Khảo sát nhận thức và thái độ của sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại Thành phố Hồ Chí Minh đối với một số nghề liên quan đến kinh tế và thương mại

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ********************** ĐÀO THỊ QUÝ KHẢO SÁT NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI MỘT SỐ NGHỀ LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 603180 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN TS. NGUYỄN ÁNH HỒNG Tp. Hồ Chí Minh, năm 2010 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Ánh Hồng. Trong quá trình làm

pdf78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1831 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Khảo sát nhận thức và thái độ của sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại Thành phố Hồ Chí Minh đối với một số nghề liên quan đến kinh tế và thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luận văn vừa qua tôi đã được cô chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và nhờ có sự giúp đỡ của cô tôi mới hoàn thành được luận văn này. Tôi xin cảm ơn các giảng viên trong trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh, Phòng nghiên cứu khoa học và Sau đại học, các bạn học viên cao học lớp Tâm lý học K18 đã tận tính giúp đỡ và ủng hộ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn vừa qua. Tôi cũng xin cảm ơn chân thành đến ban Giám Hiệu trường CĐ Kinh Tế Đối Ngoại, Khoa Quản trị Kinh doanh, Khoa Tài chính Kế toán cùng toàn thể các thầy cô và các bạn sinh viên trong trường CĐ Kinh Tế Đối Ngoại đã tích cực cộng tác và giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2010 Tác giả Đào Thị Quý BẢNG VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CĐ. KTĐN Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại DNTM Doanh nghiệp thương mại ĐLTC Độ lệch tiêu chuẩn KTTM Kinh tế thương mại N Số lượng NN Nghề nghiệp TB Trung bình TM Thương mại SV Sinh viên MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Thế giới ngày càng biến chuyển về mọi mặt trong đó có nền kinh tế biến chuyển khá rõ rệt, nền kinh tế các nước đều theo một trào lưu đó là hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam cũng không ngoại lệ, ngày 07/11/2006 Việt Nam đã chính thức gia nhập vào nền kinh tế thương mại thế giới (WTO) đưa nền kinh tế nước ta phát triển lên một tầm cao mới. Để có thể hội nhập với nền kinh tế quốc tế, xã hội cần phải có đội ngũ nguồn nhân lực trí tuệ, có trình độ chuyên môn tay nghề cao và phải có tâm huyết với nghề. Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố đặc biệt là yếu tố chủ quan của người học, yếu tố đóng vai trò quyết định. Sự ảnh hưởng của những yếu tố tâm lý nhân cách của sinh viên đến diễn biến và kết quả hoạt động học tập, trau dồi nghề nghiệp của bản thân các em, đó là nhận thức và thái độ nghề nghiệp được hiểu một cách cụ thể ở sinh viên đang học nghề. Nhận thức nghề nghiệp là sự hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến nghề. Thái độ nghề nghiệp là sự thể hiện tình cảm yêu thích hay thờ ơ, chán ghét, có thái độ tích cực hay tiêu cực… đối với nghề, nảy sinh trên cơ sở nhận thức về nghề. Sinh viên học nghề ngay sau khi vào trường cần có sự hiểu biết nhất định về đặc điểm, nội dung, vai trò, giá trị của nghề và tình cảm tích cực đối với nghề đã chọn và đang học. Điều đó rất quan trọng bởi lẽ tình cảm nghề nghiệp sẽ tạo nên hứng thú nghề nghiệp. “Hứng thú kích thích tích cực của nhân cách, thúc đẩy con người hoạt động” học tập nỗ lực hơn và đạt kết quả tốt hơn. Sau này khi ra trường khi các em làm nghề mà mình yêu thích thì các em sẽ có tâm huyết với nghề và sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn trong công việc, sự nghiệp của mình. Như vậy, nhiệm vụ đặt ra ở đây đối với các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là đối với các trường Đại học và Cao đẳng không chỉ chú trọng đào tạo chuyên môn nghề nghiệp mà còn giúp các em có nhận thức và thái độ đầy đủ, đúng mực với nghề mà các em đã lựa chọn. Cùng với sự nghiệp đổi mới và phát triển của đất nước, trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại Thành Phố Hồ Chí Minh không ngừng phát triển với nhiều đóng góp lớn lao vào sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế đất nước. Trường đào tạo đa ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế và thương mại. Trong vài năm gần đây trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại (CĐKTĐN) là một trong những trường cao đẳng có số lượng thí sinh đăng ký và thi vào trường nhiều nhất trong cả nước. Điều này chứng tỏ những ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế và thương mại đang rất thu hút các bạn trẻ. Tuy nhiên mức độ hiểu biết, nhận thức và thái độ của các em về ngành nghề này như thế nào sau khi các em đã thi đậu và theo học trong trường? Cần làm gì để góp phần nâng cao nhận thức và thái độ nghề nghiệp, giúp các em chuẩn bị hành trang để bước vào hoạt động lao động trong xã hội?.... Từ những băn khoăn đó đã khiến chúng tôi lựa chọn đề tài: “Khảo sát nhận thức và thái độ của sinh viên Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại Thành Phố Hồ Chí Minh đối với một số nghề liên quan đến kinh tế và thương mại”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Từ kết quả nghiên cứu thực trạng nhận thức, thái độ của SV trường CĐKTĐN đối với một số nghề liên quan đến kinh tế và thương mại đề xuất một số biện pháp giúp SV có nhận thức và thái độ đúng đắn đối với nghề nghiệp của mình. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài: nhận thức, thái độ, đặc điểm tâm lý sinh viên, nghề nghiệp liên quan đến kinh tế và thương mại… Khảo sát thực trạng nhận thức và thái độ của SV CĐ.KTĐN đối với một số nghề liên quan đến kinh tế và thương mại. Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm góp phần nâng cao nhận thức của sinh viên về nghề nghiệp các em đã chọn và có thái độ đúng đắn với các nghề này. 4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 4.1 Khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên 400 sinh viên khoa Quản Trị Kinh Doanh, Khoa Tài Chính Kế Toán, trường Cao đẳng Kinh Tế Đối Ngoại, TP. Hồ Chí Minh 4.2 Đối tượng nghiên cứu Nhận thức và thái độ của sinh viên trường Cao đẳng Kinh Tế Đối Ngoại đối với một số nghề liên quan đến kinh tế và thương mại. 5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Nhận thức và thái độ của sinh viên trường CĐ.KTĐN đối với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế và thương mại chưa đầy đủ và phù hợp. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1 Các phương pháp nghiên cứu lý luận Khi nghiên cứu lý luận, chúng tôi tiến hành thu thập các tài liệu lý luận, các kết quả nghiên cứu thực tiễn (sách, luận án, tạp chí, bài báo, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước…) về các vấn đề liên quan đến đề tài. Các tư liệu trên được nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 6.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Chúng tôi tiến hành xây dựng bảng hỏi dành cho 400 SV năm thứ nhất và SV năm cuối các khoa Quản trị kinh doanh và Tài chính kế toán. Việc chọn mẫu nghiên cứu được thực hiện một cách ngẫu nhiên. Bảng hỏi được thực hiện qua ba giai đoạn như sau:  Giai đoạn 1: Dựa trên những cơ sở lý luận của đề tài, chúng tôi tiến hành thiết kế bảng hỏi mở về những vấn đề liên quan đến nhận thức và thía độ của SV về NN thuộc lĩnh vực KTTM . Sau đó, phát cho 30 SV được chọn ngẫu nhiên để thu thập những thông tin cần thiết làm định hướng cho việc xây dựng bảng hỏi chính thức của đề tài.  Giai đoạn 2: Từ kết quả thu được sau khi phát bảng hỏi mở cộng với những lý luận của đề tài sẽ xây dựng bảng hỏi chính thức bao gồm các nội dung sau: - Các câu hỏi về thông tin cá nhân về khách thể nghiên cứu - Các câu hỏi nhằm khảo sát nhận thức của SV về NN thuộc lĩnh vực KTTM gồm các câu 1, 4, 10, 11, 12, 13, 14 - Các câu hỏi nhằm tìm hiển thái độ và hành động của SV đối với NN. Gồm các câu 2,3,5,6,7,8,9,15,16,17,18,19,20  Giai đoạn ba: Tiến hành phát phiếu điều tra chính thức. Kết quả thu về như sau: Số phiếu phát ra là 400 phiếu, số phiếu hợp lệ là 380 phiếu. Điều tra ở sinh viên các chuyên ngành: Quản trị DNTM (109 SV), Marketing TM (129 SV), Kế toán DNTM (120 SV), Kinh doanh (21 SV). 6.2.2 Phương pháp phỏng vấn Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn: - 20 sinh viên các khoa: Quản trị kinh doanh, khoa tài chính kế toán để tìm hiểu suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của các em về nghề nghiệp các em đã chọn. - Trưởng khoa Quản trị kinh doanh, khao Tài chình kế toán, 5 giảng viên giảng dạy trong trường, 5 giáo viên chủ nhiệm để thu thập thông tin liên quan đến đề tài. 6.3 Phương pháp toán thống kê: Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi được xử lý bằng phần mềm SPSS for Windows phiên bản 11.5 tính tần số, tỷ lệ phần trăm, trị số trung bình, … 7. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 7.1 Giới hạn: Nghiên cứu nhận thức và thái độ của sinh viên khoa: Quản Trị Kinh Doanh, Tài Chính Kế Toán về nghề liên quan đến kinh tế và thương mại. 7.2 Phạm vi: Nghiên cứu 400 sinh viên năm nhất và năm cuối hai khoa: Quản Trị Kinh Doanh, Tài Chính Kế Toán trường CĐ Kinh Tế Đối Ngoại 8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 8.1 Về mặt lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ hơn lý luận về nhận thức và thái độ, mối tương quan giữa nhận thức và thái độ, những NN thuộc lĩnh vực kinh tế và thương mại cũng như nhận thức và thái độ của SV đối với NN thuộc lĩnh vực kinh tế thương mại. 8.2 Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho Ban Giám Hiệu, chủ nhiệm các khoa cũng như các giảng viên trong trường CĐ. KTĐN trong việc xây dựng các biện pháp cụ thể để góp phần nâng cao chất lượng công tác hướng nghiệp cho SV trong trường. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Vấn đề nghề nghiệp nói chung đã và đang được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. 1.1.1 Trên thế giới Xuất hiện vào giữa thế kỷ XIX ở Châu Âu với sự ra đời của cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề” (1848), vấn đề nghề nghiệp bắt đầu được các nước công nghiệp quan tâm nghiên cứu. Từ năm 1916, những cơ quan chuyên môn về hướng nghiệp đã được thành lập ở nhiều nước như Đức, Anh, Ý…và không ngừng phát triển đến nay. Ở Liên Xô đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nghề nghiệp từ những năm 20 của thế kỷ XX. Năm 1921, phòng thí nghiệm tâm lý chuyên nghiên cứu nhân cách học sinh phục vụ cho hướng nghiệp thành lập. Năm 1927 hội nghị toàn liên bang về tâm sinh lý lao động và tuyển chọn nghề được tổ chức tại Mátxicơva, nhiều nhà tâm lý học nổi tiếng như E.A.Climôp,V.I.Segurôva… đã đi sâu nghiên cứu về xu hướng, hứng thú nghề nghiệp quyết định hiệu quả hoạt động nghề [23, tr.52]. Ngoài ra còn có công trình nghiên cứu về mặt tâm lý của một loạt các nghề phổ biến và xây dựng những phương pháp xác định sự phù hợp về nghề nghiệp của con người. Những nghiên cứu này được tiến hành cho học sinh trước khi bước vào chọn nghề, để tránh sự lãng phí trong đào tạo khi các em lựa chọn nghề không đúng với hoàn cảnh thực tế của mình. năm thứ nhất và SV năm cuối Từ năm 1970 ở trường Lêningrat đã tiến hành nghiên cứu nhân cách của học sinh bằng cách xác định thiên hướng nghề nghiệp của các em với sự giúp đỡ của viện bội dưỡng giáo viên. Tác giả Ph.N.Gôlôbin có công trình nghiên cứu về “ Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên”. Ông đã vạch ra được những phẩm chất tâm lý chủ yếu quyết định sự thành công trong hoạt động giảng dạy của người giáo viên, qua đó đề ra những yêu cầu nghề nghiệp làm cơ sở giúp cho s inh viên, giáo viên rèn luyện và phát t riển năng lực sư phạm phù hợp [8]. 1.1.2 Tại Việt Nam Trong vài năm trở lại đây công tác hướng nghiệp nhằm góp phần nâng cao hiểu biết, nhận thức về nghề nghiệp cho giới trẻ ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông đã trở thành mối quan tâm của toàn xã hội. Ngày 19/03/1981 hội đồng Chính phủ đã ra quyết định 126/CP về “công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông…” và từ đây hướng nghiệp đã trở thành hoạt động chính thức trong nhà trường phổ thông. Ngày 17/11/1981, Bộ Giáo dục ra thông tư số 31/TT quy định “ Để giúp HS hiểu biết các ngành nghề, các trường học tạm thời sử dụng mỗi tháng một buổi lao động, để giới thiệu, tuyên truyền, giải thích ngành nghề”. Nghị quyết Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam (1986) khẳng định: “Trường phổ thông phải chuyển mạnh theo hướng dạy kiến thức phổ thông cơ bản, lao động kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề”. Nghị quyết 23 ngày 29/03/1989 của Bộ Giáo dục cũng nhấn mạnh “Phải đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp, phát triển hệ thống dạy nghề…”. Ngày 31/03/1990 Bộ Giáo dục ban hành quyết định số 329/QĐ nói rõ nội dung sinh hoạt hướng nghiệp và quy định các lớp THPT mỗi tháng phải có một buổi sinh hoạt hướng nghiệp. Nhờ sự quan tâm sâu sát của các cơ quan chính quyền mà công tác hướng nghiệp ở trường phổ thông đã có những bước phát triển rõ rệt: các trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp được tổ chức rộng rãi, các trường phổ thông xuất hiện các phòng, góc hướng nghiệp với rất nhiều tư liệu về các ngành nghề. Bên cạnh đó nhiều tác phẩm viết về vấn đề nghề nghiệp cũng được ra đời trong thời gian gần đây như: “Định hướng NN cho giới trẻ” của tác giả Ngô Hoài Sơn. Sách có đề cập đến những con đường lập nghiệp, hướng dẫn học sinh cách chọn khối thi, ngành thi, trường thi cũng như cung cấp cho một số thông tin về xu hướng phát triển một số NN trong tương lai. [17]. Tác phẩm “Bạn sẽ chọn nghề như thế nào” của Nguyễn Minh Nhựt. Tập sách bao gồm những câu hỏi – đáp từ từ các thắc mắc của học sinh xoay quanh vấn đề tuyển sinh và được các chuyên gia giáo dục trả lời[18]. Tác phẩm “Chọn nghề chọn tương lai” của Phạm Văn Hải. Sách sưu tập những ngành nghề thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau giúp bạn trẻ tự tìm cho mình NN phù hợp với sở thích, năng lực, tính cách. Ngoài ra sách còn giới thiệu những yêu cầu cụ thể của từng nghề, môi trường làm việc, mức lương của nghề cũng như những nơi đào tạo các ngành nghề đó [26]. Sách “Tư vấn hướng nghiệp” của tác giả Quang Dương đưa ra 50 chủ đề được chắt lọc từ những tình huống đã có và tác giả tư vấn theo chủ đề đó. Ngoài ra sách còn sưu tập những bài viết đăng trên báo, tạp chí [30]. Tác phẩm “Cẩm nang hướng nghiệp” của Nguyễn Chí Thu để cập đến cách thức để bạn trẻ tự nhận biết bản thân như tính cách, khí chất, hứng thú, tố chất trước khi quyết định chọn nghề [20]. “Kiến thức và kỹ năng vào nghề” của Nguyễn Đăng Lập. Nội dung tác phẩm đề cập đến cách thức để học sinh tìm hiểu và khám phá bản thân, tìm hiểu về năng lực học tập cũng như hướng dẫn kỹ năng chọn nghề [11]. Như vậy trong những năm trở lại đây công tác hướng nghiệp cho học sinh bậc phổ thông đã có những tiến bộ rõ rệt, chủ nghề NN được xem là đề tài nóng hổi để nhiều tác giả quan tân đề cập đến. Bên cạnh đó cũng có những tác phẩm viết về công tác hướng nghiệp cho giới trẻ là SV, tuy nhiên những tài liệu này chưa nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu thông tin NN của SV. Tác giả Nhân Văn với “Sổ tay hướng dẫn cách tìm việc”. Nội dung sách xoay quanh những vấn đề hướng dẫn bạn trẻ cách tìm việc, cách chuẩn bị bản thân để đáp ứng nhu cầu công việc, cách tìm kiếm và phát hiện những cơ hội việc làm, chuẩn bị hồ sơ xin việc và phỏng vấn [21]. “Chọn nghề và cách chiến hắng nhà tuyển dụng” của tác giả Nguyễn Ninh đã để cập đến những kiến thức cơ bản về kỹ năng chọn nghề, kỹ năng trả lời phỏng vấn, các xu hướng tất yếu phát triển của các doanh nghiệp trong tương lai [19]. Tác phẩm “Cẩm nang tìm việc” của P.H.Diệp đưa ra những lời khuyên cho bạn trẻ trước khi tìm việc như chọn kênh thông tin tìm việc, xác định lý do làm việc, những lưu ý để có việc làm thích hợp cũng như cách viết đơn xin việc, chuẩn bị hồ sơ, chuẩn bị phỏng vấn trước nhà tuyển dụng…[29] Công tác định hướng nghề nghiệp không chỉ dừng lại ở bậc phổ thông mà ngay cả sinh viên sau khi đã lựa chọn ngành nghề và theo học ở bậc đại học, cao đẳng vẫn cần được quan tâm, điều này sẽ góp phần nâng cao nhận thức và thái độ nghề nghiệp mà SV đang theo học. Như vậy quá trình hướng nghiệp là một quá trình liên tục và kéo dài cho đến những năm cuối cùng của bậc đại học, cao đẳng. Tuy nhiên trên thực tế vấn đề này rất ít được quan tâm nghiên cứu, với những công trình nghiên cứu chuyên sâu vào lĩnh vực nhận thức, thái độ của sinh viên về ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế lại càng ít. Chính vì vậy, qua đề tài này chúng tôi muốn khảo sát thực trạng nhận thức và thái độ về nghề nghiệp của sinh viên đang học các ngành nghề kinh tế để từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao nhận thức về nghề nghiệp của sinh viên, giúp SV hình thành thái độ tích cực, đúng đắn đối với ngành nghề các em đang theo học. 1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2.1 LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ 1.2.1.1 Nhận thức Khái niệm chung Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nhận thức, trong chương trình tâm lý học đại cương của nhiều tác giả, khái niệm nhận thức đã được đề cập rất cụ thể với nhiều phương diện khác nhau. Theo từ điển tiếng Việt - 1992: nhận thức là quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy; quá trình con người nhận biết và hiểu biết thế giới khách quan, hoặc kết quả của quá trình đó [ 3, tr.689]. Theo Từ điển Triết học: nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn [32]. Từ điển Bách khoa Việt Nam: nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể [40]. Roberts Feldman cho rằng: Sự nhận thức là quá trình tinh thần bậc cao qua đó chúng ta hiểu thế giới, xử lý thông tin, phán đoán và quyết định, và chia sẻ hiểu biết với người khác [42,tr.307]. Định nghĩa này đã nói một cách rất cụ thể về nhận thức. Theo Le Ny: “nhận thức bao hàm đồng thời toàn bộ những hoạt động góp phần vào sự hiểu hiết, dù cho hoạt động đó đúng đắn và toàn bộ sản phẩm của hoạt động đó, dù đó là bản thân kiến thức, lệch lạc về kiến thức, biểu hiện và tín ngưỡng gần đúng hoặc có một phần sai lệch” [47,tr.68]. Với định nghĩa mà Le Ny đưa ra, nhận thức được xem xét một cách rất tổng quát, ở phạm vi rất rộng. Một khái niệm xem xét nhận thức ở phạm vi hẹp hơn đó là định nghĩa của Raynal và Rieunier: “Nhận thức là toàn bộ những quy trình mà nhờ đó những đầu vào cảm xúc chuyển hóa, mã hóa, cấu trúc hóa, lưu trữ, hồi cố và sử dụng” [47, tr.68]. Stephen Worchel – Wayne Shebilsue: “Nhận thức là một quá trình diễn dịch thông tin do cảm giác thu thập được”[45, tr107]. Định nghĩa này cho chúng ta thấy nhận thức ở một phạm vi rất hẹp. Nhận thức được hiểu là một sự giải mã các thông tin. Phạm Hoàng Gia cho rằng: Lĩnh vực nhận thức bao gồm cả tri thức và năng lực trí tuệ [48, tr.227]. Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: “nhận thức là hoạt động đặc trưng của con người. Trong quá trình sống và hoạt động con người nhận thức – phản ánh được hiện thực xung quanh, hiện thực của bản thân mình, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ và hành động đối với thế giới xung quanh và đối với chính bản thân mình”[43, tr.88]. Định nghĩa này xem xét nhận thức ở khía cạnh là một hoạt động của con người. Ở một khía cạnh khác, nhận thức được xem là một quá trình, đó chính là quan điểm của tác giả Nguyễn Khắc Viện: “Nhận thức là một quá trình tiếp cận, tiến gần đến chân lý, nhưng không bao giờ ngừng ở một trình độ nào, vì không bao giờ nắm hết toàn bộ hiện thực, phải thải dần những cái sai, tức không ăn khớp với hiện thực, đi hết bước này sang bước khác”[49]. Cũng xem xét nhận thức ở khía cạnh quá trình, nhưng xem xét ở những quá trình cụ thể, chia nhỏ quá trình đó thành những quá trình riêng lẻ là quan điểm của tác giả Đặng Phương Kiệt lý giải: Nhận thức là một thuật ngữ khái quát hóa mọi dạng hiểu biết. Các quá trình hiểu biết bao gồm: chú ý, ghi nhớ, suy nghĩ và giải quyết vấn đề, tri giác và nhận biết hình mẫu. [50, tr.284]. Từ các quan điểm và các góc độ tiếp cận của các nhà nghiên cứu trên, chúng tôi xác định rằng: Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào não con người, mang tính chủ thể, mang tính lịch sử xã hội và trên cơ sở nhận thức con người tỏ thái độ và hành động đối với thế giới xung quanh và với chính bản thân mình. Như vậy chúng ta nhận thấy: - Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan do đó nếu con người có nhận thức tốt tức là quá trình phản ảnh hiện thức khách quan đúng đắn, đầy đủ. - Nhận thức có mối quan hệ với tình cảm, thái độ. Tức là khi con người nhận thức tốt sẽ làm nảy sinh, định hướng, điều khiển tình cảm, thái độ và giúp con người tỏ thái độ phù hợp. - Nhận thức, thái độ có mối quan hệ với hành động. Nghĩa là nhận thức, thái độ tốt sẽ làm động lực thúc đẩy con người hành động và đạt kết quả tốt. Các giai đoạn của quá trình nhận thức Sống và hoạt động trong thế giới khách quan, con người luôn nhận thức và tỏ thái độ của mình với những sự vật hiện tượng xung quanh. Trong quá trình hoạt động, con người phải nhận thức cái bên ngoài và bản chất bên trong, cái trực quan cụ thể và cái khái quát, trừu tượng…của sự vật hiện tượng. Như vậy hoạt động nhận thức rất phức tạp, đa dạng và thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Hoạt động nhận thức được chia thành hai giai đoạn: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Nhận thức cảm tính bao gồm hai quá trình cảm giác và tri giác. Nhận thức lý tính gồm có quá trình tư duy và tưởng tượng. Giữa cảm tính và lý tính có cấp độ trung gian, đó là trí nhớ [22, tr.88].  Nhận thức cảm tính Nhận thức cảm tính là mức độ nhận thức đầu tiên của con người, trong đó chúng ta chỉ phản ánh được những đặc điểm bên ngoài của sự vật hiện tượng riêng lẻ khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta. Nhận thức cảm tính gồm có hai quá trình cơ bản là cảm giác và tri giác. - Cảm giác: Cảm giác là một quá trình nhận thức đơn giản nhất, phản ánh những đặc điểm riêng lẻ, bề ngoài của sự vật hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan tương ứng của con người. Mức độ cảm giác chúng ta mới chỉ có những hiểu biết rất mơ hồ, rất chung chung về thế giới xung quanh, thậm chí cảm giác có thể không chính xác. Mặc dù cảm giác là quá trình tâm lý rất đơn giản, nhưng nó có vai trò vô cùng to lớn đối với hoạt động nhận thức nói riêng và đối với cuộc sống con người nói chung. Cảm giác đưa đến cho ta nguồn tài liệu phong phú về hiện thực khách quan, nó cung cấp nguyện liệu cho các qúa trình nhận thức cao cấp khác. “Cảm giác là những viên gạch đầu tiên từ đó dựng nên lâu đài nhận thức” (V.I.Lenin). Cảm giác là công cụ duy nhất nối liền ý thức với thế giới bên ngoài. Không có cảm giác con người không thể định hướng được trong môi trường xung quanh, không thể giao thiệp được với mọi người, không thể lao động và không thể tránh khỏi các mối nguy hiểm. - Tri giác Tri giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta Tri giác là một quá trình nhận thức cao cấp hơn cảm giác, là sự tổng hợp một cách phức tạp của các cảm giác. Để tạo ra hình ảnh trọn vẹn về thế giới xung quanh. Quá trình tri giác có sự tham gia của kinh nghiệm, của tư duy, của ngôn ngữ và nhiều chức năng tâm lý khác nữa. Vì thế tri giác không chỉ là qúa trình tạo ra hình ảnh cảm tính về sự vật hiện tượng mà còn là một hoạt động tích cực của con người. Tuy nhiên tri giác cũng chỉ mới là cảm tính, vì vậy nó cũng thiếu chính xác và không sâu sắc.  Nhận thức lý tính Là giai đoạn nhận thức cao hơn so với cảm tính, nó cho ta biết cái bên trong, cái bản chất, cái quy luật của sự vật hiện tượng. Nhận thức lý tính bao gồm 2 quá trình tư duy và tưởng tượng. - Tư duy: Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan, nảy sinh trên cơ sở nhận thức cảm tính. Tư duy cho ta biết những thuộc tính bản chất bên trong, những quy luật của hàng loạt sự vật hiện tượng, những cái mà bằng giác quan, bằng nhận thức cảm tính con người chưa thể phản ánh được. Tư duy nảy sinh trên cơ sở hoạt động thực tiễn, từ nhận thức cảm tính và vượt ra ngoài nhận tức cảm tính. Tư duy là quá trình tâm lý không tách rời ngôn ngữ, hình thành bởi xã hội, đi tìm cái mới cơ bản, là quá trình phản ánh gián tiếp và khái quát hiện thực. Chính vì thế tư duy cho phép ta tìm hiểu quá khứ xa xưa và cũng cho phép ta nhìn về tương lai. - Tưởng tượng: Trong thực tế, không phải bất cứ tình huống có vấn đề nào ta cũng đều giải quyết được bằng tư duy. Có nhiều trường hợp, khi đứng trước tình huống có vấn đề con người không thể dùng tư duy để giải quyết mà phải dùng một quá trình nhận thức khác gọi là tưởng tượng. Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có. Tưởng tượng tạo ra những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng của trí nhớ nhờ các phương thức hành động: chắp ghép, liên hợp, nhấn mạnh, mô phỏng… Các mức độ của quá trình nhận thức Đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước bàn về các mức độ của quá trình nhận thức, nhưng đề tài này chỉ tập trung nói đến quan niệm của B.S.Bloom về đánh giá các mục tiêu nhận thức. Nhận thức có nhiều mức độ khác nhau, phân loại mục tiêu nhận thức ra thành 6 mức độ từ thấp đến cao. Mỗi mức độ đặc trưng cho một hoạt động trí tuệ. Mức 1: Biết: Đưa vào trí nhớ và phục hồi lại thông tin của cùng một đối tượng nhận thức, ghi nhớ, có thể nhắc lại các sự kiện, định nghĩa các khái niệm, nội dung các định luật,… Mức 2: Hiểu: Có thể thuyết minh, giải thích, chứng minh những kiến thức đã lĩnh hội (phục hồi ngữ nghĩa thông tin trong những đối tượng khác nhau, thiết lập liên hệ ở những đối tượng khác nhau) Mức 3: Vận dụng: Có thể áp dụng kiện thức vào những tình huống mới, khác với trong bài học (sử dụng các nguyên tắc, quy tắc, những phác đồ để giải quyết một vấn đề nào đó) Mức 4: Phân tích: Biết phân chia toàn thể thành các bộ phận, một vấn đề lớn thành những vấn đề nhỏ hơn, làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các bộ phận (đồng nhất những bộ phận tạo nên cái tổng thể, từ đó phân biệt các ý tưởng trong đối tượng đó) Mức 5: Tổng hợp: Biết sắp xếp các bộ phận thành một thể thống nhất, ghép các vấn đề nhỏ thành vấn đề lớn, tạo thành một tổng thể mới (liên kết tất cả các bộ phận tạo nên tổng thể) Mức 6: Đánh giá: Có thể nhận định, phán đoán về giá trị, ý nghĩa của mỗi kiến thức (tạo thành những phán đoán về số lượng cũng như chất lượng thao tác tạo nên chất lượng của trí tuệ) Hai mức đầu là nhận thức ở mức thấp, bốn mức sau là nhận thức ở mức cao vì chúng đề cập đến các thao tác tư duy phức tạp hơn, huy đông 3 thao tác phân tích, tổng hợp, đánh giá. Tự nhận thức Tự nhận thức là thành phần của tự ý thức. Tự nhận thức được hiểu là quá trình nhận thức hướng vào chính cá nhân mình. Quá trình tự nhận thức có thể diễn ra với những mục đích khác nhau và xuất phát từ những mục tiêu, có thể xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau, động cơ khác nhau. Không nhất thiết chỉ trong hoạt động tự nhận thức con người mới có được những nhận thức về bản thân. Trong khuân khổ của những hoạt động khác, con người cũng có thể có được những nhận thức về bản thân một cách không chủ định. Điều đó xảy ra trong sự thống nhất với các quá trình ý thức khác nhau và xảy ra một cách gián tiếp. Trong quá trình tự nhận thức, cá nhân có được những nhận thức mới về bản thân. Chất lượng của những nhận thức mới đó phụ thuộc vào một loạt những điều kiện bên trong, điều kiện bên ngoài và phụ thuộc vào chất lượng của chính hoạt động mà trong đó nhận thức được hình thành. “Con người có được sự nhận thức thực sự một cách nhanh nhất và tốt nhất nếu con người hành động và tự kiểm tra mình trong những tình huống sống biến động thay cho việc chỉ tập trung vào sự quan sát” (S.L.Rubinstein)[15]. Trong quá trình tự nhận thức, cá nhận sẽ có được những quan điểm đối với bản thân và đồng thời còn có một hệ thống nhận thức tương đối bền vững về bản thân, mỗi một nhận thức mới phải được hòa nhập vào hệ thống đó. + Nếu những nhận thức mới phù hợp với hệ thống nhận thức đã có thì dẫn đến sự xác nhận cũng như củng cố thêm nhận thức đã có tạo nên sự hòa nhập. + Nếu những nhận thức mới không phù hợp với nhận thức đã có thì có sự tác động qua lại giữa thông tin mới và nhận thức đã có. Sự tác động này thường gắn với những trạng thái xúc cảm. Đặc biệt trong trường hợp này, những quá trình nhận thức mới có thể kích thích đưa đến sự cải tổ hệ thống nhận thức và hệ thống quan điểm đã có. Tự nhận thức với tư cách là thành phần của tự ý thức của nhân cách, là sự nhận thức về cái tôi riêng trong mối quan hệ với sự nhận thức thực tế khách quan, nhưng đồng thời trong sự thống nhất với những quá trình ý thức, nó có chức năng điều chỉnh hành động có ý thức. 1.2.1.2 Thái độ Khái niệm thái độ Thái độ là một thuật ngữ được sử dụng khá thường xuyên trong khoa học tâm lý và các ngành khoa học khác, tuy nhiên việc tìm một khái niệm toàn diện, đầy đủ nhất về thái độ không phải là dễ. Dưới đây là một số khái niệm tiêu biểu về thái độ Theo từ điển Tiếng việt – 1999, thái độ là tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài (bằng nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động) của ý nghĩ, tình cảm với ai hoặc đối với sự việc nào đó. Thái độ hống hách, thái độ không bằng lòng, thái độ niềm nở, thái độ im lặng…[3] Thái độ là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình hình. Xây dựng thái độ lao động mới, thái độ học tập đúng đắn, thái độ hoài nghi, thiếu tin tưởng… Theo tâm lý học xã hội: Thái độ là sự sẵn sàng ổn định của cá nhân để phản ứng với một tình huống hay một phức thể tình huống, thái độ vốn có xu hướng rõ rệt hình thành quy luật nhất quán phương thức xử thế của mỗi cá nhân [53]. Theo từ điểm tâm lý học của Nguyễn Khắc Viện – 1991: Trước một số đối tượng nhất định, như hàng hoá nào đó hoặc một ý tưởng nào đó (chính trị, tôn giáo, triết lý…) nhiều người có những phản ứng tức thì, tiếp nhận dễ dàng hay khó khăn, đồng tình hay chống đối, như đã sẵn sàng có những cơ cấu tâm lý tạo ra định hướng cho việc ứng phó. Từ những thái độ sẵn có, tri giác về các đối tượng cũng như tri thức bị chi phối, về vận động thì thái độ gắn liền với tưởng tượng [49]. Thái độ liên quan với động cơ và các dục vọng bản năng, nhưng khác với dục vọng là khi đã tỏ thái độ rồi, vị tất nó sẽ dịu đi như khi thoả mãn dục vọng (ghét ai, có xỉ vả rồi nhiều khi vẫn giữ thái độ như trước). Thái độ thay đổi trong quá trình hoạt động. Như vậy, theo từ đ._.iển Tiếng việt thái độ được hiểu là: cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình hình. Dựa trên những tư tưởng của Lazuski và xuất phát từ lập trường Mácxit, V.N.Miasixev đề ra học thuyết tâm lý về thái độ chủ quan của cá nhân, ông viết: Thái độ dưới dạng chung nhất, là hệ thống trọn vẹn các mối liên hệ cá nhân, có chọn lọc, có ý thức của nhân cách với các khía cạnh khác nhau của hiện thực khách quan. Hệ thống này xuất phát từ toàn bộ lịch sử phát triển của con người, nó thể hiện kinh nghiệm cá nhân và quy định hành động và các thể nghiệm của cá nhân từ bên trong [52]. Các nhà tâm lý học Xô viết ít dùng thuật ngữ “thái độ” trong các nghiên cứu của mình vì tính đa nghĩa của thuật ngữ này trong tiếng Nga. Cho nên khái niệm tâm thế được sử dụng nhiều hơn để nói đến thái độ chủ quan của nhân cách, được định nghĩa như sau: Tâm thế xã hội là một dạng tâm thế được xem như một yếu tố hình thành hành vi xã hội của nhân cách, xuất hiện dưới dạng các quan hệ của nhân cách với các điều kiện hoạt động của nó và của những người khác. Tác giả K.K.Platonov lại cho rằng “thái độ là một cấu thành tích cực của ý thức cá nhân và là các mối liên hệ ngược của chủ thể đối với thế giới, được phản ánh và được khách thể hóa trong tâm vận động”. Do vậy, phản ánh được hiểu không chỉ là kết quả tác động của môi trường lên con người mà là biểu hiện của sự tác động qua lại giữa chúng. Nói cách khác, bản thân phản ánh là sự tác động qua lại được thực hiện bằng phương thức thái độ có ý thức. Các nhà tâm lý học của Leninggrad thuộc Liên Xô trước đây coi thái độ là “những cơ cấu tâm lý sẵn có, định hướng cho sự ứng phó của cá nhân”. Còn dưới góc độ tâm lý học nhân cách thì Kosacowski và Lompscher đều khẳng định thái độ thuộc tính tâm lý bao gồm niềm tin, hứng thú, thái độ xã hội. Lênin định nghĩa thái độ là một bộ phận của lĩnh vực tình cảm phản ánh quan hệ của cá nhân đối với hiện thực. Nó được quyết định bởi thế giới quan của cá nhân cho nên cũng phản ánh tồn tại xã hội, chịu ảnh hưởng của ý thức giai cấp, của tâm lý xã hội, của dư luận và tập đoàn xã hội. Nó thường không phải là những đáp ứng được biểu lộ một cách rõ ràng hay trực tiếp mà là những ý nghĩ đang chuyển hoá thành hành động [52]. Các tác giả Xô viết mặc dù có các định nghĩa khác nhau nhưng đều chung một ý là: thái độ là sự phản ánh ý thức, là sự phản ánh thuộc tính cốt lõi của nhân cách và là một yếu tố định hướng hành vi xã hội của con người. Trong tâm lý học phương Tây, vấn đề thái độ được đặt ra lần đầu do hai nhà tâm lý học người Mỹ là V.I.Thomas và PH.Znanheski (1918) và được nghiên cứu mạnh mẽ vào những năm 30, 50 của thế kỷ này. Họ xem thái độ như là một trong những thuộc tính quan trọng của các vấn đề xã hội, thái độ là trạng thái tinh thần của cá nhân đối với một giá trị. Thái độ được hiểu là sự đáp ứng có tính cách đánh giá và đáp ứng thuộc lĩnh vực tình cảm được đặt trên cơ sở việc áp dụng một số khái niệm có tính đánh giá và chính thái độ làm nảy sinh động cơ hay các hành vi có chủ đích. Nếu vậy, thái độ nảy sinh bên trong của con người trước sau đó mới biểu hiện ra bên ngoài và thái độ là sản phẩm của sự đánh giá tâm lý và nhận thức về đối tượng xuất phát từ nhu cầu của chủ thể. Nhà tâm lý học xã hội Hoa Kỳ G.V.Onparte thì cho rằng: Thái độ là trạng thái thần kinh và tâm lý của sự sẵn sàng được tạo ra trên cơ sở kinh nghiệm nó có ảnh hưởng và điều khiển năng động đến những khách thể và tình huống gắn liền với cá nhân đó. Theo D.N.Uzanataze cho rằng ”Thái độ là một trạng thái toàn vẹn của chủ thể. Đó là sự phản ứng cơ bản đầu tiên đối với các tác động của tình huống trong chủ thể phải đặt ra và giải quyết tình huống” Qua những khái niệm trên ta thấy rõ các tác giả đều khẳng định khía cạnh tâm lý cá nhân trong thái độ, thái độ là cái rất riêng của cá nhân như là sự sẵn sàng ổn định của cá nhân hay là sự sẵn sàng của cơ thể. Thế nhưng, thái độ không chỉ đề cập đến khía cạnh tâm lý cá nhân mà phải được xem xét trong mối quan hệ với những yếu tố khác như mối quan hệ với người khác và cả trong mối quan hệ phức tạp và đa dạng của xã hội. Thực vậy, thái độ không chỉ mang tính chất cá nhân mà còn mang tính xã hội. Thông thường thái độ mang tính chất riêng tư của cá nhân vì mỗi cá nhân là một chủ thể nhất định, song chính cá nhân lại tồn tại và sống trong một xã hội nhất định cho nên xã hội đã chi phối rất rõ thái độ của con người. Thái độ phải được xem xét dưới khía cạnh xã hội. trong cuốn “Nhập môn tâm lý học xã hội Mác xít”, M.Hipso đề cập đến thuật ngữ “khuân mẫu thái độ” là một hiện tượng tâm lý xã hội với tư cách là sự sẵn sàng phản ứng nảy sinh trong những nhóm nhất định và trong những tình huống cụ thể. Nhà tâm lý học xã hội Mỹ G.W.Allport cho rằng, “Thái độ là trạng thái sẵn sàng về mặt tinh thần và thần kinh được tổ chức thông qua kinh nghiệm, điều chỉnh hoặc ảnh hưởng năng động đến các phản ứng của cá nhân với tất cả các khách thể và tình huống mà nó có mối liên hệ” và đã tóm tắt thành năm đặc trưng của khái niệm thái độ đó là: - Trạng thái của tinh thần và hệ thần kinh - Biểu hiện sự sẵn sàng hành động - Tính tổ chức (sắp xếp theo thứ bậc, trạng thái có tổ chức) - Hình thành trên cơ sở kinh nghiệm - Gây ảnh hưởng và điều khiển hành vi Theo Y.Tamat và Znanhieuski khi nghiên cứu về sự thích ứng của người nông dân Balan di cư thì khái niệm này dùng để chỉ những đặc trưng cá nhân so với đặc trưng xã hội. Thái độ được coi là trạng thái xúc động của cá nhân đối với các giá trị, ý nghĩa, lý tưởng của đối tượng xã hội cụ thể hoặc là trạng thái ý thức của cá nhân phù hợp với một số giá trị xã hội. Nhà tâm lý học Mỹ Newcom cho rằng, thái độ là khuynh hướng hành động, nhận thức, tư duy, cảm nhận của cá nhân với khách thể có liên quan. H.C.Trianodis coi “Thái độ là tư tưởng được hình thành từ những cảm xúc gây tác động đến hành vi nhất định ở một giai cấp nhất định trong những tình huống xã hội. Thái độ của con người bao gồm những điều người ta suy nghĩ và cảm thấy về đối tượng, cũng như thái độ xử sự của họ đối với nó.” R.Marten thì khẳng định, thái độ là xu hướng thường xuyên đối với các tình huống xã hội, nó biểu thị sự thống nhất của ý nghĩ, tình cảm và hành động. Thái độ của con người có mối quan hệ chặt chẽ với hành vi, được xác định bằng tình huống thống nhất bên trong. H.Fillmore cho rằng, thái độ là sự sẵn sàng phản ứng tích cực hay tiêu cực đối với đối tượng hay các ký hiệu (biểu tượng) của môi trường…thái độ là sự định hướng của cá nhân đến các khía cạnh khác nhau của môi trường và là cấu trúc có tính động cơ. J.Traver và cộng sự định nghĩa thái độ là các cảm xúc, tư duy và hành động tương đối lâu dài đối với sự việc hay con người nào đó. Như vậy, khái niệm thái độ là một khái niệm mang tính phức tạp. Thái độ con người theo diện rộng là toàn bộ hệ thống các mối quan hệ có tính phân biệt lựa chọn, có ý thức của nhân cách đối với các mặt khác nhau của hiện thực khách quan. Hệ thống này là kết quả của toàn bộ lịch sử phát triển con người. Nó thể hiện kinh nghiệm cá nhân và mặt bên trong quy định thành hành vi, tâm trạng của con người. Đặc điểm của thái độ Đầu tiên là cảm xúc với đối tượng quen thuộc. Tuy thế, vẫn chưa đủ mà thái độ bao gồm cả ý định và hành động đối xử với một đối tượng nhất định. Đó là mặt trong, mặt chủ quan của thái độ. Mặt bên trong của thái độ không phải lúc nào cũng thể hiện một cách trọn vẹn, thẳng thắn và nguyên xi mà có thể bị giấu kín nếu như cảm thấy cần che giấu, khi đó chủ thể sẽ kìm chế, đè nén và không biểu lộ thái độ của mình. Thái độ của con người có thể biểu hiện một cách minh thị song cũng có thể được che giấu. Ngay khi thái độ được biểu hiện thì thái độ cũng có thể biểu hiện một cách chân thực, rõ ràng nhưng cũng có thể biểu hiện một cách giả dối, không chân thực. Thái độ mang tính chủ thể nhưng lại mang tính đối tượng khá rõ nét. Đối với con người bao giờ thái độ cũng là thái độ đối với một đối tượng cụ thể nhất định. Thế nhưng thái độ lại thể hiện rất rõ nét tính chủ thể vì với cùng một đối tượng nhưng mỗi người lại có thái độ khác nhau, thậm chí ngay khi con người có thái độ tương đối giống nhau thì cách thức và mức độ biểu hiện cũng khác nhau Thái độ mang tính cá nhân nhưng cũng bị chi phối bởi những yếu tố xã hội, dư luận xã hội, phong tục tập quán…trước khi tỏ thái độ con người thường xem xét những yếu tố xã hội chung quanh mình xem có cho phép hay không. Mặt khác thái độ chính là một phần trong biểu hiện tình cảm. Thái độ có thể nói là giai đoạn nảy sinh trước động cơ song chính thái độ cũng góp phần không nhỏ trong việc hình thành động cơ và chính nó là giai đoạn định hướng cho động cơ đi đến hành động. Thái độ thường được phân chia theo hai hướng khác nhau: Thái độ tích cực, thái độ tiêu cực; Thái độ đúng đắn, thái độ không đúng đắn (thái độ sai lệch). Khi đề cập đến thái độ ta thường đề cập đến những thuật ngữ như: thích hay không thích, tán thành hay không tán thành, e ngại hay tự tin…tất cả đều được hiểu là thái độ của một chủ thể đối với một đối tượng nhất định, đó là một sự vật hiện tượng hoặc một vấn đề hay một con người cụ thể nào đó. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành thái độ - Thái độ được hình thành bởi các thông tin Thông tin trên các phương tiện: báo, tạp chí, truyền hình, radio, trong đời sống hàng ngày…đều có thể ảnh hưởng đến việc hình thành thái độ của con người, như vậy khi thông tin tác động vào chúng ta thì chúng ta thường có thái độ với những thông tin đó. Hệ thống thông tin được các chủ thể tiếp nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, có thông tin làm chủ thể nhận rõ thêm bản chất của vấn đề và sau đó chủ thể dễ dàng bày tỏ thái độ… - Thái độ được hình thành trong quá trình thoả mãn nhu cầu Con người thường hình thành thái độ tích cực với những gì có lợi và hình thành thái độ tiêu cực với khách thể có hại trong tiến trình thoả mãn nhu cầu của mình. Quá trình thoả mãn nhu cầu là quá trình chủ thể nỗ lực bản thân, tìm kiếm các phương pháp phù hợp để thoả mãn các nhu cầu, sau đó cảm xúc sẽ xuất hiện và chủ thể bày tỏ thái độ một cách cụ thể. - Thái độ được hình thành qua giao tiếp nhóm Mỗi cá nhân là thành viên của nhiều nhóm khác nhau, thái độ của một người thường phản ánh giá trị, chuẩn mực, niềm tin của nhóm mà họ là thành viên. Thái độ của các nhóm khác nhau là do mục đích, tiêu chuẩn của các nhóm khác nhau. Chẳng hạn nhóm hoạt náo viên khác nhóm thổi kèn đám ma. Giá trị mà cả nhóm theo đuổi sẽ có ảnh hưởng đến việc hình thành thái độ của các thành viên trong nhóm đó. Chuẩn mực đó không chỉ xác định hành vi nào là đúng hay sai, hành vi nào là tốt hay xấu mà còn xác định xem thái độ nào là đúng thái độ nào là sai. Thông qua việc thưởng phạt và áp lực nhóm, ép cá nhân phải tuân theo. Các nhóm thường đưa ra quy chế thưởng phạt làm động cơ cho các thành viên. Ai có thái độ, hành vi tốt, đúng thì sẽ được khen ngợi, được thưởng và ngược lại thì sẽ bị lên án, bị phạt. Trong tâm lý học xã hội đề cao vai trò của nhóm, nhất là các nhóm: gia đình, bạn bè, đồng nghiệp…có vai trò quan trọng trong việc hình thành ý thức cá nhân. Tuy nhiên cá nhân tiếp nhận các thái độ trong nhóm một cách có lựa chọn, không tiếp nhận một cách bị động, mức độ và cách thức tiếp nhận của mỗi thành viên trong nhóm là khác nhau. - Thái độ được hình thành qua kinh nghiệm sống Kinh nghiệm trong cuộc sống sẽ hình thành nên thái độ. Người có nhiều kinh nghiệm sẽ có thái độ khác so với những người có ít kinh nghiệm mặc dù họ cùng gặp một vấn đề giống nhau. - Nhân cách cá nhân và sự hình thành thái độ Cá nhân có xu hướng tiếp nhận các thái độ phù hợp với nhân cách của mình, nhưng nhân cách của con người thì chưa hẳn là một hệ thống hoàn toàn thống nhất. Chính vì thế mà chúng ta có thể tiếp nhận các thái độ mâu thuẫn nhau, bởi sự giáo dục khác nhau. 1.2.1.3 Mối tương quan giữa nhận thức và thái độ Thái độ có liên quan chặt chẽ với nhận thức, thái độ chịu sự chi phối của nhận thức nhưng cùng lúc đó thái độ lại tác động ngược trở lại đối với nhận thức. Thông thường nếu nhận thức đúng đắn sẽ có thái độ tích cực, đúng nhưng khi con người có thái độ tích cực đối với một vấn đề cụ thể thì nhu cầu và hứng thú nhận thức của chủ thể sẽ được nâng lên. Lẽ dĩ nhiên, đây chỉ là sự tác động xuôi chiều vì nhiều khi con người nhận thức đúng nhưng không hẳn đã có thái độ tích cực và ngược lại. Nhận thức và thái độ đều phản ánh hiện thực khách quan và mang tính chủ thể sâu sắc. Tuy nhiên, giữa nhận thức và thái độ vẫn còn những đặc điểm riêng. Trong khi nhận thức phản ảnh những thuộc tính và các mối quan hệ của bản thân thế giới, thái độ thể hiện mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng với nhu cầu, động cơ của con người. Con người thường có thái độ tích cực khi có những đối tượng nào đó làm thoả mãn nhu cầu, hoặc ngược lại, con người có thái độ tiêu cực khi có những đối tượng gây trở ngại cho sự thoả mãn nhu cầu. Nhận thức và thái độ là hai yếu tố tâm lý cơ bản tạo nên cấu trúc của biểu tượng, hành vi tương ứng với những đối tượng được nhận thức. Trước khi con người có hành vi đáp lại một tác nhân kích thích nào đó, người ta phải nhận thức, và phân tích sâu sắc nhằm nhận thức được ý nghĩa, bản chất của kích thích, trên cơ sở đó mà có một phản ứng, một thái độ đáp lại một cách thích hợp. Vì vậy, ta có thể nói muốn hình thành thái độ, con người phải có nhận thức đúng. Thái độ thể hiện mối quan hệ với nhu cầu, nguyện vọng đối với đối tượng. Nếu con người có thái độ tích cực đối với đối tượng nhận thức, nghĩa là họ quan tâm, mong muốn nhận thức đối tượng một cách sâu sắc thì quá trình nhận thức sẽ diễn ra thuận lợi hơn và hiệu quả hơn. Vì thế ta có thể nhận xét rằng thái độ tích cực của cá nhân đối với một đối tượng nào đó có tác dụng thúc đẩy quá trình nhận thức của con người đối với đối tượng đó. Nhận thức và thái độ có tác động đến nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, tạo nên ý thức trọn vẹn ở mỗi người. Tuy nhiên mỗi thành tố trên đều tương đối độc lập với nhau. Vì thế trong ý thức từng người, khi xảy ra mâu thuẫn giữa nhận thức và thái độ sẽ gây nên sự không nhất quán trong ý thức. Chẳng hạn, về nhận thức ta hiểu đúng ý nghĩa và sâu sắc về đối tượng nhưng về thái độ ta lại không có thái độ đúng đắn. Hoặc ngược lại, đôi khi một cá nhân ngẫu nhiên có thái độ đúng với một hiện tượng nào đó nhưng lại bị hạn chế về mặt nhận thức. Nhận thức và thái độ có vai trò quan trọng trong quá trình tự ý thức và hình thành tự ý thức. Trên cơ sở nhận thức được bản chất, con người có những thái độ trân trọng đối với những giá trị nhân cách và đồng thời có thái độ tự phê phán, tự xoá bỏ những nhược điểm về nhân cách của mình. Chính lúc này quá trình tự nhận thức phát triển thành tự ý thức 1.2.2 THANH NIÊN SINH VIÊN 1.2.2.1 Đặc điểm lứa tuổi thanh niên sinh viên Tuổi thanh niên sinh viên được xác định trong khoảng từ 18 đến 25 tuổi vì đây là độ tuổi quy định trong tuyển sinh vào cao đẳng, đại học của Bộ Giáo dục và Đào tào. Mặt khác, vì mốc bắt đầu tuổi sinh viên là 18 nên sinh viên được xếp vào tuổi thanh niên muộn hay được xem là sự bắt đầu của tuổi người lớn. Tuổi sinh viên là độ tuổi trưởng thành về mặt sinh học cũng như cả về mặt xã hội. Ở lứa tuổi này nhân cách của các em có những dấu hiệu của người trưởng thành. Sự phát triển thể chất: Do sinh viên ở trong độ tuổi chuyển tiếp từ giai đoạn cuối tuổi thanh niên sang đầu giai đoạn tuổi trưởng thành nên đây là giai đoạn phát triển ổn định, đến 24, 25 tuổi con người đang hoàn tất về sự phát triển về thể chất. Sự phát triển tâm lý: Bước sang tuổi sinh viên, các chức năng tâm lý cũng có nhiều thay đổi, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển trí tuệ, khả năng tư duy. Các công trình nghiên cứu tâm lý học cho rằng lứa tuổi thanh niên sinh viên hoạt động tư duy rất tích cực và có tính độc lập, tư duy lý luận phát triển mạnh, có khả năng khái quát các vấn đề nhờ đó mà tự mình phát hiện ra cái mới, sự phát triển mạnh của tư duy lý luận liên quan chặt chẽ với khả năng sáng tạo. Về mặt xã hội: Khi các mối quan hệ của sinh viên được mở rộng thì các em hình thành những hứng thú và thái độ mới, quan tâm nhiều hơn đến việc phát triển những kỹ năng mới, cách ứng xử mới, tác phong đĩnh đạc để đối diện với môi trường xã hội ngày một mở rộng. Sinh viên là giai đoạn chuyển từ sự chín muồi về thể lực sang trưởng thành về mặt phương diện xã hội. Theo nghiên cứu của Ananhev cho thấy lứa tuổi sinh viên là thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm đạo đức và thẩm mỹ, là giai đoạn hình thành và ổn định tính cách, đặc biệt là họ có vai trò xã hội của người lớn (quyền công dân, quyền xây dựng gia đình…). Sinh viên có kế hoạch riêng cho hoạt động của mình và độc lập trong phán đoán và hành vi, đây là thời kỳ có nhiều biến đổi mạnh mẽ về động cơ, về thang giá trị xã hội. Họ xác định con đường sống trong tương lai, tích cực quan tâm tới nghề nghiệp và bắt đầu thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. 1.2.2.2 Các hoạt động cơ bản của thanh niên sinh viên Đặc điểm hoạt động học tập Hoạt động học tập của sinh viên hướng vào việc hình thành và phát triển hoàn thiện nhân cách người học trong các lĩnh vực nghề nghiệp tương ứng. Vì vậy học tập của sinh viên mang tính đặc trưng của hoạt động nghề nghiệp tương lai. Trình độ học vấn của của sinh viên được xác định là trình độ chuyên môn nghề nghiệp. Việc học tập trong trường có một ý nghĩa rõ rệt, cụ thể xem như một dạng hoạt động lao động. Mục đích học tập chuyên nghiệp của sinh viên là chiếm lĩnh hệ thống các kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp nhằm hình thành những phẩm chất của người chuyên gia tương lai. Vì vậy trong qúa trình học tập, sinh viên phải xây dựng cho mình vốn hành trang trí tuệ và nhân cách đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp sau này. Tính độc lập cao trong học tập: Do yêu cầu của việc đào tạo nên việc học tập của sinh viên đòi hỏi mức độ độc lập trí tuệ cao. Sinh viên phải tự ý thức đầy đủ về hoạt động học tập của bản thân, là sự giác ngộ bản thân về mục đích học tập cũng như định hướng rõ vị trí của mình trong thế giới người lớn do đó sinh viên phải là chủ thể của hoạt động học tập, là người tổ chức, định hướng và kiểm tra quá trình học tập đồng thời cũng là một chủ thể có trách nhiệm của các hoạt hộng xã hội với tư cách là một công dân. Quá trình học tập của sinh viên nhằm xây dựng phương pháp học tập nghiên cứu khoa học độc lập, tự chủ. Sở dĩ sinh viên có khả năng độc lập cao trong hoạt động học tập là do kết quả phát triển tương đối hoàn thiện của các chức năng tâm sinh lí của lứa tuổi này. Sự trưởng thành về trí tuệ, tư duy logic, thế giới quan và nhân sinh quan là cơ sở của sự phát triển độc lập cao ở sinh viên Tính sáng tạo: Sinh viên được lĩnh hội một khối lượng kiến thức rất lớn bao gồm các kiến thức về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành và kiến thức khoa học cơ bản nên đòi hỏi rất cao ở tính sáng tạo của sinh viên. Sinh viên phải tự chủ trong việc tổ chức các hoạt động tự học, tự nghiên cứu của mình cũng như tự hình thành những phương pháp học tập tích cực sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức và kinh nghiệm làm hành trang cho tương lai khi gia nhập vào hoạt động nghề nghiệp. Hoạt động học tập của sinh viên hiện nay được đặt ở vị trí rất quan trọng theo yêu cầu của Luật Giáo Dục “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ đông, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, say mê học tập với ý trí vươn lên”[21, tr.9] Tính thực tiễn: Trong bối cảnh xã hội hiện nay, những yêu cầu của giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên, đào tạo cho sinh viên có thái độ học tập với tính năng động, sáng tạo cao. Mặt khác để đáp ứng đòi hỏi thực tiễn, sinh viên phải chủ động nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học…để trang bị kiến thức làm hành trang cho nghề nghiệp tương lai. Sinh viên phải học cách học, làm chủ qúa trình tự học của bản thân, nghiên cứu khoa học…làm cơ sở tiền đề của việc học suốt đời của mỗi cá nhân. Trong xu thế thời đại ngày nay, sinh viên thực sự học tập vì cuộc sống, vì nghề nghiệp tương lai của bản thân. Sinh viên tự điều khiển quá trình học tập, biến qúa trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, biết kết hợp quá trình cá nhân hóa với qúa trình xã hội hóa trong học tập của bản thân nhằm đạt tới việc đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp, nhạy bén với thị trường, chủ động gia nhập vào các hoạt động nghề nghiệp với những công việc làm thêm bước đầu tích lũy kinh nghiệm gia nhập vào thị trường lao động trong tương lai. Một số hoạt động khác của sinh viên Hoạt động chính trị - xã hội: Đây là hoạt động đặc trưng của sinh viên, sinh viên là những người có trí tuệ nhạy bén, mẫn cảm đối với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia, quốc tế. Sinh viên cũng là những người tích cực tham gia vào các hoạt động khác mang tính chất giải trí, vui chơi phù hợp với năng khiếu và sở thích cá nhân như các câu lạc bộ văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, câu lạc bộ ngoại ngữ…hay các cuộc thi về nghiệp vụ nghề nghiệp được Đoàn trường và các cơ quan tổ chức cũng luôn hấp dẫn và lôi cuốn sự tham gia của nhiều sinh viên. 1.2.2.3 Một số phẩm chất nhân cách của sinh viên Sinh viên là lứa tuổi đẹp nhất trong đời người, có sức khỏe, có khả năng sáng tạo và có tính độc lập cao. Trong những năm học ở trường được xem là thời kỳ chuyển tiếp cho việc chuẩn bị độc lập tham gia vào các cộng đồng xã hội và hoạt động nghề nghiệp ổn định trong tương lai, do đó các em vẫn còn chịu sự tác động giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội, mặt khác ở bản thân các em cũng cần có sự tự giáo dục và rèn luyện nhân cách bản thân để đáp ứng các yêu cầu nghề nghiệp trong tương lai. Sinh viên chưa có vị trí độc lập chính thức trong các tổ chức lao động xã hội, các em đang tích cực rèn luyện cả về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp bằng cách tự rèn luyện, nỗ lực học tập dưới sự hướng dẫn của giảng viên và bước đầu các em cũng trải nghiệm qua hoạt động thực tiễn như tham gia các cuộc thi nghiệp vụ chuyên môn hoặc làm thêm để tiếp cận dần với nghề nghiệp qua công tác thực tế chứ không phải là chỉ dừng ở việc học lý thuyết suông. Nhân cách của sinh viên phát triển khá toàn diện và phong phú với những đặc điểm, đặc trưng như sau: Đặc điểm về tự đánh giá, tự ý thức, tự giáo dục của sinh viên: Tự đánh giá là một trong những phẩm chất quan trọng, một trình độ phát triển cao của nhân cách. Tự đánh giá có ý nghĩa định hướng, điều chỉnh hoạt động, hành vi của chủ thể nhằm đạt mục đích, lý tưởng sống một cách tự giác. Tự đánh giá ở lứa tuổi sinh viên là một hoạt động nhận thức, trong đó đối tượng nhận thức chính là bản thân chủ thể, là quá trình chủ thể thu thập, xử lý thông tin về chính mình, chỉ ra những tồn tại ở bản thân từ đó có thái độ, hành vi, hoạt động phù hợp nhằm tự điều chỉnh, tự giáo dục để hoàn thiện và phát triển nhân cách. Đặc điểm tự đánh giá của sinh viên mang tính chất toàn diện và sâu sắc, biểu hiện cụ thể của nó là sinh viên không chỉ đánh giá hình ảnh bản thân mình ở hình thức bên ngoài mà còn đi sâu vào các phẩm chất, các giá trị của nhân cách. Tự đánh giá của họ không chỉ trả lời câu hỏi: Tôi là ai? Mà còn đi sâu vào các nội dung liên quan đến bản thân họ như: Tôi là người như thế nào? Tôi có những phẩm chất gì? Tôi có xứng đánh không?...Hơn thế họ còn có khả năng lý giải và trả lời câu hỏi: Tại sao tôi là người như thế? Những cấp độ ở trên mang yếu tố phê phán, phân tích rõ rệt. Vì vậy tự đánh giá của sinh viên có ý nghĩa tự ý thức và tự giáo dục cao. Tự ý thức là một trình độ phát triển cao của ý thức, nó giúp sinh viên có hiểu biết về thái độ, hành vi cử chỉ của mình để chủ động hướng hoạt động của mình đi theo những yêu cầu đòi hỏi của tập thể, của cộng đồng xã hội. Tự giáo dục là mức độ phát triển cao trong nhận thức của sinh viên nhằm rèn luyện mình theo những mục đích và kế hoạch cuộc đời. Nghiên cứu tự đánh giá, tự ý thức của sinh viên cho thấy mức độ phát triển của những phẩm chất nhân cách này có liên quan đến trình độ học lực, hình ảnh cái tôi cũng như kế hoạch sống tương lai của sinh viên. Việc khám phá hình ảnh cái tôi không đơn giản chỉ phụ thuộc vào trình độ nhận thức của sinh viên mà còn là tâm thế xã hội, thái độ của cá nhân đối với chính bản thân mình, bao gồm 3 yếu tố phụ thuộc lẫn nhau đó là: Nhận thức, xúc cảm và hành vi. Nhận thức về hình ảnh cái tôi chính là hiểu biết về bản thân, biểu tượng về những phẩm chất và thuộc tính của mình. Xúc cảm về cái tôi thể hiện ở sự đánh giá về những phẩm chất và lòng tự ái có liên quan tới những đánh giá ấy, lòng tự trọng và tình cảm khác. Hành vi là thái độ thực tế đối với bản thân xuất phát từ hai yếu tố nói trên. Như vậy những phẩm chất nhân cách như tự đánh giá, lòng tự trọng, tự tin, tự ý thức đều phát triển mạnh mẽ ở tuổi sinh viên. Những phẩm chất nhân cách bậc cao này có ý nghĩa lớn đối với việc tự giáo dục, tự rèn luyện và hoàn thiện bản thân theo hướng tích cực của những trí thức tương lai. 1.2.2.4 Nhận thức và thái độ của sinh viên đối với nghề nghiệp  Nhận thức, thái độ của SV đối với NN Với sinh viên, những ước mơ, hoài bão, những lý tưởng của tuổi thanh xuân dần được hiện thực hóa, được điều chỉnh trong quá trình học tập ở trường. Tính viển vông, viễn tưởng của những điều trừu tượng, xa vời trước đây nhường chỗ cho những kế hoạch đường đời cụ thể. Do việc học ở cao đẳng, đại học để trở thành người có nghề nghiệp đã được xác định rõ ràng. Ý thức sau này sẽ làm việc ở đâu? làm như thế nào? triển vọng phát triển của nghề ra sao?…là những điều SV phải lưu tâm. Các em cũng nhìn nhận các vấn đề của cuộc sống tích cực và thực tế hơn, thừa nhận thành công trong cuộc sống là do sự nỗ lực của bản thân hơn là sự phụ thuộc hay do số phận may rủi nào đó. Họ không chỉ đặt ra kế hoạch đường đời của mình mà còn tìm cách để thực thi kế hoạch đó theo những cách thức nhất định. Nhiều sinh viên ngay khi còn ngồi trên ghế giảng đường đã có kế hoạch riêng để đạt được mục đích đời mình. Họ không ngần ngại tìm những việc làm thêm để có cơ hội va chạm cuộc sống thực tế, tích lũy kinh nghiệm để tạo điều kiện thuận lợi cho nghề nghiệp của mình sau này. Xem xét một số định hướng nghề nghiệp của sinh viên cho thấy, động cơ chọn nghề của sinh viên trong vài năm gần đây rất thực tế và lành mạnh. Như vậy sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người, họ là lớp người giàu nghị lực, ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên, do quy luật phát triển không đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện và hoàn cảnh sống, điều kiện giáo dục không giống nhau nên không phải bất cứ sinh viên nào cũng phát triển ở mức tối ưu. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào những tình huống đúng đắn cũng như tính tích cực hoạt động của bản thân mỗi sinh viên. Các em chịu sự chi phối của thế giới quan và nhân sinh quan rất rõ nét.  Mối tương quan giữa nhận thức, thái độ và hành động của SV đối với NN Nhận thức, thái độ là cơ sở và điều kiện để SV học tập và rèn luyện phẩm chất đạo đức chuẩn bị cho NN tương lai. Trong đời sống tâm lý của con người, nhận thức, thái độ, tình cảm là những hiện tượng tâm lý có vai trò rất lớn ảnh hưởng đến hành động, định hướng và điều khiển hành động của con người phù hợp với yêu cầu, động cơ, và mục đích, phù hợp với điều kiện môi trường sống của họ. Muốn cải tạo và biến đổi thế giới khách quan, trước hết con người phải nhận thức về nó, hiểu biết bản chất của sự vật, hiện tượng, hình thành thái độ, tình cảm với đối tượng, từ đó xuất hiện hành động để chiếm lĩnh đối tượng. Nhận thức được xem là nguồn khởi đầu mọi hoạt động của con người. Nếu con người nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng, hiểu được ý nghĩa, mục đích của nó sẽ nảy sinh, hình thành tình cảm đúng. Thái độ và tình cảm đúng đắn là cơ sở và là động lực thúc đẩy con người nhận thức và hành vi đúng là cơ sở để hình thành và củng cố niềm tin vững chắc của con người đối với thế giới khách quan một cách khoa học. Nếu không có nhận thức đúng đắn và đầy đủ, không hiểu biết bản chất ý nghĩa của sự vật, hiện tượng thì không thể có tình cảm, thái độ đúng và hệ quả tất yếu sẽ hành động sai lầm, dẫn tới sự phá vỡ niềm tin của con người. Thực tế cuộc sống chứng minh rằng, nhiều vấn đề trong cuộc sống được thực hiện thắng lợi, được nhiều người hưởng ứng và tham gia tích cực, và đạt kết quả tốt là do họ nhận thức được, có tình cảm đúng. Trong quá trình SV học tập tại trường, để SV có kết quả học tập tốt, nắm vững kiến thức chuyên môn NN thì bản thân SV phải nhận thức được tầm quan trọng của NN và có thái độ tích cực, đúng đắn với con đường lập nghiệp trong tương lai - Nhận thức làm cơ sở định hướng cho hành động Không có nhận thức thì hành động chỉ là mò mẫm, không có mục tiêu, phương hướng và vì thế không thể đạt được kết quả cao. Chỉ có trên cơ sở nhận thức đúng đắn, sâu sắc về NN tương lai, SV mới có thể vạch ra mục tiêu, chương trình, kế hoạch hành động nhằm chuẩn bị kiến thức chuyên môn của NN cũng như những phẩm chất tâm lý mà NN đòi hỏi. Ngược lại, nếu SV nhận thức hời hợt, nông cạn hoặc sai lệch, không phản ánh đúng thông tin NN thì các em sẽ không thể tránh khỏi sai lầm không biết, hoặc không biết cách để rèn luyện tốt những yêu cầu mà NN đòi hỏi. - Nhận thức là cơ sở của thái độ Thái độ của con người được xây dựng dựa trên nhận thức. Nhận thức là cái lý của thái độ. Nếu thái độ không được xây dựng trên cơ sở nhận thức đúng đắn thì nó sẽ thiếu đi sự sáng suốt, thái độ sẽ mất phương hướng dẫn đến việc bày tỏ thái độ không phù hợp. Vì vậy, để có thái độ đúng đắn và tích cực đối với công việc, NN sau này thì SV phải hiểu, nhận thức đúng, sâu sắc về thông tin của ngành nghề mà các em đang theo học. 1.2.3 NGHỀ NGHIỆP THUỘC LĨNH VỰC KINH TẾ VÀ THƯƠNG._. thời gian. Mục đích chủ yếu của SV đi làm thêm là để tích luỹ kinh nghiệm, tạo thêm thu nhập cũng như để áp dụng lý thuyết học được trong nhà trường vào thực tế, những mục đích này rất tích cực. Tuy nhiên vẫn còn một số SV vì mải mê với việc làm thêm mà sao nhãng việc học tập dẫn đến kết quả học tập giảm sút và phải thi lại nhiều lần thậm chí phải bỏ học giữa chừng. Như vậy việc tư vấn, định hướng kịp thời giúp SV có nhận thức đúng đắn về vấn đề làm thêm cần được sự quan tâm từ phía nhà trường và gia đình các em. Để khảo sát mức độ hài lòng hay không hài lòng của SV đối với hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường, chúng tôi xây dựng câu hỏi: Bạn có hài lòng với hoạt động hướng nghiệp trong trường hay không? Kết quả thu được trong bảng 2.27 như sau: 2.2.5 Mức độ hài lòng của sinh viên đối với hoạt động hướng nghiệp trong trường CĐ KTĐN Bảng 2.27 : Mức độ hài lòng của SV với hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường Mức độ N % Rất hài lòng 21 5,5 Hài lòng 158 41,6 Ít hài lòng 155 40,8 Không hài lòng 46 12,1 Đối với hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường, SV lựa chọn mức độ hài lòng chiếm tỉ lệ cao nhất (41,6%). Trong vài năm trở lại đây, hoạt động hướng nghiệp cho SV trong nhà trường cũng được lưu tâm. Trường đã liên kết với một vài đơn vị kinh doanh, doanh nghiệp để tổ chức các buổi giao lưu hội thảo về NN, tư vấn hướng nghiệp cho SV. Tuy nhiên hoạt động này không nhiều và chưa được tổ chức thường xuyên do đó SV đánh giá rất hài lòng chiếm tỉ lệ rất ít 5,5%. SV ít hài lòng với hoạt động hướng NN trong nhà trường chiếm tỉ lệ cao 40,8% và không hài lòng là 12,1%. Như vậy SV ít hài lòng và không hài lòng với hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường còn chiếm tỉ lệ cao. Nhà trường không chỉ là nơi trang bị kiến thức chuyên môn cho SV mà còn cần phải quan tâm đến hoạt động hướng nghiệp để giúp các em định hướng được côg việc sẽ làm gì, làm ở đâu…giúp các em có sự chuẩn bị tốt nhất trước khi hành nghề. 2.3 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI NGHỀ NGHIỆP Trên cơ sở kết quả nhận thức của SV về thông tin NN các em đang theo học cũng như thái độ tích cực hay tiêu cực đối với nghề, chúng tôi tiến hành lập bảng so sánh để đánh giá sự tương quan giữa nhận thức và thái độ của SV đối với NN các em đang theo học. Kết quả thu được ở bảng 2.28 như sau: Bảng 2.28: So sánh tương quan giữa hiểu biết về nghề SV đang theo học với thái độ tích cực hoặc tiêu cực với nghề nghiệp Tương quan giữa Hiểu biết về nghề đang theo học (c10) với Thái độ tích cực Thái độ tiêu cực Trị số tương quan Pearson (R) 0,663 0,083 Mức ý nghĩa (P) 0,001 0,115 Kết quả trong bảng 2.28 cho thấy có sự tương quan có ý nghĩa về mặt thống kế giữa hiểu biết về nghề theo học và thái độ tích cực đối với nghề nghiệp và không có sự tương quan có ý nghĩa về mặt thống kế giữa hiểu biết với nghề theo học và thái độ tiêu cực đối với nghề nghiệp. Nói cách khác, sinh viên hiểu biết rõ về nghề theo học có thái độ tích cực đối với nghề nghiệp. Kết quả tương quan 0,663 là tương quan thuận và có phần chặt chẽ. Có nghĩa là ta có thể khẳng định: những SV hiểu biết hay nhận thức rõ về nghề thì sẽ có thái độ tích cực với nghề. Điều này chứng tỏ, nếu SV có nhận thức đúng, đầy đủ thì sẽ có thái độ tốt, tích cực về NN. Đây là một yêu cầu đối với bản thân SV cũng như nhà trường. Đối với SV thì cần tìm hiểu kỹ thông tin, kiến thức về nghề nghiệp như: khi học sẽ học những gì, những yêu cầu của nghề là gì, sau này ra trường có thể làm ở đâu, môi trường làm việc ra sao, nhu cầu của xã hội đối với nghề như thế nào, hướng liên thông, triển vọng phát triển của nghề, … Về phía nhà trường cần làm tốt hơn nữa công tác hướng nghiệp, khi SV đã trúng tuyển, cần định hướng cho các em về nghề nghiệp để các em hiểu các thông tin có liên quan đến nghề, từ đó mới có thái độ tích cực. Có thái độ tích cực thì SV sẽ có hành vi tích cực trong quá trình học tập, phấn đấu của bản thân từ đó SV sẽ có kết quả học tập tốt. Và đây là cơ sở để SV sau này tham gia vào hoạt động NN một cách có hiệu quả, gặt hái được nhiều thành công … Như vậy việc SV có hiểu biết, nhận thức đúng hay sai, nhiều hay ít về NN sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ của các em. Việc nâng cao nhận thức NN không chỉ là trách nhiệm của bản thân SV mà còn cần có sự quan tâm của các lực lượng gia đình, nhà trường, xã hội… giúp SV chuẩn bị hành trang tốt nhất cho NN trong tương lai. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN 1.1 Về mặt lý luận Đề tài đã làm sáng tỏ các vấn đề: nhận thức, thái độ, mối tương quan giữa nhận thức và thái độ, NN thuộc lĩnh vực KTTM cũng như nhận thức và thái độ của SV đối với NN. Giữa nhận thức và thái độ có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau: thái độ chịu sự chi phối của nhận thức nhưng cùng lúc đó thái độ lại tác động ngược trở lại đối với nhận thức. Thông thường nếu nhận thức đúng đắn sẽ có thái độ tích cực, đúng nhưng khi con người có thái độ tích cực đối với một vấn đề cụ thể thì nhu cầu và hứng thú nhận thức của chủ thể sẽ được nâng lên. SV có nhận thức đúng, đầy đủ về thông tin NN sẽ là cơ sở để các em thấy lạc quan, tin tưởng, yêu thích với NN các em đang theo học, tích cực học tập, rèn luyện bản thân…đây là một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong nghề nghiệp của các em sau này. Tuy nhiên kết quả khảo sát nhận thức và thái độ về NN của SV trường CĐ. KTĐN còn một vài điều băn khoăn như sau: 1.2 Về mặt thực trạng nghiên cứu nhận thức và thái độ của SV đối với NN thuộc lĩnh vực KTTM 1.2.1 Nhận thức của sinh viên về nghề nghiệp Đa phần SV đã nhận thức được tầm quan trọng của NN đối với bản thân (98,7%). Tuy nhiên mức độ hiểu biết, nhận thức của SV về thông tin NN, những đặc điểm, tính chất, yêu cầu của nghề,… còn nhiều hạn chế. Các em mới chỉ hiểu biết ở mức độ chung chung, biết một phần nào đó, chưa chi tiết, cụ thể và ít nhiều còn mang yếu tố cảm tính. SV nhận thức về triển vọng phát triển của nghề, nhu cầu xã hội đối với nghề, thu nhập do nghề mang lại… còn một số điều chưa hợp lý, có sự mâu thuẫn với thực tế đang diễn ra trong xã hội. Nhận thức của SV về các yếu tố thuộc phẩn chất và năng lực NN để thành công trong công việc còn hạn chế, đánh giá của SV về tầm quan trọng của các yếu tố này ở một số ngành nghề vẫn chưa có sự hợp lý. SV đánh giá thấp về vai trò tác động của gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác hướng nghiệp cho các em. Do đó các em cho rằng bản thân chưa nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và giáo dục kịp thời nhiều từ gia đình, nhà trường và xã hội. Như vậy công tác hướng nghiệp của nhà trường, xã hội cần phải được đầu tư, đẩy mạnh hơn nữa. 1.2.2 Thái độ đối với nghề nghiệp của sinh viên Thái độ tích cực và tiêu cực của SV đối với NN ở mức độ trung bình (TB:3,0). SV có thái độ tích cực và đánh giá cao tính thời thượng của nghề, khả năng thu nhập do nghề mang lại…xong các em cũng có thái độ tiêu cực với nghề ở các khía cạnh: tính phức tạp, khó khăn của nghề, những rủi ro có thể xảy ra, hay áp lực cao trong công việc …thái độ tiêu cực này sẽ dễ làm các em chán nản, dễ chùn bước trong quá trình học tập và làm việc sau này. Một bộ phận SV có thái độ không hài lòng với ngành nghề mình đang học do đó nếu có cơ hội thay đổi ngành nghề khác thì có đến 51,1% SV có ý định thay đổi. Thái độ không hài lòng này sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập, phấn đấu của SV. Thái độ học tập của SV có trung bình mẫu ở mức độ trung bình (TB:3,20). Ý thức tự giác trong việc học tập, nghiên cứu tài liệu của SV chưa được tốt lắm. Có đến 64,5% SV trả lời chỉ thỉnh thoảng nghiên mới cứu tài liệu học tập. Nhằm trang bị những kiến thức bổ trợ cho NN sau này đa phần SV ưu tiên học thêm các môn ngoại ngữ, tin học và kỹ năng mềm. Một bộ phận SV tranh thủ thời gian rảnh rỗi đi làm thêm để tích luỹ kinh nghiệm NN thự tế tuy nhiên số lượng này không nhiều (40,5%) và cũng có một bộ phận SV vì mải lo đi làm thêm, lo đi kiếm tiền mà không toàn thành được nhiệm vụ học tập. 2. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy công tác hướng nghiệp ở bậc Cao đẳng, Đại học là rất cần thiết và quan trọng. Thông qua công tác hướng nghiệp sẽ giúp SV nâng cao hiểu biết về NN, có thái độ tích cực với nghề, giúp các em khi ra trường tham gia vào hoạt động NN sẽ dễ thích ứng và hành nghề một cách hiệu quả hơn… Để làm tốt công tác hướng nghiệp trong các trường chuyên nghiệp, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị sau: 2.1 Đối với nhà trường Cần tăng cường hơn nữa công tác hướng nghiệp cho SV để các em nhận biết được công việc sau này sẽ làm một cách đầy đủ và đúng đắn bằng cách: - Đầu tư, tăng cường các nguồn tài liệu liên quan đến thông tin NN (sách báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, phim ảnh…) để phục vụ cho nhu cầu tìm hiểu thông tin NN của SV - Tăng cường liên kết với các đơn vị sản xuất kinh doanh, các nhà tuyển dụng, doanh nhân…để tổ chức các buổi hội thảo tư vấn NN cho SV, tổ chức cho SV đi tham quan, khảo sát thực tế quy trình làm việc tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh - Đoàn trường nên phát động và ủng hộ việc thành lập các câu lạc bộ về NN trong giới SV, thường xuyên tổ chức sân chơi, những cuộc thi tìm hiểu về thông tin NN cho SV tham gia. 2.2 Đối với giáo viên Trang bị cho SV những thông tin, kiến thức về NN, hình thành ở SV lòng yêu nghề, niềm tự hào, sự tự tin, lạc quan, nghị lực vượt khó trong công việc… Kích thích lòng say mê, hứng thú học tập và nghiên cứu khoa học để chuẩn bị những kiến thức chuyên môn NN, tư vấn cho SV tích cực học tập những môn bổ trợ cho NN sau này. Định hướng cho SV tham gia vào những hoạt động NN thực tế ngoài xã hội 2.3 Đối với sinh viên SV cần tự giác, tích cực, chủ động trong việc trang bị cho bản thân những kiến thức, thông tin liên quan đến NN của các em, có thái độ lạc quan, tin tưởng vào NN mình chọn Kết hợp học lý thuyết với hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong nghề, tích cực tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất NN đòi hỏi Xây dựng kế hoạch học tập khoa học, đầu tư nhiều thời gian, tâm huyết cho những môn học chuyên môn, chuyên ngành liên quan đến NN của các em Chịu khó học thêm những môn bổ trợ cho NN sau này và tranh thủ tham gia vào những hoạt động ngoại khoá, những việc làm giúp SV tích luỹ kinh nghiệm thực tế . Có kế hoạch phấn đấu cho sự phát triển của NN tương lai như học lên… 2.4 Đối với xã hội Cần quan tâm và đầu tư thích đáng vào công tác hướng nghiệp cho SV. Thông qua các phương tiện truyền thông cần có những kênh, những sân chơi, các chuyên mục liên quan đến thông tin NN để SV có cơ hội tiếp cận và học hỏi Các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh doanh, các doanh nghiệp cần liên kết chặt chẽ với các trường chuyên nghiệp để tạo môi trường thuận lợi cho SV được thực hành, thực tập NN. 3.5 Đối với gia đình Cha mẹ cũng cần động viên, khuyến khích con em tích cực tham gia vào hoạt động học tập, cung cấp thông tin, nguồn tài liệu liên quan đến hoạt động NN của các em. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Danh Anh, Phạm Đức Quang (1986), Tuổi trẻ và nghề nghiệp, NXB Công nhân kỹ thuật. 2. Đỗ Văn Thọ (2003), Nâng cao những phẩm chất tâm lý phù hợp nghề cho SV bằng tác động trực tiếp trong quá trình giảng dạy, tổ chức học tập, Tạp chí tâm lý học, (6), tr52. 3. Hoàng Khuê (Chủ biên) (1992), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển ngôn ngữ, Hà Nội. 4. Hoàng Trọng (2002), Xử lý dữ liệu nghiên cứu vời SPSS for Windows, NXB Thống kê. 5. I.X.Côn (1987), Tâm lý học thanh niên, NXB Giáo dục Hà Nội. 6. Leonchiev A.N. (1989), Hoạt động – Ý thức – Nhân cách, NXB Giáo dục, Hà Nội. 7. Lê Ngọc Lan (1985), “Sự tự đánh giá và quá trình phát triển nhân cách sinh viên”, Tạp chí Đại học và Trung học chuyên nghiệp, số tháng 1,tr 24 – 25. 8. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2007), “Nghiên cưới tự đánh giá của SV trường ĐHKT Tp. Hồ Chí Minh”. Người hướng đẫn PGS.TS. Đoàn Văn Điều 9. Nguyễn Văn Hộ (1998), Cơ sở sư phạm của công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông, NXB Giáo dục. 10. Nguyễn Quang Uẩn (1995), Tâm lý học đại cương, NXB Giáo dục Hà Nội. 11. Nguyễn Đăng Lập (2009), Kiến thức và kỹ năng vào nghề của tuổi trẻ thời nay, NXB Giáo dục. 12. Nguyễn Thắng Vu (2007), Tủ sách hướng nghiệp nhất nghệ tinh nghề Kế toán, NXB Kim Đồng. 13. Nguyễn Thắng Vu (2009), Tủ sách hướng nghiệp nhất nghệ tinh nghề Marketing, NXB Kim Đồng. 14. Nguyễn Thắng Vu (2009), Tủ sách hướng nghiệp nhất nghệ tinh nghề Bán hàng, NXB Kim Đồng. 15. Nguyễn Thắng Vu (2009), Tủ sách hướng nghiệp nhất nghệ tinh ngành Quản trị kinh doanh, NXB Kim Đồng. 16. Nguyễn Thị Nhung (2009), Tâm lý học quản trị, NXB Thống kê 17. Ngô Hoài Sơn (2009), Định hướng NN cho giới trẻ, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh 18. Nguyễn Minh Nhựt (2009), Bạn sẽ chọn nghề như thế nào, NXB Trẻ. 19. Nguyễn Vinh (2007), Chọn nghề và cách chiến thắng nhà tuyển dụng, NXB Văn hóa, thông tin. 20. Nguyễn Chí thu (2010), Cẩm nang hướng nghiệp, NXB Trẻ. 21. Nhân Văn (2008), Sổ tay hướng dẵn cách tìm việc, NXB Thanh Hóa 22. PGS. Nguyễn Quang Uẩn (1994), Tâm lý học đại cương, NXB Hà Nội. 23. Phạm Tất Dong (1989), Giúp bạn chọn nghề, NXB Giáo dục Hà Nội. 24. Phạm Minh Hạc (1982), Tâm lý học, NXB Giáo dục Hà Nội. 25. Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy (1988), Tâm lý học, NXB Giáo dục, tập 1. 26. Phạm Văn Hải (2009), Chọn nghề chọn tương lai, NXB Trẻ. 27. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB ĐHQG Hà Nội. 28. Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy (1988), Tâm lý học, tập 1, NXb Giáo dục, Hà Nội. 29. P. H. Diệp (2005), Cẩm nang tìm việc, NXB Trẻ 30. Quang Dương (2010), Tư vấn hướng nghiệp, NXB Trẻ. 31. Robert S. Felbman (2004), Tâm lý học căn bản (người dịch: Minh Đức và Hồ Kim Chung), NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. 32. Từ điển Triết học (1986), NXB Tiến bộ Matx- cơ-va 33. Thái Trí Dũng (1998), Tâm lý học quản trị kinh doanh, NXB Thống kê 34. Trần Hữu Thực (1997), Cẩm nang hướng dẫn tìm nghề, tìm việc, NXB Thống kê. 35. Trần Hữu Thực (1997), Cẩm nang hướng dẫn tìm nghề, tìm việc, NXB Thống kê. 36. Việt Hà (2000), Tìm hiểu bản thân tự hoàn thiện mình, NXB Tổng hợp, Đồng Nai. 37. V.V.Tsebuseva (1979), Tâm lý học dạy lao động, NXB Giáo dục Hà Nội. 38. Vũ Dũng (2000), Từ điển Tâm lý học, NXB Khoa học xã hội, thành phố Hồ Chí Minh. 39. X.Iabutusep, X.A.Saporinski (1982), Cơ sở giáo dục học nghề nghiệp, NXB Công nhân kỹ thuật Hà Nội 40. 41. 42. Robert S.Felmand (2004), Tâm lý học căn bản, NXB Văn hóa – Thông tin 43. Nguyễn Quang Uẩn (2005), Giáo trình tâm lý học đại cương, NXB Đại học sư phạm 44. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê. 45. Sterphen – Wayne Shebilsue (2007), Tâm lý học nguyên lý và ứng dụng, NXB Lao động – Xã hội. 46. Đặng Phương Kiệt (2001), Cơ sở tâm lý học ứng dụng, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 47. Trần Hồng Cẩm – Cao Văn Đán – Lê Hải Yến (2000), Giải thích thuật ngữ - Giáo dục học (lưu hành nội bộ). 48. Hoàng Anh (2007), Hoạt động – Giao tiếp – Nhân cách, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. 49. Nguyễn Khắc Viện (2001), Từ điển tâm lý, NXB Văn hóa thông tin. 50. Đặng Phương Kiệt (2001), Cơ sở tâm lý học ứng dụng, NXB Đại học quốc gia Hà Nội 51. Trần Ngọc Khuê – Lê Kim Việt (2004), Tâm lý xã hội trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. 52. Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Giáo trình triết học Mác – Lênin, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 53. Ngô Công Hoàn (1997), Tâm lý học xã hội trong quản lý, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN Bạn vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây theo suy nghĩ của riêng bạn. Giới tính:  Nam  Nữ Tuổi: ………… Đang học lớp: ……..………. Câu 1. Bạn biết gì về thông tin NN bạn đang theo học? .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Câu 2: NN bạn đang học cần những năng lực gì? .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Câu 3: NN bạn đang học cần những phẩm chất gi? .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Câu 4: Bạn chọn nghề vì lý do nào? .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Câu 5: Bạn thường thu thập thông tin NN thông qua kênh nào? .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Câu 6. Bạn có hài lòng với NN đang theo học không, nếu có cơ hội thay đổi NN khác bạn có thay đổi không? .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Câu 6: Thái độ của bạn khi tham gia học tập như thế nào? .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Câu 7: Bạn có học thêm các môn bổ trợ cho NN không và đó là môn gì? .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Câu 8: Bạn có đi làm thêm không và mục đích làm thêm là gì? .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Câu 10: Bạn có đề xuất gì trong công tác hướng nghiệp trong trường bạn đang học ? .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Chân thành cảm ơn bạn ./. Phụ lục 2 Trường Đại Học Sư Phạm TP.Hồ Chí Minh Phòng Đào tạo Sau đại học -----o0o----- PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN Các bạn sinh viên thân mến! Để khảo sát và góp phần nâng cao nhận thức và thái độ nghề nghiệp của sinh viên, chúng tôi gửi tới các bạn phiếu thăm dò ý kiến này. Mong các bạn cộng tác bày tỏ những nhận xét và suy nghĩ của bản thân một cách thẳng thắn và thoải mái bằng cách đánh dấu (X) vào ô trả lời theo yêu cầu của câu hỏi. Xin cảm ơn các bạn. - Bạn là: a. Nam  b. Nữ  - Học chuyên ngành: - Quản trị DNTM  - Marketing TM  - Kế toán DNTM  Kinh doanh  - Sinh viên năm thứ: a. Nhất  b. Hai  c. Ba  - Xếp loại học lực học kỳ I: - Xuất sắc  - Giỏi  - Khá  - Trung bình  - Nơi cư trú trước khi vào trường: - Thành thị  - Nông thôn  - Nơi ở hiện nay: - Cùng gia đình  - Phòng trọ  - Người quen  - Nơi khác  - Điều kiện kinh tế gia đình: - Khá giả  - Trung bình  - Nghèo  PHẦN 1 Câu 1:Theo bạn, nghề nghiệp có quan trọng đối với bản thân không? a. Rất quan trọng  b. Quan trọng  c. Phân vân  d. Không quan trọng  Câu 2: Bạn có hài lòng với nghề bạn đang theo học hay không? a. Rất hài lòng  b. Hài lòng  c. Không hài lòng  d. Rất không hài lòng  Câu 3: Nếu có cơ hội thay đổi ngành học khác bạn sẽ: a. Không thay đổi  b. Phân vân  c. Sẽ thay đổi  Câu 4: Hãy đánh dấu mức độ quan trọng các yếu tố sau đối với việc lựa chọn các ngành nghề bạn đang học Lí do chọn nghề Mức độ Rất quan trọng Quan trọng Có phần quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng 1. Nghề cần cho xã hội 2. Điểm tuyển thấp 3. Có thu nhập cao 4. Dễ xin được việc làm 5. Nghề nhàn hạ 6. Hợp với sở thích 7. Hợp với khả năng 8. Theo lời khuyên của cha mẹ 9. Theo ý kiến bạn bè 10. Nghề có nhiều cơ hội thăng tiến 11. Lí do khác(ghi rõ): Câu 5: Khi tham gia vào hoạt động học tập bạn thấy: a. Rất hứng thú  b.Hứng thú  c.Ít hứng thú  d.Không hứng thú  Câu 6:Bạn có chuẩn bị bài vở trước giờ học hay đọc sách chuyên môn hay không? a. Thường xuyên  b. Thỉnh thoảng  c. Rất ít khi  d.Không bao giờ  Câu 7: Sau khi ra trường, nếu có cơ hội học tập phát triển ngành nghề bạn sẽ: a. Tiếp tục học tập  b. Phân vân  c. Không học nữa  Câu 8: Ý thức học tập của bạn là: a. Rất tích cực  b.Tích cực  c.Có phần tích cực  d. Bình thường  e. Không tích cực  Câu 9: Theo bạn, chất lượng đào tạo của trường hiện nay là: a. Rất tốt  b. Tốt  c.Trung bình  d. Không tốt  e. Hoàn toàn không tốt  Câu 10: Bạn hiểu về thông tin nghề bạn đang học ở mức độ nào? Các thông tin về nghề Mức độ hiểu biết Biết rõ Biết chút ít Không biết 1.Giá trị KT – XH của nghề 2.Nhu cầu lao động của nghề 3.Đặc điểm chuyên môn, lao động của nghề. 4.Các yêu cầu tâm sinh lý người hành nghề 5.Điều kiện làm việc trong nghề 6.Chế độ đối với người hành nghề 7.Triển vọng phát triển trong nghề Câu 11: Để mở rộng kiến thức, thu thập thông tin và nâng cao trình độ chuyên môn bạn thường làm gì? Kênh thông tin Mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ 1.Đọc sách, giáo trình, tham khảo tài liệu chuyên môn 2.Đọc báo, tạp chí kinh tế 3.Xem tivi 4.Nghe radio 5.Truy cập Internet 6.Tham dự các buổi hội thảo 7.Hoạt động khác (ghi rõ): Câu 12: Theo bạn để nâng cao nhận thức và thái độ nghề nghiệp của sinh viên thì đó là trách nhiệm của ai? a. Gia đình  b. Nhà trường  c. Xã hội  d. Bản thân sinh viên  e. Ý kiến khác(ghi rõ):……………………… Câu 13:Bạn hãy đánh giá về khả năng phát triển, nhu cầu của xã hội và thu nhập của 1 số ngành nghề sau: Nghề Khả năng phát triển Nhu cầu của xã hội Thu nhập Rất phát triển Phát triển Không phát triển Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Cao Trung bình Thấp Quản trị DNTM Marketing TM Kế toán DNTM Kinh doanh Câu 14: Bạn hãy đánh giá mức độ quan trọng để thành công trong công việc của các yếu tố sau đối với nghề bạn đang theo học: Yếu tố Mức độ Rất quan trọng Quan trọng Có phần quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng 1.Say mê lãnh đạo, khả năng tự chủ cao, lạc quan 2.Năng lực tổ chức, lãnh đạo 3.Năng lực chuyên môn 4.Khả năng giao tiếp và đàm phán 5.Thành thạo ngoại ngữ, tin học 6.Tính hòa đồng, tôn trọng mọi người, công bằng trong đánh giá 7.Dám mạo hiểm, quyết đoán, chấp nhận rủi ro 8.Hiểu biết tâm lý con người, biết dùng người 9.Kiên trì, tự tin, năng động, sáng tạo 10.Khả năng nghiên cứu thị trường, khuếch trương sản phẩm, kỹ năng bán hàng,… 11.Kỹ năng lắng nghe hiệu quả, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng xử lý thông tin 12.Hiểu biết về tâm lý khách hàng và đối tác 13.Trung thực, coi trọng chữ tín 14.Cẩn thận, khách quan, thận trọng, có tính bảo mật 15.Yêu thích những con số 16.Kỹ năng ghi chép, thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin 17.Chịu đựng những áp lực công việc 18.Năng lực quan sát, phân tích, tổng hợp, khả năng diễn đạt 19.Có tính độc lập cao trong công việc, đồng thời phải có tinh thần tập thể 20.Có bản lĩnh, ý chí 21.Có tư duy kinh doanh 22.Hiểu biết thị trường, hàng hóa, khách hàng, đối thủ cạnh tranh 23.Hiểu biết luật kinh doanh 24.Có hoài bão, khát vọng làm giàu chính đáng 25.Đạo đức kinh doanh Câu 15: Bạn có học các môn bổ trợ cho nghề nghiệp của mình sau này không? a. Ngoại ngữ  b. Tin học  c. Kỹ năng mềm  d. Môn khác(Ghi rõ):………………………………. Câu 16: Hiện nay bạn có đi làm thêm không? a. Có  b. Không  Câu 17: Bạn đi làm thêm vì mục đích gì? a. Kinh tế  b. Áp dụng kiến thức vào thực tế  c. Tích lũy kinh nghiệm  d. Rảnh rỗi nên làm cho vui  e. Mục đích khác (Ghi rõ): …………………… Câu 18:Công việc bạn đang làm thêm có liên quan đến nghề của bạn sau này không? a. Hoàn toàn liên quan  b.Liên quan một phần  c .Hoàn toàn không liên quan Câu 19:Bạn có hài lòng với các hoạt động định hướng nghề nghiệp trong trường CĐ. KTĐN không? a.Rất hài lòng  b.Hài lòng  c. Ít hài lòng  d. Không hài lòng  Câu 20 : Các bạn trả lời bằng cách chọn mức độ phù hợp với đánh giá riêng của bạn về đặc điểm NN của các bạn đang theo học Nội dung Mức độ đồng ý (ĐY) Rất đồng ý Đồng ý Lưỡng lự Không đồng ý Rất không đồng ý 1. Nghề mang tính thời thượng 2. Nghề có nhiều cơ hội rèn luyện bản lĩnh cá nhân 3. Nghề có ích cho xã hội 4. Nghề có nhiều cơ hội học tập 5. Nghề có môi trường làm việc năng động, sáng tạo 6. Nghề mang lại thu nhập cao 7. Nghề có nhiều cơ hội giao tiếp, mở rộng quan hệ 8. Nghề phát huy được khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp, diễn đạt 9. Nghề phát huy được tính độc lập cao trong công việc 10. Nghề dễ xin việc 11. Nghề có áp lực công việc cao 12. Nghề có nhiều yếu tố rủi ro 13. Nghề không chủ động được về mặt thời gian 14. Nghề đòi hỏi phải có kiến thức tổng hợp 15. Nghề có thể lợi dụng những kẽ hở của pháp luật 16. Nghề phải thường xuyên cập nhật thông tin, kiến thức 17. Nghề đòi hỏi phải có sức khoẻ tốt 18. Nghề có nhiều phức tạp 19. Nghề không nhàn hạ 20. Nghề đòi hỏi chú trọng chữ tín Phụ lục 3 BIÊN BẢN PHỎNG VẤN (Dành cho thầy/ cô) Xin thầy /cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân như: thời gian công tác, chuyên ngành giảng dạy .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Câu 1. Thầy /Cô thấy ý thức học tập của SV lớp thầy /Cô giảng dạy như thế nào? Câu 2. Các bạn SV có hay hỏi thầy /cô về thông tin NN hay không? Câu 3. Thầy /cô thấy sự hiểu biết của SV về NN các em đang theo học như thế nào? Câu 4. Trường đã làm gì giúp SV nâng cao nhận thức và thái độ NN? Câu 5. Thầy /cô nhận xét gì về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của trường? Câu 6. Trong quá trình giảng dạy thầy /cô đã làm gì giúp SV nâng cao hiểu biết về NN các em đang theo học? Câu 7. Thầy /cô thấy công tác hướng nghiệp cho SV trong nhà trường như thế nào? Câu 8. Thầy/cô có đề xuất gì trong công tác hướng nghiệp của nhà trường? Phụ lục 4 BIÊN BẢN PHỎNG VẤN (Dành cho sinh viên) Bạn vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây theo suy nghĩ của riêng bạn. Giới tính:  Nam  Nữ Tuổi: ………… Đang học lớp: ……..………. Câu 1. Bạn đã chuẩn bị gì cho NN tương lai? Câu 2. Bạn biết gì về NN bạn đang theo học? Câu 3. Bạn có lo lắng gì cho NN sau khi ra trường không ? Câu 4. Theo bạn cần làm gì để góp phần nâng cao hiểu biết về NN? Câu 5. Bạn có hài lòng với hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường không? Câu 6. Bạn nhận xét gì về chất lượng đào tạo của trường? Câu 7. Bạn có để xuất gì trong công tác hướng nghiệp trong nhà trường? Câu 8. Bạn nhận thức về thông tin NN nhờ ai? ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5301.pdf
Tài liệu liên quan