BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------
NGUYỄN NGỌC PHI
KHẢO SÁT ĐỘ PHĨNG XẠ TRONG XI MĂNG
DÙNG LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG KHU VỰC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử, hạt nhân và năng lượng cao
Mã số: 60 44 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN LUYẾN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010
LỜI CẢM ƠN
“Cơng cha như núi Thái Sơn, nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”. Con vơ cùng
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1655 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Khảo sát độ phóng xạ trong xi măng dùng làm vật liệu xây dựng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biết ơn
Cha Mẹ đã nuơi dưỡng và dạy dỗ con nên người.
Cảm ơn Vợ hiền đã chia sẻ và gánh vác phần khĩ nhọc để anh yên tâm học tập.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tơi đã nhận được sự giảng dạy và giúp đỡ tận tâm
của quý thầy cơ bộ mơn Vật lí trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và Phịng An tồn
bức xạ - mơi trường thuộc Trung tâm hạt nhân Thành phố Hồ Chí Minh.
Cho phép tơi được bày tỏ lời biết ơn chân thành đến:
TS. Thái Khắc Định, người thầy đã hướng dẫn tơi chọn đề tài này, tận tâm giảng dạy và gĩp ý
chân thành bổ ích cho tơi.
TS. Đỗ Xuân Hội, TS. Nguyễn Văn Hoa, TS. Huỳnh Quang Linh, PGS-TSKH. Lê Văn
Hồng, TS. Nguyễn Văn Hùng, TS. Nguyễn Quang Miên, TS. Bùi Văn Lốt, TS. Nguyễn Đơng
Sơn, TS. Võ Thanh Cương và tất cả quý thầy cơ đã tận tâm giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho tơi
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
TS. Trần Văn Luyến người thầy đã truyền cho tơi niềm đam mê nghiên cứu khoa học, những
kiến thức chuyên mơn sâu, những chỉ bảo tận tình trong thực nghiệm và trong đánh giá kết quả.
Thầy cơ phản biện và Hội đồng khoa học đã dành nhiều thời gian đọc và gĩp ý cho luận văn
của tơi.
Ks. Đào Văn Hồng luơn khuyến khích, động viên và hết lịng giúp đỡ tơi.
Xin chân thành cảm ơn đến:
Ban Giám đốc Trung tâm kỹ thuật hạt nhân Thành phố Hồ Chí Minh, các anh chị Phịng an
tồn bức xạ - mơi trường của Trung tâm đã tạo điều kiện thuận lợi về tinh thần và cơ sở vật chất cho
tơi trong quá trình thực nghiệm tại Trung tâm.
Ban Giám hiệu và các thầy cơ giáo trường THPT Tơn Đức Thắng luơn động viên, cổ vũ và
tạo điều kiện về thời gian cho tơi trong suốt quá trình học tập.
Các bạn Lớp cao học vật lí K18 luơn giúp đỡ và động viên tơi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC ĐƠN VỊ ĐO
Ước số và bội số đơn vị đo
Thang đo Tên gọi Kí hiệu
10-18 = atto (a)
10-15 = femto (f)
10-12 = pico (p)
10-9 = nano (n)
10-6 = micro ()
10-3 = milli (m)
10+3 = kilo (k)
10+6 = mega (M)
10+9 = giga (G)
10+12 = tera (T)
10+15 = peta (P)
10+18 = exa (E)
Năng lượng bức xạ
1 Gray (Gy) = 1 J/kg
1 rad = 10mGy = 1E-7 J hấp thụ trong 1 gram vật chất.
1 Sievert (Sv) = 100 rem; 1 mSv = 0.1 rem.
1 Curie(Ci) = 3.7.1010Becquerel (Bq)
1 EBq = 1018Bq
1 gray = 100 rad
1 rem = 0.01 sievert
1 rad = 1000 millirad = 0.01 gray
1 Roengten (R) = 0.876 rad (in air)
Chữ viết tắt
Ge Germani – Nguyên tố germani.
GPS Global Position System – Hệ thống định vị tồn cầu.
FWHM Full width Half Maximum – Bề rộng ở nửa giá trị cực đại.
HPGe High Pure Germani: germani siêu tinh khiết.
IAEA International Atomic Energy Agency – Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế.
ICRP International Commission for Radiological Protection - Ủy ban an tồn phĩng xạ quốc
tế.
OED Oranization for Europe Cooperration and Development – Tổ chức hợp tác và phát
triển Châu Âu.
PGs Phĩ giáo sư.
SNAP System for Nuclear Auxiliary Power – Hệ thống năng lượng hạt nhân phụ trợ trong vệ
tinh hoặc tàu vũ trụ.
T1/2 Chu kì bán hủy – Nửa thời gian sống của một đồng vị phĩng xạ.
Ttvt Tương tác vũ trụ.
UNSCEAR United Nations scientific Committee on the Effects of Atomic Radiation – Hội đồng
tư vấn khoa học của Liên Hiệp Quốc về ảnh hưởng của bức xạ nguyên tử.
UTM Universal Transverse Mercator – Hệ thống biến đổi tọa độ tồn cầu.
WGS World Geometrical System – Hệ thống đo đạc tồn cầu.
NCRP National Council on Radiation Protection and Measurements – Hội đồng quốc gia về
bảo vệ và đo lường bức xạ
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh.
TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
LHDTBHN Liều hiệu dụng trung bình hằng năm.
VLXD Vật liệu xây dựng.
MỞ ĐẦU
Trong thời gian gần đây, mọi người đều rất quan tâm đến hoạt độ phĩng xạ tự nhiên cĩ
trong các nhĩm vật liệu xây dựng. Trong đĩ xi măng là thành phần chủ yếu và chiếm phần lớn trong
vật liệu dùng để xây dựng. Vậy xi măng được tạo thành từ đâu?
Xi măng phần lớn được chế tạo từ đất, đá lấy từ bề mặt của Trái đất, mà Trái đất được hình
hành từ nhiều nguyên tố khác nhau, trong đĩ cĩ các nguyên tố phĩng xạ, các nguyên tố này phân bố
rộng khắp các quyển của Trái đất như: thạch quyển, địa quyển, thủy quyển, khí quyển và sinh
quyển. Nguyên tố phĩng xạ tự nhiên cĩ rất sớm, cĩ thể cùng tuổi với vũ trụ. Các chất phĩng xạ tự
nhiên này gồm các hạt nhân trong các chuỗi uranium (U), thorium (Th) và các hạt nhân kali–40. Vì
thế mà xi măng cũng chứa một lượng phĩng xạ tự nhiên nhất định.
Với nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng cao thì vấn đề xây dựng nhà cửa được quan
tâm đúng mức. Khi con người sống trong ngơi nhà thì nĩ trở thành một “chiếc hộp” chắn phần lớn
các tia bức xạ từ bên ngồi chiếu vào. Nhưng do bản thân vật liệu xây dựng cũng chứa phĩng xạ nên
ngơi nhà chúng ta lại chính là một nguồn phĩng xạ mà lâu nay chúng ta chưa quan tâm tới. Hơn nữa
thời gian của chúng ta sống trong nhà (ăn, ở, ngủ, làm việc, sinh hoạt) chiếm tới 80% thời lượng 24
giờ của ngày nên ảnh hưởng của phĩng xạ do VLXD gây ra cũng cần phải quan tâm hơn. Do đĩ liều
chiếu ngồi và chiếu trong đối với con người chủ yếu do vật liệu xây dựng gây nên. Vấn đề cần đặt
ra là trong vật liệu dùng để xây dựng mức phĩng xạ nào là nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe của
con người? Điều này Thế giới đã nghiên cứu nhiều, nhưng đối với Việt Nam thì vấn đề này cịn khá
mới và cho đến năm 2006, vấn đề này mới thực sự được quan tâm và đi sâu vào nghiên cứu. Tiếp
theo đĩ năm 2007, Bộ xây dựng đã cĩ quyết định về việc ban hành tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
TCXDVN 397:2007 “Hoạt độ phĩng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng. Mức an tồn trong sử dụng
và phương pháp thử”. Phĩng xạ trong vật liệu xây dựng chủ yếu là kali, uranium, thorium và các hạt
nhân con được tạo thành từ chuỗi phân rã phĩng xạ của chúng, trong đĩ quan trọng nhất là radium
(Ra-226). Sự cĩ mặt của Ra-226 trong vật liệu xây dựng gây nên một liều chiếu cho những người
sống trong nhà bởi việc hít thở khí radon phân rã từ radium và thốt ra từ vật liệu xây dựng vào
khơng khí trong nhà. Sự tác động này gây nên những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con
người, đặc biệt là làm gia tăng tỷ lệ ung thư phổi.
Với lý do trên mà tơi chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình là “Khảo sát độ phĩng
xạ trong xi măng dùng làm vật liệu xây dựng khu vực thành phố Hồ Chí Minh” nhằm:
+ Xác định hoạt độ phĩng xạ tự nhiên trong một vài nhĩm xi măng thương mại tại khu vực
thành phố Hồ Chí Minh phục vụ cho việc giám sát về mặt kỹ thuật theo TCXDVN 397: 2007.
+ Đưa ra các kiến nghị cần thiết cho các nhà sản xuất xi măng và người tiêu dùng.
Phương pháp thực hiện luận văn là xác định độ phĩng xạ tự nhiên của xi măng bằng phổ kế
gamma và sau đĩ đánh giá nguyên nhân gây ra độ phĩng xạ trong xi măng.
Đề tài: “Khảo sát độ phĩng xạ trong xi măng dùng làm vật liệu xây dựng khu vực thành
phố Hồ Chí Minh” được thực hiện với 42 mẫu xi măng khác nhau. Sau đĩ đánh giá các chỉ số
Index phĩng xạ, liều hấp thụ trung bình hàng năm, hoạt độ Ra tương đương…
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Do phĩng xạ tự nhiên ảnh hưởng đến sức khỏe của con người xuất phát chủ yếu từ vật liệu
xây dựng trong đĩ xi măng là vật liệu hiện nay con người tiếp xúc trực tiếp nhiều cho nên đối tượng
nghiên cứu của luận văn này là xi măng được thu thập tại các cửa hàng vật liệu xây dựng ở thành
phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu là dùng hệ phổ kế gamma phơng thấp tại trung tâm hạt nhân thành
phố Hồ Chí Minh trên cơ sở lý thuyết về tương tác của tia gamma với vật chất.
Bố cục của luận văn
Luận văn đuợc trình bày theo 3 chương:
Chương 1 là phần trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu: nguồn gốc phĩng xạ, những ảnh
hưởng của radon đến sức khỏe con người, radon trong vật liệu xây dựng và tổng quan tình hình
nghiên cứu trong và ngồi nước.
Chương 2 là phần thực nghiệm: nêu đối tượng, các phương pháp nghiên cứu và lí do chọn
phương pháp dùng hệ phổ kế gamma phơng thấp. Bên cạnh đĩ, cịn trình bày về cấu tạo, những đặc
trưng của hệ phổ kế gamma phơng thấp của Trung tâm hạt nhân TP HCM và các đồng vị phĩng xạ
quan tâm. Đặc biệt, chương này cịn trình bày về quá trình thu thập mẩu, xử lí, đo mẩu và tính tốn
hoạt độ các nhân phĩng xạ quan tâm trong mẫu.
Chương 3 là phần kết quả nghiên cứu và biện luận: trình bày các kết quả định tính và định
lượng hoạt độ phĩng xạ của 42 mẫu xi măng thơng qua việc xử lý phổ gamma. Biện luận và so
sánh kết quả này với một số kết quả của các nghiên cứu khác.
Phần kết luận đưa ra những nhận xét tổng quát rút ra từ kết quả của quá trình nghiên cứu
cùng đề xuất của tác giả về một số nguyên tắc bảo vệ an tồn phĩng xạ cĩ liên quan đến phĩng xạ tự
nhiên trong xi măng.
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vài nét về hiện tượng phĩng xạ
Phĩng xạ là một hiện tượng tự nhiên xuất hiện từ thuở khai thiên lập địa, nhưng đã bị bỏ quên
cho đến năm 1896 khi Henri Becquerel tình cờ phát hiện các bức xạ từ muối của Uranium. Sau đĩ,
năm 1899 Pierre và Marrie Curie tìm ra hai chất phĩng xạ mới là Polonium và Radium. Năm 1934,
Frederic Jiolot và Iren Curie tạo ra các đồng vị phĩng xạ nhân tạo của phospho và nitrogen. Phát
minh này đã mở ra một kỷ nguyên của phĩng xạ nhân tạo.
Theo định nghĩa, phĩng xạ là biến đổi tự xảy ra của hạt nhân nguyên tử, đưa đến sự thay đổi
trạng thái hoặc bậc số nguyên tử hoặc số khối của hạt nhân. Khi chỉ cĩ sự thay đổi trạng thái xảy ra,
hạt nhân sẽ phát ra tia gamma mà khơng biến đổi thành hạt nhân khác, khi bậc số nguyên tử thay đổi
sẽ biến hạt nhân này thành hạt nhân của nguyên tử khác, khi chỉ cĩ số khối thay đổi hạt nhân sẽ biến
thành đồng vị khác của nĩ.
Các cơng trình nghiên cứu thực nghiệm về hiện tượng phĩng xạ đã xác nhận sản phẩm phân
rã phĩng xạ của hạt nhân gồm:
- Tia alpha: là chùm các hạt tích điện dương, bị lệch trong điện trường và từ trường, dễ bị các
lớp vật chất mỏng hấp thụ. Về bản chất, tia alpha là chùm các hạt nhân của nguyên tử Helium
( He24 ).
- Tia beta: cũng bị lệch trong điện trường và từ trường, cĩ khả năng xuyên sâu hơn tia alpha.
Về bản chất, tia beta là các electron ( ) và các positron ( ).
- Tia gamma: khơng chịu tác dụng của điện trường và từ trường, cĩ khả năng xuyên sâu vào
vật chất. Về bản chất, tia gamma là các photon cĩ năng lượng cao.
- Neutron: cĩ sức xuyên mạnh hơn tia gamma và chỉ cĩ thể bị ngăn chặn lại bởi tường bê
tơng dày, bởi nước hoặc tấm chắn paraphin.
- Phân hạch hạt nhân tự phát, các phản ứng hạt nhân được thực hiện trong lị phản ứng hạt
nhân và trong máy gia tốc cịn sinh ra proton.
1.2. Nguồn gốc phĩng xạ
Mọi người và mọi vật đều cấu tạo từ nguyên tử. Một người lớn trung bình là tập hợp của
khoảng 4.1027 nguyên tử oxy, hydro, cacbon, nitơ, phốt pho và các nguyên tố khác. Khối lượng
nguyên tử tập trung ở phần hạt nhân nguyên tử mà kích thước của nĩ chỉ bằng một phần tỷ của
nguyên tử. Xung quanh hạt nhân hầu như là khoảng trống, ngoại trừ những phần tử rất nhỏ mang
điện tích âm quay xung quanh hạt nhân được gọi là electron. Các electron quyết định tính chất hố
học của một chất nhất định. Nĩ khơng liên quan gì với hoạt độ phĩng xạ. Hoạt độ phĩng xạ chỉ phụ
thuộc vào cấu trúc hạt nhân. Một nguyên tố được xác định bởi số lượng proton trong hạt nhân.
Hydro cĩ 1 proton, heli cĩ 2, liti cĩ 3, berili cĩ 4, bo cĩ 5 và cacbon cĩ 6 proton. Số lượng proton
nhiều hơn, thì hạt nhân nặng hơn. Thori cĩ 90 proton, protatini cĩ 91 và urani cĩ 92 proton, các
nguyên tố cĩ số proton lớn hơn 92 được xem là những nguyên tố siêu urani. Số lượng các neutron
quyết định hạt nhân cĩ mang tính phĩng xạ hay khơng. Để các hạt nhân ổn định, số lượng neutron
trong hầu hết mọi trường hợp đều phải lớn hơn số lượng protron một ít. Ở các hạt nhân ổn định
protron và neutron liên kết với nhau bởi lực hút rất mạnh của hạt nhân mà khơng phần tử nào thốt
ra ngồi. Trong trường hợp như vậy, hạt nhân sẽ tồn tại bền vững. Tuy nhiên mọi việc sẽ khác đi
nếu số lượng neutron vượt khỏi mức cân bằng. Trong trường hợp này, thì hạt nhân sẽ cĩ năng lượng
dư và đơn giản là sẽ khơng liên kết được với nhau. Sớm hay muộn nĩ cũng phải xả phần năng lượng
dư thừa đĩ. Hạt nhân khác nhau thì việc giải thốt năng lượng dư cũng khác nhau, dưới dạng các
sĩng điện từ và các loại hạt khác: , , n, p. Năng lượng đĩ được gọi là bức xạ.
Z
100
80
20
40
60
0 20 40 60 80 100 120 140 160 N
-
Z=N
S =0p
S =0n
Các hạt nhân phóng xạ
+
Các hạt nhân
Các hạt nhân bền
phóng xạ
Hình 1.1. Mặt phẳng (Z,N) chứa tất cả các hạt nhân bền đối với phân rã nucleon, giới hạn bởi
các đường cong Sp = 0 và Sn = 0 (Sp và Sn là các năng lượng tách proton và neutron ra khỏi hạt
nhân). Dải hẹp gạch ca rơ gồm các hạt nhân bền đối với phân rã . Vùng gạch chéo phía trên gồm
các hạt nhân phân rã cịn vùng gạch chéo phía dưới gồm các hạt nhân phân rã
Quá trình mà nguyên tử khơng bền giải thốt năng lượng dư của nĩ gọi là sự phân rã phĩng xạ.
Tính phĩng xạ phụ thuộc vào hai nhân tố: thứ nhất là tính khơng bền vững của hạt nhân do tỉ số N/Z
quá cao hoặc quá thấp so với đường cong trên hình 1.1 và thứ hai là quan hệ khối lượng giữa hạt
nhân mẹ (hạt nhân trước phân rã), hạt nhân con (hạt nhân sau phân rã) và hạt được phát ra. Tính
phĩng xạ khơng phụ thuộc vào các tính chất hố học và vật lý của hạt nhân đồng vị và vì vậy khơng
thể thay đổi bằng bất cứ cách gì. Hạt nhân nhẹ, với ít proton và neutron trở lên ổn định sau một lần
phân rã. Khi một nhân nặng như radi hay urani phân rã, những hạt nhân mới được tạo ra cĩ thể vẫn
khơng ổn định, mà giai đoạn ổn định cuối cùng chỉ đạt được sau một số lần phân rã.
Ví dụ: urani-238 cĩ 92 proton và 146 neutron luơn mất đi 2 proton và 2 neutron khi phân rã.
Số lượng proton cịn lại sau một lần urani phân rã là 90, nhưng hạt nhân cĩ số lượng proton 90 lại là
thori, vì vậy urani-238 sau một lần phân rã sẽ làm sinh ra thori-234 cũng khơng ổn định và sẽ trở
thành protactini sau một lần phân rã nữa. Hạt nhân ổn định cuối cùng là chì chỉ được sinh ra sau lần
phân rã thứ 14. Quá trình phân rã này xảy ra đối với nhiều hạt nhân phĩng xạ cĩ ở trong mơi trường.
Hoạt độ phĩng xạ chỉ khả năng phát ra bức xạ của một chất. Hoạt độ khơng cĩ nghĩa là cường
độ của bức xạ được phát ra hay những rủi ro cĩ thể xảy ra đối với sức khoẻ con người. Nĩ được quy
định bằng đơn vị hoạt độ Becquerel (Bq), phỏng theo tên một nhà vật lý người Pháp, Henri
Becquerel. Hoạt độ phĩng xạ (a) của một tập hợp các hạt nhân phĩng xạ được tính bởi số các phân
rã trong nĩ trong một đơn vị thời gian theo cơng thức sau a = -
dt
dN
, trong đĩ N là số hạt nhân chưa
bị phân rã N = N0. Như vậy, a = 0NN e
- t
, là hằng số phân rã cĩ giá trị xác định đối với mỗi
đồng vị phĩng xạ.
Nếu số lượng phân rã là 1/1 giây, thì hoạt độ của chất đĩ được tính là 1 Bq. Hoạt độ khơng
liên quan gì đến kích thước hay khối lượng của một chất. Nếu số lượng phân rã xảy ra ở một lượng
nhỏ của một chất là 1000/1 giây, hoạt độ của chất đĩ lớn hơn 100 lần so với một số lượng lớn chất
chỉ cĩ 10 phân rã xảy ra trong 1 giây.
Tốc độ phân rã được mơ tả bằng chu kỳ bán rã, đĩ là thời gian mà 1/2 số hạt nhân khơng bền
của một chất nào đĩ phân rã. Chu kỳ bán rã là đơn nhất và khơng thay đổi cho từng hạt nhân phĩng
xạ và cĩ thể là từ một phần giây đến hàng tỷ năm. Chu kỳ bán rã của sulfua S-38 là 2 giờ 52 phút,
của radi Ra-223 là 11,43 ngày, và cacbon C-14 là 5.730 năm. Trong các chu kỳ bán rã liên tiếp, hoạt
độ chất phĩng xạ giảm bởi phân rã từ 1/2, 1/4, 1/8, 1/16… so với hoạt độ ban đầu. Điều đĩ cho phép
tính hoạt độ cịn lại của bất cứ chất nào tại một thời điểm bất kỳ trong tương lai.
Bức xạ cĩ khắp nơi trong mơi trường: trong đất, nước, khơng khí, thực phẩm, vật liệu xây
dựng, kể cả con người - một sản phẩm của mơi trường. Hầu hết các chất phĩng xạ cĩ đời sống dài
đều sinh ra trước khi cĩ trái đất, vì vậy một lượng phĩng xạ luơn tồn tại là điều bình thường khơng
thể tránh khỏi. Trong thế kỷ vừa qua, phơng phĩng xạ đã tăng lên khơng ngừng do các hoạt động
như thử vũ khí hạt nhân và phát điện hạt nhân. Mức độ phĩng xạ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: địa
điểm, thành phần của đất, vật liệu xây dựng, mùa, vĩ độ, và mức độ nào đấy nữa là điều kiện thời
tiết: mưa, tuyết, áp suất cao, thấp, hướng giĩ… tất cả đều ảnh hưởng đến phơng bức xạ. Bức xạ
được xem là tự nhiên hay nhân tạo là do nguồn gốc sinh ra của nĩ. Từ đĩ nguồn phĩng xạ được chia
làm hai loại: nguồn phĩng xạ tự nhiên và nguồn phĩng xạ nhân tạo. Nguồn phĩng xạ tự nhiên là các
chất đồng vị phĩng xạ cĩ mặt trên trái đất, trong nước hay trong bầu khí quyển. Nguồn phĩng xạ
nhân tạo do con người chế tạo bằng cách chiếu các chất trong lị phản ứng hạt nhân hay máy gia tốc.
1.2.1. Các nguồn phĩng xạ tự nhiên:
Nguồn phĩng xạ tự nhiên gồm hai nhĩm sau: nhĩm thứ nhất là nhĩm các đồng vị phĩng xạ
nguyên thủy cĩ từ khi tạo thành trái đất và vũ trụ. Nhĩm thứ hai là nhĩm đồng vị phĩng xạ cĩ
nguồn gốc từ vũ trụ - được tia vũ trụ tạo ra. Các đồng vị phĩng xạ tự nhiên gồm cỡ 70 đồng vị,
trong đĩ quan trọng nhất là các đồng vị 23592U ,
238
92U ,
232
90Th cùng các đồng vị con cháu trong các
dãy phân rã của chúng
* Nhĩm đồng vị phĩng xạ nguyên thủy
Phơng phĩng xạ trên trái đất gồm các nhân phĩng xạ tồn tại cả trước và khi trái đất được hình
thành. Chúng cĩ chu kỳ bán rã ít nhất khoảng vài triệu năm, gồm cĩ uranium, thorium và con cháu
của chúng, cùng với một số nguyên tố phĩng xạ khác tạo thành bốn họ phĩng xạ cơ bản: họ thorium
Th232 (4n); họ uranium U238 (4n+2); họ actinium U235 (4n+3) và họ phĩng xạ nhân tạo neptunium
Pu241 (4n+1).
Các đặc điểm của 3 họ phĩng xạ tự nhiên:
- Thành viên thứ nhất là đồng vị phĩng xạ sống lâu với thời gian bán rã rất lớn và thường được
dùng để định tuổi vị địa chất.
- Mỗi họ đều cĩ một thành viên dưới dạng khí phĩng xạ, chúng là các đồng vị khác nhau của
nguyên tố radon: trong họ uranium là 86Rn
222 (radon), trong họ thorium là 86Rn
220 (thoron), trong họ
actinium là 86Rn
219 (actinon). Trong họ phĩng xạ nhân tạo neptunium khơng cĩ thành viên khí
phĩng xạ.
- Sản phẩm cuối cùng trong mỗi họ phĩng xạ tự nhiên đều là chì: Pb206 trong họ uranium, Pb207
trong họ actinium và Pb208 trong họ thorium. Trong họ phĩng xạ nhân tạo neptunium, thành viên
cuối cùng là Bi209.
Hình 1.2. Họ Thorium (4n)
Hình 1.3. Họ Actinium (4n+3)
Hình 1.4. Họ Uranium (4n+2)
Ngồi các đồng vị phĩng xạ trong 4 họ phĩng xạ cơ bản trên, trong tự nhiên cịn tồn tại một số
đồng vị phĩng xạ với số nguyên tử thấp. Các đồng vị phĩng xạ quan trọng nhất được dẫn ra trong
bảng 1.1.
Một trong các đồng vị phĩng xạ tự nhiên là K40, rất phổ biến trong mơi trường (hàm lượng K
trong đất đá là 27g/kg và trong đại dương ~ 380 mg/lit), trong thực vật, động vật và cơ thể người
(hàm lượng K trung bình trong cơ thể người khoảng 1,7g/kg).
Bảng 1.1. Đặc trưng của 40K và các nhân chính của 3 họ phĩng xạ.
Nhân Chu kỳ bán hủy Hàm lượng/ Hoạt độ tự nhiên
235U
238U
232Th
226Ra
222Rn
40K
7,04 x 108 năm
4,47 x 109 năm
1,41 x 1010 năm
1,6 x 103 năm
3,82 ngày
1,28 x 1010 năm
0,72% uran tự nhiên.
99,2745% uran tự nhiên, 0,5-0,7 ppm uran trong đá.
1,6-20 ppm trong đá vơi, trung bình 10,7 ppm.
16 Bq/kg trong đá vơi, 48 Bq/kg trong đá nĩng chảy.
0,6 – 28 Bq/m3 trong khơng khí.
Đất: 37-1000 Bq/kg.
Đồng vị phĩng xạ tự nhiên quan trọng khác là C14 với chu kỳ bán rã 5600 năm. C14 là kết quả của
biến đổi hạt nhân do các tia vũ trụ bắn phá hạt nhân N14. Trước khi xuất hiện bom hạt nhân, hàm
lượng tổng cộng của C14 trong khí quyển khoảng 1,5.1011MBq, trong thực vật khoảng 4,8.1011 MBq,
trong đại dương khoảng 9.1012 MBq. Việc thử nghiệm vũ khí hạt nhân làm tăng đáng kể hàm lượng
C14. Cho đến năm 1960, tất cả các vụ thử nghiệm vũ khí hạt nhân đã thải ra khí quyển khoảng
1,1.1011 MBq. Cacbon phĩng xạ tồn tại trong khí quyển dưới dạng khí CO2, đi vào cơ thể động vật
qua quá trình hơ hấp và vào thực vật qua quá trình quang hợp nên được sử dụng để đánh giá tuổi các
mẫu khảo cổ vật liệu hữu cơ thơng qua các số liệu hoạt độ riêng C14 của chúng.
* Nhĩm các đồng vị phĩng xạ cĩ nguồn gốc từ vũ trụ:
Các đồng vị phĩng xạ được tạo thành từ tia vũ trụ:
Bức xạ vũ trụ lan khắp khơng gian, chúng tồn tại chủ yếu ngồi hệ mặt trời của chúng ta. Bức
xạ cĩ nhiều dạng, từ những hạt nặng cĩ vận tốc rất lớn đến các photon năng lượng cao và các hạt
muyon ( ). Tầng trên của khí quyển trái đất tác dụng với nhiều loại tia vũ trụ và làm sinh ra các
nhân phĩng xạ. Phần lớn các nhân phĩng xạ này cĩ thời gian bán rã ngắn hơn các nhân phĩng xạ tự
nhiên cĩ trên trái đất. Bảng 1.2 trình bày các nhân phĩng xạ chính cĩ nguồn gốc từ vũ trụ.
Bảng 1.2. Các đồng vị phĩng xạ cĩ nguồn gốc vũ trụ
Nhân T1/2 Nguồn Hoạt độ
14C
3H
7Be
5730 năm
12,3 năm
53,28 ngày
Ttvt 14N(n,p)14C
Ttvt N và O 6Li(n, )3H
Ttvt với N và O
220 Bq/kg trong vật liệu hữu cơ
1,2 x 10-3 Bq/kg
0,01 Bq/kg
Ttvt: Tương tác vũ trụ
Các nhân phĩng xạ vũ trụ khác là Be10, Al26, Cl36, Kr80, C14, Si32, Ar39, Na22, S35, Ar37, P32, P33,
Mg38, Na24, S38, F18, Cl38, Cl34m.
Bức xạ vũ trụ:
Cùng với các nhân phĩng xạ tạo nên khi tia vũ trụ tương tác với lớp khí quyển, bản thân các
tia vũ trụ cũng gĩp phần vào tổng liều hấp thụ của con người. Bức xạ vũ trụ được chia làm hai loại
là bức xạ sơ cấp và bức xạ thứ cấp.
Bức xạ vũ trụ sơ cấp được tạo nên bởi các hạt cĩ năng lượng cực kỳ cao (lên đến 108 eV), đa
phần là proton cùng với một số hạt khác nặng hơn. Phần lớn các tia vũ trụ sơ cấp đến từ bên ngồi
hệ mặt trời của chúng ta và chúng cũng đã được tìm thấy trong khơng gian vũ trụ. Một số ít bắt
nguồn từ mặt trời do quá trình cháy sáng của mặt trời.
Một số nhỏ bức xạ vũ trụ sơ cấp xuyên xuống bề mặt trái đất cịn phần lớn chúng tương tác với
khí quyển. Khi tương tác với khí quyển, chúng sinh ra các bức xạ vũ trụ thứ cấp hoặc ánh sáng mà
ta cĩ thể nhìn thấy trên mặt đất. Những phản ứng này làm sinh ra các bức xạ cĩ năng lượng thấp
hơn, bao gồm việc hình thành các photon ánh sáng, các electron, các neutron và các hạt muyon rơi
xuống mặt đất.
Lớp khí quyển và từ trường trái đất cĩ tác dụng như một lớp vỏ bọc che chắn các tia vũ trụ,
làm giảm số lượng của chúng cĩ thể đến được bề mặt của trái đất. Như vậy, liều bức xạ con người
nhận được sẽ phụ thuộc vào độ cao mà người ấy đang ở: từ bức xạ vũ trụ, hàng năm con người cĩ
thể nhận một liều cỡ 0,27 mSv và sẽ tăng lên gấp đơi nếu độ cao tăng 2000 m.
Suất liều điển hình của bức xạ vũ trụ như sau: 0,04 µGy/h trên bề mặt trái đất, 0,2µGy/h ở độ
cao 5000m và 3 µGy/h ở độ cao 20000 m.
Lượng bức xạ vũ trụ trên mặt biển chỉ giảm 10% từ vùng cực tới xích đạo nhưng tại độ cao
khoảng 20000 m thì mức giảm này là 75%. Rõ ràng là cĩ sự ảnh hưởng của địa từ trường của trái
đất và từ trường của mặt trời lên các bức xạ vũ trụ sơ cấp.
1.2.2. Các nguồn phĩng xạ nhân tạo
Những hoạt động của con người cũng tạo ra các chất phĩng xạ được tìm thấy trong mơi trường
và cơ thể trong hơn 100 năm trở lại đây và qua đĩ bổ sung vào nguồn phĩng xạ tự nhiên những sản
phẩm của con người. Chúng chỉ là một lượng rất nhỏ so với lượng phĩng xạ cĩ sẵn trong tự nhiên.
Vì chu kỳ bán rã của chúng ngắn nên hoạt độ của chúng đã giảm đáng kể từ khi ngừng thử vũ khí
hạt nhân trên trái đất. Một số chất đã được thải vào khí quyển do các vụ thử vũ khí hạt nhân và phần
nhỏ hơn nhiều là các nhà máy điện hạt nhân. Những giới hạn phát thải được phép đối với nhà máy
điện hạt nhân bảo đảm chúng khơng gây tác hại gì. Hầu hết các chất phĩng xạ sinh ra từ phân hạch
hạt nhân nằm trong chất thải phĩng xạ và được lưu giữ cách biệt với mơi trường. Cĩ khoảng 2000
đồng vị phĩng xạ nhân tạo trong đĩ
Vũ khí hạt nhân
Rơi lắng từ các vụ thử vũ khí hạt nhân là nguồn phĩng xạ nhân tạo lớn nhất trong mơi trường.
Dấu hiệu của bom hạt nhân là các sản phẩm phân hạch của 235U và 239Pu. Dấu hiệu của phản ứng
nhiệt hạch là triti đi kèm các phản ứng phân hạch thứ cấp khi nơtron nhanh tương tác với 238U ở lớp
vỏ bọc ngồi. Các đồng vị phĩng xạ khác cũng được tạo ra do kết quả của việc bắt notron với các
vật liệu làm bom và khơng khí xung quanh. Một trong những sản phẩm quan trọng nhất là 14C được
tạo ra do phản ứng 14N (n,p) 14C làm cho hàm lượng 14C trong khí quyển tăng gấp đơi vào giữa
những năm 1960.
Từ khí quyển, các đồng vị phĩng xạ sẽ lắng đọng trên địa cầu dưới dạng rơi lắng tại chỗ
(12%), nằm trên tầng đối lưu (10%) và tầng bình lưu (78%). Rơi lắng ở tầng bình lưu là rơi lắng
tồn cầu và sẽ gây nhiễm bẩn tồn cầu với hoạt độ thấp. Trong khi hầu hết các đồng vị phĩng xạ
nằm trên bề mặt trái đất thì 3H và 14C đi vào các chu trình khí quyển, thủy quyển và sinh quyển tồn
cầu. Tổng lượng phĩng xạ đã đưa vào khí quyển qua các vụ thử vũ khí hạt nhân là 3.107 Sv/người
với 70% là 14C; các đồng vị khác 137Cs, 90Sr, 95Zr và 106Ru chiếm phần cịn lại.
Điện hạt nhân
Chương trình hạt nhân dân sự bắt đầu từ lị phản ứng Calder Hall tây bắc nước Anh năm 1956.
Số các lị phản ứng hạt nhân tăng nhanh, cho đến cuối năm 2002, theo thống kê của IAEA, điện hạt
nhân đã chiếm 16% sản lượng điện tồn thế giới và đang cĩ chiều hướng gia tăng. Các đồng vị
phĩng xạ thải vào mơi trường đều từ các chu trình nhiên liệu hạt nhân như khai thác mỏ, nghiền
uran, sản xuất và tái chế các thanh nhiên liệu. Việc thải các chất phĩng xạ từ các nhà máy điện cĩ
thể lên đến cỡ TBq/năm hoặc nhỏ hơn. Suất liều đối với các nhĩm dân tiêu chuẩn cĩ bậc cỡ Sv /
năm.
Tai nạn hạt nhân
Khoảng 150 tai nạn lớn nhỏ của ngành hạt nhân đã xảy ra, lớn nhất là tai nạn Chernobyl,
Ucraina 1986 gây nên sự nhiễm bẩn phĩng xạ bởi các chất thải rắn và lỏng là hỗn hợp các hợp chất
hĩa học và các đồng vị phĩng xạ.
Ngồi ra, một số nhân phĩng xạ nhân tạo cịn được tạo thành từ các khu chứa chất thải phĩng
xạ, các chất thải rắn hay đồng vị phĩng xạ nhân tạo đánh dấu.
1.3. Ảnh hưởng của các loại bức xạ đến con người
Bức xạ sinh ra dưới nhiều hình thức. Đối với sức khỏe con người, thì các dạng quan trọng nhất
là các dạng cĩ thể xuyên qua vật chất và làm cho nĩ bị điện tích hĩa hay ion hĩa. Nếu bức xạ ion
hĩa thấm vào các mơ sống, các iơn được tạo ra đơi khi ảnh hưởng đến quá trình sinh học bình
thường. Tiếp xúc với bất kỳ loại nào trong số các loại bức xạ ion hĩa, bức xạ alpha, beta, các tia
gamma, tia X và neutron, đều cĩ thể ảnh hưởng tới sức khoẻ.
1.3.1. Bức xạ alpha
Hạt alpha là hạt nhân 2He
4. Phân rã alpha xảy ra khi hạt nhân phĩng xạ cĩ tỉ số N/Z quá thấp.
Bức xạ alpha được phát ra bởi các nguyên tử của các nguyên tố nặng như Uran, Radi, Radon và
Plutoni.
Hạt alpha phát ra với năng lượng cố định. Hình 1.5 trình bày quá trình phân rã
4
2
222
86
226
88 HeRnRa
, gồm hai nhánh phát alpha nhánh thứ nhất với hạt alpha năng lượng
4,591 MeV và nhánh thứ hai với hạt alpha năng lượng 4,777 MeV. Hạt nhân Rn222 sau phân rã theo
nhánh thứ nhất nằm ở trạng thái kích thích và tiếp tục phân rã gamma để chuyển về trạng thái cơ
bản. Hạt nhân Rn222 sau phân rã theo nhánh thứ hai nằm ở trạng thái cơ bản.
Hinh 1.5. Sơ đồ phân rã
88Ra
226
86Rn
222 + 2He
4
Hạt alpha bị hấp thụ rất mạnh khi đi qua vật chất, do đĩ quãng đường đi của nĩ rất ngắn. Lớp
da chết ở mặt da đủ dày để hấp thụ tất cả bức xạ alpha từ một nguồn phĩng xạ. Kết quả là, bức xạ
alpha từ nguồn bên ngồi chiếu vào cơ thể khơng gây nên nguy hiểm. Tuy nhiên khi hạt nhân phĩng
xạ alpha lọt vào trong cơ thể qua đường tiêu hố hoặc hơ hấp, khơng bị cản lại bởi lớp da chết, năng
lượng bức xạ alpha sẽ truyền cho các tế bào cơ thể. Ví dụ trong phổi, nĩ cĩ thể tạo ra liều chiếu
trong đối với các mơ nhạy cảm, mà các mơ này thì khơng cĩ lớp bảo vệ bên ngồi giống như da. Vì
vậy các đồng vị phĩng xạ alpha rất độc khi chúng cĩ mặt bên trong cơ thể.
4,591 MeV
5.7%
4,777 MeV
94,3%
0,186 MeV
(35% -)
Ra226
Rn222
Hình 1.6. Các con đường bức xạ và chất phĩng xạ đi vào cơ thể.
Hình 1.7. Mức độ đâm xuyên của bức xạ.
1.3.2. Bức xạ beta
Hạt beta gồm hai hạt: các electron ( ) và các positron ( ). Phân rã beta xảy ra khi hạt nhân
phĩng xạ thừa neutron, tức là tỉ số N/Z quá cao, hơn đường cong bền của hạt nhân (hình 1.1)
Bức xạ beta bao gồm các hạt nhỏ hơn rất nhiều so với các hạt alpha và nĩ cĩ thể đâm xuyên
lớn hơn hạt alpha, phụ thuộc vào năng lượng của nĩ, do đĩ nĩ nguy hiểm khi chiếu xạ ngồi. Nĩ cĩ
thể làm tổn thương lớp da bảo vệ. Trong vụ tai nạn ở nhà máy điện hạt nhân Chernobyl năm 1986,
các tia beta mạnh đã làm cháy da những người cứu hoả. Nếu các bức xạ beta phát ra trong cơ thể, nĩ
cĩ thể chiếu xạ trong các mơ trong đĩ. Bất cứ đồng vị phĩng xạ nào phát beta mà lọt vào bên trong
cơ thể với một lượng vượt quá giới hạn cho phép đều nguy hiểm cả.
1.3.3. Bức xạ gamma
Cả hai phân rã alpha và beta thường kèm theo phân rã gamma vì sau khi phân rã alpha và beta
hạt nhân phĩng xạ mẹ biến thành hạt nhân con thường nằm ở trạng thái kích thích. Khi hạt nhân con
chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái cơ bản nĩ cĩ thể phát ra một số tia gamma
Bức xạ gamma là năng lượng sĩng điện từ song cĩ tần số hay năng lượng rất lớn. Khi tia
gamma bắt đầu đi vào vật chất, cường độ của nĩ cũng bắt đầu giảm. Trong quá trình xuyên vào vật
chất, tia gamma va chạm với các nguyên tử. Các va chạm đĩ với tế bào của cơ thể sẽ làm tổn hại
cho da và các mơ ở bên trong. Các vật liệu đặc như chì, bê tơng là tấm chắn lý tưởng đối với tia
gamma.
Tia gamma là bức xạ điện từ đơn năng giống như tia X, song cĩ năng lượng lớn hơn và cĩ khả
năng đâm xuyên lớn hơn. Do đĩ tia gamma gây nguy hiểm bức xạ chủ yếu trong trường hợp chiếu
xạ ngồi.
1.3.4. Bức xạ tia X
Bức xạ tia X tương tự như bức xạ gamma, nhưng bức xạ gamma được phát ra._. bởi hạt nhân
nguyên tử, cịn tia X do con người tạo ra trong một ống tia X mà bản thân nĩ khơng cĩ tính phĩng
xạ. Vì ống tia X hoạt động bằng điện, nên việc phát tia X cĩ thể bật, tắt bằng cơng tắc.
1.3.5. Bức xạ nơtron
Bức xạ neutron được tạo ra trong quá trình phát điện hạt nhân, bản thân nĩ khơng phải là bức
xạ ion hố, nhưng nếu va chạm với các hạt nhân khác, nĩ cĩ thể kích hoạt các hạt nhân hoặc gây ra
tia gamma hay các hạt điện tích thứ cấp gián tiếp gây ra bức xạ ion hố. Neutron cĩ sức xuyên mạnh
hơn tia gamma và chỉ cĩ thể bị ngăn chặn lại bởi tường bê tơng dày, bởi nước hoặc tấm chắn
paraphin. May mắn thay, bức xạ neutron khơng tồn tại ở đâu, trừ lị phản ứng hạt nhân và nhiên liệu
hạt nhân.
1.3.6. Quá trình biến hốn nội
Quá trình biến hốn nội xảy ra đối với hạt nhân phĩng xạ phát gamma. Tia gamma từ hạt
nhân phát ra tương tác với electron liên kết mạnh ở lớp K hay lớp L của nguyên tử, truyền tồn bộ
năng lượng cho electron này để nĩ bay ra khỏi nguyên tử. Cĩ thể nĩi, quá trình biến hốn nội là hiệu
ứng quang điện nội, do tia gamma của hạt nhân nguyên tử gây hiệu ứng quang điện đối với electron
của chính nguyên tử đĩ.
Về quan hệ năng lượng, quá trình biến hốn nội thỏa mãn điều kiện sau đây: E = Ee +
EB
Trong đĩ E và Ee tương ứng là năng lượng của tia gamma và electron cịn EB là năng lượng liên
kết của electron. Electron phát ra cĩ năng lượng đơn năng nên trên phổ năng lượng liên tục của
electron trong phân rã beta cĩ các vạch năng lượng của các electron biến hốn nội lớp K và lớp L.
Thí dụ phổ năng lượng của electron từ phân rã beta và biến hốn nội của hạt nhân Cs137. Hạt nhân
phĩng xạ này phân rã beta biến đổi thành hạt nhân Ba137 ở trạng thái kích thích. Hạt nhân Ba137
chuyển về trạng thái cơ bản bằng phân rã gamma, trong đĩ cĩ 11% tia gamma tham gia vào quá
trình biến hốn nội. Hệ số biến hốn nội được xác định bằng tỉ số giữa số electron biến hốn
N
Ne nội Ne so với số photon N phát ra:
Đối với hạt nhân Cs137 thì = 0,11. Sau quá trình biến hốn nội xuất hiện một lỗ trống trên
lớp K hay lớp L do electron bị bắn ra và một electron ở lớp vỏ cao hơn chuyển về chiếm vị trí lỗ
hổng này, phát ra tia X đặc trưng. Đến lượt mình, tia X đặc trưng này lại bị hấp thụ, gây ra hiệu ứng
quang điện nội mới, làm bắn ra electron liên kết khác ra ngồi nguyên tử. Electron phát ra lần này
được gọi là electron Auger (Auger electron).
1.4. Radon – mối nguy hiểm vơ hình từ khơng gian quanh ta
Một phần của phơng phĩng xạ là bức xạ vũ trụ đến từ khơng gian. Chúng hầu hết bị cản lại bởi
khí quyển bao quanh trái đất, chỉ một phần nhỏ tới được trái đất. Trên đỉnh núi cao hoặc bên ngồi
máy bay, độ phĩng xạ lớn hơn nhiều so với ở mặt biển. Các phi hành đồn làm việc chủ yếu ở độ
cao cĩ bức xạ vũ trụ lớn hơn mức bình thường ở mặt đất khoảng 20 lần. Các chất phĩng xạ cĩ đời
sống dài cĩ trong thiên nhiên thường ở dạng các chất bẩn trong nhiên liệu hĩa thạch. Trong lịng
đất, các chất như vậy khơng làm ai bị chiếu xạ, nhưng khi bị đốt cháy, chúng được thải vào khí
quyển rồi sau đĩ khuyếch tán vào đất, làm tăng dần phơng phĩng xạ.
Nguyên nhân chung nhất của sự tăng phơng phĩng xạ là radon, một chất khí sinh ra khi Radi
kim loại phân rã. Các chất phĩng xạ khác được tạo thành trong quá trình phân rã tồn tại tại chỗ
trong lịng đất, nhưng radon thì bay lên khỏi mặt đất. Nếu nĩ lan toả rộng và hồ tan đi thì khơng
gây ra nguy hại gì, nhưng nếu một ngơi nhà xây dựng tại nơi cĩ radon bay lên tới mặt đất, thì radon
cĩ thể tập trung trong nhà đĩ, nhất là khi các hệ thống thơng khí khơng thích hợp. Radon tập trung
trong nhà cĩ thể lớn hơn hàng trăm lần, cĩ khi hàng ngàn lần so với bên ngồi. Loại trừ khí radon,
bức xạ tự nhiên khơng cĩ hại đối với sức khoẻ. Nĩ là một phần của tự nhiên và các chất phĩng xạ cĩ
trong cơ thể con người cũng là một phần của tạo hố.
Radon là một đồng vị phĩng xạ thuộc các chuỗi phĩng xạ tự nhiên. Radon-222 của chuỗi
uranium-238, radon-220 của chuỗi thorium-232 và radon-119 của chuỗi uranium-235, thường được
gọi là các radon và các thoron. Radon và thoron là các khí trơ, chúng khơng tham gia bất kỳ hợp
chất hĩa học nào. So với radon-220 và radon-119, độ nguy hiểm phĩng xạ của radon-222 rất cao do
chu kỳ bán hủy bởi phân rã phĩng xạ là 3,5 ngày trong khi chu trình bán hủy của thoron là 55 giây
và của radon-119 là 4 giây. Radon là tác nhân gây nguy cơ ung thư hàng đầu trong các chất gây ung
thư phổi. Trong khơng khí, radon và thoron ở dạng nguyên tử tự do, sau khi thốt ra từ vật liệu xây
dựng, đất, đá và những khống vật khác, chúng phân rã thành chuỗi các đồng vị phĩng xạ con cháu
mà nguy hiểm nhất là polonium-218. Polonium-218 phân rã alpha với chu kỳ bán hủy 3,05 phút, đủ
cho một vài chu trình thở trong hệ thống hơ hấp của con người. Polonium-218 bay trà trộn cùng với
các hạt bụi cĩ kích cỡ nanomet và micromet tạo thành các sol khí phĩng xạ. Các sol khí phĩng xạ
này cĩ kích thước khoảng vài chục micromet nên cĩ thể được hít vào qua đường thở và tai hại hơn,
chúng cĩ thể bị lưu giữ tại phế nang. Tại phế nang, polonium-218 phân rã alpha phát ra các hạt nhân
heli-hạt alpha cĩ điện tích 2e-, khối lượng nguyên tử là 4. Các hạt alpha cĩ năng lượng rất cao sẽ
bắn phá nhân tế bào phế nang gây ra các sai hỏng nhiễm sắc thể, tác động tiêu cực đến cơ chế phân
chia tế bào. Một phần năng lượng phân rã hạt nhân truyền cho hạt nhân phân rã, làm các hạt nhân
này bị giật lùi. Năng lượng giật lùi của các hạt nhân radon cĩ thể đủ để phá vỡ các phân tử protein
trong tế bào phế nang. Kết quả là xác suất gây ung thư do radon khá cao. Như vậy việc xác định
hàm lượng sol khí phĩng xạ gây ra bởi radon - tức xác định radon rất quan trọng với mục đích giám
sát cảnh báo nguy cơ ung thư phổi trong đời sống cộng đồng, trong các khu hầm mỏ, trong nhà ở và
đặc biệt trong phịng ngủ và phịng làm việc. Theo luật mơi trường Mỹ, mức cho phép khí radon
trong nhà ở là < 4 pCi/l/năm tương đương 0,148 Bq/l/năm hay 148 Bq/m3/năm. Theo tiêu chuẩn an
tồn bức xạ của cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) nồng độ khí radon trong nhà ở của
dân chúng khơng được vượt quá dải từ 200 đến 600 Bq/m3/năm nghĩa là từ 0,6 đến 1,7 Bq/m3/ngày.
Theo luật phĩng xạ 944/92 của Trung tâm phĩng xạ và an tồn hạt nhân Phần Lan [29] giới hạn liều
radon đối với tịa nhà đang ở là 400 Bq/m3/năm và tịa nhà mới thiết kế là 200 Bq/m3/năm.
1.5. Radon trong vật liệu xây dựng
Tất cả các loại vật liệu xây dựng đều chứa một lượng lớn các nhân phĩng xạ tự nhiên, chủ yếu
là urani, thori và các đồng vị phĩng xạ của kali. Sự chiếu xạ từ vật liệu xây dựng cĩ thể chia làm 2
loại: chiếu ngồi và chiếu trong. Nguyên nhân của sự chiếu ngồi là do các tia gamma trực tiếp. Sự
chiếu trong là kết quả của việc hít thở khí radon (222Rn), thoron (220Rn) và những sản phẩm phân rã
cĩ thời gian sống ngắn của chúng. 222Rn là một phần của chuỗi phân rã của uranium - nhân phĩng
xạ cĩ trong các loại vật liệu xây dựng. Vì là một khí trơ nên radon cĩ thể dễ dàng di chuyển trong
khoảng khơng gian rất nhỏ hẹp giữa những phân tử của đất, đá…đi đến bề mặt và thâm nhập vào
khơng khí, gây đến 50% liều hấp thụ hàng năm của chúng ta.
Mặc dù hầu như tất cả các loại đất, đá đều chứa một lượng uranium nhất định nhưng lượng
trung bình cao hơn cả được tìm thấy trong các mẫu đất, đá chứa granite, phosphate và những loại đá
phiến sét [8]. Vì thế hàm lượng radon phụ thuộc rất mạnh vào vật liệu: những vật liệu xây dựng cĩ
nguồn gốc granite sẽ cho hàm lượng radon cao nhất, riêng lớp tráng men của gạch với thành phần
chủ yếu là zirconi gĩp phần cũng gây nên phĩng xạ đáng kể; các vật liệu gốm sét, gạch xỉ than,
cũng là vật liệu chứa nhiều radon. Các loại khống sản cĩ nguồn gốc trầm tích như ilmenhite, rutile,
zircon, monazite rất giàu phĩng xạ và là các nguồn phát radon.
Đối với các phần nhà ở tiếp xúc trực tiếp với mặt đất, một lượng lớn khí radon trong nhà cĩ
nguồn gốc từ lớp đất nằm bên dưới ngơi nhà bên cạnh lượng radon phát ra từ vật liệu xây dựng. Đối
với những căn hộ ở tầng cao thì lượng khí radon trong nhà cĩ nguồn gốc chủ yếu từ vật liệu xây
dựng.
Vật liệu xây dựng cũng là nguồn quan trọng nhất của khí thoron (220Rn) trong nhà. Tuy nhiên,
thoron thường tập trung ở mức độ thấp hơn. Khí thoron trong nhà cĩ thể là một nguồn quan trọng
của sự chiếu trong trong một vài điều kiện hiếm hoi khi mà cĩ một lượng lớn thorium tập trung
trong vật liệu xây dựng.
1.6. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.6.1. Ngồi nước
Việc nghiên cứu về phĩng xạ trong vật liệu xây dựng bắt đầu từ những năm 60 của thế kỉ 20
tại một vài quốc gia châu Âu và Bắc Mỹ khi thống kê tỷ lệ ung thư phổi của các nhĩm cư dân sống
trong các căn hộ được xây dựng từ vật liệu xỉ than cao một cách bất thường. Nguyên nhân chính của
vấn đề này là hàm lượng các nhân phĩng xạ tự nhiên tồn tại ở dạng khí trơ như radon và thoron
trong xỉ than rất cao. Đến nay, vấn đề phĩng xạ trong vật liệu xây dựng đã nhận được sự quan tâm
của khơng những cộng đồng khoa học mà cịn của các cơ quan quản lý tại rất nhiều quốc gia trên thế
giới. Bằng chứng là các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học tại các quốc gia: Ai cập, Ả Rập
Xê Út, Canada, Trung Quốc và nhiều nước khác.
Hình 1.8. Liều chiếu trung bình hàng năm do nguồn phĩng xạ tự nhiên ở một số nước.
Giới khoa học đã phát hiện ra Radon chiếm phần lớn vào suất liều trung bình hàng năm.
Phần trăm liều hiệu dụng trung bình hàng năm
Tia vũ trụ, 8%
Y học hạt nhân, 4%
Chụp tia X, 10%
Điện hạt nhân, 0.10%
Cơ thể, 9%
Radon, 59%
Đất đá, 7%
Lương thực thực phẩm, 3%
Hình 1.9. Các nguồn đĩng gĩp vào suất liều trung bình hàng năm.
Hiện nay, trên thế giới đã cĩ rất nhiều nước đã và đang nghiên cứu về phĩng xạ trong vật liệu
xây dựng:
Kết quả đo đạc vận tốc xạ khí radon trong vật liệu xây dựng ở Ai Cập từ bài báo khoa học đời
sống và phĩng xạ [28] bằng phương pháp CR-39, đầu dị vết bằng plastic được đặt trong hộp hàn
kín đối với gạch, xi măng là 197 mBq m-2 h-1 và vữa trát tường bằng xỉ xi măng 907 mBq m-2 h-1 .
Bài báo khuyến cáo khơng nên sử dụng vữa trát tường và việc thay thế gạch đất sét cho gạch xi
măng để đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng.
A.F. Hafez, A.S. Hussein và N.M. Rasheed (Ai Cập) [11] đo tốc độ xạ khí radon và thoron,
hoạt độ riêng của 226Ra, 224Ra, các thuộc tính vật lý: hệ số phát xạ, hệ số khuếch tán khí radon của
một số mẫu vật liệu xây dựng bằng các đầu dị vết hạt nhân bằng polime LR-115, CR-39. Và xác
định hàm lượng Ra thu được bởi phương pháp tự chụp bằng tia phĩng xạ alpha.
M.I.Al-Jarallah, F.Abu-Jarad và Fazal-ur-Rehman (Ả rập Xê Út) [27], đo tốc độ xả khí radon
bằng phương pháp chủ động và thụ động, trong những mẫu granit, marble, gạch men. Trong phương
pháp chủ động, dùng một máy tính nối với một máy phân tích nguồn phĩng xạ chứa trong bình kín.
Cịn trong phương pháp thụ động dùng một detecter vết hạt nhân PM-355 với kỹ thuật hàn kín
container nhốt mẫu trong 180 ngày. So sánh tốc độ xạ khí đo bằng hai phương pháp trên thấy cĩ
một mối liên quan tuyến tính với hệ số là 0,7. Vận tốc xạ khí radon trong mẫu granit là 0,7 Bqm-2h-1
cao hơn gấp đơi so với marble và gạch men.
Lubomir Zikovsky (Canada) [25] đã đo tốc độ xạ khí radon trong 11 loại vật liệu xây dựng (55
mẫu khác nhau) phổ biến, thu được kết quả như sau: tốc độ xạ khí từ < 0,1 nBqg-1s-1 tới 19 nBq g-1s-
1 (hay từ < 0,1 nBq cm-2 s-1 tới 22 nBq cm-2 s-1).
Xinwei Lu và Xiaolan Zhang (Trung Quốc) [38] đã xác định hoạt độ phĩng xạ của 226Ra, 40K,
232Th của 7 loại vật liệu xây dựng phổ biến và những sản phẩm của nhà máy nhiệt điện từ Baoji,
phía tây Trung Quốc bằng hệ phổ kế gamma với detector NaI(Tl). Giá trị hoạt độ riêng thay đổi từ
23,0 tới 112,2; 20,2 tới 147,5; từ 113,2 tới 890,8 Bq/kg đối với 226Ra, 232Th, 40K.
Phĩng xạ tự nhiên mà nguyên nhân do sự cĩ mặt của 226Ra, 232Th, 40K trong vật liệu xây dựng
ở Jordan được J.Al-Jundi, W.Salah,M.S.Bawa’aneh và F. Afaneh [22] đo bằng hệ phổ kế gamma
với detector gemani siêu tinh khiết. Hoạt độ trung bình của của 226Ra, 232Th, 40K trong các mẫu vật
liệu khác nhau thay đổi từ 27,7 ±7,5 tới 70,4±2,8; 5,9±0,67 tới 32,9±3,9 và 30,8 ±0,87 tới 58,5±1,5.
Hoạt độ Ra tương đương nhỏ hơn giới hạn tiêu chuẩn 370 Bq/kg. Chỉ số Index <1. Liều hiệu dụng
trung bình hàng năm là 198 sv/năm. Kết quả cho thấy các mẫu vật liệu xây dựng này khá an tồn.
Lu Xinwei (Trung Quốc) [24] phân tích phĩng xạ trong đá marble bằng hệ phổ kế gamma với
detector NaI(TI) thu được hoạt độ của 226Ra, 232Th, 40K tương ứng là 8,4 tới 157,4; từ 5,6 tới 165,5
và 44,1 tới 1352,7 Bq/kg. Hàm lượng nhân phĩng xạ cịn thay đổi theo màu sắc và vị trí của marble:
hoạt độ của 226Ra, 232Th, 40K trong đá marble màu trắng, xám, đen, xanh và vàng nhỏ hơn trong đá
marble nâu và đỏ. Hoạt độ Ra tương đương, liều chiếu trong và liều chiếu ngồi trung bình hằng
năm cũng được tính tốn và so sánh với giá trị quốc tế.
Đá Malaysia [39], vật liệu xây dựng ở Cameroon [31], Ra tương đương đều cĩ giá trị nhỏ hơn
370 Bq/kg tiêu chuẩn an tồn bức xạ của OECD, tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế.
Phương pháp đo tốc độ xạ khí radon chủ động và thụ động ở Ả Rập Xê Út [27], phương pháp
chủ động, được đo bằng nguồn phân tích phĩng xạ và nối vào máy tính để lấy tín hiệu, phương pháp
thụ động dùng một detector vết PM-355 chứa trong một hộp kín trong 180 ngày để đạt mức độ cân
bằng thế kỷ. Hai phương pháp này tỉ lệ tuyến tính với nhau một hệ số là 0,7. Kết quả là tốc độ xạ
khí radon trong granit là 0,7 Bqm-2h-1 và lớn hơn gấp đơi so với gạch men và đá marble.
1.6.2. Trong nước
Vào những năm 1970, GS Trần Thanh Minh đã nghiên cứu phĩng xạ trong mơi trường nĩi
chung và trong vật liệu xây dựng đối với gạch xỉ than nĩi riêng. Vào những năm 1980-1990, trong
chương trình khoa học cơng nghệ cấp nhà nước 50-01 cĩ vài nghiên cứu nhỏ lẻ nhưng chưa cĩ cơng
trình nào được cơng bố.
Tuy Việt Nam chưa thực hiện nghiên cứu một cách cĩ hệ thống để xác định hàm lượng của
các nhân phĩng xạ trong vật liệu xây dựng và đánh giá những ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe
của con người nhưng đã cĩ một số cơng trình nghiên cứu xác định hàm lượng phĩng xạ lấy đối
tượng là các loại đất, đá [20, 5, 7].
Đến năm 2006, nghiên cứu đầu tiên về phĩng xạ trong vật liệu xây dựng là khĩa luận tốt
nghiệp của Phùng Thị Cẩm Tú [7]. Khĩa luận đã xác định hoạt độ phĩng xạ trong một số vật liệu
xây dựng thơng dụng. Tuy những phát hiện ban đầu cĩ tính cảnh báo nhưng đĩ mới chỉ là những số
liệu sơ bộ cho nhiều loại vật liệu xây dựng khác nhau
Sau khi bài báo “ Gạch men cĩ phĩng xạ “ của TS Trần Văn Luyến xuất hiện trên Vietnam net
ngày 04/06/2006 mối quan tâm của xã hội và dân chúng Việt Nam đã tăng cao. Vào ngày
06/07/2007, bộ khoa học và cơng nghệ cùng bộ xây dựng bắt tay vào nghiên cứu dự thảo tiêu chuẩn
Việt Nam: TCXDVN 397:2007. Việc nghiên cứu chủ yếu là dựa vào tiêu chuẩn TCXDVN
397:2007: “Hoạt độ phĩng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng – Mức an tồn trong sử dụng và
phương pháp thử” được bộ Xây dựng ban hành theo quyết định số 24/2007/ QĐ-BXD. Tiêu chuẩn
này quy định mức hoạt độ phĩng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng vơ cơ-phi kim từ nguồn gốc tự
nhiên (đá, sỏi, cát, đất,…) hoặc nhân tạo (gạch, ngĩi, tấm lợp, tấm ốp, lát, trang trí, xi măng, vữa,…)
khi đưa vào cơng trình xây dựng để bảo đảm sức khỏe cho người dân, an tồn cho người sử dụng
cơng trình được trình bày ở phụ lục.
Vấn đề hiện nay cần quan tâm là việc giám sát độ an tốn bức xạ trong vật liêu xây dựng theo
tiêu chuẩn TCXDVN397/2007 cần những hỗ trợ kỹ thuật nào và được tiến hành ra sao. Cần phải cĩ
một bộ số liệu nền về hoạt độ phĩng xạ của các loại nguyên vật liệu tự nhiên khác nhau. So sánh với
các tiêu chuẩn về an tồn bức xạ chúng ta mới cĩ các khuyến cáo các nhà sản xuất và người tiêu
dùng.
Chương 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Lịch sử hình thành xi măng
Từ xa xưa, con người đã biết dùng những vật liệu đơn sơ như đất sét, đất bùn nhào rác, dăm
gỗ, cỏ khơ băm …để làm gạch, đắp tường, dựng vách cho chỗ trú ngụ của mình. Cĩ thể tĩm lược
các bước hình thành xi măng như sau:
- Người Ai Cập đã dùng vơi tơi làm vật liệu chính.
- Người Hy Lạp trơn thêm vào vơi đất núi lửa ở đảo Santorin hỗn hợp này đã được các nhà xây
dựng thời đĩ ưu ái nhiều năm.
- Người La Mã thêm vào loại tro – đất núi lửa Vésuve miền Puzzolles. Về sau này, phún –
xuất – thạch núi lửa được dùng làm một loại phụ gia hoạt tính chịu cách nhiệt và cách âm, và trở
thành danh từ chung “Pozzolana” (Anh), “Pouzzolane” (Pháp)
- Vào năm 1750, kỹ sư Smeaton người Anh, nhận nhiệm vụ xây dựng ngọn hải đăng
Eddystone vùng Cornuailles. Ơng đã thử nghiệm dùng lần lượt các loại vật liệu như thạch cao, đá
vơi, đá phún xuất… Và ơng khám phá ra rằng loại tốt nhất đĩ là hỗn hợp nung giữa đá vơi và đất
sét.
- Hơn 60 năm sau, 1812, một người Pháp tên Louis Vicat hồn chỉnh điều khám phá của
Smeaton, bằng cách xác định vai trị và tỷ lệ đất sét trong hỗn hợp vơi nung nĩi trên. Và thành quả
của ơng là bước quyết định ra cơng thức chế tạo xi măng sau này.
- Ít năm sau, 1824, một người Anh tên Joseph Aspdin lấy bằng sáng chế xi măng (bởi từ latinh
Caementum : chất kết dính),trên cơ sở nung một hỗn hợp 3 phần đá vơi + 1 phần đất sét.
- Chưa hết, 20 năm sau, Isaac Charles Johnson đẩy thêm một bước nữa bằng cách nâng cao
nhiệt độ nung tới mức làm nĩng chảy một phần nguyên liệu trước khi kết khối thành “clinker”.
- Vào năm 1967 Mơng đuyê, một người làm vườn ở Pháp đã lấy dây thép nhỏ quấn quanh
chậu hoa cho khỏi vỡ. Sau đĩ một thời gian ơng này lại lấy dây thép kết thành hình chậu hoa và đổ
xi măng vào, kết quả tuyệt vời hơn. Từ đĩ ơng giành được quyền sáng chế. Đây chính là cội nguồn
của các loại bê tơng tấm, xà, ống trong xây dựng và gọi là bê tơng ống thép. Từ đây, như chúng ta
biết, đã bùng nổ hằng loạt các nhà máy lớn nhỏ với nhiều kiểu lị nung tính năng khác nhau: xi
măng đã làm một cuộc cách mạng trong lĩnh vực xây dựng.
Trước cơng nguyên thì người Ai cập cổ dùng mật mía hay nước mía đặc trộn với 1 số chất phụ
gia chống lại sự thèm muốn của các lồi cơn trùng để xây nhà và các kim tự tháp. Người Trung Hoa
thì dùng mạch nha với thành phần chủ yếu là tinh bột nĩng để xây. Một đều thú vị là tuổi thọ của
chúng cao hơn xi măng hiện nay rất nhiều.
Ở nơi cách Tân Calêdonia 40 hải lý về phía Nam cĩ một đảo nhỏ gọi là Baien, từ xưa đến nay
chưa từng cĩ ai cư ngụ ở đĩ. Nhưng trên hoang đảo nhỏ này lại cĩ khoảng 400 gị đất kỳ quái.
Chúng được xây nên từ cát và đá cao khoảng 2,5-3m, mặt nghiêng khoảng 90m. Trên gị đất khơng
cĩ bất kỳ một loại thực vật nào sinh trưởng, cảnh vật vơ cùng hoang vắng. Những người đã từng
đến đây cho rằng, đĩ là các di chỉ từ thời cổ đại. Năm 1960, nhà khảo cổ học Cheliwa đến hịn đảo
nhỏ này tiến hành khai quật các di chỉ. Ơng đã khám phá một điều ngồi sức tưởng tượng, đĩ là trên
3 di chỉ cổ ở giữa đều cĩ 1 cột trụ xi măng nằm song song với nhau. Những cột trụ này cao từ 1m
đến 2,5 m, trong xi măng của cột trụ cịn lẫn vỏ ốc, vỏ sị vỡ. Cheliwa vơ cùng kinh ngạc bởi ơng
biết xi măng mới được phát minh từ thế kỷ XIX cho dù là hỗn hợp đất đá xám tương tự như xi măng
cũng chỉ được người La Mã cổ đại tìm ra trong khoảng năm 500 đến 600 trước Cơng nguyên. Ơng
đã mời những nhà nghiên cứu khoa học đến để dùng phĩng xạ kiểm tra các cột trụ này. Trắc nghiệm
đã cho thấy, niên đại của những cột trụ xi măng này vào khoảng năm 10950 – 5120 trước Cơng
nguyên. Cũng cĩ thể nĩi, những cột trụ xi măng của đảo Baien được xuất hiện từ thời kỳ đồ đá, sớm
hơn rất nhiều so với thời đại La Mã cổ. Theo phán đốn, phương pháp chế tác đương thời là đắp các
gị đất, sau đĩ rĩt xi măng vào làm cho đơng cứng lại. Nhưng xung quanh những cột xi măng này lại
khơng hề cĩ bất cứ dấu tích nào về hoạt động của con người. Bởi vậy, người ta vẫn khơng cĩ
phương pháp nào biết được ai là người chế tạo nên các cột trụ xi măng. Cĩ thể nĩi, những cột trụ xi
măng này cĩ tác dụng gì vẫn là một trong những điều khĩ giải thích trong kho tàng bí mật của nhân
loại.
Ở Việt Nam cùng với ngành cơng nghiệp than, dệt, đường sắt… ngành sản xuất xi măng ở
nước ta đã được hình thành từ rất sớm. Bắt đầu là việc khởi cơng xây dựng nhà máy xi măng Hải
Phịng vào ngày 25/12/1889, cái nơi đầu tiên của ngành xi măng Việt Nam. Trải qua hơn một thế kỷ
xây dựng và phát triển, đội ngũ những người thợ sản xuất xi măng Việt Nam ngày càng lớn mạnh.
Với lực lượng cán bộ, cơng nhân gần 50.000 người, ngành sản xuất xi măng Việt Nam đã làm nên
những thành tựu to lớn, đĩng gĩp quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Một thế kỷ trước đây xi măng Việt Nam mới chỉ cĩ một thương hiệu con Rồng nhưng đã nổi
tiếng ở trong nước và một số vùng Viễn Đơng, Vlađivostoc (LB Nga), JAWA (Inđơnêxia),
Xingapo, Hoa Nam (Trung Quốc)… Sau năm 1975 lại cĩ thêm thương hiệu xi măng Hà Tiên, đến
nay ngành xi măng nước ta đã cĩ thêm hàng loạt những thương hiệu nổi tiếng như: Xi măng Bỉm
Sơn nhãn hiệu Con Voi, xi măng Hồng Thạch nhãn hiệu con Sư Tử, xi măng Hà Tiên I,II, Bút Sơn,
Hồng Mai, Tam Điệp, Nghi Sơn, Chinh Phong…
2.1.2. Thành phần hĩa học của xi măng
Xi măng là một loại vật liệu xây dựng, ở dạng bột min, màu lục xám được tạo thành chủ yếu
từ hỗn hợp các canxi silicat (Ca3SiO5, Ca2SiO4), aluminat ([Ca3(AlO3)2]), ngồi ra cịn cĩ ferat sắt.
Khi đã nhào trộn với nước, xi măng sẽ đơng cứng sau vài giờ. Khác hẳn với quá trình đơng
cứng của vơi, quá trình đơng cứng của xi măng chủ yếu là do sự hidrat hĩa của những hợp chất cĩ
trong xi măng, tạo ra hidrat tinh thể:
Ca3SiO5 + 5H2O → Ca2SiO4 + 4H2O + Ca(OH)2
Ca2SiO4 + 4H2O → Ca2SiO4 . 4H2O
Ca3(AlO3)2 + 6H2O → Ca3(Al03)2 . 6H2O
Sau thời gian đơng cứng ban đầu, quá trình đơng cứng cịn tiếp tục tăng do sự hidrat hố cịn
lan sâu vào bên trong hạt xi măng. Với xi măng để làm chất kết dính trong xây dựng, người ta
thường trộn xi măng với cát, (1 phần xi măng với 2 phần cát) hoặc với cát và vơi. Xi măng được
dùng phổ biến để đúc bêtơng. Ngồi ra hỗn hợp của xi măng và amiăng (20%) được ép thành tấm
dùng để lợp nhà gọi là fibro xi măng.
2.1.3. Phân loại xi măng
Cĩ nhiều loại xi măng như: xi măng Pooclăng (Portland), xi măng aluminat, xi măng
pouzoland. Chúng khác nhau chủ yếu là thành phần khống vật. Trong đĩ xi măng Pooclăng là phổ
biến nhất.
2.1.3.1. Nguồn gốc của xi măng Portland
Portland là tên một bán đảo ở miền Nam nước Anh. Đất đá miền này sau khi nghiền mịn thì
trở thành một chất kết dính xây dựng tự nhiên cĩ màu xám xanh mà khơng phải qua pha chế nung
luyện gì cả. Tại vùng này xưa kia cĩ nhiều núi lửa, và đất đá ở đây chính là sản phẩm từ việc nung
luyện xi măng tự nhiên từ xa xưa. Tuy nhiên, xi măng tự nhiên này khơng được cứng chắc như xi
măng ngày nay do lẫn nhiều tạp chất và sự nung luyện của núi lửa khơng phải là một qui trình kỹ
thuật hồn chỉnh. Do nguồn gốc đĩ mà xi măng ngày nay thường được gọi là xi măng Portland.
2.1.3.2. Cấu tạo, cơng thức hĩa học của xi măng Portland
Xi măng Portland là một hỗn hợp nghiền mịn của clinker, thạch cao cĩ thể cĩ hay khơng cĩ
đá phụ gia. Tùy theo hàm lượng đá phụ gia nghiền mà thành phần các oxit chính trong xi măng thay
đổi trong khoảng sau:
CaO: 50-60 %; SiO2 : 20-30 %; Fe2O3: 3-15 %; Al2O3: 5 - 20 %; SO3: 2- 4 %. Clinker là sản
phẩm nung thiêu kết của đá vơi – đất sét ở 1450 độ C. Chất lượng của clinker sẽ quyết định tính
chất của xi măng. Thành phần tổng quát của clinker như sau: CaO: 62-68 %; SiO2: 21- 24 %; Al2O3:
4- 8 %; Fe2O3: 2- 5%.
Ngịai ra cịn cĩ một số các oxit khác ở hàm lượng nhỏ:
- MgO, Na2O, K2O (hàm lượng MgO<=5%, tổng hàm lượng kiềm khơng vượt quá 2%).
- Các oxit trên khơng tồn tại ở dạng tự do trong clinker, trong quá trình nung thiêu kết sẽ hình
thành 04 khống chính trong clinker đĩ là C3S; C2S; C3A; C4AF. Các khĩang này cĩ cấu trúc tinh
thể khác nhau và quyết định đến tính chất của clinker.
2.1.3.3. Nguồn gốc phĩng xạ của xi măng
Xi măng cĩ chứa phĩng xạ là do các yếu tố sau:
- Xi măng làm từ đá vơi (CaCO3) và đất sét (Soi).
- Trong các vật liệu xây dựng cũng cĩ phĩng xạ ở trước phơng.
- Một vài dạng xi măng cịn thêm phụ gia là xỉ than, bột tro bay, thạch anh của các nhà máy
nhiệt điện, mà xỉ tro bay là lượng thiêu kết của than đá, chúng chứa phĩng xạ của than đá và đã
được làm giàu lên hang trăm lần do quá trình cháy.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Các phương pháp phân tích phĩng xạ.
Cĩ nhiều phương pháp phân tích phĩng xạ như phương pháp hĩa phĩng xạ, phương pháp đo
phổ alpha, nhấp nháy lỏng và khối phổ kế, phương pháp phân tích kích hoạt neutron, phương pháp
đo phổ gamma phơng thấp. Theo tiêu chuẩn Việt nam TCXDVN 397/2007 (xem phụ lục 1) cĩ
nhiều phương pháp khác nhau để xác định độ phĩng xạ trong các mẫu vật liệu xây dựng, tơi chọn
phương pháp phổ kế gamma.
Các phương pháp đo hĩa phĩng xạ được dùng để xác định cho các nguồn phát alpha, beta và
các đồng vị phĩng xạ tự nhiên mức dưới 103pg/g.
Phương pháp phân tích kích hoạt neutron dùng để phân tích các đồng vị phĩng xạ tự nhiên
nhưng khơng thuận lợi vì cần phải cĩ nguồn neutron (lị phản ứng hạt nhân, máy phát neutron,
nguồn neutron đồng vị). Hơn nữa, phương pháp này lại khơng thể xác định được Cs137 và Ra226.
Phương pháp tổng alpha và beta chỉ cho phép xác định hoạt độ tổng cộng mà khơng cho phép
xác định hoạt độ các nhân phĩng xạ quan tâm trong mẫu cần đo.
Phương pháp đo phổ alpha cũng cho phép xác định hoạt độ của các nhân đồng vị trong dãy
uranium và thorium nhưng quá trình xử lý mẫu rất phức tạp.
Phương pháp đo phổ gamma cĩ khả năng đo trực tiếp các tia gamma do các nhân phĩng xạ
trong mẫu phát ra mà khơng cần tách các nhân phĩng xạ ra khỏi chất nền của mẫu, giúp ta xác định
một cách định tính và định lượng các nhân phĩng xạ trong mẫu. Trong điều kiện phịng thí nghiệm
và mức hàm lượng nguyên tố trong mẫu cỡ g/g, phương pháp phổ kế gamma phơng thấp được sử
dụng để phân tích các đồng vị phĩng xạ tự nhiên và nhân tạo trong các mẫu vật liệu xây dựng vẫn
cĩ thể đáp ứng được nhiều yêu cầu địi hỏi trong nghiên cứu. Vì lí do này, tơi chọn phương pháp đo
phổ gamma để ghi bức xạ bằng detetor bán dẫn.
2.2.2. Phương pháp phổ kế gamma.
2.2.2.1. Cơ sở vật lý của phương pháp.
Phương pháp đo hàm lượng các nhân phĩng xạ bằng hệ phổ kế gamma phơng thấp dựa trên cơ
sở lý thuyết về tương tác của tia gamma với vật chất.
Bức xạ hạt nhân bao gồm các loại hạt mang điện như tia alpha, beta hay các bức xạ điện từ
như tia gamma, tia X cĩ cường độ và năng lượng xác định. Quá trình phân rã alpha và beta thường
kèm theo phân rã gamma vì sau khi phân rã alpha và beta, hạt nhân phĩng xạ mẹ biến thành hạt
nhân con thường nằm ở trạng thái kích thích. Khi hạt nhân con chuyển từ trạng thái kích thích về
trạng thái cơ bản nĩ cĩ thể phát ra một số tia gamma. Tia gamma là một dạng của sĩng điện từ song
cĩ tần số hay năng lượng rất lớn. Khi phân rã gamma, hạt nhân AZ X
khơng thay đổi các giá trị Z và
A.
Khi bức xạ đi vào mơi trường vật chất bên trong của một detector ghi bức xạ, các tương tác vật
lý xuất hiện. Do tia gamma là sĩng điện từ nên nĩ tham gia tương tác yếu với những điện tử của
nguyên tử và trường Coulomb của hạt nhân. Do đĩ, tương tác của tia gamma với vật chất khơng gây
hiện tượng ion hĩa trực tiếp như hạt tích điện mà nĩ làm bứt electron quỹ đạo ra khỏi nguyên tử hay
sinh ra các cặp electron – positron. Các electron này gây ion hĩa và đĩ là cơ chế cơ bản mà hạt
gamma năng lượng cao cĩ thể ghi đo và nhờ đĩ chúng cĩ thể gây nên hiệu ứng sinh học phĩng xạ.
Cĩ 3 dạng tương tác của gamma với nguyên tử đĩ là hiệu ứng quang điện, tán xạ Compton và hiệu
ứng tạo cặp.
Khi bức xạ đi vào mơi trường vật chất bên trong của một detector ghi bức xạ nĩ sinh ra một tín
hiệu điện. Đây là cơ sở vật lý của việc ghi nhận bức xạ. Tín hiệu ban đầu rất bé, sau một loạt các
quá trình biến đổi và khuyếch đại trong các thiết bị điện tử, tín hiệu thu được cĩ thể hiện trên màn
hình dạng xung (số đếm). Các máy phân tích phĩng xạ đều sử dụng nguyên lý này để ghi phĩng xạ.
Hệ phổ kế gamma là thiết bị ghi nhận và phân tích phĩng xạ hiện đại nhất.
2.2.2.2. Các đặc trưng của hệ phổ kế gamma
Độ phân giải năng lượng (energy resolution)
Độ phân giải năng lượng của detector là tỷ số của FWHM và vị trí đỉnh Ho. Trong đĩ: FWHM
(full width half maximum) là bề rộng ở một nửa giá trị cực đại được định nghĩa là bề rộng của phân
bố tại tọa độ bằng một nửa độ cao cực đại của đỉnh với điều kiện tất cả phơng nền đã được loại bỏ.
Độ phân giải năng lượng là đại lượng khơng cĩ thứ nguyên và được diễn tả theo %. (hình 2.1).
dH
dN
HH0
y/2
y
FWHM
Độ phân giải năng lượng
FWHM
H 0
R =
Hình 2.1. Định nghĩa của độ phân giải của detector.Đối với những đỉnh cĩ dạng Gauss, độ
lệch tiêu chuẩn thì FWHM là 2,35 .
Detector cĩ độ phân giải năng lượng càng nhỏ thì càng cĩ khả năng phân biệt tốt giữa hai bức
xạ cĩ năng lượng gần nhau. Trong sự phân bố chiều cao xung vi phân được tạo ra bởi detector,
detector cĩ độ phân giải tốt sẽ cho ra phổ cĩ bề rộng của đường cong phân bố nhỏ, đỉnh phổ nhơ cao
lên, nhọn và sắc nét, (hình 2.2).
Hình 2.2. Hàm đáp ứng đối với những detector cĩ độ phân giải tương đối tốt và độ phân
giải tương đối xấu.
Độ phân giải năng lượng của detector với bề rộng ở một nửa giá trị cực đại của đỉnh 1,33
MeV của 60Co cĩ giá trị trong khoảng 18 keV–22 keV.
Hiệu suất ghi (detection efficiency)
Về nguyên tắc, tất cả detector sẽ cho xung ra khi cĩ bức xạ tương tác với đầu dị. Đối với các
bức xạ khơng mang điện như gamma hoặc neutron thì khi đi vào detector chúng phải qua nhiều quá
trình tương tác thứ cấp trước khi cĩ thể được ghi nhận vì những bức xạ này cĩ thể truyền qua
khoảng cách lớn giữa hai lần t._.d Defects in Solids, pp.455-462.
25. Lubomir Zikovsky, (1992). Determination of radon exhalation rates from canadaian
building materials with an in ternal proportional. International Journal of Radiation
Applications and instrumentation. Part D. Nuclear Tracks and Radiation Measurements,
volume 20, pages 525-527
26. Luigi Bruzzi, Maurizio Baroni, Giorgio Mazzotti, Renato Mele, Serena Righi. Radioactivity
in raw materials and end products in the Italian ceramics industry. Journal of Environmental
radioactivity, 47, 171-181 (2000).
27. M. I. Al-Jarallah, F. Abu-Jarad, Fazal-ur-Rehman, (2001). Determination of radon
exhalation rates from tiles using active anh passive techniques. Radiation Measurements, pp.
491-495.
28. M. Sharal, M.Mansy, A.El Sayed, E. Abbas, (1999). Natural radioactivity and radon
exhalation rates in building materials used in Egypt. Dosimetry, life science, pp. 491-495.
29. Mika Markkanen, (1995). Radiation dose assessments for materials with elevated natural
radioactivity. Stuk-B-Sto 32, Helsinki, 25p. + app. 13 p.
30. NEA-OECD ,(1979). Exposue to radiation from natural radioactivity in building materials
Report by Group of Experts of the OECD Nuclear Energy Agency (NEA) Paris..
31. Ngachin M, Garavaglia M, Giovani, (2007). Assessment of natural radioactivity and
associated radiation hazards in some Cameroonian building materials. Radiation
Measurements, pp. 61-67.
32. OECD/NEA (Nuclear Energy Agency, Organization for Economic Co-operation and
Development). (1979) Exposure to radiation from the natural radioactivity in building
materials. Report by an NEA Group of Experts, Paris, OECD/NEA .
33. Pavlidou, Koroneos, Papastefanou, Christofides, Stoulos, and Vavelides, (2006). Natural
radioactivity of granites used as building material in Greece. Environmental radioactivity,
vol.89, No.01, p.46-60.
34. R. H. Higgy, M. S. El-Tahawy,A. T. Abdel-Fattah, A. Al-Akabawy, (2000). Radionuclide
content of building materials and associated gamma dose rates in Egyptian dwellings.
Journal of Environmental Radioacrivity, pp. 253-261.
35. S Turhan, U N Baykan and K Sen, (2008). Measurement of the natural radioactivity in
building materials used in Ankara and assessment of external doses. Journal of radiological
protection , vol 28, pages 83-91
36. Serena Righi, Luigi Gruzzi. Natural radioactivity and radon exhalation in building
materials used in Italian dwellings. Journal of environmental radioactivity, 88, 158170
(2006).
37. Tổng giám đốc cơ quan mơi trường, an tồn hạt nhân và bảo vệ dân sự Châu Âu, (1999).
Radiological protection principles concerning the natural radioactivity of building materials.
Radiation protection 112.
38. Xinwei Lu and Xiaolan Zhang, (2006). Radionuclide content and associated radiation
hazards of building materials and by-producs in Baoji, West China. Radiation protection
dosimetry, doi:10.1093/rpd/ncm428
39. Yasir MS, Ab Majid A, Yahaya R, (2007). Study of natural radionuclides and its radiation
hazard index in Malaysian building materials. Journal of Radioanalytical and Nuclear
Chemistry, pp.539-541.
40.
41. IAEA.org
42. http:/interiorhcmc.edu.vn
43.
44.
45.
46.
47.
48.
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
TCXDVN 397:2007
HOẠT ĐỘ PHĨNG XẠ TỰ NHIÊN CỦA VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MỨC AN TỒN
TRONG SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Natural radioactivity of building materials – levels of safety and test methods
HÀ NỘI, 2007
Lời nĩi đầu
Tiêu chuẩn TCXDVN 397:2007 "Hoạt độ phĩng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng - Mức an tồn
trong sử dụng và phương pháp thử " được Bộ Xây dựng ban hành theo
Quyết định số 24/ 2007/ QĐ-BXD ngày.7.tháng..6.năm 2007.
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM TCXDVN 397:2007
HOẠT ĐỘ PHĨNG XẠ TỰ NHIÊN CỦA VẬT LIỆU XÂY DỰNG –
MỨC AN TỒN TRONG SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Natural radioactivity of building materials – levels of safety and test methods
1. Phạm vi áp dụng:
Tiêu chuẩn này quy định mức hoạt độ phĩng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng vụ cơ-phi kim từ
nguồn gốc tự nhiên (đá , sỏi, cỏt, đất,…) hoặc nhân tạo (gạch, ngĩi, tấm lợp, tấm ốp lát, trang trí, xi
măng, vữa,…) khi đưa vào cơng trình xây dựng để bảo đảm sức khoẻ, an tồn cho người sử dụng
cơng trình.
2. Tài liệu viện dẫn:
TCVN 6398 -10:2000 (ISO 31-10:1992) Đại lượng và đơn vị đo – Phần 10: Phản ứng hạt nhân và
bức xạ ion hố.
TCVN 6866:2001 Antồn bức xạ - Giới hạn liều đối với nhân viờn bức xạ và dân chúng.
Các nguyên tắc an tồn phĩng xạ liên quan hoạt độ phĩng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng - An
tồn phĩng xạ 112, Uỷ ban châu Âu, 1999.
3.Thuật ngữ, định nghĩa
3.1. Hoạt độ phĩng xạ (A):
Là giá trị kỳ vọng của số dịch chuyển hạt nhân ngẫu nhiên từ một trạng thái năng lượng cụ thể (dN),
xảy ra trong một trong thời gian ngắn (dt) của một lượng hạt nhân, trong một đơn vị thờii gian:
A = dN/dt
Theo hệ SI, đơn vị của hoạt độ phĩng xạ là giây mũ trừ một (s-1), được gọi là Becquerel (Bq).
3.2. Hoạt độ phĩng xạ riêng (Cj) của hạt nhân phĩng xạ j :
Là hoạt độ phĩng xạ tự nhiên của hạt nhân phĩng xạ j trong mẫu chia cho khối lượng của mẫu đĩ,
đơn vị đo là Bq/kg. Hoạt độ phĩng xạ riêng Cj đối với vật liệu xây dựng bao gồm hoạt độ phĩng xạ
của các hạt nhân phĩng xạ Radi, Thori và Kali (CRa , C Th và C K ).
3.3. Chỉ số hoạt độ phĩng xạ an tồn (I):
Là chỉ số phản ánh hoạt độ phĩng xạ tổng hợp của các hoạt độ phĩng xạ tự nhiên riêng CRa , CTh và
C K của vật liệu. Chỉ số hoạt độ phĩng xạ an tồn (I) là đại lượng khơng thứ nguyên.
3.4. Liều hiệu dụng (E): Là đại lượng phản ánh ảnh hưởng của phĩng xạ lên sinh vật
sống, theo TCVN 6866:2001 được tính theo cơng thức:
Trong đĩ: WT là trọng số mục T và HT là liều tương đương của mụcT.
Đơn vị của liều hiệu dụng là J/kg và được gọi là Sievert (Sv). Trong thực tế cũng sử dụng đơn vị
nhỏ hơn là mili Sievert (mSv).
TCXDVN 397:2007
4. Quy định mức hoạt độ phĩng xạ của vật liệu xây dựng.
Các hạt nhân phĩng xạ tự nhiên trong vật liệu xây dựng chủ yếu gồm các hạt nhân phĩng xạ Rađi-
226, Thori-232 và K-40.
Căn cứ để xác định mức phĩng xạ của các hạt nhân phĩng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng là mức
phĩng xạ của các hạt nhân phĩng xạ tự nhiên (Ra-226, Th-232 và K-40) của vật liệu xây dựng được
thiết lập trên cơ sở liều hiệu dụng đối với dân chúng do vật liệu xây dựng gâyra khơng vượt quỏ 1
mSv/năm, thơng qua chỉ số hoạt độ phĩng xạ an tồn (I), khơng tính khí Radon, khơng tính tới sự
đĩ ng gĩp của phơng phĩng xạ mơi trường.
Mức hoạt độ phĩng xạ an tồn của vật liệu xây dựng sử dụng được đánh giá thơng qua chỉ số hoạt
độ phĩng xạ an tồn (I) theo quy định ở bảng 1.
Bảng 1 . Mức hoạt độ phĩng xạ an tồn của vật liệu xây dựng
TT
Đối tượng áp dụng
Cơng thức tính chỉ số hoạt độ
phĩng xạ an tồn (theo đối tượng áp
dụng được thể hiện là I1 , I2 và I3 )
Giá trị chỉ
số hoạt độ
phĩng xạ
an tồn
(I1 , I2 , I3)
4.1 Dựng xây nhà
4.1.1
4.1.2
4.1.3
Sản phẩm vật liệu xây
dựng khối lượng lớn
dựng xây nhà
I1=CRa/300 +CTh/200 + CK/3000
I1 1
Vật liệu san lấp nền
nhà và nền gần nhà
Vật liệu sử dụng xây
nhà với bề mặt hay
khối lượng hạn chế (ví
dụ tường mỏng hay lát
sàn, ốp tường)
I1 6
4.2 Xây dựng các cơng trình ngồi nhà
4.2.1
Vật liệu sử dụng khối
lượng lớn trong xây
dựng cơng trình giao
I2=CRa/700 +CTh/500 + CK/8000
I2 1
T
TT HWE .
4.2.2
thụng, thuỷ lợi…
Khi được sử dụng như
vật liệu ốp, lát cơng
trình
I2 1,5
4.3 Dựng cho san lấp
4.3.1
4.3.2
Vật liệu dựng cho san
lấp (khơng thuộc mục
4.1)
I3=CRa/2000+CTh/1500+
CK/20000
I3 1
Vật liệu khơng dựng
cho san lấp, cần được
tồn chứa
I3 >1
Chú thích : CRa , C Th, C K là các hoạt độ phĩng xạ riêng của các hạt nhân phĩng
xạ tương ứng Radi-226, Thori-232 và Kali-40 của vật liệu xây dựng.
TCXDVN 397:2007
5. Phương pháp xác định hoạt độ phĩng xạ riêng của vật liệu
5.1 . Nguyên tắc:
Phương pháp xác định hoạt độ phĩng xạ riêng của vật liệu xây dựng là phương pháp phổ kế gamma
đo bức xạ gamma tự nhiên theo các mức năng lượng khác nhau để xác định hoạt độ phĩng xạ riêng
của các hạt nhân phĩng xạ U (Ra), Th và K cĩ trong vật liệu.
Hoạt độ phĩng xạ của vật liệu xây dựng được xác định dựa trên nguyên tắc đo cường độ các mức
năng lượng bức xạ gamma đại diện cho các hạt nhân phĩng xạ U(Ra), Th và K cĩ trong vật liệu và
so chúng với mẫu chuẩn của máy đo, từ đĩ xác định hoạt độ phĩng xạ riêng của chúng .
5.2. Thiết bị đo phổ kế gamma:
5.2.1. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động:
Hình 1 chỉ ra sơ đồ nguyên lý cấu tạo của hệ phổ kế gamma. Hệ phổ kế gamma thớch hợp để
xác định chỉ số hoạt độ phĩng xạ là phổ kế gamma sử dụng đầu dị nhấp nháy NaI(Tl) hoặc các loại
đầu dị khác cĩ độ phân giải năng lượng tốt hơn. Đầu đo (1) là đầu dị nhấp nháy NaI(Tl). Hộp
cao áp (2) là nguồn cấp cao áp cho đầu đo. Bức xạ gamma phát ra từ mẫu vật liệu cần đo (5) được
đầu đo (1) ghi nhận và được biến đổi thành tín hiệu điện. Tín hiệu này được khuếch đại ở khối tiền
khuếch đại và khuyếch đại (3). Tiếp đĩ tín hiệu sẽ được khuyếch đại và xử lý bên trong máy để
phân loại vào một trong ba cửa sổ năng lượng đại diện cho nhân phĩng xạ U(Ra), Th và K. Sử
dụng phương pháp phân tích 3 thành phần để xác định hoạt độ phĩng xạ của các nhân phĩng xạ
U(Ra), Th và K cĩ trong mẫu đo. Kết quả phân tích được hiển thị trong khối phân tích hiện số (4).
Kết quả hiện số là hoạt độ phĩng xạ của các nhân phĩng xạ U(Ra), Th và K (đơn vị Bq/kg).
5.2.2.yêu cầu đối với thiết bị:
Hệ phổ kế gamma phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Dải năng lượng bức xạ gamma ghi nhận từ 0,1 đến 3 MeV (Mega electron volt);
TCXDVN 397:2007
- Bộ các mẫu chuẩn hoạt độ phĩng xạ của các hạt nhân phĩng xạ tự nhiên Ra-226, Th-232 và K-40
đĩ được đăng kiểm quốc gia hoặc quốc tế.
- Thiết bị đo được kiểm tra đăng kiểm quốc gia phối hợp với Chứng chỉ đo lường quốc gia, cĩ Quy
định hướng dẫn thực hiện đo và đánh giá kết quả.
5.3. Tiến hành đo:
- Chuẩn bị thiết bị để đo theo Quy định hướng dẫn vận hành thiết bị. Đo kiểm tra hoạt động của
thiết bị với mẫu chuẩn, sai số giữa 2 lần đo khơng vượt 5%.
-Tiến hành đo hoạt độ phĩng xạ tự nhiên theo Quy định hướng dẫn vận hành thiết bị.
5.4. Đo tại hiện trường:
5.4.1. Phạm vi áp dụng:
Phương pháp hiện trường dựng để đánh giá sơ bộ hoạt độ phĩng xạ riêng của nguyên liệu và sản
phẩm vật liệu xây dựng.
5.4.2. Các vị trí đo:
5.4.2.1. Đo vật liệu rời tại kho, bãi , mỏ:
- Tại các đống liệu hình khối hay đống liệu trảI dài: đo theo chu vi mặt cắt ngang với khoảng
cách khơng lớn hơn 10m, chiều cao của mặt cắt ngang so với đáy đống khơng nhỏ hơn 1m.
- Tại mỏ: đo ở các điểm cắt lộ tuyến 10x10m.
5.4.2.2. Đo vật liệu xây dựng rời trên các phương tiện vận chuyển:
- Vị trí đo ở khoảng cách khơng ít hơn 1m cách thành phương tiện vận chuyển, số điểm đo
như sau:
+ Trên các toa đường sắt- khơng ít hơn 2 điểm/toa;
+ Trên ơ tơ - 1 điểm ở giữa thùng xe;
+ Trên tàu thuỷ – khơng ít hơn 2 điểm dọc theo trục tàu.
2
3
4
1
1
5
5.4.2.3. Đo sản phẩm vật liệu xây dựng:
- Tạo khối hình hộp đá y 1,2x1,2m cao 0,5m từ các sản phẩm đĩ hay chọn cụm sản phẩm (palột)
cĩ kích thước nêu trên nhưng được xếp đặc xít và đo kiểm tra ở chính giữa mặt trên của đống sản
phẩm đĩ .
5.4.3.Tiến hành đo bằng cách đặt đầu đo của máy đo phĩng xạ vào điểm đo trên bề mặt
phẳng của vật liệu. Bề mặt được coi là phẳng khi kích thước lồi (lõm) khơng vượt đường kính của
đầu đo.
Lưu ý:
+ Tại mỗi điểm đo tiến hành khơng ít hơn 3 lần đo liên tiếp và lấy giá trị trungbình .
+ Để giảm ảnh hưởng của chiếu xạ bên ngồi đến các kết quả đo cần phải tiến hành đo đối
tượng ở cách xa các tồ nhà, kết cấu, khối quặng mỏ, vật liệu và sản phẩm xây dựng khác khơng ít
hơn 20m.
TCXDVN 397:2007
5.4.4. Tính kết quả đo:
5.4.4.1. Xác định giá trị chỉ số hoạt độ phĩng xạ an tồn (I) theo cơng thức ở mục 4, với
CRa, CTh, và CK, là các giá trị hoạt độ phĩng xạ riêng của các nhân phĩng xạ (Ra-226, Th-232 và
K-40) tương ứng ở điểm đo với sai số đo đánh giá theo phương pháp đo, quy định trong Quy trình
hướng dẫn đo của thiết bị.
5.4.5.2. Kết quả xác định giá trị chỉ số hoạt độ phĩng xạ an tồn I của lụ vật liệu là giá trị I
cao nhất từ các điểm kiểm tra của lụ ấy.
5.4.6. Trình bày kết quả đo:
Hoạt độ phĩng xạ của từng nhân phĩng xạ tại các điểm đo và các kết quả tính chỉ số hoạt độ
phĩng xạ an tồn (I ) được ghi theo biểu mẫu trong Phụ lục 1 .
5.5. Phương pháp phịng thí nghiệm (phương pháp chuẩn):
5.5.1. Phạm vi áp dụng :
Phương pháp phịng thí nghiệm dựng để xác định hoạt độ phĩng xạ của các nhân phĩng xạ
(Ra-226, Th-232 và K-40) của vật liệu trong phịng thí nghiệm cĩ loại trừ ảnh hưởng của phơng
phĩng xạ mơi trường xung quanh.
5.5.2. Thiết bị và dụng cụ:
- Máy phổ kế gamma phối hợp với quy định trong mục 5.2.
- Bình chì giảm phơng phĩng xạ kích thước phối hợp thiết bị đo;
- Bộ hộp nhựa kích thước quy định phối hợp thiết bị đo, cĩ nắp để đựng mẫu vật liệu;
- Máykẹp hàm để nghiền mẫu;
- Sàng cĩ kích thước lỗ 0,5 mm;
- Tủ sấy, cho phép sấy đến 120 C;
- Cân kỹ thuật cĩ độ chính xác đến 1 g.
5.5.3. Kiểm tra, chuẩn bị và chuẩn thiết bị đo phĩng xạ để đo và tiến hành đo theo Bản quy
trình hướng dẫn thực hiện đo.
5.5.4. Lấy mẫu, chuẩn bị mẫu thử và tiến hành đo:
- Xác định hoạt độ phĩng xạ của các nhân phĩng xạ (Ra-226, Th-232 và K-40) trong vật liệu
với các mẫu chọn từ các mẫu đại diện.
- Mẫu đại diện cĩ được bằng cách trộn đều và chia tư khơng ít hơn 10 mẫu từ các điểm lấy
mẫu nêu trong mục 5.4.2 và 5.4.3.
- Tuỳ theo thể tích hộp chứa mẫu của thiết bị đo phĩng xạ mà lấy khối lượng mẫu đại diện từ
2,5 đến 10 kg, mẫu được cho vào bao 2 lớp, giữa 2 lớp đặt phiếu ghi tờn vật liệu, tên cơ sở gửi mẫu,
vị trí và ngày lấy mẫu.
TCXDVN 397:2007
- Mẫu đại diện được lấy khi nghiệm thu lưu sản phẩm phối hợp các quy định hiện hành. Mẫu
được chuẩn bị bằng cách đập, nghiền nhỏ vật liệu xây dựng. Cho phép sử dụng các mảnh vụn cĩ
được khi sau khi xác định độ bền nén, uốn, kéo sản phẩm hay các mẫu được chuẩn bị riêng.
- Mẫu được gia cơng thành bột cĩ kích thước hạt ≤0,5 mm. Mẫu bột cần phải đựng trong
hộp hoặc tỳi kín .
- Các mẫu đại diện đĩ lấy theo quy định trên được sấy đến khối lượng khơng đổi, sau đĩ cho
vào các hộp chứa và cân xác định khối lượng.
- Các hộp chứa được đậy kín , ghi nhãn và lưu trong phịng trong khoảng thời gian theo bản
Quy trình hướng dẫn cách đo hoạt độ phĩng xạ đĩ quy định nhằm cĩ sự ổn định hoạt độ phĩng xạ
của các hạt nhân phĩng xạ.
- Các hộp cĩ mẫu được lần lượt đưa vào thiết bị đo phĩng xạ và tiến hành đo theo Quy trình
hướng dẫn đo đĩ được phê duyệt.
5.5.5. Tính kết quả đo.
5.5.5.1. Kết quả đo hoạt độ phĩng xạ của các nhân phĩng xạ (Ra-226, Th-232, và K-40) trong mẫu
đại diện là giá trị hoạt độ phĩng xạ riêng trung bình (Cj tb ) của mỗi hạt nhân phĩng xạ Cj ( CRa,
CTh, CK ) của ít nhất 3 mẫu:
Cj=1/n (3)
trong đĩ i = 1,2,…n; n là số mẫu và Cj ( CRa, CTh , CK) là các số đo hoạt độ phĩng xạ riêng của
các nhân phĩng xạ (Ra-226, Th-232, và K-40) tương ứng.
Độ lệchbình phương trungbình ( jtb) khi đo được tính theo cơng thức:
1)(
1
n
CjC
j
n
i
tbji
tb (4)
Kết quả xác định chỉ số hoạt độ phĩng xạ an tồn (I) của vật liệu kiểm tra theo cơng thức
mục 4, trong đĩ Cj=Cj tb +jtb (5)
5.5.6. Trình bày kết quả đo
Các kết quả kiểm tra vật liệu được lập dưới dạng Phiếu kết quả xác định chỉ số hoạt độ phĩng
xạ an tồn của vật liệu nêu trong Phụ lục 1.
TCXDVN 397:2007
Phụ lục 1
Phiếu kết quả xác định chỉ số hoạt độ phĩng xạ an tồn của vật liệu
theo TCXDVN 397:2007
Cơ quan tiến hành thí nghiệm:
Chứng chỉ :
Cơ quan gửi mẫu :
Tờn mẫu :
Ngày giao mẫu :
Ngày đo mẫu :
Thiết bị đo :
TT
Hoạt độ phĩng xạ riêng, Bq/kg Chỉ số hoạt
độ phĩng xạ
an tồn (I)
Kết luận CRa-226 CTh-232 CK-40
Kết luận về vật liệu:
Ngày tháng năm
thí nghiệm viên Phụ trách phịng thí nghiệm Thủ trưởng cơ quan
TCXDVN 397:2007
Phụ lục 2 (Tham khảo)
Bảng 1. Khả năng gây liều hiệu dụng vượt 0,3 mSv/năm hay 1 mSv/năm do sử dụng
một số vật liệu xây dựng .
Vật liệu
xây dựng
Khả năng vượt 0,3 mSv/năm*/Điều
kiện xảy ra
Khả năng vượt 1 mSv/năm**/ Điều
kiện xảy ra
Bờ tường Cĩ thể/ Hầu hết ở mọi nơI khi sử
dụng khối lượng lớn
Cĩ thể/Nếu sử dụng với khối lượng
lớn và bờ tường cĩ chứa nhiều xỉ lị
cao, tro bay hay cát tự nhiên hay đá
giàu các hạt nhân phĩng xạ tự nhiên
Bờ tường
bọt, nhẹ
Cĩ thể/ Nếu dựng xỉ lị cao, tro bay
hay vật liệu thiên nhiên giàu các hạt
nhân phĩng xạ tự nhiên
Khơng thể/Nếu chỉ sử dụng làm
tường
Gạch đá Cĩ thể/ Nếu sử dụng gạch đá giàu
các hạt nhân phĩng xạ
Khơng thể/Nếu chỉ sử dụng làm
tường
Gạch
silicỏt
Khơng thể/ Nếu hoạt độ phĩng xạ
thấp, sử dụng khối lượng hạn chế
(làm tường)
Khơng thể/Nếu hoạt độ phĩng xạ
thấp và chỉ sử dụng làm tường
Đá thiên
nhiên
Khơng thể/Nếu sử dụng hồn thiện
bề mặt, ốp lát
Khơng thể/Nếu sử dụng hồn thiện
bề mặt, ốp lát
Cĩ thể/Nếu sử dụng khối lượng lớn Cĩ thể/Nếu sử dụng khối lượng lớn
Tấm hay
khối thạch
cao
Khơng thể / Thạch cao thiên nhiên Khơng thể/Nếu sử dụng hồn thiện
bề mặt hay sử dụng làm tường Cĩ thể/Nếu sử dụng thạch cao nhân
tạo giàu Ra
Chú thích
* và **
Chỉ số hoạt độ phĩng xạ an tồn ( I) tính theo cơng thức
I1=CRa/300 +CTh/200 + CK/3000
Khi I1≥ 0,5 đối với:
- Sản phẩm vật liệu xây dựng khối
lượng lớn dựng xây nhà,
- Vật liệu san lấp nền nhà và nền gần
nhà.
Khi I1≥ 1 đối với:
- Sản phẩm vật liệu xây dựng khối
lượng lớn dựng xây nhà,
- Vật liệu san lấp nền nhà và nền gần
nhà.
Khi I1≥ 2 đối với:
-Vật liệu sử dụng xây nhà với bề mặt
hay khối lượng hạn chế (vớ dụ tường
mỏng hay lát sàn, ốp tường).
Khi I1≥ 6 đối với:
-Vật liệu sử dụng xây nhà với bề mặt
hay khối lượng hạn chế (vớ dụ tường
mỏng hay lát sàn, ốp tường).
Phổ gamma của mẫu XM2
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Năng lượng
Số
đ
ếm
Bi-214 (1764.6 keV)
K-40 (1460.8 keV)
Bi-214 (1120.4 keV)
Ac-228 (969.0 keV)
Ac-228 (911.2 keV)
Tl-208 (860.6 keV)
Ac-228 (794.9 keV)
Bi-214 (768.4 keV)
Bi-212 (727.3 keV)
Bi-214 (609.3 keV)
Tl-208 (583.2 keV)
Tl-208 (510.8 keV)
Ac-228 (463.0 keV)
Ac-228 (409.5 keV)
Pb-214 (351.9 keV)
Ac-228 (338.3 keV)
Pb-214 (295.2 keV)
Ac-228 (270.2 keV)
Ac-228 (99.6 keV)
Th-234 (92.6 keV)
Th-228 (87.3 keV)
Pb-212 (238.6 keV)
Ac-228 (209.3 keV)
U-235 (185.7 keV)
U-235 (143.8 keV)
Ac-228 (129.1 keV)
T
h
-2
3
0
(
7
4
.9
k
e
V
)
T
h
-2
3
4
(
6
3
.6
k
e
V
)
2. Phụ lục 2: Kết quả phân tích định tính phổ gamma của một số mẫu xi măng.
Phổ gamma của mẫu XM3
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Năng lượng
Số
đ
ếm
Bi-214 (1764.6 keV)
K-40 (1460.8 keV)
Bi-214 (1120.4 keV)
Ac-228 (969.0 keV)
Ac-228 (911.2 keV)
Tl-208 (860.6 keV)
Ac-228 (794.9 keV)
Bi-214 (768.4 keV)
Bi-212 (727.3 keV)
Bi-214 (609.3 keV)
Tl-208 (583.2 keV)
Tl-208 (510.8 keV)
Ac-228 (463.0 keV)
Ac-228 (409.5 keV)
Pb-214 (351.9 keV)
Ac-228 (338.3 keV)
Pb-214 (295.2 keV)
Ac-228 (270.2 keV)
Ac-228 (99.6 keV)
Th-234 (92.6 keV)
Th-228 (87.3 keV)
Pb-212 (238.6 keV)
Ac-228 (209.3 keV)
U-235 (185.7 keV)
U-235 (143.8 keV)
Ac-228 (129.1 keV)
T
h
-2
3
0
(
7
4
.9
k
e
V
)
T
h
-2
3
4
(
6
3
.6
k
e
V
)
Phổ gamma của mẫu XM4
0
500
1000
1500
2000
2500
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Năng lương
Số
đ
ếm
Bi-214 (1764.6 keV)
K-40 (1460.8 keV)
Bi-214 (1120.4 keV)
Ac-228 (969.0 keV)
Ac-228 (911.2 keV)
Tl-208 (860.6 keV)
Ac-228 (794.9 keV)
Bi-214 (768.4 keV)
Bi-212 (727.3 keV)
Bi-214 (609.3 keV)
Tl-208 (583.2 keV)
Tl-208 (510.8 keV)
Ac-228 (463.0 keV)
Ac-228 (409.5 keV)
Pb-214 (351.9 keV)
Ac-228 (338.3 keV)
Pb-214 (295.2 keV)
Ac-228 (270.2 keV)
Ac-228 (99.6 keV)
Th-234 (92.6 keV)
Th-228 (87.3 keV)
Pb-212 (238.6 keV)
Ac-228 (209.3 keV)
U-235 (185.7 keV)
U-235 (143.8 keV)
Ac-228 (129.1 keV)
T
h
-2
3
0
(
7
4
.9
k
e
V
)
T
h
-2
3
4
(
6
3
.6
k
e
V
)
Phổ gamma của mẫu XM5
0
500
1000
1500
2000
2500
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Năng lượng
Số
đ
ếm
Bi-214 (1764.6 keV)
K-40 (1460.8 keV)
Bi-214 (1120.4 keV)
Ac-228 (969.0 keV)
Ac-228 (911.2 keV)
Tl-208 (860.6 keV)
Ac-228 (794.9 keV)
Bi-214 (768.4 keV)
Bi-212 (727.3 keV)
Bi-214 (609.3 keV)
Tl-208 (583.2 keV)
Tl-208 (510.8 keV)
Ac-228 (463.0 keV)
Ac-228 (409.5 keV)
Pb-214 (351.9 keV)
Ac-228 (338.3 keV)
Pb-214 (295.2 keV)
Ac-228 (270.2 keV)
Ac-228 (99.6 keV)
Th-234 (92.6 keV)
Th-228 (87.3 keV)
Pb-212 (238.6 keV)
Ac-228 (209.3 keV)
U-235 (185.7 keV)
U-235 (143.8 keV)
Ac-228 (129.1 keV)
T
h
-2
3
0
(
7
4
.9
k
e
V
)
T
h
-2
3
4
(
6
3
.6
k
e
V
)
Phổ gamma của mẫu XM6
0
500
1000
1500
2000
2500
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Năng lượng
Số
đ
ếm
Bi-214 (1764.6 keV)
K-40 (1460.8 keV)
Bi-214 (1120.4 keV)
Ac-228 (969.0 keV)
Ac-228 (911.2 keV)
Tl-208 (860.6 keV)
Ac-228 (794.9 keV)
Bi-214 (768.4 keV)
Bi-212 (727.3 keV)
Bi-214 (609.3 keV)
Tl-208 (583.2 keV)
Tl-208 (510.8 keV)
Ac-228 (463.0 keV)
Ac-228 (409.5 keV)
Pb-214 (351.9 keV)
Ac-228 (338.3 keV)
Pb-214 (295.2 keV)
Ac-228 (270.2 keV)
Ac-228 (99.6 keV)
Th-234 (92.6 keV)
Th-228 (87.3 keV)
Pb-212 (238.6 keV)
Ac-228 (209.3 keV)
U-235 (185.7 keV)
U-235 (143.8 keV)
Ac-228 (129.1 keV)
T
h
-2
3
0
(
7
4
.9
k
e
V
)
T
h
-2
3
4
(
6
3
.6
k
e
V
)
Phổ gamma của mẫu XM7
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Năng lượng
Số
đ
ếm
Bi-214 (1764.6 keV)
K-40 (1460.8 keV)
Bi-214 (1120.4 keV)
Ac-228 (969.0 keV)
Ac-228 (911.2 keV)
Tl-208 (860.6 keV)
Ac-228 (794.9 keV)
Bi-214 (768.4 keV)
Bi-212 (727.3 keV)
Bi-214 (609.3 keV)
Tl-208 (583.2 keV)
Tl-208 (510.8 keV)
Ac-228 (463.0 keV)
Ac-228 (409.5 keV)
Pb-214 (351.9 keV)
Ac-228 (338.3 keV)
Pb-214 (295.2 keV)
Ac-228 (270.2 keV)
Ac-228 (99.6 keV)
Th-234 (92.6 keV)
Th-228 (87.3 keV)
Pb-212 (238.6 keV)
Ac-228 (209.3 keV)
U-235 (185.7 keV)
U-235 (143.8 keV)
Ac-228 (129.1 keV)
T
h
-2
3
0
(
7
4
.9
k
e
V
)
T
h
-2
3
4
(
6
3
.6
k
e
V
)
Phổ gamma của mẫu XM8
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Năng lượng
Số
đ
ếm
Bi-214 (1764.6 keV)
K-40 (1460.8 keV)
Bi-214 (1120.4 keV)
Ac-228 (969.0 keV)
Ac-228 (911.2 keV)
Tl-208 (860.6 keV)
Ac-228 (794.9 keV)
Bi-214 (768.4 keV)
Bi-212 (727.3 keV)
Bi-214 (609.3 keV)
Tl-208 (583.2 keV)
Tl-208 (510.8 keV)
Ac-228 (463.0 keV)
Ac-228 (409.5 keV)
Pb-214 (351.9 keV)
Ac-228 (338.3 keV)
Pb-214 (295.2 keV)
Ac-228 (270.2 keV)
Ac-228 (99.6 keV)
Th-234 (92.6 keV)
Th-228 (87.3 keV)
Pb-212 (238.6 keV)
Ac-228 (209.3 keV)
U-235 (185.7 keV)
U-235 (143.8 keV)
Ac-228 (129.1 keV)
T
h
-2
3
0
(
7
4
.9
k
e
V
)
T
h
-2
3
4
(
6
3
.6
k
e
V
)
Phổ gamma của mẫu XM9
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Năng lượng
Số
đ
ếm
Bi-214 (1764.6 keV)
K-40 (1460.8 keV)
Bi-214 (1120.4 keV)
Ac-228 (969.0 keV)
Ac-228 (911.2 keV)
Tl-208 (860.6 keV)
Ac-228 (794.9 keV)
Bi-214 (768.4 keV)
Bi-212 (727.3 keV)
Bi-214 (609.3 keV)
Tl-208 (583.2 keV)
Tl-208 (510.8 keV)
Ac-228 (463.0 keV)
Ac-228 (409.5 keV)
Pb-214 (351.9 keV)
Ac-228 (338.3 keV)
Pb-214 (295.2 keV)
Ac-228 (270.2 keV)
Ac-228 (99.6 keV)
Th-234 (92.6 keV)
Th-228 (87.3 keV)
Pb-212 (238.6 keV)
Ac-228 (209.3 keV)
U-235 (185.7 keV)
U-235 (143.8 keV)
Ac-228 (129.1 keV)
T
h
-2
3
0
(
7
4
.9
k
e
V
)
T
h
-2
3
4
(
6
3
.6
k
e
V
)
Phổ gamma của mẫu XM10
0
500
1000
1500
2000
2500
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Năng lượng
Số
đ
ếm
Bi-214 (1764.6 keV)
K-40 (1460.8 keV)
Bi-214 (1120.4 keV)
Ac-228 (969.0 keV)
Ac-228 (911.2 keV)
Tl-208 (860.6 keV)
Ac-228 (794.9 keV)
Bi-214 (768.4 keV)
Bi-212 (727.3 keV)
Bi-214 (609.3 keV)
Tl-208 (583.2 keV)
Tl-208 (510.8 keV)
Ac-228 (463.0 keV)
Ac-228 (409.5 keV)
Pb-214 (351.9 keV)
Ac-228 (338.3 keV)
Pb-214 (295.2 keV)
Ac-228 (270.2 keV)
Ac-228 (99.6 keV)
Th-234 (92.6 keV)
Th-228 (87.3 keV)
Pb-212 (238.6 keV)
Ac-228 (209.3 keV)
U-235 (185.7 keV)
U-235 (143.8 keV)
Ac-228 (129.1 keV)
T
h
-2
3
0
(
7
4
.9
k
e
V
)
T
h
-2
3
4
(
6
3
.6
k
e
V
)
Phổ gamma của mẫu XM11
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Năng lượng
Số
đ
ếm
Bi-214 (1764.6 keV)
K-40 (1460.8 keV)
Bi-214 (1120.4 keV)
Ac-228 (969.0 keV)
Ac-228 (911.2 keV)
Tl-208 (860.6 keV)
Ac-228 (794.9 keV)
Bi-214 (768.4 keV)
Bi-212 (727.3 keV)
Bi-214 (609.3 keV)
Tl-208 (583.2 keV)
Tl-208 (510.8 keV)
Ac-228 (463.0 keV)
Ac-228 (409.5 keV)
Pb-214 (351.9 keV)
Ac-228 (338.3 keV)
Pb-214 (295.2 keV)
Ac-228 (270.2 keV)
Ac-228 (99.6 keV)
Th-234 (92.6 keV)
Th-228 (87.3 keV)
Pb-212 (238.6 keV)
Ac-228 (209.3 keV)
U-235 (185.7 keV)
U-235 (143.8 keV)
Ac-228 (129.1 keV)
T
h
-2
3
0
(
7
4
.9
k
e
V
)
T
h
-2
3
4
(
6
3
.6
k
e
V
)
Phổ gamma của mẫu XM12
0
500
1000
1500
2000
2500
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Năng lượng
Số
đ
ếm
Bi-214 (1764.6 keV)
K-40 (1460.8 keV)
Bi-214 (1120.4 keV)
Ac-228 (969.0 keV)
Ac-228 (911.2 keV)
Tl-208 (860.6 keV)
Ac-228 (794.9 keV)
Bi-214 (768.4 keV)
Bi-212 (727.3 keV)
Bi-214 (609.3 keV)
Tl-208 (583.2 keV)
Tl-208 (510.8 keV)
Ac-228 (463.0 keV)
Ac-228 (409.5 keV)
Pb-214 (351.9 keV)
Ac-228 (338.3 keV)
Pb-214 (295.2 keV)
Ac-228 (270.2 keV)
Ac-228 (99.6 keV)
Th-234 (92.6 keV)
Th-228 (87.3 keV)
Pb-212 (238.6 keV)
Ac-228 (209.3 keV)
U-235 (185.7 keV)
U-235 (143.8 keV)
Ac-228 (129.1 keV)
T
h
-2
3
0
(
7
4
.9
k
e
V
)
T
h
-2
3
4
(
6
3
.6
k
e
V
)
Phổ gamma của mẫu XM14
0
500
1000
1500
2000
2500
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Năng lượng
Số
đ
ếm
Bi-214 (1764.6 keV)
K-40 (1460.8 keV)
Bi-214 (1120.4 keV)
Ac-228 (969.0 keV)
Ac-228 (911.2 keV)
Tl-208 (860.6 keV)
Ac-228 (794.9 keV)
Bi-214 (768.4 keV)
Bi-212 (727.3 keV)
Bi-214 (609.3 keV)
Tl-208 (583.2 keV)
Tl-208 (510.8 keV)
Ac-228 (463.0 keV)
Ac-228 (409.5 keV)
Pb-214 (351.9 keV)
Ac-228 (338.3 keV)
Pb-214 (295.2 keV)
Ac-228 (270.2 keV)
Ac-228 (99.6 keV)
Th-234 (92.6 keV)
Th-228 (87.3 keV)
Pb-212 (238.6 keV)
keV)
Ac-228 (209.3 keV)
U-235 (185.7 keV)
U-235 (143.8 keV)
Ac-228 (129.1 keV)
T
h
-2
3
0
(
7
4
.9
k
e
V
)
T
h
-2
3
4
(
6
3
.6
k
e
V
)
Phổ gamma của mẫu XM15
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Năng lượng
Số
đ
ếm
Bi-214 (1764.6 keV)
K-40 (1460.8 keV)
Bi-214 (1120.4 keV)
Ac-228 (969.0 keV)
Ac-228 (911.2 keV)
Tl-208 (860.6 keV)
Ac-228 (794.9 keV)
Bi-214 (768.4 keV)
Bi-212 (727.3 keV)
Bi-214 (609.3 keV)
Tl-208 (583.2 keV)
Tl-208 (510.8 keV)
Ac-228 (463.0 keV)
Ac-228 (409.5 keV)
Pb-214 (351.9 keV)
Ac-228 (338.3 keV)
Pb-214 (295.2 keV)
Ac-228 (270.2 keV)
Ac-228 (99.6 keV)
Th-234 (92.6 keV)
Th-228 (87.3 keV)
Pb-212 (238.6 keV)
Ac-228 (209.3 keV)
U-235 (185.7 keV)
U-235 (143.8 keV)
Ac-228 (129.1 keV)
T
h
-2
3
0
(
7
4
.9
k
e
V
)
T
h
-2
3
4
(
6
3
.6
k
e
V
)
Phổ gamma của mẫu XM16
0
500
1000
1500
2000
2500
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Năng lượng
Số
đ
ếm
Bi-214 (1764.6 keV)
K-40 (1460.8 keV)
Bi-214 (1120.4 keV)
Ac-228 (969.0 keV)
Ac-228 (911.2 keV)
Tl-208 (860.6 keV)
Ac-228 (794.9 keV)
Bi-214 (768.4 keV)
Bi-212 (727.3 keV)
Bi-214 (609.3 keV)
Tl-208 (583.2 keV)
Tl-208 (510.8 keV)
Ac-228 (463.0 keV)
Ac-228 (409.5 keV)
Pb-214 (351.9 keV)
keV)Ac-228 (338.3 keV)
Pb-214 (295.2 keV)
keV)Ac-228 (270.2 keV)
Ac-228 (99.6 keV)
Th-234 (92.6 keV)
Th-228 (87.3 keV)
Pb-212 (238.6 keV)
keV)
Ac-228 (209.3 keV)
U-235 (185.7 keV)
U-235 (143.8 keV)
Ac-228 (129.1 keV)
T
h
-2
3
0
(
7
4
.9
k
e
V
)
T
h
-2
3
4
(
6
3
.6
k
e
V
)
Phổ gamma của mẫu XM1
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Năng lượng
Số
đ
ếm
Bi-214 (1764.6 keV)
K-40 (1460.8 keV)
Bi-214 (1120.4 keV)
Ac-228 (969.0 keV)
Ac-228 (911.2 keV)
Tl-208 (860.6 keV)
Ac-228 (794.9 keV)
Bi-214 (768.4 keV)
Bi-212 (727.3 keV)
Bi-214 (609.3 keV)
Tl-208 (583.2 keV)
Tl-208 (510.8 keV)
Ac-228 (463.0 keV)
Ac-228 (409.5 keV)
Pb-214 (351.9 keV)
Ac-228 (338.3 keV)
Pb-214 (295.2 keV)
Ac-228 (270.2 keV)
Ac-228 (99.6 keV)
Th-234 (92.6 keV)
Th-228 (87.3 keV)
Pb-212 (238.6 keV)
keV)
Ac-228 (209.3 keV)
U-235 (185.7 keV)
U-235 (143.8 keV)
Ac-228 (129.1 keV)
T
h
-2
3
0
(7
4
.9
k
eV
)
T
h
-2
3
4
(
6
3.
6
k
e
V
)
Hình 3.2. Kết quả phân tích định tính phổ gamma của mẫu XM1
Phổ gamma của mẫu XM13
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Năng lượng
Số
đ
ếm
Bi-214 (1764.6 keV)
K-40 (1460.8 keV)
Bi-214 (1120.4 keV)
Ac-228 (969.0 keV)
Ac-228 (911.2 keV)
Tl-208 (860.6 keV)
Ac-228 (794.9 keV)
Bi-214 (768.4 keV)
Bi-212 (727.3 keV)
Bi-214 (609.3 keV)
Tl-208 (583.2 keV)
Tl-208 (510.8 keV)
Ac-228 (463.0 keV)
Ac-228 (409.5 keV)
Pb-214 (351.9 keV)
Ac-228 (338.3 keV)
Pb-214 (295.2 keV)
Ac-228 (270.2 keV)
Ac-228 (99.6 keV)
Th-234 (92.6 keV)
Th-228 (87.3 keV)
Pb-212 (238.6 keV)
Ac-228 (209.3 keV)
U-235 (185.7 keV)
U-235 (143.8 keV)
Ac-228 (129.1 keV)
T
h
-2
3
0
(7
4
.9
k
e
V
)
T
h-
2
34
(
6
3
.6
k
e
V
)
Hình 3.3. Kết quả phân tích định tính phổ gamma của mẫu XM13
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5439.pdf