BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------
LƯU HỮU NGUYÊN
KHẢO SÁT ĐỘ PHĨNG XẠ TRONG ĐÁ ỐP LÁT
DÙNG LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử, hạt nhân và năng lượng cao
Mã số: 60 44 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN LUYẾN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hồn thành luận văn, tơi đã nhận được rất nhiều sự quan
143 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Khảo sát độ phóng xạ trong đá ốp lát dùng làm vật liệu xây dựng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tâm, động viên, giúp đỡ của quý thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Xin cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình đến:
TS. Trần Văn Luyến, người thầy đã truyền cho tơi nhiệt tình nghiên cứu
khoa học, những kiến thức chuyên mơn sâu, những chỉ bảo tận tình trong thực
nghiệm, trong đánh giá kết quả.
TS. Thái Khắc Định, người thầy đã giới thiệu tơi lựa chọn đề tài, tận tâm
giảng dạy và truyền niềm đam mê nghiên cứu khoa học, gĩp ý chân thành và bổ ích
cho tơi.
TS. Đỗ Xuân Hội, TS. Nguyễn Văn Hoa, TS. Huỳnh Quang Linh, TSKH.
Nguyễn Văn Hồng, TS. Nguyễn Văn Hùng, TS. Nguyễn Quang Miên, TS. Bùi
Văn Lốt, TS. Nguyễn Đơng Sơn, TS. Võ Thanh Cương và tất cả quý thầy cơ đã tận
tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích, giúp tơi vững tin khi bước vào
đời.
Ks. Đào Văn Hồng luơn khuyến khích, động viên và hết lịng giúp đỡ tơi.
Thầy cơ phản biện và Hội đồng Khoa học đã dành nhiều thời gian đọc và
gĩp ý cho luận văn của tơi.
Ban Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật Hạt nhân Thành phố Hồ Chí Minh, các
anh chị phịng An tồn Bức xạ và Mơi trường đã tạo điều kiện thuận lợi về tinh thần
và cơ sở vật chất cho tơi trong quá trình thực nghiệm tại Trung tâm.
Các bạn lớp Cao học Vật lý nguyên tử, hạt nhân và năng lượng cao K18 đã
luơn sát cánh và giúp đỡ mình trong những giai đoạn khĩ khăn nhất.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến ba mẹ đã luơn ủng hộ, tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho con hồn thành luận án.
BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC ĐƠN VỊ ĐO
Ước số và bội số đơn vị đo
Thang đo Tên gọi Kí hiệu
10-18 = atto (a)
10-15 = femto (f)
10-12 = pico (p)
10-9 = nano (n)
10-6 = micro ()
10-3 = milli (m)
10+3 = kilo (k)
10+6 = mega (M)
10+9 = giga (G)
10+12 = tera (T)
10+15 = peta (P)
10+18 = exa (E)
Năng lượng bức xạ
1 Gray (Gy) = 1 J/kg
1 rad = 10mGy = 1E-7 J hấp thụ trong 1 gram vật chất.
1 Sievert (Sv) = 100 rem; 1 mSv = 0.1 rem.
1 Curie (Ci) = 3.7.1010 Becquerel (Bq) = hoạt độ phĩng xạ của 1 gram Radi
1 EBq = 1018Bq
1 gray = 100 rad
1 rem = 0.01 sievert
1 rad = 1000 millirad = 0.01 gray
1 Roengten (R) = 0.876 rad (in air)
Chữ viết tắt
Ge Germani – Nguyên tố germani.
GPS Global Position System – Hệ thống định vị tồn cầu.
FWHF Full width Half Maximum – Bề rộng ở nửa giá trị cực đại.
HPGe High Pure Germani: germani siêu tinh khiết.
IAEA International Atomic Energy Agency – Cơ quan năng lượng nguyên
tử quốc tế.
ICRP International Commision for Radiological Protection - Ủy ban an tồn
phĩng xạ quốc tế.
OED Oranization for Europe Cooperration and Development – Tổ chức hợp
tác và phát triển Châu Âu.
PGs Phĩ giáo sư.
SNAP System for Nuclear Auxiliary Power – Hệ thống năng lượng hạt nhân
phụ trợ trong vệ tinh hoặc tàu vũ trụ.
T1/2 Chu kì bán hủy – Nửa thời gian sống của một đồng vị phĩng xạ.
Ttvt Tương tác vũ trụ.
UNSCEAR United Nations Scientific Committee on the Effects of Atomic
Radiation – Hội đồng tư vấn khoa học của Liên Hiệp Quốc về ảnh hưởng của bức
xạ nguyên tử.
UTM Universal Transverse Mercator – Hệ thống biến đổi tọa độ tồn cầu.
WGS World Geometrical System – Hệ thống đo đạc tồn cầu.
NCRP National Council on Radiation Protection and Measuremens.
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh.
TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
LHDTBHN Liều hiệu dụng trung bình hằng năm.
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
Trái đất được hình hành từ nhiều nguyên tố khác nhau trong đĩ cĩ các
nguyên tố phĩng xạ, các nguyên tố này phân bố rộng khắp các quyển của trái đất
như thạch quyển, địa quyển, thủy quyển, khí quyển và sinh quyển. Nguyên tố phĩng
xạ tự nhiên cĩ từ thời hồng hoang, cùng tuổi với vũ trụ. Nĩ bao gồm rất nhiều hạt
nhân phĩng xạ nguyên thủy tạo thành các chuỗi phĩng xạ uranium (U), thorium
(Th) và hạt nhân kali-40 (K-40).
Khi con người ở trong ngơi nhà thì ngơi nhà trở thành một “lơ cốt” chắn
gần hết các tia bức xạ từ khơng gian bên ngồi chiếu vào nhà. Do đĩ liều chiếu
ngồi và chiếu trong đối với con người chủ yếu do vật liệu xây dựng từ nền nhà,
tường nhà, và trần nhà gây nên. Các loại vật liệu xây dựng này phần lớn được chế
tạo từ đất, đá lấy ở bề mặt trái đất, do đĩ nĩ cũng chứa một lượng phĩng xạ tự nhiên
nhất định. Mặt khác, trong chu kỳ 24 giờ, con người sống làm việc và sinh hoạt bên
trong ngơi nhà của mình nhiều hơn bên ngồi khoảng 80%. Vấn đề cần quan tâm là
mức phĩng xạ nào trong loại vật liệu xây dựng nào là nguy hiểm, ảnh hưởng đến
sức khỏe của con người? Điều này thế giới nghiên cứu đã nhiều, nhưng ở Việt Nam
vấn đề này cịn khá mới mẻ và cho mãi đến năm 2006, vấn đề này mới thực sự được
quan tâm và đi sâu vào nghiên cứu. Tiếp theo đĩ năm 2007, Bộ xây dựng đã cĩ
quyết định về việc ban hành tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 397:2007
“Hoạt độ phĩng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng. Mức an tồn trong sử dụng và
phương pháp thử”. Phĩng xạ trong vật liệu xây dựng chủ yếu là kali, uranium,
thorium và các nhân được tạo thành từ chuỗi phân rã phĩng xạ của chúng, trong đĩ
quan trọng nhất là radium (Ra-226). Sự cĩ mặt của Ra-226 trong vật liệu xây dựng
gây nên một liều chiếu cho những người sống trong nhà bởi việc hít thở khí radon
phân rã từ radium và thốt ra từ vật liệu xây dựng vào khơng khí trong nhà. Sự tác
động này gây nên những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người, đặc
biệt là làm gia tăng tỷ lệ ung thư phổi [16].
- 2 -
Dựa vào lý do này mà tơi thực hiện luận văn “Khảo sát độ phĩng xạ trong
đá ốp lát dùng làm vật liệu xây dựng khu vực thành phố Hồ Chí Minh” nhằm:
+ Khảo sát hoạt độ phĩng xạ tự nhiên trong đá ốp lát trong vật liệu xây
dựng khu vực thành phố Hồ Chí Minh phục vụ cho việc giám sát kỹ thuật theo
TCXDVN 397: 2007.
+ Tìm nguyên nhân mẫu đá ốp lát trong vật liệu xây dựng cĩ hoạt độ phĩng
xạ cao.
+ Đưa ra các khuyến cáo cần thiết cho nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Mục đích của luận văn là xác định hoạt độ phĩng xạ tự nhiên của đá ốp lát
dùng làm vật liệu xây dựng bằng phổ kế gamma phơng thấp tại Trung tâm Hạt nhân
TP. Hồ Chí Minh và tìm nguyên nhân mẫu đá ốp lát cĩ phĩng xạ cao.
Đề tài: “Khảo sát độ phĩng xạ trong đá ốp lát dùng làm vật liệu xây
dựng khu vực thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện với 61 mẫu đá ốp lát
khác nhau được thu thập và phân tích phĩng xạ. Sau đĩ đánh giá các chỉ số Index
phĩng xạ, liều hấp thụ trung bình hàng năm, hoạt độ Ra tương đương…
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Do phĩng xạ tự nhiên ảnh hưởng đến sức khỏe của con người xuất phát chủ
yếu từ vật liệu xây dựng trong đĩ đá ốp lát là vật liệu hiện nay con người tiếp xúc
trực tiếp thường xuyên cho nên đối tượng nghiên cứu của luận án này là đá ốp lát
được thu thập tại các cửa hàng vật liệu xây dựng ở TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu là dùng hệ phổ kế gamma phơng thấp tại Trung
tâm Hạt nhân TP. Hồ Chí Minh trên cơ sở lý thuyết về tương tác của tia gamma với
vật chất.
Bố cục của luận án
Luận án đuợc trình bày theo 3 chương:
Chương 1 trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu: nguồn gốc phĩng xạ,
- 3 -
những ảnh hưởng của radon đến sức khỏe con người, radon trong vật liệu xây dựng
và tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ngồi nước.
Chương 2 là phần thực nghiệm: nêu các phương pháp nghiên cứu và lí do
chọn phương pháp dùng hệ phổ kế gamma phơng thấp; trình bày về cấu tạo, những
đặc trưng của hệ phổ kế gamma phơng thấp của Trung tâm Hạt nhân TP. HCM và
các đồng vị phĩng xạ quan tâm; trình bày về quá trình thu thập, xử lý, đo mẫu và
tính tốn hoạt độ các nhân phĩng xạ quan tâm trong mẫu sao cho khoa học và chính
xác nhất.
Chương 3 là phần kết quả nghiên cứu: trình bày các kết quả định tính và
định lượng hoạt độ phĩng xạ của 61 mẫu đá ốp lát thơng qua việc xử lý phổ gamma;
giải thích nguyên nhân những mẫu cĩ hoạt độ phĩng xạ cao; so sánh kết quả này
với một số kết quả của các nghiên cứu khác trên thế giới.
Phần kết luận đưa ra những nhận xét tổng quát rút ra từ kết quả của quá
trình nghiên cứu cùng đề xuất của tác giả về một số nguyên tắc bảo vệ an tồn
phĩng xạ cĩ liên quan đến phĩng xạ tự nhiên trong đá ốp lát dùng làm vật liệu xây
dựng.
- 4 -
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vài nét về hiện tượng phĩng xạ
Phĩng xạ là một hiện tượng tự nhiên xuất hiện từ thuở khai thiên lập địa,
nhưng đã bị bỏ quên cho đến năm 1896 khi Henri Becquerel tình cờ phát hiện các
bức xạ từ muối của uranium. Sau đĩ, năm 1899 Pierre và Marrie Curie tìm ra hai
chất phĩng xạ mới là polonium và radium. Năm 1934, Frederic Jiolot và Iren Curie
tạo ra các đồng vị phĩng xạ nhân tạo của phospho và nitrogen. Phát minh này đã mở
ra một kỷ nguyên của phĩng xạ nhân tạo.
Theo định nghĩa [5], phĩng xạ là biến đổi tự xảy ra của hạt nhân nguyên tử,
đưa đến sự thay đổi trạng thái hoặc bậc số nguyên tử hoặc số khối của hạt nhân. Khi
chỉ cĩ sự thay đổi trạng thái xảy ra, hạt nhân sẽ phát ra tia gamma mà khơng biến
đổi thành hạt nhân khác; khi bậc số nguyên tử thay đổi sẽ biến hạt nhân này thành
hạt nhân của nguyên tử khác; khi chỉ cĩ số khối thay đổi, hạt nhân sẽ biến thành
đồng vị khác của nĩ.
Các cơng trình nghiên cứu thực nghiệm về hiện tượng phĩng xạ đã xác
nhận sản phẩm phân rã phĩng xạ của hạt nhân gồm:
+ Tia alpha: là chùm các hạt tích điện dương, bị lệch trong điện trường và
từ trường, dễ bị các lớp vật chất mỏng hấp thụ. Về bản chất, tia alpha là chùm các
hạt nhân của nguyên tử helium ( He24 ).
+ Tia beta: cũng bị lệch trong điện trường và từ trường, cĩ khả năng xuyên
sâu hơn tia alpha. Về bản chất, tia beta là các electron ( ) và các positron ( ).
+ Tia gamma: khơng chịu tác dụng của điện trường và từ trường, cĩ khả
năng xuyên sâu vào vật chất. Về bản chất, tia gamma là các photon cĩ năng lượng
cao.
- 5 -
+ Neutron: cĩ sức xuyên mạnh hơn tia gamma và chỉ cĩ thể bị ngăn chặn lại
bởi tường bê tơng dày, bởi nước hoặc tấm chắn paraphin.
1.2. Nguồn gốc phĩng xạ
Mọi người và mọi vật đều cấu tạo từ nguyên tử. Một người lớn trung bình
là tập hợp của khoảng 4.1027 nguyên tử oxy, hydro, cacbon, nitơ, phospho và các
nguyên tố khác. Khối lượng nguyên tử tập trung ở phần hạt nhân nguyên tử mà độ
lớn của nĩ chỉ bằng một phần tỉ của nguyên tử. Xung quanh hạt nhân hầu như là
khoảng trống, ngoại trừ những phần tử rất nhỏ mang điện tích âm quay xung quanh
hạt nhân được gọi là electron. Các electron quyết định tính chất hố học của một
chất nhất định. Nĩ khơng liên quan gì với hoạt độ phĩng xạ. Hoạt độ phĩng xạ chỉ
phụ thuộc vào cấu trúc hạt nhân. Một nguyên tố được xác định bởi số lượng proton
trong hạt nhân. Hydro cĩ 1 proton, heli cĩ 2, liti cĩ 3, berili cĩ 4, bo cĩ 5 và cacbon
cĩ 6 proton. Số lượng proton nhiều hơn thì hạt nhân nặng hơn. Thori cĩ 90 proton,
protatini cĩ 91 và urani cĩ 92 proton được xem là những nguyên tố siêu urani. Số
lượng các neutron quyết định hạt nhân cĩ mang tính phĩng xạ hay khơng. Để các
hạt nhân ổn định, số lượng neutron trong hầu hết mọi trường hợp đều phải lớn hơn
số lượng proton một ít. Ở các hạt nhân ổn định proton và neutron liên kết với nhau
bởi lực hút rất mạnh của hạt nhân mà khơng phần tử nào thốt ra ngồi. Trong
trường hợp như vậy, hạt nhân sẽ tồn tại bền vững. Tuy nhiên, mọi việc sẽ khác đi
nếu số lượng neutron vượt khỏi mức cân bằng. Trong trường hợp này, hạt nhân sẽ
cĩ năng lượng dư và đơn giản là sẽ khơng liên kết được với nhau. Sớm hay muộn
nĩ cũng phải xả phần năng lượng dư thừa đĩ. Hạt nhân khác nhau thì việc giải thốt
năng lượng dư cũng khác nhau, dưới dạng các sĩng điện từ và các loại hạt khác: ,
, n, p. Năng lượng đĩ được gọi là bức xạ.
- 6 -
Z
100
80
20
40
60
0 20 40 60 80 100 120 140 160 N
-
Z=N
S =0p
S =0n
Các hạt nhân phóng xạ
+
Các hạt nhân
Các hạt nhân bền
phóng xạ
Hình 1.1. [6] Giản đồ Z-N phân biệt các hạt nhân bền và khơng bền.
Mặt phẳng (Z,N) chứa tất cả các hạt nhân bền đối với phân rã nucleon, giới
hạn bởi các đường cong Sp = 0 và Sn = 0 (Sp và Sn là các năng lượng tách proton và
neutron ra khỏi hạt nhân). Dải hẹp gạch ca rơ gồm các hạt nhân bền đối với phân rã
. Vùng gạch chéo phía trên gồm các hạt nhân phân rã cịn vùng gạch chéo
phía dưới gồm các hạt nhân phân rã
Quá trình mà nguyên tử khơng bền giải thốt năng lượng dư của nĩ gọi là
sự phân rã phĩng xạ. Tính phĩng xạ phụ thuộc vào hai nhân tố: thứ nhất là tính
khơng bền vững của hạt nhân do tỉ số N/Z quá cao hoặc quá thấp so với đường cong
trên hình 1.1 và thứ hai là quan hệ khối lượng giữa hạt nhân mẹ (hạt nhân trước
phân rã), hạt nhân con (hạt nhân sau phân rã) và hạt được phát ra. Tính phĩng xạ
khơng phụ thuộc vào các tính chất hố học và vật lý của hạt nhân đồng vị và vì vậy
khơng thể thay đổi bằng bất cứ cách gì. Hạt nhân nhẹ, với ít proton và neutron trở
nên ổn định sau một lần phân rã. Khi một nhân nặng như radi hay urani phân rã,
những hạt nhân mới được tạo ra cĩ thể vẫn khơng ổn định, mà giai đoạn ổn định
cuối cùng chỉ đạt được sau một số lần phân rã.
Ví dụ: urani 238 cĩ 92 proton và 146 neutron luơn mất đi 2 proton và 2
neutron khi phân rã. Số lượng proton cịn lại sau một lần urani phân rã là 90, nhưng
- 7 -
hạt nhân cĩ số lượng proton 90 lại là thori, vì vậy urani 238 sau một lần phân rã sẽ
làm sinh ra thori 234 cũng khơng ổn định và sẽ trở thành protactini sau một lần
phân rã nữa. Hạt nhân ổn định cuối cùng là chì chỉ được sinh ra sau lần phân rã thứ
14. Quá trình phân rã này xảy ra đối với nhiều hạt nhân phĩng xạ cĩ ở trong mơi
trường.
Hoạt độ phĩng xạ chỉ khả năng phát ra bức xạ của một chất. Hoạt độ khơng
cĩ nghĩa là cường độ của bức xạ được phát ra hay những rủi ro cĩ thể xảy ra đối với
sức khoẻ con người. Nĩ được quy định bằng đơn vị hoạt độ Becquerel (Bq), phỏng
theo tên một nhà vật lý người Pháp, Henri Becquerel. Hoạt độ phĩng xạ (a) của một
tập hợp các hạt nhân phĩng xạ được tính bởi số các phân rã trong nĩ trong một đơn
vị thời gian theo cơng thức sau dNa
dt
, trong đĩ N là số hạt nhân chưa bị phân rã
N = N0. Như vậy, 0 ta N N e , là hằng số phân rã cĩ giá trị xác định đối với
mỗi đồng vị phĩng xạ.
Nếu số lượng phân rã là 1/1 giây, hoạt độ của chất đĩ được tính là 1 Bq.
Hoạt độ khơng liên quan gì đến kích thước hay khối lượng của một chất. Nếu số
lượng phân rã xảy ra ở một lượng nhỏ của một chất là 1000/1 giây, hoạt độ của chất
đĩ lớn hơn 100 lần so với một số lượng lớn chất chỉ cĩ 10 phân rã xảy ra trong 1
giây.
Tốc độ phân rã được mơ tả bằng chu kỳ bán rã, đĩ là thời gian mà 1/2 số
hạt nhân khơng bền của một chất nào đĩ phân rã. Chu kỳ bán rã là đơn nhất và
khơng thay đổi cho từng hạt nhân phĩng xạ và cĩ thể là từ một phần giây đến hàng
tỷ năm. Chu kỳ bán rã của radon Rn – 219 là 4 giây, của Rn - 220 là 55 giây, của Rn
– 222 là 3,5 ngày, của sulfua S-38 là 2 giờ 52 phút, của radi Ra-223 là 11,43 ngày,
và cacbon C-14 là 5.730 năm. Trong các chu kỳ bán rã liên tiếp, hoạt độ chất phĩng
xạ giảm bởi phân rã từ 1/2, 1/4, 1/8, 1/16… so với hoạt độ ban đầu theo cơng thức
sau N = n
N
2
0 . Điều đĩ cho phép tính hoạt độ cịn lại của bất cứ chất nào tại một thời
điểm bất kỳ trong tương lai.
- 8 -
Bức xạ cĩ khắp nơi trong mơi trường: trong đất, nước, khơng khí, thực
phẩm, vật liệu xây dựng, kể cả con người - một sản phẩm của mơi trường. Hầu hết
các chất phĩng xạ cĩ đời sống dài đều sinh ra trước khi cĩ trái đất, vì vậy một lượng
phĩng xạ luơn tồn tại là điều bình thường khơng thể tránh khỏi. Trong thế kỷ vừa
qua, phơng phĩng xạ đã tăng lên khơng ngừng do các hoạt động như thử vũ khí hạt
nhân và phát điện hạt nhân. Mức độ phĩng xạ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: địa điểm,
thành phần của đất, vật liệu xây dựng, mùa, vĩ độ, và mức độ nào đấy nữa là điều
kiện thời tiết: mưa, tuyết, áp suất, hướng giĩ… tất cả đều ảnh hưởng đến phơng bức
xạ. Bức xạ được xem là tự nhiên hay nhân tạo là do nguồn gốc sinh ra của nĩ. Từ đĩ
nguồn phĩng xạ được chia làm hai loại: nguồn phĩng xạ tự nhiên và nguồn phĩng
xạ nhân tạo. Nguồn phĩng xạ tự nhiên là các chất đồng vị phĩng xạ cĩ mặt trên trái
đất, trong nước hay trong bầu khí quyển. Nguồn phĩng xạ nhân tạo do con người
chế tạo bằng cách chiếu các chất trong lị phản ứng hạt nhân hay máy gia tốc.
1.2.1. Các nguồn phĩng xạ tự nhiên:
Nguồn phĩng xạ tự nhiên gồm hai nhĩm sau: nhĩm thứ nhất là nhĩm các
đồng vị phĩng xạ nguyên thủy cĩ từ khi tạo thành trái đất, vũ trụ. Nhĩm thứ hai là
nhĩm đồng vị phĩng xạ cĩ nguồn gốc từ vũ trụ - được tia vũ trụ tạo ra. Các đồng vị
phĩng xạ tự nhiên gồm cỡ 70 đồng vị, trong đĩ quan trọng nhất là các đồng vị
235
92U , 23892U , 23290Th cùng các đồng vị con cháu trong các dãy phân rã của chúng
* Nhĩm đồng vị phĩng xạ nguyên thủy
Phơng phĩng xạ trên trái đất gồm các nhân phĩng xạ tồn tại cả trước và khi
trái đất được hình thành. Chúng cĩ chu kỳ bán rã ít nhất khoảng vài triệu năm, gồm
cĩ uranium, thorium và con cháu của chúng, cùng với một số nguyên tố phĩng xạ
khác tạo thành bốn họ phĩng xạ cơ bản: họ thorium Th232 (4n); họ uranium U238
(4n+2); họ actinium U235 (4n+3) và họ phĩng xạ nhân tạo neptunium Np241 (4n+1).
Các đặc điểm của 3 họ phĩng xạ tự nhiên:
- Thành viên thứ nhất là đồng vị phĩng xạ sống lâu với thời gian bán rã rất
lớn và thường được dùng để định tuổi địa chất.
- 9 -
- Mỗi họ đều cĩ một thành viên dưới dạng khí phĩng xạ đây là một trong
các lý do chính gây nên phơng phĩng xạ của mơi trường. Chúng là các đồng vị khác
nhau của nguyên tố radon: trong họ uranium là 86Rn222 (radon), trong họ thorium là
86Rn220 (thoron), trong họ actinium là 86Rn219 (actinon). Trong họ phĩng xạ nhân tạo
neptunium khơng cĩ thành viên khí phĩng xạ.
- Sản phẩm cuối cùng trong mỗi họ phĩng xạ tự nhiên đều là chì: Pb206
trong họ uranium, Pb207 trong họ actinium và Pb208 trong họ thorium. Trong họ
phĩng xạ nhân tạo neptunium, thành viên cuối cùng là Bi209.
Hình 1.2. Họ thorium (4n)
Hình 1.3. Họ actinium (4n+3)
- 10 -
Hình 1.4. Họ uranium (4n+2)
Ngồi các đồng vị phĩng xạ trong 4 họ phĩng xạ cơ bản trên, trong tự nhiên
cịn tồn tại một số đồng vị phĩng xạ với số nguyên tử thấp. Các đồng vị phĩng xạ
quan trọng nhất được dẫn ra trong bảng 1.1.
Một trong các đồng vị phĩng xạ tự nhiên là K40, rất phổ biến trong mơi
trường (hàm lượng K trong đất đá là 27g/kg và trong đại dương ~ 380 mg/lít), trong
thực vật, động vật và cơ thể người (hàm lượng K trung bình trong cơ thể người
khoảng 1,7g/kg).
Bảng 1.1. [11] Đặc trưng của 40K và các nhân chính của 3 họ phĩng xạ.
Nhân Chu kỳ bán hủy Hàm lượng/ Hoạt độ tự nhiên
235U
238U
232Th
226Ra
222Rn
40K
7,04 x 108 năm
4,47 x 109 năm
1,41 x 1010 năm
1,6 x 103 năm
3,82 ngày
1,28 x 1010 năm
0,72% uran tự nhiên.
99,2745% uran tự nhiên, 0,5-0,7 ppm uran trong đá.
1,6-20 ppm trong đá vơi, trung bình 10,7 ppm.
16 Bq/kg trong đá vơi, 48 Bq/kg trong đá nĩng chảy.
0,6 – 28 Bq/m3 trong khơng khí.
Đất: 37-1000 Bq/kg.
- 11 -
* Nhĩm các đồng vị phĩng xạ cĩ nguồn gốc từ vũ trụ:
Đồng vị phĩng xạ tự nhiên quan trọng khác là C14 với chu kỳ bán rã 5600
năm. C14 là kết quả của biến đổi hạt nhân do các tia vũ trụ bắn phá hạt nhân N14.
Trước khi xuất hiện bom hạt nhân, hàm lượng tổng cộng của C14 trong khí quyển
khoảng 1,5.1011MBq, trong thực vật khoảng 4,8.1011 MBq, trong đại dương khoảng
9.1012 MBq. Việc thử nghiệm vũ khí hạt nhân làm tăng đáng kể hàm lượng C14. Cho
đến năm 1960, tất cả các vụ thử nghiệm vũ khí hạt nhân đã thải ra khí quyển khoảng
1,1.1011 MBq. Cacbon phĩng xạ tồn tại trong khí quyển dưới dạng khí CO2, đi vào
cơ thể động vật qua quá trình hơ hấp và vào thực vật qua quá trình quang hợp nên
được sử dụng để đánh giá tuổi các mẫu khảo cổ vật liệu hữu cơ thơng qua các số
liệu hoạt độ riêng C14 của chúng.
Các đồng vị phĩng xạ được tạo thành từ tia vũ trụ:
Bức xạ vũ trụ lan khắp khơng gian, chúng tồn tại chủ yếu ngồi hệ mặt trời
của chúng ta. Bức xạ cĩ nhiều dạng, từ những hạt nặng cĩ vận tốc rất lớn đến các
photon năng lượng cao và các hạt muyon ( ). Tầng trên của khí quyển trái đất tác
dụng với nhiều loại tia vũ trụ và làm sinh ra các nhân phĩng xạ. Phần lớn các nhân
phĩng xạ này cĩ thời gian bán rã ngắn hơn các nhân phĩng xạ tự nhiên cĩ trên trái
đất. Bảng 1.2 trình bày các nhân phĩng xạ chính cĩ nguồn gốc từ vũ trụ.
Bảng1.2. [11] Các đồng vị phĩng xạ cĩ nguồn gốc vũ trụ
Nhân T1/2 Nguồn Hoạt độ
14C
3H
7Be
5730 năm
12,3 năm
53,28 ngày
Ttvt 14N(n,p)14C
Ttvt N và O 6Li(n, )3H
Ttvt với N và O
220 Bq/kg trong vật liệu hữu cơ
1,2 x 10-3 Bq/kg
0,01 Bq/kg
Ttvt: Tương tác vũ trụ
Các nhân phĩng xạ vũ trụ khác là Be10, Al26, Cl36, Kr80, C14, Si32, Ar39, Na22,
S35, Ar37, P32, P33, Mg38, Na24, S38, F18, Cl38, Cl34m.
- 12 -
Bức xạ vũ trụ:
Cùng với các nhân phĩng xạ tạo nên khi tia vũ trụ tương tác với lớp khí
quyển, bản thân các tia vũ trụ cũng gĩp phần vào tổng liều hấp thụ của con người.
Bức xạ vũ trụ được chia làm hai loại là bức xạ sơ cấp và bức xạ thứ cấp.
Bức xạ vũ trụ sơ cấp được tạo nên bởi các hạt cĩ năng lượng cực kỳ cao
(lên đến 108 eV), đa phần là proton cùng với một số hạt khác nặng hơn. Phần lớn
các tia vũ trụ sơ cấp đến từ bên ngồi hệ mặt trời của chúng ta và chúng cũng đã
được tìm thấy trong khơng gian vũ trụ. Một số ít bắt nguồn từ mặt trời do quá trình
cháy sáng của mặt trời.
Một số nhỏ bức xạ vũ trụ sơ cấp xuyên xuống bề mặt trái đất cịn phần lớn
chúng tương tác với khí quyển. Khi tương tác với khí quyển, chúng sinh ra các bức
xạ vũ trụ thứ cấp hoặc ánh sáng mà ta cĩ thể nhìn thấy trên mặt đất. Những phản
ứng này làm sinh ra các bức xạ cĩ năng lượng thấp hơn, bao gồm việc hình thành
các photon ánh sáng, các electron, các neutron và các hạt muyon rơi xuống mặt đất.
Lớp khí quyển và từ trường trái đất cĩ tác dụng như một lớp vỏ bọc che
chắn các tia vũ trụ, làm giảm số lượng của chúng cĩ thể đến được bề mặt của trái
đất. Như vậy, liều bức xạ con người nhận được sẽ phụ thuộc vào độ cao mà người
ấy đang ở: từ bức xạ vũ trụ, hàng năm con người cĩ thể nhận một liều cỡ 0,27 mSv
và sẽ tăng lên gấp đơi nếu độ cao tăng 2000 m.
Suất liều điển hình của bức xạ vũ trụ như sau: 0,04 µGy/h trên bề mặt trái
đất, 0,2µGy/h ở độ cao 5000m và 3 µGy/h ở độ cao 20000 m.
Lượng bức xạ vũ trụ trên mặt biển chỉ giảm 10% từ vùng cực tới xích đạo
nhưng tại độ cao khoảng 20000 m thì mức giảm này là 75%. Rõ ràng là cĩ sự ảnh
hưởng từ địa từ trường của trái đất và từ trường của mặt trời lên các bức xạ vũ trụ
sơ cấp.
1.2.2. Các nguồn phĩng xạ nhân tạo
Những hoạt động của con người cũng tạo ra các chất phĩng xạ được tìm
thấy trong mơi trường và cơ thể trong hơn 100 năm trở lại đây và qua đĩ bổ sung
- 13 -
vào nguồn phĩng xạ tự nhiên những sản phẩm của con người. Chúng chỉ là một
lượng rất nhỏ so với lượng phĩng xạ cĩ sẵn trong tự nhiên. Vì chu kỳ bán rã của
chúng ngắn nên hoạt độ của chúng đã giảm đáng kể từ khi ngừng thử vũ khí hạt
nhân trên trái đất. Một số chất đã được thải vào khí quyển do các vụ thử vũ khí hạt
nhân và phần nhỏ hơn nhiều là các nhà máy điện hạt nhân. Những giới hạn phát thải
được phép đối với nhà máy điện hạt nhân bảo đảm chúng khơng gây tác hại gì. Hầu
hết các chất phĩng xạ sinh ra từ phân hạch hạt nhân nằm trong chất thải phĩng xạ
và được lưu giữ cách biệt với mơi trường. Cĩ khoảng 2000 đồng vị phĩng xạ nhân
tạo trong đĩ:
Vũ khí hạt nhân
Rơi lắng từ các vụ thử vũ khí hạt nhân là nguồn phĩng xạ nhân tạo lớn nhất
trong mơi trường. Dấu hiệu của bom hạt nhân là các sản phẩm phân hạch của 235U
và 239Pu. Dấu hiệu của phản ứng nhiệt hạch là triti đi kèm các phản ứng phân hạch
thứ cấp khi neutron nhanh tương tác với 238U ở lớp vỏ bọc ngồi. Các đồng vị
phĩng xạ khác cũng được tạo ra do kết quả của việc bắt neutron với các vật liệu làm
bom và khơng khí xung quanh. Một trong những sản phẩm quan trọng nhất là 14C
được tạo ra do phản ứng 14N (n,p) 14C làm cho hàm lượng 14C trong khí quyển tăng
gấp đơi vào giữa những năm 1960.
Từ khí quyển, các đồng vị phĩng xạ sẽ lắng đọng trên địa cầu dưới dạng rơi
lắng tại chỗ (12%), nằm trên tầng đối lưu (10%) và tầng bình lưu (78%). Rơi lắng ở
tầng bình lưu là rơi lắng tồn cầu và sẽ gây nhiễm bẩn tồn cầu với hoạt độ thấp.
Trong khi hầu hết các đồng vị phĩng xạ nằm trên bề mặt trái đất thì 3H và 14C đi
vào các chu trình khí quyển, thủy quyển và sinh quyển tồn cầu. Tổng lượng phĩng
xạ đã đưa vào khí quyển qua các vụ thử vũ khí hạt nhân là 3.107 Sv/người với 70%
là 14C; các đồng vị khác 137Cs, 90Sr, 95Zr và 106Ru chiếm phần cịn lại.
Điện hạt nhân
Chương trình hạt nhân dân sự bắt đầu từ lị phản ứng Calder Hall tây bắc
nước Anh năm 1956. Số các lị phản ứng hạt nhân tăng nhanh, cho đến cuối năm
- 14 -
2002, theo thống kê của IAEA, điện hạt nhân đã chiếm 16% sản lượng điện tồn thế
giới và đang cĩ chiều hướng gia tăng. Các đồng vị phĩng xạ thải vào mơi trường
đều từ các chu trình nhiên liệu hạt nhân như khai thác mỏ, nghiền uran, sản xuất và
tái chế các thanh nhiên liệu. Việc thải các chất phĩng xạ từ các nhà máy điện cĩ thể
lên đến cỡ TBq/năm hoặc nhỏ hơn. Suất liều đối với các nhĩm dân tiêu chuẩn cĩ
bậc cỡSv / năm.
Tai nạn hạt nhân
Khoảng 150 tai nạn lớn nhỏ của ngành hạt nhân đã xảy ra, lớn nhất là tai
nạn Chernobyl, Ucraina 1986 gây nên sự nhiễm bẩn phĩng xạ bởi các chất thải rắn
và lỏng là hỗn hợp các hợp chất hĩa học và các đồng vị phĩng xạ.
Ngồi ra, một số nhân phĩng xạ nhân tạo cịn được tạo thành từ các khu
chứa chất thải phĩng xạ, các chất thải rắn hay đồng vị phĩng xạ nhân tạo đánh dấu.
1.3. Ảnh hưởng của các loại bức xạ đến con người
Bức xạ sinh ra dưới nhiều hình thức, các dạng quan trọng nhất là các dạng
cĩ thể xuyên qua vật chất và làm cho nĩ bị điện tích hĩa hay ion hĩa ảnh hưởng đến
sức khỏe con người. Nếu bức xạ ion hĩa thấm vào các mơ sống, các ion được tạo ra
đơi khi ảnh hưởng đến quá trình sinh học bình thường. Tiếp xúc với bất kỳ loại nào
trong số các loại bức xạ ion hĩa, bức xạ alpha, beta, các tia gamma, tia X và
neutron, đều cĩ thể ảnh hưởng tới sức khoẻ.
1.3.1. Bức xạ alpha
Hạt alpha là hạt nhân 2He4. Phân rã alpha xảy ra khi hạt nhân phĩng xạ cĩ tỉ
số N/Z quá thấp. Bức xạ alpha được phát ra bởi các nguyên tử của các nguyên tố
nặng như uran, radi, radon và plutoni.
Hạt alpha phát ra với năng lượng cố định. Hình 1.5 trình bày quá trình phân
rã 422228622688 HeRnRa , gồm hai nhánh phát alpha: nhánh thứ nhất với hạt
alpha năng lượng 4,591 MeV và nhánh thứ hai với hạt alpha năng lượng 4,777
- 15 -
MeV. Hạt nhân Rn222 sau phân rã theo nhánh thứ nhất nằm ở trạng thái kích thích
và tiếp tục phân rã gamma để chuyển về trạng thái cơ bản. Hạt nhân Rn222 sau phân
rã theo nhánh thứ hai nằm ở trạng thái cơ bản.
Hình 1.5. Sơ đồ phân rã 88Ra226 86Rn222 + 2He4
Hạt alpha bị hấp thụ rất mạnh khi đi qua vật chất, do đĩ quãng đường đi của
nĩ rất ngắn. Lớp da chết ở mặt da đủ dày để hấp thụ tất cả bức xạ alpha từ một
nguồn phĩng xạ. Kết quả là, bức xạ alpha từ nguồn bên ngồi chiếu vào cơ thể
khơng gây nên nguy hiểm. Tuy nhiên, khi hạt nhân phĩng xạ alpha lọt vào trong cơ
thể qua đường tiêu hố hoặc hơ hấp, khơng bị cản lại bởi lớp da chết, năng lượng
bức xạ alpha sẽ truyền cho các tế bào cơ thể. Ví dụ trong phổi, nĩ cĩ thể tạo ra liều
chiếu trong đối với các mơ nhạy cảm, mà các mơ này thì khơng cĩ lớp bảo vệ bên
ngồi giống như da. Vì vậy, các đồng vị phĩng xạ alpha rất độc khi chúng cĩ mặt
bên trong cơ thể.
4,591 MeV
5.7%
4,777 MeV
94,3%
0,186 MeV
(35% -)
Ra226
Rn222
- 16 -
Hình 1.6. Các con đường bức xạ và chất phĩng xạ đi vào cơ thể.
- 17 -
Hình 1.7. Mức độ đâm xuyên của bức xạ.
1.3.2. Bức xạ beta
Hạt beta gồm hai hạt: các electron ( ) và các positron ( ). Phân rã
xảy ra khi hạt nhân phĩng xạ thừa neutron, tức là tỉ số N/Z quá cao, cịn phân rã
xảy ra khi hạt nhân cĩ tỉ số N/Z quá thấp so với đường cong bền của hạt nhân (hình
1.1).
Bức xạ beta bao gồm các hạt nhỏ hơn rất nhiều so với các hạt alpha và nĩ
cĩ thể đâm xuyên lớn hơn hạt alpha, phụ thuộc vào năng lượng của nĩ, do đĩ nĩ
nguy hiểm khi chiếu xạ ngồi. Nĩ cĩ thể làm tổn thương lớp da bảo vệ. Trong vụ tai
nạn ở nhà máy điện hạt nhân Chernobyl năm 1986, các tia beta mạnh đã làm cháy
da những người cứu hoả. Nếu các bức xạ beta phát ra trong cơ thể, nĩ cĩ thể chiếu
xạ trong các mơ trong đĩ. Bất cứ đồng vị phĩng xạ nào phát beta mà lọt vào bên
trong cơ thể với một lượng vượt quá giới hạn cho phép đều nguy hiểm cả.
1.3.3. Bức xạ gamma
Cả hai phân rã alpha và beta thường kèm theo phân rã gamma vì sau khi
phân rã alpha và beta hạt nhân phĩng xạ mẹ biến thành hạt nhân con thường nằm ở
trạng thái kích thích. Khi hạt nhân con chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái
cơ bản nĩ cĩ thể phát ra một số tia gamma.
Giấy
Nước
Bê tơng
- 18 -
Bức xạ gamma là năng lượng sĩng điện từ song cĩ tần số hay năng lượng
rất lớn. Khi tia gamma bắt đầu đi vào vật chất, cường độ của nĩ cũng bắt đầu giảm.
Trong quá trình xuyên vào vật chất, tia gamma va chạm với các nguyên tử. Các va
chạm đĩ với tế bào của cơ thể sẽ làm tổn hại cho da và các mơ ở bên trong. Các vật
liệu đặc như chì, bê tơng là tấm chắn lý tưởng đối với tia gamma.
Tia gamma là bức xạ điện từ đơn năng giống như tia X, song cĩ năng lượng
lớn hơn và cĩ khả năng đâm xuyên lớn hơn. Do đĩ tia gamma gây nguy hiểm bức
xạ chủ yếu trong trường hợp chiếu xạ ngồi.
1.3.4. Bức xạ tia X
Bức xạ tia X tương tự như bức xạ gamma, nhưng bức xạ gamma được phát
ra bởi hạt nhân nguyên tử, cịn tia X do con người tạo ra trong một ống tia X mà bản
thân nĩ khơng cĩ tính phĩng xạ. Vì ống tia X hoạt động bằng điện, nên việc phát tia
X cĩ thể bật, tắt bằng cơng tắc.
1.3.5. Bức xạ neutron
Bức xạ neutron được tạo ra trong quá trình phát điện hạt nhân, bản thân nĩ
khơng phải là bức xạ ion hố, nhưng nếu va chạm với các hạt nhân khác, nĩ cĩ thể
kích hoạt các hạt nhân hoặc gây ra tia gamma ._.hay các hạt điện tích thứ cấp gián tiếp
gây ra bức xạ ion hố. Neutron cĩ sức xuyên mạnh hơn tia gamma và chỉ cĩ thể bị
ngăn chặn lại bởi tường bê tơng dày, bởi nước hoặc tấm chắn paraphin. May mắn
thay, bức xạ neutron khơng tồn tại ở đâu, trừ lị phản ứng hạt nhân và nhiên liệu hạt
nhân.
1.3.6. Quá trình biến hốn nội
Quá trình biến hốn nội xảy ra đối với hạt nhân phĩng xạ phát gamma. Tia
gamma từ hạt nhân phát ra tương tác với electron liên kết mạnh ở lớp K hay lớp L
của nguyên tử, truyền tồn bộ năng lượng cho electron này để nĩ bay ra khỏi
nguyên tử. Cĩ thể nĩi, quá trình biến hốn nội là hiệu ứng quang điện nội, do tia
gamma của hạt nhân nguyên tử gây hiệu ứng quang điện đối với electron của chính
nguyên tử đĩ.
- 19 -
Về quan hệ năng lượng, quá trình biến hốn nội thỏa mãn điều kiện sau
đây:
E = Ee + EB
Trong đĩ E và Ee tương ứng là năng lượng của tia gamma và electron cịn
EB là năng lượng liên kết của electron. Electron phát ra cĩ năng lượng đơn năng nên
trên phổ năng lượng liên tục của electron trong phân rã beta cĩ các vạch năng lượng
của các electron biến hốn nội lớp K và lớp L. Thí dụ phổ năng lượng của electron
từ phân rã beta và biến hốn nội của hạt nhân Cs137. Hạt nhân phĩng xạ này phân rã
beta biến đổi thành hạt nhân Ba137 ở trạng thái kích thích. Hạt nhân Ba137 chuyển về
trạng thái cơ bản bằng phân rã gamma, trong đĩ cĩ 11% tia gamma tham gia vào
quá trình biến hốn nội. Hệ số biến hốn nội được xác định bằng tỉ số giữa số
electron biến hốn nội Ne so với số photon N phát ra:
N
Ne
Đối với hạt nhân Cs137 thì = 0,11. Sau quá trình biến hốn nội xuất hiện
một lỗ trống trên lớp K hay lớp L do electron bị bắn ra và một electron ở lớp vỏ cao
hơn chuyển về chiếm vị trí lỗ hổng này, phát ra tia X đặc trưng. Đến lượt mình, tia
X đặc trưng này lại bị hấp thụ, gây ra hiệu ứng quang điện nội mới, làm bắn ra
electron liên kết khác ra ngồi nguyên tử. Electron phát ra lần này được gọi là
electron Auger (Auger electron).
1.4. Radon – mối nguy hiểm vơ hình từ khơng gian quanh ta
Một phần của phơng phĩng xạ là bức xạ vũ trụ đến từ khơng gian. Chúng
hầu hết bị cản lại bởi khí quyển bao quanh trái đất, chỉ một phần nhỏ tới được trái
đất. Trên đỉnh núi cao hoặc bên ngồi máy bay, độ phĩng xạ lớn hơn nhiều so với ở
mặt biển. Các phi hành đồn làm việc chủ yếu ở độ cao cĩ bức xạ vũ trụ lớn hơn
mức bình thường ở mặt đất khoảng 20 lần. Các chất phĩng xạ cĩ đời sống dài cĩ
trong thiên nhiên thường ở dạng các chất bẩn trong nhiên liệu hĩa thạch. Trong lịng
- 20 -
đất, các chất như vậy khơng làm ai bị chiếu xạ, nhưng khi bị đốt cháy, chúng được
thải vào khí quyển rồi sau đĩ khuếch tán vào đất, làm tăng dần phơng phĩng xạ.
Nguyên nhân chung nhất của sự tăng phơng phĩng xạ là radon, một chất khí
sinh ra khi radi kim loại phân rã. Các chất phĩng xạ khác được tạo thành trong quá
trình phân rã tồn tại tại chỗ trong lịng đất, nhưng radon thì bay lên khỏi mặt đất.
Nếu nĩ lan toả rộng và hịa tan đi thì khơng gây ra nguy hại gì, nhưng nếu một ngơi
nhà xây dựng tại nơi cĩ radon bay lên tới mặt đất thì radon cĩ thể tập trung trong
nhà đĩ, nhất là khi các hệ thống thơng khí khơng thích hợp. Radon tập trung trong
nhà cĩ thể lớn hơn hàng trăm lần, cĩ khi hàng ngàn lần so với bên ngồi. Loại trừ
khí radon, bức xạ tự nhiên khơng cĩ hại đối với sức khoẻ. Nĩ là một phần của tự
nhiên và các chất phĩng xạ cĩ trong cơ thể con người cũng là một phần của tạo hố.
Radon là một đồng vị phĩng xạ thuộc các chuỗi phĩng xạ tự nhiên. Radon-
222(radon) của chuỗi uranium-238, radon-220(thoron) của chuỗi thorium-232 và
radon-219(actinon) của chuỗi uranium-235. Radon và thoron là các khí trơ, chúng
khơng tham gia vào bất kỳ hợp chất hĩa học nào. So với radon-220 và radon-219,
độ nguy hiểm phĩng xạ của radon-222 rất cao do chu kỳ bán hủy bởi phân rã phĩng
xạ là 3,5 ngày trong khi chu kỳ bán hủy của thoron là 55 giây và của radon-219 là 4
giây. Radon là tác nhân gây nguy cơ ung thư hàng đầu trong các chất gây ung thư
phổi. Trong khơng khí, radon và thoron ở dạng nguyên tử tự do, sau khi thốt ra từ
vật liệu xây dựng, đất, đá và những khống vật khác, chúng phân rã thành chuỗi các
đồng vị phĩng xạ con cháu mà nguy hiểm nhất là polonium-218. Polonium-218
phân rã alpha với chu kỳ bán hủy 3,05 phút, đủ cho một vài chu trình thở trong hệ
thống hơ hấp của con người. Polonium-218 bay trà trộn cùng với các hạt bụi cĩ kích
cỡ nanomet và micromet tạo thành các sol khí phĩng xạ. Các sol khí phĩng xạ này
cĩ kích thước khoảng vài chục micromet nên cĩ thể được hít vào qua đường thở và
tai hại hơn, chúng cĩ thể bị lưu giữ tại phế nang. Tại phế nang, polonium-218 phân
rã alpha phát ra các hạt nhân heli-hạt alpha cĩ điện tích 2e-, khối lượng nguyên tử là
4. Các hạt alpha cĩ năng lượng rất cao sẽ bắn phá nhân tế bào phế nang gây ra các
sai hỏng nhiễm sắc thể, tác động tiêu cực đến cơ chế phân chia tế bào. Một phần
- 21 -
năng lượng phân rã hạt nhân truyền cho hạt nhân phân rã, làm các hạt nhân này bị
giật lùi. Năng lượng giật lùi của các hạt nhân radon cĩ thể đủ để phá vỡ các phân tử
protein trong tế bào phế nang. Kết quả là xác suất gây ung thư do radon khá cao.
Như vậy, việc xác định hàm lượng sol khí phĩng xạ gây ra bởi radon - tức xác định
radon rất quan trọng với mục đích giám sát cảnh báo nguy cơ ung thư phổi trong
đời sống cộng đồng, trong các khu hầm mỏ, trong nhà ở và đặc biệt trong phịng
ngủ và phịng làm việc. Theo luật mơi trường Mỹ, mức cho phép khí radon trong
nhà ở là < 4 pCi/l/năm tương đương 0,148 Bq/l/năm hay 148 Bq/m3/năm. Theo tiêu
chuẩn an tồn bức xạ của cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA), nồng độ
khí radon trong nhà ở của dân chúng khơng được vượt quá dải từ 200 đến 600
Bq/m3/năm nghĩa là từ 0,6 đến 1,7 Bq/m3/ngày. Theo luật phĩng xạ 944/92 của
trung tâm phĩng xạ và an tồn hạt nhân Phần Lan [26], giới hạn liều radon đối với
tịa nhà đang ở là 400 Bq/m3/năm và tịa nhà mới thiết kế là 200 Bq/m3/năm.
1.5. Radon trong vật liệu xây dựng
Tất cả các loại vật liệu xây dựng đều chứa một lượng lớn các nhân phĩng
xạ tự nhiên, chủ yếu là urani, thori và các đồng vị phĩng xạ của kali. Sự chiếu xạ từ
vật liệu xây dựng cĩ thể chia làm hai loại: chiếu ngồi và chiếu trong. Nguyên nhân
của sự chiếu ngồi là do các tia gamma trực tiếp. Sự chiếu trong là kết quả của việc
hít thở khí radon (222Rn), thoron (220Rn) và những sản phẩm phân rã cĩ thời gian
sống ngắn của chúng. 222Rn là một phần của chuỗi phân rã của uranium - nhân
phĩng xạ cĩ trong các loại vật liệu xây dựng. Vì là một khí trơ nên radon cĩ thể dễ
dàng di chuyển trong khoảng khơng gian rất nhỏ hẹp giữa những phân tử của đất,
đá…đi đến bề mặt và thâm nhập vào khơng khí, gây đến 50% liều hấp thụ hàng
năm của chúng ta [1], [6], [16], [17], [24].
Mặc dù hầu như tất cả các loại đất, đá đều chứa một lượng uranium nhất
định nhưng lượng trung bình cao hơn cả được tìm thấy trong các mẫu đất, đá chứa
granite, phosphate và những loại đá phiến sét [4], [9]. Vì thế hàm lượng radon phụ
thuộc rất mạnh vào vật liệu: những vật liệu xây dựng cĩ nguồn gốc granite sẽ cho
- 22 -
hàm lượng radon cao nhất, riêng lớp tráng men của gạch với thành phần chủ yếu là
zirconi gĩp phần cũng gây nên phĩng xạ đáng kể; các vật liệu gốm sét, gạch xỉ than,
cũng là vật liệu chứa nhiều radon. Các loại khống sản cĩ nguồn gốc trầm tích như
ilmenhite, rutile, zircon, monazite rất giàu phĩng xạ và là các nguồn phát radon.
Đối với các phần nhà ở tiếp xúc trực tiếp với mặt đất, một lượng lớn khí
radon trong nhà cĩ nguồn gốc từ lớp đất nằm bên dưới ngơi nhà bên cạnh lượng
radon phát ra từ vật liệu xây dựng. Đối với những căn hộ ở tầng cao thì lượng khí
radon trong nhà cĩ nguồn gốc chủ yếu từ vật liệu xây dựng.
Vật liệu xây dựng cũng là nguồn quan trọng nhất của khí thoron (220Rn)
trong nhà. Tuy nhiên, thoron thường tập trung ở mức độ thấp hơn. Khí thoron trong
nhà cĩ thể là một nguồn quan trọng của sự chiếu trong trong một vài điều kiện hiếm
hoi khi mà cĩ một lượng lớn thorium tập trung trong vật liệu xây dựng.
1.6. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.6.1. Ngồi nước
Việc nghiên cứu về phĩng xạ trong vật liệu xây dựng bắt đầu từ những năm
60 của thế kỉ 20 tại một vài quốc gia châu Âu và Bắc Mỹ khi thống kê tỷ lệ ung thư
phổi của các nhĩm cư dân sống trong các căn hộ được xây dựng từ vật liệu xỉ than
cao một cách bất thường. Nguyên nhân chính của vấn đề này là hàm lượng các nhân
phĩng xạ tự nhiên tồn tại ở dạng khí trơ như radon và thoron trong xỉ than rất cao.
Đến nay, vấn đề phĩng xạ trong vật liệu xây dựng đã nhận được sự quan tâm của
khơng những cộng đồng khoa học mà cịn của các cơ quan quản lý tại rất nhiều
quốc gia trên thế giới. Bằng chứng là các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa
học tại các quốc gia: Ai cập, Ả Rập Xê Út, Canada, Trung Quốc và nhiều nước
khác.
- 23 -
Hình 1.8. Liều chiếu trung bình hàng năm do nguồn phĩng xạ tự nhiên ở
một số nước.
Giới khoa học đã phát hiện ra Radon chiếm phần lớn vào suất liều trung
bình hàng năm.
Hình 1.9. Các nguồn đĩng gĩp vào suất liều trung bình hàng năm.
Hiện nay, trên thế giới đã cĩ rất nhiều nước đã và đang nghiên cứu về
phĩng xạ trong vật liệu xây dựng.
- 24 -
Kết quả đo đạc vận tốc xạ khí radon trong vật liệu xây dựng ở Ai Cập từ bài
báo khoa học đời sống và phĩng xạ [25] bằng phương pháp CR-39, đầu dị vết bằng
plastic được đặt trong hộp hàn kín đối với gạch xi măng là 197 mBq m-2 h-1 và vữa
trát tường bằng xỉ xi măng 907 mBq m-2 h-1. Bài báo khuyến cáo khơng nên sử dụng
vữa trát tường và việc thay thế gạch đất sét cho gạch xi măng để đảm bảo sức khỏe
cho cộng đồng.
A.F. Hafez, A.S. Hussein và N.M. Rasheed (Ai Cập) [13] đo tốc độ xạ khí
radon và thoron, hoạt độ riêng của 226Ra, 224Ra, các thuộc tính vật lý: hệ số phát xạ,
hệ số khuếch tán khí radon của một số mẫu vật liệu xây dựng bằng các đầu dị vết
hạt nhân bằng polime LR-115, CR-39. Xác định hàm lượng Ra thu được bởi
phương pháp tự chụp bằng tia phĩng xạ alpha.
M.I.Al-Jarallah, F.Abu-Jarad và Fazal-ur-Rehman (Ả rập Xê Út) [24], đo
tốc độ xả khí radon bằng phương pháp chủ động và thụ động trong những mẫu
granit, marble, gạch men. Với phương pháp chủ động, dùng một máy tính nối với
một máy phân tích nguồn phĩng xạ chứa trong bình kín. Cịn phương pháp thụ động
dùng một detecter vết hạt nhân PM-355 với kỹ thuật hàn kín container nhốt mẫu
trong 180 ngày. So sánh tốc độ xạ khí đo bằng hai phương pháp trên thấy cĩ một
mối liên quan tuyến tính với hệ số là 0,7. Vận tốc xạ khí radon trong mẫu granit là
0,7 Bqm-2h-1 cao hơn gấp đơi so với marble và gạch men.
Lubomir Zikovsky (Canada) [23] đã đo tốc độ xạ khí radon trong 11 loại
vật liệu xây dựng (55 mẫu khác nhau) phổ biến, thu được kết quả như sau: tốc độ xạ
khí từ < 0,1 nBqg-1s-1 tới 19 nBq g-1s-1 (hay từ < 0,1 nBq cm-2 s-1 tới 22 nBq cm-2
s-1).
Xinwei Lu và Xiaolan Zhang (Trung Quốc) [31] đã xác định hoạt độ phĩng
xạ của 226Ra, 40K, 232Th của 7 loại vật liệu xây dựng phổ biến và những sản phẩm
của nhà máy nhiệt điện từ Baoji, phía tây Trung Quốc bằng hệ phổ kế gamma với
detector NaI(Tl). Giá trị hoạt độ riêng thay đổi từ 23,0 tới 112,2; 20,2 tới 147,5; từ
113,2 tới 890,8 Bq/kg lần lượt đối với 226Ra, 232Th, 40K.
- 25 -
Phĩng xạ tự nhiên mà nguyên nhân do sự cĩ mặt của 226Ra, 232Th, 40K trong
vật liệu xây dựng ở Jordan được J.Al-Jundi, W.Salah,M.S.Bawa’aneh và F. Afaneh
[20] đo bằng hệ phổ kế gamma với detector germani siêu tinh khiết. Hoạt độ trung
bình tương ứng của 226Ra, 232Th, 40K trong các mẫu vật liệu khác nhau thay đổi từ
27,7 ±7,5 tới 70,4±2,8; 5,9±0,67 tới 32,9±3,9 và 30,8 ±0,87 tới 58,5±1,5. Hoạt độ
Ra tương đương nhỏ hơn giới hạn tiêu chuẩn 370 Bq/kg. Chỉ số Index nhỏ hơn 1.
Liều hiệu dụng trung bình hàng năm là 198 Sv/năm. Kết quả cho thấy các mẫu vật
liệu xây dựng này khá an tồn.
Lu Xinwei (Trung Quốc) [21] phân tích phĩng xạ trong đá marble bằng hệ
phổ kế gamma với detector NaI(TI) thu được hoạt độ của 226Ra, 232Th, 40K tương
ứng là 8,4 tới 157,4; từ 5,6 tới 165,5 và 44,1 tới 1352,7 Bq/kg. Hàm lượng nhân
phĩng xạ cịn thay đổi theo màu sắc và vị trí của marble: hoạt độ của 226Ra, 232Th,
40K trong đá marble màu trắng, xám, đen, xanh và vàng nhỏ hơn trong đá marble
nâu và đỏ. Hoạt độ Ra tương đương, liều chiếu trong và liều chiếu ngồi trung bình
hằng năm cũng được tính tốn và so sánh với giá trị quốc tế.
Đá Malaysia [32] do nhĩm Yasir MS, Ab Majid A và Yahaya R nghiên
cứu; vật liệu xây dựng ở Cameroon [28] do nhĩm Ngachin M, Garavaglia M,
Giovani nghiên cứu. Ra tương đương đều cĩ giá trị nhỏ hơn 370 Bq/kg [27] theo
tiêu chuẩn an tồn bức xạ của OECD, tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế.
1.6.2. Trong nước
Vào những năm 1970, Gs.Trần Thanh Minh đã nghiên cứu phĩng xạ trong
mơi trường nĩi chung và trong vật liệu xây dựng đối với gạch xỉ than nĩi riêng. Vào
những năm 1980-1990, trong chương trình khoa học cơng nghệ cấp nhà nước 50-01
cĩ vài nghiên cứu nhỏ lẻ nhưng chưa cĩ cơng trình nào được cơng bố.
Tuy Việt Nam chưa thực hiện nghiên cứu một cách cĩ hệ thống để xác định
hàm lượng của các nhân phĩng xạ trong vật liệu xây dựng và đánh giá những ảnh
hưởng của chúng đến sức khỏe của con người nhưng đã cĩ một số cơng trình nghiên
- 26 -
cứu xác định hàm lượng phĩng xạ lấy đối tượng là các loại đất, đá [7], [8], [11],
[12], [18].
Đến năm 2006, nghiên cứu đầu tiên về phĩng xạ trong vật liệu xây dựng là
luận án tốt nghiệp của Phùng Thị Cẩm Tú [8]. Luận án đã xác định hoạt độ phĩng
xạ trong một số vật liệu xây dựng thơng dụng. Tuy những phát hiện ban đầu cĩ tính
cảnh báo nhưng đĩ mới chỉ là những số liệu sơ bộ cho nhiều loại vật liệu xây dựng
khác nhau.
Sau khi bài báo “ Gạch men cĩ phĩng xạ “ của Ts.Trần Văn Luyến xuất
hiện trên Vietnam net [41] ngày 04/06/2006, mối quan tâm của xã hội và dân chúng
Việt Nam đã tăng cao. Vào ngày 06/07/2007, Bộ khoa học và cơng nghệ cùng Bộ
xây dựng bắt tay vào nghiên cứu dự thảo tiêu chuẩn Việt Nam: TCXDVN
397:2007. Việc nghiên cứu chủ yếu là dựa vào tiêu chuẩn TCXDVN 397:2007:
“Hoạt độ phĩng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng – Mức an tồn trong sử dụng và
phương pháp thử” được bộ Xây dựng ban hành theo quyết định số 24/2007/ QĐ-
BXD. Tiêu chuẩn này quy định mức hoạt độ phĩng xạ tự nhiên của vật liệu xây
dựng vơ cơ, phi kim từ nguồn gốc tự nhiên (đá, sỏi, cát, đất,…) hoặc nhân tạo
(gạch, ngĩi, tấm lợp, tấm ốp, lát, trang trí, xi măng, vữa,...) khi đưa vào cơng trình
xây dựng để bảo đảm sức khỏe cho người dân, an tồn cho người sử dụng cơng
trình được trình bày ở phụ lục 1.
Vấn đề hiện nay cần quan tâm là việc giám sát độ an tồn bức xạ trong vật
liệu xây dựng theo tiêu chuẩn TCXDVN 397:2007 cần những hỗ trợ kỹ thuật nào và
được tiến hành ra sao? Cần phải cĩ một bộ số liệu nền về hoạt độ phĩng xạ của các
loại nguyên vật liệu tự nhiên khác nhau. So sánh với các tiêu chuẩn về an tồn bức
xạ, chúng ta mới cĩ các khuyến cáo các nhà sản xuất và người tiêu dùng.
- 27-
Chương 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là đá ốp lát dùng trong vật liệu xây dựng. Đá ốp lát
dùng trong vật liệu xây dựng bao gồm đá granit, đá marble, đá bazan. Đá ốp lát
được chọn nghiên cứu với lí do cĩ thể hoạt độ phĩng xạ trong các mẫu này vượt
tiêu chuẩn Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu là đo phổ gamma phơng thấp rồi
tính hoạt độ phĩng xạ các nhân trong mẫu tại Trung tâm Hạt nhân Tp.HCM.
Đá ốp lát dùng trong vật liệu xây dựng bao gồm đá bazan, đá marble và đá
granit. Đá bazan là loại đá đẹp nhất trong ba loại đá ốp lát nhưng đá bazan rất cứng,
giịn nên dễ vỡ, rất khĩ chế tác. Do đĩ giá thành đá bazan rất cao nên rất ít được sử
dụng để ốp lát trong xây dựng. Đá marble đẹp hơn đá granit, mềm và rất dễ chế tác
nhưng đá marble lại dễ bị trầy xướt, tạo cảm giác khơng an tâm đối với người tiêu
dùng. Khác với đá bazan và đá marble, đá granit khá đẹp và cĩ độ cứng vừa phải,
khơng giịn nên bền và rất dễ chế tác. Do đĩ đá granit là loại đá ốp lát thơng dụng
nhất trong xây dựng. Vì vậy, trong 61 mẫu đá ốp lát được khảo sát thì phần lớn là
mẫu đá granit và một số mẫu đá marble; đặc biệt khơng cĩ mẫu đá bazan.
Đá granit
Granit là loại đá nĩng chảy xâm nhập (được kết tinh ở sâu dưới mặt đất),
với thành phần đá felsic (giàu silica và chứa hơn 10% khống chất felsic) và
phanerit, kết cấu subeuhedral (khống chất mà tinh thể cĩ thể nhìn thấy bằng mắt
thường và một trong số chúng vẫn giữ nguyên được hình dáng tinh thể nguyên
thủy). Granit là loại đá xâm nhập phổ biến nhất cĩ thể tìm thấy ở các châu lục.
- 28-
Đá granit là loại đá đa cơng dụng vì nĩ cĩ thể dùng để ốp tường phía ngồi
của căn nhà, làm bậc tam cấp, cầu thang, mặt kệ bếp, phịng tắm…tạo sự sang trọng
cho ngơi nhà.
Đá granit cĩ thành phần chủ yếu là thạch anh, feldspar và một ít mica, khối
lượng riêng lớn 2600 – 2700 kg/m3, cường độ nén rất lớn 1200 – 2500 kg/cm2. Đá
granit được xẻ trên dây chuyền hiện đại, qua nhiều cơng đoạn cắt gọt và mài dũa
nhiều lần để lộ vân đá và độ bĩng của sản phẩm, độ dày chuẩn của granit ốp lát từ
2~3 cm. [4], [35].
Giả thuyết về sự thành tạo granit
Tất cả các giả thuyết về nguồn gốc đá granit cĩ thể nhĩm thành hai hướng
sau:
Nguồn gốc macma của granit:
+ Macma granit nguyên sinh.
+ Macma granit là kết quả phân dị macma bazơ.
+ Macma granit tái nĩng chảy [3], [4].
Sự thành tạo granit bằng con đường trao đổi biến chất
Granit hĩa là quá trình mà trong đĩ những đá ở trạng thái cứng biến thành
đá granit mà khơng trải qua giai đoạn macma. Những người thuộc trường phái này
cho rằng granit cĩ thể được thành tạo từ các đá nguyên thủy khác do các quá trình
trao đổi biến chất. Trong quá trình granit hĩa nĩ thu nhận oxit K2O, Na2O và SiO2
và thải CaO, MgO và FeO để biến những đá ban đầu khơng phải granit thành granit.
Người ta phân biệt hai phương thức granit hĩa:
+ Khuếch tán vật chất qua màng mỏng giữa các hạt
+ Khuếch tán vào mơi trường cứng.
Hiện nay đa số cho rằng granit được thành tạo do khuếch tán vật chất qua
màng mỏng, ở đĩ khơng cĩ mối liên kết ion đồng nhất. Granit hĩa xảy ra ban đầu
- 29-
do sự phá hủy khống vật màu của đá nguyên thủy và thành tạo plagioclas bị thay
thế bởi feldspar kali tạo kiến trúc gậm mịn. Cuối cùng nĩ thu nhận SiO2 làm cho
các đá giàu thạch anh.
Nĩi tĩm lại đa số các nhà nghiên cứu đều thừa nhận cĩ hai cách thành tạo
các đá cĩ thành phần granit: Do kết tinh từ macma granit và do trao đổi biến chất.
Hiện nay một số nhà nghiên cứu cho rằng granit hĩa liên quan tới macma granit,
một số khác lại coi granit hĩa xảy ra dưới ảnh hưởng của dịng xuyên macma và dần
dần làm nĩng chảy thành macma [3], [4].
Thành phần khống vật
Thành phần khống vật của granit được trình bày ở bảng 2.1. Hàm lượng
khống vật trong nhĩm như sau: plagioclas axit - 30%, feldspar kali – 30%, thạch
anh – 30%, 10% là biotite và khống vật phụ. Vì vậy chỉ số màu của granit bằng
10%. Granit cĩ chỉ số màu thấp hoặc cao ứng với granit sáng màu và granit sẫm
màu.
Plagioclas trong granit là anbit-oligoclas N0 10-25, đơi khi chúng cĩ cấu tạo
đối với nhân cĩ thành phần andezin. Khống vật thứ sinh phát triển theo plagioclas
axit là serixit, cịn phần nhân cĩ andezin sẽ bị tập hợp xuotxuarit thay thế.
Feldspar kali-natri trong granitoid cĩ thể khác nhau, thành phần của chúng
phụ thuộc vào điều kiện thành tạo và tuổi của khối đá xâm nhập, thường gặp là
octoclas và microcline cĩ độ trật tự cao, mạng song tinh. Trong các đá cĩ tuổi trẻ
hơn (granit kainozoi) thì feldspar thường là kiểu nhiệt độ cao – sanidine và
anoctoclas.
Trong granit thường gặp sự phân hủy pectit, chỉ trừ những đá trẻ vẫn bảo
tồn sanidine và anoctoclas cấu trúc đồng nhất.
Biotite là loại chứa nhiều sắt, màu nâu, đa sắc rõ, bị thay thế bởi clorit, đơi
khi muscovite.
Hornblende trong granit cĩ màu lục hoặc nâu bị clorit và actinolit thay thế.
- 30-
Pyroxen trong granit là hypersthen sắt, hiếm hơn cĩ pyroxen một xiên –
ogit.
Điểm đặc trưng của granit là lượng khống vật phụ nhiều và thành phần của
nĩ cao (bảng 2.1).
Theo nghiên cứu [22], [29] độ phĩng xạ tiềm tàng trong mẫu đá granit ốp
lát được chứa trong các khống vật phụ sau: Titanite, Zircon, Apatite, Fluorite,
Allanite, Monazite, Pyrite, Hematite, Ilmenite.
Granit cĩ thành phần khống vật như đã mơ tả ở trên, được chia ra các thể
tùy theo thành phần khống vật màu. Phổ biến nhất là granit biotite. Đĩ là đá cĩ hạt
kết tinh hồn tồn cĩ màu xám sáng. Khi bị biến đổi hoặc bị phong hĩa thì cĩ màu
phớt hồng, vì feldspar kali bị nhuốm màu khi biến đổi và thành phớt hồng do phân
tán mịn của oxit sắt, cĩ trong thành phần của đá dưới dạng tạp chất. Đơi khi granit
biến đổi cĩ màu phớt lục hoặc phớt nâu do cĩ xuất hiện epidote và hydroxit sắt
trong đá. Hiếm hơn cịn gặp granit muscovite. Nếu trong granit cĩ cả hai loại mica
thì gọi là granit hai mica. Cuối cùng cịn gặp granit hornblende và granit
hornblende-biotite.
Rapakivi là granit hornblende-biotite được phân biệt bởi kiến trúc ovoit –
tinh thể feldspar kali kích thước lớn (đến vài centimet) màu hồng bị bao quanh bởi
riềm oligoclas màu lục.
Bảng 2.1. Khống vật tạo đá của granit.[4]
Khống vật
Nhĩm khống vật
Nguyên sinh Thứ sinh
Chính
Plagioclas axit
Feldspar kali
Thạch anh
Biotite
Serixit
Kaolinit
Clorit
- 31-
Bảng 2.1. Khống vật tạo đá của granit (tiếp theo và hết).[4]
Khống vật
Nhĩm khống vật
Nguyên sinh Thứ sinh
Thứ yếu
Hornblende
Pyroxen thoi
Pyroxen một xiên
Muscovite
Actinolit, clorit
Secpentin
Actinolit,clorit
Phụ
Apatite
Zircon
Titanite
Octit
Rutin
Manhetit
Thành phần hĩa học
Hàm lượng oxit kim loại kiềm trong granit chiếm gần 8% trong đĩ kali trội
hơn natri. (bảng 2.2)
Bảng 2.2. Thành phần hĩa học của granit.[4]
Oxit Thành phần % Oxit Thành phần %
SiO2
TiO2
Al2O3
Fe2O3
FeO
MnO
69,21
0,41
14,41
1,98
1,67
0,12
CaO
Na2O
K2O
P2O5
H2O
MgO
2,19
3,48
4,23
0,30
0,85
1,15
Tổng 100
- 32-
Granit là một nguồn bức xạ của mơi trường tự nhiên thơng thường nhất,
granit chứa 10 ~ 20 ppm U (tương đương 120~ 240 Bq/kg). Do vậy khi granit được
sử dụng trong xây dựng thì cần phải đánh giá độ an tồn về mặt phĩng xạ của
chúng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Các phương pháp phân tích phĩng xạ
Muốn đo hoạt độ phĩng xạ của các mẫu kích hoạt cần lựa chọn bức xạ,
detector và kỹ thuật đo. Mục đích của sự lựa chọn là làm tăng hiệu suất ghi, tăng
khả năng chọn lọc bức xạ và tăng diện tích của đỉnh phổ trên phơng.
Cĩ nhiều phương pháp phân tích phĩng xạ như phương pháp đo hĩa phĩng
xạ, phương pháp phân tích kích hoạt neutron, phương pháp đo tổng alpha và beta,
phương pháp đo phổ alpha, phương pháp đo phổ gamma phơng thấp.
Các phương pháp đo hĩa phĩng xạ được dùng để xác định cho các nguồn
phát alpha, beta và các đồng vị phĩng xạ tự nhiên mức dưới 103pg/g.
Phương pháp phân tích kích hoạt neutron dùng để phân tích các đồng vị
phĩng xạ tự nhiên nhưng khơng thuận lợi vì cần phải cĩ nguồn neutron (lị phản
ứng hạt nhân, máy phát neutron, nguồn neutron đồng vị). Hơn nữa, phương pháp
này lại khơng thể xác định được Cs137 và Ra226.
Phương pháp đo tổng alpha và beta chỉ cho phép xác định hoạt độ tổng
cộng mà khơng cho phép xác định hoạt độ các nhân phĩng xạ quan tâm trong mẫu
cần đo.
Phương pháp đo phổ alpha cũng cho phép xác định hoạt độ của các nhân
đồng vị trong dãy uranium và thorium nhưng quá trình xử lý mẫu rất phức tạp.
Phương pháp đo phổ gamma cĩ khả năng đo trực tiếp các tia gamma do các
nhân phĩng xạ trong mẫu phát ra mà khơng cần tách các nhân phĩng xạ ra khỏi chất
nền của mẫu, giúp ta xác định một cách định tính và định lượng các nhân phĩng xạ
trong mẫu. Cĩ thể sử dụng nhiều loại detector khác nhau để đo bức xạ gamma
- 33-
nhưng hiện nay phổ biến dùng các detector bán dẫn như Si(Li), Ge(Li) và germani
siêu tinh khiết HPGe. Ưu điểm chính của phương pháp này là cĩ thể dễ dàng xác
định chính xác năng lượng và cường độ của bức xạ gamma; hiệu ứng tự hấp thụ bức
xạ gamma ở trong mẫu cĩ thể bỏ qua hoặc hiệu chỉnh một cách đơn giản và chính
xác. Trong điều kiện phịng thí nghiệm và mức hàm lượng nguyên tố trong mẫu cỡ
g/g, phương pháp phổ kế gamma phơng thấp được sử dụng để phân tích các đồng
vị phĩng xạ tự nhiên và nhân tạo trong các mẫu vật liệu xây dựng vẫn cĩ thể đáp
ứng được nhiều yêu cầu địi hỏi trong nghiên cứu. Vì lí do này, tơi chọn phương
pháp đo phổ gamma để ghi bức xạ bằng detector bán dẫn.
2.2.2. Phương pháp ghi bức xạ dùng hệ phổ kế gamma phơng thấp bằng
detector bán dẫn
2.2.2.1. Cơ sở vật lý của phương pháp
Phương pháp đo hàm lượng các nhân phĩng xạ bằng hệ phổ kế gamma
phơng thấp dựa trên cơ sở lý thuyết về tương tác của tia gamma với vật chất.
Bức xạ hạt nhân bao gồm các loại hạt mang điện như tia alpha, beta hay các
bức xạ điện từ như tia gamma, tia X cĩ cường độ và năng lượng xác định. Quá trình
phân rã alpha và beta thường kèm theo phân rã gamma vì sau khi phân rã alpha và
beta, hạt nhân phĩng xạ mẹ biến thành hạt nhân con thường nằm ở trạng thái kích
thích. Khi hạt nhân con chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái cơ bản nĩ cĩ
thể phát ra một số tia gamma. Tia gamma là một dạng của sĩng điện từ song cĩ tần
số hay năng lượng rất lớn. Khi phân rã gamma, hạt nhân AZ X khơng thay đổi các giá
trị Z và A.
Khi bức xạ đi vào mơi trường vật chất bên trong của một detector ghi bức
xạ, các tương tác vật lý xuất hiện. Do tia gamma là sĩng điện từ nên nĩ tham gia
tương tác yếu nghĩa là trên những điện tử của nguyên tử và trường Coulomb của hạt
nhân. Do đĩ, tương tác của tia gamma với vật chất khơng gây hiện tượng ion hĩa
trực tiếp như hạt tích điện mà nĩ làm bứt electron quỹ đạo ra khỏi nguyên tử hay
sinh ra các cặp electron – positron. Các electron này gây ion hĩa và đĩ là cơ chế cơ
- 34-
bản mà hạt gamma năng lượng cao cĩ thể ghi đo và nhờ đĩ chúng cĩ thể gây nên
hiệu ứng sinh học phĩng xạ. Cĩ 3 dạng tương tác của gamma với nguyên tử đĩ là
hiệu ứng quang điện, tán xạ Compton và hiệu ứng tạo cặp.
Khi bức xạ đi vào mơi trường vật chất bên trong của một detector ghi bức
xạ nĩ sinh ra một tín hiệu điện. Đây là cơ sở vật lý của việc ghi nhận bức xạ. Tín
hiệu ban đầu rất bé, sau một loạt các quá trình biến đổi và khuyếch đại trong các
thiết bị điện tử, tín hiệu thu được cĩ thể hiện trên màn hình dạng xung (số đếm).
Các máy phân tích phĩng xạ đều sử dụng nguyên lý này để ghi phĩng xạ. Hệ phổ kế
gamma là thiết bị ghi nhận và phân tích phĩng xạ hiện đại nhất.
2.2.2.2. Các đặc trưng của hệ phổ kế gamma
Độ phân giải năng lượng (energy resolution)
Độ phân giải năng lượng của detector là tỷ số của FWHM và vị trí đỉnh Ho.
Trong đĩ: FWHM (full width half maximum) là bề rộng ở một nửa giá trị cực đại
được định nghĩa là bề rộng của phân bố tại tọa độ bằng một nửa độ cao cực đại của
đỉnh với điều kiện tất cả phơng nền đã được loại bỏ.
Độ phân giải năng lượng là đại lượng khơng cĩ thứ nguyên và được diễn tả
theo %.
Detector cĩ độ phân giải năng lượng càng nhỏ thì càng cĩ khả năng phân
biệt tốt giữa hai bức xạ cĩ năng lượng gần nhau. Trong sự phân bố chiều cao xung
vi phân được tạo ra bởi detector, detector cĩ độ phân giải tốt sẽ cho ra phổ cĩ bề
rộng của đường cong phân bố nhỏ, đỉnh phổ nhơ cao lên, nhọn và sắc nét.
Độ phân giải năng lượng của detector với bề rộng ở một nửa giá trị cực đại
của đỉnh 1,33 MeV của 60Co cĩ giá trị trong khoảng 18 keV–22 keV.
- 35-
dH
dN
HH0
y/2
y
FWHM
Độ phân giải năng lượng
FWHM
H 0
R =
Hình 2.1. Định nghĩa của độ phân giải của detector. Đối với những đỉnh cĩ
dạng Gauss, độ lệch tiêu chuẩn thì FWHM là 2,35 .
Hình 2.2. Hàm đáp ứng đối với những detector cĩ độ phân giải tương đối
tốt và độ phân giải tương đối xấu.
Hiệu suất ghi (detection efficiency)
Về nguyên tắc, tất cả detector sẽ cho xung ra khi cĩ bức xạ tương tác với
đầu dị. Đối với các bức xạ khơng mang điện như gamma hoặc neutron thì khi đi
vào detector chúng phải qua nhiều quá trình tương tác thứ cấp trước khi cĩ thể được
ghi nhận vì những bức xạ này cĩ thể truyền qua khoảng cách lớn giữa hai lần tương
tác và như thế chúng cĩ thể thốt ra ngồi vùng làm việc của detector. Vì vậy hiệu
- 36-
suất của detector là nhỏ hơn 100%. Lúc này, hiệu suất của detector rất cần thiết để
liên hệ số xung đếm được với số photon hoặc neutron tới detector. Hiệu suất đếm
của detector được chia làm hai loại: hiệu suất tuyệt đối (absolute effect) và hiệu
suất nội (intrinsic effect). Hiệu suất thường dùng cho detector bức xạ gamma là hiệu
suất đỉnh nội (intrinsic peak efficiency).
Trong đĩ, hiệu suất nội được định nghĩa:
(1)
Hiệu suất nội khơng phụ thuộc vào yếu tố hình học giữa detector với nguồn
mà chỉ phụ thuộc vào vật liệu detector, năng lượng bức xạ tới và bề dày vật lý của
detector theo chiều bức xạ tới. Sự phụ thuộc nhỏ vào khoảng cách giữa nguồn và
detector vẫn cịn vì quãng đường trung bình của bức xạ xuyên qua detector sẽ thay
đổi một ít theo khoảng cách này.
Hiệu suất đếm cũng được phân loại theo bản chất của bức xạ được ghi
nhận. Nếu chúng ta ghi nhận tất cả xung từ detector, khi đĩ cần sử dụng hiệu suất
tổng (total efficiency). Trong trường hợp này tất cả các tương tác dù cĩ năng lượng
thấp cũng giả sử được ghi nhận, sự phân bố chiều cao xung vi phân được giả thiết
trình bày trong hình 2.3., trong đĩ diện tích tồn phần dưới đỉnh phổ là tổng tất cả
các xung khơng để ý đến biên độ được ghi nhận. Trong thực tế, bất kỳ hệ đo nào
cũng địi hỏi các xung được ghi nhận phải lớn hơn một mức ngưỡng xác định nào
đĩ được đặt ra nhằm loại các nhiễu do thiết bị tạo ra. Như thế, chúng ta chỉ cĩ thể
tiến tới thu được hiệu suất tồn phần lý tưởng bởi việc đặt mức ngưỡng này càng
thấp càng._.cửa sổ năng lượng đại diện cho nhân phĩng xạ U(Ra), Th và
K. Sử dụng phương pháp phân tích 3 thành phần để xác định hoạt độ phĩng xạ của
các nhân phĩng xạ U(Ra), Th và K cĩ trong mẫu đo. Kết quả phân tích được hiển
thị trong khối phân tích hiện số (4). Kết quả hiện số là hoạt độ phĩng xạ của các
nhân phĩng xạ U(Ra), Th và K (đơn vị Bq/kg).
1 – Đầu đo 2 – Hộp cao áp 3 – Khối tiền khuếch đại và khuếch đại
4 – Khối phân tích hiện số 5 – Vật đo
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo thiết bị phổ kế gamma
TCXDVN 397:2007
5.2.2. Yêu cầu đối với thiết bị:
Hệ phổ kế gamma phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Dải năng lượng bức xạ gamma ghi nhận từ 0,1 đến 3 MeV (Mega electrn volt);
- Bộ các mẫu chuẩn hoạt độ phĩng xạ của các hạt nhân phĩng xạ tự nhiên Ra-226,
Th-232 và K-40 đã được đăng kiểm quốc gia hoặc quốc tế.
- Thiết bị đo được kiểm tra đăng kiểm quốc gia phù hợp với Chứng chỉ đo lường
quốc gia, cĩ Quy định hướng dẫn thực hiện đo và đánh giá kết quả.
5.3. Tiến hành đo:
- Chuẩn bị thiết bị để đo theo Quy định hướng dẫn vận hành thiết bị. Đo kiểm tra
hoạt động của thiết bị với mẫu chuẩn, sai số giữa 2 lần đo khơng vượt quá 5%.
- Tiến hành đo hoạt độ phĩng xạ tự nhiên theo Quy định hướng dẫn vận hành thiết
bị.
5.4. Đo tại hiện trường:
5.4.1. Phạm vi ứng dụng:
Phương pháp hiện trường dùng để đánh giá sơ bộ hoạt độ phĩng xạ riêng của
nguyên liệu và sản phẩm vật liệu xây dựng.
5.4.2. Các vị trí đo:
5.4.2.1. Đo vật liệu rời tại kho, bãi, mỏ:
- Tại các đống vật liệu hình cơn hay đống vật liệu trải dài: đo theo chu vị mặt cắt
ngang với khoảng cách khơng lớn hơn 10m, chiều cao của mặt cắt ngang so với đáy
đống khơng nhỏ hơn 1m.
- Tại mỏ: đo ở các điểm cắt lộ tuyến 10x10m.
5.4.2.2. Đo vật liệu xây dựng rời trên các phương tiện vận chuyển:
- Vị trí đo ở khoảng cách khơng ít hơn 1m cách thành phương tiện vận chuyển, số
điểm đo như sau:
+ Trên các toa đường sắt – khơng ít hơn 2 điểm/toa;
+ Trên ơtơ – 1 điểm ở giữa thùng xe;
+ Trên tàu thủy – khơng ít hơn 2 điểm dọc theo trục tàu.
5.4.2.3. Đo sản phẩm vật liệu xây dựng:
- Tạo khối hình hộp đáy 1,2x1,2m cao 0,5m từ các sản phẩm đĩ hay chọn cụm sản
phẩm (palét) cĩ kích thước nêu trên nhưng được xếp đặc xít và đo kiểm tra ở chính
giữa mặt trên của đống sản phẩm đĩ.
5.4.3. Tiến hành đo bằng cách đặt đầu đo của máy đo phĩng xạ vào điểm đo trên bề
mặt của vật liệu. Bề mặt được coi là phẳng khi kích thước lồi (lõm) khơng vượt quá
đường kính của đầu đo.
Lưu ý:
+ Tại mỗi điểm đo tiến hành khơng ít hơn 3 lần đo liên tiếp và lấy giá trị trung bình.
+ Để giảm ảnh hưởng của chiếu xạ bên ngồi đến các kết quả đo cần phải tiến hành
đo đối tượng ở cách xa các tịa nhà, kết cấu, khối quặng mỏ, vật liệu và sản phẩm
xây dựng khác khơng ít hơn 20m.
TCXDVN 397:2007
5.4.4. Tính kết quả đo:
5.4.4.1. Xác định giá trị chỉ số hoạt độ phĩng xạ an tồn (I) theo cơng thức ở mục 4,
với CRa, CTh và CK là các giá trị hoạt độ phĩng xạ riêng của các nhân phĩng xạ (Ra-
226, Th-232 và K-40) tương ứng ở điểm đo với sai số đo đánh giá theo phương
pháp đo, quy định trong Quy trình hướng dẫn đo thiết bị.
5.4.4.2. Kết quả xác định giá trị chỉ số hoạt độ phĩng xạ an tồn I của lơ vật liệu là
giá trị I cao nhất từ các điểm kiểm tra của lơ ấy.
5.4.5. Trình bày kết quả đo:
Hoạt độ phĩng xạ của từng nhân phĩng xạ tại các điểm đo và các kết quả
tính chỉ số hoạt độ phĩng xạ an tồn (I) được ghi theo biểu mẫu trong Phụ lục 1.
5.5. Phương pháp phịng thí nghiệm (phương pháp chuẩn):
5.5.1. Phạm vi ứng dụng:
Phương pháp phịng thí nghiệm dùng để xác định hoạt độ phĩng xạ của các
nhân phĩng xạ (Ra-226, Th-232 và K-40) của vật liệu trong phịng thí nghiệm cĩ
loại trừ ảnh hưởng của phơng phĩng xạ mơi trường xung quanh.
5.5.2. Thiết bị và dụng cụ:
- Máy phổ kế gamma phù hợp với quy định trong mục 5.2.
- Bình chì giảm phơng phĩng xạ kích thước phù hợp thiết bị đo;
- Bộ hộp nhựa kích thước quy định phù hợp thiết bị đo, cĩ nắp để đựng mẫu vật
liệu;
- Máy kẹp hàm để nghiền mẫu;
- Sàng cĩ kích thước lỗ 0,5 mm;
- Tủ sấy, cho phép sấy đến 1200C;
- Cân kỹ thuật cĩ độ chính xác đến 1g.
5.5.3. Kiểm tra, chuẩn bị và chuẩn thiết bị đo phĩng xạ để đo và tiến hành đo
theo Bản quy trình hướng dẫn thực hiện đo.
5.5.4. Lấy mẫu, chuẩn bị mẫu thử và tiến hành đo:
- Xác định hoạt độ phĩng của các nhân phĩng xạ (Ra-226, Th-232 và K-40) trong
vật liệu với các mẫu chọn từ các mẫu đại diện.
- Mẫu đại diện cĩ được bằng cách trộn đều và chia tư khơng ít hơn 10 mẫu từ các
điểm lấy mẫu nêu trong mục 5.4.2. và 5.4.3.
- Tùy theo thể tích hộp chứa mẫu của thiết bị đo phĩng xạ mà lấy khối lượng mẫu
đại diện từ 2,5 kg đến 10kg, mẫu được cho vào 2 bao lớp, giữa 2 lớp đặt phiếu ghi
tên vật liệu, tên cơ sở gửi mẫu, vị trí và ngày lấy mẫu.
TCXDVN 397:2007
- Mẫu đại diện được lấy khi nghiệm thu lơ sản phẩm phù hợp các quy định hiện
hành. Mẫu được chuẩn bị bằng cách đập, nghiền nhỏ vật liệu xây dựng. Cho phép
sử dụng các mảnh vụn cĩ được khi sau khi xác định độ bền nén, uốn, kéo sản phẩm
hay các mẫu được chuẩn bị riêng.
- Mẫu được gia cơng thành bột cĩ kích thước hạt 0,5mm. Mẫu bột cần phải đựng
trong hộp hoặc túi kín.
- Các mẫu đại diện đã lấy theo quy định trên được sấy đến khối lượng khơng đổi,
sau đĩ cho vào các hộp chứa và cân xác định khối lượng.
- Các hộp chứa được đậy kín, ghi nhãn và lưu trong phịng trong khoảng thời gian
theo bản Quy trình hướng dẫn cách đo hoạt độ phĩng xạ đã quy định nhằm cĩ sự ổn
định hoạt độ phĩng xạ của các hạt nhân phĩng xạ.
- Các hộp cĩ mẫu được lần lượt đưa vào thiết bị đo phĩng xạ và tiến hành đo theo
Quy trình hướng dẫn đo đã được phê duyệt.
5.5.5. Tính kết quả đo.
5.5.5.1. Kết quả đo hoạt độ phĩng xạ của các nhân phĩng xạ (Ra-226, Th-232 và K-
40) trong mẫu đại diện là giá trị hoạt độ phĩng xạ riêng trung bình (Cjtb) của mỗi
hạt nhân phĩng xạ Cj (CRa, CTh) của ít nhất 3 mẫu:
1
1/
n
tb
i
Cj n Cji
(3)
Trong đĩ i = 1,2,…n là số mẫu và Cj (CRa, CTh, CK) là các số đo hoạt độ phĩng xạ
riêng của các nhân phĩng xạ (Ra-226, Th-232 và K-40) tương ứng.
Độ lệch bình phương trung bình (jtb) khi đo được tính theo cơng thức:
2
1
1
n
ji tb
i
tb
C Cj
j
n
(4)
Kết quả xác định chỉ số hoạt độ phĩng xạ an tồn (I) của vật liệu kiểm tra
theo cơng thức mục 4, trong đĩ Cj = Cjtb + jtb. (5)
5.5.6. Trình bày kết quả đo
Các kết quả kiểm tra vật liệu được lập dưới dạng Phiếu kết quả xác định chỉ
số hoạt độ phĩng xạ an tồn của vật liệu nêu trong Phụ lục 1.
TCXDVN 397:2007
Phụ lục 1
Phiếu kết quả xác định chỉ số hoạt độ phĩng xạ an tồn của vật liệu
theo TCXDVN 397:2007
Cơ quan tiến hành thí nghiệm:
Chứng chỉ :
Cơ quan gửi mẫu :
Tên mẫu :
Ngày giao mẫu :
Ngày đo mẫu :
Thiết bị đo :
Hoạt độ phĩng xạ riêng, Bq/kg
Chỉ số hoạt độ
phĩng xạ an tồn
(I)
Kết luận TT
CRa-226 CTh-232 CK-40
Kết luận về vật liệu
Ngày tháng năm
Thí nghiệm viên Phụ trách phịng thí nghiệm Thủ trưởng cơ quan
TCXDVN 397:2007
Phụ lục 2 (Tham khảo)
Bảng 1. Khả năng gây liều hiệu dụng vượt qua 0,3 mSv/năm hay 1mSv/năm do
sử dụng một số vật liệu xây dựng.
Vật liệu
xây dựng
Khả năng vượt 0,3 mSv/năm*/Điều
kiên xảy ra
Khả năng vượt 1 mSv/năm**/
Điều kiện xảy ra
Bêtơng Cĩ thể/ Hầu hết ở mọi nơi khi sử
dụng khối lượng lớn
Cĩ thể/ Nếu sử dụng với khối
lượng lớn và bêtơng cĩ chứa
nhiều xỉ lị cao, tro bay hay cát tự
nhiên hay đá giàu các hạt nhân
phĩng xạ tự nhiên
Bêtơng
bọt, nhẹ
Cĩ thể/ Nếu dùng xỉ lị cao, tro bay
hay vật liệu thiên nhiên giàu các hạt
Khơng thể/ Nếu chỉ sử dụng làm
tường
nhân phĩng xạ tự nhiên
Gạch đỏ Cĩ thể/ Nếu sử dụng gạch đỏ giàu
các hạt nhân phĩng xạ
Khơng thể/ Nếu chỉ sử dụng làm
tường
Gạch
silicát
Khơng thể/ Nếu hoạt độ phĩng xạ
thấp, sử dụng khối lượng hạn chế
(làm tường)
Khơng thể/ Nếu hoạt độ phĩng xạ
thấp và chỉ sử dụng làm tường
Khơng thể/ Nếu sử dụng hồn thiện
bề mặt, ốp lát
Khơng thể/ Nếu sử dụng hồn
thiện bề mặt, ốp lát
Đá thiên
nhiên
Cĩ thể/ nếu sử dụng khối lượng lớn Cĩ thể/ nếu sử dụng khối lượng
lớn
Khơng thể/ Thạch cao thiên nhiên Tấm hay
khối thạch
cao
Cĩ thể/ Nếu sử dụng thạch cao nhân
tạo giàu Ra
Khơng thể/ Nếu sử dụng hồn
thiện bề mặt hay sử dụng làm
tường
Chỉ số hoạt độ phĩng xạ an tồn (I) tính theo cơng thức
I1 = CRa/300 + CTh/200 + CK/3000
Khi I1 0,5 đối với:
- Sản phẩm vật liệu xây dựng khối
lượng lớn dùng xây nhà
- Vật liệu san lấp nền nhà và nền
gần nhà
Khi I1 1 đối với:
- Sản phẩm vật liệu xây dựng khối
lượng lớn dùng xây nhà
- Vật liệu san lấp nền nhà và nền
gần nhà
Chú thích
* và **
Khi I1 2 đối với:
- Vật liệu sử dụng xây nhà với bề mặt
hay khối lượng hạn chế (ví dụ tường
mỏng hay lát sàn, ốp tường)
Khi I1 6 đối với:
- Vật liệu sử dụng xây nhà với bề
mặt hay khối lượng hạn chế (ví dụ
tường mỏng hay lát sàn, ốp tường)
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phụ lục 2: Phổ gamma của 27 mẫu đá ốp lát dùng làm vật liệu xây dựng
Phổ gamma của HC10s
0
50
100
150
200
250
300
350
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC11S
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC24S
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-3
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-8
0
1000
2000
3000
4000
5000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-9
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-12
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-15
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-16
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-18
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-20
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HC-24
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM 3
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM4
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM9
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM13A
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM13B
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM17
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM22
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM24
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM26
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM28
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM32
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM-1
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM-3
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM-21
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Ac-228 (99,6 keV)
Th-234 (92,6 keV)
Th-228 (87,3 keV)
Ac-228 (270,2 keV)
Pb-214 (295,2 keV)
Ac-228 (338,3 keV)
Pb-214 (351,9 keV)
Ac-228 (129,1 keV)
U-235 (143,8 keV)
U-235 (185,7 keV)
Ac-228 (209,3 keV)
Pb-212 (238,6 keV)
Ac-228 (409,5 keV)
Bi-214 (1764,6 keV)
Ac-228 (463,0 keV)
Tl-208 (510,8 keV)
Tl-208 (583,2 keV)
Bi-214 (609,3 keV)
Bi-212 (727,3 keV)
Bi-214 (768,4 keV)
Ac-228 (794,9 keV)
Tl-208 (860,6 keV)
Ac-228 (911,2 keV)
Ac-228 (969,0 keV)
Bi-214 (1120,4 keV)
K-40 (1160,8 keV)
Th-234 (63,3 keV)
Th-230 (74,9 keV)
Phổ gamma của HCM-35
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
Năng lượng
S
ố
đ
ế
m
Phụ lục 3: Hình các mẫu đá ốp lát dùng làm vật liệu xây dựng
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5272.pdf