmonella cũng tăng lên từ 13,91 triệu
ñến 41,48 triệu vi khuẩn/1gram phân của lợn tương ứng ở 3 lứa tuổi trên.
Nguyễn Thị Ngữ (2005) [39] khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella
trong phân của lợn tiêu chảy và lợn không bị tiêu chảy cho biết: Ở lợn không
bị tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50% số mẫu
có Salmonella. Trong khi ñó ñối với lợn bị tiêu chảy thì có tới 93,7% - 96,4%
số mẫu phân lập ñược E.coli, và 75,0%-78,6% số mẫu phân lập ñược
Salmonella.
Phan Thanh Phượng và cộng sự (1996) [49] ñã xác ñịnh vi khuẩn yếm
khí Clostridium perfringens là một trong những tác nhân quan trọng gây ra
hội chứng tiêu chảy ở lợn lứa tuổi 1 ñến 120 ngày. Ở lợn con theo mẹ, tỷ lệ
mắc bệnh có thể ñến 100% và tỷ lệ chết là 60%. Số lượng vi khuẩn
Clostridium perfringens trong 1 gam phân của lợn bị tiêu chảy ở lứa tuổi 1
ñến 60 ngày dao ñộng từ 106 ñến 1010 CFU, số mẫu có lượng vi khuẩn cao
(108, 109, 1010) chiếm tỷ lệ 37% ñến 45%. Ở lợn từ 60 ñến 120 ngày tuổi bị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14
tiêu chảy, những mẫu phân có số lượng vi khuẩn /1gram phân ở mức 108; 109
chiếm tỷ lệ 27,14% ñến 35,71%.
2.1.1.2. Nguyên nhân do virus
ðã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả ñã nghiên cứu và kết luận Rotavirus, TGE,
Enterovirus, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất ñịnh gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus ñã làm tổn thương niêm mạc ñường tiêu
hóa, suy giảm sức ñề kháng của cơ thể và gây tiêu chảy cấp tính làm cho tỷ lệ
gia súc chết rất cao.
Trước tiên là virus TGE (Transmissible Gastro Enteritis) ñược chú ý
nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây viêm dạ dày ruột truyền
nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện ñặc trưng là
nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn
nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Virus gây bệnh cho lợn ở tất cả các lứa
tuổi nhưng gây chết chủ yếu ở lợn con dưới 2 tuần tuổi và thường có tỷ lệ
chết cao [6]. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng
và tá tràng rồi ñến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (1997) [22] virus TGE có sự liên hệ
ñặc biệt với các tế bào ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào nó nhân lên
và phá hủy tế bào trong vòng 4 ñến 5 tiếng. Sữa và các thức ăn khác ăn vào
không tiêu hóa ñược ở lợn nhiễm vius TGE. Các chất dinh dưỡng không
ñược tiêu hóa, nước không ñược hấp thu, con vật tiêu chảy, mất dịch, mất
chất ñiện giải và chết.
Rotavirus thường gây tiêu chảy cho lợn, bò và người. Lợn con từ 1 ñến
6 tuần tuổi hay mắc với các biểu hiện lâm sàng như kém ăn hay bỏ ăn, tiêu
chảy nhiều lần trong ngày phân vàng hoặc trắng, từ trạng thái lỏng nhiều nước
ñến dạng sền sệt, trong phân có nhiều cục lợn cợn, con vật gầy sút nhanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15
chóng do mất nước, nằm bẹp một chỗ. Giai ñoạn cuối, con bệnh biểu hiện
thiếu máu, truỵ tim mạch và chết trong vòng 2 ñến 3 ngày. Lợn hậu bị thường
mắc bệnh ở thể nhẹ, tỷ lệ chết ít hơn nhưng ñể lại những biến chứng.
Lecce J.G. (1976) [84], Nilson O. (1984) [86] nghiên cứu về virus gây
bệnh ñường tiêu hoá ñã xác ñịnh ñược vai trò của Rotavirus trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn.
Khoon Teng Hout (1995) [17] ñã thống kê ñược 11 loại virus có tác
ñộng làm tổn thương ñường tiêu hoá gây viêm ruột ỉa chảy như Adenovirus
type IV, Enterovirus, Rotavirus.
Theo Bergenland H.U và cộng sự (1992) [76] trong số những mầm
bệnh thường gặp ở lợn trước và sau cai sữa bị bệnh tiêu chảy có rất nhiều loại
virus: 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập ñược Rotavirus, 11,2% có virus
TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có Parvovirus.
2.1.1.3. Nguyên nhân do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong ñường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Có rất nhiều loại ký sinh trùng ñường ruột tác
ñộng gây ra tiêu chảy như sán lá ruột lợn (Fasciolopsis busky), giun ñũa lợn
(Ascaris suum)...
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [19] sán lá ruột lợn và giun
ñũa lợn ký sinh trong ñường tiêu hoá, chúng làm tổn thương niêm mạc ñường
tiêu hoá gây viêm ruột ỉa chảy.
Theo Phan ðịch Lân và cộng sự (1997) [22] giun ñũa ký sinh trong
ruột non của lợn là loài Ascaris suum. Vòng ñời giun ñũa lợn phát triển và
gây bệnh không cần vật chủ trung gian, lợn trực tiếp nuốt phải trứng gây
nhiễm và phát triển thành giun trưởng thành ký sinh ở ñường tiêu hóa. Số
lượng giun có thể từ vài con tới hàng nghìn con trong một cơ thể lợn.
Nguyễn Kim Thành (1999) [64] cho biết trong ñường ruột của lợn tiêu
chảy ñã tìm thấy giun ñũa ký sinh với lượng không nhỏ. Trong quá trình ký
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16
sinh, trao ñổi chất, giun sán còn thải ra các chất cặn bã gây hại cho cơ thể
lợn, làm lợn gày còm, chậm lớn, ảnh hưởng ñến năng xuất chăn nuôi.
Theo Phan ðịch Lân (1995) [20] lợn nhiễm giun ñũa với biểu hiện lâm
sàng là tiêu chảy vì giun ñũa tác ñộng bằng cơ giới gây viêm ruột, tiết ñộc tố ñể
ñầu ñộc và chiếm ñoạt thức ăn của cơ thể lợn, làm cho lợn gầy yếu, chậm lớn,
suy dinh dưỡng, sinh trưởng phát dục chậm và không ñầy ñủ, sản phẩm thịt giảm
ñến 30%.
2.1.1.4. Nguyên nhân do ñộc tố nấm mốc
ðộc tố nấm mốc rất ña dạng và phong phú. Trong các loại ñộc tố nấm
mốc thì Aflatoxin là loại ñộc tố ñược quan tâm nhiều nhất.
Trần Thế Thông, Lã Văn Kính (1996)[71] ñã thông báo: Hàm lượng
Aflatoxin trong các mẫu thức ăn chăn nuôi ở các tỉnh phía Bắc biến ñộng từ
10 ñến 2800 µg/kg, có ñến 10% số mẫu thức ăn hiện dùng là không an toàn
cho gia súc, gia cầm.
Nấm mốc và ñộc tố do chúng sản sinh ra ñã gây thiệt hại ñáng kể cho
chăn nuôi và ảnh hưởng ñến sức khoẻ con người. Những ñộc tố nấm mốc có
hại cho sức khoẻ con người và gia súc là Aflatoxin, Ochratoxin,
Sterigmatocytin gây ñộc và gây ung thư gan, nhóm gây ñộc ñường tiêu hoá là
ñộc tố Trichothecens, T2 toxin Diacetocyscirpenol, Nivalenol.
ðộc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc
với biểu hiện là nhiễm ñộc ñường tiêu hoá gây tiêu chảy dữ dội, thường trong
chẩn ñoán chúng ta không nghĩ ñến nguyên nhân này nên mọi phác ñồ ñiều trị
bằng kháng sinh ñều không có hiệu quả. Ngoài việc gây tiêu chảy cho gia súc,
ñộc tố nấm mốc còn gây ñộc trực tiếp cho con người từ thực phẩm bị nhiễm
nấm mốc hoặc gián tiếp từ những ñộc tố tồn dư trong thực phẩm.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam có
nhiễm nấm mốc và ñộc tố nấm mốc. Ngô, khô lạc, thức ăn hỗn hợp có mức ñộ
nhiễm Aflatoxin rất cao từ 62,5 -85,7%, trong ñó hàm lượng Aflatoxin B1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17
thường cao nhất, có mẫu tới 2500 ppb và tỷ lệ nhiễm cũng thường xuyên nhất,
sau ñó ñến Aflatoxin G1 (36,3%).
Gần ñây có nhiều nghiên cứu nhằm làm giảm lượng Aflatoxin trong
thức ăn chăn nuôi bằng cách chọn một số chủng vi sinh vật, ñặc biệt là một số
loại nấm men trong ñó có Saccharomyces ñể trộn vào thức ăn.
ðậu Ngọc Hào (1997)[11] ñã chọn ñược 2 chủng nấm men trong số 19
chủng Saccharomyces ñã nghiên cứu có khả năng phân giải Aflatoxin ở tỷ lệ
50%. Hai chủng nấm men ñó là HL -90 và YV-1 có thể ñưa vào thức ăn chăn
nuôi làm giảm ñộc tố Aflatoxin.
2.1.1.5. Nguyên nhân do rối loạn hệ vi sinh vật ñường ruột
Sự có mặt của các vi khuẩn trong ñường tiêu hoá như: vi khuẩn Lactic,
vi khuẩn hiếu khí thuộc giống Bacteroidess và những vi khuẩn sống cộng sinh
như : Enterococcus, Clostridium, E.coli, Lactobacillus ñều có lợi ñối với cơ thể
gia súc. Vi khuẩn ở ống tiêu hoá cùng với vật chủ hình thành một hệ thống sinh
thái cân bằng giúp vật chủ tiêu hoá thức ăn và hấp thu các chất dinh dưỡng dễ
dàng [5].
Trịnh Văn Thịnh (1964) [67], Vũ Văn Ngũ (1979) [36], Trương Quang
(2005) [53] cho rằng do một tác nhân nào ñó, trạng thái cân bằng của khu hệ
vi sinh vật ñường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loại nào ñó sinh sản lên
quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng loạn khuẩn. Sự thay ñổi hoặc biến ñộng này có
thể xảy ra ở cả nhóm vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn ñường ruột cũng như nhóm
vi khuẩn vãng lai, có thể biến ñộng cả về số lượng và chất lượng. Thường các
vi khuẩn gây bệnh thừa cơ tăng sinh và cường ñộc, các vi khuẩn có lợi cho
quá trình tiêu hoá do không cạnh tranh ñược bị giảm ñi. Loạn khuẩn ñường
ruột là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh ở ñường tiêu hoá, ñặc biệt là gây tiêu
chảy.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………18
Trong ñiều kiện loạn khuẩn, những vi khuẩn thường gặp trong ñường
tiêu hoá sinh sôi, phát triển, tăng cường ñộc lực, sản sinh ñộc tố tác ñộng vào
niêm mạc ruột, gây tình trạng bệnh lý trầm trọng. Ở trạng thái sinh lý bình
thường, tổng số vi khuẩn trung bình trong 1gram phân lợn là 387,180x106( biến
ñộng trong khoảng 325,200 x 106 ñến 503,750 x 106). Nhưng khi bị tiêu chảy số
lượng vi khuẩn này tăng cao hơn rất nhiều so với lợn khoẻ là 1739,300x106 (
biến ñộng trong khoảng 1560,550 x106 ñến 1967,700 x106) [13]
2.1.1.6. Nguyên nhân khác
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến sức ñề kháng của cơ
thể gia súc. Khi ñiều kiện thời tiết, khí hậu thay ñổi ñột ngột, quá nóng, quá
lạnh, mưa gió, ẩm ướt kết hợp với chuồng trại không hợp vệ sinh, mật ñộ
chăn nuôi cao, vận chuyển gia súc chật chội, ñều là các yếu tố stress có hại tác
ñộng ñến tình trạng sức khỏe của lợn, ñặc biệt là lợn con theo mẹ.
Ở lợn con theo mẹ, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan
chưa ổn ñịnh, hệ thống tiêu hoá, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần
kinh ñều chưa hoàn thiện. Vì vậy lợn con là ñối tượng chịu tác ñộng của ñiều
kiện ngoại cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể
còn rất yếu do ñó lợn con rất nhạy cảm với sự thay ñổi của ñiều kiện ngoại cảnh.
Theo ðoàn Thị Kim Dung (2004) [5] các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng
hanh, ẩm ñộ thay ñổi bất thường và ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp ñến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy ñiều kiện môi trường sống
lạnh, ẩm ñã làm thay ñổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến ñổi
về chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan ñến phản
ứng ñiều hòa nội mô dẫn ñến rối loạn trao ñổi chất của cơ thể như: rối loạn
tiêu hoá,rối loạn hấp thu, trao ñổi chất của các mô bào. ðiều ñó ñã làm sức ñề
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………19
kháng của cơ thể giảm ñi tạo ñiều kiện ñể cho các vi khuẩn ñường ruột có sẵn
trong cơ thể tăng số lượng, ñộc lực và gây bệnh.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước và cộng sự (1978) [45], ðào Trọng ðạt và
cộng sự (1995) [10] thì trong những tháng mưa nhiều, ñộ ẩm cao tỷ lệ lợn con
bị bệnh phân trắng tăng lên rõ rệt, có khi lên ñến 90 - 100%.
Theo các tác giả Niconxki V.V. (1986) [33], Sử An Ninh (1993) [32], Hồ
Văn Nam và cộng sự (1997) [28] khi gia súc bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm
phản ứng miễn dịch, giảm hoạt ñộng thực bào, do ñó gia súc dễ bị vi khuẩn
cường ñộc gây bệnh. ðặc biệt nhiệt ñộ lạnh, ẩm ñộ ảnh hưởng rất lớn ñến lợn
con sơ sinh.
Theo ðào Trọng ðạt và cộng sự (1996) [9], Phạm Khắc Hiếu và cộng
sự (1998) [14] trong những yếu tố về tiểu khí hậu thì quan trọng nhất là nhiệt
ñộ và ẩm ñộ, ẩm ñộ thích hợp cho lợn là 75 - 85%, vì vậy việc làm khô và giữ
ấm chuồng nuôi là vô cùng quan trọng.
Sự thay ñổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật ñộ chuồng nuôi, vận
chuyển ñi xa ñều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn ñến
hậu quả giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong ñó có tiêu chảy [5] .
Theo Phạm Khắc Hiếu và cộng sự (1998) [14] hệ thống tiêu hoá (dạ dày,
ruột) của lợn mẫn cảm ñặc biệt với stress. Hiện tượng stress thường gây nên biểu
hiện chán ăn, nôn mửa, tăng nhu ñộng ruột, có khi tiêu chảy, ñau bụng.
Theo Sử An Ninh và cộng sự (1981) [31] bệnh phân trắng lợn con có
liên quan ñến trạng thái stress. Hầu hết lợn con bị phân trắng có hàm lượng
Cholesterol trong huyết thanh giảm thấp, Na+ tăng và K+ giảm, ñây là dấu
hiệu ñặc trưng của trạng thái stress.
- Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Vấn ñề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện ñúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn
nuôi sẽ ñem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………20
ñảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc không phù hợp, là
nguyên nhân làm cho sức ñề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
Thức ăn bị nhiễm ñộc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.
Trong các loại ñộc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại ñộc tố ñược quan tâm nhất
hiện nay. ðộc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia
súc với biểu hiện nhiễm ñộc ñường tiêu hóa và gây tiêu chảy dữ dội.
Thức ăn thiếu protit, tỷ lệ protit và axit amin không cân ñối sẽ ảnh
hưởng ñến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng Albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng Globulin huyết
thanh cũng giảm. Hậu quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm ñi rõ rệt, tạo
ñiều kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh
Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, ñiều hoà thức
ăn ñạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn ñến bị còi xương, cơ thể suy
nhược, sức ñề kháng giảm tạo ñiều kiện cho vi khuẩn ñường ruột tăng ñộc lực và
gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu ñược với mọi cơ thể ñộng vật, nó
ñảm bảo cho quá trình chuyển hoá trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu
một loại vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh ñường
tiêu hoá.
Laval A. (1997) [83] cho biết thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin cần
thiết cho cơ thể gia súc, ñồng thời phương thức cho ăn không phù hợp sẽ làm
giảm sức ñề kháng của gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây hội chứng tiêu
chảy.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu, khó tiêu, cho lợn ăn quá nhiều ñều là
nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn ñồng thời là nguồn lây lan mầm bệnh.
ðối với gia súc sơ sinh, gia súc non trong thời kỳ theo mẹ bị tiêu chảy
còn do không ñược bú sữa ñầu kịp thời; thức ăn của gia súc mẹ kém phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………21
chất; gia súc mẹ không ñược chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý (Theo Trương
Quang [54]).
Theo Buddle J.R (1992) [77] phương thức cho ăn không phù hợp là
những nguyên nhân quan trọng gây tiêu chảy ở lợn.
2.1.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường, thành phần không khí trong
chuồng nuôi ñến hội chứng tiêu chảy ở lợn.
2.1.2.1. Ảnh hưởng của ñiều kiện chuồng trại.
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại
có ảnh hưởng rât lớn ñến sức khoẻ của chúng. Chuồng trại xây dựng ñúng
kiểu, ñảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, ñộ thông khí tốt, kết hợp
với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt ñến khả
năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
Trong ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới của nước ta, mùa hè nóng, ẩm, mùa
ñông lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa ñông. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài
việc ñảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý ñến ñịa ñiểm xây dựng chuồng,
hướng chuồng, vật liệu xây dựng ñể dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí
hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai ñọan phát triển của lợn.
Trịnh Phú Ngọc và cộng sự (2008) [34] cho biết các bệnh thường gặp
trong quá trình chăn nuôi phụ thuộc vào hệ thống chuồng trại, nguồn thức ăn,
nước uống và chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng cũng như việc thực hiện nghiêm
túc quy trình vệ sinh phòng bệnh.
Theo Chu Thị Thơm và cộng sự (2006)[70] nếu chuồng nuôi kém
thoáng khí, ẩm, tồn ñọng nhiều phân, rác, nước tiểu, khi nhiệt ñộ trong
chuồng nuôi lên cao sẽ sản sinh nhiều khí có hại NH3, H2S làm con vật bị
trúng ñộc thần kinh nặng, con vật bị stress - một nguyên nhân dẫn ñến tiêu
chảy. Nếu chuồng nuôi khô ráo thoáng khí, sạch sẽ làm giảm lượng khí ñộc
trong chuồng nuôi ñồng thời hơi nước thừa ñược thoát ra ngoài làm cho ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………22
ẩm trong chuông nuôi vừa phải. Cũng theo các tác giả trên, trong cùng ñiều
kiện chăn nuôi, thời gian nào ñộ ẩm cao trong chuồng mà nền không thoát
nước, xây dựng ở chỗ ñất trũng thì bệnh lợn con phân trắng phát triển mạnh.
Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Tiệp, Nguyễn ðăng Vang (2006)[73],
chuồng công nghiệp (có sàn cao hơn mặt ñất 40-70 cm) ñã góp phần cải thiện
ñáng kể tiểu khí hậu chuồng nuôi, hàm lượng các khí ñộc giảm 14,5-16,0%,
ẩm ñộ giảm 2,5%, nhiệt ñộ mùa nóng giảm 1,80C; tốc ñộ gió tăng 62,22%,
tổng số vi khuẩn/m3 không khí giảm 1,8 triệu so với ở kiểu chuồng sàn, là các
yếu tố làm giảm tỷ lệ lợn bị tiêu chảy .
Theo ðào Trọng ðạt và cộng sự (1986) [8] chuồng khô, thoáng, ñủ ánh
sáng thì tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng thấp hơn so với chuồng ẩm, tối.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ chuồng nuôi ñến hội chứng tiêu chảy ở lợn
Nhiệt ñộ chuồng nuôi ảnh hưởng lớn ñến tốc ñộ tăng trọng cũng như
dịch bệnh của ñàn lợn. Nhiệt ñộ chuồng nuôi chịu ảnh hưởng lớn của khí hậu,
mật ñộ nuôi, ñộ thông thoáng chuồng. Trong ñiều kiện bình thường cơ thể lợn
tự ñiều khiển thân nhiệt thông qua 2 quá trình thải nhiệt và sản nhiệt. Khi
nhiệt ñộ môi trường thấp hơn thân nhiệt, lợn tăng cường quá trình sản nhiệt ñể
sưởi ấm không khí, nếu nhiệt ñộ môi trường cao lợn giảm sản nhiệt, tăng thải
nhiệt. Nhiệt ñộ chuồng nuôi dù cao hay thấp hơn thân nhiệt ñều ảnh hưởng
ñến sức khoẻ ñàn lợn, làm giảm sức ñề kháng của lợn tạo cơ hội cho mầm
bệnh có sẵn trong cơ thể trỗi dậy và gây bệnh, ñặc biệt là tiêu chảy. Do ñó
trong quá trình chăn nuôi việc tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp là rất
quan trọng. ðối với lợn nhiệt ñộ thích hợp: lợn con sơ sinh -3 tuần tuổi: 30-
350C, lợn cai sữa: 28-300C sau ñó mỗi tuần giảm ñi 20C ñến 22 0C, lợn nái 18-
240C [74].
Nhiệt ñộ và ẩm ñộ chuồng nuôi có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi
nhiệt ñộ không khí cao, hơi nước trong chuồng nuôi nhiều sẽ ngăn cản cơ thể
toả nhiệt bằng phương thức bốc hơi. Nhiệt tích lại trong cơ thể dẫn ñến phá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………23
vỡ sự thăng bằng nhiệt. Khi nhiệt ñộ không khí thấp, ẩm ñộ cao sẽ khiến cho
cơ thể toả nhiều nhiệt.
ðiều hoà nhiệt ñộ, ñộ ẩm, lưu thông gió trong chuồng nuôi bằng
phương pháp nhân tạo sẽ giúp cho sự ñiều tiết nhiệt của cơ thể lợn tốt hơn, dễ
dàng lấy lại sự thăng bằng nhiệt.
2.1.2.3. Ảnh hưởng của ñộ ẩm chuồng nuôi ñến hội chứng tiêu chảy ở lợn.
ðộ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể ñộng vật, 20 -
25% từ mặt ñất (ổ lót, tường ẩm) bốc ra và 10 - 15% từ không khí bên ngoài
chuồng ñưa vào.
Trong chuồng nuôi nếu ñộ ẩm quá cao sẽ ảnh hưởng rất xấu ñến cơ thể
gia súc cho dù nhiệt ñộ không khí cao hay thấp. ðộ ẩm trong chuồng nuôi từ 55 -
85% ảnh hưởng ñến cơ thể gia súc chưa rõ rệt nhưng nếu ñộ ẩm chuồng nuôi >
90% sẽ gây ảnh hưởng rất lớn ñến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm cho thấy lợn
nuôi trong chuồng có ñộ ẩm cao trong thời gian dài thì lợn không muốn ăn, giảm
sức tiêu hoá thức ăn, giảm sức ñề kháng với bệnh tật trong ñó có hội chứng tiêu
chảy [16].
Bất kỳ mùa nào ñộ ẩm chuồng nuôi cao cũng có hại. Về mùa nóng, nếu
ñộ ẩm chuồng nuôi cao thì hơi nước trong cơ thể khó thoát ra ngoài làm con
vật nóng thêm. Về mùa lạnh, nếu ñộ ẩm chuồng nuôi cao thì nhiệt ñộ cơ thể
lợn lạnh thêm do không khí ẩm dẫn nhiệt nhanh hơn không khí khô, cơ thể
lợn sẽ mất nhiệt nhiều hơn. ðặc biệt, với lợn sơ sinh khi chức năng ñiều tiết
thân nhiệt chưa hoàn chỉnh, lợn con sống trong chuồng có nhiệt ñộ thấp, ẩm
ñộ cao sẽ làm cho thân nhiệt lợn con hạ xuống nhanh, sau khi ñẻ 30 phút thân
nhiệt lợn con có thể giảm thấp ñến 5 - 60C sau ñó mới dần ổn ñịnh. Nếu nhiệt
ñộ chuồng nuôi thích hợp thì thân nhiệt lợn con phục hồi nhanh và ngược lại,
nếu nhiệt ñộ chuồng nuôi quá lạnh hoặc quá nóng sẽ kéo dài thời gian phục
hồi thân nhiệt làm cho con vật suy yếu rõ rệt. Con vật bị stress nhiệt là
nguyên nhân gây tiêu chảy. Ẩm ướt là ñiều kiện thuận lợi cho các loại mầm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………24
bệnh và kí sinh trùng phát triển. ðộ ẩm thích hợp trong chuồng nuôi là từ 80
- 85%.
ðào Trọng ðạt và cộng sự (1996) [9], Phạm Khắc Hiếu và cộng sự
(1998) [14] cũng cho rằng các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởng rất lớn ñến lợn sơ
sinh và lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu thì quan trọng
nhất là nhiệt ñộ và ñộ ẩm. ðộ ẩm thích hợp cho lợn từ 75 ñến 85%.Vì thế việc
làm khô và giữ ấm chuồng nuôi là vô cùng quan trọng.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân (1997) [21] chuồng trại ẩm, lạnh
tác ñộng vào cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ ñó gây rối loạn tiêu hoá.
Lê Mạnh Dũng, Trương Quang, Phạm Hồng Ngân và cộng sự
(2007)[7] cho rằng các yếu tố khí hậu môi trường chăn nuôi có ảnh hưởng ñến
tỷ lệ mắc bệnh của lợn, trong ñó yếu tố ẩm ñộ không khí chuồng nuôi và nồng
ñộ NH3 có mối quan hệ chặt chẽ hơn.
Theo dõi tiểu khí hậu trong các kiểu chuồng khác nhau cho thấy sau
những trận mưa hay khi có gió mùa ñông bắc thì tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân
trắng tăng lên ( theo Phan ðịch Lân và cộng sự (1997) [22]). Cũng theo các tác
giả trên, chuồng trại sạch sẽ, kín, ấm vào mùa ñông và mùa xuân giữ cho chuồng
khô ráo, chống ẩm ướt sẽ giúp lợn con phòng ñược bệnh lợn con phân trắng.
2.1.2.4. Ảnh hưởng của khí ñộc chuồng nuôi ñến hội chứng tiêu chảy.
Không khí trong chuồng nuôi bị ô nhiễm bởi rất nhiều các loại khí và
cả mùi của phân bị phân huỷ. Các khí này ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khoẻ
ñàn lợn và năng suất chăn nuôi. ðã có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ
giữa các loại khí ñộc trong chuồng nuôi và tình hình dịch bệnh. Hầu hết các
tác giả ñều ñưa ra ñựơc mối quan hệ mật thiết giữa chúng.
Theo Lê Mạnh Dũng, Trương Quang và cộng sự (2007)[7] các yếu tố khí
hậu môi trường chăn nuôi có ảnh hưởng ñến tỷ lệ mắc bệnh của lợn, trong ñó
yếu tố ñộ ẩm chuồng nuôi và nồng ñộ khí NH3 có mối quan hệ chặt chẽ hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………25
Theo Nguyễn Hoa Lý (2007)[25] chất lượng tiểu khí hậu chuồng nuôi
ảnh hưởng trực tiếp ñến năng xuất và sức khoẻ ñàn gia súc. Các yếu tố vật lý,
hoá học, vi sinh vật không chỉ tác ñộng ñến năng xuất vật nuôi mà còn là chỉ
tiêu ñể dự ñoán tình hình dịch bệnh cho ñàn lợn. Với kiểu chuồng nuôi thông
thoáng tự nhiên bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố thiên nhiên như nhiệt ñộ, ñộ
ẩm, mật ñộ bụi, NH3, H2S.
Trong số các khí ñộc trong chuồng nuôi thì có trên 40 loại khác nhau
nhưng chủ yếu là NH3, H2S, CO2, CH4 ảnh hưởng lớn ñến sức khoẻ ñàn lợn.
2.2. Những nghiên cứu về phòng và trị tiêu chảy ở lợn
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở lợn nói riêng xảy ra
thường xuyên và rất phức tạp bởi nguyên nhân gây bệnh rất khác nhau và có
tính chất tổng hợp bao gồm vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, và các yếu tố khác
như thời tiết khí hâụ, vệ sinh chuồng trại, ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng….
Các yếu tố như thời tiết khí hậu, chuồng trại bẩn thỉu, tối tăm ẩm thấp, thức
ăn kém chất lượng ñược coi là các yếu tố mở ñường làm suy giảm sức ñề
kháng của lợn tạo ñiều kiện cho các yếu tố quyết ñịnh như vi khuẩn, virus
phát huy tác dụng, tăng cường ñộc lực dẫn ñến loạn khuẩn ñường tiêu hóa
phát sinh tiêu chảy. ðể kìm khuẩn người ta sử dụng kháng sinh bằng cách bổ
sung vào thức ăn và dùng kháng sinh trong ñiều trị mà không tính ñến khả
năng kháng thuốc, tồn dư trong sản phẩm thịt và cả trường hợp vi sinh vật có
lợi trong ñường tiêu hóa bị tiêu diệt nếu sử dụng lâu dài. Do vậy tìm ra biện
pháp tổng hợp, hiệu quả ñể phòng và trị hội chứng tiêu chảy nhằm hạn chế
ñến mức thấp nhất tỷ lệ mắc bệnh, giảm thiệt hại cho người chăn nuôi là ñiều
cần thiết. Biện pháp tổng hợp ñó là:
- Khống chế ñiều kiện nuôi dưỡng phù hợp với hoạt ñộng sinh lý của
cơ thể lợn trong từng giai ñoạn như vệ sinh chuồng trại, chế ñộ nhiệt ñộ, ñộ
ẩm trong chuồng nuôi, chế ñộ vận ñộng, nuôi dưỡng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………26
- Tăng sức ñề kháng bằng cách bổ sung các chất dinh dưỡng,
aminoacid, vitamin, chất khoáng, vi lượng.
- Tăng sự tiêu hóa bằng việc bổ sung các men tiêu hóa hoặc các vi sinh
vật ñặc hiệu sinh enzim, dùng thức ăn có lên men axit lactic ñể tạo ñộ pH axit
trong dạ dày, ruột có lợi cho tiêu hóa.
- Tạo sự ổn ñịnh của hệ vi sinh vật trong ñường tiêu hóa bằng cách bổ
sung các chế phẩm sinh học trong thức ăn.
- Tiêm phòng vacxin cho ñàn lợn.
Các nhà chăn nuôi ñã ñưa ra công thức phòng trị tổng hợp hội chứng
tiêu chảy:
Phòng, trị = chế ñộ vệ sinh, nuôi dưỡng + chế phẩm sinh học + kháng sinh
2.2.1. Những nghiên cứu về phòng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra, ñể phòng chống
bệnh ñường tiêu hoá cho lợn phải thực hiện ñồng bộ nhiều biện pháp, tác
ñộng ñến nhiều khâu, nhiều yếu tố như: môi trường, ñối tượng lợn con và lợn
mẹ dựa trên nguyên tắc 3 nên, 3 chống:
- Nên cho lợn bú sữa ñầu, nên chăm sóc lợn mẹ trước khi sinh, nên tập
ăn sớm cho lợn con.
- Chống ẩm, chống bẩn và chống lạnh.
2.2.1.1. Phòng tiêu chảy bằng các biện pháp kỹ thuật
Trong chăn nuôi việc ñảm bảo ñúng quy trình kỹ thuật là ñiều cần thiết,
chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả năng
chống ñỡ bệnh tật tốt và ngược lại.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [68] trong quá trình chăm sóc nuôi
dưỡng lợn, nếu chuồng nuôi ñảm bảo vệ sinh sạch sẽ, thoáng khí, khô ráo sẽ
làm giảm tỷ lệ bệnh ñường tiêu hoá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………27
Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái không ñúng kỹ thuật cũng ảnh hưởng ñến
tỷ lệ mắc tiêu chảy. Nếu chăm sóc lợn mẹ khi mang thai không tốt, thiếu dinh
dưỡng sẽ tạo ra con non có trọng lượng sơ sinh nhỏ, sức ñề kháng kém dễ
mắc bệnh trong ñó có tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cộng sự (1997) [28] nếu con mẹ không ñược
chăm sóc tốt trong thời kỳ mang thai hoặc khi nuôi con gia súc bị bệnh ñường
tiêu hoá thì con non sinh ra dễ mắc bệnh lợn con phân trắng.
Theo Cabrera J.F.(1989) [79], Trịnh Văn Thịnh (1985) [68], ðào Trọng
ðạt và cộng sự (1996) [9] trong quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn
thì công tác chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con và lợn mẹ ñúng kỹ thuật phù hợp
với lứa tuổi là yếu tố quan trọng quyết ñịnh tỷ lệ tiêu chảy cao hay thấp. Việc
ñảm bảo ñủ và sự cân ñối các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ñóng vai trò
quan trọng.
ðối với môi trường chuồng nuôi rất phức tạp nó ảnh hưởng trực tiếp
ñến sức khoẻ cuả ñàn lợn, do ñó ñể hạn chế dịch bệnh xảy ra ngoài cải thiện
biện pháp kỹ thuật thì cần thực hiện tốt các biện pháp:
- Thiết kế xây dựng chuồng nuôi ñảm bảo tính thông thoáng phù hợp
với lứa tuổi lợn, không ñể chất thải lưu cữu trong khu vực chăn nuôi.
- Xử lý phân, chất thải bằng Bioga
- Thường xuyên vệ sinh chuồng nuôi, rửa sạch nền chuồng, tạo tiểu khí
hậu sạch, ñảm bảo nhiệt ñộ và ñộ ẩm ñúng theo tiêu chuẩn ngành, nền chuồng
phải dễ thoát nước.
- Mật ñộ chăn nuôi phù hợp với lứa tuổi, không nuôi quá ñông
- Trồng cây xanh trong khu chăn nuôi ñể cải thiện khí hậu chuồng nuôi.
- Cách ly khi gia súc mua về và mắc bệnh.
2.2.1.2. Phòng bệnh bằng vacxin
Phòng bệnh bằng vacxin là phương pháp hữu hiệu nhất ñể ngăn ngừa
bệnh ñặc biệt là các bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vacxin là chế phẩm
sinh học, ñược bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong ñó mầm bệnh ñã bị
giết chết hay giảm ñộc không còn khả năng gây bệnh, khi ñưa vào cơ thể có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………28
khả năng kích thích hệ thống miễn dịch cơ thể vật chủ sản sinh ra kháng thể.
Vacxin phòng tiêu chảy cho lợn ñã ñược nghiên cứu khá lâu và ñã ñược sử
dụng ñể phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ ñộng cho ñàn lợn
chống lại bệnh, các loại vacxin này ñã và ñang cho kết quả phòng bệnh._.1 10 2 4 1 0 1,86 7 70,00 2 28,57
ðợt 2 11 3 4 2 1 1,70 10 90,91 2 20,00 2
ðợt 3 15 3 5 1 1 2,00 10 66,67 2 20,00
Sàn
Tổng hợp 36 8 13 4 2 2,00 27 75,00 6 22,22
ðợt 1 12 2 4 2 1 2,22 9 75,00 2 22,22
ðợt 2 17 4 7 2 0 1,85 13 76.47 3 23,08 1
ðợt 3 18 4 8 2 1 2,00 15 83,33 3 20,00
Tổng hợp 47 10 19 6 2 2,00 37 78,72 8 21,62
ðợt 1 14 3 4 1 2 2,20 10 71,43 2 20,00
ðợt 2 15 3 7 1 1 2,00 12 80,00 3 25,00 2
ðợt 3 16 4 6 1 1 19,17 12 75,00 3 25,00
Nền
Tổng hợp 45 10 17 3 4 2,02 34 75,56 8 23,53
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………83
* ðiều trị tiêu chảy bằng kháng sinh kết hợp với men vi sinh
Từ số liệu ở bảng 4.14 và 4.15 cho thấy nếu sử dụng riêng rẽ kháng sinh
và chế phẩm sinh học ñể ñiều trị tiêu chảy ở lợn thì kết quả ñiều trị không cao
và tỷ lệ tái phát sau khi khỏi cao. Do vậy chúng tôi ñã tiến hành thử nghiệm kết
hợp sử dụng kháng sinh và chế phẩm sinh học ñể ñiều trị lợn bị tiêu chảy và lập
lại cân bằng hệ vi khuẩn ñường tiêu hoá. Kết quả trình bày ở bảng 4.16 :
Từ số liệu ở bảng 4.16 cho thấy: Khi kết hợp kháng sinh và chế phẩm
sinh học ñể ñiều trị tiêu chảy ở lợn cho kết quả khá cao và lợn sau khi khỏi có
tỷ lệ tái phát thấp. Lợn bị tiêu chảy nuôi trong chuồng sàn, phác ñồ 1 cho kết
quả ñiều trị khỏi 94,59% và phác ñồ 2 là 89,47%. Lợn bị tiêu chảy nuôi trong
chuồng nền cho kết quả tương ứng là 91,67% và 88,88%.
Tỷ lệ lợn khỏi ở 2 phác ñồ trên cao hơn so với các phác ñồ tương ứng
khi không kết hợp với men vi sinh và cao hơn hẳn khi chỉ sử dụng mình chế
phẩm sinh học trong ñiều trị tiêu chảy ở lợn nuôi trong cả hai kiểu chuồng.
ðiều này cho thấy việc kết hợp kháng sinh và chế phẩm sinh học trong ñiều
trị hội chứng tiêu chảy ở lợn ñem lại hiệu quả cao, giảm tỷ lệ chết.
Tại Hà Tây cũ Nguyễn Thị Ngữ (2005) [39] sử dụng kháng sinh
Norfloxacin và Ciprofloxacin kết hợp với chế phẩm sinh học men HVS 80
ñiều trị lợn bị tiêu chảy tỷ lệ khỏi bênh tương ứng là 88,57% và 91,66%.
Tô Thị Phượng (2006) [51] ñã dùng kháng sinh Ciprofloxacin,
Enrofloxacin kết hợp với chế phẩm sinh học Microcin ñể ñiều trị tiêu chảy ở
lợn nuôi tại Thanh Hoá, tỷ lệ khỏi bệnh 93,33% và 91,94%.
Cũng tại Thanh Hoá, Hoàng Thị Bích (2008)[1] sử dụng kháng sinh
Norfloxacin, Ciprofloxacin kết hợp với chế phẩm sinh học E.LAC ñiều trị tiêu
chảy cho ñàn lợn tỷ lệ khỏi tương ứng: ở chuồng sàn là 94,74% và 89,47%;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………84
chuồng nền là 91,67% và 88,89%. Kết quả của chúng tôi tương ñương với kết
quả của các tác giả trên.
Như vậy sự phối hợp kháng sinh và chế phẩm sinh học trong ñiều trị
tiêu chảy ở lợn là cần thiết, giúp bổ sung những vi khuẩn hữu ích bị mất ñi
trong quá trình bệnh, khôi phục lại cân bằng hệ vi khuẩn ñường ruột ñồng
thời tăng hấp thu thức ăn, tăng sức ñề kháng, rút ngắn thời gian ñiều trị, giảm
tỷ lệ tái phát.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………85
Bảng 4.16: Kết quả ñiều trị tiêu chảy cho lợn bằng kháng sinh và men vi sinh
Diễn biến quá trình ñiều trị Kết quả khỏi Tái phát
Số lợn khỏi sau ñiều trị Kiểu
chuồng
Phác
ñồ
Số lợn ñược
ñiều trị (con)
1 ngày
2
ngày
3
ngày
4
ngày
Thời gian
ñiều trị
khỏi trung
bình(ngày)
Số lợn
khỏi
(con)
Tỷ lệ
khỏi
(%)
Số lợn
tái phát
(con)
Tỷ lệ
(%)
ðợt 1 11 3 5 2 1 2,09 11 100,00 1 9,09
ðợt 2 13 4 7 1 0 1,75 12 92,31 1 8,33 1
ðợt 3 13 3 8 1 0 1,83 12 92,31 2 16,67
Tổng hợp 37 10 20 4 1 1,88 35 94,59 4 11,43
ðợt 1 12 3 5 2 0 1,90 10 83,33 1 10,00
ðợt 2 11 2 6 2 1 2,40 10 90,91 1 10,00 2
ðợt 3 13 3 5 3 0 2,00 11 84,62 2 18,18
Sàn
Tổng hợp 36 8 16 7 1 2,10 31 88,89 4 12,90
ðợt 1 13 3 7 2 0 1,92 12 92,31 2 16,67
ðợt 2 14 4 8 0 1 1,85 13 92,86 2 15,38 1
ðợt 3 11 2 7 1 0 1,9 10 90,91 1 10,00
Tổng hợp 38 9 22 3 1 1,89 35 92,11 5 14,29
ðợt 1 12 2 6 0 2 2,20 10 83,33 2 20,00
ðợt 2 11 2 6 1 1 2,10 10 90,91 1 10,00 2
ðợt 3 15 3 7 3 0 2,00 13 86,67 2 15,38
Nền
Tổng hợp 38 7 19 4 3 2,10 33 86,84 5 15,15
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………86
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
5.1.1. Kết quả ñiều tra về thực trạng vệ sinh thú y tại các gia trại chăn nuôi lợn
trên ñịa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình còn nhiều vấn ñề cần quan tâm:
- ðịa ñiểm xây dựng cách khu dân cư, khu công cộng và ñường giao
thông chính 200m (10,91%).
- 61,82% số gia trại có sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền.
- Tỷ lệ gia trại có khu nuôi cách ly lợn bệnh rất thấp 18,18% ; 81,82%
số trại có tường bao xung quanh ; 86,36% số trại có xử lý chất thải chăn nuôi
bằng bể lắng và biogas ; 13,64% số trại thải trực tiếp ra ao.
- Quy mô chăn nuôi của các gia trại còn nhỏ : có 6/110 trại nuôi nái
ngoại và 15/110 trại nuôi nái nội từ 11 – 50 con ; 20/110 trại nuôi lợn thịt với
số lượng trên 50 con.
- Vệ sinh tiêu ñộc chuồng trại : 63,64% số trại khử trùng ñịnh kỳ 2
lần/tuần ; 22,72% số trại khử trùng không thường xuyên khi có dịch mới
phun. 45,45% số trại có hố sát trùng trước cổng. 13,64% số trại rửa dụng cụ
chăn nuôi bằng thuốc sát trùng 2 tuần/lần.
- Nước sử dụng trong chăn nuôi : 95,45% số gia trại dùng nước giếng
khoan ; 4,55% số trại dùng nước ao hồ. Chỉ có 1,85% có kiểm tra vi sinh vật
nguồn nước.
- 90,90% số chủ gia trại ñược tập huấn kỹ thuật chăn nuôi và vệ sinh
phòng bệnh. 86,36% số trại tiêm vacxin cho ñàn lợn.
5.1.2. Tình hình hội chứng tiêu chảy ở ñàn lợn nuôi trong các gia trại trên
ñịa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình khá phức tạp phụ thuộc vào ñiều
kiện chuồng trại, mùa vụ, chăm sóc nuôi dưỡng, lứa tuổi lợn.
- Lợn nuôi trong chuồng nền, tỷ lệ bị tiêu chảy (29,78%) cao hơn so với
lợn nuôi trong chuồng sàn (23,85%). Tỷ lệ lợn chết do tiêu chảy tương ứng là
2,85% và 1,93%.
- Lợn từ sơ sinh – cai sữa dù nuôi trong chuồng nền hay chuồng sàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………87
ñều có tỷ lệ bị tiêu chảy cao hơn so với lợn ở lứa tuổi từ cai sữa – 60 ngày tuổi :
Lợn từ sơ sinh – cai sữa 37,36% (chuồng nền) so với 29,11% (chuồng sàn). Lợn
từ cai sữa – 60 ngày tuổi 22,58% ( chuồng nền) so với 19,00% (chuồng sàn).
- Tỷ lệ lợn bị tiêu chảy trong vụ ñông xuân cao hơn vụ hè thu :
Chuồng sàn : 26,32% (ñông xuân) ; 21,11% (hè thu).
Chuồng nền : 32,20% (ñông xuân) ; 26,82% (hè thu).
- Ẩm ñộ và nhiệt ñộ chuồng nuôi ảnh hưởng rất lớn ñến tỷ lệ lợn bị tiêu
chảy. Tháng 1, tháng 2 nhiệt ñộ thấp, ẩm ñộ cao tỷ lệ lợn bị tiêu chảy cao hơn
những tháng khác.
- Chỉ dùng men vi sinh hoặc kháng sinh ñiều trị lợn bị tiêu chảy thì tỷ
lệ khỏi không cao, tỷ lệ tái phát cao. Nếu kết hợp kháng sinh và men vi sinh
ñiều trị lợn bị tiêu chảy, tỷ lệ khỏi từ 88,89% ñến 94,59% ñối với chuồng sàn;
86,84% ñến 92,11% ñối với chuồng nền.
5.2. ðề nghị
Tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn ñể khẳng ñịnh môi trường chăn
nuôi: nhiệt ñộ, ẩm ñộ trong 2 kiểu chuồng nuôi ảnh hưởng ñến tỷ lệ tiêu chảy
ở lợn. Từ ñó khẳng ñịnh tính ưu việt của kiểu chuồng sàn và ñề xuất biện
pháp khắc phục các yếu tố môi trường trong kiểu chuồng nền, hạn chế tỷ lệ
lợn bị tiêu chảy và các bệnh khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Hoàng Thị Bích (2008): "Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn
nuôi trong chuồng nền và chuồng sàn tại huyện Yên ðịnh - tỉnh Thanh
Hoá". Luận văn thạc sỹ nông nghiệp.
2. Lê Minh Chí (1995), Bệnh tiêu chảy gia súc. Tài liệu của Cục thú y Trung
ương, Trang 16 – 18.
3. Phùng Quốc Chướng (1995): Tình hình nhiễm Salmonella ở lợn vùng Tây
Nguyên và khả năng phòng trị. Luận án PTS khoa học NN, Hà Nội.
4. Cục thú y (2006): Tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành thú y. Tập 1. Quy trình
chăn nuôi lợn an toàn 10 TCN 740 – 2006 trang 160-166
5. ðoàn Thị Kim Dung (2004): Sự biến ñộng một số vi khuẩn hiếu khí ñường
ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác
ñồ ñiều trị. Luận án tiến sỹ nông nghiệp , Hà Nội.
6. Trương Văn Dung, Nguyễn Viết Không (2007): Nghiên cứu vai trò của
virus gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con và xây dựng biện pháp phòng trị.
Báo cáo nghiệm thu ñề tài nghiên cứu khoa học trọng ñiểm cấp bộ năm
2004 - 2006. Trang 13 – 40
7. Lê Mạnh Dũng, Trương Quang, Phạm Hồng Ngân, Nguyễn Thị Nguyệt,
Nguyễn Văn Trang (2007): Bước ñầu nghiên cứu mối quan hệ của một số
yếu tố môi trường chăn nuôi ñến dịch bệnh của lợn nuôi hộ gia ñình tại
một số xã ñồng bằng sông Hồng - Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y số 3.
Trang 62-68
8. ðào Trọng ðạt, Phan Thanh Phượng (1986): Bệnh lợn con ỉa phân trắng.
NXB Nông thôn, Hà Nội.
9. ðào Trọng ðạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
(1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
10. ðào Trọng ðạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ (1995), Bệnh ñường
tiêu hoá ở lợn. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………89
11. ðậu Ngọc Hào (1997): Thức ăn bị nhiễm nấm mốc và ñộc tố nấm mốc,
ảnh hưởng ñối với chăn nuôi và biện pháp phòng chống - Hội thảo vệ sinh
thức ăn gia súc với năng xuất và sản phẩm chăn nuôi Hà Nội. Trang 1-13
12. Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (2001): Khả năng mẫn cảm của
Salmonella, E.coli phân lập từ gia sức tiêu chảy nuôi tại ngoại thành Hà
Nội với một số loại kháng sinh, hóa dược và ứng dụng kết quả ñể ñiều trị
hội chứng tiêu chảy. Kết quả nghiên cứu KHKT, Khoa Chăn nuôi Thú y
1999 - 2001. ðại học Nông nghiệp I, NXB Nông nghiệp Hà Nội, Trang
156-161.
13. Nguyễn Bá Hiên (2001): Một số vi khuẩn ñường ruột thường gặp và biến
ñộng của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại
thành Hà Nội, ñiều trị thử nghiệm. Luận án tiến sỹ Nông nghiệp.
14. Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, Trần Thị Lộc (1998): Stress trong
ñời sống con người và vật nuôi. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Phạm Khắc Hiếu (2007): "Thuốc tăng trọng nhìn từ góc ñộ dược lý học"
Tạp chí KHKT thú y số 3 - 2007. Trang 78-80
16. ðỗ Ngọc Hoè, Nguyễn Minh Tâm (2005): Giáo trình vệ sinh vật nuôi.
Nhà xuất bản Hà Nội.
17. Khoon Teng Hout (1995): Những bệnh ñường hô hấp và tiêu hoá của
lợn. Hội thảo khoa học thú y, Cục thú y, Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Khanh (1994): Chế phẩm vi sinh Biolactyl trong khống chế hội
chứng tiêu chảy ở lợn con. Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Phạm Văn Khuê, Phan Văn Lục (1996), Giáo trình ký sinh trùng thú y.
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Phan ðịch Lân, Phạm Sỹ Lăng (1995): Cẩm nang chăn nuôi lợn. NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
21. Phan ðịch Lân, Phạm Sỹ Lăng (1997): Cẩm nang bệnh lợn. NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………90
22. Phan ðịch Lân, Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (1997): Bệnh phổ
biến ở lợn và biện pháp phòng trị. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
23. Nguyễn Tài Lương (1982): Sinh lý và bệnh lý hấp thu. NXB Khoa học
kỹ thuật Hà Nội.
24. Nguyễn Lương (1963): Bệnh của gia súc non. NXB Nông thôn Hà Nội.
25. Nguyễn Thị Hoa Lý (2007): ðiều kiện vệ sinh thú y trong các cơ sở chăn
nuôi - Tạp chí KHKT thú y số 6-2007. Trang 92-96
26. Nguyễn Thị Hoa Lý, Hồ Kim Hoa (2005): Một số ñiều cần chú ý trong việc
sát trùng và phòng bệnh thú y. Tạp chí KHKT thú y số 1. Trang 92-98.
27. Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999): Kết quả phân lập E.coli và
Salmonella ở lợn mắc bệnh tiêu chảy, xác ñịnh một số ñặc tính sinh vật
hoá học của các chủng phân lập ñược. Tạp chí KHKT thú y, tập VI (số
3) , NXB Nông nghiệp Hà Nội, Trang 47-51.
28. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị ðào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997): Giáo
trình bệnh nội khoa gia súc. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
29. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị ðào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc
Chướng, Chu ðức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997): Hệ vi khuẩn gây bệnh
viêm ruột ỉa chảy ở lợn. Tạp chí KHKT thú y. Tập IV (số 1), Trang 15- 22.
30. Hồ Văn Nam và cs (1997): Tình hình nhiễm Salmonella và vai trò của
Salmonella trong bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn. Tạp chí KHKT thú y,
Hội thú y Việt Nam (số 2), Trang 39-45.
31. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn ðức Tâm (1981): Tìm hiểu
hội chứng Stress trong bệnh phân trắng lợn con. Tạp chí nông nghiệp và
công nghiệp thực phẩm.
32. Sử An Ninh (1993): Kết quả bước ñầu tìm hiểu nhiệt ñộ, ñộ ẩm thích
hợp phòng bệnh lợn con phân trắng. Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa
Chăn nuôi thú y, ðại học Nông nghiệp I (1991-1993), NXB Nông nghiệp Hà
Nội, Trang 48.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………91
33. Niconxki.V.V (1986): Bệnh lợn con (Phạm Quân, Nguyễn ðình Trí
dịch). NXB Nông nghiệp Hà Nội.
34. Trịnh Phú Ngọc, Nguyễn Huy Khiết, Nguyễn Ngọc Sơn, Trịnh Phú Cử
(2008): Tình hình chăn nuôi thú y tại các nông hộ, trang trại nuôi lợn vùng Hà
Nội. Thực trạng và giải pháp. Tạp chí KHKT thú y số 2-2008. Trang 68 - 75
35. Vũ Văn Ngũ, Nguyễn Hữu Nhạ (1976): Tìm hiểu nguyên nhân bệnh ỉa
phân trắng ở lợn con và sơ bộ ñánh giá tác dụng ñiều trị của lợi thuốc vi
sinh vật Subcolac. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, số 9. NXB
Hà Nội, Trang 369-371.
36. Vũ Văn Ngũ và cộng sự (1979), Loạn khuẩn ñường ruột và tác dụng
ñiều trị của Colisuptyil. NXB Y học Hà Nội.
37. Vũ Văn Ngũ và cộng sự (1982): Tác dụng của Subcolac trong việc
phòng và trị bệnh lợn con ỉa phân trắng. Tạp chí Khoa học kỹ thuật.
NXB Hà Nội. Trang 370-374
38. Vũ Văn Ngũ và cộng sự (1992): Xác ñịnh hiệu quả của Subcolac trong
ñiều trị bệnh ỉa chảy ở lợn. Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm. NXB Hà Nội, Trang 142-143.
39. Nguyễn Thị Ngữ (2005): Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn tại
huyện Chương Mỹ-Hà Tây, xác ñịnh một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn
E.coli và Samonella, biện pháp phòng trị. Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp.
40. Nguyễn Thị Nội (1985): Tìm hiểu vai trò của E.coli trong bệnh phân
trắng lợn con và vác xin dự phòng. Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp,
Hà Nội.
41. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Quỳnh Phụ : Báo cáo
thống kê tình hình phát triển chăn nuôi của huyện.
42. Nguyễn Thị Oanh (2003): Tình hình nhiễm và một số yếu tố gây bệnh
của vi khuẩn Salmonella ở vật nuôi (lợn, trâu, bò, nai, voi) tại ðắc Lắc.
Luận án tiến sỹ nông nghiệp Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………92
43. Nguyễn Vĩnh Phước (1970): Giáo trình vi sinh vật thú y. Tập 1. Nhà
xuất bản ñại học và trung học chuyên nghiệp Hà Nội. Trang 136-137
44. Nguyễn Vĩnh Phước (1976): Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật
học, Tập II. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
45. Nguyễn Vĩnh Phước (1978): Giáo trình bệnh truyền nhiễm gia súc. NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
46. Phan Thanh Phượng, Nguyễn Thị Khanh, Thái Kim Thanh (1981): Hiệu
lực phòng bệnh ñường ruột lợn của chế phẩm Biolactyl ñông khô phòng
trị bệnh ỉa chảy ở lợn. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. Trang
159 – 160.
47. Phan Thanh Phượng (1988): Phòng và chống bệnh phó thương hàn lợn.
NXB Nông nghiệp Hà Nội.
48. Phan Thanh Phượng và cộng sự (1995): Nghiên cứu xác ñịnh hệ vi khuẩn
chủ yếu gây tiêu chảy ở lợn. Báo cáo khoa học thú y, Viện Thú y Hà
Nội.
49. Phan Thanh Phượng, Trần Thị Hạnh, Phạm Thị Ngọc, Ngô Hoàng Hưng
(1996): Nghiên cứu xác ñịnh vai trò của vi khuẩn yếm khí Clostridium
pefringens trong hội chứng tiêu chảy của lợn. Tạp chí Nông nghiệp và
công nghiệp thực phẩm (số 12), Hà Nội, Trang 495-496.
50. Phan Thanh Phượng, Nguyễn Thị Khanh, Nguyễn Thị Vân (1997):
Khống chế lợn con ỉa phân trắng bằng chế phẩm sinh học. Tạp chí Khoa
học kỹ thuật Nông nghiệp (số 12), 1997, Trang 9-13.
51. Tô Thị Phượng (2006): Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn
ngoại hướng nạc tại Thanh Hoá và biện pháp phòng trị. Luận văn Thạc sỹ
Nông nghiệp Hà Nội.
52. Trương Quang (2004): Kết quả nghiên cứu tình trạng loạn khuẩn ñường
ruột, các yếu tố gây bệnh của Salmonella trong hội chứng tiêu chảy lợn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………93
1-60 ngày tuổi. Tạp chí KHKT Thú y số 1, Hội Thú y Việt Nam, Trang
27-32.
53. Trương Quang (2005): Kết quả nghiên cứu vai trò gây bệnh của E.coli
trong hội chứng tiêu chảy lợn 3 tháng tuổi và lợn nái. Tạp chí KHKT
Nông nghiệp , Tập II (số 1), Hội Thú y Việt Nam, Tr. 255-260.
54. Trương Quang (2007): Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ở gia súc
và vai trò của một số vi khuẩn ñường ruột, Chuyên ñề cao học
55. Lê Thị Tài và cộng sự (1996): Kết quả thử nghiệm Biosubtyl trong ñiều
trị loạn khuẩn ñường ruột gia súc non”. Tạp chí Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm, (6). NXB Hà Nội, Trang 263-264.
56. Lê Thị Tài và cộng sự ((1997), “Sản xuất viên Subtilis ñể phòng và ñiều
trị chứng nhiễm trùng ñường ruột”. Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tr.
453-458.
57. Lê Văn Tạo và cộng sự (1993): Nghiên cứu chế tạo vác xin E.coli uống
phòng bệnh phân trắng lợn con. Tạp chí Nông nghiêp Công nghiệp thực
phẩm. NXB Hà Nội, Trang 324-325.
58. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, ðoàn Băng Tâm
(1993): Xác ñịnh yếu tố gây bệnh di truyền bằng Plasmid trong vi khuẩn
E.coli phân lập từ lợn con bị bệnh phân trắng ñể chọn chủng sản xuất
vác xin. Hội nghị trao ñổi khoa học REI-HAU
59. Lê Văn Tạo (1996): Cấu trúc Fimbriae, kháng nguyên bám dính K88 của
vi khuẩn E.coli và vai trò của chúng trong quá trình gây bệnh phân trắng lợn
con. Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, (số 2), Tr. 62-63.
60. ðoàn Thị Băng Tâm (1987): Bệnh ở ñộng vật nuôi. Tập I. NXB Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội, Trang 119-135.
61. Nguyễn Như Thanh (1974): Giáo trình thực tập vi sinh vật thú y. Trường
ðại học Nông nghiệp I.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………94
62. Nguyễn Như Thanh (1997): Giáo trình Vi sinh vật thú y. NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
63. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Lan Hương (2001): Giáo
trình Vi sinh vật thú y. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
64. Nguyễn Kim Thành (1999): Bệnh giun tròn ký sinh. NXB Giáo dục Hà Nội.
65. Lê Khắc Thận và cộng sự (1974): Sinh hoá ñộng vật. NXB Nông thôn Hà Nội
66. Nguyễn Văn Thắng (2001): Nguyên lý sử dụng các chế phẩm E.M trong
phòng và trị bệnh tiêu chảy ở lợn . Kết quả nghiên cứu KHKT, Khoa Chăn
nuôi Thú y 1999 - 2001 ðại học Nông nghiệp I, NXB Nông nghiệp Hà Nội,
Trang 139-143.
67. Trịnh Văn Thịnh (1964): Giáo trình bệnh nội khoa và bệnh ký sinh trùng
thú y. NXB Nông thôn Hà Nội.
68. Trịnh Văn Thịnh (1985), Bệnh lợn con ở Việt Nam. NXB Khoa học kỹ
thuật Hà Nội, Tr.90-95.
69. Bùi Thị Tho (1996): Nghiên cứu tác dụng của một số thuốc hoá học trị
liệu và phytoncid ñối với E.coli phân lập từ bệnh lợn con phân trắng.
Luận án PTS khoa học Nông nghiệp Hà Nội.
70. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006): Hướng dẫn vệ
sinh chăm sóc gia súc. NXB Lao ñộng Hà Nội.
71. Trần Thế Thông, Lã Văn Kính (1996): Sản xuất và sử dụng thức ăn gia
súc ở Việt Nam. Hội chăn nuôi Việt Nam-Tạp chí chăn nuôi. Nhà xuất
bản Hà Nội. Trang 8-11
72. Hoàng Văn Tuấn, Lê Văn Tạo, Trần Thị Hạnh (1998): Kết quả ñiều tra
tình hình bệnh tiêu chảy ở lợn trong một trại giống lợn hướng nạc”. Tạp
chí khoa học kỹ thuật thú y, Tập V (số 4), Trang 61-64.
73. Phạm Sỹ Tiệp, Nguyễn ðăng Vang (2006), Sinh thái vật nuôi và ứng
dụng trong chăn nuôi gia súc, gia cầm. NXB Lao ñộng xã hôi, Trang 92.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………95
74. Steve Driesen, Tony Fahy, Darren Trott, Karen Moore, Aileen
Vandeffen (2005): Một vài nhận xét về chăn nuôi và vệ sinh chuồng trại
các trại lợn ở Việt Nam của các chuyên gia bệnh lợn Australia. Tạp chí
KHKT thú y số 5. Trang 82-86.
75. Tạ Thị Vịnh, ðặng Khánh Vân (1996): Bước ñầu thăm dò xác ñịnh
E.coli và Salmonella trên lợn bình thường và lợn mắc hội chứng tiêu
chảy tại Hà Tây và Hà Nội. Tạp chí KHKT thú y, Tập III (số 1), Trang
40-43.
B. TIẾNG ANH
76. Bergeland H.U., Fairbrother J.N., Nielsen N.O., Pohlenz J.F. (1992),
Escherichia coli infection Diseases of swine, Iowa stale University
press/AMES, IOWA U.S.A.7th Edition, pp. 487-488.
77. Buddle J.R (1992), The diagonssis of the diseases of pig. Past graduate in
veterinary Science November Published by the University of Sydney.
P47
78. Brown V. (1981), “Escherichia coli cells centaning The Col.v.Plamid
produce The Iron ionophore aerobactin”. FEMS Microbicl.lett, P.225-228.
79. Cabrera J.F., Gonzalez M (1989), Neccrotic enteritis due to Zygomycosis
(Mucormycossis) in a pig farm. Revists-de salud-aminal 11.9 ref.P1, pp.89-90.
80. Faibrother J.M. (1992), Enteric Colibacillosos Diseases of Swine. IOWA.
State University press/amess. IOWA. USA.7 th edition, pp. 489-497
81. Fairbrother J.M, Betscherger H.U, Nielsen O.N (1992),”Enteric
colibacillosis”, In A.DLleman.B.E.straww.L.menngeling.S.D allare et
D.J. taylor, Diseases of swine, iowa state University prres, Ames, p.489.
82. Gyles G.L. and C.O. Thoen (1993), “Pathogenesis of Bacterial infection
in animals”, Ames Iowa State University Press, pp.109-123.
83. Laval A (1997), Incidence des Enterites du porc. Báo cáo tại hội thảo thú y về
bệnh lợn do Cục thú y tổ chức, Hà Nội, 14/11.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………96
84. Lecce J.G., Kinh M.W, Mock R. (1976), “Rotavirus-like agent asociated
with fatal diarrhoea in neonotal pigs”. Infec. Immun, pp. 816-825.
85. Nagy B. Et al (1991), Vet. Pathol, 28. p. 66 – 73.
86. Nilson O. et al (1984), "Epidemilogy of porcine Neonatal Steatorrhoea
in Swedwen. I. prevalence and clinical significance of coccidal and
rotaviral infection”. Scan. J. of Vet Sciende, pp 103-110.
87. Peterson J.W. (1980), Salmonella toxin, Pharm Ather, VII, pp. 719-724.
88. Radostits O.M., Blood D.C. and Gay C.C. (1994),” Veterinary
medicine”, A textbook of the Diseases of cattle,Sheep, Pigs, Goats and
Horses. Set by paston press L.t.d London, norfolk, Eighth edition.
89. Sperti G.S. (1997), Probiotics, Avi Publishing Co. Westpoint, Conbecticut.
90. Smith H.W. Halles Salmonella (1967), “The transmissinble nature of genetic
factor in E.coli that control hemolyson production”, J. gen Mcrobiol 47,
pp.153-161.
91. Woolcok. Austral (1973), “ Vet”. Jour, 49, pp. 307
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………97
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 :
PHIẾU ðIỀU TRA GIA TRẠI
Họ và tên chủ gia trại:…………………………………………………….
ðịa chỉ: ……………………………………………………………………
Kiểu chuồng nuôi ………………………. ……………………………….
Loại lợn mà gia ñình nuôi .......................................................................
1. Gia trại của gia ñình ñược cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận:
A. Có B. Không
2. Vị trí xây dựng gia trại cách khu dân cư, ñường giao thông và các công
trình công cộng khác là:
A. 200 m
3. Trại có ñăng ký xây dựng cơ sở an toàn dịch với cơ quan chức năng:
A. Có B. Không
4. Chuồng trại của gia ñình ñược xây dựng theo hướng nào?
………………………………………………….......................................
5. Nền chuồng làm bằng chất liệu?
A. Xi măng B. Gạch C. Sàn nhựa
6. Trại có áp dụng kỹ thuật chăn nuôi theo một chiều "cùng vào cùng ra"
A. Có B. Không
7. Trại có tường bao quanh ngăn cách giữa trại với khu dân cư
A. Có B. Không
8. Trong trại ngoài nuôi lợn có nuôi thêm các loài vật khác?
A. Có B. Không C. Thỉnh thoảng
9. Chuồng nuôi ñược xây mới
A. Có B. Không
10. Trại có khu cách ly lợn mới nhập
A. Có B. Không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………98
11. Trại có khu khu cách ly lợn ốm
A. Có B. Không
12. Trại có khu xử lý chất thải chăn nuôi?
A. Có B. Không
13. Nước thải chăn nuôi có ñược xử lý trước khi thải ra ngoài
A. Có B.Không
14. Phân ñược xử lý như thế nào?
A. Xây bể lắng B. Bioga C. Chảy trực tiếp ra ao,
ruộng
15. Trại có vệ sinh khử trùng tiêu ñộc dụng cụ chăn nuôi?
A. Có B. Không
16. Thời gian khử trùng, tiêu ñộc dụng cụ chăn nuôi :
A. Sau mỗi lứa nuôi B. 1 tuần/ lần
C. 2 tuần/ lần D. Thỉnh thoảng
17. Trại có vệ sinh chuồng nuôi bằng các loại thuốc hoá học
A. Có B. Không
18. Thời gian khử trùng, tiêu ñộc chuồng nuôi bằng các loại thuốc hoá học:
A. Sau mỗi lứa nuôi B. ðịnh kỳ 1 lần/tuần
C. Khi nào có dịch mới phun khử trùng D. ðịnh kỳ 2lần/tuần
19. Loại thuốc hoá học trại hay phun khử trùng, tiêu ñộc chuồng nuôi:
A. Bencocid B. ChoraminB
C. Iot D. Các loại thuốc khác
20. Gia ñình có hiểu biết về loại thuốc hoá học khử trùng, tiêu ñộc chuồng trại
và dụng cụ chăn nuôi?
A. Có B. Không
21. Sau khi xuất lợn trại có thực hiện biện pháp vệ sinh cơ học và dùng các
loại thuốc sát trùng hoá học ñể khử trùng tiêu ñộc:
A. Có B. Không C. Thỉnh thoảng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………99
22. Khi xuất bán lợn thời gian ñể trống chuồng là bao lâu?
A. 1 tuần B. 2 tuần
C.4 tuần D. Không ñể trống
23. Lối ra vào khu chăn nuôi và mỗi dãy chuồng có hố khử trùng tiêu ñộc:
A. Có B. Không
24. Hố chứa chất sát trùng thời gian thay là bao nhiêu?
A. 2 ngày/lần B. 5 ngày /lần
C. 1 tuần/lần D. 2 tuần/lần
25. Trước và sau khi vận chuyển lợn vào trại có thực hiện biện pháp khử
trùng ñàn lợn và phương tiện vận chuyển bằng thuốc hoá học:
A. Có B. Không C. Thỉnh thoảng
26. Người chăn nuôi, quần áo, ủng có ñược vệ sinh bằng biện pháp cơ học hàng
ngày?
A. Có B. Không C. Thỉnh thoảng
27. Chuồng trại chăn nuôi và khu vực xung quanh có ñược quét dọn và vệ
sinh?
A. Có B. Không C. Thỉnh thoảng
28. Gia ñình có ñược các cán bộ thú y tư vấn hoặc ñược học tập về các
phương pháp vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi và biện pháp chăm sóc
ñàn lợn?
A. Có B. Không
29. Loại hình thức ăn chăn nuôi lợn của trại ?
A. Thức ăn tận dụng B. Thức ăn công nghiệp
C. Bán công nghiệp
30. Khi sử dụng thức ăn cho lợn gia ñình có kiểm tra tính nguyên vẹn của bao
thức ăn, kiểm tra hạn sử dụng và tính chất của thức ăn?
A. Có B. Không C. Thỉnh thoảng
31. Nguồn nước sử dụng trong chăn nuôi?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………100
A. Nước giếng khoan B. Nước ao
C. Nước giếng khơi D. Nước máy
32. Nguồn nước sử dụng trong chăn nuôi có ñược kiểm tra vi sinh vật và tính
chất lý hoá của nước?
A. Có B. Không C. Thỉnh thoảng
33. Khoảng cách từ nguồn nước sử dụng ñến nơi gây ô nhiễm ( chuồng nuôi,
nơi xử lý chất thải…)
A. <10m B. 10-20m
C. 20-30m D. >30m
34. Gia ñình cho lợn uống nước bằng cách nào?
A. Van uống tự ñộng B. Máng uống C. Không
có
35. Gia ñình có sổ ghi chép về toàn bộ tình trạng ñàn lợn, loại thuốc ñiều trị,
liều lượng thuốc trong quá trình chăn nuôi?
A. Có B. Không
36. Gia ñình có bổ xung thêm khoáng, vitamin cho ñàn lợn?
A. Có B. Không C. Thỉnh thoảng
37. Gia ñình có bổ xung kháng sinh vào thức ăn cho ñàn lợn?
A. Có B. Không C. ðịnh kỳ
38. Loại kháng sinh mà gia ñình bổ xung cho ñàn lợn?
……………………………………………….....................................................
39. Khi lợn con ñẻ ra có cho lợn con bú sữa ñầu ?
A. Có B. Không
40. Gia ñình có tiêm sắt cho ñàn lợn con sau khi ñẻ?
A. Có B. Không C. Thỉnh thoảng
41. Gia ñình có tẩy giun sán cho ñàn lợn theo quy ñịnh ñối với từng loại lợn?
A. Có B. Không C. Thỉnh thoảng
42. Trong trại có chuồng nuôi riêng cho lợn nái mới ñẻ và nuôi con
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………101
A. Có B. Không
43. Lợn con mới ñẻ trong ñiều kiện thời tiết lạnh, gia ñình có sưởi ấm cho ñàn
lợn con bằng nhiệt?
A. Có B. Không C. Thỉnh thoảng
44. Bao nhiêu lâu thì gia ñình cho lợn con tập ăn?
A. 10 - 15 ngày B. 20- 30 ngày
C. Tuỳ vào lượng sữa của con mẹ và khi lợn con có nhu cầu mới cho ăn
45. Gia ñình có tiêm phòng vacxin cho ñàn lợn ?
A. Có B. Không
C. Thỉnh thoảng D. Khi nào có dịch mới tiêm
46. Loại vacxin phòng bệnh cho ñàn lợn mà gia ñình sử dụng?
A. Dịch tả lợn B. Phó thương hàn
C. Tụ dấu D. Loại khác……………
47. Khi ñàn lợn mắc bệnh ñiều trị không khỏi hoặc xác ñịnh là bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm gia ñình xử lý như thế nào?
A. Bán chạy B. ðem chôn
C. Xử lý những con mắc bệnh D. Khai báo với cơ quan thú y
Nhận xét, ñánh giá:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
............................................................................................................................
Chủ gia trại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………102
Phụ lục 2:
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ
Ảnh 1: Lợn nuôi trong chuồng sàn
Ảnh 2: Lợn nuôi trong chuồng nền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………103
Ảnh 3: Chất thải chăn nuôi thải trực tiếp ra ao
Ảnh 4: Lợn nuôi trong chuồng sàn bị tiêu chảy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………104
Ảnh 5: Lợn bài xuất phân vào máng ăn
Ảnh 6: Phân lợn lưu cữu trong chuồng
5.2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………105
\
Ảnh 7: Ô úm lợn con sau khi sinh
Ảnh 8: Thuốc ñiều trị tiêu chảy cho lợn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2743.pdf