Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
-----o0o-----
NGUYỄN THỊ THU HỒNG
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG BẢO QUẢN
BÁNH PÍA TẠI CÔNG TY TÂN HUÊ VIÊN
LUẬN VĂN TỐT NGHỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Mã ngành: 08
Giáo viên hướng dẫn
VĂN MINH NHỰT
2008
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4119 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Khảo sát khả năng bảo quản bánh pía tại Công ty Tân Huê Viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 2
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ thực phẩm là một học phần nằm
trong chương trình đào tạo ngành Công nghệ thực phẩm của Trường Đại học Cần
Thơ, nhằm củng cố lại những kiến thức đã học, giúp gần gũi với thực tế để giúp
chúng em không bỡ ngỡ khi ra trường. Ba tháng thực tập ở nhà máy đã kết thúc, em
đã có những kết quả nhất định. Song, những kết quả đó là sự tận tình dạy dỗ của
thầy cô, sự cố gắng của bản thân và sự động viên, khích lệ của bạn bè, người thân.
Nay đề tài luận văn đã hoàn thành, bằng tất cả tấm lòng em xin được:
Gởi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại Học Cần Thơ, khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu trong
thời gian qua.
Em xin cảm ơn quí thầy cô trong bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm đã truyền đạt kiến
thức và những kinh nghiệm quí báu trong thời gian em học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Văn Minh Nhựt, giáo viên hướng dẫn đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Em xin cảm ơn ông Nguyễn Thái Tuấn, Giám đốc công ty Tân Huê Viên đã tạo
điều kiện cho em tiếp xúc với thực tế cùng toàn thể công nhân viến của công ty đã
giúp đỡ và tạo thuận lợi cho em thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin cảm ơn các bạn cùng lớp, người thân đã đã giúp em trong thời
gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 3
M ỤC L ỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU........................................................................................................ 7
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 7
2. MỤC ĐÍCH .............................................................................................................. 8
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY VÀ SẢN PHẨM BÁNH
PÍA ........................................................................................................................................ 9
1. MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TÂN HUÊ VIÊN ................................................ 9
2. GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM BÁNH PÍA......................................................... 10
2.1 Giới thiệu chung ............................................................................................. 10
2.2 Nguồn gốc của sản phẩm bánh pía ............................................................... 11
2.3 Chỉ tiêu chất lượng bánh ............................................................................... 12
CHƯƠNG III. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ....................................................................... 13
1. NGUYÊN LIỆU ..................................................................................................... 13
1.1 Bột mì .............................................................................................................. 13
1.2 Đậu xanh......................................................................................................... 16
1.3 Trứng vịt muối ................................................................................................ 17
1.4 Nước ................................................................................................................ 19
1.5 Sầu riêng ......................................................................................................... 21
1.6 Mỡ ................................................................................................................... 22
1.7 Đường ............................................................................................................. 24
1.8 Muối ................................................................................................................ 24
2. PHỤ GIA BẢO QUẢN.......................................................................................... 26
2.1 Acid benzoic và các benzonat ......................................................................... 26
2.2 Chất hút oxi .................................................................................................... 26
CHƯƠNG IV. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ....................... 28
1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM .......................................................................... 28
1.1 Địa điểm và thời gian phân tích..................................................................... 28
1.2 Nguyên liệu ..................................................................................................... 28
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 28
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH .................................................................. 28
3.1 Phương pháp vi sinh ...................................................................................... 28
3.2 Phương pháp cơ học....................................................................................... 28
3.3 Phương pháp hóa lí ........................................................................................ 28
CHƯƠNG V. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................... 29
1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT ..................................................................................... 29
2. MỘT SỐ CÔNG ĐOẠN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM ............................................................................................................................. 30
2.1 Chế biến nhân bánh ....................................................................................... 30
2.1.1 Công đoạn ngâm, làm sạch đậu xanh: .................................................... 30
2.1.2 Công đoạn nấu đậu ................................................................................. 30
2.1.3 Công đoạn trộn đường và xay nhuyễn đậu.............................................. 30
2.1.4 Công đoạn sên đậu .................................................................................. 31
2.1.5 Công đoạn làm nguội .............................................................................. 31
2.2 Chế biến bột làm da bánh............................................................................... 32
2.2.1 Nhào bột .................................................................................................. 32
2.2.2 Định lượng, cán vỏ bánh ......................................................................... 33
2.3 Định hình và làm chín.................................................................................... 34
2.3.1 Giai đoạn gói nhân, định hình................................................................. 34
2.3.2 Giai đoạn nướng...................................................................................... 34
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 4
2.3 Giai đoạn hoàn thiện ...................................................................................... 36
2.3.1 Làm nguội bánh ....................................................................................... 36
2.3.2 Bao gói..................................................................................................... 36
3. KHẢO SÁT KHẢ NĂNG BẢO QUẢN BÁNH TRONG CÁC LOẠI BAO BÌ
KHÁC NHAU ................................................................................................................ 39
3.1 Số lượng vi sinh vật trong bánh theo thời gian bảo quản ............................ 39
3.2 Khảo sát về biến đổi độ hoạt động của nước................................................. 46
3.3 Khảo sát về sự biến đổi độ ẩm........................................................................ 47
CHƯƠNG VI .KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 50
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 5
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Chỉ tiêu chất lượng bánh chế biến từ ngũ cốc, bột khoai, đậu, đỗ (dùng
trực tiếp không qua xử lí nhiệt) .............................................................................. 11
Bảng 3.1 Tỷ lệ các phần protein trong các ngũ cốc ............................................... 12
Bảng 3.2 Thành phần hóa học của đậu xanh......................................................... 15
Bảng 3.3 Thành phần của nguyên liệu trứng muối thành phẩm............................. 17
Bảng 3.4 Chỉ tiêu chất lượng nước tại khu vực sản xuất của công ty .................... 19
Bảng 3.5 Chỉ tiêu chất lượng mỡ nước .................................................................. 23
Bảng 3.6 Chỉ tiêu chất lượng muối ăn.................................................................... 25
Bảng 5.1 Tổng số vi sinh vật hiếu khí và bào tử nấm men – nấm mốc ................. 38
Bảng 5.2 Vi sinh vật trong bánh sau quá trình nướng............................................ 38
Bảng 5.3 Sự biến đổi độ hoạt động của nước theo thời gian bảo quản.................. 45
Bảng 5.4 Sự biến đổi độ ẩm theo thời gian bảo quản............................................. 47
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 6
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 5.1 Bao bì phức hợp....................................................................................... 37
Hình 5.2 Bao bì nhôm tráng PE.............................................................................. 37
Hình 5.3 Mẫu bánh ở tuần bảo quản thứ 2 trong bao bì màng ghép của công ty,
không có gói hút oxi ............................................................................................... 40
Hình 5.4 Mẫu bánh trong bao bì màng ghép của công ty, có gói hút oxi ở tuần bảo
quản thứ 2 ............................................................................................................... 40
Hình 5.5 Mẫu bánh ở tuần bảo quản thứ 2 trong bao bì PE có tráng nhôm, không có
gói hút oxi............................................................................................................... 41
Hình 5.6 Mẫu bánh trong bao bì PE có tráng nhôm, có gói hút oxi ở tuần bảo quản
thứ 2 ........................................................................................................................ 41
Hình 5.7 Mẫu bánh ở tuần bảo quản thứ 3 trong bao bì màng ghép của công ty,
không có gói hút oxi ............................................................................................... 42
Hình 5.8 Mẫu bánh trong bao bì màng ghép của công ty, có gói hút oxi ở tuần bảo
quản thứ 3 ............................................................................................................... 42
Hình 5.9 Mẫu bánh ở tuần bảo quản thứ 3 trong bao bì PE có tráng nhôm, không có
gói hút oxi............................................................................................................... 43
Hình 5.10 Mẫu bánh trong bao bì PE có tráng nhôm, có gói hút oxi ở tuần bảo quản
thứ 3 ........................................................................................................................ 43
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 7
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhắc đến Sóc Trăng, người nhớ ngay đến nét văn hóa ẩm thực độc đáo và đặc
trưng của vùng đất được hình thành bởi cộng đồng Việt - Hoa và Khơme. Trên địa
bàng tỉnh hiện có khoảng 26 dân tộc, chủ yếu là người Kinh, người Hoa, người
Khơme. Với sự đa dạng về dân tộc, mỗi dân tộc có một nét văn hóa và ẩm thực
riêng đã hình thành ở tỉnh những nét văn hóa đa sắc tộc.
Đến Sóc Trăng không những được thưởng thức các cảnh đẹp với những ngôi chùa
nổi tiếng, các lễ hội rực rỡ bản sắc dân tộc, các món ăn đặc sản được nhiều người
biết đến như bún nước lèo, bánh pía, bánh in, lạp xưởng...mỗi món ăn có một hương
vị hấp dẫn riêng không thể lẫn lộn vào đâu được, nhưng xếp vào nhóm món ăn đặc
trưng cho dân tộc phải kể đến là bánh pía, một đặc sản khá nổi tiếng mà bất cứ ai đã
một lần đến Sóc Trăng thì không thể không biết đến.
Chính vì vậy, bánh pía đã trở thành nghề mưu sinh của đông đảo người dân nơi đây,
các cơ sở làm bánh pía lần lượt ra đời và không ít người dân đã thoát nghèo nhờ
nghề truyền thống này.
Tuy là một đặc sản nổi tiếng, nhưng bánh pía Sóc Trăng đang gặp khó khăn cho
việc tìm đầu ra cho sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ ra các tỉnh miền Trung,
miền Bắc cũng như trên thị trường tiêu dùng quốc tế vì trước đây các công đoạn
làm bánh pía được sản xuất chủ yếu theo phương pháp thủ công, nên thời gian bảo
quản rất ngắn.
Những năm sau này, trong xu thế hội nhập của đất nước, trước sức ép cạnh tranh
trong và ngoài nước ngày càng lớn, thì ngành làm bánh pía ở Sóc Trăng đã có nhiều
cố gắng trong việc đầu tư đổi mới dây chuyền hiện đại, các cơ sở đã mạnh dạn đầu
tư cho việc mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng để đánh trộn nguyên liệu, hấp,
nướng bánh, đóng gói bao bì... theo một dây chuyền sản xuất đồng bộ. Sản phẩm
làm ra được đóng gói trong những bao bì chất lượng cao, kiểu dáng, mẫu mã đẹp
cho phép kéo dài thời gian bảo quản từ 3-4 ngày trước đây lên khoảng 7-14 ngày.
Tuy nhiên với thời gian bảo quản như vậy vẫn chưa đủ để phát triển sản phẩm ra
một tầm cao hơn.
Trên khía cạnh công nghệ sản xuất, vấn đề mấu chốt đang được đặt ra là thời gian
bảo quản bánh pía cũng còn khá ngắn, khoảng từ 7 – 14 ngày nên việc vận chuyển,
phân phối đi xa gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế sản phẩm mất một thời gian để đến
với người tiêu dùng nên việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của
bánh cũng khó khăn vì bánh không còn mới nữa.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 8
Các doanh nghiệp sản xuất bánh pía ở Sóc Trăng vẫn chưa tìm ra được giải pháp tối
ưu để khắc phục nhược điểm này. Do đó đề tài “ Khảo sát khả năng bảo quản bánh
pía tại công ty Tân Huê Viên “ được đặt ra nhằm tìm hiểu thêm nguyên nhân dẫn
đến khả năng chỉ bảo quản được trong thời gian ngắn của loại bánh này.
2. MỤC ĐÍCH
Đánh giá khả năng bảo quản bánh trong điều kiện hiện nay của công ty, tìm hiểu
một số nguyên nhân dẫn đến hư hỏng bánh pía sử dụng bao bì màng ghép của công
ty hiện nay và bao bì PE tráng nhôm cũng như xem hiệu quả của gói hấp phụ oxi
trong bao bì.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 9
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG
TY VÀ SẢN PHẨM BÁNH PÍA
1. MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TÂN HUÊ VIÊN
Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực phẩm bánh pía – lạp xưởng Tân Huê
Viên tọa lạc tại số 153 Quốc lộ 1A, ấp Phụng Hiệp, xã An Hiệp, huyện Mỹ Tú, tỉnh
Sóc Trăng. Trước đây công ty là một cơ sở chuyên sản xuất kinh doanh bánh pía
được thành lập từ năm 1982 nằm ở trong thị xã Sóc Trăng. Đến năm 2003 để đáp
ứng thị hiếu và nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng nên cơ sở mở rộng
qui mô chế biến thêm lạp xưởng, hiện nay sản phẩm lạp xưởng cũng được sản xuất
quanh năm chứ không giới hạn chỉ vào dịp Tết với chất lượng được đánh giá khá
cao.
Không chỉ dừng lại ở đó, Tân Huê Viên còn sản xuất thêm các sản phẩm khác như
thèo lèo, bánh in, mè láo…để làm phong phú và đa dạng thêm các sản phẩm cho
công ty. Đến mùa trung thu cơ sở còn sản xuất thêm sản phẩm bánh Trung Thu theo
cách truyền thống, sản phẩm bánh Trung Thu của công ty không được phân phối
rộng rãi như các sản phẩm khác mà để phục vụ cho người tiêu dùng ở trong tỉnh và
một số vùng tỉnh lân cận ở đồng bằng Sông Cửu Long là chính.
Với qui mô sản xuất ngày càng lớn, sản phẩm ngày càng đa dạng. Đến năm 2006
Tân Huê Viên đã cho xây dựng một khu nhà xưởng với qui mô khá lớn nằm ở
huyện Mỹ Tú và đầu tư trang thiết bị máy móc ở một số khâu để thay thế cho cách
làm thủ công nhằm nâng cao năng suất cho cơ sở. Hòa cùng với nhịp độ phát triển
kinh tế của địa phương thì sự phát triển của công ty cũng không dừng lại nên đầu
tháng 1/2007 cơ sở đã chuyển sang “ Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thực
phẩm bánh pía – lạp xưởng Tân Huê Viên”.
Tân Huê Viên là công ty đi tiên phong trong việc đầu tư trang thiết bị máy móc để
thay thế cho lao động bằng tay. Hiện nay công ty đã đưa vào sử dụng một số máy
móc như máy cán mịn đều, máy trộn phối đều, máy đánh nhân, máy nướng bánh tự
động liên tục, nồi hấp đậu bằng inox…nhờ cải tiến trang thiết bị và thay thế lao
động thủ công bằng máy móc nên năng suất không ngừng được cải tiến chỉ trong
vòng 8 năm sản lượng tiêu thụ của công ty đã tăng vọt lên đến 150 tấn / năm, chất
lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao, đảm bảo chất lượng vệ sinh cho sản
phẩm. Hiện nay công ty đang cho xây dựng thêm phòng kiểm nghiệm chất lượng
sản phẩm và xây dựng hệ thống nhà xưởng, cải tiến qui trình để sản phẩm đạt chất
lượng theo tiêu chuẩn của HACCP nhằm đưa sản phẩm ra với thị trường xa hơn,
giới thiệu sản phẩm đến với bạn bè quốc tế.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 10
Công ty Tân Huê Viên được xem là tiêu biểu về phát huy hiệu quả giá trị truyền
thống, không ngừng cải tiến công nghệ và xây dựng thành công cho thương hiệu
bánh pía – lạp xưởng vệ sinh an toàn.
Cùng với sự ăn nên làm ra, cơ sở Tân Huê Viên cũng góp phần thu hút công nhân,
tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương với thu nhập ổn định. Nếu như vào
năm 1995, khi cơ sở mới ra đời có khoảng 30 công nhân thì hiện nay số lao động
làm việc tại đây đã lên đến gần 200 người, đến mùa Trung Thu hoặc Tết Nguyên
Đán số công nhân có thể tăng lên đến khoảng 500 công nhân với mức lương bình
quân từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng/tháng. Với năng lực sản xuất trung bình mỗi
ngày khoảng 1 tấn bánh kẹo các lọai trong đó có 1.500 cây bánh pía. Từ đầu năm
đến nay, thông qua nỗ lực thâm nhập thị trường của mình, Tân Huê Viên đã xuất
khẩu sang thị trường Mỹ được 5.000 cây bánh pía. Đây là một dấu hiệu đáng mừng
để phát triển sản phẩm ra một tầm cao hơn.
Bánh ngon, mẫu mã đẹp, đóng gói xinh xắn tiện dụng cho khách hàng khi mua về
tiêu dùng, làm quà, giá cả phù hợp... là những yếu tố giúp cho sản phẩm bánh pía
Tân Huê Viên mỗi ngày một vươn xa, thâm nhập vào hầu khắp các thị trường trong
nước. Vài năm gần đây, thông qua các con đường giao thương, bánh pía Tân Huê
Viên còn được xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Đây là một tin đáng mừng về sự lan
tỏa của đặc sản bánh pía quê hương Sóc Trăng.
2. GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM BÁNH PÍA
2.1 Giới thiệu chung
Bánh Pía có ở nhiều ở các tỉnh thuộc miền Tây Nam bộ nhưng chỉ có bánh Pía Sóc
Trăng là nổi tiếng, nổi tiếng vì có từ lâu đời và hương vị đặc biệt của nó đã trở
thành thứ đặc sản đậm đà mang dấu ấn của vùng đất này.
Người chưa từng ăn qua món bánh này khi nhìn thấy dễ lẫn lộn bánh pía với các
loại bánh ở vùng khác như bánh bao hoặc bánh tiều. Cả ba loại bánh này đều do
người Hoa làm ra với những bí quyết nghề nghiệp riêng nhưng trong ba loại thì
bánh pía là ngon hơn cả, sỡ dĩ có sự khác biệt như vậy chủ yếu là do phần nhân
bánh. Phần nhân của bánh bao và bánh tiều thường có hai dạng là nhân đậu xanh
(thường chỉ có đậu xanh) hoặc nhân thập cẩm (phần nhân thập cẩm thường là thịt,
mỡ trộn với mè, đậu phộng, gia vị…) nên thường bánh hơi bị khô cứng còn phần
nhân của bánh pía thì ngoài đậu xanh (hoặc khoai môn) còn có mỡ heo, lòng đỏ
trứng vịt muối, sầu riêng nên bánh có độ mêm mại, vị ngọt đậm đà, có độ thơm
ngon của mỡ và sầu riêng, nhân bánh Pía có 2 loại: nhân đậu xanh và nhân khoai
môn.Việc pha trộn làm nhân bánh mới là công đoạn cầu kỳ và làm nên hương vị
riêng của từng thương hiệu.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 11
Bánh Pía mềm, ngọt đậm. Đặc biệt mùi thơm của sầu riêng kết hợp với vị ngọt, béo
của đậu xanh, mỡ... dễ kích thích vị giác của người thưởng thức. Để có thể phục vụ
cả những người ăn chay, bánh Pía cũng được chia thành 2 loại chay, mặn.
Bánh Pía để người dân gian dùng là đặc sản Sóc Trăng, ăn vào có mùi thơm và có
vị thanh ở cổ. Dùng trà nhẹ thì ăn vào lại có những mùi vị riêng rất khác so với
bánh tây.
Đặc biệt nhất trong miếng bánh Pía Sóc Trăng là phần nhân sầu riêng. Không sử
dụng hương liệu, sầu riêng nguyên trái được chọn từ khắp các miệt vườn, chủ yếu ở
miệt vườn Vĩnh Long, sau đó tách lấy thịt, trộn mỡ, đường, xắt sợi. Bánh hoàn tất
được thoa thêm một lớp lòng đỏ trứng, sắp ngay ngắn lên phên rồi đưa vào lò
nướng ở nhiệt độ trung bình khoảng 270 độ C. 15 phút sau, bánh chín, màu ươm
vàng, quyện mùi sầu riêng rất thơ m ngon.
Nhìn chung việc sản xuất bánh pía hiện nay trên địa bàng tỉnh vẫn còn theo phương
thức thủ công gia truyền là chính. Chỉ có ở một số cơ sở lớn thì đã bắt đầu tư máy
móc ở một số khâu thay thế cho lao động bằng tay, nhưng ở những khâu đòi hỏi sự
khéo léo như cán vỏ bánh, gói nhân, vô bao bì thì vẫn còn làm bằng tay. Sản phẩm
bánh pía đưa ra thị trường có hạn sử dụng không quá 15 ngày, đây là một hạn chế
khá lớn để giúp cho bánh pía đến xa với người tiêu thụ hơn.
2.2 Nguồn gốc của sản phẩm bánh pía
Bánh pía là một loại bánh khá đặc biệt của người Triều Châu (người Tiều), một phủ
của tỉnh Quảng Đông (đông nam Trung Quốc).Về tên gọi Pía là cách phát âm của
người Triều Châu khi nói “Bỉnh” hay “Bính” có nghĩa là “Bánh” của người Hoa.
Hương vị đặc trưng của các loại bánh này gợi nhớ thời "bỉ cực, thới lai" của lưu dân
cộng cư Nam bộ cùng khát vọng mưu cầu hạnh phúc của những kẻ tha hương, các
đặc sản trên là của Triều Châu đến từ Trung Quốc, và bí quyết làm ra chúng có lẽ
đã đồng hành với đoàn quân Minh phiêu bạt tới Cù Lao Phố, Mỹ Tho từ cuối thế kỷ
17, rồi dần toả xuống Trà Vinh, Sóc Trăng mấy trăm năm trước...
Nếu như 6 - 7 năm trước bánh pía chỉ "dựa hơi" bánh trung thu thì nay nó đã bứt
phá ngoại mục, bỏ xa bánh trung thu. Bánh pía giàu năng lượng không kém bánh
trung thu song được dân Nam Bộ dùng phổ biến hơn, gần như mọi lúc mọi nơi, cả
trong những ngày Tết Nguyên đán.
Nhân bánh pía nhờ đó cũng ngày càng phong phú hơn: bánh pía nhân khoai môn,
trứng vịt muối, đậu xanh, sầu riêng; bánh pía nhân vịt tạp, trứng muối, hương sầu
riêng; bánh pía nhân mứt bí, đậu xanh, sầu riêng... Công Lập Thành đang chuẩn bị
cho ra mắt một loại bánh pía mới, trong nhân có "coóng sại" - cải tiều phơi héo
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 12
muối thành dưa, nêm gia vị kiểu người Hoa. Tân Huê Viên cũng sắp tung ra bánh
pía "bà xã" với nhân có khóm (thơm), đậu xanh, bơ…
Bên cạnh những lò bánh Pía nổi tiếng lâu đời ở vùng Vũng Thơm (Sóc Trăng), còn
có những lò bánh khác sản xuất bánh Pía ở Tiền Giang, thành phố Hồ Chí Minh,
Tây Ninh, Đồng Tháp và những nơi khác trong nước.
2.3 Chỉ tiêu chất lượng bánh
Hiện nay trong bộ tiêu chuẩn Việt Nam chưa có các chỉ tiêu chất lượng cụ thể cho
sản phẩm này, tuy nhiên Bộ Y Tế cũng ban hành những chỉ tiêu chất lượng về vi
sinh cho các sản phẩm cho bánh chế biến từ ngũ cốc, bột khoai, đậu, đỗ ( dùng trực
tiếp không qua quá trình xử lí nhiệt ) như sau:
Bảng 2.1 Chỉ tiêu chất lượng bánh chế biến từ ngũ cốc, bột khoai, đậu, đỗ
(dùng trực tiếp không qua xử lí nhiệt)
Tên chi tiêu Giới hạn cho phép trên 1g hay
1ml thực phẩm (KL/g)
TVSVHK 104
Coliform 10
E.coli 3
Staphylococcus aureus 10
Clostridium perfringens 10
Bacilus cereus 10
TS TB NM-NM 102
Nguồn: Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực - thực phẩm, ban hành kèm theo
quyết định của Bộ Y Tế
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 13
CHƯƠNG III. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. NGUYÊN LIỆU
1.1 Bột mì
Protein
Thành phần quan trọng của bột mì là protein. Protein trong bột mì khoảng 8 – 25%.
Cấu trúc phân tử của protein có ảnh hưởng đến chất lượng gluten mà chất lượng
gluten lại ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của bánh. Trong hạt lúa mì chưa
thuần thục phần lớn protein ở dạng dự trữ định vị trong các thể protein hình cầu, có
màng bao bọc và có đường kính từ 2 – 5 µm. Khi hạt lúa mì chín, màng tinh thể
protein này bị phá hủy và các protein dự trữ tạo ra một thứ chất kết dính vô định
hình bao lấy xung quanh các hạt tinh bột. Khi hạt lúa mì xay ra thành bột sẽ thu
được các phần sau:
Bột trắng chiếm 70 – 75% trọng lượng hạt, là phần ứng với nội nhũ, bột trắng chiếm
70% protein và 80% tinh bột của hạt.
Cám là phần ứng với vỏ ngoài và lớp alơrong.
Một số protein của lớp alơrong, giàu lisine thì không có mặt trong bột trắng.
Hạt lúa mì thường chứa trung bình 13% protein, có loại chứa đến 25%.Tỉ lệ các
phần protein trong các hạt ngũ cốc được xác định như sau:
Bảng 3.1 Tỷ lệ các phần protein trong các ngũ cốc
Albumin Globulin Prolamin Glutenlin
Lúa mì 9 5 40 46
Ngô 14 2 55 39
Đại mạch 13 12 52 23
Yến mạch 11 56 9 23
Lúa 5 10 5 80
Lúa miến 6 10 46 38
Nguồn: Hóa học thực phẩm, nhà xuất khoa học và kĩ thuật Hà Nội, Lê Ngọc Tú cùng các tác giả
khác
Hàm lượng protein là một đặc tính có thể truyền lại bằng di truyền. Trong các ngũ
cốc (trừ yến mạch) prolamin và glutenlin là hai nhóm protein chiếm 75% - 95%
tổng lượng protein của hạt. Protein của nội nhũ được chia làm hai nhóm chính,
nhóm tan trong nước gồm albumin và globulin và nhóm không tan trong nước là
gliadin và glutennin. Albumin và globulin là những protein của màng tế bào hạt và
tế bào chất, chúng tham gia vào cấu trúc của tế bào nhưng không tham gia vào cấu
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 14
trúc khối bột nhào. Gliadin và glutenin, còn gọi là gluten protein, chiếm khoảng
85% hàm lượng protein của bột mì, là protein dự trữ cho sự phát triển của hạt sau
này. Gliadin đặc trưng cho độ giãn, còn glutenin đặc trưng cho độ đàn hồi của bột
nhào. Lúa mì còn là hạt ngũ cốc duy nhất chứa một lượng đáng kể glutennin phân
tử lượng lớn, các gliadin và glutenin có hàm lượng glutamin rất lớn (chiếm khoảng
40 – 45%).
• Gliadin
Trong lúa mì có hai nhóm prolamin chính:
Gliadin α; β; γ có phân tử lượng 30000 – 45000 Dalton.
Gliadin ω có phân tử lượng nằm giữa 60000 và 80000 Dalton.
Các gliadin α; β; γ có một số cầu disulfua trong phân tử do đó làm cho cấu trúc bậc
ba chặc và bền. Các gliadin ω có hàm lượng glutamin và prolin rất cao (chiếm
khoảng 75% tổng lượng acid amin). Phần lớn các gốc acid glutamic (và acid
aspactic) đều ở dưới dạng amit. Gliadin ω chứa rất ít hoặc không chứa các acid
amin có S do đó trong phân tử không có cầu disulfua.
Khi hình thành mạng lưới gluten, các gliadin sẽ liên kết với nhau bằng cầu hydro
giữa các gốc glutamin để tạo ra những sợi có phân tử lượng hàng triệu dalton.
• Glutenin
Gluten có màu xám sáng, đàn hồi, độ giãn đứt cao ( khoảng 2,5g gluten có thể giãn
tới 8 – 10cm). Khi hút một lượng nước nhất định nó sẽ trương lên, có tính dẻo, đàn
hồi. Các glutenin biểu lộ tính đa hình mạnh mẽ hơn ở gliadin vì xu hướng tự liên
kết với nhau bằng tương tác ưa béo, bằng liên kết hydro và bằng cầu disulfua của
chúng lớn hơn.
Ở trạng thái ngậm nước, các glutenin và gliadin tạo ra một khuôn hoặc một màng
mỏng rất chắc, đàn hồi, có tính cố kết cao và chịu được kéo căng. Sỡ dĩ có được
những tính chất này là do cường độ tương tác cũng như số lượng tương tác giữa các
chuỗi protein.
Chất lượng gluten được đánh giá bằng các chỉ số vật lí như: màu sắc, độ đàn hồi, độ
dai và độ giãn. Bột có gluten chất lượng cao thì đàn hồi tốt, độ dai cao và độ giãn
trung bình thì sẽ cho bánh có chất lượng tốt. Trường hợp gluten yếu nghĩa là độ
giãn lớn, độ dai thấp, ít đàn hồi thì bột nhào dính gây khó khăn cho quá trình gói
bánh và nướng bánh, chất lượng bánh thành phẩm cũng đạt chất lượng kém.
Như vậy glutenin có liên quan chặc chẽ với độ đàn hồi của bột nhào. Với bột mạnh
có thể thêm một ít tác nhân oxy hóa như: acid ascorbic, kali bromat, peroxit... có thể
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 15
làm cho chất lượng bột nhào tăng lên do vai trò rất lớn của của các cầu disulfua và
các trao đổi cầu disulfua.
Gluxit
Trong thành phần bột mì, ngoài protein thì glucid cũng chiếm một hàm lượng khá
cao:
Gluxit trong bột chiếm tới 70 – 90% theo chất khô bao gồm:
Đường: 0.6 – 1.8%
Dextrin: 1 – 5%
Tinh bột: 80%
Pentozan: 1.2 – 3.5%
Xenlulose: 0.1 – 2.3%
Hemixenlulose: 2 – 8%
• Tinh bột
Chiếm khoảng 80% khối lượng chất khô. Đơn vị cấu trúc vật lý của nó là hạt tinh
bột, được chia ra làm hai loại: loại hạt hình cầu tương đối nhỏ, đường kính nhỏ hơn
15µm chiếm 88% về số lượng hạt nhưng chỉ khoảng 7% về trọng lượng tinh bột và
loại hạt hình đậu lớn hơn, có đường kính 15 - 35µm, chiếm 12% về số lượng và
92% về trọng lượng. các hạt chứa amylose và amylopectin trong đó amylose chiếm
trung bình khoảng 26% hàm lượng tinh bột lúa mì.
• Các polysaccharic khác
Các polysaccharic khác như cellulose, hemicelulose…trong đó cellulose chỉ chiếm
một lượng nhỏ nhưng nó là thành phần chính của cấu trúc vỏ hạt và bị loại một
phần lớn ra khỏi bột mì trong quá trình xay nghiền hạt thành bột. Hemicelulose là._.
một thành phần cấu tạo thành tế bào, có tính kiềm, không đồng nhất. Nó bao gồm
polyme của hexose (mannose và galactose), pentose (xylose và arabinose) và acd
uronic…pentosan là polymer của pentose và methyl pentose, gồm hai nhóm:
pentosan tan trong nước và một loại không tan trong nước. Nhóm pentosan tan
trong nước chỉ chiếm ít hơn 1% khối lượng bột mì nhưng có ý nghĩa quan trọng đến
đặc tính lưu biến của khối bột nhào.
Lipit:
Hàm lượng lipit trong bột khoảng 2 – 3%, trong đó 3/4 là chất béo trung tính, số còn
lại là phosphatid, sterin, sắc tố và vitamin tan trong chất béo. Trong bảo quản bột
chất béo dễ bị phân hủy, giải phóng acid béo tự do, ảnh hưởng tới độ acid và vị của
bột, đồng thời cũng ảnh hưởng đến chất lượng của gluten.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 16
Trong bột mì có khoảng 0,4 – 0,7% phosphatid thuộc nhóm lecithin. Lecithin là
chất béo háo nước, có hoạt tính bề mặt cao, nhũ hóa tốt nên có tác dụng làm tăng
chất lượng bánh.
Ngoài ba thành phần trên bột mì còn chứa một ít vitamin như thiamin, niacin, và
riboflavin…
Do những tính chất đặc biệt nên bột mì được làm nguyên liệu trong công nghệ sản
xuất bánh. Trong sản xuất bánh pía nó là một thành phần nguyên liệu hết sức quan
trong của bột vỏ và bột nhân, đóng vai trò là tác nhân chính trong việc hình thành
bánh và tạo nên tính chất đặc trưng cho sản phẩm bánh pía.
1.2 Đậu xanh
Đậu xanh hay đỗ xanh là cây đậu có danh pháp khoa học Vigna radiata có kích thước
hạt nhỏ (đường kính khoảng 2–2,5 mm). Ở Việt Nam đậu xanh là loại đậu thường
được sử dụng để làm xôi, làm các loại bánh khọt, bánh cổ truyền, bánh ngọt, hoặc
được ủ cho lên mầm để làm thức ăn (giá đỗ).
Bảng 3.2 Thành phần hóa học của đậu xanh
Nguồn: Bảo quản và chế biến rau quả thường dùng ở Việt Nam, Huỳnh Thị Dung – Nguyễn
Thị Kim Thoa, nhà xuất bản Hà Nội – 2003
Đậu xanh tính mát, vị ngọt, không độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, giải cảm
nắng, lợi thuỷ, hơi tanh, tính hàn, bổ nguyên khí, thanh nhiệt mát gan, giải được
trăm thứ độc, có thể làm sạch mát nước tiểu, chữa lở loét, làm sáng mắt, nhuận
họng, hạ huyết áp, mát buồng mật, bổ dạ dày, hết đi tả, thích hợp với các bệnh nhân
say nắng, miệng khát, người nóng, thấp nhiệt, ung nhọt, viêm tuyến má, đậu mùa,
nhìn mọi vật không rõ.
Trong đậu xanh có chất isoflavone, giống như oestrogen. Hoóc môn thực vật này
giúp điều chỉnh sự mất cân bằng kích thích tố, làm tăng sinh lực. Đậu xanh cung
cấp carbon hydrat hấp thu chậm để duy trì nguồn sinh lực kéo dài. Do vậy, nó rất có
ích cho những người hoạt động trí não nhiều. Các nhà khoa học ở Southamton đã
chứng minh được hoạt chất nằm trong vỏ đậu xanh giúp khống chế vi khuẩn gây
bệnh sống trên thành ruột thừa nên có tác dụng phòng ngừa viêm ruột thừa.
Thành phần Tỉ lệ % khối lượng
Nước 13,7
Protein 23
Lipit 2.4
Glucid 52
Các thành phần khác 8,9
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 17
Đậu xanh là loại thức ăn nhiều kali, ít natri. Người thường xuyên ăn đậu xanh và
chế phẩm của nó huyết áp của họ sẽ thấp. Trong đậu xanh còn có thành phần hạ
huyết mỡ hữu hiệu, nó còn giúp cho cơ thể phòng chống chứng xơ cứng động mạch
và bệnh cao huyết áp, đồng thời có công hiệu bảo vệ gan và giải độc
Trong đời sống hàng ngày, đậu xanh được dùng làm rất nhiều món như nấu canh,
chè, làm bánh, xay thành bột làm miến, rang vàng tán bột làm thực phẩm ngũ cốc
dinh dưỡng. Lá đậu xanh được tận dụng làm dưa nhưng không phổ biến. Vỏ đậu
xanh có tính nóng, giúp giảm bớt mờ mắt, vì vậy nhiều người thường nấu cả vỏ,
không bỏ đi.
Thành phần chính của đậu xanh có: Albumin, chất béo, cacbua hydro, canxi,
photpho, sắt, caroten, vitamin B1, B2,C... nên đậu xanh là một nguồn thực phẩm quí
thường được dùng trong sản xuất các loại bánh ngọt do nó giàu glucid (chủ yếu là
tinh bột), protein với hàm lượng các acid amin không thay thế khá đầy đủ, đậu xanh
ít béo.
Trong 100g đậu xanh có thể cho 332 kcal nhiệt lượng. Albumin chủ yếu là albumin
khối, một số ít axit amin albymunoit, trytophan, tyrosin, axitnicotinic và axit béo có
phốt pho. Vỏ hạt đậu cứng có thể dùng làm dược liệu. Đậu xanh rất giàu đạm và các
yếu tố vi lượng quan trọng như caroten, các vitamin A, B1, PP, B9, B6, C; canxi,
magie, sắt. So với thịt gà, đậu xanh cung cấp năng lượng lớn gấp 3 lần, lượng sắt
gấp 4 và canxi gấp 7 lần.
Protein đậu xanh chủ yếu có ba loại chính: albumin – 4%, globulin – 67% và
glutenlin – 29%. Chính vì vậy mà không có khả nặng tạo cấu trúc dẻo và tính kết
dính như bột mì.
Thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất và được khai thác nhiều nhất là glucid. Glucid của
đậu xanh chứa chủ yếu là tinh bột có tỉ lệ amylose tương đối cao khoảng 45 – 50%
nên nó được dùng làm nguyên liệu để làm bánh.
Trong công nghệ sản xuất bánh pía đậu xanh được sử dụng chủ yếu là để làm nhân
bánh. Đậu xanh chủ yếu là dưới dạng hạt, việc thu mua đậu xanh chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm nhiều năm chứ không có một chỉ tiêu cụ thể nào.
1.3 Trứng vịt muối
Bình thường trứng có dạng hình elip, tỷ lệ giữa chiều dài với chiều rộng từ 1,13 –
1,67 (màu sắc của vỏ trứng từ trắng đến trắng xanh hoặc hơi nâu). Về trong lượng
của trứng tùy thuộc vào nhiều yếu tố: giống, tuổi gia cầm, chế độ dinh dưỡng…
Trọng lượng trung bình 60 – 80g/trứng.
Tỷ trọng từ 1,078 – 1,096.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 18
Sản phẩm trứng muối đã được chấp nhận và ưa chuộng từ lâu bởi những tính đặc
trưng về cấu trúc, màu sắc, mùi vị riêng biệt của nó. Nó không chỉ làm đa dạng hóa
sản phẩm trứng mà điều quan trọng là làm tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm
trứng, đặc biệt là lòng đỏ trứng muối. Hiện nay sản phẩm trứng vịt muối không chỉ
phục vụ cho nhu cầu trong nước mà nó còn mặt hàng được xuất khẩu vì thị trường
nước ngoài tiêu thụ rất mạnh sản phẩm này.
Bảng 3.3 Thành phần của nguyên liệu trứng muối thành phẩm
Hàm lượng Thành phần
Lòng trắng Lòng đỏ
Độ ẩm ( % ) 81,22 22,72
Đạm tổng số ( % ) 9,7 23,63
Hàm lượng muối 8,99 1,96
pH 7,84 6,27
Đạm amoniac 0,0035 0,0037
Nguồn: Bảo quản trứng muối bằng màng Zein và Chitosan, Võ Hương Thảo, 2002, luận văn
Trứng vịt muối là sản phẩm của quá trình muối trứng vịt tươi bằng phương pháp ướt
(dùng nước muối ngâm trực tiếp) hoặc phương pháp khô (muối tro). Trong quá
trình muối trứng, do áp suất thẩm thấu được tạo ra bởi sự chênh lệch nồng độ các
chất tan giữa bên trong và bên ngoài trứng nên xảy ra các hiện tượng thoát nước từ
bên trong trứng ra ngoài. Kết quả là hàm lượng nước trong ruột trứng giảm dần,
khuếch tán muối ăn và các thành phần tan khác có trong tro (hoặc trong nước muối)
đi vào bên trong trứng. Kết quả là lòng trắng bị teo, lòng đỏ đặc lại và muối thấm
vào trong tạo mùi vị đặc biệt cho sản phẩm. Sau 7 – 10 ngày với trường hợp trứng
muối nước, 20 – 25 ngày với trường hợp trứng muối khô, khi cầm quả trứng lắc sẽ
nghe tiếng “ xộc xệch “ phía trong do các thành phần trong trứng không còn đầy
nữa, lúc này phần bên trong quà trứng có vị mặn và các hương vị khác đặc trưng
cho trứng muối.
Về thành phần và giá trị dinh dưỡng, trứng muối chứa đầy đủ các thành phần của
trứng tươi. Tuy nhiên ở sản phẩm trứng muối có một số đặc điểm khác biệt rõ nét:
• Ẩm
Hàm ẩm của lòng trắng trứng muối thấp hơn so với trứng tươi khoảng từ 1% - 3%.
Tuy nhiên trong quá trình bảo quản trong lòng trắng có thể tiếp tục giảm do sự bốc
ẩm của trứng.
Hàm ẩm của lòng đỏ trứng muối sau khi ngâm giảm xuống nhanh còn khoảng 27%.
Sỡ dĩ có hiện tượng này là do sự chênh lệch nồng độ muối giữa lòng đỏ và lòng
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 19
trắng, nước từ trong lòng đỏ sẽ tự khuếch tán vào lòng trắng. Tuy nhiên trong quá
trình bảo quản ẩm tiếp tục giảm xuống còn khoảng 23% - 25%.
• Muối
Trứng vừa qua công đoạn muối thì hàm lượng muối trong lòng trắng rất cao khoảng
5,5%. Tuy nhiên do sự chênh lệch nồng độ muối giữa lòng trắng và lòng đỏ nên
muối tiếp tục di chuyển vào lòng đỏ làm tăng hàm lượng muối trong lòng đỏ lên
khoảng 3% và lòng trắng khoảng 4%.
• Đạm tổng số
Đặc biệt đạm tổng số trong lòng đỏ tăng lên rất cao, sau khi qua giai đoạn ngâm
đạm lên khoảng 23%, là do lòng đỏ bị mất nước làm tăng hàm lượng chất khô.
• Cấu trúc, màu sắc, mùi vị
Dưới tác dụng của muối làm phá vỡ các liến kết giữa protid với nước nên làm mất
nước trong tế bào, vì vậy tạo nên một cấu trúc đặc trưng của trứng muối. Do sự mất
ẩm trong lòng đỏ làm tăng hàm lượng các sắc tố: caroten, xantophyl, flavin...tạo nên
màu sắc hấp dẫn của trứng. Ngoài ra muối còn tạo mùi vị đặc trưng của sản phẩm.
Khi dùng trứng làm nguyên liệu nhân bánh pía, thường chỉ sử dụng phần lòng đỏ
trứng với các yếu tố nhất định về độ rắn chắc và mùi vị để tạo hình tốt cho nhân
bánh, trước khi làm nhân thường trứng muối được nướng trước sau đó mới được
đem vào gói nhân.
Cũng như nhân bánh trung thu và các loại bánh khác, nhân bánh pía có lòng đỏ
trứng vịt muối, tạo mùi vị đặc trưng cho nhân bánh và làm tăng giá trị cảm quan,
dinh dưỡng cho sản phẩm. Số lượng lòng đỏ sử dụng có thể thay đổi theo sở thích
và khối lượng bánh nhưng thông thường ở sản phẩm bánh pía thì thì sử dụng một
lòng đỏ cho một bánh là thích hợp nhất và phù hợp với nhu cầu sử dụng của người
tiêu dùng.
Để có được loại trứng vịt muối có chất lượng tốt, đảm bảo chất lượng và sự thơm
ngon cho nhân bánh thường không nên chọn trứng chưa đủ độ chín vì lòng đỏ trứng
chưa đạt độ rắn chắc và vị như yêu cầu.
Để màu sắc nhân đẹp, phù hợp với đa phần sở thích của người tiêu dùng, thường
chọn loại trứng vịt muối có lòng đỏ màu vàng cam, còn loại có màu đỏ sẽ làm màu
nhân tối đi, giảm giá trị cảm quan cho nhân bánh.
1.4 Nước
Bảng 3.4 Chỉ tiêu chất lượng nước tại khu vực sản xuất của công ty
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 20
Nguồn: Trạm quan trắc môi trường Cần Thơ, tháng 4 – 2007
Nước là nguyên liệu cần thiết không thể thiếu đối với công nghiệp hóa học và công
nghiệp thực phẩm. Nước được dùng để nhào rửa các nguyên vật liệu, vận chuyển và
xử lí nguyên liệu, để chế tạo sản phẩm phụ thuộc vào sự có mặt của nước.
Trong các sản phẩm thực phẩm, nước thường tồn tại dưới hai dạng: nước tự do và
nước liên kết.
Nước tự do là chất lỏng giữa các mixen. Nước tự do có tất cả các tính chất của nước
nguyên chất.
Nước liên kết được hấp thụ bền vững trên bề mặt các mixen và thường tồn tại dưới
một áp suất rất đáng kể do trường lực phân tử quyết định do đó khó bốc hơi.
Giá trị thực phẩm, tính chất cảm vị cũng như độ bền của các sản phẩm khi bảo quản
là do thành phần các chất hữu cơ và vô cơ trong chúng quyết định. Trong các thành
phần đó, nước có ảnh hưởng lớn hơn cả. Tương tác của chất khô và nước trong các
sản phẩm thực phẩm cũng khác nhau: các hợp chất như đường, acid, muối vô cơ,
các hợp chất thơm và các sắc tố thì hòa tan trong nước, trong khi đó protein thì ở
trạng thái keo hoặc như lipid thì hầu như không hòa tan trong nước. Như vậy, mối
quan hệ giữa nước và từng sản phẩm thực phẩm là khác nhau.
Nước là nguyên liệu không thể thay thế trong công thức làm bánh pía. Với sự có
mặt của nước khối bột nhào mới có cấu trúc và những tính chất công nghệ đặc
trưng. Nước trộn bột phải là nước uống bình thường, trong suốt, không màu, không
amoniac, H2S hoặc các acid từ Nitơ, không có vi sinh vật gây bệnh. Ngoài ra nước
còn có tác dụng hòa tan các nguyên liệu cần thiết khác như đường, muối...tạo thành
hỗn hợp đồng nhất, góp phần tạo độ bóng, độ mịn, dẻo, có tính chất quyết định đến
chất lượng cho sản phẩm.
TT Các chỉ tiêu Đơn vị
tính PP kiểm ngiệm Kết quả
TCVN
5944 -
1995
1 pH
Máy pH 540 -
GLP
6,84 6,5 – 8,5
2 Độ cứng mg/l Chuẩn độ EDTA 170 300 - 500
3 Clorua mg/l Chuẩn độ AgNO3 74,6 200 – 600
4 Sunfat mg/l Bộ đo Oxitop 29 200 – 400
5 Nitrat mg/l Máy DR 2000 0,4 45
6 Sắt mg/l Máy DR 4000 2,021 1 - 5
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 21
Trong phần vỏ bánh, nước phải sử dụng với tỉ lệ thích hợp so với hỗn hợp bột mì và
chất béo tạo thành khối bột nhào có độ ẩm, độ mềm, mịn tốt nhất. Ngoài ra, tỉ lệ
nước sử dụng còn tùy thuộc vào độ ẩm của bột mì, nếu bột mì quá khô thì lượng
nước phải dùng nhiều để đạt chất lượng bột nhào theo yêu cầu. Với độ ẩm 8%, tỉ lệ
khối lượng của nước khoảng 21% tổng khối lượng bột vỏ.
Ngoài ra, nước còn tham gia vào quá trình hấp đậu để hồ hóa hoàn toàn tinh bột
trong đậu xanh để chuẩn bị cho công đoạn làm nhân bánh.
Độ cứng thích hợp từ 7 – 9mg đương lượng trong 1lit (1mg đương lượng chứa
20,04 mg Ca2+ và 12,06 mg Mg2+ trong 1lit). Các muối trong nước cứng cũng gây
cho bánh không ngon.
1.5 Sầu riêng
Người ở vùng Đông Nam Á gọi sầu riêng là “hoàng đế của các loại quả”. Họ coi đó
như là một “tiên phẩm trần gian”.
Quả sầu riêng hình cầu hoặc hình trứng, màu vàng khi chín, cân nặng 2,5-4kg, có
khi đến 5kg. Vỏ quả dày và cứng, có nhiều gai to và rất nhọn, trong có 5 ngăn, mỗi
ngăn chứa 3-5 hạt, quanh hạt có cơm màu trắng ngà, dẻo quánh, mùi thơm đặc biệt
rất mạnh đối với người ưa thích, còn người không quen thì cho là nặng mùi, khó
chịu.
Trong 1kg quả sầu riêng mua từ chợ về chỉ có 14% - 22% phần ăn được, trong khi ở
những quả thông thường có tới 60-80% phần ăn được càng thấy sầu riêng được
đánh giá cao như thế nào. Ngoài ăn tươi ra, còn có thể chế được bánh kẹo có thể
dùng để tăng mùi vị cho nhiều loại kem, nước giả khát v.v...
Cũng như hương vị của nó, thành phần dinh dưỡng cho thấy sầu riêng là một loại
quả đặc biệt, giá trị calo, tỷ lệ cacbohydrat, protein, lipit, chất khoáng đều rất cao so
với các quả khác tuy hàm lượng vitamin chỉ trung bình. Điều này cắt nghĩa phần
nào nhận xét chung là về vị sầu riêng được đánh giá là "siêu đẳng" duy chỉ có
hương quá mạnh, người không quen khó chấp nhận.
Trong 100g cơm quả sầu riêng có 37,14% nước, 6,38% chất đạm, 2,7% chất béo,
16,2% chất đường. Mùi thơm của múi sầu riêng là do hỗn hợp của các este và
thioether.
Về y học, quả sầu riêng ngon và bổ. Trái sầu riêng ngoài chất béo, chất đường ra
còn tích chứa nhiều đản bạch tinh, vitamin A, C và calcium và có tính lành nên
được đánh giá là thứ trái cây có nhiều chất bổ dưỡng cần thiết cho con người, ăn
nhiều có tác dụng phục hồi sức khỏe tốt. Dạng dùng chủ yếu là ăn tươi hoặc nghiền
nát với nhiều quả khác như dứa, mãng cầu xiêm, quả bơ, đào lộn hột làm nước sinh
tố giải khát. Múi sầu riêng còn được chế biến thành mứt, kem, bánh, kẹo...
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 22
Trong trái sầu riêng chín, theo các chuyên gia hóa học, có khoảng 108 cấu chất,
trong đó có một số thuộc eter (ether) thơm không có lưu huỳnh (ester, alcol, ceton,
aldehyde, hydrocarbon) và một số eter thối có lưu huỳnh (ester, thioalcol,
hydrocarbon và đặc biệt là hydrosulfit). Các ester chiếm tỉ số lớn nhất là thành phần
bốc hơi (49,23 – 57,88%) trong ấy phần lớn là ethyl propanoat và ethyl butanoat
được xem là hóa chất nặng mùi nhất trong số những chất không chứa lưu huỳnh. Có
7 ester không bão hòa là ethyl – but – 2 – enoat, ethyl – 2 – methylbut – 2 – enoat
và những chất hiếm thấy: ethyl – deca – 2,4 – dienoat, ethyl – decadienoat và ethyl
– decatrionat. Mùi hương đậm đà, ngào ngạt của sầu riêng xuất phát từ các ester ấy.
Các chất có số lượng đứng thứ hai thuộc loại hydroceton, nhiều nhất là 3 –
hydroxybutan – 2 - ol. Còn có hai chất có số lượng ít hơn nữa là 2 – hydroxypentan
– 3 – ol và 2 – hydroxypentan – 2 – ol, là cấu chất của hương thơm cafe, yoghurt,
phó mát và gan heo nấu chín.
Nguyên nhân gây nặng mùi của sầu riêng là do những chất có lưu huỳnh: 4 ester: S
– ethyl thioacetat, S – propyl thioacetat, S – propyl thiopropionat và ethyl
(methylthio) acetat; 4 thioalcol: methan thiol, ethan thiol, propan thiol và 1 – ethan
thiol; 3 hydrocarbon: cis và trans – 3,5 – dimethyl – 1,2,4 – trithiolan và 2,4,6 –
trimethyl – 1,3,5 – trithian và 9 hợp chất sulfid: dimethyl, diethyl, ethylpropyl
sunfit, methylethyl, methylpropyl, ethylhydro disulfit, diethyl, ethylpropyl trisulfit
và diethyl tetrasulfit. Thơm hay thối là kết quả của khứu giác cá nhân: tiếp nhận eter
thơm trước tiên, hay tiếp nhận eter thối trước tiên mà thôi.
Sầu riêng không chỉ là một món ăn ưa thích của người dân miền Nam mà còn là
một món quà tặng quý giá đối với khách du lịch đến với những vườn cây trái đặc
sắc của miền. Hiện nay, sầu riêng đã được vận chuyển ra miền Bắc và trở thành một
trong những loại trái cây cao cấp ở thị trường Hà Nội và những vùng lân cận.
Trong sản xuất bánh pía, sầu riêng là nguyên liệu quan trọng góp phần tạo hương vị
đặc trưng để phân biệt bánh pía với các loại bánh khác.
Tỉ lệ sầu riêng sử dụng tùy thuộc vào chất lượng của sầu riêng nhất là tùy thuộc vào
cường độ mùi cũng như công thức của từng nhà sản xuất. Với sầu riêng tươi, hàm
lượng sử dụng thông thường khoảng 6 – 7% so với tổng nguyên liệu để đạt mùi
thơm hấp dẫn.
Cơm sầu riêng dùng trong sản xuất bánh phải đạt chỉ tiêu chất lượng về độ chín,
cường độ mùi, chất lượng vi sinh do nó sử dụng trực tiếp vào nhân không trải qua
quá trình xử lí nào nhằm tiêu diệt vi sinh vật có sẵn hay nhiễm vào. Như vậy, chúng
cần chú ý đến giai đoạn sơ chế để đảm bảo chất lượng cơm sầu riêng vì sầu riêng
lúc ban đầu khi còn ở trong trái hầu như rất ít vi sinh vật.
1.6 Mỡ
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 23
Mỡ động vật là nguyên liệu có tinh truyền thống trong công nghệ sản xuất bánh pía.
Ở nước ta, mỡ lợn là loại chất béo được sử dụng rất phổ biến, đặc biệt là ở phạm vi
sản xuất thủ công. Việc thêm mỡ vào nhân bánh ngoài mục đích làm tăng giá trị
dinh dưỡng cho sản phẩm ra nó còn làm tăng giá trị cảm quan do nó làm nhân bánh
trở nên thơm ngon hơn.
Trong cấu trúc tế bào mỡ, giọt mỡ chiếm thể tích lớn nhất; còn protoplasma, nhân
và các thành phần khác phân bố ở rìa của tế bào mỡ cạnh màng liên kết. Tham gia
vào thành phần các chất nằm giữa tế bào và mô mỡ ngoài các chất vô định hình còn
có các sợi collagen và elastin.
Về cơ bản, giá trị thực phẩm của mô mỡ được tạo nên do chất béo, đó là nguồn
năng lượng. Cùng với chất béo, cũng có các chất sinh học khác như acid béo không
no, phosphatit, vitamin hòa tan trong dầu, sterin. Trong chất béo động vật có
triglyceride, hàm lượng di– và mono-glyceride không đáng kể. Hàm lượng acid béo
không no có thể xem như chuẩn mực để đánh giá giá trị sinh học của mô mỡ bởi vì
các acid béo linoleic C17H31COOH và acid linolenic không tổng hợp được trong cơ
thể người, còn acid arachidonic C19H31COOH chỉ được tổng hợp từ acid linoleic.
Màu sắc của mỡ do các sắc tố tan trong đó quyết định như β-caroten, có tính chống
oxi hóa. Mỡ chứa khoảng 0,8mg%vitamin A và 2,7mg%vitamin E.
Mỡ trong thành phần chất béo của bánh gồm hai phần:
• Mỡ nước
Được sản xuất từ thịt mỡ heo bằng các phương pháp thích hợp, thường là bằng
phương pháp xử lý nhiệt. Mỡ có thể ở trạng thái lỏng hay đặc, khi bị đông đặc có
màu trắng và khi chảy lỏng có màu hơi vàng nhạt, có mùi thơm đặc trưng của mỡ
lợn rán.
Để đảm bảo chất lượng bánh, thường dùng mỡ nước thượng hạng hay loại I để tạo
mùi vị thơm ngon cho sản phẩm.
Bảng 3.5 Chỉ tiêu chất lượng mỡ nước
Tên chỉ tiêu Mỡ thượng hạng Mỡ loại I
Màu sắc ở 15 – 200C Màu trắng Màu trắng đến trắng vàng
Mùi
Không có mùi lạ, mùi
thơm đặc trưng của mỡ
lơn rán
Không có mùi lạ, mùi
thơm đặc trưng của mỡ
lơn rán
Trạng thái ở 15 – 200C Lỏng hoặc rắn Lỏng hoặc rắn
Hàm lượng nước < 0,25 < 0,3
Chỉ số acid (mgKOH ) < 1,1 < 2,2
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 24
Nguồn: Tiêu chuẩn Việt Nam 4356 – 1996
• Mỡ gáy
Là mỡ heo được sử dụng trực tiếp để làm nhân bánh. Hàm lượng lipid trong mô mỡ
heo chiếm 60 – 93%. Mỡ gáy có đặc điểm trạng thái cấu trúc chắc, không làm tươm
mỡ quá nhiều trên bề mặt nhưng không quá cứng, đóng vai trò tạo vị, tăng giá trị
cảm quan cho sản phẩm.
1.7 Đường
Saccharose ( C12H22O11 ): là loại disaccharide cấu tạo từ glucose và fructose dễ tan
trong nước và có ý nghĩa rất quan trọng đối với dinh dưỡng con người.
Chúng rất dễ thủy phân thành glucose và fructose dưới tác dụng của acid hoặc
enzyme invertase. Hàm lượng saccharose càng lớn càng chứng tỏ đường có chất
lượng càng cao và càng tinh khiết.
Vai trò của đường trong sản xuất bánh pía là tạo độ ngọt cần thiết theo yêu cầu của
sản phẩm.
Ở phần vỏ, chỉ sử dụng một ít đường vừa phải, khoảng 10% so với nguyên liệu bột
mì cần dùng. Tác dụng chính của đường là điều vị cho bánh, nếu dùng nhiều đường
quá thì làm cho da bánh bị cứng. Tuy nhiên, tỷ lệ dùng đường cho sản xuất bánh có
thể thay đổi nhiều hơn hoặc ít hơn hoặc không sử dụng trong phần chuẩn bị vỏ bánh
tùy thuộc vào sở thích của người tiêu dùng. Một phần đường được sử dụng ở phần
vỏ bánh sẽ giúp bánh có màu sắc đẹp hơn trong quá trình nướng do có phản ứng
caramen.
Ở phần nhân bánh, đường là nguyên liệu chính tạo vị ngọt đậm cho nhân. Do vậy,
lượng đường sử dụng tùy thuộc vào yêu cầu của người tiêu dùng để tạo vị ngọt
thích hợp. Là một loại bánh truyền thống, bánh pía đặc trưng bởi vị ngọt đậm của
đường cùng vị béo của mỡ, nên lượng đường thường được dùng với tỉ lệ khá lớn.
Ngoài ra, lượng đường được sử dụng với tỉ lệ lớn còn có tác dụng bảo quản cho
nhân bánh.
1.8 Muối
Muối ăn có nhiều loại, nhưng dựa vào nguồn gốc có thể chia thành: muối biển,
muối giếng, muối ăn...tuy nhiên muối được sản xuất phổ biến trong chế biến và bảo
quản thực phẩm ở nước ta hiện nay là muối biển.
Thành phần của muối chủ yếu NaCl và một phần nhỏ tạp chất. Tạp chất được chia
làm hai loại:
Tạp chất không có thuộc tính hóa học như : cát, sỏi, nước...
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 25
Tạp chất có thuộc tính hóa học như: hợp chất của Ca2+, Mg2+, Fe2+, Fe3+, với các
gốc Cl-, SO42-.
Muối ăn là kết tinh không màu, tan tốt trong nước, dễ hút ẩm. Nếu độ ẩm của không
khí lớn hơn 75% thì muối sẽ hút nước. Nếu độ ẩm nhỏ hơn 75% muối khô rất
nhanh. Muối có lẫn nhiều CaCl2, MgCl2 sẽ có vị đắng. Nếu muối có kali tồn tại dù
một lượng ít khi ăn cũng gây triệu chứng đau cổ họng.
Trong công thức bánh pía, muối được sử dụng với một lượng nhỏ, khoảng 1 – 1,5%
trong khối bột nhào với tác dụng tăng độ rắn chắc cho gluten, có tác dụng tốt đến
cấu trúc bánh sau khi nướng, đồng thời có tác dụng tạo vị cho vỏ bánh. Mặc dù
muối được sử dụng với một lượng nhỏ nhưng chất lượng muối ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm nên muối được sử dụng phải đảm bảo chất lượng cho phép.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 26
Bảng 3.6 Chỉ tiêu chất lượng muối ăn
Tên tiêu chuẩn Mức chất lượng
1. Cảm quan
Màu sắc Trắng trong hoặc trắng
Mùi vị
Không mùi
Dịch muối 5% có vị mặn thuần khiết,
không có vị lạ.
Dạng bên ngoài và cỡ hạt Khô ráo, tơi đều,trắng sạch
Cỡ hạt 1 – 15mm
2. Hóa học
Hàm lượng NaCl, % khối lượng khô > 95%
Hàm lượng chất khô không tan trong
nước, % khối lượng khô
< 0,25%
Nguồn: Tiêu chuẩn Việt Nam 3973 – 1984
2. PHỤ GIA BẢO QUẢN
2.1 Acid benzoic và các benzonat
- Acid benzoic ( C6H5COOH ) là dạng tinh thể hình kim không màu, dễ hòa tan
trong rượu và eter, nhưng ít tan trong nước.
- Acid benzoic là chất sát trùng mạnh đối với nấm men và nấm mốc và có tác dụng
yếu hơn đối với các vi khuẩn. Tác dụng bảo quản chỉ xảy ra ở môi trường acid pH =
2,5 – 3,5, acid benzoic ít hòa tan trong nước (ở nhiệt độ phòng chỉ tan không quá
0,2%) nên việc sử dụng các dung dịch bảo quản này rất khó.
- Trong thực tế thường dùng muối natri benzoat( C6H5COONa ). Natri benzoat dễ
tan trong nước, ở nhiệt độ phòng tan được tới 50 – 60% . Chính vì vậy mà natri
benzoate được ứng dụng trong bảo quản thực phẩm nhiều hơn là acid benzoic.
- Giới hạn cho phép:
Theo tiêu chuẩn Việt Nam, số 3742/2001/QĐ – BYT ngày 31/8/2001, natri benzoat
được phép sử dụng trong thực phẩm với hàm lượng 1000ppm.
2.2 Chất hút oxi
Sản phẩm bánh pía không dùng chất phụ gia trực tiếp vào sản phẩm để tránh hiện
tượng oxi hóa chất béo. Sản phẩm bánh pía có hàm lượng béo tương đối nên trong
quá trình bảo quản cũng có những yếu tố bên ngoài tác động vào. Thường oxi, ẩm,
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 27
ánh sáng là ba yếu tố có tác động trực tiếp đến những biến đổi của sản phẩm trong
quá trình bảo quản. Ánh sáng có thể bị loại trừ bằng cách sử dụng bao bì có tác
dụng ngăn cản sự xâm nhập của ánh sáng.
Oxi và ẩm là hai yếu tố rất khó loại trừ hoàn toàn do nhiều nguyên nhân:
• Bao bì sử dụng khó ngăn cản sự xâm nhập của oxi và ẩm trong quá trình bảo
quản.
• Trong bản thân sản phẩm ban đầu chưa ổn định, còn chứa hai yếu tố trên và
trong quá trình bảo quản chúng có thể bị thay đổi dưới những tác động từ bên
ngoài.
Trong hai yếu tố trên, oxi có tính quyết định nhất trong các sản phẩm thực phẩm có
chứa các thành phần không ổn định như chất béo, trong các sản phẩm này với sự có
mặt của oxi sẽ thúc đẩy quá trình oxi hóa chất béo, sinh mùi xấu cho sản phẩm làm
cho sản phẩm mặc dù chưa hư nhưng mất giá trị cảm quan. Ngoài ra với sự có mặt
của oxi sẽ là điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của các vi sinh vật hiếu
khí và các loài men – mốc.Vì vậy đối với các sản phẩm thực phẩm đặc biệt là các
loại bánh nướng như bánh trung thu, bánh pía...thường sử dụng gói hút oxi để hạn
chế những tác nhân gây hại trên.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 28
CHƯƠNG IV. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
THÍ NGHIỆM
1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
1.1 Địa điểm và thời gian phân tích
Địa điểm: Trung tâm y tế dự phòng của thành phố Cần Thơ.
Thời gian: từ ngày 14 tháng 2 đến ngày 12 tháng 4 năm 2008.
1.2 Nguyên liệu
Sản phẩm bánh pía của công ty Tân Huê Viên.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khảo sát sự biến đổi độ ẩm, độ hoạt động của nước và các chỉ tiêu vi sinh (tổng vi
sinh vật hiếu khí và tổng tế bào nấm men-nấm mốc) của bánh trong quá trình bảo
quản. Sử dụng các mẫu bánh ngẫu nhiên được bảo quản trong bao bì của công ty
(bao bì ghép) và bao bì PE có tráng nhôm kết hợp với các cách bảo quản khác nhau:
• Mẫu bánh bảo quản trong bao bì màng ghép của công ty và không có gói hút
oxi.
• Mẫu bánh bảo quản trong bao bì màng ghép của công ty và có gói hút oxi.
• Mẫu bánh bảo quản trong bao bì PE tráng nhôm và không có gói hút oxi.
• Mẫu bánh bảo quản trong bao bì PE có tráng nhôm và có gói hút oxi.
Nhận xét sự thay đổi độ ẩm, độ hoạt động của nước và sự phát triển của vi sinh vật
trong quá trình bảo quản bánh. Đánh giá tình hình vệ sinh của bánh.
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
3.1 Phương pháp vi sinh
Xác định tổng số nấm men – nấm mốc
Xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí
3.2 Phương pháp cơ học
Xác định độ hoạt động của nước
3.3 Phương pháp hóa lí
Xác định độ ẩm của bánh
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 29
CHƯƠNG V. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Bột dai
Chia nhỏ đều
bột
Cán tạo dai
bột
Cán tạo da
bánh
In mộc dấu
tên cơ sở
Đóng thùng
thành phẩm
Bánh pía thành
phẩm
Vô hộp, máy đóng gói
tự động và in ngày sản
xuất, hạn sử dụng, gói
hút oxi
Phòng làm
nguội
Lò nướng bánh
liên tục 12 – 15
phút
Đậu xanh hạt
bóc vỏ
Ngâm rửa
sạch
Hấp chín đậu
Nghiền
nhuyễn
Trái sầu
riêng
Trứng vịt
muối
Tách bỏ vỏ,
hạt
Lấy thịt Lấy lòng
đỏ trứng
Bỏ vỏ,
lòng trắng
Nhân đậu
xanh chín
Gói tạo hình
bánh pía
Nhân sầu
riêng và mỡ,
đường
Lòng đỏ
nướng chín
Rửa, nướng
chín
Máy gói tạo
thành nhân
Thịt sầu
riêng
Nấu xào
nhân
Đường
Mỡ
Bột mì +
đường + nước
+ mỡ nước
Bột mì + bột
năng + mỡ
nước
Bột bở
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 30
2. MỘT SỐ CÔNG ĐOẠN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM
2.1 Chế biến nhân bánh
2.1.1 Công đoạn ngâm, làm sạch đậu xanh:
Đậu được ngâm trong nước khoảng 2h ở nhiệt độ phòng để hạt đậu mềm giúp cho
quá trình hấp được dễ dàng hơn, quá trình chín của đậu cũng đều hơn, hạt đậu
không bị sượng sau khi hấp do tinh bột của đậu đã được hút nước và trương nở
trước khi hấp. Quá trình ngâm làm hạt đậu hút nước làm gia tăng khối lượng và thể
tích, trong quá trình ngâm bụi bẩn cũng tách khỏi hạt đậu và hòa tan một số sắc tố
vào trong nước.
Nhưng quá trình ngâm sẽ là một điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, với
thời gian ngâm khá dài giúp cho vi sinh vật có sẵn trong môi trường nước, trong đậu
và những vi sinh vật từ môi trường bên ngoài xâm nhập vào sẽ phát triển nhanh
chóng. Thời gian ngâm đậu càng lâu thì sự phát triển của vi sinh vật càng biểu hiện
rõ ràng: nước ngâm đậu bị sủi bọt, có mùi hôi. Thường ở giai đoạn cuối của quá
trình ngâm thì nước ngâm có mùi chua.
2.1.2 Công đo._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0136.PDF