Khảo sát, phân tích và thiết kế hệ thống, cài đặt cơ sở dữ liệu thiết kế chức năng cơ bản và giao diện

Chương 1: giới thiệu chung 1.1 đôi nét về siêu thị ô tô con hà nội 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Đất nước đang trên đà tiến lên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, người tiêu dùng Việt Nam không chỉ mong muốn sở hữu được những sản phẩm tốt, mới mẻ, hiện đại, mà cũng mong muốn rằng sản phẩm đó mang một phong cách riêng của người Việt. Hơn một thập kỷ qua, siêu thị ô tô Hà Nội, một tổng công ty phân phối nhiều loại xe đã và đang cung cấp cho Việt Nam những chiếc xe uy tín tron

doc104 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khảo sát, phân tích và thiết kế hệ thống, cài đặt cơ sở dữ liệu thiết kế chức năng cơ bản và giao diện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ngành. Không chỉ đơn thuần là một chiếc xe nhập khẩu chúng còn được thiết kế phù hợp với địa hình, khí hậu và phong cách sống của người Việt. Siêu thị ôtô Hà Nội là một trung tâm thương mại lớn của Hà Nội cũng như của nước ta, nằm trên số 10 phố Hàn Thuyên nổi bật bởi sự thiết kế đặc biệt bên ngoài, do đó mà quý khách hàng có thể dễ dàng nhận ra. Siêu thị đã và đang ngày một phát triển đi lên từng bước, phục vụ khách hàng đầy đủ hơn, đa dạng hơn, tốt hơn. Chất lượng cao mà những người chơi xe luôn kỳ vọng, giá cả phải chăng mà mọi người luôn mơ ước ở siêu thị ôtô Hà Nội đã chứng tỏ tính vượt trội của những tiêu chuẩn mà công ty đã đề ra và đạt được để cung cấp cho khách hàng những chiếc xe chất lượng cao và dịch vụ hoàn hảo. Nhờ những nỗ lực đó mà công ty vượt qua được những đợt kiểm tra khắt khe nhất về tiêu chuẩn an toàn và chất lưọng của các loại xe mà công ty bán ra thị trường. Đặc biệt tại siêu thị ô tô Hà Nội bán các loại xe của các hãng nổi tiếng của nhật cũng như của thế giới đạt tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng ISO. Đó là các hãng như Mazda là nhà sản xuất xe hơi đầu tiên của Nhật Bản đạt tiêu chuẩn ISO 9001, hãng xe Ford là một hãng xe lớn trên thế giới và hầu như có mặt tại khắp các nước trên thế giới, ngoài ra công ty còn cung cấp cho khách hàng nhiều loại xe của các hãng khác như Mercedes, Daewoo, Toyota Năm 1999 công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 3184 GD/TLDN của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội với tên gọi “ Siêu thị ôtô Hà Nội ’’ Trụ sở chính : số 16 - phố Hai Bà Trưng – quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Những ngày đầu thành lập siêu thị đã gặp phải rất nhiều khó khăn xong ban lãnh đạo siêu thị đã có những đường lối lãnh đạo đúng đắn, nên công ty đã vượt qua được và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đến nay công ty có thêm 1 chi nhánh trong thành phố Đà Nẵng và 1 chi nhánh trong thành phố Hồ Chí Minh. Các chi nhánh này của công ty hoạt động tương đối hiệu quả và phần nào mang lại niềm tin cho khách hàng. Đặc biệt bây giờ công ty đang triển khai việc bán hàng trên mạng để phục vụ khách hàng ở mọi nơi mọi thời điểm và giúp khách hàng tìm hiểu thông tin về sản phẩm một cách đầy đủ nhất. Sự hài lòng của khách hàng : - Công ty hiểu rằng mỗi chiếc xe được bán ra, công ty phải có trách nhiệm đảm bảo có các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng để xe được bảo dưỡng một cách đúng cách. Vì thế, hàng năm, siêu thị tổ chức các chương trình đào tạo thông qua hàng loạt bài giảng, hội thảo về tinh thần làm việc, ngôn ngữ giao tiếp với khách hàng, các kỹ năng xử thế, quan hệ với khách hàng hay các phong cách lãnh đạo mới cho các cán bộ quản lý nhằm nâng cao nghiệp vụ của mình và phục vụ khách hàng tốt hơn. - Với tôn chỉ “ Sự hài lòng của khách hàng là niềm say mê của chúng tôi “ Siêu thị ôtô Hà Nội luôn đáp ứng những yêu cầu dịch vụ của khách hàng. Trung tâm quan hệ khách hàng của siêu thị ôtô Hà Nội hoạt động nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng sử dụng xe một cách hữu hiệu. Đường dây điện thoại nóng phía Bắc (04) 933 1284 và đường dây nóng phía Nam (08) 827 5880 hoạt động 24/24h giúp khách hàng nhanh chóng liên lạc với những bộ phận có trách nhiệm, tạo điều kiện để siêu thị nắm bắt và giải quyết những yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ khách hàng trong thời gian ngắn nhất. Các nhân viên sẽ chủ động đánh giá tình huống và cung cấp những giải pháp tối ưu cho khách hàng. 1.1.2 Bộ máy quản lý kinh doanh của công ty Em đã thấy được về công tác tổ chức nhân sự của công ty thông qua sơ đồ sau : Giám Đốc Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Phòng triển khai dự án bán hàng Phòng Marketing Phòng kinh doanh Phòng kế toán – tài chính Giám đốc công ty : Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Có quyền truy cập vào bất kỳ các trang quản trị nào của Website. Kế toán trưởng : Làm công tác tổng hợp các số liệu, các chi phí các khoản nộp ngân sách, các quỹ, các báo cáo hàng năm, hàng quý của công ty. Đưa ra thống kê từng tháng, từng năm cho Website siêu thị ô tô Hà Nội. Kế toán thanh toán : Chịu trách nhiệm xử lý các đơn đặt hàng của khách hàng. Sau đó gửi hoá đơn tới phòng triển khai dự án bán hàng. Kế toán mua bán : Xử lý các hoá đơn nhập của các nhà cung cấp sản phẩm . Thủ quỹ : Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt theo phiếu thu chi đã ký duyệt, nhận tiền khách hàng trả, nhận tiền ở ngân hàng, làm báo cáo thống kê hàng tháng đối với cấp trên. Phòng kinh doanh : Quản lý và phân tích dự án, tìm ra những phương án tối ưu để làm dự án Phòng Marketing : Chuyên nghiên cứu thị trường để tìm đầu ra cho sản phẩm của công ty mình. Phòng triển khai dự án bán hàng : Chịu trách nhiệm triển khai, phát triển các dự án bán hàng tại siêu thị và nhận các đơn đặt hàng của khách hàng để giao hàng. 1.1.3 Cơ cấu lao động trong công ty Theo cơ cấu lao động trực tiếp, lao động gián tiếp : Hiện tại doanh nghiệp có 81,08% là lao động trực tiếp và 18,92% là lao động gián tiếp. Tức là trong tổng số 37 lao động có 30 lao động trực tiếp, 7 lao động gián tiếp. Theo giới tính(nam, nữ) : Trong tổng số 37 lao động của công ty có 14 người là nữ chiếm 37,83%, có 23 người nam chiếm 62,17% Theo trình độ : Hiện nay trong tổng số 37 cán bộ, nhân viên của Công ty sau một thời gian phát triển thì hiện tại công ty có 100% là tốt nghiệp đại học và sau đại học. 1.1.4 Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty Liên kết với các công ty trong và ngoài nước để sản xuất những chiếc ô tô tốt nhất. Đặt hàng với các hãng để sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng, sửa chữa và bảo trì sản phẩm cho khách hàng. Tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm và công nghệ để sử dụng sản phẩm đó. Đào tạo nhân sự về quản lý, tư vấn sản phẩm và đội ngũ nhân viên sửa chữa bảo hành lành nghề. Các chỉ tiêu chủ yếu của công ty qua các năm : Năm 2000 2001 2002 2003 Doanh thu 4.298.123 6.124.278 15.342.128 45.674.342 Lợi nhuận 450.231 509.657 760.126 909.453 Tổng số nguồn vốn kinh doanh 3.121.675 5.432.156 12.989.456 30.123.879 Tổng số lao động 15 21 30 37 Thu nhập bình quân 700 900 1.300 1.500 Kết quả trên cho thấy : Tốc độ tăng trưởng của công ty là khá tốt, tăng đều về mọi mặt. Đây là một kết quả đáng mừng của công ty vì lợi nhuận là mục tiêu chính trong kinh doanh. 1.1.5 Lịch bảo hành của công ty Quý khách hàng cẩn thận tuân theo qui định của lịch bảo dưỡng để giảm thiểu sửa chữa lớn gây ra do bỏ qua công việc bảo dưỡng, tăng tuổi thọ cũng như tính hoạt động tin cậy của xe. Trách nhiệm của khách hàng trong việc theo dõi thực hiện các công việc bảo dưỡng định kỳ có liên quan đến quyền lợi được hưởng bảo hành, bởi vì các công việc sửa chữa phải thực hiện do nguyên nhân không thực hiện bảo dưỡng định kỳ sẽ không được hưởng bảo hành. Siêu thị ôtô Hà Nội có trách nhiệm về mặt pháp lý cung cấp bảo hành cho tất cả các sản phẩm của mình. Bảo hành của siêu thị ôtô Hà Nội được công bố thành văn bản về trách nhiệm của công ty đối với việc sửa chữa và thay thế những phụ tùng có sai sót. Đó cũng là trách nhiệm của siêu thị ôtô Hà Nội trong việc bảo đảm rằng những mối quan tâm về bảo hành của khách hàng được quản lý một cách thích hợp đáp ứng sự mong đợi của khách hàng về độ tin cậy của sản phẩm. Siêu thị ôtô Hà Nội sẽ thay thế hoặc trả tiền cho khách hàng đối với những bộ phận của xe mới đã bán cho khách hàng mà tìm thấy lỗi trong thời gian 2 năm hoặc 50000 km tuỳ theo điều kiện nào tới trước tính từ ngày giao xe hay bắt đầu sử dụng. Dưới chế độ bảo hành này, mọi công việc sửa chữa hay thay thế đều được miễn phí về phụ tùng chính hiệu và công lao động. Trách nhiệm của khách hàng: Có một số công việc khách hàng cần phải thực hiện để đảm bảo rằng họ có được lợi ích lớn nhất từ các điều khoản bảo hành. Các công việc được liệt kê như Khách hàng có trách nhiệm sử dụng, bảo quản và chăm sóc xe theo như sổ tay hướng dẫn sử dụng xe. Đảm bảo rằng chỉ sử dụng, loại phụ tùng đã được quy định . Lưu giữ các bản ghi kiểm tra và dịch vụ bảo dưỡng định kỳ để làm rõ lai lịch bảo dưỡng xe, nếu được yêu cầu. Đảm bảo rằng bất kỳ khuyết tật hay lỗi hư hỏng nào phát sinh trong bất kỳ cụm chi tiết nào được bao gồm trong bảo hành phải được sửa chữa ngay lập tức. Hãy đem xe tới các đại lý hoặc trung tâm uỷ quyền của siêu thị ôtô Hà Nội trong giờ hành chính để làm bảo hành. Những mục không bao gồm trong bảo hành : Hỏng hóc nguyên nhân tai nạn, cháy hoặc các tai nạn khác, hư hỏng do nguyên nhân thiếu bảo dưỡng định kỳ. Hư hỏng do sử dụng sai mục đích hoặc do đua xe. Những hư hỏng do sử dụng phụ tùng không chính hãng hoặc sử dụng trong tình trạng quá tải theo qui định của nhà sản xuất . Những hao mòn theo thời gian màu tự nhiên của các bề mặt sơn, các bề mặt mạ, bọc đệm. Những xe mà đồng hồ chỉ thị KM bị thay đổi nên việc nhận biết số KM thực tế không còn đúng. Siêu thị ôtô Hà Nội không chịu các chi phí ngẫu nhiên như bồi hoàn mất mát về sử dụng xe, thời gian, cơ hội, mất mát kinh tế trong thời gian không sử dụng xe. 1.2 Bài toán 1.2.1 Giới thiệu chung Internet: Được bắt đầu bằng một đề án quân sự nhằm mục đích phòng thủ. Vào khoảng năm 1970, một bộ phận của Bộ Quốc Phòng Mĩ ra đời có tên là ARPA (Advanced Research Projects Agency). Dự án nhằm thực hiện xây dựng một mạng nối các trung tâm nghiên cứu khoa học và quân sự với nhau, mạng này có tên là ARPANet. Mạng này được coi là tiền thân của mạng Internet ngày nay. Internet được thiết kế để liên kết các kiểu mạng khác nhau và cho phép thông tin được lưu thông một cách tự do giữa những người sử dụng mà không cần quan tâm tới họ sử dụng loại máy nào và kiểu mạng gì. Để làm được điều đó cần có thêm các thiết bị đặc biệt được gọi là các bộ định tuyến (Router) nối các LAN và các mạng WAN với các kiểu khác nhau lại với nhau. Các máy tính được nối với nhau như vậy cần phải có chung một giao thức (Protocol) tức là một tập hợp các luật dùng chung qui định về cách thức truyền tin. Mục đích của việc xây dựng Website siêu thị ôtô Hà Nội : Ngày nay cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin thì ngành thương mại điện tử cũng đã ra đời và phát triển một cách nhanh chóng. Các công ty đã có xu hướng bán hàng tại nhà qua mạng Internet nhiều hơn. Và siêu thị ôtô Hà Nội cũng đi theo xu hướng này, đó chính là lý do tại sao em đi vào xây dựng Website Siêu thị ôtô Hà Nội. Mục đích lớn nhất là gỡ bỏ khoảng cách giữa khách hàng và siêu thị hỗ trợ cho các khách hàng tìm kiếm sản phẩm nhanh chóng và siêu thị cũng có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Khách hàng có thể tìm kiếm những chiếc xe phù hợp với mình kể cả giá cả cũng như sản phẩm một cách hiệu quả. Hỗ trợ siêu thị có những thông tin mới nhất để cung cấp sản phẩm nhanh nhất và đúng với thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường nhất. 1.2.2 Nội dung bài toán Bài toán của em được thiết kế làm hai phần lớn là: * Phần giao tiếp khách hàng * Phần quản trị hệ thống Phần giao tiếp khách hàng gồm có Giới thiệu siêu thị : Giới thiệu về quá trình hình thành, nhân sự trong siêu thị, địa chỉ của trụ sở chính cũng như địa chỉ của các chi nhánh thuộc siêu thị. Định hướng phát triển của công ty từ trước và định hướng tương lai. Con người: Nói về ban giám đốc, hệ thống quản lý và các nhân viên làm việc tại siêu thị. Các hoạt động vì cộng đồng: Đó là các chương trình ủng hộ phong trào bảo vệ môi trường, tài trợ cho những trung tâm từ thiện của xã hội... Trang chủ: Trang chủ là trang đầu mối thông tin của toàn bộ Website, trang chủ chứa toàn bộ các liên kết đến các chuyên mục chính của Website. Trang chủ chứa các chỉ dẫn cần thiết giúp người sử dụng biết về nội dung tổng quát của Website. Trang chủ cho phép người dùng có khả năng truy cập tới một chuyên mục bất kỳ hoặc tìm kiếm các thông tin có liên quan có trong Website. Ngoài ra khi nhấn vào nút này thì người truy cập Website siêu thị ôtô hà Nội sẽ quay trở về trang đầu tiên( trang chủ) của Website và vào một mục khác. Các hãng xe: Hãng xe Mazda. Hãng xe Toyota. Hãng xe Mercedes. Hãng xe Ford. BMW. Isuzu. Kia. Lexus. Hyundai. Nissan. Mitsubishi Dịch vụ. Thông tin quan hệ khách hàng Tư vấn bảo dưỡng Mạng lưới dịch vụ Chính sách bảo hành Chương trình đào tạo. Sản phẩm. Xe 2 chỗ ngồi . Xe thể thao. Xe 4 chỗ ngồi. Xe 6 chỗ ngồi. Đơn đặt hàng: Đơn đặt hàng là nơi mà khách hàng chọn mua một sản phẩm nào đó thì có thể đặt mua, nếu khách hàng dừng lại không mua tiếp thì chọn thoát khỏi đơn đặt hàng. Tại đơn đặt hàng có mục thanh toán tổng số tiền mà khách hàng phải trả, khách hàng có thể trả bằng cách chuyển khoản hoặc thanh toán bằng tiền mặt. Nhưng việc thanh toán bằng tiền mặt chỉ áp dụng tại Hà Nội vì số lượng nhân viên của siêu thị có hạn. Khách hàng cũng có thể huỷ không mua sản phẩm và huỷ sự lựa chọn đó và tiếp tục ra lựa chọn lại. Sơ đồ Website. Sơ đồ Website hay còn gọi là Sitemap. Nó giống như mục lục sách, trình bày toàn bộ sơ đồ, cấu trúc Website giúp cho người dùng dễ tìm kiếm các chuyên mục thông tin cần thiết. Phần Quản trị ứng dụng Trang đăng nhập hệ thống: Đây là trang mà người quản trị phải đăng nhập tên và mật khẩu thì mới vào được chương trình. Điều này giúp chương trình quản lý được bảo mật tốt hơn. Sản phẩm: Tại đây người quản trị có thể sửa chữa thay đổi và thêm sản phẩm vào cơ sở dữ liệu. Tin tức: Trang tin tức thì người quản trị có thể sửa chữa thay đổi và thêm tin tức Thống kê: Người quản trị có thể xem thống kê sản phẩm theo từng tháng hoặc theo cả năm tuỳ chọn. Đơn đặt hàng: ở trang này người quản trị sẽ xem được chi tiết các đơn đặt hàng trước đó và cũng có thể sửa chữa hoặc xoá đi. Ngoài ra còn có mục xử lý đơn đặt hàng giúp người quản trị quản lý đơn đặt hàng tốt hơn. Chương 2: Các công cụ xây dựng website 2.1 Các khái niệm Khi xây dựng các ứng dụng Web thì chúng ta phải đi nghiên cứu thêm các khái niệm mà thường xuyên gặp trong quá trình phát triển ứng dụng Web. HTML: Nói đến Internet và Web có lẽ điều đầu tiên cần quan tâm đó là HTML. Trang Web là những trang tài liệu cung cấp thông tin bao gồm dữ liệu văn bản, âm thanh, hình ảnh kể cả khả năng tương tác với dữ liệu …luôn được cập nhật liên tục thông qua hệ thống mạng toàn cầu. HTML đơn giản chỉ là các file thuần văn bản sử dụng các thẻ yêu cầu thể hiện dữ liệu đặt giữa các thẻ theo một định dạng nào đó. Một phần từ thẻ HTML hình thành bởi một cặp bao gồm thẻ đóng và thẻ mở. Giữa thẻ đóng và thẻ mở là dữ liệu cần định dạng. Tên thẻ chính là dấu hiệu để nhận biết loại định dạng . Trình duyệt: Để hiển thị được tài liệu HTML cần đến một chương trình, thường đó là trình duyệt hay còn gọi là browser. Em cung cấp cho trình duyệt địa chỉ Web URL nơi chứa tài liệu. Trình duyệt sẽ liên hệ với trình chủ WebServer để lấy về tài liệu. Ngoài ra còn có thể hiển thị tài liệu theo các định dạng nhất định như font chữ, màu sắc cho văn bản kết hợp với âm thanh, hình ảnh cùng các lệnh tương tác Javascript, Vbscript,… Có thể nhập dữ liệu vào trình duyệt thông qua các thành phần điều khiển như ô văn bản, ô chọn ,… và yêu cầu trình duyệt gửi về máy chủ xử lý. Thao tác chuyển dữ liệu về trình chủ xử lý thường được gọi bằng thuật ngữ thông dụng là submit. Hiện nay có rất nhiều trình duyệt thực hiện rất tốt chức năng hiện thị nội dung tài liệu HTML như Internet Explorer, Netscape… Địa chỉ định vị tài nguyên URL và URI: Em đã cung cấp cho trình duyệt địa chỉ URL để tìm đến nội dung của một trang Web trên Internet. Vậy URL viết tắt của Uniform Resource Locator là địa chỉ định vị tài nguyên thống nhất, dùng để trỏ đến vị trí của một tài nguyên trên các máy chủ. Địa chỉ định vị tài nguyên này nếu có bắt buộc chúng phải là duy nhất. Một địa chỉ URL thường chia làm 3 phần, phần giao thức, phần địa chỉ máy chủ và phần định vị hay đường dẫn tương đối đến nơi chứa tài nguyên. Địa chỉ máy chủ thường là một tên vùng hoặc địa chỉ IP kết hợp với số hiệu cổng nếu có. Nếu không để số hiệu cổng thì mặc định đó là cổng 80. Ngoài ra khi lập trình ứng dụng Web sau này em đã biết đến thuật giải URI. Đây là địa chỉ định vị tài nguyên toàn cục. Nó là khái niệm định vị tài nguyên mở rộng hơn URL. Một địa chỉ URI tuyệt đối sẽ là duy nhất trỏ đến mọi loại tài nguyên, chúng thường được dùng như một định danh cho các tài liệu. Tuy nhiên, URI đang trong giai đoạn hoàn chỉnh và đã được đưa vào sử dụng rộng rãi trong một số ứng dụng, đặc biệt là các ứng dụng XML . Giao thức HTTP: Khi trình duyệt nhận được địa chỉ URL thông qua mạng, trình duyệt và máy chủ WebServer sẽ kết nối với nhau và giao tiếp thông qua giao thức HTTP. Giao thức HTTP rất đơn giản, đây là giao thức phi trạng thái, nó cho phép trình duyệt phía máy khác gửi một yêu cầu ở dạng văn bản lên phía trình chủ. Trình chủ nhận được lệnh sẽ gửi trả về tài liệu tương ứng. Tập lệnh của giao thức HTTP rất đơn giản, chúng chỉ chứa một số lệnh như. GET Yêu cầu lấy về nội dung trang dữ liệu từ WebServser POST Chuyển dữ liệu lên trình chủ WebServer PUT Đưa một file lên WebServer DELETE Yêu cầu xoá trang TRACE Yêu cầu lấy về các thông tin của trang Trình duyệt tiếp nhận và phân tích địa chỉ URL như sau : Phần chỉ định URL cho biết giao thức để liên lạc với máy chủ là HTTP, phần địa chỉ www.book.com cho biết tên vùng hay địa chỉ để trình duyệt kết nối với máy chủ. Trình duyệt thực hiện kết nối và gửi lệnh HTTP:GET/ purchase/order.htm để yêu cầu trình chủ WebServer cung cấp tài nguyên mang tên order.htm nằm trong thư mục / Purchase của trình chủ. Địa chỉ IP : Để hai máy có thể liên lạc với nhau trên mạng mỗi máy tính cần phải có một địa chỉ duy nhất. Điều này tương tự như cách hoạt động của điện thoại, mỗi máy điện thoại ở khắp nơi trên thế giới đều có một số phân biệt để liên lạc. Không thể có hai số điện thoại trùng nhau. Địa chỉ của mỗi máy tính trên mạng kết nối theo giao thức Internet gọi là địa chỉ IP. Về mặt vật lý, địa chỉ IP là số 4 byte có thể biểu diễn được gần bốn tỷ địa chỉ máy chủ. Về mặt thể hiện, người ta thường biểu diễn một địa chỉ IP là một số bao gồm 4 nhóm. Mỗi nhóm có giá trị 1-255. Nếu không kết nối được với Internet em sử dụng ngay địa chỉ IP 127.0.0.0 đây là địa chỉ cục bộ trỏ về chính máy của em. Địa chỉ cục bộ là địa chỉ thích hợp nhất để em viết các ứng dụng mạng theo giao thức TCP/IP mà không cần kết nối, nó phải được biên dịch và thực thi in kết quả trả về trình khách. Không như trường hợp JSP, hầu hết các trình chủ WebServer đều không hỗ trợ việc biên dịch Servlet bằng trình biên dịch javac.exe một cách thủ công . Biên dịch : Để biên dịch em cần thư viện hỗ trợ các lớp chuẩn Servlet. Thư viện này thường nằm trong Internet hay mạng thật sự . Tên vùng : Cơ chế ánh xạ địa chỉ IP thành một tên gợi nhớ với con người hơn được gọi là ánh xạ tên vùng cho náy tính . Servlet : Servlet là trung tâm của công nghệ Web trong Java. Thật sự Servlet là một lớp đối tượng cần file servlet.jar và không có sẵn trong bộ JDK1.3.Các trình chủ WebServer đều kèm theo thư viện này giúp em biên dịch và thực thi Servlet. Trong trường hợp Jrun thư viện servlet.jar nằm trong thư mục {JRUN_HOME] . 2.2 Các công cụ xây dựng website. 2.2.1 Trình chủ ASP và IIS Khi thiết kế một trang Web động thì một công cụ mà em không thể không nhắc đến đó là các trình chủ đặc biệt. ở trong đồ án này em sử dụng trình chủ ASP và IIS . Cơ chế hoạt động Web tuân theo mô hình khách chủ Client/Server. Trình khách gửi yêu cầu đến trình chủ xử lý và trả về kết quả để trình khách hiển thị. Trình chủ trong các ứng dụng được gọi là WebServer. Browser Webserver Data SĐ:Yêu cầu và phản hồi trang tài liệu giữa WebServer và Browser Đặc điểm: Tên file: .asp Phải cài thêm Microsoft Active Server Page để bổ trợ cho WebServer, chuyên xử lý các Script viết trong file .asp. Cho phép viết ứng dụng theo kiểu Server Side => các trang web sẽ sẽ được xử lý tại Server trước khi gửi xuống Client. Các mã lệnh được chèn vào trong khắp trang web và được xử lý tuần tự. Mã lệnh là các Script, hiện ASP cho phép dùng 2 Srcript là VBScript hoặc JavaScript. Lựa chọn Script được đặt ngay tại dòng đầu file: Ngầm định là VBScript. Các đoạn mã không phân biệt dài ngắn được đặt trong dấu hiệu: Các biến không cần khai báo mà tự khi gán giá trị cho nó sẽ xác định biến. Để in ra các biến trong trang Web sử dụng như mã sau: Để làm việc với hệ thống file, thao tác với Database... => cần phải sử dụng các đối tượng kiểu Active X của ASP hay cài đặt thêm vào. Để lấy các giá trị truyền từ client lên, dùng phương thức request. Ex: s = request(“Company”) => Lấy giá trị của biến Company. Sử dụng các đối tượng: ASP cho phép sử dụng các đối tượng kiểu Active X. Để khai báo em dùng phương thức CreateObject của đối tượng Server có sẵn. Ex: Set f = Server.CreateObject(“Scripting.FileSystemObject”); Tổng quan: Set param = Server.CreateObject(“PacketName.ClassName”)ProgID Sau đó có thể sử dụng các hàm của đối tượng đó. Để giải phóng dùng Set f = nothing Truy nhập cơ sở dữ liệu: <% Dim objConnection Set objConnection = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) ObjConnection.Open “Publication”, ”sa”, “” Dim objRecordSet Set objRecordSet = Server.CreateObject(“ADODB.RecordSet”) ObjRecordSet.Open“Selectpub_nameFromPublishers”,objConnection %> Đối tượng kiểu Connection: tạo kết nối ADO tới Database. Đối tượng kiểu RecordSet: cho phép thao tác trên table (select,update ...) của Connection đã thiết lập. <% objRecordSet.MoveNext Loop ObjRecordSet.close ObjConnection.close Set objRecordSet = nothing Set objConnection = nothing %> Chú ý: khi thêm, cập nhật dữ liệu ngoài việc dùng SQL, có thể thêm theo cách : With objRecordSet do .AddNew .Field(”Authors”) = “Homes” . Field(”Title”) = “Iliad” .Update End With Có thể kết nối trực tiếp không qua DSN của ODBC như sau : <% Set objConnection = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) StrCnn = “driver = {SQL Server}; Server = smas; uid = sa; pwd= ; database= pubs” objConnection.Open strCnn %> IIS: (Internet Information System) là trình chủ WebServer hoạt động trên hệ điều hành từ phiên bản NT và Windows 2000 trở lên. IIS cho phép thực thi các trang kịch bản ASP sinh ra trang Web động. Ngôn ngữ viết trang ASP được sử dụng là VB Script hoặc Jscript. Nếu dùng hệ điều hành thuộc họ Windows 95/98 thì sử dụng trình chủ Personal WebServer để thực thi trang ASP. Tuy nhiên IIS là trình chủ WebServer mang nhiều tính năng chuyên dụng và hỗ trợ ASP đầy đủ hơn. Default Website: Là dịch vụ Web mặc định chạy trên cổng 80 chuẩn phục vụ tất cả các yêu cầu triệu gọi từ xa của trình khách theo giao thức HTTP thông dùng. Em có thể thay đổi số cổng trong cấu hình Website sau này. Mặc định mỗi Website cần một thư mục vật lý thật để ánh xạ làm thư mục gốc cho ứng dụng Web. Default Website cũng được cấu hình là một ứng dụng ảo. Mỗi ứng dụng Web thường tồn tại trong thư mục ảo và có những cấu hình nhất định Mục Application Name trong hộp thoại cho biết tên của ứng dụng. Mỗi ứng dụng Web sẽ được trình chủ IIS quản lý và cho thực thi trong không gian tách biệt. ứng dụng Web được cấp tài nguyên và cấu hình riêng. Mỗi ứng dụng Web thực thi một tập các trang tĩnh và động dưới sự kiểm soát bảo vệ chặt chẽ của trình chủ. Quản lý trình chủ WebServer: IIS cung cấp hai cách cấu hình và quản lý trình chủ, cấu hình bằng cửa sổ MMC của IIS hoặc bằng giao diện Web. Cấu hình: Bằng giao diện Web dựa trên dịch vụ dành cho người quản trị hoạt động trên một cổng tách biệt. Khi cài đặt IIS, mặc định Adminstrator Website là ứng dụng Web dành cho nhà quản trị cấu hình và quản lý các Website khác từ xa. Để sử dụng được Adminstrator Website, từ cửa sổ MMC của IIS. Thư mục ảo: Ngoài ra còn có thể tạo các thư mục ảo bên dưới ứng dụng Default Website. Thông thường mỗi ứng dụng Web được đặt trong một thư mục ảo và được tham chiếu đến thông qua địa chỉ URL. Javascript: Đã và đang phát triển một cách vững chắc cả về mặt phổ cập lẫn khả năng kể từ khi nó ra đời và hiện giờ đã trở thành ngôn ngữ kịch bản số một dành cho trình duyệt. Công nghệ này có hai thế mạnh chính: hỗ trợ nhiều trình duyệt mà còn được dùng để lập trình cho các tập tin PDF và lập trình cho máy chủ Web. Khi lập trình ứng dụng Web với JSP/Servlet sẽ cần phải biết về ngôn ngữ lập trình Java. Hầu như ngày nay mọi nơi trên Internet và mọi ứng dụng đa nền đều hướng về Java. Em có thể tiếp cận với Jsp/Servlet và tự xây dựng ứng dụng Web mà không cần đào sâu về Java. Trong khi ngôn ngữ JavaScript đang phát triển về khả năng của riêng mình, các trình duyệt cũng ngày càng trở nên dễ lập trình hơn, cho phép các nhà phát triển có nhiều khả năng truy cập đến trang Web và các phần tử HTML của nó. Vì thế việc lập trình JavaScript cho trình duyệt giờ đây đã trở nên phổ cập và bình thường đối với các nhà phát triển. Em sẽ tạo ra nhiều đoạn mã kịch bản ngắn và kết hợp mọi thứ với nhau thành ứng dụng lớn sẽ được xây dựng trong Website của em. Một chương trình xem hình ảnh với tính năng mua hàng trên mạng. Em sẽ bắt đầu bằng việc thiết kế trang Web cho phép người dùng xem một thư viện với rất nhiều ảnh, một dạng rất phù hợp với Website bán và giới thiệu xe ô tô qua mạng có số lượng ảnh lớn. Phần này của ứng dụng cho phép tạo ta các giao diện người dùng có hiệu quả với JavaScript và minh hoạ cho khách hàng thấy tính hữu dụng của Website có thể được cải thiện như thế nào với một giao diện như thế. Em có thể dùng JavaScript để tạo ra các đơn mua hàng, để nhận các thông tin đặt hàng và kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin đó. Em sẽ tập trung tất cả các cố gắng, nỗ lực của mình trong việc phát triển ứng dụng chạy trên trình duyệt này. JavaScript ra đời với tên gọi là LiveScript, tuy nhiên Netscape đã thay đổi tên gọi thành JavaScript, có lẽ là do họ có ấn tượng mạnh với Java. Tuy nhiên, tên gọi này đã gây ra lúng túng cho một số người khi cho rằng có một mối quan hệ gần gũi giữa Java và JavaScript. Trong thực tế, giữa hai ngôn ngữ này có rất ít điểm chung, dù rằng cú pháp của chúng có thể giống nhau. Java được thiết kế cho mục đích đa nền nên mã của chương trình Java sau khi biên dịch thường ra một dạng file nhị phân khác với các file thực thi nhị phân của Windows mà em thường thấy như .exe hay .com .java biên dịch ra mã nhị phân gọi là byte_code và được triệu gọi thực thi trong máy ảo Java. File nhị phân của Java thường mang tên mở rộng là .class. Máy ảo của Java thực sự là một trình thông dịch bình thường có khả năng thực thi các mã byte-code tương tự như bộ xử lý của máy tính thực thi các mã nhị phân là các chỉ thị mã máy. Nói đúng hơn, máy ảo của Java là một kiến trúc của bộ xử lý nhưng thực thi bằng cơ chế phần mềm thay vì phần cứng. Chính vì lý do này mà em chỉ cần viết máy ảo Java cho từng hệ điều hành là chương trình Java có thể chạy như nhau ở mọi nơi trên cùng một kiến trúc máy ảo. Em không cần phải lo về máy ảo Java, cha đẻ của ngôn ngữ Java là hãng Sun Microsystem chịu trách nhiệm xây dựng các máy ảo Java cho những hệ điều hành khác nhau. Nhiệm vụ của lập trình viên Java chỉ là viết chương trình bằng mã nguồn Java sau đó biên dịch chương trình ra dạng file thực thi byte-code để chạy trên máy ảo. Vậy thì có thể tìm thấy máy ảo Java và trình biên dịch trong bộ JDK ( Javs Development Kit) hỗ trợ bởi Sun và rất nhiều hãng khác như IBM, oracle, symantec … Hiện nay JDK của Sun được xem là chuẩn và sử dụng nhiều nhất. Em có thể tìm thấy phiên bản mới nhất JDK1.3 tại địa chỉ của Sun bộ công cụ phần mềm này được cho tải về miễn phí. Java có thể dùng để viết chương trình ứng dụng tương tợ như mọi ngôn ngữ lập trình khác. Java thiên về lập trình cho các ứng dụng mạng và Internet. Ngoài ra em có thể dùng Java để viết Applet hoặc Servlet hay mã trang JSP là những thành phần ứng dụng đặc biệt dùng cho trình duyệt và trình chủ. Cài đặt: cài đặt Java cũng rất đơn giản, em chỉ cần kích chuột vào file cài đặt JDK. Em được yêu cầu chỉ định thư mục cài đặt, mọi chuyện còn lại sẽ được trình cài đặt thực hiện tự động. Nếu em cài đặt ở thư mục mặc định là C:\ jdk1.3 thì vẫn có thể sử dụng Java trên Linux, Unix và cài đặt ở thư mục khác. Trên Window Java sử dụng máy ảo là chương trình mang tên java.exe. Trình biên dịch Java là javac.exe. Cả hai chương trình này đặt trong thư mục C:\jdk1.3\bin. Em có thể thiết lập đường dẫn bằng biến môi trường path để có thể gọi hai chương trình này từ bất kỳ nơi nào như sau. SET PATH = %PATH% ; C:\jdk1.3\bin Sau đó biên dịch chương trình Java bằng lệnh C:\ sample >java application Biến môi trường CLASSPATH là điều cần đặc biệt lưu ý khi bắt đầu tìm hiểu và viết ứng dụng Java. Không như các chương trình DOS hay Windows triệu gọi chương trình thực thi .exe, .com ngay trong thư mục hiện hành hay trên đường dẫn tuyệt đối trỏ đến file thực thi, máy ảo Java khi chạy thường tìm các file nhị phân byte-code (.class) trong đường dẫn lưu bởi biến môi trường CLASPATH .Ví dụ để yêu cầu máy ảo Java tìm các file.class trong thư mục C:\ sample thiết lập biến môi trường CLASSPATH như sau SET CLASSPATH = . ; C:\ sample Dấu chấm chỉ thư mục hiện hành liệt kê một loạt các thư mục mà em dùng để lưu file chương trình .class của Java trong đó. Các file .class của Java có thể là chương trình nhưng cũng có thể là các lớp thư viện. Thay vì lưu trong thư mục, Java cho phép lưu các file.clas trong file nén .zip hoặc .jar. Trong trường hợp lưu file .clas trong file nén, phải chỉ rõ file nén trong đường dẫn của biến môi trường CLASSPATH. Biến môi trường CLASSPATH được sử dụng bởi cả hai chương trình, trình biên dịch javac.exe dùng CLASSPATH để truy tìm các thư viện và trình thực thi máy ảo java.exe dùng CLASSPATH để tìm ra chương trình hay file.class để thực thi . Ngoài bộ JDK ra những gì mà em cần là một trình soạn thảo kiểu như Notepad của Window hay edit.exe của Dos. Trên Linux\ Unix em có thể dùng các môi trường phát triển và biên dịch Java có giao diện đồ hoạ trực quan như Jbuider, Visual age…tuy nhiên ở trong bài toán này em sử dụng trình soạn thảo Notepad và trình dịch dòng lệnh javac.exe của JDK biên dịch mã nguồn dạng văn bản. Chúng có sẵn và dễ dàng giúp chỉnh sửa trên mọi hệ điều hành. Ngôn ngữ Java có phong cách lập trình khác hẳn với c\c++ mặc dù ngôn ngữ có vẻ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA0602.DOC