Tài liệu Khảo sát một số nguồn thức ăn thô và tuyển chọn một số cây thức ăn xanh cho trâu bò trong vụ Đông Xuân ở Huyện Tiên Du -Bắc Ninh: ... Ebook Khảo sát một số nguồn thức ăn thô và tuyển chọn một số cây thức ăn xanh cho trâu bò trong vụ Đông Xuân ở Huyện Tiên Du -Bắc Ninh
111 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2517 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Khảo sát một số nguồn thức ăn thô và tuyển chọn một số cây thức ăn xanh cho trâu bò trong vụ Đông Xuân ở Huyện Tiên Du -Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
nguyÔn huy chiÕn
KHẢO SÁT MỘT SỐ NGUỒN THỨC ĂN THÔ VÀ TUYỂN CHỌN
MỘT SỐ CÂY THỨC ĂN XANH CHO TRÂU BÒ TRONG VỤ
ðÔNG XUÂN Ở HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
Mã ngành : 60.62.40
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN
HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi, những số liệu
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và kết quả nghiên cứu chưa từng
ñược sử dụng.
Mọi sự giúp ñỡ trong quá trình thực hiện ñề tài ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong báo cáo này ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2009
Nguyễn Huy Chiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của các thày cô giáo, ñịa phương, gia
ñình và ñồng nghiệp.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn,
Bộ môn Dinh dưỡng - Thức ăn chăn nuôi, Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng thủy
sản, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ðề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Nuôi
trồng thủy sản và các thày, cô giáo ñã tận tình giúp ñỡ chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Tiên Du, UBND xã Cảnh
Hưng,UBND xã Tân Chi ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu,
thực hiện thí nghiệm tại ñịa phương
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, bạn bè và tập thể lớp Cao học
Chăn nuôi K16 ñã quan tâm, ñộng viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành báo cáo này.
Do thời gian và kiến thức có hạn, ñề tài của tôi không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận ñược những ý kiến ñóng góp của
thầy cô giáo và toàn thể bạn ñọc.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Huy Chiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1. MỞ ðẦU i
1.1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN 3
2.1.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát triển 3
2.1.2. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển 4
2.2. ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG CỦA THÂN LÁ 5
2.2.1. ðộng thái sinh trưởng của thân lá 5
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng của thân lá 6
2.3. ðẶC ðIỂM TÁI SINH TRƯỞNG CỦA THÂN LÁ 18
2.4. ðẶC ðIỂM CỦA MỘT SỐ CÂY CỎ NGHIÊN CỨU 20
2.4.1. Cỏ Lông Para 20
2.4.2. Cỏ Setaria 22
2.4.3. Cỏ Thừng và cỏ Sậy 24
2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÂY THỨC ĂN GIA SÚC Ở
VIỆT NAM 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. iv
2.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHỤ PHẨM NÔNG
NGHIỆP LÀM THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM 28
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 35
3.2. ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 35
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 35
3.3.1. Khảo sát một số nguồn thức ăn thô và tình hình sử dụng phụ
phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò ở huyện Tiên Du 35
3.3.2. Khảo sát, ñánh giá năng suất, chất lượng của các giống cỏ nghiên
cứu trong vụ ñông xuân tại huyện Tiên Du 36
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU 41
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 42
4.1. KHẢO SÁT MỘT SỐ NGUỒN THỨC ĂN THÔ VÀ TÌNH
HÌNH SỬ DỤNG PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP LÀM THỨC
ĂN CHO ðÀN TRÂU BÒ CỦA HUYỆN TIÊN DU 42
4.1.1. Vị trí ñịa lý và ñịa hình huyện Tiên Du 42
4.1.2. Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Tiên Du 42
4.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Du 44
4.1.4. Một số nguồn thức ăn thô cho ñàn trâu bò 49
4.1.5. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của một số loại phụ
phẩm nông nghiệp 53
4.1.6. Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò 56
4.1.7. Những khó khăn khi sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn
cho trâu bò 57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. v
4.2. KHẢO SÁT, ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA
CÁC GIỐNG CỎ NGHIÊN CỨU TRONG VỤ ðÔNG XUÂN
TẠI HUYỆN TIÊN DU 61
4.2.1. ðặc ñiểm khí hậu ñất ñai của ñịa ñiểm nghiên cứu 61
4.2.2. Khả năng sinh trưởng phát triển của các giống cỏ nghiên cứu 64
4.2.3. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng và tỷ lệ tiêu hóa của
các giống cỏ 70
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 72
5.1. KẾT LUẬN 72
5.2. ðỀ NGHỊ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADF Xơ không tan trong môi trường axit
CS Cộng sự
DXKN Dẫn xuất không Nitơ
KH-KT Khoa học - Kỹ thuật
KL Khối lượng
KTS Khoáng tổng số
KT-XH Kinh tế - xã hội
ME Năng lượng trao ñổi
NDF Xơ không tan trong môi trường trung tính
PTNT Phát triển nông thôn
TĂ Thức ăn
UBND Uỷ ban nhân dân
VCK Vật chất khô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Hàm lượng axit béo của cỏ Timothy với 2 mức bón phân ñạm
khác nhau 16
2.2 Ảnh hưởng của phân bón ñến thành phần hoá học của thảm cỏ 17
2.3 Ảnh hưởng của cách bón phân nitơ ñến năng suất cỏ trồng 18
3.1 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 37
4.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Tiên Du năm 2008 43
4.2 Cơ cấu cây trồng của huyện Tiên Du năm 2007 - 2008 44
4.3 Số lượng ñàn gia súc, gia cầm của huyện Tiên Du 2005 - 2008 46
4.4 Quy mô chăn nuôi trâu bò của xã Cảnh Hưng và xã Tân Chi 47
4.5 Phương thức chăn nuôi trâu bò tại xã Cảnh Hưng và xã Tân Chi 48
4.6 Khối lượng phụ phẩm từ trồng trọt của huyện Tiên Du năm 2008 51
4.7a Khối lượng phụ phẩm từ trồng trọt của xã Cảnh Hưng năm 2008 52
4.7b Khối lượng phụ phẩm từ trồng trọt của xã Tân Chi năm 2008 53
4.8 Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của một số loại phụ
phẩm 54
4.9a Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò ở
xã Cảnh Hưng 56
4.9b Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò ở
xã Tân Chi 57
4.10 Những khó khăn khi sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn
cho trâu bò 58
4.11 ðiều kiện khí hậu vùng nghiên cứu trong thời gian thí nghiệm 62
4.12 Dinh dưỡng ñất trồng khu thí nghiệm 64
4.13 Chiều cao của các giống cỏ trồng thí nghiệm 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. viii
4.14 Năng suất chất xanh của các giống cỏ 67
4.15 Năng suất chất chất khô của các giống cỏ 68
4.16 Năng suất protein thô của các giống cỏ 69
4.17 Tỷ lệ lá/thân của các giống cỏ 69
4.18 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các giống cỏ 70
4.19 Tỷ lệ tiêu hóa in - vitro của các giống cỏ 71
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Nhiệt ñộ trung bình trong thời gian thí nghiệm 62
4.2 Lượng mưa trung bình trong thời gian thí nghiệm 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Tỉnh Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng trung du Bắc bộ với 80% dân số ñang
sống bằng nghề nông. Nền sản xuất nông nghiệp của Bắc Ninh hiện nay chủ
yếu vẫn là trồng trọt và chăn nuôi. Trong ñó chăn nuôi trâu bò vẫn giữ vai trò
quan trọng, nhằm mục ñích cung cấp thực phẩm, sữa, sức kéo, phân bón phục
vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Tuy nhu cầu cung cấp sức kéo ñã giảm do có
máy móc cơ khí nhỏ ñang thay thế dần trong các khâu sản xuất nhưng nhu cầu
tiêu dùng thực phẩm lại tăng rất nhanh. Vì vậy chủ trương của tỉnh, các huyện
và các xã trong những năm tới vẫn xác ñịnh tiếp tục phát triển chăn nuôi trâu
bò, nhất là ñàn bò thịt.
Huyện Tiên Du ñược coi là huyện thuần nông của tỉnh Bắc Ninh, huyện
có diện tích ñất nông nghiệp chiếm trên 60% diện tích ñất tự nhiên, ña phần
diện tích này sử dụng vào mục ñích canh tác nông nghiệp: trồng lúa, màu,
trồng cây lâu năm... Vì vậy lượng phụ phẩm nông nghiệp của huyện thu ñược
dựa vào nguồn chính phẩm rất dồi dào. Mặt khác diện tích thích hợp cho trồng
cỏ của huyện cũng nhiều, ñó là những lợi thế cho phát triển chăn nuôi trâu bò
của huyện. Tuy nhiên những lợi thế ñó chưa ñược khai thác triệt ñể, chưa ñược
sử dụng có hiệu quả, còn ñể lãng phí trong khi nguồn thức ăn thô cho trâu bò
ñang bị thiếu trầm trọng nhất là vào mùa ñông. Sự khan hiếm thức ăn thô trong
vụ ñông xuân là hạn chế chủ yếu, ñã làm cho chăn nuôi trâu bò của huyện kém
phát triển, nhất là trong mấy năm qua.
ðể giải quyết vấn ñề thiếu thức ăn thô xanh trong vụ ñông xuân, ñã có
một số giải pháp như trồng cây vụ ñông, sử dụng nước tưới, phát triển cây cỏ
có nguồn gốc từ vùng ôn ñới. Tuy nhiên các giải pháp trên ñều có những hạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 2
chế nhất ñịnh: Cây ngô ñông chỉ cho thu cắt một lần mà ñầu tư gieo trồng khá
lớn; nước tưới cho ñồng cỏ thiếu chủ ñộng và làm tăng giá thành sản xuất
thức ăn xanh; cỏ ôn ñới, hiện nay nước ta không sản xuất ñược hạt giống và
chỉ thích nghi ñược với vùng cao có khí hậu mát như Mộc Châu. Trong khi ñó
ở Việt Nam có một số giống cây thức ăn chăn nuôi nhập nội từ lâu, ñã thích
nghi với ñiều kiện khí hậu Việt Nam, ñồng thời một số cây bản ñịa phát triển
tốt trong vụ ñông xuân lại chưa ñược nghiên cứu sâu, nhân rộng. Nguồn phụ
phẩm nông nghiệp dồi dào nhưng chưa ñược khai thác triệt ñể và sử dụng có
hiệu quả cho mục ñích chăn nuôi.
Xuất phát từ những vấn ñề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Khảo sát một số nguồn thức ăn thô và tuyển chọn một số cây thức ăn xanh
cho trâu bò trong vụ ñông xuân ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
- ðánh giá ñược hiện trạng sử dụng một số nguồn thức ăn thô cho trâu
bò của huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Tuyển chọn 1 - 2 giống cỏ có năng suất cao trong vụ ñông xuân tại
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
2.1.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát triển
Sự sinh trưởng và phát triển của cây là kết quả hoạt ñộng tổng hợp của
các chức năng sinh lý trong cây. Do ñó việc ñiều khiển sinh trưởng, phát triển
của cây trồng sao cho thu ñược năng suất cây trồng cao nhất là một việc rất
khó khăn nhưng cũng rất quan trọng. Muốn ñiều khiển ñược sinh trưởng, phát
triển của cây trồng thì phải hiểu biết sâu sắc về bản chất của quá trình này,
trên cơ sở ñó có những biện pháp tác ñộng thích hợp nhất.
Cho ñến nay, sinh trưởng và phát triển của thực vật nói chung, cây thức
ăn chăn nuôi nói riêng ñược hiểu dưới các ñịnh nghĩa khác nhau. Nhưng phần
lớn các nhà khoa học ñều thống nhất ñịnh nghĩa về sinh trưởng và phát triển
như sau:
Sinh trưởng là sự tạo mới các yếu tố cấu trúc một cách không thuận
nghịch của tế bào, mô và toàn cây, kết quả dẫn ñến sự tăng về số lượng, kích
thước, thể tích, sinh khối của chúng.
Phát triển là quá trình biến ñổi về chất bên trong tế bào, mô và toàn cây
ñể dẫn ñến sự thay ñổi về hình thái và chức năng của chúng.
Ví dụ về sự sinh trưởng có thể xem sự phân chia và sự già của tế bào, sự
tăng kích thước của quả, lá, hoa, sự nảy lộc ñâm chồi, ñẻ nhánh… Các biểu
hiện ñó không thể ñảo ngược ñược. Còn tất cả những biểu hiện có liên quan
ñến biến ñổi chất ñể làm thay ñổi hình thái và chức năng của tế bào, của cơ
quan … thì ñược xem là sự phát triển. Ví dụ như sự nảy mầm của hạt có thể
xem ñó là một bước nhảy vọt từ một hạt có hình thái và chức năng xác ñịnh,
nhưng khi nảy mầm thì lập tức biến thành một cây con có hình thái và chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 4
năng hoàn toàn khác so với hạt, một cây con hoàn chỉnh, có khả năng thực hiện
các chức năng của một cơ thể thực vật bình thường. Sự ra hoa cũng vậy, là một
bước ngoặt chuyển từ giai ñoạn sinh trưởng các cơ quan dinh dưỡng sang giai
ñoạn mới tức hình thành cơ quan sinh sản. ðây là kết quả của một quá trình
biến ñổi về chất liên tục và lâu dài ñể có ñược những cơ quan sinh sản có chức
năng hoàn toàn thay ñổi… Trên mức ñộ tế bào thì phân hoá tế bào thành các
mô chức năng riêng biệt cũng ñược xem là quá trình phát triển của tế bào.
2.1.2. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển
Tuy nhiên, về ranh giới giữa quá trình sinh trưởng và phát triển thật
khó mà xác ñịnh. Giữa sinh trưởng và phát triển của thực vật có mối quan hệ
rất mật thiết, ñây là hai mặt của một quá trình biến ñổi phức tạp trong cơ thể,
nó có tác dụng thúc ñẩy lẫn nhau và không thể tách rời nhau ñược. Có thể
xem ñây là hai mặt của một quá trình biến ñổi chất và lượng, một cặp phạm
trù trong triết học: Sự biến ñổi về chất ñến một mức ñộ nhất ñịnh tất yếu phải
dẫn ñến sự thay ñổi về lượng, ngược lại sự biến ñổi về lượng tạo ñiều kiện
thuận lợi cho sự biến ñổi về chất. Sinh trưởng - sự tạo mới các yếu tố cấu
trúc, là tiền ñề cho sự phát triển bởi vì có sinh trưởng mới có phát triển.
Ngược lại phát triển, sự biến ñổi chất trong quá trình tạo mới ñó, có ảnh
hưởng thúc ñẩy sự sinh trưởng.
Quá trình sinh trưởng của cây biểu hiện dưới rất nhiều hình thức,
nhưng trong lĩnh vực cây thức ăn chăn nuôi chỉ ñề cập về sự tăng kích thước
và sinh khối một cách ñơn thuần, ví dụ như: chiều cao cây, tốc ñộ sinh
trưởng, tốc ñộ ñẻ nhánh, năng suất chất xanh, năng suất chất khô.
Trong ñời sống của cây người ta chia ra hai giai ñoạn chính: giai ñoạn
sinh trưởng, phát triển dinh dưỡng và giai ñoạn sinh trưởng, phát triển sinh
sản. Trong giai ñoạn thứ nhất thì hoạt ñộng sinh trưởng, phát triển của các cơ
quan dinh dưỡng: rễ, thân, lá là ưu thế. Còn giai ñoạn thứ hai thì sự hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 5
thành, sự sinh trưởng và phân hoá các cơ quan sinh sản, cơ quan dự trữ là ưu
thế. Người ta có thể ñiều khiển cây trồng sao cho tỷ lệ giữa hai giai ñoạn ñó
thích hợp nhất với mục ñích kinh tế của con người. Chẳng hạn, với các cây
trồng lấy thân, lá, củ (phần lớn cây thức ăn chăn nuôi nằm trong nhóm này)
thì phải kéo dài giai ñoạn thứ nhất và ức chế giai ñoạn thứ hai. Muốn vậy
người ta phải sử dụng các yếu tố dinh dưỡng chủ yếu là phân nitơ, nước, ñộ
dài ngày không thích hợp và kể cả yếu tố giống cây trồng. Nếu trong thời kỳ
ñầu mà thiếu chất dinh dưỡng, ñặc biệt là thiếu nitơ và nước thì cây chẳng
những sinh trưởng còi cọc mà rất chóng ra hoa kết quả.
Với các cây lấy hạt thì phải ñiều khiển sao cho giai ñoạn ñầu phát triển
ñến một mức ñộ nhất ñịnh, có ñủ bộ thân lá thì mới ra hoa kết quả ñể tăng
cường khả năng quang hợp và tích lũy cho cơ quan sinh sản và dự trữ. Muốn
vậy người ta bón ñủ và ñúng tỷ lệ N, P, K trong giai ñoạn ñầu ñể giúp cây
sinh trưởng, phát triển cân ñối. Nếu giai ñoạn ñầu có ưu thế thì phải tìm cách
hạn chế, ngăn cản sự tăng trưởng mạnh của thân lá có thể dẫn ñến sự lốp ñổ
bằng cách: tạo khô hạn, bón vôi, cắt bớt lá…
Dựa theo chu kỳ sống của cây thức ăn chăn nuôi mà người ta chia ra
cây một năm và cây nhiều năm. Cây một năm là cây kết thúc chu kỳ sống
trong năm ñó mà không bắt buộc kéo sang năm khác, thuộc nhóm này gồm
một số giống cao lương, ngô, một số giống ñậu ñỗ.
Cây nhiều năm là những cây chu kỳ sống của chúng kéo dài nhiều năm,
có thể cho hoa quả nhiều lần và kéo dài hàng chục năm.
2.2. ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG CỦA THÂN LÁ
2.2.1. ðộng thái sinh trưởng của thân lá
Trong lĩnh vực cây thức ăn chăn nuôi thì phần thân lá ñược các nhà
chăn nuôi ñặc biệt quan tâm vì ñây là phần chính sử dụng làm thức ăn cho gia
súc. Quá trình sinh trưởng của thân lá có thể ñược chia thành 3 giai ñoạn:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 6
- Giai ñoạn sinh trưởng chậm.
- Giai ñoạn sinh trưởng nhanh.
- Giai ñoạn sinh trưởng chậm.
Sau khi nảy mầm trọng lượng vật chất khô của cây sẽ giảm do chất dự
trữ ở hạt ñược sử dụng trong quá trình nảy mầm. Cây sinh trưởng chỉ dựa vào
dinh dưỡng dự trữ trong hạt nên sinh trưởng của cây lúc này chậm. Cho tới
khi những lá xanh ñầu tiên xuất hiện, cây non bắt ñầu hoạt ñộng quang hợp,
sự sinh trưởng tăng dần ñến khi bộ rễ và bộ lá của cây phát triển tương ñối
hoàn thiện, khả năng hút dinh dưỡng trong ñất và khả năng quang hợp của cây
mạnh thì cây sinh trưởng rất nhanh. ðến gần giai ñoạn trưởng thành thì sinh
trưởng giảm dần và ngừng hẳn, cũng có khi ở giai ñoạn này trọng lượng vật chất
khô của cây bị giảm ñi.
Mặc dù ñồ thị sinh trưởng của thân lá cây thức ăn chăn nuôi có dạng
hình chữ S, tuy nhiên ñộ dài của các giai ñoạn sinh trưởng chậm, nhanh, chậm
sẽ khác nhau. Dựa vào sự nghiên cứu ñồ thị sinh trưởng ñể người chăn nuôi
quyết ñịnh:
- Thời ñiểm bón thúc cho cây thức ăn.
- Thời ñiểm thu hoạch thích hợp sao cho thu ñược năng suất và chất
lượng thức ăn cao.
- Chọn cỏ ñể trồng kết hợp, hạn chế ñược sự che bóng của nhau.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng của thân lá
- Sức nẩy mầm của giống
Sự sinh trưởng của cây thức ăn phụ thuộc trực tiếp vào sức nảy mầm
của hạt, nếu hạt có sức nảy mầm cao sẽ tạo ñiều kiện cho sinh trưởng mạnh sau
này. Nhiều loài cỏ có sức nảy mầm cao như cỏ Mộc Châu, nhưng một số khác sức
nảy mầm kém và cần ñược xử lý bằng các phương pháp như xát vỏ, xử lý quang
học, xử lý hoá học… như cỏ Ghi nê (Panicum maximum), ñậu Stylo (Stylosanthes
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 7
guianensis). Cũng có loài mà hạt hoàn toàn mất sức nảy mầm như hạt cỏ
Pangola (Digitaria decumbens), phải tìm cách nhân giống khác. Phẩm chất
của hạt thể hiện qua ñộ thuần và tỷ lệ nảy mầm.
Trước khi gieo hạt cần xác ñịnh tỷ lệ nảy mầm (trực tiếp gieo trên ñất,
cát ẩm hay bông thấm nước) và giá trị nông nghiệp của hạt:
Trong ñó:
VA: Giá trị nông nghiệp
G : ðộ nảy mầm
P : ðộ thuần của hạt
Giá trị này phải ñạt ≥ 80% hạt mới ñược chấp nhận ñem sử dụng.
Sức nảy mầm của giống không những phụ thuộc vào bản thân hạt mà
còn vào sự chuẩn bị giống, ñiều kiện ñất và khí hậu. Cỏ Gà (Cynodon
dactylon) có thể ñể sau 1 tuần kể từ khi cắt mà vẫn giữ ñược tỷ lệ nảy mầm
cao còn cỏ Pangola (Digitaria decumbens) chỉ sang ngày thứ 2 sau khi cắt tỷ
lệ này ñã giảm rõ rệt. Những ñoạn hom ñầu có tỷ lệ nảy mầm cao nhất và khi
tăng số ñốt của hom sẽ tăng tỷ lệ nảy mầm, tuy từ ñốt thứ 3 trở ñi ñộ tăng
giảm xuống ñột ngột.
- Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là một nhân tố sinh thái có ảnh hưởng rất lớn ñối với sinh vật
nói chung và thực vật nói riêng. Nhiệt ñộ có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh
trưởng của cây, nhiệt ñộ tăng thì sinh trưởng cũng tăng và nhiệt ñộ giảm sinh
trưởng chậm lại. Nói chung trong khoảng từ 0 ñến 30-35oC ảnh hưởng của
% G × % P
VA = (%)
100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 8
nhiệt ñộ tới cây trồng tuân theo quy luật Vant-Hoff. Mặt khác tăng nhiệt ñộ
tới giới hạn nhất ñịnh có tác dụng thúc ñẩy quá trình hấp thu chất khoáng của
rễ. Nhiệt ñộ thấp nhất ñể cỏ nhiệt ñới nảy mầm là 15-20oC và tối ưu là 25-
35oC. Nhiệt ñộ tối ưu cho quang hợp ở cỏ ôn ñới là 15-20oC và ở cỏ nhiệt ñới
là 25-30oC.
Nếu như ñối với phần lớn các loài cỏ ôn ñới nhiệt ñộ thích hợp nhất ñể
sinh trưởng (tính bằng sự tăng chất khô hoặc tốc ñộ sinh trưởng tương ñối)
nằm trong khoảng 20-25oC thì những hoà thảo nhiệt ñới và cận nhiệt ñới có
nhiệt ñộ sinh trưởng thích hợp cao hơn. Những loài cỏ như cỏ Cynodon
dactylon, Sorghum sudanense, Paspalum dilatatum… sinh trưởng rất chậm
hoặc không sinh trưởng trong khoảng nhiệt ñộ 10-15oC và ở nhiệt ñộ 30-35oC
thì tốc ñộ sinh trưởng ñạt tới mức cao nhất. Ở nhiệt ñộ thấp dưới 10oC cây cỏ
nhiệt ñới có hiện tượng úa vàng, sau ñó chết do chất diệp lục bị phá huỷ.
Sự chênh lệch nhiệt ñộ giữa ngày và ñêm có ảnh hưởng rất lớn tới sinh
trưởng của cây, ban ngày nhiệt ñộ cao thuận lợi cho cây quang hợp và tích
luỹ, ban ñêm nhiệt ñộ thấp sẽ hạn chế sự tiêu phí hữu cơ nên sinh trưởng của
cây nhanh hơn.
Do biên ñộ nhiệt của cây thức ăn nhiệt ñới nhỏ hơn biên ñộ nhiệt của
cây thức ăn ôn ñới nên vùng ôn ñới khó có thể nhập, trồng cây thức ăn nhiệt
ñới. Trong khi ñó mặc dù mùa ñông nhưng nhiệt ñộ trung bình ngày ở các
nước nhiệt ñới, trong ñó có Việt Nam, cũng chỉ tương ñương nhiệt ñộ mùa hè
ở vùng ôn ñới. ðể giải quyết nhu cầu thức ăn xanh cho ñàn gia súc ăn cỏ ở
nước ta trong mùa ñông, ñã tiến hành nhập và trồng thử nghiệm một số giống
cây thức ăn có nguồn gốc từ vùng ôn ñới ở vùng núi cao, có khí hậu mát mẻ,
kết quả thu ñược tương ñối tốt. Còn ở vùng ñồng bằng các cây thức ăn này
sinh trưởng chậm, tỷ lệ chết cao, rất nhạy cảm với thời vụ gieo trồng. Một lần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 9
trồng chỉ cho thu cắt 3 lứa, ñến khoảng tháng 3, tháng 4 nhiệt ñộ ấm lên thì
các cây thức ăn này tàn lụi.
Một hạn chế nữa của các giống cây thức ăn có nguồn gốc ôn ñới là khả
năng sản xuất hạt giống khó khăn, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nhập nội nên
khó phát triển mở rộng diện tích gieo trồng khi cần thiết.
- Ẩm ñộ
Ẩm ñộ là một nhân tố cần thiết cho sự sinh trưởng của cây. Cây sinh
trưởng mạnh nhất khi tế bào bão hoà nước. Giảm mức ñộ bão hòa thì sinh
trưởng chậm lại. ðối với các tế bào ñầu rễ vì không có mô che chở như các bộ
phận trên mặt ñất nên phải ñủ ẩm rễ mới sinh trưởng ñược. Về mùa xuân
nước trong ñất nhiều, ñộ ẩm không khí cao, cây ít mất nước và chất nguyên
sinh ñược bão hòa nên sinh trưởng mạnh, còn mùa ñông do ñộ ẩm không khí
thấp, cây mất nước nhiều, chất nguyên sinh không bão hòa nên cây sinh
trưởng chậm lại.
Ẩm ñộ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sản lượng cỏ. Lượng
mưa tổng số cũng như phân bố của nó quyết ñịnh sự thích nghi của một số
giống cây thức ăn gia súc ñối với môi trường nhất ñịnh nào ñó. Sự thay ñổi
theo mùa của sinh trưởng do nhiều yếu tố gây ra, nhưng hạn chế nhất cho sinh
trưởng trong mùa ñông vẫn là nhiệt ñộ và ẩm ñộ mà trong ñó nhiều nhà
nghiên cứu nhận ñịnh rằng ẩm ñộ là nhân tố hạn chế nhất. Cho nên tưới nước
cho ñồng bãi cỏ là một hình thức cân bằng trạng mùa nhằm tăng năng suất cỏ
và ñáp ứng ñược nhu cầu cho chăn nuôi thâm canh ở nhiều nước chăn nuôi
phát triển, lý do là vì nhờ nước mà cây có thể hút ñược chất dinh dưỡng.
Ẩm ñộ không khí có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của cỏ vì ẩm
ñộ giảm thì cường ñộ thoát hơi nước tăng và ngược lại. Nước trong ñất cần
thiết cho cây trong toàn bộ thời kỳ dinh dưỡng vì nhờ nước mà cây có thể hút
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 10
chất dinh dưỡng, ñất thiếu nước cây không thể hoạt ñộng mạnh mẽ ñược, và
nếu thừa nước thì cây có thể bị úng thối vì thiếu ôxy. Vì vậy các chế ñộ tưới và
tiêu nước cũng là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sinh trưởng của cỏ.
Cây thức ăn cần nước ñể sinh trưởng, giữ thân nhiệt và vận chuyển
dinh dưỡng từ ñất lên. Không có cây thức ăn nào có thể sinh trưởng tốt trong
khi mùa khô kéo dài, chỉ có một vài loài có thể chịu ñược môi trường khô hạn
hơn những loài khác mà thôi. Một số loài ñậu thân gỗ, như Leucaena
leucocephala, có hệ thống rễ ăn sâu có thể giúp cây lấy nước từ tầng ñất sâu
hơn. ðiều này cho phép cây sinh trưởng ñược và giữ ñược màu xanh của lá
trong mùa khô hơn những cây thức ăn khác. Một vài cây hoà thảo và ñậu thân
bụi như Andropogon gayanus và Stylosanthes hamata… cũng có khả năng
duy trì ñược màu xanh của lá trong mùa khô.
Nhu cầu nước cho tạo chất khô của cây thức ăn lâu năm gấp 1,5 - 2 lần
so với cây lúa. Do vậy việc tưới nước cho ñồng bãi trồng cỏ thâm canh sẽ
nâng cao năng suất cây thức ăn lên 2 - 4 lần. Nhiệm vụ của việc tưới nước là
bù ñắp lại phần nước thiếu so với nhu cầu của cây. Trong lĩnh vực ñồng cỏ
hiện nay tồn tại 3 hình thức tưới: tưới tràn bề mặt, tưới ngầm và tưới phun
mưa. Mỗi biện pháp tưới ñều có những mặt ưu và nhược ñiểm riêng, việc lựa
chọn phương pháp tưới sẽ phụ thuộc vào ñiều kiện ñịa hình, thủy văn, ñiều
kiện kinh tế…
Phương pháp tưới tràn bề mặt là phương pháp cổ ñiển nhất, ñơn giản
nhưng hiệu quả kém, tốn nhiều nước. Phương pháp tưới ngầm dưới mặt ñất
(30-60 cm) bằng hệ thống ống dẫn nước ñặc biệt sẽ tiết kiệm nước và cho
hiệu quả kinh tế cao hơn. Nhưng phương pháp này ñòi hỏi ñầu tư ban ñầu
cao. Phương pháp tưới nước cho hiệu quả cao nhất là phương pháp tưới phun
mưa. Phương pháp tưới phun mưa cho phép tiết kiệm nước, ñiều hòa ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 11
lượng nước tưới, ñiều hòa ñược ñộ ẩm và nhiệt không những của ñất mà còn
của lớp không khí gần mặt ñất. Phương pháp tưới này càng có hiệu quả cao
khi kết hợp tưới nước với bón phân vi lượng.
Hầu hết các cây thức ăn ñều tồn tại khi bị ngập úng một vài ngày,
nhưng rất ít cây có thể sinh trưởng ở vùng ñất bị ngập úng trong thời gian dài.
Một số loài cây thức ăn có thể chịu ñựng ñược ngập úng tốt hơn những loài
khác như Brachiaria mutica, Brachiaria humidicola, Macroptilium
gracile…Có hai hệ thống tiêu nước cho ñồng cỏ: hệ thống hở và hệ thống kín.
Hệ thống tiêu nước hở là mạng lưới rãnh thoát nước, kênh gom, hồ chứa
nước. Mức ñộ tiêu nước ñược ñiều chỉnh thông qua mật ñộ của các rãnh thoát
nước. Hệ thống tiêu nước kín cũng bao gồm mạng lưới các rãnh thoát nước,
kênh gom nước và hồ chứa nước. Các hệ thống rãnh và kênh ñược làm bằng
các vật liệu khác nhau, ñặt ngầm dưới ñất. Trên thực tế thường kết hợp cả hai
hệ thống tiêu nước trên ñồng cỏ.
- Ánh sáng
Ánh sáng là nhân tố quan trọng, mối quan hệ giữa ánh sáng và sinh
trưởng của cây rất phức tạp. Ánh sáng là nguồn cung cấp năng lượng cho cây
tiến hành quang hợp, thoát hơi nước, hình thành chất diệp lục mà lục lạp chứa
diệp lục là phòng thí nghiệm duy nhất tích lũy năng lượng mặt trời dưới dạng
các chất hữu cơ. Có ánh sáng cây mới sinh thân, cành lá và ra hoa kết quả
bình thường.
Ánh sáng ảnh hưởng tới sinh trưởng dưới hai hình thức khác nhau là
cường ñộ sáng và quang chu kỳ, nhưng khó có thể dùng thực nghiệm ñể tách
riêng những ảnh hưởng khác nhau giữa chúng. Ở những cường ñộ sáng yếu
(500-1000 lux) thì cường ñộ quang hợp tăng nhanh cùng cường ñộ sáng,
nhưng những cường ñộ sáng mạnh thì mức tăng giảm bất ngờ. ðối với nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 12
loài cỏ nhiệt ñới cường ñộ quang hợp tiếp tục tăng, tuy không theo ñường
thẳng, cho ñến khi năng lượng nhận ñược bằng 60.000 lux hay cao hơn.
Cường ñộ sáng thích hợp cho quá trình quang hợp ở cỏ nhiệt ñới là 50.000-
60.000 lux, ở cỏ ôn ñới là 15.000-25.000 lux.
Tăng quang chu kỳ kìm hãm tốc ñộ ñẻ nhánh tuy không ảnh hướng tới
việc ra lá của cỏ. Chiều dài và ñôi khi cả chiều rộng ñều tăng nếu kéo dài
quang chu kỳ bằng cường ñộ ánh sáng yếu. Trong những ngày hè dài lá và
thân sinh trưởng thẳng hơn, giảm sự hình thành của mầm nách. Còn trong
những ngày ngắn và mát của cuối mùa hè và mùa thu sinh trưởng rộng hơn và
chồi hình thành nhiều.
Hầu hết các loài cây thức ăn ñều có thể sinh trưởng tốt dưới những
vùng ñất bị che bóng nhẹ như Brachiaria humidicola, Arachis pintoi …
Không có giống cây thức ăn gia súc nào sinh trưởng, phát triển tốt trong ñiều
kiện bị che bóng nặng, chỉ có một số loài có thể thích hợp tồn tại dưới mật ñộ
tán cây che phủ trung bình như Centrosema macrocarpum, Paspalum
atratum, Panicum maximum, Brachiaria brizantha, Brachiaria decumbens,
Setaria sphacelata. Những loài này có thể trồng che phủ mặt ñất và hạn chế
cỏ dại ở dưới các tán cây, nhưng trong những trường hợp này năng suất chất
khô thu ñược không cao.
Tùy thuộc vào con ñường ñồng hóa CO2 trong quang hợp khác nhau
mà người ta chia thế giới thực vật thành 3 nhóm:
Nhóm thực vật C3 bao gồm các thực vật mà con ñường quang hợp của
chúng chỉ thực hiện duy nhất một chu trình quang hợp là C3 (chu trình
Calvin). Hầu hết cây trồng của chúng ta thuộc thực vật C3 như lúa, ñậu dỗ,
khoai, sắn…
Nhóm thực vật C4 gồm các thực vật mà con ñường quang hợp của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 13
chúng là sự liên hợp giữa 2 chu trình quang hợp là chu trình C3 và chu trình
C4. Một số cây trồng thuộc nhóm này như mía, ngô, kê, cao lương. ðặc ñiểm
của nhóm thực vật này là ở chúng ñã có sự phân công trách nhiệm rõ ràng
trong việc thực hiện chức năng quang hợp. Một loại lục lạp chuyên trách cố
ñịnh CO2 một cách hiệu quả nhất còn một loại lục lạp chuyên khử CO2 thành
các chất hữu cơ cho cây. Do vậy mà hoạt ñộng quang hợp của cây C4 mạnh
hơn và có hiệu quả hơn các thực vật khác. Kết quả là năng suất sinh vật học
(tổng lượng chất khô mà cây trồng tích lũy ñược trên một ñơn vị diện tích ñất
trồng trọt trong một thời gian nhất ñịnh) của các cây C4 thường rất cao.
Xét về mặt tiến hóa thì các cây C4 có con ñường quang hợp hoàn thiện
hơn, tiến hóa hơn thực vật C3 và thực vật CAM.
Nhóm thực vật CAM (Crassulacean Acid Metabolism) bao gồm các
thực vật mọng nước như các loại xương rồng, dứa, hành, tỏi… Chúng thực
hiện con ñường quang hợp thích nghi với ñiều kiện khô hạn, bắt buộc phải
ñóng khí khổng vào ban ngày và chỉ mở khí khổng vào ban ñêm.
- Dinh dưỡng trong ñất
ðiều kiện thổ nhưỡng có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của cây
thức ăn trong ñó các chất dinh dưỡng trong ñất ñóng vai trò quan trọng kể cả
các nguyên tố ñại và vi lượng. Phân bón và cách bón phân có ảnh hưởng rõ
rệt ñến năng suất chất khô và thành phần hóa học của thức ăn. Các loài có
năng suất cao như cỏ Voi (Pennisetum purpureum), cỏ Ghi nê (Panicum
maximum), cỏ Lông Para (Brachiaria mutica)… phản ứng rất mạnh với phân
chuồng và phân ñạm. Phân bón lót P-K rải một lần trong năm có tác dụng
trong cả năm, làm tăng năng suất cỏ so với không bón phân. Ngược lại sự
tăng năng suất do tác dụng của N chỉ xảy ra ngay khi trước ñó người ta bón
phân, cũng chính vì vậy mà người ta có thể sử dụng ñạm một cách hợp l._.ý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 14
nhằm cân bằng năng suất cỏ trong cả năm ñể khắc phục trạng mùa do ñiều
kiện thời tiết gây nên.
ðộ pH trong ñất quyết ñịnh trạng thái dễ tiêu hay không tiêu của các
nguyên tố. Nói chung, hòa thảo ưa ñất trung tính còn các cây ñậu ưa ñất hơi
kiềm vì chúng cần nhiều Ca hơn. ðó cũng là nguyên nhân vì sao ở ñồng cỏ
nhiệt ñới ít cây ñậu.
Tất cả cây thức ăn ñều sinh trưởng tốt trên ñất có ñộ màu mỡ cao ñến
trung bình. Một vài cây có tiềm năng năng suất cao như cỏ Pennisetum
purpureum, Panicum maximum… chỉ sinh trưởng tốt trên ñất màu mỡ. Nhiều
cây thức ăn có thể sinh trưởng trên ñất nghèo dinh dưỡng và một số như
Brachiaria humidicola, Stylosanthes guianensis còn sinh trưởng tốt trên ñất
chua, nghèo dinh dưỡng. Mặc dầu vậy, không có loài nào cho năng suất cao
trên ñất nghèo dinh dưỡng nếu không ñược bón phân ñầy ñủ. Trên ñất nghèo
dinh dưỡng cây thức ăn có thể không chứa ñầy ñủ các chất dinh dưỡng cần
thiết cho nhu cầu sinh trưởng và sản xuất của gia súc.
Hầu hết cây thức ăn ñều có thể sinh trưởng trên ñất kiềm. ðặc biệt có
một vài loài thích hợp với loại ñất có ñộ pH cao. Những loài ñó là Leucaena
leucocephala, Desmanthus virgatus và Brachiaria humidicola. Loài không sinh
trưởng tốt trên ñất kiềm là Stylosanthes guianensis.
Cùng với việc thu hoạch (cắt hay chăn thả gia súc) ñất ñồng cỏ bị lấy ñi
lượng lớn các chất dinh dưỡng. Một phần các chất dinh dưỡng ñược trả lại
ñồng cỏ do phân và nước tiểu gia súc bài tiết ra khi chăn thả. Ngoài ra các
chất dinh dưỡng trong ñất ñồng cỏ còn bị mất ñi do rửa trôi, bay hơi, thấm
xuống tầng ñất sâu… ðồng cỏ càng bị khai thác triệt ñể bao nhiêu thì các chất
dinh dưỡng trong ñất càng bị cạn kiệt bấy nhiêu. Do vậy ñể giữ ñược năng
suất ñồng cỏ cao và ổn ñịnh cần thiết phải bón phân cho ñồng cỏ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 15
Khi bón phân cho ñồng cỏ cần chú ý rằng nhu cầu các chất dinh dưỡng
của ñồng cỏ cao hơn nhiều lượng các chất dinh dưỡng ñã hoặc sẽ thu hoạch.
Nhiều chất dinh dưỡng bị vi sinh vật trong ñất sử dụng, bị chuyển thành mùn,
giữ lại trong các phần còn lại của thực vật… Ngoài ra cũng còn phải tính ñến
hiệu quả sử dụng các chất dinh dưỡng của phân. Hiệu quả sử dụng các chất
dinh dưỡng của phân phụ thuộc vào ñộ phì nhiêu của ñất, ñiều kiện tưới tiêu,
chế ñộ nhiệt, dạng ñồng cỏ, thành phần thực vật của ñồng cỏ, phương thức sử
dụng ñồng cỏ, thành phần của phân bón, mức bón, thời gian và cách bón phân.
Theo nghiên cứu của Viện nghiên cứu thức ăn Liên bang (Liên Xô cũ)
thì hiệu quả sử dụng phân nitơ trung bình của ñồng cỏ tự nhiên ở Liên Xô ñạt
từ 34-92%, phân phôt pho từ 17-20% và phân kali từ 33-97%. Trong ñiều
kiện nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, các chỉ tiêu này tương ứng là 9,5-100% ñối
với phân nitơ, 20% ñối với phân photpho và 75% ñối với phân kali.
Chất khoáng trong ñất ở dạng khó sử dụng càng nhiều thì phân khoáng
bón cho ñồng cỏ càng có hiệu quả cao và ảnh hưởng của phân bón ñến năng
suất càng mạnh. Thực tế cũng chứng minh rằng phân bón có hiệu quả cao hơn
ở ñồng cỏ trồng thu cắt so với ñồng cỏ tự nhiên chăn thả. Bởi vậy ở các nước
nhiệt ñới bón phân thường ñược áp dụng cho ñồng cỏ trồng và là biện pháp
quan trọng duy trì năng suất cao của ñồng cỏ.
Bùi Quang Tuấn (2005b)[70] ñã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của
các mức bón phân urê khác nhau ñến năng suất, thành phần hoá học cũng như
hiệu quả của ñầu tư phân bón ñối với cỏ Voi, cỏ Ghi nê. Kết quả cho thấy
mức bón phân urê thích hợp ñối với cỏ Voi là 100 kg, cỏ Ghi nê là 50 kg
N/ha/lứa cắt.
ðiểm rất nổi bật là bón phân urê ñã cải thiện ñược tỷ lệ protein thô
trong cây thức ăn. Tuy nhiên ảnh hưởng của mức bón phân urê ñến chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 16
lượng của thức ăn không rõ như ảnh hưởng ñến năng suất của cây thức ăn.
Bón nhiều phân nitơ dẫn ñến thực vật sinh trưởng nhanh (nhiều thân
cành, lá ít) sẽ dẫn ñến xơ thô trong thức ăn tăng.
Nguyễn Văn Bình (2004) cho biết phân ñạm ñã có ảnh hưởng rõ rệt ñến
hàm lượng các axit béo trong cỏ Timothy. Tăng lượng nitơ bón cho ñồng cỏ
Timothy từ 0 kg lên 120 kg/ha ñã làm tăng rõ rệt axit béo tổng số trong thức ăn,
ñặc biệt C 18:3.
Bảng 2.1. Hàm lượng axit béo của cỏ Timothy với 2 mức bón phân ñạm
khác nhau
Axit béo (mg/g chất khô)
Giai ñoạn
sinh trưởng
N
(kg/ha) C
12:0
C
14:0
C
16:0
C
16:1
C
18:0
C
18:1
C
18:2
C
18:3
TFA
0 0,07 0,13 3,27 0,35 0,41 1,11 3,97 8,71 18,01 Phát triển
chiều cao 120 0,06 0,13 3,67 0,44 0,39 1,21 4,26 11,43 21,58
0 0,07 0,13 2,96 0,30 0,35 0,92 3,51 6,86 15,09
ðầu kết hoa
120 0,07 0,14 3,51 0,46 0,37 1,10 3,85 10,32 19,82
0 0,06 0,12 2,82 0,30 0,33 1,05 3,39 6,37 14,42 Cuối kết
hoa 120 0,06 0,17 3,47 0,42 0,43 1,12 3,99 9,35 19,02
0 0,07 0,13 2,70 0,27 0,33 1,06 3,19 5,96 13,72
ðầu nở hoa
120 0,07 0,16 3,17 0,36 0,34 1,09 3,71 7,90 16,80
SEM 0,01 0,01 0,08 0,01 0,03 0,05 0,09 0,26 0,45
(Nguồn: Nguyễn Văn Bình, 2004)
Ảnh hưởng của phân bón ñến thành phần hoá học của thảm cỏ ñược
Bobưlep (1984) tổng kết trong bảng 2.2 dưới ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 17
Bảng 2.2. Ảnh hưởng của phân bón ñến thành phần hoá học của thảm cỏ
Hàm lượng trong cỏ Thành
phần Tăng Giảm
Protein
thô
• Bón vôi cho ñồng cỏ có ñất
chua
• Bón molypden, lưu huỳnh cho cây
ñậu
• Bón phân nitơ cho cây hoà thảo
• Bón phân nitơ ñơn thuần cho
cây ñậu
• ðất bị mặn hoá
Xơ thô Bón nhiều phân nitơ (nhiều thân
cành)
Bón phân cân ñối (lá nhiều)
DXKN Bón phân tổng hợp ở mức trung bình
Bón nhiều phân nitơ
KTS Bón phân phốt pho và kali Bón nhiều phân nitơ
P
• Phân kích thích cây ñậu phát
triển
• Bón phân phôtpho
• Bón nhiều phân nitơ
• Có nhiều clo trong ñất trồng cây
ñậu
K Bón phân kali Bón nhiều phân nitơ cho cỏ hoà
thảo
Ca
• Bón vôi cho ñồng cỏ
• Bón phân phôtpho
• Bón nhiều phân nitơ và kali
• Nhôm trong ñất tăng và ñất bị
chua
Co • Tăng cây ñậu trong ñồng cỏ
• Bón coban
Bón vôi cho ñồng cỏ
Mg • Tăng cây ñậu trong ñồng cỏ
• Bón vôi và magiê
• Bón kali và kẽm
• Sắt trong ñất cao
Mn ðất bị chua Bón vôi
Cu Giảm sắt và mangan trong ñất
• Bón phân nitơ và phôtpho
• Molypden trong ñất cao
• ðất kiềm
Mo • Bón vôi, molypden
• Cây ñậu tăng
ðất bị chua
Zn • Tăng cây ñậu
• Bón kẽm
• Bón vôi
• Bón phân phôtpho
(Nguồn: Bobưlep, 1984)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 18
Phân nitơ bón cho cỏ trồng bị tổn thất nhiều do NH3 bay hơi do vậy sử
dụng viên nén urê phân giải chậm bón dúi sâu cho hiệu quả bón phân rất cao.
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của cách bón phân nitơ ñến năng suất cỏ trồng
Giống cỏ
Cách bón
phân urê
NSCX
(tấn/ha)
NSCK
(tấn/ha)
Sản lượng protein
(tấn/ha)
Bón vãi 111,13 ± 8,04 15,39 ± 1,11 1,74 ± 0,12
Cỏ Voi
Bón dúi sâu 134,67 ± 6,42 19,06 ± 0,91 2,20 ± 0,10
Bón vãi 68,56 ± 3,89 13,47 ± 0,76 1,75 ± 0,10
Cỏ Ghi nê
Bón dúi sâu 82,06 ± 3,74 15,75 ± 0,71 2,19 ± 0,10
Bón vãi 67,33 ± 4,81 9,53 ± 0,68 1,35 ± 0,09
Cỏ Setaria
Bón dúi sâu 81,67 ± 3,89 12,50 ± 0,59 1,82 ± 0,09
(Nguồn: Bùi Quang Tuấn, 2005b)[70]
2.3. ðẶC ðIỂM TÁI SINH TRƯỞNG CỦA THÂN LÁ
Cỏ mọc lại sau thu cắt gọi là cỏ tái sinh. Quá trình tái sinh trưởng của
thân lá cũng ñược chia thành 3 giai ñoạn:
- Giai ñoạn sinh trưởng chậm.
- Giai ñoạn sinh trưởng nhanh.
- Giai ñoạn sinh trưởng chậm.
Giai ñoạn sinh trưởng chậm của cỏ tái sinh thường ngắn vì sau khi thu
hoạch cây cỏ vẫn còn nguyên bộ rễ ñã phát triển hoàn thiện và cùng với nó là
các chất dinh dưỡng dự trữ. Thu hoạch cách mặt ñất 5-7 cm (ñối với cây hòa
thảo) và 7-10 cm (ñối với ñại ña số cây ñậu) nên cây cỏ vẫn còn khả năng quang
hợp nhất ñịnh. Do vậy, việc cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây nhanh chóng
ñược hồi phục, ñảm bảo cho quá trình tái sinh trưởng nhanh sau ñó.
Các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng như trên ñã xét cũng có ảnh
hưởng rất sâu sắc tới tái sinh trưởng. Cây có ñã ñược thu hoạch bằng dạng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 19
này hay dạng khác chỉ có khả năng tái sinh khi trong rễ và phần thân còn lại
có chứa ñầy ñủ chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tái sinh và vì vậy
ngoài các nhân tố trên, các nhân tố sau ñây: tuổi thiết lập, tuổi thu hoạch và
ñộ cao thu hoạch cũng rất quan trọng ảnh hưởng tới tái sinh trưởng, vì nó
quyết ñịnh lượng dinh dưỡng dự trữ ñể tái sinh.
- Tuổi thiết lập
Là tuổi kể từ khi gieo trồng cho ñến khi thu hoạch lứa ñầu. Lứa tuổi này
rất quan trọng vì nó tạo ñiều kiện cho các bộ phận dưới ñất (rễ, thân ngầm…)
phát triển làm cơ sở cho việc dự trữ dinh dưỡng sau này. Chỉ khi các bộ phận
này ñã phát triển và dự trữ dinh dưỡng ñầy ñủ mới cho phép quá trình tái sinh
mạnh. Nếu cây thức ăn vừa mới mọc mà ta ñã chăn thả gia súc hoặc thu cắt thì
chúng bị tàn phá ngay. Hay thu hoạch khi cây thức ăn ñã quá già phần còn lại
có khả năng tái sinh rất kém. Nhưng ở giữa hai thời ñiểm này có một giai ñoạn
mà ở ñó người ta có thể chăn thả gia súc hoặc thu cắt, và sau ñó cây vẫn cho tái
sinh mạnh. Do vậy trong quá trình sinh trưởng của cây có một thời ñiểm mà
chất dự trữ là nhiều nhất và vì vậy ñiều kiện tái sinh là tối ưu.
- Tuổi thu hoạch
Kể từ lứa cắt thứ nhất trở ñi, thời gian giữa các lần thu hoạch gọi là tuổi
thu hoạch. Dĩ nhiên lứa tuổi này sẽ nhỏ hơn tuổi thiết lập vì lúc này các bộ
phận ngầm dưới ñất ñã ñược phát triển, chỉ chờ cho chúng dự trữ ñủ dinh
dưỡng là có thể thu hoạch. Nếu một cây cỏ bị cắt trước khi rễ và những phần
còn lại của lứa cắt trước dự trữ ñủ dinh dưỡng thì sự tái sinh sẽ gặp khó khăn
và có thể không xẩy ra.
Tuổi thu hoạch biến ñộng phụ thuộc vào mùa, giống, ñiều kiện chăm
sóc… Tuổi thu hoạch của các cây hòa thảo khoảng 30-40 ngày, của cây ñậu
khoảng 40 - 50 ngày trong mùa mưa, còn trong mùa khô tuổi thu hoạch sẽ dài
hơn, có những vùng quá khô hạn thì trong suốt mùa khô không cho thu cắt lứa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 20
nào. Trong ñiều kiện thâm canh cao (bón phân ñầy ñủ, có nước tưới) cây thức
ăn sinh trưởng nhanh thì tuổi thu hoạch cũng ngắn hơn. Bởi vậy cần phải tiến
hành xác ñịnh cụ thể thời ñiểm thu hoạch ñể cỏ có năng suất và giá trị dinh
dưỡng cao nhất. Cũng cần nói thêm rằng giá trị dinh dưỡng của cây thức ăn
giảm dần theo giai ñoạn sinh trưởng, có nghĩa là cây thức ăn càng già thì giá trị
dinh dưỡng càng kém.
Tuổi thu hoạch biến ñộng nên việc so sánh năng suất chất xanh hay
chất khô/lứa cắt ñôi khi không có ý nghĩa, khi này phải tính năng suất tích
luỹ/ngày ñêm.
Nghiên cứu của Bùi Quang Tuấn (2005b)[70] chỉ ra rằng trong mùa mưa
tuổi thu hoạch của cỏ Voi thích hợp là 40 ngày, của cỏ Ghi nê là 30 ngày. Thu
hoạch vào thời ñiểm này cây cỏ vừa cho năng suất chất khô cao vừa cho giá trị
dinh dưỡng cao.
2.4. ðẶC ðIỂM CỦA MỘT SỐ CÂY CỎ NGHIÊN CỨU
2.4.1. Cỏ Lông Para
Cỏ Lông Para thuộc họ hòa thảo (Poaceae), phân họ: Panicoideae, loài:
Paniceae, có tên khoa học là Brachiaria mutica (Forssk.) Stapf, hay các từ
ñồng nghĩa như: Urochloa (Forssk.) T.Q.Nguyen, Panicum barbinode Trin,
Panicum muticum Forssk. [basionym], Panicum purpurascens Raddi.
Ngoài ra, cỏ Lông Para còn ñược gọi là cỏ lông tây (Việt Nam); para
(Châu Phi, Úc, Mỹ); buffalo, Dutch, giant couch, Scotch; Mauritius signal
(Nam Phi); angola, pasto Pará, hierba de Pará, papare and malojilla (Nam
Mỹ); gramalote (Peru); parana (Cuba); herbe de Para (Pháp).
Cỏ Lông Para có nguồn gốc ở Nam Mỹ (Brasil) phân bố nhiều ở các
nước nhiệt ñới. Cỏ này ñược ñưa vào Australia năm 1880, ñưa vào nước ta ở
Nam bộ từ năm 1875 và Trung bộ 1930 rồi sau ñó ra Bắc bộ. Hiện nay ñược
sử dụng ở nhiều nơi và là 1 trong 4 hòa thảo tốt ở Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 21
Cỏ Lông Para là loài cỏ lâu năm, thân có chiều hướng bò, song có thể
cao tới 1,5m, phân nhánh nhiều. Thân và lá ñều có lông ngắn, mềm, trắng.
Cành cứng, to rỗng ruột, ñốt dài 10 - 15 cm, mắt hai ñầu ñốt có màu trắng
xanh. Các mắt ở ñốt có khả năng ñâm chồi và rễ dài.
Lá hình mũi mác dài, nhọn ñầu, nhưng hình tim ở gốc, dài 10 - 20 cm,
rộng 1,0 - 1,5 cm, phẳng, có ít lông ở mặt dưới; mép lá sắc; bẹ lá dẹt, khía
rãnh, có lông trắng mềm; lưỡi bẹ ngắn, có nhiều lông.
Cụm hoa hình chùy ñài dài 8 - 20 cm thẳng ñứng gồm 8 - 20 bông ñơn
hay kép ở gốc dài 5 - 10 cm, trục có lông thưa dài, bông chét không lông. Hạt
có tỷ lệ nảy mầm thấp (10 - 15 %).
Cỏ Lông Para ưa khí hậu nóng ẩm, không chịu ñược nhiệt ñộ dưới 8°C.
Phát triển rất mạnh ở chỗ ñất bùn lầy, chịu ñược ñất ngập nước, không chịu
ñược ñất khô cạn, vì vậy phát triển nhanh ở các bờ sông, suối, cống rãnh.
Chịu ñược ngập nước nơi ñất ñỏ, ñất mặn, ñất phèn, ñộ pH thích hợp: 6 - 8.
Thích hợp nơi ñất tốt, giàu Ca, chịu ñược chua, trung tính nhưng không mặn,
thường trồng ở ñộ cao trên 1.000 m. Cây ra hoa vào tháng 6 - 8 (Thái ðình
Dũng, ðặng ðình Liệu, 1979)[15]. Cỏ Lông Para là cây cỏ nửa nước, nửa
cạn và có thể sống ñược cả ở những nơi nước chảy (Nguyễn Thiện,
2002)[42]. Trồng cỏ Lông Para ở ruộng nước có ưu ñiểm là vào mùa mưa
ngập nước cỏ vẫn sống ñược và cho năng suất cao, các chân ruộng giữ ñược
ñộ ẩm cao cỏ vẫn xanh tốt, cung cấp nguồn thức ăn xanh ñáng kể cho trâu bò.
Nhiều vùng ở Việt Nam có các ñồng bãi ngập nước tạm thời không trồng
ñược các giống cỏ khác, vì thế ñối với các ñồng bãi này có thể trồng cỏ Lông
Para ñể chăn nuôi trâu bò. ðó chính là mặt mạnh của loại cỏ này.
Năng suất cỏ thay ñổi theo thời gian sinh trưởng, mùa vụ và tính chất
ñất ñai. Năng suất xanh của cỏ Lông Para ñạt 70 - 80 tấn/ha/năm, có nơi ñạt
90 - 100 tấn/ha/năm. Tại Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây năng suất thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 22
cắt ñạt 75 tấn/ha/năm, tại trại ngựa Bá Vân - Thái Nguyên ñạt 78 tấn/ha/năm.
ðặc biệt, cỏ Lông Para có khả năng phát triển tốt vào vụ ñông xuân nên nó
chính là cây hòa thảo trồng cung cấp thức ăn xanh cho gia súc vào vụ này rất
tốt. Lá cỏ Lông Para có tính ngon miệng cao, song phần thân cứng và khi cỏ
già tính ngon miệng giảm rõ rệt gia súc thường chừa lại nhiều.
Giá trị dinh dưỡng của cỏ Lông Para cao, thành phần hóa học có từ 29 -
30% VCK; protein thô 10 - 12%; xơ thô 27 - 30%; khoáng tổng số 10 - 12%; mỡ
thô 2,9 - 3%. Tỷ lệ tiêu hoá chất khô 65 - 80 % ở lá và 55 - 65 % ở phần cành
ngọn, giá trị này giảm xuống chỉ còn 35 - 45 % ở thân và ngọn già.
Cỏ Lông Para không chịu ñược dẫm ñạp do vậy chỉ nên trồng ñể thu
cắt làm thức ăn xanh cho ăn tại chuồng hay ủ chua hoặc dùng ñể chăn thả gia
súc luân phiên, cắt lứa ñầu 45 - 60 ngày sau khi gieo, các lứa sau cắt cách
nhau 30 - 35 ngày. Cỏ trồng một lần có thể sử dụng ñến 4 - 5 năm. Cỏ còn là
nguồn phân xanh rất tốt trên các vùng trồng dứa. Cỏ cạnh tranh rất khỏe với
cỏ dại mọc lan trên mặt nước. (Lê ðức Ngoan và cộng sự, 2006)[33].
Tuy nhiên có hai vấn ñề ñáng lo ngại ñó là cỏ Lông Para có hàm lượng
nước cao và có thể lẫn ấu trùng của các loài ký sinh trùng. Phương pháp ñơn
giản nhất ñể khắc phục hai vấn ñề trên là phơi nắng cho giảm hàm lượng
nước và tiêu diệt ấu trùng.
2.4.2. Cỏ Setaria
Cỏ Setaria Setaria sphacelata var.splendida thuộc họ hòa thảo
(Poaceae), phân họ: Panicoideae, loài:Paniceae. Trên thế giới cỏ này còn
ñược gọi là: broadleaf setaria, splendida setaria, sekoi (Malaysia); bunga-
bunga (Philippines); ya taiwan (Thái Lan).
Cỏ Setaria có nguồn gốc ở châu Phi: Sudan, Kenya, Tanzania, Uganda,
Nam Phi (Cape Province, Natal). Trên những vùng ñầm lầy, ngập nước. Hiếm
khi mọc hoang dại, mà thường ñược trồng. Cỏ thường phát triển tốt ở vùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 23
nhiệt ñới và cận nhiệt ñới. Hiện nay ñược trồng ở một số nước trong vùng
ðông Nam Á, Ấn ðộ, Úc và một số nơi khác của vùng nhiệt ñới. Cỏ Setaria
ñược nhập vào nước ta từ năm 2004 do các chuyên gia Australia tặng.
Cỏ Setaria là loài mọc thẳng ñứng, lâu năm, ñộ cao có thể tới 2m. Thân
ñứng, mềm, dẹt, trên thân có phân ñốt, các ñốt sát gốc có màu nâu ñỏ. Lá
mềm, màu xanh xám, dài khoảng 30 - 80 cm và rộng khoảng 2 cm. ðầu ngọn
lá và hai bên mép lá có màu nâu tím, cụm hoa hình ñuôi chuột. Trên cụm hoa
có các hoa nhỏ màu tím. Cỏ ra hoa 1 lần/năm. Cỏ Setaria sphacelata
var.splendida không sản xuất hạt nên nhân giống bằng phương pháp vô tính.
Cỏ Setaria sphacelata cv.solander sản xuất ñược hạt, hạt giống như hạt kê
nhưng nhỏ hơn (có khoảng 1,5 triệu hạt/kg).
Cỏ Setaria thích ứng tốt với nhiều loại ñất, có thể tồn tại ở nơi ít màu
mỡ, nhưng ñòi hỏi sự ñáp ứng nitơ, photpho và kali ở những vùng ñất xấu. Cỏ
thích hợp trồng ở những nơi ñất ẩm, phát triển tốt ở vùng có lượng mưa trên
750 mm/năm. Trong tự nhiên cỏ Setaria thường ñược tìm thấy ở những vùng
ñất mà lượng mưa hàng năm lớn hơn 1.000 mm. Cỏ Setaria ñược trồng hầu
hết ở những vùng ñất mà lượng mưa hàng năm lớn hơn 1.500 mm. Cỏ có thể
chịu ñựng ñược mùa khô kéo dài, có thể chịu ñựng tốt trong ñiều kiện ngập
lụt. Tuy nhiên lá cây thường bị úa ñỏ nếu stress úng. Cỏ Setaria còn có ưu
ñiểm là khả năng chịu bóng tốt. Sau khi gieo, trồng khoảng 6 tuần là có thể
thu hoạch, cỏ tái sinh nhanh, 30 -40 ngày cắt một lần. Năng suất chất xanh có
thể ñạt 120 - 130 tấn/ha/năm. Giống cỏ này thân mềm, nhiều lá, lâu cỗi nên
lượng chất xanh sử dụng rất lớn. Có dùng cho trâu bò ăn cỏ tươi hoặc phơi tái, ủ
chua ñể dự trữ. Cỏ có hàm lượng ñạm chiếm 11-13%.
Hạn chế của cỏ Setaria là hàm lượng ñộc tố Oxalate cao, phần thân sát
gốc cứng trâu bò khi ăn thường chừa lại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 24
2.4.3. Cỏ Thừng và cỏ Sậy
Hai giống cỏ Thừng và cỏ Sậy ñược ông Lê ðắc Quý ở thôn Thượng, xã
Cảnh Hưng, huyện Tiên Du, Bắc Ninh tình cờ phát hiện ngoài bờ mương trong
khi ra ñồng cắt cỏ làm thức ăn cho ñàn bò sữa. Sau ñó ông Quý ñem hai giống
cỏ này về trồng thử và ñăt tên là cỏ Thừng (hoặc cỏ Chân rết) và cỏ Sậy. ðây là
giống cỏ bản ñịa của tỉnh Bắc Ninh. Sau thành công của ông Quý, nhiều hộ gia
ñình trong xã Cảnh Hưng cũng ñã ñưa hai giống cỏ này vào trồng. Trung tâm
Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh Bắc Ninh ñã nhân giống và năm 2008 triển
khai xây dựng mô hình phát triển 2 giống cỏ bản ñịa với diện tích 3.600 m2 tại
xã Cảnh Hưng. Mấy năm gần ñây cỏ Thừng và cỏ Sậy ñang ñược các hộ chăn
nuôi trâu bò của huyện Tiên Du và một số nơi khác trồng và nhân rộng.
Cỏ Thừng có rảnh nhỏ thân có nhiều ñốt, mỗi ñốt có một bẹ lá ôm sát
kín thân, lá nhỏ xòe ra, lá mọc so le nhưng dầy cho nên nhìn như ñối nhau và
toàn cây cỏ nếu mọc thưa bò trên mặt ñất trông giống hình con rết. Thân và lá
cỏ mềm mượt có màu xanh ñậm. Khi cỏ mọc hoang thì thân to, lá thưa hơn và
bò gần sát mặt ñất. Khi ñược trồng và chăm sóc thì cỏ ñẻ nhánh dầy sát nhau
thân mọc ñứng, thảm cỏ có ñộ cao rất ñều, ñộ cao có thể ñạt tới 0,8 - 1m.
Cỏ Sậy có thân lá to hơn cỏ Thừng, khi mọc hoang thì mọc thành từng
bụi to và thường mọc ở giữa các bờ ngăn. Khi ñược trồng và chăm sóc thì cỏ
mọc sát nhau hơn, thân thẳng ñứng tạo thành thảm cỏ, ñộ cao không ñồng ñều
như cỏ Thừng. Thân và lá cỏ mềm không có lông, màu sắc xanh nhạt hơn cỏ
Thừng và gần giống màu cỏ Setaria. Khi ñạt ñộ cao 0,8 - 1m thì cỏ ra hoa,
cuống hoa cao, thân hoa dài có màu trắng xanh xòe ngang ra bốn phía trên
ngọn cỏ.
Cỏ Thừng và cỏ Sậy sinh trưởng tốt trên cả ñất thịt, ñất pha cát, chân ñất
hai lúa, ñất bạc màu…Cỏ có khả năng chịu thâm canh, chịu úng khá tốt (có thể
chịu ngập nước một tuần). Do có dạng thân bụi mọc dầy sát nhau như ruộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 25
mạ nên có khả năng giữ ẩm tốt trong mùa ñông khô hanh. Riêng cỏ Thừng vẫn
duy trì năng suất cao nếu ñược tưới ẩm chỉ 1 lần/tháng, cỏ Sậy chịu khô hanh
kém hơn cỏ Thừng do mọc thưa hơn, lá to hơn nên dễ thoát nước.
ðược so sánh năng suất tương ñương với cỏ Voi (giống cỏ có năng suất
cao nhất ñược công nhận hiện nay). Chỉ một tháng rưỡi sau trồng, cỏ Thừng
và cỏ Sậy ñã cho thu hoạch lứa ñầu. Những lần thu cắt tiếp theo chỉ cách lần
trước khoảng 35 - 40 ngày. Mỗi năm cỏ cho thu hoạch 7- 8 lứa, năng suất chất
xanh trung bình ñạt 240 - 280 tấn/ha/năm.
Cỏ Thừng và cỏ Sậy không bị chuột phá hoại, không tốn công băm thái
như cỏ Voi và trâu bò cũng rất thích ăn do mềm mượt, không có lông, thơm
ngon ñặc biệt nếu ñược ủ chua. Bò sữa ăn các loại cỏ này khoẻ mạnh, cho
năng suất, chất lượng sữa cao và ổn ñịnh.
Theo Nguyễn Văn Tuế, (2007)[77] cho biết Trung tâm Khuyến nông,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Ninh ñã gửi mẫu phân tích và
cho kết quả, tỷ lệ protein thô của cỏ Thừng 1,55%, cỏ Sậy 1,79%; tỷ lệ VCK
cỏ Thừng ñạt 15,51% và cỏ Sậy ñạt 17,15%.
Kỹ thuật trồng và chăm sóc hai giống cỏ này ñơn giản, ít tốn phân bón
và công chăm sóc, hơn nữa chúng không kén ñất nên có thể nhân giống rộng
rãi ra các vùng ñất khác nhau.
2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÂY THỨC ĂN GIA SÚC Ở VIỆT NAM
Việt Nam có 8 vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau. Không có một
cây thức ăn gia súc nào phát triển tốt, cho năng suất, chất lượng thức ăn cao ở
tất cả các vùng sinh thái trên. Vì vậy chúng ta ñã có những nghiên cứu, khảo
sát, tuyển chọn những cây ñậu, hòa thảo cho mỗi vùng sinh thái khác nhau
(Lê Hòa Bình và cộng sự, 1992; Nguyễn Ngọc Hà và cộng sự, 1992; Nguyễn
Thị Liên, 2000; Bùi Quang Tuấn, 2004; Bùi Quang Tuấn, 2005a...).[3], [20],
[26], [68], [69]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 26
Từ những năm 1960 ñến nay, ñể tạo nguồn thức ăn chăn nuôi, hầu hết
các nghiên cứu ñều tập trung vào tuyển chọn và xác ñịnh các giống cỏ trồng
nhập nội có năng suất cao và chất lượng tốt phù hợp với các vùng sinh thái
khác nhau trong cả nước. Một tập ñoàn giống phong phú ñã ñược tìm ra và rất
nhiều giống ñã và ñang ñược phát triển trong sản xuất. Nhiều giống cỏ cho
năng suất vật chất khô khá cao 18 - 26 tấn; 17,8 tấn; 13,8 tấn và 14,8 tấn
tương ứng cho các giống P. Pupursenum King grass, P. M. Likoni, Pangola,
Bermula (Nguyễn Ngọc Hà và cộng sự, 1995) (trích dẫn từ Nguyễn Thị Mùi,
2003)[30]. Trên vùng ñất phù sa sông Hồng, vùng ñất ñồi Hà Tây giống cỏ P.
M. Hamill, P. M. Common, P.M. Ciat 673 cũng cho năng suất chất xanh khá
cao (60 - 66 tấn/ha/năm) trên vùng ñất xám Bình Dương (Vũ Kim Thoa và
cộng sự, 1999) (trích dẫn từ Nguyễn Thị Mùi, 2003)[30]. ðặc biệt với cỏ B.
Ruzizinensis ñã ñược trồng thích nghi với các ñiều kiện ñất ñai khác nhau ở
nhiều vùng (Hà Tây, Bắc Giang, Lạng Sơn, Khánh Hòa, Hòa Bình, Hà Tĩnh,
Gia Lai). Năng suất chất xanh biến ñộng từ 50 ñến 65 tấn/ha/năm (Dương
Quốc Dũng và cs, 2000) (trích dẫn từ Nguyễn Thị Mùi, 2003)[30]. Tại ñồng
bằng Nam Bộ và vùng ðắc Lắc, B. Ruzizinensis ñã cho năng suất vật chất khô
khoảng 14,5 tấn/ha/năm (Khổng Văn ðĩnh, 1995; Trương Tấn Khanh và cs,
1999) (trích dẫn từ Nguyễn Thị Mùi, 2003)[30]. Mặc dù ñã thích nghi và
ñược phát triển tại các vùng của Việt Nam nhưng các giống cỏ trồng chọn lọc
trên chưa phát huy ñược hết tiềm năng sản xuất sinh khối, ví dụ giống B.
ruzizinensis ñã ñạt năng suất 19,5 tấn VCK/ha/năm tại vùng Queensland.
Giống B. decumben có thể ñạt ñược năng suất VCK 23,1 - 34 tấn/ha/năm
trong khi ñó tại ðắc Lắc Việt Nam, các giống cỏ này và các giống cỏ B.
brizantha, B. humidicola chỉ ñạt 10,5 - 17,2 tấn/ha/năm (Trương Tấn Khanh
và cs, 1999) (trích dẫn từ Nguyễn Thị Mùi, 2003)[30].
ðể các giống cỏ trồng phát huy ñược hết tiềm năng sản xuất sinh khối,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 27
bước ñầu cũng ñã có những nghiên cứu về quy trình chăm sóc, sử dụng hợp lý
các giống cây thức ăn gia súc (Phan ðình Thắm và Trần Huệ Viên, 2004; Bùi
Quang Tuấn, 2005b…)[41], [70]. Vấn ñề ñưa cây thức ăn vào trồng trong hệ
thống canh tác của người nông dân có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Một số tác giả
ñã nghiên cứu trồng cây thức ăn gia súc giữa hai vụ chính, trồng xen, trồng
dưới tán cây rừng, cây ăn quả, trồng chống xói mòn… (Nguyễn Văn Lợi và
cs, 2004; Nguyễn Thị Mùi và cộng sự, 2005…) [27], [30]. Kết quả thu ñược
rất có giá trị thực tiễn, vừa giúp cung cấp thức ăn xanh cho ñàn trâu bò, vừa
giúp bảo vệ môi trường.
Mô hình trồng xen cỏ hòa thảo và cỏ họ ñậu ñược thực hiện với hi vọng
có một hỗn hợp cỏ ñáp ứng nhu cầu protein và năng lượng cho bò sữa, bò thịt
cao sản. Các giống cỏ hòa thảo thường ñược sử dụng trồng xen với cây họ ñậu
là: cỏ Sả, cỏ Voi; Brachiaria ruziziensis (Ruzi grass) còn có tên là cỏ Công gô,
cỏ Ruzi; Brachiara brizantha (Signal grass) còn có tên là cỏ Tín hiệu,
Brachiara mutica (Para grass, Water grass) còn có tên là cỏ Lông Para…
Cỏ Lông Para ñã ñược nhập vào nước ta từ sớm, nên ñã có nhiều
nghiên cứu về vấn ñề này. Từ những nghiên cứu về thành phần hóa học tới kỹ
thuật trồng hay phương thức trồng xen với những cây họ ñậu, tỷ lệ tiêu hóa
invitro… Cỏ Setaria là một trong những giống cỏ nhập ngoại mới ñưa vào
nước ta nên còn ít kết quả nghiên cứu về giống cỏ này. Năm 2004, trung tâm
nghiên cứu và huấn luyện chăn nuôi gia súc lớn ñã tiến hành trồng thử
nghiệm 14 giống cỏ thảo, thuộc 3 nhóm Brachiaria, Digitaria và Setaria
ñược các chuyên gia Australia tặng. Theo sách Nuôi bò thịt (ðinh Văn Cải,
2007)[4] nhận ñịnh cỏ Setaria thích hợp với vùng lạnh, ñất xấu tạm thời. Sách
Dinh dưỡng và thức ăn cho bò cũng chỉ ra cỏ Setaria có hàm lượng ñộc tố
Oxalate cao (4,5 - 6,7 %) trong chất khô ở cỏ 3 tuần tuổi. Nên có thể là
nguyên nhân gây bệnh “ñầu to” ở ngựa và bệnh “sốt sữa”. Cỏ Setaria khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 28
năng sản xuất hạt kém, nhân giống dễ dàng bằng thân gốc. Các giống có triển
vọng là: Lampung, Nandi, Narok, Solander và Splendida.
Ở Việt Nam cũng ñã bước ñầu tiến hành ñánh giá, tuyển chọn các
giống cao lương từ các tỉnh vùng núi phía bắc, từ các giống nhập nội ñể tìm ra
các giống chịu lạnh, chịu hạn, có năng suất, chất lượng cao, làm cơ sở cho
việc lai tạo các giống cao lương làm thức ăn chăn nuôi trong vụ ñông xuân
(Bùi Quang Tuấn và cộng sự, 2006c)[74]. Cỏ Thừng và cỏ Sậy là hai giống
cỏ bản ñịa của Bắc Ninh, mới ñược ñưa vào trồng năm 2005. Do ñó có ít công
trình nghiên cứu về hai giống cỏ này. Từ thực tiễn sản xuất, Trung tâm
Khuyến nông và Sở Nông nghiệp - PTNN tỉnh Bắc Ninh ñã gửi mẫu cỏ tới
Viện Chăn nuôi Quốc gia ñể phân tích.
2.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHỤ PHẨM NÔNG
NGHIỆP LÀM THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM
ðã có nhiều ñề tài nghiên cứu về phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam.
Tôn Thất Sơn và Vũ Duy Giảng (2000)[38] ñã khảo sát và ñưa ra các công
thức ước tính phụ phẩm của một số giống lúa và ngô trồng ở Việt Nam. Các
công thức ước tính này rất thuận lợi cho người dân khi ước tính khối lượng
phụ phẩm nông nghiệp của nông hộ. Phần lớn các nghiên cứu tập trung vào
việc xử lý và sử dụng có hiệu quả rơm rạ, là nguồn phụ phẩm dồi dào và có
trữ lượng lớn nhất ở nước ta. Nguyễn Xuân Trạch (1998)[94] ñã nghiên cứu
các giải pháp xử lý rơm rạ bằng vật lý và hoá học ñã cho kết quả tốt về thành
phần hoá học và tỷ lệ phân giải chất hữu cơ trong dạ cỏ. Việc xử lý rơm ñã
giúp gia súc ăn ñược nhiều hơn (Bùi Văn Chính và Nguyễn Hữu Tào, 1990;
Vu Duy Giang and Nguyen Xuan Trach, 2002; Phạm Kim Cương và cộng sự,
2001...)[5], [91], [10]. Những nghiên cứu mới ñây về việc dùng kết hợp giữa
urê và vôi ñể xử lý rơm nhằm hạ giá thành và làm tăng tiêu hóa của rơm cho
kết quả rất tốt (Nguyễn Xuân Trạch, 2001b)[51]. Việc phơi khô rơm trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 29
những ngày mùa bận rộn của người nông dân ñã hạn chế việc sử dụng rơm
làm thức ăn cho trâu bò. Rơm bị thối, mốc và bị ñốt ngay trên ñồng ruộng. Do
vậy, các nghiên cứu gần ñây ñã tập trung vào việc chế biến bảo quản rơm tươi
và kết quả thu ñược rất ñáng quan tâm (Nguyễn Thạc Hòa và cộng sự, 2004;
Nguyễn Xuân Trạch và cộng sự, 2006)[23], [59]. Nguồn thân cây ngô sau thu
bắp cũng có khối lượng tương ñối lớn ở Việt Nam. Thân cây ngô gồm: cây ngô
bao tử, cây ngô nếp, cây ngô ngọt, cây ngô thu bắp già. Các loại thân cây ngô
này ở các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau nên rất khác nhau về thành phần hoá
học, ñặc biệt hàm lượng ñường hòa tan, nên phương pháp chế biến và bảo quản
cũng khác nhau. ðã có một số nghiên cứu sử dụng các loại thân cây ngô sau thu
bắp ñể nuôi bò ñã giúp nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi (Bùi
Quang Tuấn và Tôn Thất Sơn, 2004; Bùi Quang Tuấn, 2006a...) [67], [72]. Các
nghiên cứu về chế biến bảo quản và sử dụng ngọn lá mía (Bùi Văn Chính và
cộng sự, 1998, 2000, 2002; ðặng Vũ Bình và cộng sự , 2005)[6], [7], [8], [2],
phụ phẩm cây dứa (Nguyễn Bá Mùi và cộng sự, 2001)[29], cây lạc (Nguyễn
Hữu Tào, 1996)[40], bã sắn (Bùi Quang Tuấn, 2005c; Mai Thị Thơm và Bùi
Quang Tuấn, 2006a, 2006b)[71], [43], [44]... ñã ñược tiến hành.
Trong thời gian qua ñã có một số chương trình dự án hợp tác quốc tế
lớn tập trung vào việc nghiên cứu sử dụng phụ phẩm làm thức ăn chăn nuôi ở
nước ta. Trong số ñó có chương trình SIDA-SAREC (do Thụy ðiển tài trợ) ñã
tiến hành ñược 15 năm qua và dự án NUFU (do Na Uy tài trợ) ñã tiến hành
trong 10 năm. Kết quả hợp tác nghiên cứu của các chương trình và dự án này
rất phong phú và tương ñối toàn diện, ñang cần ñược tổng hợp lại và phổ biến
rộng rãi hơn.
ðể ñáp ứng ñòi hỏi của thực tiễn, gần ñây ở Việt Nam ñã có một số
nghiên cứu xử lý và bổ sung chấ._.lượng bacteria và protozoa trong dạ cỏ bò”. Thông
tin khoa học kỹ thuật nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp I - Hà
Nội, số 2 năm 1995.
23. Nguyễn Thạc Hòa, Trần Trọng Thêm, Nguyễn Thị Soạn (2004). “Kết
quả nghiên cứu bảo quản rơm tươi bằng phương pháp ủ chua làm thức
ăn chăn nuôi bò sữa”. Báo cáo khoa học CNTY, Hà Nội 8-9/12/2004.
Tr. 83 - 89
24. Thị Lương Hồng (1995). “Một số kết quả nghiên cứu bổ sung khoáng,
urê cho bò sữa ở ngoại thành Hà Nội”. Kết quả nghiên cứu khoa học
chăn nuôi thú y (1991 - 1993). Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội 1995.
25. Hoàng Thiên Hương, Nguyễn Thị Lương Hồng và Nguyễn Xuân
Trạch (1998). “Nghiên cứu khả năng sử dụng nước tiểu ñể xử lý rơm
làm thức ăn cho gia súc nhai lại”. Thông tin khoa học kỹ thuật nông
nghiệp số 1- 1998, Trường ðại học Nông nghiệp I - Hà Nội. Tr 67 - 72.
26. Nguyễn Thị Liên (2000), “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, tái sinh, sản
lượng, giá trị dinh dưỡng của cây Leucaena leuco-cephala, Desmodium
rensoni, Flemingia congesta và sử dụng làm thức ăn nuôi Dê thịt tại
Thái Nguyên”. Luận án tiến sĩ nông nghiệp.
27. Nguyễn Văn Lợi và CS (2004). “Kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình thử
nghiệm thâm canh, xen canh cỏ hòa thảo, họ ñậu làm thức ăn xanh cho gia
súc tại Thái Nguyên”, Tạp chí Chăn nuôi, số 12, Tr. 20 - 24.
28. Lê Viết Ly và CS (1995). “Nuôi bê lai hướng thịt bằng thức ăn bổ sung
từ nguồn phụ phẩm nông nghiệp tại miền trung”. Kết quả nghiên cứu
khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1994 - 1995, Nhà xuất bản Nông nghiệp
1996, trang 135 - 140.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 78
29. NguyÔn B¸ Mïi, Cï Xu©n DÇn vµ Vò Duy Gi¶ng (2001). “¶nh h−ëng
cña viÖc thay thÕ mét phÇn cá xanh b»ng c¸c lo¹i phÕ phô phÈm tõ qu¶
døa ñ chua trong khÈu phÇn cho dª ®Õn thµnh phÇn ho¸ häc, ph©n gi¶i
in-sacco vµ ¶nh h−ëng ®Õn c¸c ®Æc tÝnh lªn men trong d¹ cá”. Héi th¶o
dù ¸n NUFU, Hµ Néi 3/2001
30. Nguyễn Thị Mùi (2003). “Thực trạng của ngành trồng cỏ và phương
hướng trồng xen canh, thâm canh tăng năng suất các giống cỏ trồng
trong hộ gia ñình nuôi bò sữa”, Thông tin Khoa học kỹ thuật, số 5-2003.
31. Nguyễn Thị Mùi và CS (2004). “ðánh giá hiện trạng nguồn thức ăn cho
gia súc ăn cỏ và bước ñầu xây dựng mô hình trồng cây thức ăn gia súc
tại huyện ðồng Văn, Hà Giang”. Báo cáo khoa học Chăn nuôi - Thú y 8
- 9/12/2004, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Tr 120 - 131.
32. Nguyễn Thị Mùi và CS (2005). “Nghiên cứu tạo nguồn thức ăn thô xanh
chất lượng cao phục vụ phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ tại huyện
ðồng Văn, Hà Giang”. Báo cáo khoa học- Viện Chăn nuôi, Bộ Nông
nghiệp, và PTNT. Tr 220 - 230.
33. Lê ðức Ngoan và CS (2006), “Thức ăn cho gia súc nhai lại trong nông
hộ miền trung”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Tr. 27.
34. Vò V¨n Néi, NguyÔn V¨n Vinh, Ph¹m Kim C−¬ng, §inh V¨n TuyÒn
(1999). “Nghiªn cøu sö dông c¸c nguån thøc ¨n s½n cã ®Ó vç bÐo bß
n©ng cao kh¶ n¨ng s¶n xuÊt thÞt vµ hiÖu qu¶ kinh tÕ”. B¸o c¸o khoa häc
Ch¨n nu«i -thó y (1998-1999), HuÕ 28-30/6/1999.
35. Phòng Kinh tế huyện Tiên Du (2007), “Báo cáo tình hình sử dụng ñất,
cơ cấu cây trồng của huyện năm 2007”. Tr 2-5.
36. Phòng Kinh tế huyện Tiên Du (2008), “Báo cáo tình hình sử dụng ñất,
cơ cấu cây trồng của huyện năm 2008”. Tr 2-6.
37. Mai Phông (1995). “Xö lý r¬m lµm thøc ¨n nu«i tr©u bß, Ch¨n nu«i”, sè
2, 1995, 40- 41.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 79
38. Tôn Thất Sơn, Vũ Duy Giảng (2000). “ðiều tra nguồn phụ phẩm của
một số giống lúa và ngô làm thức ăn cho trâu bò”. Kết quả nghiên cứu
khoa học kỹ thuật Khoa CNTY (1996 -1998). Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội 1999, Tr. 42 - 46.
39. Tôn Thất Sơn và CS (2005), “Dinh dưỡng và thức ăn vật nuôi”, Nhà
xuất bản Hà Nội, 2005. Tr. 104.
40. NguyÔn H÷u Tµo (1996). Nghiªn cøu chÕ biÕn, dù tr÷ th©n l¸ l¹c b»ng
ph−¬ng ph¸p ñ chua lµm thøc ¨n cho bß s÷a, lîn thÞt. LuËn ¸n phã tiÕn
sÜ khoa häc n«ng nghiÖp, 1996
41. Phan ðình Thắm, Trần Huệ Viên (2004), Ảnh hưởng của thời gian thu
cắt ñến năng suất, chất lượng của 2 giống cỏ nhập nội trồng tại Bá Vân
- Thái Nguyên, Tạp chí Chăn nuôi, số 1, Tr. 15 - 18.
42. Nguyễn Thiện (2002), “Trồng cỏ nuôi dê”, Nhà xuất bản Nông Nghiệp,
Hà Nội.
43. Mai Thị Thơm, Bùi Quang Tuấn (2006a). “Chế biến bã sắn làm thức ăn cho
bò sữa”. Tạp chí KHKT NN - Trường ðHNN I. Tập IV, số 1/2006. Tr. 25 - 30.
44. Mai Thị Thơm, Bùi Quang Tuấn (2006b). “Sử dụng bã sắn ủ chua với
cám ñỗ xanh ñể vỗ béo bò thịt”. Tạp chí KHKT NN - Trường ðHNN I.
Tập IV, số 2/2006. Tr. 131 - 136.
45. Nguyễn Trọng Tiến (1993). “Thay ñổi thành phần hóa học của rơm xử
lý urê”, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp - số 367. Tr 33-34.
46. Nguyễn Xuân Trạch và Trần Thị Uyên (1997). “Một số yếu tố ảnh
hưởng ñến thành phần của rơm khi xử lý bằng urê”. Thông tin khoa học
kỹ thuật nông nghiệp. Trường ðHNN 1. Số 2/1997. Trang 80-85.
47. Nguyễn Xuân Trạch và Cù Xuân Dần (1999). “ðặc ñiểm phân giải ở dạ
cỏ của rơm lúa ñược xử lý bằng urê và vôi”. Kết quả nghiên cứu khoa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 80
học kỹ thuật khoa chăn nuôi - Thú y (1996-1998). Nhà xuất bản Nông
nghiệp. Trang 30-33.
48. Nguyễn Xuân Trạch, Cù Xuân Dần và Hoàng Thiên Hương (1999).
“Ảnh hưởng của việc xử lý urê, vôi và nước tiểu ñến quá trình phân giải vật
chất khô của rơm ở dạ cỏ”. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật Khoa
Chăn nuôi - Thú y (1996-1998). Nhà xuất bản Nông nghiệp. Tr. 50-53.
49. Nguyễn Xuân Trạch, Chu Mạnh Thắng và Vũ Văn Thành (2001)
“Ảnh hưởng của xử lý và bổ sung dinh dưỡng khi sử dụng rơm làm
thức ăn nuôi bê sinh trưởng”. Tạp chí Khoa học-Kỹ thuật nông nghiệp.
Trường ðHNN1. Số 2. Trang 135-140.
50. Nguyễn Xuân Trạch (2001a). “Ảnh hưởng của giống lúa, mùa vụ và ñịa
phương ñến khả năng phân giải rơm rạ ở dạ cỏ”. Tạp chí Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Số 9/2001. Trang 607-608.
51. Nguyễn Xuân Trạch (2001b). “Ảnh hưởng của xử lý kiềm hoá bằng vôi
và/hoặc urê ñến lượng thu nhận và tỷ lệ tiêu hoá rơm”. Kết quả nghiên
cứu khoa học kỹ thuật Khoa Chăn nuôi - Thú y (1999-2001). Nhà xuất
bản Nông nghiệp. Tr. 11-14.
52. Nguyễn Xuân Trạch (2003a, 2004, 2005). “Sử dụng phụ phẩm nông
nghiệp nuôi gia súc nhai lại”. NXB Nông nghiệp-Hà Nội. Số trang 180.
53. Nguyễn Xuân Trạch (2003i). “Ảnh hưởng của kiềm hoá ñến giá trị dinh
dưỡng của rơm và sinh trưởng của bê”. Tạp chí Chăn nuôi- Số 8/2003.
Trang 6-8.
54. Nguyễn Xuân Trạch (2003k). “Hạn chế của việc chăn nuôi bò sữa nhập
nội ở Việt Nam và một số giải pháp khắc phục”. Báo cáo tại hội thảo về
phát triển ngành hàng bò sữa tại Viện kinh tế nông nghiệp 12/2003.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 81
55. Nguyễn Xuân Trạch (2003, 2004, 2005, 2007). “Sử dụng phụ phẩm nông
nghiệp nuôi gia súc nhai lại”, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Tr 180.
56. Nguyễn Xuân Trạch (2004a). “Ảnh hưởng của xử lý kiềm hoá bằng vôi
hoặc urê ñến lượng ăn vào và tỷ lệ tiêu hoá rơm”. Tạp chí Chăn nuôi-
Số 11- 2004. Trang 16-18.
57. Nguyễn Xuân Trạch (2004c). “ðánh giá khả năng áp dụng kỹ thuật kiềm
hoá rơm làm thức ăn cho bò trong ñiều kiện nông hộ quy mô nhỏ”. Tạp
chí Khoa học-Kỹ thuật nông nghiệp, ðHNN1, Tập 2, Số 3/2004. Trang
271-274.
58. Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm, Lê Văn Ban (2005) “Giáo trình
chăn nuôi trâu bò”, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
59. Nguyễn Xuân Trạch, Bùi Quang Tuấn, Mai Thị Thơm, Nguyễn Thị
Tú (2006). “Xử lý và bảo quản rơm tươi làm thức ăn cho trâu bò”. Tạp
chí Chăn Nuôi, số 9 (91)- 2006. Tr. 27-32.
60. Trạm khí tượng thủy văn Bắc Ninh (2008). “Thống kê tình hình khí hậu
năm 2008”.
61. Trạm khí tượng thủy văn Bắc Ninh (2009), “Thống kê tình hình khí hậu
6 tháng ñầu năm 2009”.
62. Bùi Quang Tuấn, Vũ Duy Giảng, Nguyễn Trọng Tiến, Nguyễn Xuân
Trạch và Tôn Thất Sơn (1999). “Ảnh hưởng của việc thay thế một
phần cỏ tươi bằng thân cây ngô già trong dự trữ ñến quá trình tiêu hoá
thức ăn trong dạ cỏ bò”. Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực
phẩm- Số 11/1999. Trang 511-513.
63. Bïi Quang TuÊn (1999). “Nghiªn cøu sö dông c©y ng« giµ sau thu b¾p
lµm thøc ¨n nu«i bß s÷a”. T¹p chÝ N«ng nghiÖp - C«ng nghiÖp - Thùc phÈm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 82
64. Bïi Quang TuÊn (2000). “Luận án Tiến sỹ khoa học nông nghiệp”
65. Bùi Quang Tuấn, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Duy Giảng và Nguyễn
Trọng Tiến (2000). “Nghiên cứu sử dụng rơm lúa làm thức ăn cho bò
sữa”. Tạp chí Khoa học-Kỹ thuật nông nghiệp, Trường ðHNN1- Số 1.
Trang 119-124.
66. Bùi Quang Tuấn và Nguyễn Xuân Trạch (2003). “Tình hình chăn nuôi
và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong nuôi dưỡng trâu bò tại huyện Vĩnh
tường, tỉnh Vĩnh phúc”. Tạp chí Khoa học-Kỹ thuật nông nghiệp,
ðHNN1, Tập 1- Số 4/2003. Trang 303-307.
67. Bïi Quang TuÊn, T«n ThÊt S¬n (2004). “Xö lý urª c©y ng« sau thu b¾p
lµm thøc ¨n nu«i bß c¸i hËu bÞ’’. T¹p chÝ KHKT Nông nghiệp - Tr−êng
§HNN I - Hµ Néi
68. Bùi Quang Tuấn (2004), "Năng suất và giá trị dinh dưỡng của một số
cây thức ăn gia súc trồng tại Gia Lâm - Hà Nội và ðan Phượng Hà
Tây". Tạp chí chăn nuôi - số 10, Tr. 14 - 18
69. Bùi Quang Tuấn (2005a), "Kết quả khảo sát giá trị thức ăn của một số
cây hòa thảo tại huyện Lương Sơn - Hoà Bình", Tập 3, số 1/2005. Tr.
69 - 73.
70. Bùi Quang Tuấn (2005b), “Nghiên cứu mức bón phân urê ñối với cỏ Voi
và cỏ Ghinê”, Tạp chí Chăn nuôi, số 7, Tr. 17- 20
71. Bùi Quang Tuấn (2005c). “Ủ bảo quản bã sắn làm thức ăn dữ trữ cho
trâu bò. Tạp chí Chăn nuôi”- Số 7/2005. Tr. 13 - 17.
72. Bùi Quang Tuấn (2006a). "Ủ chua cây ngô sau thu bắp già làm thức ăn
cho bò sữa tại ðan Phượng, Hà Tây". Tạp chí Chăn nuôi - số 9/ 2006, Tr.
32 - 36.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 83
73. Bùi Quang Tuấn (2006b). "Nghiên cứu giá trị thức ăn của một số cây
thức ăn gia súc có nguồn gốc từ vùng ôn ñới tại Gia Lâm - Hà Nội", Tạp
chí khoa học kỹ thuật Nông nghiệp - Tập 4, số 3/2006. Tr.242 - 247.
74. Bùi Quang Tuấn (2006c), "Khảo sát giá trị thức ăn của một số cây cỏ có
nguồn gốc từ vùng ôn ñới tại Tân Yên, Bắc Giang", Tạp chí khoa học
kỹ thuật chăn nuôi - số 9/2006, Tr. 23 - 27.
75. Bùi Quang Tuấn (2007). “ðiều tra tình hình sử dụng các nguồn phụ
phẩm nông nghiệp, công nghiệp làm thức ăn chăn nuôi”. Báo cáo tổng
kết ñề tài Trường ðai học Nông nghiệp I - Hà Nội 2007.
76. Nguyễn Văn Tuế (2003). “Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phát
triển chăn nuôi bò sữa trong các nông hộ tỉnh Bắc Ninh”. Luận văn cao học.
77. Nguyễn Văn Tuế (2007). “Khả năng sinh trưởng và sử dụng cỏ Thừng, cỏ Sậy
làm thức ăn chăn nuôi bò sữa tại xã Cảnh Hưng, Tiên Du, Bắc Ninh”.
78. UBND huyện Tiên Du. “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiên
Du năm 2005.
79. UBND huyện Tiên Du, “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiên
Du năm 2006.
80. UBND huyện Tiên Du, “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiên
Du năm 2007.
81. UBND huyện Tiên Du, “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiên
Du năm 2008”.
82. UBND xã Cảnh Hưng, “Báo các tình hình sản xuất nông nghiệp của xã
năm 2007”.
83. UBND xã Cảnh Hưng, “Báo các tình hình sản xuất nông nghiệp của xã
năm 2008”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 84
84. UBND xã Tân Chi, “Báo các tình hình sản xuất nông nghiệp của xã năm
2007”.
85. UBND xã Tân Chi, “Báo các tình hình sản xuất nông nghiệp của xã năm
2008”.
86. ðỗ Thị Thanh Vân, Nguyễn Thành Trung, Vũ Chí Cương, Lê văn
Hùng và Phạm Bảo Duy (2009). “Nghiên cứu chế biến bảo quản và sử
dụng thân lá lạc ñể vỗ béo bò tại tỉnh Quảng Trị”. Tạp chí Khoa học
công nghệ Chăn nuôi - số 18- tháng 6/2009. Tr 1- 20.
87. Viện Chăn nuôi Quốc gia (1995), “Thành phần và giá trị dinh dưỡng
thức ăn gia súc - gia cầm Việt Nam”, Nxb Nông nghiệp năm 1995.
88. ðoàn ðức Vũ và CS (1997). “ðánh giá và cải tiến khẩu phần nuôi bò
sữa tại các nông hộ ở thành phố Hồ Chí Minh”. Hội nghị khoa học
Chăn nuôi - Thú y toàn quốc tại Nha Trang 20 -22/8/1997. Tr 210 -222.
TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
89. Bui van Chinh, Le Viet Ly, Nguyen Huu Tao, Pham van Thin and
Preston, T.R (1992). Ammoniated rice straw or untreated straw
suplemented With molasses-uera block for glowing Sindhi x Local cattl
in Viet Nam. Livestock Research for Rural Development. Vol 4, Num 3,
12/1992.
90. Ho Quang Do, Vo Van Su, Do Vo Anh Khoa and Nguyen Thi Kim
Khang (1999), Urea supplementation of rice straw for Sindhi x Yellow
cattle; sprayed in solution, es a soft cake or hard block. Livestocsk for ru
ral Development. Vol 11 2/1999.
91. Vu Duy Giang and Nguyen Xuan Trach (2002) Effects of treatment
with lime and/or urea on rice straw chemical composition, intake and
degradability. Proceedings of the Workshop on Improved Utilization of
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 85
Byproducts for Animal Feeding in Vietnam, held on 28-30 March 2001
in Hanoi. Pp: 162-175.
92. Nguyen Van Thu, Nguyen Thi Kim Dong, Nguyen Van Hon, Vo Ai
Quoc (1994a) Effect of molasses-urea cake on performance of growing
and working local buffaloes fed low nutritive value diets. Proceedings of
4th World Buffalo Congress, Sao Paulo, Brazil, 27-30 June, 1994.
Volume 2: 236-238.
93. Nguyen Van Thu, Nguyen Thi Kim Dong, Nguyen Van Hon, Vo Ai
Quoc (1994b) Effect of multi-nutritional cake on performance of
growing and working local buffaloes and cattle fed low nutritive value
diets. Buffalo-Bulletin. Volume 13, Number 4: 75-81.
94. Nguyen Xuan Trach (1998) The need for improved utilisation of rice
straw as feed for ruminants in Vietnam: An overview. Livestock
Research for Rural Development 10 (2)
95. Nguyen Xuan Trach, Cu Xuan Dan, Le Viet Ly and Frik Sundstol
(1998) Effects of urea concentration, moisture content, and duration of
treatmet on chemical composition of alkali treated rice straw. Livestock
Research for Rural Development 10 (1).
96. Nguyen Xuan Trach (2000) Treatment and supplenetation of rice straw
for ruminant feeding in Vietnam. Doctor Scientiarum Thesis 2000:26.
Agricultural University of Norway. ISSN 0802-3220. ISBS 82-575-
0440-8.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 86
97. Nguyen Xuan Trach, Cu Xuan Dan, Magne Mo, Frik Sundstol and Le
Viet Ly (2000) A feeding trial on growing cattle to evaluate effects of
rice straw treatment with urea and/or lime. Tạp chí Khoa học kỹ thuật
nông nghiệp. Trường ðHNN1. Số 1. Trang 105-112.
98. Nguyen Xuan Trach, Magne Mo and Cu Xuan Dan (2001a) Effects of
treatmen of rice straw with lime and/or urea on its chemical
composition, in-vitro gas production and in-sacco degradation
characteristics. Livestock Research for Rural Development 13 (4)
99. Nguyen Xuan Trach, Magne Mo and Cu Xuan Dan (2001b) Effects of
treatmen of rice straw with lime and/or urea on its intake, digestibility
and rumen lique characteristics.Livestock Research for Rural
Development 13 (4).
100. Nguyen Xuan Trach, Magne Mo and Cu Xuan Dan (2001c) Effects
of treatment of rice straw with lime and/or urea on responses of
growing cattle - Livestock Research for Rural Development 13 (5).
101. Nguyen Xuan Trach, Magne Mo and Cu Xuan Dan (2002) Treatment
and supplementation of rice straw for ruminant feeding. Proceedings of
the Workshop on Improved Utilization of Byproducts for Animal Feeding
in Vietnam, held on 28-30 March 2001 in Hanoi. Pp: 178-204.
102. Nguyen Xuan Trach (2003b) Responses of growing cattle to wet
brewers’ grains or sugarcane molasses supplemented to diets based on
untreated or treated rice straw. Livestock Research for Rural
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 87
Development 15 (2).
103. Nguyen Xuan Trach (2003d) Effects of supplementation of wet
brewers’ grains and sugarcane molasses to rice straw on rumen
degradation efficiency. Livestock Research for Rural Development 15
(6).
104. Nguyen Xuan Trach (2004d) An evaluation of adoptability of alkali
treatment of rice straw as feed for growing beef cattle under
smallholders’ circumstances. Livestock Research for Rural
Development 16 (7).
105. Bui Quang Tuan, Nguyen Xuan Trach, Vu Duy Giang, Nguyen
Trong Tien and Ton That Son (2002) Effects of several treatments on
in-sacco degradability of maize stover and influence of its partial
replacement of green grass in a cattle diet on rumen efficiency.
Proceedings of the Workshop on Improved Utilization of Byproducts for
Animal Feeding in Vietnam, held on 28-30 March 2001 in Hanoi. Pp:
88-92.
106. Wong C C (1991), "Areview of forage screening and evaluation in
Malaysia", In Gassland and forage production in Southeast Asia Proc, No 1,
pp. 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 88
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ðỀ TÀI
Cỏ ñược phân lô ngẫu nhiên Ô cỏ
Cỏ Setaria
Cỏ Lông Para
Cỏ Thừng
Cỏ Sậy
ðo chiều cao cỏ
Cân và ghi chép số liệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 89
Thu cắt cỏ
Kiểm tra vườn cỏ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 90
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
1. Một vài chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện
TT Chỉ tiêu ðơn vị 2007 2008
A Tình hình chung của huyện
1 Diện tích ñất tự nhiên ha
- Diện tích ñất nông nghiệp ha
+ Diện tích ñất canh tác ha
+ Diện tích ñất lâm nghiệp ha
+ Diện tích ñất trồng cỏ ha
+ Diện tích chăn nuôi ngoài khu dân cư ha
- Diện tích ñất ở, ñất chuyên dùng ha
- Diện tích ñất công nghiệp ha
- Diện tích chưa sử dụng ha
2 Dân số người
Trong ñó:
- Dân số nông nghiệp người
3 Lao ñộng người
4 Số hộ hộ
Trong ñó:
Số hộ nông nghiệp hộ
5 Số xã (thị trấn) trong huyện xã
B Kết quả sản xuất nông nghiệp
TT Chỉ tiêu ðơn vị 2007 2008
I Trồng trọt
1 Cây lúa: - DT cả năm ha
- Sản lượng cả năm tấn
2 Cây ngô: - DT cả năm ha
- Sản lượng cả năm tấn
3 Cây lạc: - DT cả năm ha
- Sản lượng cả năm tấn
4 Cây ñậu tương: - DT cả năm ha
- Sản lượng cả năm tấn
5 Cây khoai tây: - DT cả năm ha
- Sản lượng cả năm tấn
6 Cây khoai lang: - DT cả năm ha
- Sản lượng cả năm tấn
7 Cây rau các loại: - DT cả năm ha
- Sản lượng cả năm tấn
8 Cây….………: - DT cả năm ha
- Sản lượng cả năm tấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 91
2. Diễn biến ñàn gia súc, gia cầm qua các năm
TT Vật nuôi ðơn vị 2005 2006 2007 2008
1 Trâu:
- Tổng ñàn con
2 Bò:
- Tổng ñàn con
- Bò sữa con
- Bò thịt con
3 Lợn: Tổng ñàn con
4 Gia cầm: Tổng ñàn con
5 Con gia súc khác con
3. Tình hình phát triển chăn nuôi trên ñịa bàn huyện trong những năm qua (những nét cơ
bản)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………..
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………..
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 92
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
XÃ ………………………….……HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
1. Một vài chỉ tiêu kinh tế - xã hội của xã
TT Chỉ tiêu ðơn vị 2007 2008
1 2 3 4 5
A Tình hình chung của xã
1 Diện tích ñất tự nhiên ha
- Diện tích ñất nông nghiệp ha
+ Diện tích ñất canh tác ha
+ Diện tích ñất lâm nghiệp ha
+ Diện tích ñất trồng cỏ ha
+ Diện tích chăn nuôi ngoài khu dân cư ha
- Diện tích ñất ở, ñất chuyên dùng ha
- Diện tích ñất công nghiệp người
- Diện tích chưa sử dụng
2 Dân số nông nghiệp người
3 Lao ñộng người
Trong ñó:
Lao ñộng nông nghiệp người
4 Số hộ
Trong ñó:
Số hộ nông nghiệp hộ
B Kết quả sản xuất nông nghiệp
TT Chỉ tiêu ðơn vị 2007 2008
I Trồng trọt
1 Cây lúa: - DT cả năm ha
- Sản lượng cả năm tấn
2 Cây ngô: - DT cả năm ha
- Sản lượng cả năm tấn
3 Cây lạc: - DT cả năm ha
- Sản lượng cả năm tấn
4 Cây ñậu tương: - DT cả năm ha
- Sản lượng cả năm tấn
5 Cây khoai tây: - DT cả năm ha
- Sản lượng cả năm tấn
6 Cây khoai lang: - DT cả năm ha
- Sản lượng cả năm tấn
7 Cây rau các loại: - DT cả năm ha
- Sản lượng cả năm tấn
8 Cây….………: - DT cả năm ha
- Sản lượng cả năm tấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 93
2. Diễn biến ñàn gia súc, gia cầm qua các năm
TT Vật nuôi ðơn vị 2005 2006 2007 2008
1 Trâu:
- Tổng ñàn con
2 Bò:
- Tổng ñàn con
- Bò sữa con
- Bò thịt con
3 Lợn: Tổng ñàn con
4 Gia cầm: Tổng ñàn con
5 Con gia súc khác con
4. Tình hình phát triển chăn nuôi trên ñịa bàn xã trong những năm qua (những nét cơ bản)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
5. Những dự án, chương trình khuyến nông ñã triển khai trên ñịa bàn xã trong những năm
gần ñây (5 năm)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 94
BỘ CÂU HỎI
(Dùng cho ñiều tra ngẫu nhiên một số nông hộ chăn nuôi)
Ngày ñiều tra: Ngày………Tháng………Năm 2009
I. Thông tin chung về nông hộ
Họ tên chủ hộ:.......................... ......……………………………
Xã ...........................……………………………………………
Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
Mức kinh tế hộ: Giàu + Khá □ Trung bình □ Nghèo □
Tuổi chủ hộ ................... Trình ñộ học vấn (lớp) ..........................
Số nhân khẩu ................. Số lao ñộng chính ...................................
II. Tình hình sản xuất nông nghiệp
2.1. Ngành trồng trọt
Bảng cơ cấu các loại cây trồng
TT Loại cây trồng Diện tích
(ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(tấn/ha/mùa)
Ghi chú
I VỤ CHIÊM
1
2
3
4
5
6
7
8
II VỤ MÙA
1
2
3
4
5
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 95
6
7
8
III VỤ ðÔNG
1
2
3
4
5
2.2. Ngành chăn nuôi
Bảng số lượng vật nuôi của nông hộ
TT Loại vật nuôi Số lượng
(con)
Ghi chú
1 Trâu
2 Bò
3 Ngựa
4 Lợn
5 Gia cầm
2.3. Mục ñích chăn nuôi của nông hộ
TT Mục ñích Trâu Bò Lợn Gia cầm Gia súc khác
1 Tận dụng
2 Kinh doanh
3 Khác
2.4. Phương thức chăn nuôi ñàn trâu bò
- Chăn thả:
- Nuôi nhốt:
- Kết hợp:
2.5. Các nguồn thức ăn thô sử dụng
- Cỏ tự nhiên:
- Cỏ trồng:
- Phụ phẩm nông nghiệp:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 96
2.6. Thời gian thiếu thức ăn thô trong năm
- Số tháng thiếu: ; từ tháng ……….. ñến tháng ………………...
2.7. Cách giải quyết thiếu thức ăn thô cho vật nuôi của hộ
Trồng cỏ:
Cắt thêm cỏ tự nhiên:
Mua thêm:
Chế biến dự trữ:
Cho ăn ít ñi:
Cách khác: …………………………………………………………….
III. Tình hình áp dụng tiến bộ KHKT trong chế biến, sử dụng phụ phẩm
3.1. Ông/bà ñã bao giờ nghe thấy các kỹ thuật sau:
Tên các kỹ thuật ðã nghe thấy Chưa nghe thấy
Ủ rơm với nước vôi
Ủ rơm với urê
Ủ chua cây ngô sau thu bắp
Ủ chua ngọn lá sắn
Ủ chua thân lá lạc
Phơi khô thân lá ñỗ tương
3.2. Tình hình áp dụng tiến bộ KHKT trong chế biến, sử dụng phụ phẩm
Tên các kỹ thuật ðã áp
dụng
khi nào
(th/năm)
Áp dụng
ñược
bao lâu
(th)
Khối
lượng
ñã
chế biến
(kg)
Gia ñình
có tiếp tục
áp dụng
(có/không)
Kết thúc
áp dụng
từ khi
nào
(th/năm)
Lý do
không
tiếp
tục
áp dụng
Ủ rơm với nước vôi
Ủ rơm với urê
Ủ chua cây ngô sau
thu bắp
Ủ chua ngọn lá sắn
Ủ chua thân lá lạc
Phơi khô thân lá ñỗ
tương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 97
IV. Tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp
4.1. Khối lượng phụ phẩm và tình hình sử dụng
Cách thức sử
dụng
Số lượng TT Loại phụ
phẩm
ðơn
vị
Có
sẵn
Mua
Sử
dụng
làm
TĂ
(Kg)
Tỷ lệ
sử
dụng
(%)
Không
chế
biến
Chế
biến
Ghi
chú
1 Rơm lúa
2 Thân cây ngô
sau thu bắp
7 Thân lá lạc
8 Thân lá ñỗ
tương
4.2. Những khó khăn trong việc sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm TĂ trong chăn nuôi
Loại khó khăn, hạn chế Rơm
lúa
Cây ngô Cây lạc Cây ñỗ
tương
- Chưa ñược tập huấn kỹ thuật
- Không biết cách sử dụng
- Không biết cách bảo quản
- Bị mốc hỏng do thời tiết mưa
- Chất lượng không cao
- Chỉ có theo thời vụ
- Quy mô chăn nuôi nhỏ nên không thiếu TĂ
- Vận chuyển xa nên giá thành cao
- Thiếu nhân công
- Ít quan tâm
Những lý do khác:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
4.3. Những ñề nghị ñể nâng cao hiệu quả sử dụng phụ phẩm trong chăn nuôi của nông hộ
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 98
PHỤ LỤC 3:
CÁC CÔNG THỨC ðà ðƯỢC SỬ DỤNG ðỂ ƯỚC TÍNH
GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG CỦA THỨC ĂN CHĂN NUÔI
1. CÁC CÔNG THỨC DÙNG ðỂ ƯỚC TÍNH
Các dạng năng lượng của thức ăn chăn nuôi bao gồm năng lượng thô
(GE: gross energy), năng lượng tiêu hóa (DE: Digestible energy), năng
lượng trao ñổi (ME: Metabolisable energy), năng lượng thuần (NE: Net
energy). Các dạng năng lượng sau ñây ñã ñược sử dụng ñể biểu thị giá trị
năng lượng của thức ăn:
Thức ăn của trâu bò: Năng lượng tiêu hóa (DE)
Năng lượng trao ñổi (ME)
và năng lượng thuần (NE)
Các giá trị năng lượng ghi trong cuốn sách này tính toán như sau:
1.1.Thức ăn cho cho gia súc nhai lại
DE (Ncal/kg) CK = 0,04409 TDN (1)
TDN là tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa (total digestible nutrients) tính
bằng % trong chất khô (CK) của thức ăn. (Xem cách xác ñịnh dưới ñây)
ME (Mcal/kg CK) = 0,82 DE (2)
DE (Mcal/kg CK) ñược xác ñịnh theo công thức (1).
NE của thức ăn loài nhai lại ñược xác ñịnh theo năng lượng thuần cho duy
trì (NEm), năng lượng thuần cho tăng trọng (NEg), năng lượng thuần cho
tiết sữa (NEI).
NEm (Mcal/kg CK) = 1,37ME – 0,138 ME2 + 0,0105 ME3 – 1,12 (3)
NEg (Mcal/kg CK) = 1,42ME – 0,174 ME2 + 0,0122 ME3 – 1,65(4)
NEI (Mcal/kg CK) = 0,623DE – 0,36 (5)
hoặc NEI (Mcal/kg CK) = 0,0245 TDN – 0,12 (6)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 99
Công thức (1) của CRAMPTON (1957), công thức (2) của ARC, 1965 và NRC,
1976, công thức (3) và (4) của GARETT- 1980, của MOE và TYRRELL(1976).
ðể xác ñịnh TDN của thức ăn loài nhai lại có thể dùng 1 trong 2 công thức sau:
(1) Phương pháp thứ 1: TDN = X1 + 2,25X2 + X3 + X4
X1 – X4 lần lượt là protein thô tiêu hóa, chất béo tiêu hóa, xơ thô tiêu hóa
và chất chiết không Ni-tơ tiêu hóa tính bằng % hay g/kg thức ăn. Như vậy
TDN ñược tính bằng % hay g/kg thức ăn.
Chất béo tiêu hóa của thức ăn nhiều dầu, khô dầu, thức ăn ñộng vật
phải nhân với 2,41, của hạt ngũ cốc, hạt ñậu và phụ phẩm của các loại hạt
này nhân với 2,12; còn cỏ khô, rơm, thức ăn xanh, ủ xanh, củ quả nhân với
1,19 (theo Bo Golh, 1982)
(2) Phương pháp thứ 2: TDN tính theo Wardeh, 1981. Xem bảng 1
Nhóm 1. Thức ăn thô và khô:
Bao gồm tất cả các loại thức ăn thô, các loại cây cỏ sau khi cắt ñược
phơi khô, các loại sản phẩm thực vật khác chứa trên 18% xơ thô. Ví dụ: cỏ
khô, rơm, vỏ lạc, trấu....
Nhóm 2. Thức ăn xanh:
Bao gồm tất cả các loại thức ăn xanh ñược sử dụng ở dạng tươi.
Nhóm 3. Thức ăn ủ chua:
Bao gồm tất cả cỏ ủ chua, cây ngô và thức ăn xanh ñem ủ chua, nhưng
không bao gồm hạt, củ, cá hay sản phẩm có nguồn gốc ñộng vật ủ chua.
Nhóm 4. Thức ăn năng lượng:
Bao gồm các sản phẩm có hàm lượng protein dưới 20% và xơ thô dưới
18%. Ví dụ: các loại hạt, phụ phẩm công nghiệp xay xát, các loại củ quả kể cả
trường hợp chúng ñược ủ chua.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………. 100
Nhóm 5. Thức ăn giàu protein:
Bao gồm thức ăn có hàm lượng protein trên 20% (tính theo CK) có nguồn
gốc ñộng vật (kể cả sản phẩm này ñem ủ chua) cũng như các loại tảo, khô dầu.
Nhóm 6. Thức ăn bổ sung khoáng.
Nhóm 7. Thức ăn bổ sung vitamin, bao gồm cả nấm men.
Nhóm 8. Các loại thức ăn bổ sung khác.
Bao gồm kháng sinh, chất có màu sắc, hương vị, các loại thuốc phòng
bệnh, thuốc diệt nấm mốc ñộc hại....
Bảng: Các công thức tính TDN của thức ăn cho trâu bò
Nhóm
thức ăn
TDN (% VCK thức ăn)
1
2
3
4
5
- 17,2649 + 1,2120 Pth + 0,8352 DXKD + 2,4637 CB + 0,4475 Xth
- 21,7656 + 1,4284 Pth + 1,0277 DXDK + 1,2321 CB + 0,4867 Xth
- 21,9391 + 1,0538 Pth + 0,9736 DXDK + 3,0016 CB + 0,4590 Xth
40,2625 + 0,1969 Pth + 0,4228 DXDK + 1,1903 CB – 0,1379 Xth
40,3227 + 0,5398 Pth + 0,4448 DXDK + 1,4218 CB – 0,7007 Xth
Nguồn: WARDEH (1981)
Ghi chú: Pth, DXDK, CB và Xth lần lượt là protein thô, chất chiết không Ni-tơ,
chất béo và xơ thô tính bằng % CK của thức ăn. Thức ăn ñược phân thành các nhóm khác
nhau dựa vào ñặc ñiểm các nhóm thức ăn (Theo Tiểu ban Dinh dưỡng – Viện Hàn lâm
khoa học Mỹ).
1.2. ðƠN VỊ NĂNG LƯỢNG DÙNG TRONG PHỤ LỤC 3
Dùng hệ calorie thường (cal) và joule (J)
1 Kcal = 1.calorie lớn (Cal) = 1.000 calorie thường
1 Mcal = 1.000 Kcal
1 Kcal = 4,184 KJ
1 KJ = 0,239 Kcal
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2186.pdf