ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------------------------
HÀ THỊ HỒNG
KHẢO SÁT ĐỊA DANH HÀNH CHÍNH
TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƠN NGỮ
Thái nguyên - 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------------------------
HÀ THỊ HỒNG
KHẢO SÁT ĐỊA DANH HÀNH CHÍNH
TỈNH BẮC KẠN
CHUYÊN NGÀNH: NGƠN NGỮ HỌC
MÃ SỐ : 60 22 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƠN NGỮ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS – TS. HÀ QUANG NĂNG
Thái nguyên - 2008
Số hĩa bởi Trung tâm
115 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2240 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Khảo sát địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan đây là cơng trính nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ
một cơng trính nào.
Tác giả luận văn
Hà Thị Hồng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Mục lục
Mục lục……………………………………………………………………..…3
Mở đầu ………………………………………………………………….……7
I. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………….…7
II. Đối tượng, mục đích và phạm vi nghiên cứu …………………………...8
III. Lịch sử vấn đề ………………………………………………………….............8
IV. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ………………………….…..10
V. Phương pháp và tư liệu nghiên cứu …………………………………..11
VI. Cấu trúc luận văn …………………………………………………………….12
Chương 1: cơ sở lý thuyết liên quan đến địa danh và địa danh học ………......................................15
1.1. Khái niệm về địa danh..………………………………………….…15
1.1.1. Định nghĩa địa danh ………………………………………………...15
1.1.2. Địa danh hành chính ………………………………………………..18
1.2. Phân loại địa danh. …………………………………………………....19
1.3. Đặc điểm của địa danh …………………………………………….….20
1.4. Các phương diện nghiên cứu địa danh ………………………………21
1.5. Những nét chính về địa bàn liên quan đến địa danh hành chính tỉnh Bắc
Kạn …………………………………………………………………….........22
1.5.1. Về địa lý ……………………………………………………………...22
1.5.2. Về lịch sử …………………………………………………………….23
1.5.3. Về văn hố…………………………………………………………...26
1.5.4. Về dân cư…………………………………………………………….27
1.5.5. Về ngơn ngữ…………………………………………………………29
1.6. Tiểu kết ………………………………………………………………..30
Chương 2: Đặc điểm cấu tạo của địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn …….......................32
2.1. Mơ hình cấu trúc phức thể địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn …..32
2.2. Thành tố chung ……………………………………………………….33
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2.2.1. Khái niệm ……………………………………………………………33
2.2.2. Vấn đề thành tố chung trong địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn …33
2.2.3. Các thành tố chung cĩ khả năng chuyển hố thành những yếu tố riêng
và đứng ở các vị trí khác nhau trong tên riêng ……………………. 33
2.3. Tên riêng ………………………………………………………………35
2.3.1. Giới thiệu chung …………………………………………………….35
2.3.2. Về số lượng yếu tố trong tên riêng ………………………………….36
2.3.2.1. Kết quả thống kê địa danh theo số lượng âm tiết trong tên riêng….36
2.3.2.2. Về số lượng các yếu tố trong địa danh……………………………..37
2.4. Các yếu tố và các địa danh cĩ tần số xuất hiện cao ………………..38
2.4.1. Các yếu tố cĩ tần số xuất hiện cao ………………………………….38
2.4.2. Một số địa danh cĩ tần số xuất hiện cao ……………………………39
2.5. Đặc điểm cấu tạo địa danh …………………………………………...40
2.5.1. Đặc điểm cấu tạo nội dung ………………………………………….41
2.5.1.1. Phương thức cấu tạo mới…………………………………………...41
2.5.1.2. Phương thức chuyển hố…………………………………………...45
2.5.1.3. Phương thức vay mượn…………………………………………......47
2.5.2. Đặc điểm cấu tạo hình thức ……………………………………...…48
2.5.2.1. Nhận xét khái quát về các kiểu cấu tạo địa danh…………………..49
2.5.2.2. Đặc điểm của một số kiểu cấu tạo địa danh do phương thức định danh
chi phối……………………………………………………………….. .........53
2.6. Tiểu kết ………………………………………………………………...57
Chương 3: Đặc điểm về ý nghĩa của địa danh hành chính tỉnh Bắc kạn .............................59
3.1. Mối quan hệ giữa ý nghĩa địa danh và hiện thực được phản ánh ….59
3.2. Tính rõ ràng về nghĩa của các yếu tố trong địa danh thể hiện qua nguồn
gốc ngơn ngữ……………………………………………………… .......... .61
3.2.1. Hiện tượng các yếu tố rõ ràng về nghĩa ……………………………61
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
3.2.2. Hiện tượng các yếu tố chưa rõ ràng về nghĩa ………………………
3.3. Các yếu tố trong địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn phản ánh tính đa
dạng các loại hình đối tượng địa lý và mang tính cảnh quan rõ nét.......62
3.3.1. Sự phản ánh tính đa dạng của các loại hình đối tượng địa lý...….. 63
3.3.2. Sự phản ánh bức tranh địa hình mang tính cảnh quan rõ nét ……63
3.4. Cách phân loại nghĩa của các yếu tố trong địa danh ………………65
3.5. Các nhĩm từ và tên gọi theo trường nghĩa ………………………….66
3.5.1. Nhĩm ý nghĩa thứ nhất ……………………………………………..66
3.5.2. Nhĩm ý nghĩa thứ hai ………………………………………………73
3.6. Một số địa danh gắn với lịch sử, văn hố, xã hội ………………..…76
3.6.1. Địa danh tỉnh Bắc Kạn ……………………………………….…….76
3.6.2. Địa danh huyện Ba Bể ………………………………………...........79
3.6.3. Địa danh thơn Nà Tu ……………………………………………….82
3.7. Tiểu kết ……………………………………………………………….83
Kết luận ……………………………………………………………………85
Những bài báo của tác giả cĩ liên quan đến luận văn đã được cơng bố........88
Tài liệu tham khảo………………………………………………………….89
Phụ lục……………………………………………………………….....…..92
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
1. Địa danh là một bộ phận từ vựng trong vốn từ vựng của ngơn ngữ
nĩi chung và tiếng Việt nĩi riêng. Nghiên cứu địa danh một vùng cung cấp
cho ta những cơ sở để tím hiểu những cơ chế định danh của một sự vật hiện
tượng. Mỗi ngơn ngữ cĩ cách định danh riêng.
2. Địa danh liên quan chặt chẽ đến lịch sử, văn hố, cư dân của một
vùng nhất định. Địa danh lưu giữ những trầm tìch về lịch sử, văn hố, phong
tục, tập quán của cư dân ở một vùng đất. Nghiên cứu địa danh sẽ giúp nghiên
cứu văn hố, lịch sử của vùng đất ấy.
3. Địa danh cĩ những nguyên tắc riêng trong cấu tạo, trong cách gọi
tên, cĩ thể một vùng đất cĩ nhiều tên gọi khác nhau, trải qua nhiều giai đoạn
lịch sử khác nhau. Nghiên cứu địa danh giúp nghiên cứu lịch sử phát triển
của một vùng đất, giúp khám phá sự ảnh hưởng và tác động của những nhân
tố bên ngồi vào cách đặt địa danh: Đất nước học, tơn giáo, tìn ngưỡng, lịch
sử tộc người …Mặt khác địa danh, nhất là địa danh hành chình, thường là
sản phẩm của một chế độ nhất định. Nĩ được gọi tên bởi những quan điểm,
chình sách, ý tưởng của chình quyền hoặc dân chúng đương thời. Trong hồn
cảnh một vùng đất cĩ nhiều dân tộc nối tiếp nhau sinh sống, địa danh cĩ
nhiều dấu tìch từ vựng của các ngơn ngữ. Mỗi địa danh được hính thành
trong một hồn cảnh văn hố, lịch sử nhất định và cịn lưu dấu mãi về sau.
Nhiều địa danh thường mang tên người, cây cỏ, cầm thú, sự vật, địa hính
thiên nhiên…Tất cả những điều ấy cho thấy địa danh trở thành “vật hố
thạch”, “tấm bia bằng ngơn ngữ độc đáo về thời đại mà nĩ chào đời”.
4. Bắc Kạn là một trong những chiếc nơi của cách mạng. Nghiên cứu
địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn giúp chúng ta tím hiểu một chặng đường
lịch sử lâu dài và hào hùng của dân tộc ta; giúp chúng ta học tập, giữ gín
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
truyền thống văn hố dân tộc, đồng thời gĩp phần vào việc phát triển kinh tế,
văn hố, xã hội và mở rộng, phát triển du lịch của cả nước nĩi chung và tỉnh
Bắc Kạn nĩi riêng.
Với những lý do trên, chúng tơi chọn đề tài của luận văn là “ Khảo sát
địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn”.
II. Đối tượng, mục đích và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các địa danh hành chình tỉnh
Bắc Kạn. Các địa danh này cĩ nguồn gốc từ nhiều ngơn ngữ khác nhau.§
Mục đìch nghiên cứu của luận văn là xác định những cơ sở lý luận liên
quan đến việc nghiên cứu địa danh và địa danh học.M
Về nội dung của luận vănV, chúng tơi tập trung vào các mặt sau:
- Nghiên cứu những đặc điểm về phương diện cấu tạo của các địa danh
hành chình tỉnh Bắc Kạn
- Tím hiểu về phương thức định danh các địa danh hành chình tỉnh Bắc
Kạn, đồng thời qua đĩ bước đầu tím hiểu về nội dung ngữ nhĩa địa danh.
- ở một chừng mực nhất định, tím hiểu mối quan hệ giữa ngơn ngữ và
văn hố trong những địa danh nổi tiếng của tỉnh.
III. Lịch sử vấn đề
1. Vấn đề nghiên cứu địa danh trên thế giới
Vấn đề nghiên cứu địa danh được phát triển từ lâu trên thế giới. ở
Trung Quốc, ngay từ thời Đơng Hán (32 – 92 sau cơng nguyên), Ban Cố đã
ghi chép hơn 4000 địa danh, trong đĩ một số một số đã được giải thìch rõ
nguồn gốc và ý nghĩa. Đến thời Bắc Nguỵ (380 - 535), trong “Thuỷ Kinh
Chú sớ”, Lịch Đạo Nguyên chép hơn 2 vạn địa danh, số được giải thìch ngữ
nguyên là trên 2300. [11], [31].
ở các nước phương Tây, bộ mơn địa danh học chình thức ra đời vào
cuối thế kỷ XIX. Năm 1872, J.J. Eghi (Thuỵ Sĩ) viết “Địa danh học” và năm
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
1903, J.W. Nagl (người Áo) cũng cho ra đời tác phẩm “Địa danh học”.
Những năm 90 của thế kỷ XIX và 20 năm đầu của thế kỷ XX, hàng loạt Uỷ
ban địa danh của các nước như Mỹ, Thuỵ Điển, Anh được ra đời. Thời kỳ
đầu, các tác phẩm địa danh học chú trọng khảo chứng nguồn gốc địa danh.
Từ thế kỷ XX, bước vào giai đoạn nghiên cứu tổng hợp về địa danh. J.
Gilliénon (1854 - 1926) đã viết “Atlát ngơn ngữ Pháp”, nghiên cứu địa
danh theo hướng phát triển địa lý học. Năm 1926, A. Dauzat (người Pháp) đã
viết “Nguồn gốc và sự phát triển địa danh”, đề xuất phương pháp văn hố
địa lý học để nghiên cứu các lớp niên đại của địa danh.
Tiên phong trong lĩnh vực xây dựng hệ thống lý luận về lý thuyết định
danh là các nhà địa danh học Xơ Viết. Vào những năm 1960 đã cĩ hàng loạt
cơng trính nghiên cứu về lĩnh vực này được ra đời. Cụ thể, A.V.Superanskaia
trong cuốn “Địa danh là gì” (1985) và E.M.Murzaev với “Những khuynh
hướng nghiên cứu địa danh học” (1964) đã cùng quan tâm đến vấn đề
khuynh hướng nghiên cứu chung. Cùng gĩp phần cho sự sáng tỏ về lý
thuyết, A.I.Popov (1964) đưa ra những nguyên tắc cơ bản của cơng tác
nghiên cứu địa danh, trong đĩ chú trọng hai nguyên tắc chình là phải dựa vào
tư liệu lịch sử của các ngành ngơn ngữ học, địa lý học, lịch sử học…và phải
thận trọng khi sử dụng phương pháp thành tố để phân tìch ngữ vĩ của địa
danh. Ngồi các tác giả trên, Iu.A.Kapenco (1964) với những suy nghĩ bàn
về địa danh học đồng đại và N.V.Podonxkaja trong phân tìch, lì giải địa danh
mang những thơng tin gí cũng đã gĩp thêm những ý kiến cho sự nghiên cứu
địa danh đi sâu vào bản chất bên trong của đối tượng. Đặc biệt,
A.V.Superanskja (1985) với “Địa danh là gì” đã đặt ra những vấn đề vừa
mang tình cụ thể, vừa mang tình khái quát, tổng hợp cao. Trong nội dung
trính bày, tác giả đi sâu vào những vấn đề cĩ liên quan thiết thực đến việc
nhận diện và phân tìch địa danh. Ngồi cách hiểu về khái niệm địa danh, tác
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
giả cịn quan tâm đến các vấn đề khác như tình liên tục của tên gọi, khơng
gian tên riêng và các loại địa danh (địa danh kì hiệu, địa danh mơ tả, địa
danh đăng kì, địa danh ước vọng) cũng như tên gọi các đối tượng địa lý theo
loại hính…Cĩ thể nĩi đây là cơng trính cĩ giá trị tổng kết những kết quả
nghiên cứu mới, làm cơ sở vững chắc cho sự nghiên cứu địa danh tiếp theo ở
Liên bang Xơ Viết trước đây. Ngồi các nhà địa danh Xơ Viết, những người
nghiên cứu địa danh ở các nước khác cũng đã gĩp phần cho sự phong phú,
đa dạng về những vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực này. Chẳng hạn,
Ch.Rostaing (1965) với “Les noms de lieux” đã chú trọng trong việc nêu ra
hai nguyên tắc nghiên cứu địa danh là phải tím ra các hính thức cổ của các từ
cấu tạo địa danh và muốn biết từ nguyên của địa danh thí phải dựa trên kiến
thức ngữ âm học địa phương. Đây là một chuyên luận bổ sung thêm cho vấn
đề mà A.I.Popov đã đưa ra trước đĩ. [3], [11], [20].
2. Vấn đề nghiên cứu địa danh ở Việt Nam
ở Việt Nam, vấn đề địa danh được quan tâm từ rất sớm. Các tài liệu
Tiền Hán thư, Địa lí chí, Hậu Hán thư, Tấn thư trong thời Bắc thuộc cĩ
đề cập đến địa danh Việt Nam, trong đĩ mục đìch chình trị được đặc biệt chú
ý. Các tài liệu này đều do người Hán viết, phục vụ trực tiếp cho cuộc xâm
lược nước ta.
Sau thời Bắc thuộc, đặc biệt từ thế kỷ XV trở đi, việc nghiên cứu địa
danh mới được các nhà nghiên cứu Việt Nam thực hiện. Lúc này, địa danh
được thu thập, tím hiểu về nguồn gốc và ý nghĩa. Cĩ thể kể đến Dư địa chí
của Nguyễn Trãi (1435), Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy
Chú (1821), Phương Đình dư địa chí cuả Nguyễn Văn Siêu (1900)…
[3].[11].
Cũng theo xu hướng phát triển của ngơn ngữ học, đặc biệt là của địa
danh học trên thế giới, vấn đề nghiên cứu địa danh Việt Nam cĩ được bước
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
tiến đáng kể từ những năm 1960 trở đi. Hồng Thị Châu với “Mối quan hệ
về ngơn ngữ cổ đại ở Đơng Nam Á qua một vài tên sơng” (1964) được
xem như là người cắm cột mốc đầu tiên trong nghiên cứu địa danh dưới gĩc
nhín ngơn ngữ học. Các cơng trínhnghiên cứu tiếp theo của bà cũng theo
hướng này, nhưng nặng về mặt phương ngữ học. Lê Trung Hoa với “Địa
danh ở thành phố Hồ Chí Minh” (1991) đã đưa những vấn đề lý thuyết
làm cơ sở cho sự phân tìch và chỉ ra các đặc điểm về cấu tạo, nguồn gốc và ý
nghĩa, về mặt phản ánh hiện thực và sự chuyển biến của địa danh một thành
phố lớn ở miền Nam. Đến 1996 Nguyễn Kiên Trường với luận án PTS
“Những đặc điểm chính về địa danh Hải Phịng” đã bổ sung thêm những
vấn đề lì thuyết định danh mà Lê Trung Hoa đã dẫn ra trước đĩ. Đặc biệt,
luận án đã khái quát được những đặc điểm cấu tạo, ý nghĩa, nguồn gốc và sự
biến đổi của địa danh Hải Phịng trong vài nét đối sánh với địa danh các
vùng khác của Việt Nam. Tiếp theo sau là luận án tiến sĩ của Từ Thu Mai “
Nghiên cứu địa danh Quảng Trị (2004), Phạm Xuân Đạm với “§ịa danh
Nghệ An” (2005) .v.v. Những cơng trính này đều cĩ những đĩng gĩp đáng
trân trọng khi tiếp cận vấn đề địa danh học dưới cách nhín ngơn ngữ học.
Nhằm gĩp phần cho sự đa dạng của các khuynh hướng, các phương
pháp nghiên cứu địa danh, Trần Trì Dõi đã cĩ hàng loạt các bài viết về địa
danh theo hướng so sánh lịch sử. Đĩ là các bài viết “Một vài địa danh, tên
riêng gốc Nam Đảo trong vùng Hà Nội xưa” (2000) , “Về địa danh Cửa
Lị” (2000), “Khơng gian ngơn ngữ và tính kế thừa đa chiều đa chiều của
địa danh (qua phân tích một vài địa danh ở Việt Nam)” và “Vấn đề địa
danh biên giới Tây Nam: Một vài nhận xét và những kiến nghị” (2001).
Nếu như các tác giả trên đều nghiên cứu địa danh theo cách tiếp cận
ngơn ngữ học thí Nguyễn Văn Âu với “Một số vấn đề về địa danh học
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Việt Nam” (2000) lại tiếp cận từ gĩc độ địa lý – lịch sử – văn hố. [2], [3],
[11], [20], [31].
Ngồi ra, cịn một số cơng trính ra đời dưới dạng sách, từ điển, sổ tay,
vì dụ như các cơng trính của Trần Thanh Tâm, Đinh Xuân Vịnh…Các cơng
trính này đều nghiên cứu một cách cơng phu nhưng nặng về tập hợp tư liệu,
tình lý thuyết chưa cao.
Nhín chung các khuynh hướng nghiên cứu địa danh ở Việt Nam rất
phong phú và đa dạng. Chình sự phong phú, đa dạng ấy đã giúp chúng ta
nhín nhận địa danh ở những khìa cạnh khác nhau.
Mặc dù vấn đề nghiên cứu địa danh trên thế giới đã cĩ từ rất sớm
nhưng việc nghiên cứu địa danh ở Việt Nam vẫn chưa tạo được chỗ đứng
vững vàng của mính. Các cơng trính nghiên cứu ở nước ta mới đang ở bước
đầu đi vào từng vùng cụ thể hoặc cĩ cái nhín bao quát về địa danh dưới gĩc
độ văn hố - lịch sử. Các cơng trính nghiên cứu về địa danh theo gĩc độ
ngơn ngữ cịn cĩ ìt cơng trính đầu tư đi sâu.
3. Vấn đề nghiên cứu địa danh ở Bắc Kạn
Địa danh Bắc Kạn là đối tượng hết sức mới mẻ, chưa cĩ cơng trính nào
đi sâu nghiên cứu. Hiện chỉ cĩ một số bài báo nhỏ giải thìch về tên gọi Bắc
Kạn, cụ thể: Lương Bèn (1997) với “Chính tả một địa danh: Viết Bắc Kạn
hay Bắc Cạn?”, Cao Thâm (1997) với “Viết Bắc Kạn hay Bắc Cạn”.
Tĩm lại, mặc dù vấn đề nghiên cứu địa danh trên thế giới đã cĩ từ rất
sớm nhưng việc nghiên cứu địa danh ở Việt Nam vẫn chưa tạo được chỗ
đứng vững vàng của mính. Các cơng trính nghiên cứu ở nước ta mới đang ở
bước đầu đi vào từng vùng cụ thể hoặc cĩ cái nhín bao quát về địa danh dưới
gĩc độ văn hố - lịch sử. Các cơng trính nghiên cứu về địa danh theo gĩc độ
ngơn ngữ cịn cĩ ìt cơng trính đầu tư đi sâu.
IV. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Trước chúng tơi đã cĩ một số cơng trính, luận án tím hiểu địa danh Hải
Phịng, Nghệ An, Quảng Trị, Thành phố Hồ chì Minh và các vùng khác. Với
địa danh Bắc Kạn, từ trước tới nay hầu như chưa được khảo sát và nghiên
cứu. Đây là đề tài đầu tiên đi sâu tím hiểu vấn đề cả về phương diện lý thuyết
lẫn thực tế về địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn. Luận văn tím hiểu các địa
danh hành chình tỉnh Bắc Kạn về các mặt cấu tạo, ý nghĩa, nguồn gốc quá
trính biến đổi. Luận văn cũng chỉ ra một vài đặc trưng ngơn ngữ - văn hố
của địa danh trong mối quan hệ với địa lý, lịch sử, dân cư và ngơn ngữ. Đây
cũng cĩ thể là tư liệu quý cho ngành địa phương học, cho ngành nghiên cứu
lịch sử, văn hố Bắc Kạn.
V. Phương pháp và tư liệu nghiên cứu
* Phương pháp
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, cơng việc đầu tiên là phải thu thập
tư liệu, bổ sung và chỉnh lý các thơng tin, thơng số của địa danh. Mặt khác
phải tra cứu các tài liệu về lịch sử, địa lý, truyền thống văn hố của tỉnh Bắc
Kạn. Chúng tơi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê, phân loại: Đây là phương pháp giúp chúng tơi
tập hợp và phân loại các địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn trên cơ sở thu
thập địa danh qua các nguồn khác nhau.
- Phương pháp miêu tả được sử dụng để phản ánh những đặc điểm cấu
tạo và đặc trưng ngữ nghĩa của các yếu tố tên riêng trong phức thể địa danh.
- Phương pháp phân tìch lịch sử: Dựa vào các cứ liệu ngơn ngữ, đặc
điểm tâm lý của con người và quan hệ giữa ngơn ngữ và văn hố, nghiên cứu
một số địa danh để tím hiểu xuất xứ, nguồn gốc một số địa danh nổi tiếng
của tỉnh Bắc Kạn.
* Tư liệu nghiên cứu
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Với mục đìch phản ánh đầy đủ, trung thực hệ thống địa danh hành
chình tỉnh Bắc Kạn, chúng tơi đã tiến hành tập hợp các tư liệu cần thiết từ
những nguồn sau:
- Dựa vào niên giám thống kê của tỉnh.
- Dựa vào một số cơng trính nghiên cứu về văn hố, lịch sử, tơn giáo,
kinh tế của địa phương.
- Dựa vào những tư liệu lưu giữ ở chình quyền địa phương. Đây là tư
liệu quan trọng nhất, cĩ tình pháp lì để đảm bảo tình minh xác của những
điều trính bày trong luận văn.
- Điền dã để thu thập tư liệu, ghi chép, bổ sung, chỉnh lý các thơng số,
thơng tin của từng địa danh.
VI. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chương:
Chương I: Những cơ sở lý thuyết liên quan đến địa danh và địa
danh học.
Chương này sẽ trính bày những vấn đề lý thuyết làm cơ sở cho việc
triển khai các chương mục tiếp theo. Ngồi ra, vấn đề tư liệu về địa lý, lịch
sử, văn hố, dân cư, ngơn ngữ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được trính bày làm
cơ sở cho các phần nội dung luận văn.
Chương II: Đặc điểm cấu tạo của địa danh hành chính tỉnh Bắc
Kạn.
Chương này sẽ trính bày cách xác định thành tố chung và tên riêng
trong phức thể địa danh. Nội dung của chương sẽ đi sâu tím hiểu những đặc
điểm về cấu tạo địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn.
Chương III: Đặc điểm về ý nghĩa của địa danh hành chính tỉnh
Bắc Kạn.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
ở chương này, chúng tơi sẽ đi sâu tím hiểu đặc điểm về ý nghĩa của
các yếu tố cấu tạo nên địa danh. Qua đĩ giải thìch lý do đặt tên cho các đối
tượng địa lý được phản ánh trong địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn qua hệ
thống các trường nghĩa và bộ phận của các yếu tố cấu tạo.
Chương 1
Những cơ sở lý thuyết liên quan đến địa danh và địa danh
học
1.1. Khái niệm về địa danh
1.1.1. Định nghĩa về Địa danh
Cuộc sống của con người gắn với những điểm địa lý khác nhau.
Những điểm địa lý này được gọi bằng những từ ngữ riêng. Đĩ là những tên
gọi địa lý (địa danh). Những tên gọi này tạo nên một hệ thống riêng và tồn
tại trong vốn từ của các ngơn ngữ khác nhau trên thế giới. Những tên gọi địa
lý, địa danh ấy được thể hiện bằng thuật ngữ toponima hay toponoma (cĩ
nguồn gốc từ tiếng Hi Lạpc) với ý nghĩa “ tên gọi điểm địa lý”.
Cần phải hiểu đúng khái niệm địa danh theo phạm vi xuất hiện của nĩ.
Nếu hiểu theo lối chiết tự thí “địa danh” là tên đất. Thế nhưng, khái niệm này
cần phải hiểu rộng hơn ví đây chình là đối tượng nghiên cứu của một ngành
khoa học. Cụ thể địa danh khơng chỉ là tên gọi của các đối tượng địa lý gắn
với từng vùng đất cụ thể mà là tên gọi của các đối tượng địa lý tồn tại trên
trái đất. Nĩ cĩ thể là tên gọi của các đối tượng địa hính thiên nhiên, đối
tượng địa lý cư trú hay là cơng trính do con người xây dựng, tạo lập nên.
Địa danh là lớp từ ngữ nằm trong vốn từ vựng của một ngơn ngữ, được
dùng để đặt tên, gọi tên các đối tượng địa lý.Ví thế, nĩ hoạt động và chịu sự
tác động, chi phối của các qui luật ngơn ngữ nĩi chung về mặt ngữ âm, từ
vựng – ngữ nghĩa và ngữ pháp.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Hiện nay đã cĩ nhiều nhà nghiên cứu đưa ra những định nghĩa khác
nhau về địa danh. Nhà ngơn ngữ học Nga A.V.Superanskiaja trong cuốn
“Địa danh là gì” đã cho rằng địa danh (địa danh các tên gọi địa lý) là những
từ ngữ biểu thị tên gọi các địa điểm mục tiêu địa lý (các đặc điểm, mục tiêu
địa lý là các vật thể tự nhiên hay nhân tạo được định vị xác định trên bề mặt
trái đất).
ởëViệt Nam, các nhà nghiên cứu địa danh học đã chia thành hai nhĩm
nghiên cứu là nghiên cứu địa danh học theo gĩc độ địa lý - văn hố và
nghiên cứu địa danh theo gĩc độ ngơn ngữ học. Đại diện cho nhĩm thứ nhất,
Nguyễn Văn Âu cho rằng: “ Địa danh là tên đất, gồm tên sơng, núi, làng
mạc…hay là tên các địa phương, các dân tộc”. [3, tr.15].
Đại diện cho nhĩm thứ hai là Lê Trung Hoa, Nguyễn Kiên Trường, Từ
Thu Mai, Phạm Xuân Đạm
Lê Trung Hoa cho rằng “Địa danh là những từ hoặc ngữ cố định được
dùng làm tên riêng của địa hình thiên nhiên, các cơng trình xây dựng, các
đơn vị hành chính, các vùng lãnh thổ”.[31, tr.15].
Nguyễn Kiên Trường quan niệm N: “Địa danh là tên riêng của các
đối tượng địa lý tự nhiên và nhân văn cĩ vị trí xác định trên bề mặt trái
đất”.[31, tr.16].
Từ Thu Mai đưa ra cách hiểu: “Địa danh là những từ ngữ chỉ tên riêng
của các đối tượng địa lý cĩ vị trí xác định trên bề mặt trái đất”. [20, tr. 21].
Phạm Xuân Đạm cho rằngP: “Địa danh là lớp từ ngữ đặc biệt được
định ra để đánh dấu vị trí, xác lập tên gọi các đối tượng địa lý tự nhiên và
nhân văn”. [11, tr.12].
Như vậy, Nguyễn Văn Âu với mong muốn đi tím một khái niệm với
nguyên nghĩa của từ toponomie, ơng quan niệm địa danh chình là “tên gọi
các địa phương hay tên gọi địa lý”, theo đĩ “địa danh học là một mơn khoa
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
học chuyên nghiên cứu về tên địa lý của các địa phương. Quan niệm này khá
đơn giản, dễ hiểu, trùng với cách hiểu thơng thường của nhân dân, của từ
điển ngữ văn giải thìch, chẳng hạn trong Từ điển Hán Việt, Đào Duy Anh
giải thìch “Địa danh là tên gọi các miền đất”, Từ điển Tiếng Việt do
Hồng Phê chủ biên giải thìch địa danh là “tên đất, tên làng”. Nguyễn Văn
Âu cố gắng thốt ra khỏi quan niệm cho rằng địa danh học “chuyên nghiên
cứu về tên riêng”, ơng “chú ý tới các từ chung”.
Lê Trung Hoa là một trong những người cĩ ý thức trính bày các vấn đề
địa danh đặt trong khung cảnh ngơn ngữ học, hướng đến tình lý thuyết, tình
hệ thống sớm hơn cả so với nhiều tác giả khác. Lê Trung Hoa cho rằng:
“Địa danh là những từ hoặc ngữ cố định được dùng làm tên riêng của địa
hình thiên nhiên, các cơng trình xây dựng thiên về khơng gian hai chiều, các
đơn vị hành chính, các vùng lãnh thổ”. [13, tr.77 ]. Định nghĩa này thiên về
việc chỉ ra ngoại diên của khái niệm, đồng thời chỉ ra cách phân loại các địa
danh. Do đĩ, khĩ cĩ thể khuơn được hiện thực các kiểu loại địa danh vốn đa
dạng trong thực tế vào trong định nghĩa phân loại này.
Nguyễn Kiên Trường là người đầu tiên đưa ra định nghĩa nêu giới hạn
ngoại diên của địa danh chỉ thuộc về những gí ở trên trái đất một cách hiển
ngơn. Dựa trên tiêu trì mà Lê Trung Hoa đưa ra, Nguyễn Kiên Trường chia
địa danh thành từng loại nhỏ. Bên cạnh đĩ, ơng cịn tiến hành phân loại theo
nguyên ngữ, theo chức năng của địa danh.
Từ Thu Mai cho rằng, khi xác định khái niệm địa danh cần chú ý đến
những vấn đề trong nội tại bản thân khái niệm. Định nghĩa của Từ Thu Mai
cĩ điểm xuất phát từ cách hiểu địa danh của A. V. Superanskaja.
Theo chúng tơiT, mặc dù nằm trong hệ thống những loại hính khác
nhau nhưng các đối tượng địa lý bao giờ cũng xuất hiện trong thực tế với
những cá thể độc lập. Đầu tiên, người ta thường sử dụng các tên chung để
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
định danh, tạo tên riêng cho đối tượng. Tên riêng của các đối tượng này xuất
hiện muộn hơn các tên chung chỉ loại. Do vậy, cĩ thể nĩi rằng địa danh là
những kì hiệu ngơn ngữ đặc biệt được tạo thành từ một hệ thống kì hiệu đã
cĩ thể định danh cho một đối tượng cụ thể, được xác định. Nĩ chình là đơn
vị định danh bậc hai trên cơ sở vốn từ chung. Ví vậy, khi xác định khái niệm
địa danh cần phải chú ý đến những vấn đề nội tại trong bản thân địa danh.
Trước hết, mỗi địa danh đều phải cĩ tình lý do, phải giải thìch được nguyên
nhân đặt tên đối tượng. Chức năng gọi tên và cá thể hố, khu biệt đối tượng
là tiêu chì thứ hai. Tiêu chì thứ ba là các đối tượng được gọi tên phải là các
đối tượng địa lý tồn tại trên bề mặt trái đất và ngồi trái đất. Các đối tượng
này cĩ thể là đối tượng địa lý tự nhiên hay khơng tự nhiên.
Phạm Xuân Đạm cĩ quan niệm khá độc đáo, khác với những người đi
trước. Cách hiểu của ơng về địa danh rất hợp lý, tiến bộ theo hướng chức
năng của địa danh, tránh được lối nghĩ ngoại diên của khái niệm. Về cách
phân loại địa danh, cũng như Từ Thu Mai, tác giả kế thừa cách phân loại của
Lê Trung Hoa.
Nhín chung, trong các định nghĩa và phân loại địa danh, các tác giả
đều thừa nhận rằng, các đối tượng được định danh rồi nhĩm lại dưới cái tên
gọi “địa danh” chỉ là những đối tượng thuộc về trái đất. Như vậy, các đối
tượng ngồi trái đất như Trạm vũ trụ Hồ Bính, sao Hoả…sẽ khơng được coi
là địa danh. Điều này khác với quan điểm của nhiều nhà khoa học nước
ngồi.
Từ những vấn đề trên, chúng tơi tán thành quan điểm của Phạm Xuân
Đạm khi ơng cho rằng: “Địa danh là lớp từ ngữ đặc biệt, được định ra để
đánh dấu vị trí, xác lập tên gọi các đối tượng địa lý tự nhiên và nhân văn”.
[11. tr.12]. Luận văn này sẽ nghiên cứu những từ ngữ chỉ tên riêng của các
đối tượng địa lý thuộc địa danh hành chình trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
1.1.2. Địa danh hành chính
Địa danh hành chình là địa danh do chình quyền hoặc người dân đặt
tên, nhằm phục vụ cho mục đìch quản lý của nhà nước.
Các đơn vị hành chình trong tỉnh bao gồm:
1. Tỉnh
Là đơn vị hành chình trực thuộc trung ương, gồm nhiều huyện, thị xã
và thị trấn.
2. Thành phố
Là đơn vị hành chình trực thuộc tỉnh. Đây là nơi tập trung đơng dân
cư, thường cĩ cơng nghiệp và thương nghiệp phát triển.
3. Huyện, thị xã
Là đơn vị hành chình trực thuộc tỉnh, gồm nhiều xã, phường. Dân cư,
cơng nghiệp, thương nghiệp khơng phát triển bằng thành phố.
4. Thị trấn
Là trung tâm hành chình của huyện nhưng hoạt động kinh tế khác với
huyện, cĩ khi trùng tên với huyện.
5. Xã, phường
Là đơn vị hành chình cơ sở ở nơng thơn trực thuộc huyện, gồm nhiều
thơn, bản, tổ phố.
Cĩ thể nĩi rằng, địa danh hành chính là các tên riêng của các đơn vị
hành chính cĩ biên giới rõ ràng, cĩ thể xác định được diện tích và nhân
khẩu; đồng thời ra đời bằng các văn bản quyết định của chính quyền trung
ương và địa phương.
Các thơn, bản, tổ phố hiện nay cũng được quản lý chặt chẽ, đứng đầu
là tổ trưởng, trưởng thơn, trưởng bản, cĩ diện tìch và nhân khẩu rõ ràng hơn
nữa lại trực thuộc xã phường, cho nên chúng tơi cũng tạm xếp vào địa danh
hành chình.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
1. 2. Phân loại địa danH
Hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới, các nhà ngơn ngữ học cĩ
những cách phân loại khác nhau về địa danh. Chẳng hạn, G.P. Smolichnaja
và M.V. Gorbanevskij cho rằng địa danh cĩ 4 loại: Phương danh (tên các địa
phương), sơn danh (tên núi gị đồi…), thuỷ danh (tên các dịng chảy, ao ngịi
sơng, vũng), phố danh: (tên các đối tượng trong thành phố). Cịn nhà khoa
học Nga A.V. Superanxkaia lại chia làm 7 loại: Phương danh, thuỷ danh, sơn
danh, phố danh, viên danh, lộ danh, đạo danh (tên các đường giao thơng trên
đất, dưới đất, trên nước, trên khơng).
ở Việt Nam, Nguyễn Văn Âu quan niệm: “Phân loại địa danh là sự
phân chia địa danh thành các kiểu, nhĩm khác nhau, dựa trên những đặc
tính cơ bản về địa lý cũng như về ngơn ngữ và lịch sử. [3, tr. 37]. Và ơng đã
chia địa danh Việt Nam thành 2 loại: Địa danh tự nhiên và địa danh kinh tế –
xã hội, 7 kiểu: Thuỷ danh, lâm danh, sơn danh, làng xã, huyện thị, tỉnh,
thành phố, quốc gia và 12 dạng: Sơng ngịi, hồ đầm, đồi núi, hải đảo, rừng
rú, truơng - trảng, làng - xã, huyện - quận, thị trấn, tỉnh, thành phố, quốc
gia. Mỗi dạng lại cĩ thể phân chia thành các dạng sơng, ngịi, suối…Cách
phân loại này của tác giả nghiêng về tình dân gian, dễ tiếp thu song hơi sa
vào chi tiết, thiếu tình khái quát, đối tượng nghiên cứu và tên gọi đối tượng
nghiên cứu chưa được làm rõ.
Lê Trung Hoa phân loại địa danh dựa vào nguồn gốc địa danh. Cách
phân loại của ơng dựa vào hai tiêu chì tình tự nhiên và khơng tự nhiên. Đây
là cách phân loại thường gặp và tương đối hợp lý, cĩ tình bao quát. Ơng
phân loại địa danh: Địa danh chỉ loại hính, địa danh chỉ cơng trính xây dựng,
địa danh hành chình, địa danh chỉ vùng.
Nguyễn Kiên Trường phân loại dựa trên tiêu chì mà Lê Trung Hoa
đưa ra nhưng tiếp tục chia nhỏ thành một bước nữa. Ơng chia đối tượng tự
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
nhiên thành 2 loại nhỏ: Các đối tượng sơn hệ và các đối tượng thuỷ hệ; đối
tượng nhân văn thành địa danh cư trú và địa danh chỉ cơng trính xây dựng.
Địa danh cư trú bao gồm: đơn vị cư trú tự ._.nhiên, đơn vị hành chình, đường
phố. Địa danh chỉ cơng trính xây dựng bao gồm: Đơn vị hành chình, đường
phố và các đối tượng khác. Bên cạnh đĩ, Nguyễn Kiên Trường cịn tiến hành
phân loại theo nguyên ngữ địa danh, theo chức năng giá trị của địa danh. [3],
[11], [20], [27], [31].
1.3. Đặc điểm của địa danh
Xét về phương diện ngơn ngữ họcX, nhín vào tồn bộ hệ thống định
danh một vùng đất, cĩ thể thấy rõ các đặc điểm sau đây:
1.3.1. Địa danh là một hệ thống tên gọi rất đa dạng. Nếu so sánh với
nhân danh và vật danh thí hệ thống địa danh vừa đa dạng vừa phức tạp. Cấu
tạo của địa danh vừa cĩ cấu tạo đơn vừa cĩ cấu tạo phức (vừa cĩ từ vừa cĩ
cụm từ, vừa cĩ danh từ vừa cĩ danh ngữ). Trong cấu tạo đơn cĩ địa danh
thuần Việt cĩ địa danh vay mượn, cĩ địa danh đơn tiết, cĩ địa danh đa
tiết.Trong cấu tạo phức cĩ cả ba quan hệ: Quan hệ đẳng lập, quan hệ chình
phụ, quan hệ chủ vị.
1.3.2. Địa danh thường diễn ra hiện tượng chuyển hố.
Chuyển hố là lấy tên gọi một đối tượng địa lý này để gọi một đối
tượng địa lý khác. Hiện tượng này cĩ thể xảy ra các trường hợp như:
- Chuyển hố trong nội bộ từng loại địa danh. Vì dụ:
Huyện Chợ Mới -> Thị trấn Chợ Mới
- Chuyển hố giữa các loại địa danh. Vì dụ:
Nà Lẹng (ruộng hạn) -> Thơn Nà Lẹng.
- Chuyển hố từ địa danh vùng này sang địa danh vùng khác. Vì dụ:
Huyện Cẩm Giàng (Hải Dương) -> xã Cẩm Giàng (Bắc Kạn).
- Chuyển hố nhân danh thành địa danh. Vì dụ:
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Chị Nguyễn Thị Minh Khai -> phường Nguyễn Thị Minh Khai
1.3.3. Phương thức cấu tạo rất phong phú: Nghiên cứu các phương
thức cấu tạo định danh, ta thấy vừa tồn tại phương thức dựa vào đặc điểm
bản thân đối tượng để đặt tên (Thơn Đồng Luơng - Đồng Rộng, thơn Nà
Đeng – ruộng đỏ, thơn Khuổi Ún – Suối ấm…); vừa dựa vào sự vật, yếu tố
cĩ quan hệ chặt chẽ với đối tượng để đặt tên (Thơn Cây Thị, thơn Đèo Giĩ,
thơn Con Kiến…); lại tồn tại phương thức ghép các yếu tố Hán Việt để đặt
tên (huyện Ngân Sơn, xã Liêm Thuỷ, xã Cư Lễ…); dùng số đếm hoặc chữ
cái để đặt tên (tổ dân phố 1t, Khu A…) và cách ghép giữa yếu tố Hán Việt
với số đếm hoặc chữ cái (thơn Thạch Ngỗ 1, bản Đồn 1, tổ dân phố 1A, tổ
dân phố 1B…)
1.4. Các phương diện nghiên cứu địa danh
Đối tượng nghiên cứu của địa danh học rất rộng. Nĩi đến danh học§,
người ta thường thiết lập một danh sách những khái niệm cĩ liên quan như:
Tên người /nhân danh, tên các hành tinh, tên gọi các tổ chức chình trị - xã
hội, tên các tộc người, tên các nghiệp đồn, tên các con đường, tên gọi các
con sơng, dịng suối, tên gọi các con vật, tên gọi các đấng siêu nhiên, thần
linh, tên gọi các quả đồi, ngọn núi, tên các cơng trính xây dựng để ở, tên
người gọi theo dịng bố, tên gọi theo dịng mẹ, tên người gọi theo con cháu
v..v… Bộ mơn khoa học nghiên cứu về tên gọi như vậy được gọi là danh
học. Các địa danh cũng chỉ là một trong nhiều đối tượng nghiên cứu của
khoa học danh học mà thơi. Địa danh học cũng là một bộ mơn trong danh
học, được đặt trong thế phân biệt với nhân danh học. Đặt trong khung cảnh
của ngơn ngữ học, địa danh học nằm trong lịng bộ mơn từ vựng học, ví đối
tượng nghiên cứu của địa danh học chình là các từ ngữ được sử dụng để đặt
tên, gọi tên.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Địa danh học là một bộ mơn ngơn ngữ học chuyên nghiên cứu về
nguồn gốc, cấu tạo, ngữ nghĩa, sự biến đổi, sự lan toả, phân bố của địa danh.
Người chuyên nghiên cứu về địa danh được gọi là nhà địa danh học.
Như vậy một nhà địa danh học thường phải làm, nghiên cứu giải quyết
những cơng việc chình sau đây:
- Tím hiểu nguồn gốc lịch sử của địa danh.
- Tím hiểu ngữ nghĩa của địa danh.
- Tím hiểu các mơ hính địa danh, các phương thức quá trính tạo địa
danh.
- Tím hiểu sự nảy sinh, lan toả, sự phân bố của địa danh qua các khơng
gian, các khoảng thời gian khác nhau.
- Chuẩn hố các địa danh.
Trong những vấn đề lớn trên, người ta lại chia nhỏ thành nhiều vấn
nhau để nghiên cứu.
Về quan điểm tìn hiệu học, địa danh cĩ tình lì do. Vậy, vấn đề quan
trọng là cội nguyên, ngữ nghĩa của địa danh. Điều này, ta thường thấy trong
định nghĩa địa danh học: Là bộ mơn nghiên cứu về nguồn gốc, ngữ nghĩa của
địa danh.
Dựa trên hướng nghiên cứu, người ta chia ra các bộ phận nhỏ như:
Ngơn ngữ địa danh học, địa lý địa danh học, lịch sử địa danh học, đối chiếu
địa danh học…Ngơn ngữ địa danh học chú ý nhiều đến những diễn tiến về
mặt ngơn ngữ của địa danh, đặc điểm cấu tạo ngơn ngữ của địa danh, ngữ
nghĩa của địa danh, các mơ hính cấu tạo của địa danh…; địa lý địa danh học
chú ý nhiều đến sự phân bố về địa danh, sự liên quan giữa sự phân bố của địa
danh đối với các vùng, các đối tượng khơng gian địa lý…; lịch sử địa danh
học chú ý nhiều đến các quá trính hính thành địa danh, sự phát triển của địa
danh, sự phân bố của địa danh cĩ liên quan đến các tộc người, đối chiếu địa
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
danh học nghiêng về sự đối sánh để tím ra những nét tương đồng và dị biệt
giữa hệ thống địa danh của tộc người này, dân tộc này, đất nước này với tộc
người khác, dân tộc khác, đất nước khác, tím hiểu tình chất nhân học trong
địa danh.
Ngồi ra, người ta cĩ thể chia địa danh thành địa danh học lý thuyết,
địa danh học mơ tả.
1.5. Những nét chính về địa bàn liên quan đến địa danh hành
chính tỉnh Bắc Kạn
1.5.1. Về địa lý
Bắc Kạn là một tỉnh vùng núi phìa bắc nằm ở trung tâm căn cứ địa
cách mạng, phìa Bắc giáp Cao Bằng, phìa Nam giáp Thái Nguyên, phìa
Đơng giáp Lạng Sơn, phìa Tây giáp Tuyên Quang, một gĩc phìa Tây Bắc
gần kề với Hà Giang.
Về vị trì địa lýV, Bắc Kạn cĩ giới hạn từ vĩ độ 22°,44‟B đến vĩ độ
21‟48‟B, từ kinh độ 106°,14‟Đ đến 105°,26‟Đ. Như vậy từ Bắc xuống Nam
Bắc Kạn cĩ chiều dài 56 phút vĩ độ, từ đơng sang tây cĩ chiều rộng 48 phút
kinhđộ.
Bắc Kạn cĩ diện tìch 4857,21km2, gồm 7 huyện và một thị xã (Chợ Mới,
Bạch Thơng, Chợ Đồn, Na Rí, Ngân Sơn, Ba Bể và thị xã Bắc Kạn), 8 thị
trấn, 116 xã phường, 1388 thơn bản, tổ phố.
Địa hính Bắc Kạn là địa hính miền núi cao, cao hơn các tỉnh xung
quanh và bị chi phối bởi các mạch núi cánh cung kéo dài từ Bắc xuống Nam
ở hai phìa Tây và Đơng của tỉnh: Cánh cung Ngân Sơn nối liền một dải, chạy
suốt từ Nậm Quét (Cao Bằng) dọc theo phìa Đơng của tỉnh Bắc Kạn đến
Lang Hìt (phìa Bắc tỉnh Thái Nguyên) uốn thành hính cánh cung rõ rệt theo
hướng Bắc Nam. Cánh cung Ngân Sơn đĩng vai trị quan trọng trong địa
hính ví đây là dãy núi chia nước giữa lưu vực các sơng chảy sang Trung
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Quốc và các sơng chảy xuống đồng bằng Bắc Bộ. Ngân Sơn cũng là bức
bính phong chắn giĩ mùa đơng bắc. Hệ thống cánh cung sơng Gâm kéo dài
dọc theo phìa Tây của tỉnh. Cấu tạo chủ yếu bằng đá thạch anh, đá cát kết, đá
vơi, cĩ lớp dày nằm trên nền đá kết tinh rất cổ…Tạo nên các đỉnh núi cao
thấp khác nhau. Thỉnh thoảng lại bắt gặp những khối đá vơi màu sẫm, hính
dáng kí dị, đường nét sắc sảo, chình đá vơi đã gĩp phần làm cho vùng hồ Ba
Bể trở thành một thắng cảnh nổi tiếng trong cả nước.
Là địa bàn vùng cao ở trung tâm vùng núi phìa Đơng Bắc Bộ, lại cĩ
địa hính dạng cánh cung mở ra đĩn giĩ nên Bắc Kạn là tỉnh tiếp nhận sớm
nhất và chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất của giĩ mùa Đơng Bắc ở nước ta. Bắc
Kạn là tỉnh nằm trong khu vực khì hậu nhiệt đới giĩ mùa, tuần hồn theo bốn
mùa rõ rệt, nhưng nổi bật nhất là mùa hạ nĩng nực, nắng lắm mưa nhiều và
mùa đơng khơ hanh lạnh lẽo bởi giĩ mùa Đơng Bắc.
Đồi núi Bắc Kạn trập trùng, chiếm 80% diện tìch tồn tỉnh. Độ cao
trung bính so với mặt biển là 500m. Mật độ sơng suối dày đặc, cĩ ảnh hưởng
đến sự thơng thương kinh tế và giao lưu văn hố dẫn đến sự giao thoa về
ngơn ngữ. [21], [22], [26], [28].
1.5.2. Về lịch sử
Theo “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, vào thời vua Hùng lập quốc,
vùng đất Cao Bằng, Bắc Kạn thuộc bộ Vũ Định (một trong 15 bộ của nước
Văn Lang, Âu Lạc), phìa Đơng giáp bộ Lục Hải (vùng Lạng sơn), phìa Tây
giáp bộ Tân Hưng (vùng Hà Giang, Tuyên Quang). Nguyễn Trãi xác định
“Vũ Định là phên giậu thứ hai về phương Bắc”.
Qua hơn một ngàn năm Bắc thuộc - thời thuộc Hán, Bắc Kạn thuộc
vào quận Giao Chỉ, sang đời nhà Đường (VIII-IX-X) Bắc Kạn là vùng đất
thuộc Châu Long sau đĩ thuộc châu Võ Nga.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Từ thế kỷ X trở đi, đặc biệt là dưới thời Lý – Trần (1010 - 1400), lần
đầu tiên trên đất nước ta, hệ thống hành chình – quan chức từng bước được
xác lập, củng cố và mở rộng một cách cĩ hệ thống. Nhà Lý chia cả nước
thành các đơn vị: Lộ, phủ, châu. Vùng đất từ Thái Nguyên lên Bắc Kạn, Cao
Bằng gọi là phủ Phú Lương, một thời do Dương Tự Minh cai quản. Dưới các
phủ là các châu. Vùng đất Bắc Kạn, gồm các châu: Thanh Bính (Chợ Mới),
Vĩnh Thơng (Bạch Thơng, Ba Bể, Pác Nặm), Cảm Hố (Ngân Sơn, Na Rí)
và châu An Đức. Sau đĩ Bắc Kạn thuộc châu Thái Nguyên, rồi châu Vũ Lặc.
Đến đời nhà Trần, vào năm Thiên ứng chình bính thứ 11 (1242) nhà
nước chia các đơn vị hành chình, đổi 24 lộ thời Lý thành 12 lộ. Về phương
diện hành chình Thái Nguyên vẫn gọi là châu Thái Nguyên nằm trong Như
Nguyệt Giang lộ (gồm miền thượng lưu sơng Cầu, Yên Thế và Thái
Nguyên). Vào năm Quang Thái thứ 10 (1397), châu Thái Nguyên được đổi
thành trấn Thái Nguyên, Bắc Kạn thuộc trấn này.
Vào thời thuộc Minh, năm Vĩnh Lạc thứ 5 (1407) trấn Thái Nguyên lại
đổi thành phủ Thái Nguyên lĩnh 11 huyện. Từ năm Tuyên Dức (niên hiệu
của Minh Nguyên Tơng từ 1426 - 1434) về sau vẫn lấy đất Thái nguyên đặt
làm “Thái Nguyên thừa chình ty” coi ba phủ là phủ là phủ Thái nguyên, phủ
Phú Bính, Phủ Thơng Hố (Bắc kạn ngày nay).
Năm 1428, vương triều Lê được thành lập, Lê Thái Tổ chia cả nước
làm 5 đạo, Bắc Kạn lúc đĩ thuộc Bắc Đạo (Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái
Nguyên). Đến năm Quang Thuận thứ 7 (1466) Lê thánh tơng định lại bản đồ
cả nước, chia thành 12 đạo thừa tuyên, đất Bắc Kạn thuộc Thái Nguyên
Thừa Tuyên. Năm Quang Thuận thứ 10 (1469) Bắc Kạn thuộc Ninh Sĩc
Thừa Tuyên (phủ Cao Bằng, phủ Thơng Hố và phủ Phú Bính).
Niên hiệu Hồng Đức thứ 21 N (1490) Bắc Kạn thuộc phủ Thơng Hố
(gồm huyện Cảm Hố và châu Bạch Thơng) thuộc xứ Thái Nguyên. Thời Lê
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Trung Hưng (vua Lê chúa Trịnh 1533 - 1788), vùng đất Bắc kạn thuộc trấn
Thái Nguyên. Dưới triều vua Quang Trung (1788 - 1802) cũng vậy.
Đến thời Nguyễn Gia Long (1802- 18140) xứ Thái Nguyên đổi thành
trấn Thái Nguyên lệ thuộc vào Bắc Thành, Bắc Kạn vẫn thuộc trấn này.
Năm Minh Mạng thứ 12 (1831) đất nước được chia thành các tỉnh hạt,
trấn Thái Nguyên lúc đĩ được đổi thành tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn là đất
Phủ Thơng Hố, tỉnh Thái Nguyên.
Ngày 11 - 4 - 1900 tồn quyền Đơng Dương ra Nghị định lấy phần đất
thuộc phủ Thơng Hố thành lập tỉnh Bắc Kạn gồm 4 châu (sau đổi thành
huyện) là Bạch Thơng, Chợ Rã, Thơng Hố (sau đổi thành) Na Rí và Cảm
Hố (sau đổi thành Ngân sơn). Tiếp theo đĩ ngày 25 - 6 - 1901, Tồn quyền
Đơng Dương lại ra nghị định tách tổng Yên Đĩnh thuộc huyện Phú Lương
(Thái Nguyên) nhập vào châu Bạch Thơng (Bắc Kạn). Năm 1916, theo nghị
định của thống sứ Bắc kỳ, một số tổng của châu Bạch Thơng, Chợ Rã và
tổng An Biện Thượng thuộc Định Hố (Thái Nguyên) tách ra lập thành châu
Chợ Đồn. Vào thời gian đĩ Bắc Kạn cĩ 5 châu, 20 tổng và 103 xã.
Tháng 7 - 1901 thị xã Bắc Kạn được thành lập vừa là tỉnh lỵ vừa là
châu lỵ châu Bạch Thơng.
Ngày 21 - 4 - 1965, Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Việt Nam dân
chủ cộng hồ ra Quyết định 103NQ-TVQH thành lập tỉnh Bắc Thái trên cơ
sở hợp nhất hai tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Đến ngày 29 - 12 - 1978, kỳ
họp thứ 4 Quốc hội khố VI đã quyết nghị phân định địa giới giữa Bắc Thái
và Cao Bằng, tách hai huyện Ngân Sơn, Chợ Rã thuộc tỉnh Bắc Thái nhập
vào tỉnh Cao Bằng.
Để đáp ứng nguyện vọng của nhân dân và yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới, 1 - 1997 tỉnh Bắc Kạn được tái thành lập, các huyện Ngân Sơn, Ba Bể
(Chợ Rã) được tái nhập. Tháng 8 - 1998 thành lập thêm huyện Chợ Mới.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Ngày 25 - 8 - 2003, huyện Ba Bể được tách thành hai huyện Ba Bể và Pác
Nặm. [21], [22], [26], [28].
1.5.3. Về văn hố
Việt Bắc là một trong những chiếc nơi của con người từ thời đại
nguyên thuỷ, Bắc Kạn là một trọng điểm nằm ở trung tâm chiếc nơi ấy.
Phìa Đơng Nam Bắc Kạn kề liền với trung tâm văn hố khảo cổ học
Thần Sa (Võ Nhai – Thái Nguyên), văn hố Bắc Sơn (Bính Gia – Lạng Sơn)
nổi tiếng vùng Đơng Nam Á. Phìa Tây – Tây Bắc của huyện Chợ Đồn – Ba
Bể liền kề với nền văn hố đồ đá mới và đồng thau Sơng Gâm (Tuyên Quang
– Hà Giang). Phìa Đơng Bắc nơi cĩ nhiều dấu tìch đồ đá, đồ đồng thau, nơi
quê hương huyền thoại Sao Cải – bà Tổ của người Tày cũng như Phiêng Kha
– khơi nguồn của nghề nơng lúa nước.
Theo nghiên cứu của Viện Khảo cổ học, khu vực Hang Tiên thuộc
vườn Quốc gia Ba Bể cĩ dấu tìch của người nguyên thuỷ. Các nhà khảo cổ
học đã thu được hàng chục di vật đá lạ, loại hính cơng cụ ở đây gồm: Ríu,
dao, cuốc tay, cơng cụ đập thơ, cơng cụ nạo cắt, chày nghiền, mảnh tước và
đá nguyên liệu. Loại hính cơng cụ ở đây mang những nét đặc trưng cơ bản
của văn hố Hồ Bính. Các nhà khảo cổ cịn phát hiện ở Thẳm Miều (Lam
Sơn – Na Rí) các hiện vật thuộc hậu kỳ đồ đá cũ cách đây hàng vạn năm.
Ríu, bơn cĩ nấc, cĩ vai thuộc hậu kỳ đá mới ở Đồng Phúc (Ba Bể). Trống
đồng ở Sáu Hai (Chợ Mới) …Đặc biệt là đã phát hiện được mũi tên đồng
thuộc loại hính Cổ Loa cĩ niên đại 2000 năm ở Nà Buốc xã An Thắng (Pác
Nặm). Các di chỉ khảo cổ được phát hiện gần đây thuộc thời kỳ đồ đá cũ, đồ
đá mới đã khẳng định cĩ dấu vết của con người thời tiền sử cư trú trên mảnh
đất này.
Các phát hiện trên đây tuy cịn ìt ỏi nhưng cùng với sự phong phú của
các nguồn tài liệu địa danh học gắn liền với huyền tìch, huyền thoại như: Nà,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Nà Ché, Nà Già Dỉn và các Bản, Piềng, Chiềng, Mường…, các truyền thuyết
về nguồn gốc người Tày như: “Nạn hồng thuỷ”, “Pú lương quân” hay
truyện “Tài Ngào”, mà huyền thoại hố liền với mĩng tay vàng ở vùng Hồ
Ba Bể, cây đa huyền thoại với 30 cành cột chống, 90 cành vươn, gắn liền với
nhiều địa danh thuộc Bắc Kạn như Bằng Khẩu, Nà Ngần (Ngân Sơn), Phja
Dạ (Ba Bể) …đã khẳng định sự cĩ mặt của người Tày cổ. Hơn thế nữa họ cĩ
thể đã đĩng gĩp vào nền văn minh Đơng Sơn –Văn Lang, Âu Lạc. Giáo sư
Trần Quốc Vượng từng nhận định: “Người Tày cổ đã đĩng gĩp - ngay từ đầu
vào sự hình thành nền văn minh Việt cổ Đơng Sơn - Âu Lạc”. [21, tr. 11]
Tồn bộ vùng Bắc Kạn theo đơn vị hành chình hiện nay vốn là một
trung tâm nguyên sơ bản địa của văn hĩa Tày cổ. Tuy nhiên nằm ở trung tâm
của vùng núi Đơng Bắc nên Bắc Kạn cũng là điểm hội tụ, đan xen và gắn kết
nền văn hố đặc sắc của các dân tộc trong vùng.
Bắc Kạn là nơi cư trú của nhiều dân tộc anh em như Tày, Nùng, Kinh,
Sán Chay, Mơng, Dao, Hoa… Điều này đã tạo cho Bắc Kạn một nền văn hố
dân gian phong phú và đặc sắc.
Qua dấu vết của nền văn hố đã tím thấy, chúng ta thấy được đặc điểm
nổi bật của văn hố Bắc Kạn là văn hố Tày Nùng. Người Tày Nùng cĩ thĩi
quen ở nhà sàn, cĩ tục cúng ma tại nhà, khơng xây dựng đính chùa, cĩ nhiều
lễ hội đặc sắc nổi bật là hội tung cịn. Điều này được thể hiện rõ trong địa
danh Bắc Kạn. [21], [22], [26], [28].
1.5.4. Về dân cư
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi đất rộng người thưa, dân cư tập trung
chủ yếu ở thị trấn, thị xã. Đến năm 2002, dân số Bắc Kạn là 289.182 người.
Dân cư bản địa lâu đời nhất từ thời tiền sử, sơ sử trên vùng đất Bắc
Kạn chình là người Tày cổ. Sau đĩ các dân tộc anh em xa gần đã lần lượt di
cư đến hồ nhập vào nền tảng bản địa. Đầu thế kỷ XX mới cĩ 5 dân tộc anh
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
em chung sống: Tày, Kinh, Nùng, Dao, Hoa, đến nay cĩ thêm dân tộc Mơng,
Sán Chay.
Khi tái lập tỉnh năm 1997, dân tộc Tày cĩ 170.699 người (60.40%),
dân tộc Kinh cĩ 54.720 người (19.36%), dân tộc Dao cĩ 26.727 người
(9.45%), dân tộc Nùng cĩ 20.923 người (7,4%), dân tộc Sán Chay 754 người
(0,26%), các dân tộc khác 8759 người (3,09%).
Người Tày cĩ tỉ lệ cao ở các huyện Ba Bể (75,56%), Chợ Đồn
(74,16%), các đơn vị cịn lại tỉ lệ trên dưới 50%. Bộ phận người Tày gốc
Kinh ở miền xuơi lên gồm cĩ Đại Quận Cơng Nơng Đại Bảo (thế kỉ XV) ở
xã Lương Thượng (Na Rí) vốn gốc người Kinh họ Nguyễn ở Nghệ An, lên
trấn ải từ năm Giáp Tý (1445) đời vua Lê Nhân Tơng sau này hố Tày đổi
thành họ Nơng. Thời kỳ nội chiến Nam Bắc triều (1533 đến 1688) lực lượng
họ Mạc thất thế kéo lên miền núi, thế lực Lê Trịnh thừa thắng đuổi theo
khiến số người Kinh lên vùng đất Bắc Kạn tăng đột ngột chưa từng thấy.
Trong số này nhiều người ở lại lâu đời nên đã Tày hố, nĩi chung những
người Tày thuộc các dịng họ Đinh, Phạm, Vũ, Cao…đều là người gốc Kinh.
Đặc biệt ở Kim Hỷ (Na Rí) người Tày họ Nguyễn gốc Kinh chiếm 80% số
hộ Tày. Từ thời Nguyễn đến thời Pháp thuộc, số người Kinh ở miền xuơi lên
Bắc Kạn cũng tăng, một số đơng ở lại và từng bước Tày hố.
Một bộ phận Tày – Nùng ở Quảng Tây (Trung Quốc) đến đất Bắc Kạn
lập nghiệp. Đĩ là vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, dưới ách nhà
Thanh, phong trào Thái Bính Thiên Quốc bị đàn áp nặng nề, nhiều người bỏ
sang Việt Nam, trong số đĩ một số nhĩm Nùng tự coi mính là người Tày.
Người Tày phân bố hầu khắp các địa bàn trong tỉnh, trong đĩ tập trung
chủ yếu ở vùng thấp, thị trấn, thị xã. Tại vùng thấp người Tày sống tập trung
thành bản, nà, khuân, khuổi, trong các thung lũng lịng chảo hoặc hai bên bờ
sơng, suối. Đây là lớp dân cư bản địa.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Người Kinh sống tập trung ở thị xã Bắc Kạn (26,54%) và Ngân Sơn
(26,94%), trong khi đĩ người Kinh ở Na Rí chỉ cĩ 8,85%. Họ sống chủ yếu ở
vùng thấp hoặc đơ thị, người Kinh cĩ mặt từ xa xưa và được bổ sung vào đầu
thế kỷ XX và sau cách mạng tháng Tám.
Người Nùng sống tập trung ở Na Rí, chiếm 30,77% tổng số dân cư
trong huyện và chiếm 53,22% số người Nùng tại Bắc Kạn, trong khi đĩ Ba
Bể chỉ cĩ 1,88% người Nùng. Người Nùng cổ hồ nhập với khối người Tày,
người Nùng hiện nay mới di cư vào Bắc Kạn khoảng 200 năm nay. Người
Nùng sống chủ yếu ở vùng thấp.
Người Dao cĩ tỷ lệ 11,01% ở huyện Na Rí;10,96% ở huyện Ngân Sơn;
10,26% ở huyện ở huyện Chợ Mới, các nơi khác chưa tới 10%.
Người Hoa cĩ mặt ở Bắc Kạn rất sớm, một bộ phận chuyển cư vào
Bắc Kạn đầu thế kỷ XX, họ sống tập trung ở Bằng Khẩu (Ngân Sơn), Bản
Thi (Chợ Đồn), Yến Lạc (Na Rí).
Người Sán Chay cĩ số dân ìt nhất khoảng 300 người, chiếm 0,1% dân
số, tập trung ở Khe Thỉ, Nơng Hạ, Chợ Mới. Họ nhập cư vào Bắc Kạn trên
dưới một trăm năm nay.
So với các dân tộc khác người Mơng di cư vào Bắc Kạn muộn hơn,
gần đây nhất là vào năm 1979. Tồn tỉnh cĩ 14.500 người, chiếm 5,37% số
dân trong tỉnh. Họ sống nhiều ở các vùng cao thuộc huyện Chợ Đồn, Ngân
Sơn, Ba Bể.
Quá trính biến động dân cư, cư trú khơng ổn định lâu dài là một đặc
điểm lịch sử lớn của dân cư tỉnh Bắc Kạn. Hiện tượng biến động dân cư triền
miên gắn liền với sự tăng giảm dân số xưa kia ở Bắc Kạn cĩ 3 nguyên nhân
chủ yếu: Một là, giặc xâm lược cướp phá, giết hại, theo đĩ là thổ phỉ cướp
bĩc. Hai là, dịch hại theo chu kỳ cĩ khi chết gần hết cả bản làng điều này để
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
lại dấu tìch ở địa danh như “ Đơng Lẻo”, “ Bản Rả”. Ba là, thiên tai, thú rừng
quấy phá. [21], [22], [26], [28].
1.5.5. Về ngơn ngữ
Bắc Kạn là tỉnh đa dân tộc, đa ngơn ngữ. Tiếng nĩi của các dân tộc
này thuộc các ngữ hệ sau:
* Ngữ hệ ngữ Tày - Thái gồm các dân tộc Tày, Nùng, Sán Chay (Cao
Lan, Sán Chì).
* Ngữ hệ Hmơng - Miền cĩ dân tộc Mơng, Dao.
* Ngữ hệ Hán cĩ dân tộc Hoa.
* Ngữ hệ Việt - Mường cĩ dân tộc Kinh.
* Dấu ấn:
- Tiếng dân tộc Tày Nùng chiếm đa số.
- Tiếng Việt (thuần Việtt, Hán Việt).
- Tiếng của các dân tộc khác chiếm tỉ lệ nhỏ.
Ngơn ngữ Tày Nùng Bắc Kạn về cơ bản là thống nhất nhưng khơng
hồn tồn đồng nhất, mỗi địa phương lại cĩ ngữ âm ìt nhiều khác nhau
(phương ngữp).
Khu vực Pác Nặm và một phần huyện Ba Bể phát âm nặng nhưng
mềm mỏng và êm dịu cịn lưu lại yếu tố Tày cổ, phìa Nam Ba Bể và phìa
Bắc huyện Bạch Thơng ngữ âm trong sáng hơn, tiếng Tày ở đây là phổ biến
nhất của tỉnh Bắc Kạn. Phìa Nam Bắc Kạn tiếng nĩi cĩ sự pha trộn giữa Tày
và Kinh. Riêng huyện Na Rí cĩ thêm yếu tố ngơn ngữ văn hố Tày xứ Lạng.
Về thanh điệu người Tày và một số dân tộc khác cĩ điểm yếu là thổ ngữ
khơng cĩ thanh ngã (~)ví thế khi phát âm chuyển sang thanh nặng v (. ) hoặc
thanh sắc ( / ). Tuy nhiên tần số chuyển đổi từ thanh ngã sang thanh sắc
nhiều hơn so với thanh nặng một số nơi chuyển từ thành hỏi ( ?) sang thanh
nặng (. ). [21], [30].
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
1.6. Tiểu kết
Qua phần trính bày một số cơ sở lý thuyết, chúng tơi đã thể hiện quan
điểm của mính về định nghĩa định danh, đồng thời là nội hàm làm việc của
luận văn này.
1.6.1. Địa danh học là một ngành của ngơn ngữ học cĩ nhiệm vụ
nghiên cứu sự ra đời, cấu tạo, ngữ nghĩa và sự biến đổi, lan toả, phân bố của
các địa danh.
Việc nghiên cứu địa danh đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Nhưng
mãi đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, nghiên cứu địa danh mới trở thành
ngành khoa học ra đời đầu tiên ở Âu Mỹ, liên bang Xơ Viết (cũ). ở Việt
Nam, những tài liệu về địa danh, liên quan đến địa danh cũng xuất hiện từ
khá sớm nhưng địa danh học Việt Nam thực sự cĩ được một bước tiến đáng
kể vào những thập niên cuối thế kỷ XX. Tuy nhiên, chúng ta cũng chưa cĩ
được những cơng trính nghiên cứu về địa danh cĩ tầm cỡ.
1.6.2. Vận dụng các phương pháp liên ngành; sử học, địa lý học, dân
tộc học, khảo cổ học…để nghiên cứu địa danh nhưng phải lấy phương pháp
chình là ngơn ngữ học để nghiên cứu địa danh. Đĩ là phương pháp ngữ âm
lịch sử, phương pháp địa lý - ngơn ngữ học, phương pháp từ vựng học và
ngữ pháp học.
1.6.3. Địa bàn Bắc Kạn là địa bàn cư trú lâu đời của dân tộc Tày
Nùng. Ví vậy những đặc điểm về văn hố, ngơn ngữ Tày Nùng ảnh hưởng
rất lớn đến địa danh Bắc Kạn. Ngồi ra, trải qua các thời kỳ lịch sử khác
nhau, các lớp dân cư liên tục di cư đến đây, hầu hết các dân tộc thiểu số đến
đây từ Trung Quốc, cịn người Kinh từ miền xuơi lên tạo cho Bắc Kạn nền
văn hố đa sắc màu. Xét theo nguồn gốc ngơn ngữ, địa danh hành chình tỉnh
Bắc Kạn chủ yếu được cấu tạo bởi các yếu tố ngơn ngữ Tày Nùng (tiếng Tày
Nùng thực chất là hai phương ngữ của một ngơn ngữ), ngồi ra cĩ một số ìt
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
địa danh được cấu tạo bởi các yếu tố Hán Việt và thuần Việt. Một số lượng
yếu tố rất nhỏ thuộc ngơn ngữ dân tộc Dao.
Chương 2
Đặc điểm cấu tạo của địa danh
hành chính tỉnh Bắc Kạnh
2.1. Mơ hình cấu trúc phức thể địa danh hành chính tỉnh Bắc
Kạn
Mỗi địa danh gồm cĩ hai bộ phận là danh từ chung và riêng. Danh từ
chung (thành tố chung) là những từ ngữ chỉ loại của một lớp đối tượng địa lý
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
cịn bộ phận tên riêng cĩ tình chất khu biệt đối tượng địa lý này với đối
tượng địa lý khác, nhất là khi các đối tượng địa lý đĩ cĩ chung các từ ngữ chỉ
loại. Địa danh chình là bộ phận tên riêng cịn bộ phận từ ngữ chung được đặt
trước tên riêng chỉ cĩ tình chất đi kèm, chỉ loại hính địa lý mà thơi. ở Việt
Nam cũng như nhiều Quốc gia khác bộ phận tên riêng được viết hoa cịn bộ
phận danh từ chung viết bằng chữ thường. Vì dụ: thơn Làng Sen, thị trấn
Chợ Mới.
Như vậy địa danh chỉ là bộ phận tên riêng của đối tượng địa lý. Các
danh từ chung mặc dù khơng tham gia cấu tạo trong cấu trúc nội bộ địa danh
nhưng nĩ luơn xuất hiện trước địa danh với tư cách một yếu tố chỉ loại hính
của đối tượng được định danh. Cả bộ phận tên chung và tên riêng đĩ được
gọi là phức thể địa danh.
ở Bắc Kạn cũng như các nơi khác, mỗi địa danh đều được nằm trong
phức thể địa danh gồm hai bộ phận danh từ chung và tên riêng. Quan hệ giữa
danh từ chung và tên riêng trong địa danh là quan hệ giữa cái được hạn định
và cái hạn định. Danh từ chung là cái được hạn định cịn tên riêng là cái hạn
định. Vì dụ: Trong “thơn Nà Làng” thí thơn là cái được hạn định cịn “Nà
Làng” là cái hạn định. Điều này được thể hiện trong mơ hính 2.1.
Mơ hình 2.1: Mơ hình tổng quát:
Mơ hình Thành tố chung Tên riêng
Yếu tố
1
Yếu
tố 2
Yếu
tố 3
Yếu tố
1
Yếu
tố 2
Yếu
tố 3
Yếu
tố 4
Ví dụ
minh hoạ
Phường Nguyễn Thị Minh Khai
Tổ dân Phố Phiêng Chang
2.2. Thành tố chung
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
2.2.1. Khái niệm
Theo A. V. Superanskaja danh từ chung “là những tên gọi chung liên
kết các đối tượng địa lí với mọi vật khác của thế giới hiện thực. Chúng được
diễn đạt bằng các danh từ chung vốn được dùng để gọi tên và để xếp loại
các đối tượng cùng kiểu, cĩ cùng đặc điểm nhất định”. [20, tr. 58]. Trong
phức thể địa danh, thành tố chung là những danh từ chung (danh ngữ) được
dùng để biểu thị loại hính của một lớp đối tượng địa lý cĩ cùng một thuộc
tình. Thành tố chung thường đứng trước địa danh để phản ánh loại hính đối
tượng được gọi tên.
2.2.2. Vấn đề thành tố chung trong địa danh hành chính tỉnh Bắc
Kạn
Đối với địa danh hành chình, danh từ chung gồm hai nhĩm: Nhĩm
thành tố chung chỉ địa danh cư trú theo cách đặt tên của chình quyền: Tỉnh,
huyện, thị xã, thị trấn, phường, tiểu khu, tổ dân phố. Nhĩm thành tố chung
chỉ địa danh cư trú theo cách đặt tên của tổ chức làng xã: Thơn, bản.
Cấu tạo của thành tố chung trong địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn
khá đơn giản. Loại ìt nhất là một âm tiết, loại nhiều nhất là 3 âm tiết. Kết quả
tổng hợp số lượng các thành tố chung được thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Kết quả thống kê cấu tạo của các thành tố chung
Số âm tiết Số lượng Tỉ lệ % Ví dụ
Một âm tiết 1383 90,9 Thơn Đon Cọt
Hai âm tiết 42 2,7 Thị trấn Chợ Mới
Ba âm tiết 96 6,4 Tổ dân phố 1
2.2.3. Các thành tố chung cĩ khả năng chuyển hố thành những
yếu tố riêng và đứng ở các vị trí khác nhau trong tên riêng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Khơng chỉ thực hiện chức năng đi kèm, phân biệt loại hính cho địa
danh, các thành tố chung đã vượt ra ngồi phạm vi của mính để xâm nhập
và chuyển hố thành một hoặc một vài yếu tố trong địa danh. Sự chuyển hố
này làm tăng thêm tình đa dạng, phong phú cho địa danh.
Xét về mối quan hệ với các yếu tố trong địa danh thí thí các thành tố
chung cĩ cấu tạo đơn thường dễ hoạt động xâm nhập và chuyển hố thành
địa danh hơn là các thành tố cĩ cấu tạo phức. Tuy vậy, cĩ một vài trường
hợp các thành tố chung cĩ cấu tạo phức vẫn cĩ thể chuyển hố thành địa
danh. Vì dụ: Thơn Lâm Trường, thơn Xì Nghiệp…
Trong tổng số 1521 địa danh hành chình của tỉnh Bắc Kạn, cĩ 989
trường hợp thành tố chung chuyển hố thành các yếu tố trong tên riêng,
chiếm tỉ lệ 65,02%. Cĩ thể thấy sự phân bố của các yếu tố chung khi chuyển
hố thành các yếu tố trong địa danh ở bảng 2.2.
Bảng 2.2: Kết quả thống kê sự phân bố của các thành tố chung khi
chuyển hố thành các yếu tố trong địa danh
Vị trí Yếu tố 1 Yếu tố 2
Số lượng 897 92
Tỉ lệ % 90,69 9,31
Việc chuyển hố này cĩ thể xảy ra các trường hợp sau:
a. Thành tố chung chuyển hố thành tên riêng: bản Nà (ruộng), bản
Đồn, bản Đình (đính), bản Phố, thơn Chợ…
b. Chiếm vị trì 1 trong tên gọi mới: Thơn Dài Khao (cát trắng), thơn
Đon Bây (bãi trám đen), thơn Đèo Giàng (Bạch Thơng), thơn Đơng Lẻo
(rừng cấm), thơn Nà Lẹng (ruộng hạn), thơn Khuổi Chủ (suối cây sấu), thơn
Phja Bjoĩc (núi hoan), Thơn Lủng Quang (lũng nai), thơn Nặm Tốc (nước
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
rơi), thơn Khâu Luơng (núi rộng), thơn Pá Lải (bãi cây lai), tổ Bản Bia (Na
Rí), tổ Phố Mới (Na Rí)…
c. Chiếm vị trì 2 trong tên riêng: Huyện Ngân Sơn, thơn Ba Phường,
tổ Bản Pị (bản đồi), thơn Nà Bản (ruộng bản), thơn Nà Chùa, thơn Nà Khâu
(ruộng núi), thơn Khuổi Nà (suối ruộng), thơn Đon Dài (bãi cát), thơn Nưa
Phja (trên núi)…
Như vậy, thành tố chung là danh từ chỉ loại hính đối tượng địa lý, các
danh từ này cĩ tần số xuất hiện cao nhưng đã chuyển hố thành tên riêng
hoặc là một bộ phận của tên riêng. Trong địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn,
hầu hết các thành tố chung của địa danh chỉ loại hính tự nhiên được chuyển
hố thành các yếu tố trong tên riêng của địa danh hành chình.
2.3. TÊN RIÊNG
2.3.1. Giới thiệu chung
Tên riêng là bộ phận đứng sau thành tố chung trong phức thể địa danh.
Về thực chấtT, bộ phận này là tên gọi của từng đối tượng địa lý cụ thể, dùng
để phân biệt đối tượng này với đối tượng khác trong cùng một loại hính với
nhau và giữa các loại địa hính địa danh với nhau. Nĩi cách khác, tên riêng là
bộ phận đứng sau trong phức thể địa danh, cĩ chức năng cá thể hố và khu
biệt đối tượng. Về cấu tạo, địa danh là những danh từ hoặc những cụm danh
từ .
Là một bộ phận trong từ vựng, địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn
mang những đặc điểm của các đơn vị từ ngữ với cấu trúc và quan hệ ngữ
pháp phù hợp với cấu trúc của các ngơn ngữ khác nhau về nguồn gốc nhưng
cĩ sự cải biến cho phù hợp với cấu trúc tiếng Việt. Chẳng hạn, trong các địa
danh được cấu tạo hồn tồn bằng các yếu tố Hán Việt thí yếu tố chình
thường đứng sau yếu tố phụ. Vì dụ, trong địa danh xã Liêm Thuỷ (Na Rí),
cả hai yếu tố này đều là Hán Việt, yếu tố Thuỷ là yếu tố chình đứng sau yếu
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
tố phụ Liêm. Trong trường hợp cĩ sự kết hợp giữa một yếu tố Hán Việt và
một yếu tố thuần Việt thí yếu tố chình thường đứng trước yếu tố phụ: Thơn
Làng Điền, Đồn Đèn (Ba Bể) …Yếu tố chình Đồn, Làng đứng trước yếu tố
phụ Điền, Đèn. Trong địa danh thuần Việt, dịa danh dân tộc thiểu số và địa
danh ghép, yếu tố chình thường đứng ._.iến thắng biên giới thu đơng năm 1950,
quyền chủ động về chiến lược trên chiến trường chình đã về tay ta. Biên giới
được khai thơng, thế bao vây cả trong lẫn ngồi bị phá vỡ, căn cứ địa Việt
Bắc được củng cố và mở rộng giúp ta cĩ điều kiện mở rộng nhiều chiến dịch
lớn. Để ngăn chặn sự chi viện từ biên giới, từ căn cứ địa Việt Bắc cho các
chiến trường, giặc Pháp dùng máy bay bắn phá các tuyến đường giao thơng,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
trong đĩ đoạn đường số 3 đi qua Bắc Kạn là một trọng điểm. Vấn đề đảm
bảo giao thơng vận tải trở thành nhiệm vụ trọng yếu của tỉnh Bắc Kạn cũng
như của tồn cuộc kháng chiến.
Đầu năm 1950, Trung ương Đảng đã chủ trương sửa chữa, khơi phục
đường số 3 và phát động chiến dịch cầu đường ở ba tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn,
Thái Nguyên. Nhiều đội thanh niên xung phong cơng tác trung ương, trong
đĩ cĩ đội 312, được phân cơng nhiệm vụ bảo vệ cầu Nà Cù và đoạn đường
từ thị xã Bắc Kạn lên thị trấn Phủ Thơng. Mặc dù cơng việc nặng nhọc, vất
vả, nguy hiểm lại thiếu thốn mọi bề nhưng họ đã cùng nhân dân Bắc Kạn
hồn thành tốt cơng việc Đảng và nhà nước giao phĩ.
Cuối tháng 3-1951, Hồ Chủ Tịch đã đến Nà Tu, tại đây Người đọc bốn
câu thơ bất hủ:
Khơng cĩ việc gí khĩ
Chỉ sợ lịng khơng bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chì ắt làm nên.
Lời của Người dạy trong bài thơ đã trở thành nguồn cổ vũ, động viên
cho các thế hệ trẻ Việt Nam trên con đường lập nghiệp và giữ nước.
Ngày 18 tháng 3 năm 1996, di tìch lịch sử Nà Tu được Bộ Văn hố
thơng tin xếp hạng di tìch lịch sử cấp Quốc gia. [5].
3.7. Tiểu kết
Qua nghiên cứu các trường nghĩa được thể hiện ở các yếu tố cấu thành
địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn, cĩ thể rút ra một số nhận xét về đặc điểm
ý nghĩa của các yếu tố đĩ như sau:
3.7.1. Khi định danh cho một đối tượng địa lý, người ta thường dựa
vào kết quả tri giác, quan sát, nhận thức, đánh giá và miêu tả đối tượng trong
thực tế về các mặt vị trì tồn tại, phương hướng, đặc điểm, loại hính…để tạo
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
nên những địa danh cĩ khả năng cĩ sức gợi tả cao thơng qua những nét nghĩa
biểu niệm của từ được dùng để định danh; đồng thời gửi vào đĩ những cách
nhín, quan niệm, tính cảm, ước nguyện của mính để tạo nên ý nghĩa của các
yếu tố cấu tạo nên địa danh.
Các yếu tố nghĩa trong địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn rất phong
phú. Chúng tạo nên một hệ thống địa danh theo các trường nghĩa khác nhau.
Ngồi ý nghĩa phản ánh những vấn đề cĩ liên quan đến đối tượng địa lý như
phương hướng, vị trì, đặc điểm, tình chất, màu sắc, động thực vật thí ý nghĩa
phản ánh tâm lý, nguyện vọng của con người dành cho quê hương, cho cuộc
sống cũng được thể hiện rõ nét.
3.7.2. Địa hính Bắc Kạn cao hơn so với một số tỉnh lân cận. Đây là địa
bàn sinh sống chủ yếu của đồng bào các dân tộc thiểu số. Nhín chung họ
chưa cĩ sự hiểu biết nhiều về địa lý, ngơn ngữ nên họ định danh cho các đối
tượng xung quanh bằng cách riêng của mính. Đĩ là cách định danh theo lối
trực quan, cụ thể, sinh động và gọi tên đối tượng một cách dân dã, đơn giản
bằng việc phản ánh những đặc điểm, tình chất hoặc những mối liên hệ với
các đối tượng, sự vật, hiện tượng xung quanh. Trong đĩ, hệ động thực vật
phong phú của rừng núi Bắc Kạn được phản ánh nhiều và rõ nét nhất trong
địa danh. Ví vậy, các địa danh này đều được hiểu theo nghĩa tường minh.
Một số địa danh thuần Việt cũng được hiểu theo nghĩa tường minh.
Đây là những địa danh do người Kinh di cư lên Bắc Kạn đặt và chúng
thường ra đời muộn hơn so với các địa danh khác. Những địa danh được
định danh theo lối suy lì, biểu trưng là những địa danh Hán Việt. Những địa
danh này tập trung ở các xã và do chình quyền đặt.
3.7.3. Địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn chủ yếu là địa danh Tày
Nùng. Hầu hết các địa danh này cĩ liên quan đến văn hố tộc người như điều
kiện canh tác, người Tày Nùng cĩ thĩi quen trồng lúa nước. Họ sống ở ven
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
các khe suối, chân núi nên dấu ấn “ phja”, “nà”, “khuổi” xuất hiện rất nhiều
trong các địa danh.
3.7.4. Địa danh của bất kỳ vùng nào cũng chứa những yếu tố phản ánh
cấu trúc địa hính của vùng đĩ. Địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn chứa các
yếu tố phản ánh địa hính của miền núi cao với rất nhiều vết lồi lõm: núi, đồi,
sơng, suối, khe, lũng, nguồn, thác, gị, bãi…Những cấu trúc địa hính này
được ánh xạ vào địa danh tạo nên một bức tranh về địa danh mang tình cảnh
quan rõ nét.
3.7.5. Địa danh là một bộ phận của từ vựng nên nĩ cũng cĩ nghĩa biểu
vật và biểu niệm. Nghĩa của tổ hợp các yếu tố này được tạo nên từ nghĩa của
từng yếu tố cấu tạo nên nĩ. So với từ chung thí các yếu tố cấu tạo địa danh
cĩ tình linh hoạt hơn trong việc biến đổi từ loại của từ. Sự chuyển loại của
các từ loại như tình từ, động từ, số từ…thành danh từ trong địa danh cĩ thể
làm cho nghĩa của từ đĩ thay đổi hoặc giữ nguyên.
Kết luận
Qua việc thu thập, phân tìch và mơ tả, khái quát hố về địa danh hành
chình tỉnh Bắc Kạn, chúng tơi thấy rằng: Mặc dù đã cố gắng nhưng cĩ thể
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
cịn nhiều vấn đề chưa được đưa ra hoặc giải quyết chưa được thoả đáng.
Tuy vậy, chúng tơi xin đưa ra những kết luận ban đầu như sau:
1. Địa danh và địa danh học đã được nhiều học giả trong và ngồi
nước nghiên cứu từ lâu. Nghiên cứu địa danh cần cĩ sự kết hợp của khoa học
liên ngành. Trong luận văn này, chúng tơi cố gắng vận dụng tình chất liên
ngành ấy nhưng chủ yếu là sự tiếp cận theo hướng ngơn ngữ học.
2. Bắc Kạn là địa bàn phức tạp, đa dân tộc, phong phú về ngơn ngữ và
văn hố, đa dạng về loại hính đối tượng địa lý. Sự đa dạng này cũng tạo nên
tình đa tầng, phức hợp ngay trong cả địa danh hành chình. Các địa danh này
được định danh bằng các từ ngữ của nhiều các ngơn ngữ khác nhau, trong đĩ
chủ yếu là ngơn ngữ dân tộc thiểu số Tày Nùng. Người Tày cổ là dân cư bản
địa của vùng đất này, ví vậy đặc điểm cấu tạo, phương thức định danh, các
đặc trưng ngơn ngữ, văn hố Tày thể hiện rất rõ trong địa danh.
3. Mỗi địa danh bao giờ cũng tồn tại trong một phức thể gồm hai bộ
phận là thành tố chung và địa danh. Thành tố chung trong địa danh hành
chình khơng nhiều, song thành tố chung của địa danh địa hính tự nhiên được
chuyển hố rất nhiều vào các vị trì tên riêng trong địa danh hành hành chình.
Như vậy, thành tố chung ngồi chức năng hạn định cịn cĩ chức năng tham
gia cấu tạo địa danh. Sự chuyển hố này tạo nên tình tầng bậc đa dạng cho
địa danh về cấu tạo lẫn ý nghĩa phản ánh.
Nét nổi bật trong đặc diểm cấu tạo địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn
là phương thức chuyển hố (chủ yếu là chuyển hố từ địa danh địa hính tự
nhiên vào địa danh hành chình). Phương thức này đã tạo nên một số lượng
lớn các từ ghép và cụm từ chình phụ trong địa danh. Ngồi ra, các yếu tố
trong địa danh cịn quan hệ với nhau theo quan hệ đẳng lập và quan hệ chủ
vị.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
4. Nhín chung các địa danh Bắc Kạn cũng như các địa danh nĩi chung
đều mang tình lý do. Nghĩa của các địa danh này chỉ được hiểu và hiểu đúng
khi xác định nĩ là tên gọi, là cĩ sự liên quan tới đối tượng được đặt tên như
thế nào. Trong số những nhĩm ý nghĩa và các trường nghĩa được xác lập cĩ
thể nhận thấy hai kiểu ý nghĩa thể hiện qua các yếu tố trong địa danh là ý
nghĩa phản ánh những đặc điểm, tình chất của chình bản thân đối tượng,
phản ánh mối liên hệ giữa đối tượng với sự vật, hiện tượng hoặc một đối
tượng khác cĩ liên quan và ý nghĩa phản ánh nguyện vọng của con người về
cuộc sống về quê hương. Tất cả những ý nghĩa mà các yếu tố trong địa danh
phản ánh đều phù hợp với hiện thực một bức tranh về địa hính, một thực tế
lao động, sinh sống và đấu tranh mà con người Bắc Kạn đã trải qua với nhiều
gian khổ ở mảnh đất nghèo bị ảnh hưởng của địa hính, chiến tranh, thiên tai,
dịch bệnh và đều gắn với các trường thể hiện của văn hố địa bàn vùng này.
Một trong những đặc điểm của phương thức định danh trong địa danh
hành chình tỉnh Bắc Kạn là cách dùng các yếu tố thuộc ngơn ngữ khác nhau
với nghĩa và ý nghĩa biểu hiện khác nhau để cấu tạo nên địa danh. Thơng
thường, yếu tố Hán Việt mang lại nghĩa hàm ý cho các địa danh xã, cịn các
yếu tố thuần Việt và các yếu tố thuộc ngơn ngữ các dân tộc thiểu số tập trung
ở các địa danh thơn bản lại biểu đạt tình trực quan sinh động khi phản ánh
tình chất, đặc điểm của đối tượng địa lý và những sự vật, hiện tượng cĩ liên
quan tới đối tượng địa lý ấy.
5. Sự tiếp xúc tộc người, sự tiếp xúc ngơn ngữ và văn hố đã để lại
dấu ấn trong địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn. Một số lượng lớn các địa
danh ghép giữa yếu tố ngơn ngữ của dân tộc này với yếu tố ngơn ngữ của
dân tộc khác dẫ minh chứng cho điều này. Tuy nhiên, nền văn hố Tày Nùng
vẫn giữ vai trị chủ đạo trong địa danh Bắc Kạn. Dấu ấn của di sản văn hố
vật thể và phi vật thể cũng được lưu giữ trong địa danh. Hầu hết các dịa danh
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
đều phản ánh những biểu hiện của văn hố vùng này thơng qua địa lý, lịch
sử, tơn giáo, tìn ngưỡng, tâm lý ứng xử của con người và ngơn ngữ. Nền văn
minh lúa nước, những sinh hoạt văn hố dân gian, bức tranh về phong cảnh,
địa hính, những giá trị về vật chất, tinh thần thể hiện trong địa danh …thực
sự hấp dẫn và đem lại sự thú vị cho người nghiên cứu địa danh Bắc Kạn.
6. Địa danh Bắc Kạn được hính thành và biến đổi nhờ các các nhân tố
bên trong ngơn ngữ như qui luật ngữ âm và các nhân tố bên ngồi như lịch
sử, địa lý, dân cư và văn hố.
7. Địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn phần nào đã cung cấp được
những thơng tin về các lĩnh vực kinh tế, xã hội, lịch sử, dân cư và văn hố
trong quá khứ của vùng đất này. Những kết quả của việc nghiên cứu địa
danh sẽ giúp các nhà nghiên cứu thuộc các ngành xã hội học, dân tộc học,
khảo cổ học, văn hố học, lịch sử học tím được những cứ liệu cĩ giá trị cho
lĩnh vực nghiên cứu của mính. Tuy nhiên kết quả thu được từ việc nghiên
cứu địa danh hành chình tỉnh Bắc Kạn mới chỉ là khởi đầu cho những nghiên
cứu tiếp theo về các loại địa danh khác.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
Những bài báo của tác giả đã được cơng bố cĩ liên quan đến luận
văn
1. Hà Thị Hồng (2008), "Tím hiểu về nguồn gốc địa danh Bắc Kạn",
Văn nghệ Ba Bể, 2(56), tr. 29 - 32.
2. Hà Thị Hồng (2008), "Bức tranh địa hính và cảnh quan trong địa
danh hành chình tỉnh Bắc Kạn ", Báo Bắc Kạn, 1586, tr. 5.
3. Hà Thị Hồng (2008), "Tím hiểu về địa danh Bắc Kạn", Ngơn ngữ và
đời sống, (10), tr. 43 - 44.
4. Hà Thị Hồng (2008), "Địa danh hành chình cĩ yếu tố Nà, tỉnh Bắc
Kạn", Hội thảo khoa học Ngữ học trẻ, Hội Ngơn ngữ học Việt Nam, Nghệ
An.
tài liệu tham khảo
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
1. Đào Duy Anh (2005), Hán Việt từ điển, Nxb Văn hố dân tộc, Hà
Nội.
2. Nguyễn Văn Âu (1993), Địa danh Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Âu (2000), Một số vấn đề về địa danh học Việt Nam,
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
4. Ban chỉ đạo dự án tỉnh Quảnh Ninh (1996), Địa danh Quảng Ninh,
Nhà in Quảng Ninh, Quảng Ninh.
5. Ban tuyên giáo tỉnh uỷ Bắc Kạn (2003), Bác Hồ trong lịng Đảng bộ
và nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Kạn, Nhà in Bắc Kạn, Bắc Kạn.
6. Lương Bèn (1997), “Chình tả một địa danh: Viết Bắc Cạn hay Bắc
Kạn”, Thơng báo khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Thái
Nguyên.
7. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bắc Kạn (2001), Bắc Kạn lịch sử kháng
chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
8. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bắc Kạn (2004), Bắc Kạn lịch sử kháng
chiến chống Mỹ cứu nước, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
9. Cơng an tỉnh Bắc Kạn (2003), Lịch sử cơng an nhân dân Bắc Kạn,
Nhà in Bắc Kạn, Bắc Kạn.
10. Nguyễn Dược, Nguyễn Trung Hải (2005), Sổ tay địa danh Việt
Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Phạm Xuân Đạm (2005), Địa danh Nghệ An, Luận án tiến sĩ ngơn
ngữ, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội.
12. Đảng bộ xã Dương Quang (2005), Lịch sử Đảng bộ xã Dương
Quang, Nhà in Bắc Kạn, Bắc Kạn.
13. Lê Trung Hoa (2002), Tìm hiểu nguồn gốc địa danh Nam Bộ và
tiếng Việt văn học, Nxb Khoa học xã hội, Thành phố Hồ Chì Minh.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
14. Huyện uỷ Ba Bể (2001), Lịch sử Đảng bộ huyện Ba Bể, Xưởng in
giao thơng, Hà Nội.
15. Huyện uỷ Bạch Thơng (1996), Lịch sử Đảng bộ huyện Bạch
Thơng, Nhà in Quân đội, Hà Nội.
16. Huyện uỷ Na Rí (2000), Lịch sử Đảng bộ huyện Na Rì, Nxb thế
giới, Hà Nội.
17. Huyện uỷ Ngân Sơn (1990), Lịch sử đấu tranh cách mạng huyện
Ngân Sơn, Xì nghiệp in báo Hà Nội mới, Hà Nội.
18. Huyện uỷ Ngân Sơn (2002), Lịch sử Đảng bộ huyện Ngân Sơn tập
II, Xưởng in giao thơng, Hà Nội.
19. Hồng Văn Ma, Lục Văn Pảo (1984), Từ điển Việt – Tày – Nùng,
Nxb Khoa học giáo dục, Hà Nội.
20. Từ Thu Mai (2004), Nghiên cứu địa danh Quảng Trị, Luận án tiến
sĩ ngơn ngữ, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội.
21. Nhiều tác giả (2004), Bản sắc và truyền thống văn hố các dân tộc
tỉnh Bắc Kạn, Nxb Văn hố dân tộc, Hà Nội.
22. Nhiều tác giả (2003), Các dân tộc ở Bắc Kạn, Nxb Thế giới, Hà
Nội.
23. Hồng Phê (1999), Chính tả tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm
từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng.
24. Hồng Phê (chủ biên)(2006), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển
học, Hà Nội - Đà Nẵng.
25. Quốc sử quán triều Nguyễn (1971), Đại Nam nhất thống chí, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
26. Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn (2003), Địa lý tỉnh Bắc Kạn, Nhà
in Bắc Kạn.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
27. Hồng Tất Thắng (2001), Địa danh thành phố Đà Nẵng, Đề tài cấp
bộ, Trường Đại học Huế, Huế.
28. Tỉnh uỷ Bắc Kạn (2000), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn tập I,
Nxb chình trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Tỉnh uỷ Bắc Kạn (2005), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn tập II,
Nhà in Bắc Kạn, Bắc Kạn.
30. Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2004), Đề cương chi tiết
địa chí Bắc Kạn.
31. Nguyễn Kiên Trường (2005), Những đặc điểm chính địa danh Hải
Phịng, Luận án tiến sĩ ngơn ngữ, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân
văn, Hà Nội.
32. Hồng Quảng Uyên (2001), “Cĩ khi nào lại về Phja Boĩc”, Tạp
chí văn nghệ Ba Bể, 2(14), tr. 7 – 8.
33. Đinh Xuân Vịnh (2002), Sổ tay địa danh Việt Nam, Xưởng in tin
học và đời sống, Hà Nội.
Phụ lục
Các địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
1.Tỉnh Bắc Kạn
2. Các huyện
1. Huyện Ba Bể1
STT Thị trấn, xã Các thơn, bản, tổ phố thuộc xã, thị trấn
1 Chợ Rã
Tiểu khu 1, tiểu khu 2, tiểu khu 3 (cầu Tịng), tiểu
khu 4 (Chộc Đấu), tiểu khu 5, tiểu khu 6, tiểu khu 7,
tiểu khu 8 (phố Cũ), tiểu khu 9 (Pác Co), tiểu khu
10, tiểu khu 11 (Lịng Kháng ChiếnL).
2 Thượng
Giáo
Kéo Sáng, Khuổi Slưn, Khuổi Mịn, Nà Nặm, Nà
Khuổi, Mỏ Đá, Phiêng Chỉ, Nà Ché, Nà Tạ, Tin
Đồn, Phja Khao, Nà Hán, Pục.
3 Cao Trĩ
Nà Chả, Phiêng Toản, Kéo Pựt, Dài Khao, Phiềng,
Ngù.
4 Khang
Ninh
Nà Niểng, Vài, Nà Làng, Nản, Pác Nghè, Nà Kiêng,
Nà Cọ, Nà Mơ, Nà Niềng, Khuổi Luơng, Nà Hán,
Củm Pán, Nà Nằm, Đồn Đèn, Khau Ban.
5 Nam Mẫu
Pác Ngịi, Bĩ Lù, Cốc Tộc, Cám, Đán Mẩy, Nà
Nghè, Nặm Dài, Khâu Qua.
6 Cao
Thượng
Khuổi Tăng, Pù Khoang, Ngặm Khét, Phướng,
Khuổi Tàu, Phja Khình, Cốc Kè, Nặm Cắm, Cốc
Mịn, Cám, Nà Sliên, Khâu Luơng, Khuổi Hao, Tọt
Cịn, Khâu Bút.
7 Quảng Khê
Lủng Quang, Pjạc, Pjàn, Nà Chom, Tổng Chảo, Pị
Lùng, Chợ Lènh, Nà Lẻ, Nà Hai, Nà Vài, Lẻo Keo.
8 Đồng Phúc
Tẩn Lùng, Chén, Nà Khâu, Nà Cà, Tân Hợi, Cốc
Coọng, Nà Đứa, Lủng Ca, Khưa Quang, Nà Bjoĩc,
Nà Thẩu, Lủng Mính, Nà Phạ, Cốc Phấy.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
9 Hồng Trĩ
Nà Cọ, Nà Lườn, Nà Slải, Coọc Mu, Nà Diểu,
Duống.
10 Địa Linh
Váng1V, Váng 2, Pác Nghè 1, Pác Nghè 2, Tiền
Phong, Nà Mơ, Cốc Pái, Nà Đúc 1, Nà Đúc 2.
11 Yến Dương
Lạ, Nà Viễn, Nà Giảo, Loỏn Lứng, Nà Nghè, Khuổi
Luổm, Nà Phài, Phiêng Phàng.
12 Chu Hương
Nà Đơng, Nà Cà, Chù, Hán, Pù Mắt, Lồm, Đon Dài,
Khuổi Ha, Phiêmg Kém, Sả, Lài, Khuổi Coĩng, Nà
Quang, Nà Pào, Pác Chi, Nà Phầy, Nà Ngộm, Lủng
Mjầu, Pục.
13 Mỹ Phương
Hậu, Nà Phiêng, Phiêng phường, Thạch Ngỗ 1,
Thạch Ngỗ 2, Khuổi Sliến, Nà Lầu, Bjoĩc Ve,
Pùng Chằm, Vằng Kheo, Khuổi Lùng, Nà Cà, Nà
Ngị, Cốc Muồi, Khuổi Khún, Cốc Sâu.
14 Bành Trạch
Pàn Han, Khuổi Slẳng, Hon, Lủmg Điếc, Nà Lần,
Pác Châm, Nà Dụ, Nà Nộc, Khuổi Khéc, Tổng
Làm, Nà Cịi, Lấp, Pác Pỉn.
15 Phúc Lộc
Phja Phạ, Khuổi Trả, Khuổi Pết, Khuổi Tầu, Nà
Hỏi, Nà Ma, Phiêng Chỉ, Cốc Diển, Nà Đuổn, Cốc
Muồi, Thiêng Điểm, Luộc, Phiềng Giản, Nà Khao,
Nhật Vẹn, Phja Khao, Vằng Quan, Lủng Pjầu,
Khuổi Luội.
16 Hà Hiệu
Nà Hin, Nà Mèo, Vằng Kè, Cốc Lùng, Chợ Giải,
Nà Ma, Cốc Lĩt, Khuổi Mản, Thơm Lạnh, Nà Vài,
Mới, Đơng Đăm, Lủng Cháng, Nà Dài.
2. Huyện Bạch THơng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
1 Phủ Thơng Phố Chình, Ngã Ba, Đầu Cầu, Nà Hái.
2 Vi Hương
Cốc Thốc, Địa Cát, Thuỷ Điện, Bĩ Lịn, Nà ìt, Nà
Pái, Nà Chá, Đon Bây, Nà Sang.
3 Phương
Linh
Khuổi Chả, Khuổi Chàm, Đèo Giàng, Nà Mĩn,
Khuổi Cụ, Chi Quảng A, Chi Quảng B, Khuổi Lừa,
Nà Phải.
4 Quang
Thuận
Nà Đinh, Nà Chạp, Nà Thoi, Boĩc Khún, Khuổi
Pjẩu, Nà Kha, Nà Lẹng, Nà Vài, Nà Líu, Nà Hin,
Phiêng An 1, Phiêng An 2.
5 Dương
Phong
Nà Chèn, Mèn, Pè, Tổng Mú, Tổng Ngay, Nà
Coọng, Khuổi Cỏ, Chàn, Mún 1, Mún 2.
6 Đơn Phong
Vén, Nà Đán, Đáu, Nà Váng, Chiêng, Vằng Bĩ, Nà
Lồm, Lủng Lầu, Nặm Tốc, Nà Pán.
7 Cẩm Giàng
Nà XỏmN, Nà Cù, Nà Pục, Nà Pẻn, Nà Ngăm, Nà
Tu, Khuổi Chanh, Khuổi Dấm, Trung Tâm, Bĩ Bả,
Thơn Ba Phường.
8 Nguyên
Phúc
Nà Muồng, Cáng Lị, Nam Yên, Khuổi Bốc, Khuổi
Cỏ, Ngồn, Nà Cà, Quăn, Nà Rào, Nà Lốc, Pác
Thiên.
9 Quân Bính
Lùng Coĩc, Thơm Mị, Thái Bính, Nà Búng, Nà
Lẹng, Nà Pị, Nà Liềng.
10 Tân Tiến
Nà Bản, Nà Xe, Nà Hoan, Cốc Pái, Cịi Mị, Lạnh,
Nà Cịi.
11 Lục Bính
Nam Lanh Chang, Bắc Lanh Chang, Nà Nghịu,
Piềng, Pác Chang, Lủng Chang, Nà Chuơng, Cao
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
Lộc.
12 Hà Vị
Khuổi Thiêu, Cốc Xả, Khau Mạ, Nà Phả, Nà Cà,
Lủng Kén, Nà Ngang, Thơm Pá, Pá Yếu
13 Tú Trĩ
Cốc Nao, Nà Tà, Phiêng Mịn, Pị Đeng, Pác Kéo,
Mới, Nà Lầu, Quan Làng, Cốc Bây, Nà Phát, Khuổi
Sha.
14 Cao Sơn
Lủng Lí, Khau Cà, Thơm Khoan, Lủng Chuơng,
Lủng Cháp, Thơm Phụ, Nà Cáy.
15 Mỹ Thanh
Nà Cà, Châng, Phiêng Kham, Luơng 1, Luơng 2,
Khau Ca, Khuổi Duộc, Thơm Ưng, Cây Thị.
16 Sỹ Bính
Phiêng Bủng, Nà Loạn, Khau Cưởm 1, Khau Cưởm
2, Nà Cà A, Nà Cà B, Nà Lẹng, Lọ Cặp, Nà Phja,
Khuổi Đẳng, Pù Cà.
17 Vũ Muộn
Khuổi Khoang, Nà Khoang, Choĩc Vẻn, Đon Quản,
Tân Lập, Đâng Bun, Nà Kén, Cịi Cĩ, Tốc Lù, Lùng
Xiên.
3. Huyện Chợ đồn
1. Bằng Lũng
Duồng 1D, 2, Nà Pài, Tàn, Tổ 1, tổ 2A, 2B, 3, 4, 5,
6A, 6B,7, 8, 9, 10, 11A, 11B, 12, 13, 14A, 14B, 15,
16, 17.
2 Bằng Lãng
Lắc, Tơng Mụ, Tủm Tĩ, Nà Duồng, Nà Khắt, Nà
Niếng, Nà Loọc, Nhí, Khuổi Tặc.
3 Bính Trung
Tơng Quận, Đon Liên, Nà Oĩc, Nà Quân, Ca, Nà
Phầy, Khuổi Đẩy, Điếng, Pác Pạu, Vằng Doọc, Pèo,
Tuốm, Pác Nghiên, Khuổi Áng, Vằng Quân.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
4 Ngọc Phái
Bản Cuơn 1,2, Diếu, ỏm, Phiêng Liềng 1,2, Nà
Tùm, Cốc Thử.
5 Lương
Bằng
Nà Lùng, Nà Chiếm, Tham Thẩu, Nà Tẳng, Mịn,
Quằng, Nà Lếch, Chang, Nà Mương, Vẹn, Búc
Duộng, Đĩ, Diếu, Nà Bưa.
6 Nam
Cường
Nà Lịn, Nà Liên, Nà Mèo, Mới, Cốc Lùng, Phiêng
Cà, Cọn poỏng, Chảy, Quá, Lồm, Nũng Noong.
7 Xuân Lạc
Nà Dạ, Eng, Tưn, Khang, Ĩ, Puổng, Hỏ, He, Pù
Lùng 1, 2, Tà Han, Khuổi Sáp
8 Phong
Huân
CưaC, Nà Tấc, Pác Cộp, Nà Chợ, Nà Mạng, Khuổi
Xỏm.
9 Tân Lập
Chang, Chợ Điểng, Nà Sắm, Nà Lịn, Nà Lược, Nà
Ngần, Nà Chắc, Phiêng Đén.
10 Đồng Lạc
Thơm Phả, Chợ Điểng, Nà Áng, Nà Pha, Tràng, Nà
Chom, Nà Ĩn, Nà Dầu, Nà Va, Cốc Tộc.
11 Đại Sảo
Lon, Nà Luơng, Nà Lại, Pác Leo, Phiêng Cà, Nà
Khảo, Sáo, Nà Ngà.
12 Yên
Thượng
Nà Nhàm, Nà Mền, Pắc Cộp, Bây, Liên, Che Ngù,
Nà Mịn, Nà Cà, Nà Huống, Nà Khuốt.
13 Quảng
Bạch
Khuổi Đăm, Bĩ Pja, Lác, Mạ, Duồng, Khắt, Khuổi
Vùa.
14 Bằng Phúc
Khuổi Cưởm, Nà Pài, Nà Bay, Quân, Chang, Nà
Hồng, Khiếu, Phiêng Phung.
15 Phương Nà Đon, Nà Chùa, Khuổi Lía, Khuổi Đải, Tổng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
Viên
Chiên, Nà Càng, Nà Làng, Thơm Choong, Lanh,
Cốc Phường, Nà Bjoĩc, Khuổi Quân, Nà Khe, Nà
Đao, Làn, Pác Kéo, Nà Mặn.
16 Yên Mỹ
Phiêng Día, Pác Khoang, Nà Lẹng, Vọng, ủm Đon,
Lự, Nà Dỏ, Khuổi Tạo.
17 Yên Thịnh
Bĩ Bủn, Đồn, Pác Cuồng, Bĩ Pết, Phja Khan, Cậu,
Phố Cậu, Lồn, Vay, Khuổi Lịa.
18 Rã Bản
Nà Cà, Hun, Kéo Hấy, Khuổi Nhang, Nà Phung, Nà
Tảy, Chĩi, Cốc Quang, Pác Giả, Khuổi Giả.
19 Đơng Viên
CáuC, Cốc Lùng, Nà Chang, Khau Chủ, Làng Sen,
Nà Mèo, Nà Lào, Nà Pèng, Cốc Héc, Nà Kham, Nà
Cọ, Nà Vằn.
20 Nghĩa Tá
Nà Cà, Nà Kiến, Nà Đeng, Kéo Tơm, Nà Tơng, Nà
Đẩy, Nà Khằn, Lạp, Bẳng.
21 Bản Thi
Hợp Tiến, Khuổi Kẹn, Kéo Nàng, Nhượng, Thơm
Tàu, Nhài, Phja Khao, Phiêng Lằm.
22 Yên Nhuận
Đon Mạ, Quang, Noỏng, Lẹng, Pác Đá, Lanh,
Khuơn Toong, Phiêng Quắc, Khau Toọc, Tắm.
4. Huyện Chợ Mới.
1 Chợ Mới Tổ Dân Phố 1 – 7
2 Yên Đĩnh
Pác San 1, 2, Nặm Bĩ, Nà Hin, Tổng Cổ, Nà Mố,
Tèng, Làng Dao, Nà Khon, Suối Hĩn.
3 Thanh Bính
Nà Ba, Nà Quang, Chàng, Nà Nâm, Khổi Tai,
Khuổi Lĩt, Áng, Cốc Po, Khuổi Nhầu, Nà Chiêm.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
4 Nơng Thịnh
Nà Giảo, Nà Ngài, Cịn, Nà Đeo, Cảm Lẹng, Khe
Lắc, Nà Ĩ.
5 Nơng Hạ
Nà Bia, Nà Cù, Nà Quang, Nà Cắn, Khe Thuổng,
Nà Bản, Cao Thanh, Rẻo Dài, Phố 62, Nà Mẩy, Tết,
Xì Nghiệp, Khe Thỉ 1,2.
6 Cao Kỳ
Phố, Hua Phai, Chộc Toịng, Cơng Tum, Nà Cà,
Tổng Làng, Tổng Sâu, Tân Minh, Nà Nguộc, Hành
Khiến, Khau Lồm, Tham Chom, Phiêng Kham.
7 Hồ Mục
Đồn, Giác, Tân Khang, Mỏ Khang, Chang, Nà Tơm,
Khuổi Nhàng, Vọt.
8 Tân Sơn Khuổi Đeng 1,2, Nà Khu, Lù, Nặm Dất, Phja Rả.
9 Thanh Vận
Pjo, Nà Rẫy, Nà Đon, Phiêng Khảo, Quan Làng 1,2,
Nà Kham, Nà Chúa, Pá Lải, Khau Chủ.
10 Thanh Mai
Pá, Phát, Trung Tâm, Nà Pẻn, Phiêng Luơng, Tý,
Roỏng Tùm, Nà Pài, Khuổi Phẩy, Khuổi Rẹt, Khuổi
Dạc, Kéo, Nà Vài, Pjải.
11 Mai Lạp
Khuổi Đác, Ruộc, Pá, Tổng Vụ, Khau Ràng, Khau
Tổng, Nà Điếm, Rả.
12 Như Cố
Nà Roịng, Khuổi Chủ, Nà Luống, Nà Cháo, Ca,
Khuân Tèng, Quất, Cầy, Khuân Bang, Nà Tào,
Khuổi Hĩp.
13 Bính Văn
Thơm Bĩ, Mới, Tài Chang, Khuơn Tắng, Nà Mố,
Đon Cọt, Thơm Thoi.
14 Quảng Chu
Đén, Nhuần, Con Kiến, Nà Lằng, Nà Choọng, Đèo
Vai, Làng Chẽ, Cửa Khe, Làng Điền, Đồng Luơng.
15 Yên Cư Cháo, Thái Lạo, Nà Hoạt, Chằng, Phiêng Lầu,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
Phiêng Dường, Nặm Lín, Nà Lín, Đon Nhậu, Nà
Riềng, Đon Quy, Nà Pạn, Nà Hoắng, Chằng, Rịa,
Khuổi Thơng.
16 Yên Hân
Chà Lấu, Nà Làng, Nà Sao, Chợ Tinh 1, 2, Nà Đon,
Nà Ráo, Mộc, Thơm Chầu.
5. Huyện Na Rì.
1 Yến Lạc
Dả Día, Nà Đăng, Pị, Cốc Coĩc, Pàn Bái, Pị Đon,
Pàn Chầu, Hát Deng, Phố A, Phố B, Phiêng Chang,
Bia, Phố Mới.
2 Cơn Minh
Lài, Lùng Vạng, Nà Thoả, Nà Cắm, Chợ A, Chợ B,
Chè Cọ, Nà Ngồn, Lũng Pảng, Lũng Vai, Nà Làng,
Cuân, Cào, Áng Hin.
3 Liêm Thuỷ
Cải, Nà Bĩ, Nà Pí, Lũng Danh, Khuổi Tấy A, Khuổi
Tấy B.
4 Đổng Xá
Nà Vạng, Nặm Giàng, Kẹn Cị, Nà Quản, Nà
Khanh, Nà Cà, Chợ Chùa, Nà Thác, Lũng Tao,
Khuổi Nà, Khuổi Cáy, Khuổi Nạc.
5 Xuân
Dương
Nà Chang, Nà Tuồng, Nà Vẹn, Nà Dăm, Thơm
Chản, Cốc Duống, Cốc Càng, Nà Cai, Nà Nhạc, Nà
Nhàng, Bác Sen, Khu Chợ.
6 Dương
SơnD
Khuổi Chang, Nà Nen, Nà Khoang, Khuổi Kheo,
Rầy ỏi, Khung Phja, Nà Phai, Nà Giàu, Nà Ngăm,
Nà Cà, Khuổi Sluơn, Nà Giàng, Nà Mính.
7 Quang
Phong
Nà Lay, Nà Đán, Khuổi Can, Quan Làng, Nà Vả,
Nà Cà, Tham Khơng, Phiêng Quan, Ca Đoĩng, Nà
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
Rẫy, Hin Toọc, Nà Mạ, Nà Chiêng, Khuổi Cáng,
Khuổi Phây, Nà Bjoĩc.
8 Hảo Nghĩa
Nà Tảng, Nà Riềng, Nà Đấu, Nà Coịng, Nà Chĩt,
Khuổi A, Nà Sát, Khu Chợ, Vằng Mười.
9 Hữu Thác
Phiêng Pựt, Nà Mền, Đăng, Nà Coĩc, Khau Moĩc,
Nà Mới, Cung Năm, Pác Pấy, Nà Vèn, Khuổi Mỹ,
Nà Noong, Khuổi Khiếu.
10 Cư Lễ
Khau Ngồ, Khau An, Pị Rí, Pị Pái, Phja Khao,
Khau Pần, Cạm Myầu, Kéo Đeng, Pác Phàn, Pị, Nà
Lẹng, Sắc Sái, Khuổi Quân, Nà Dài.
11 Lam Sơn
Xưởng Cưa, Thanh Sơn, Khuổi Luơng, Diếu, Pị
Chẹt, Pàn Khe, Nà Nơm, Thơm Pục, Hợp Thành,
Hát Lài.
12 Văn Minh
Nà Piẹt, Khuổi Tục, Tổng Kạng, Nà Slo, Nà Mực,
Nà Deng, Nà Ngồ, Pác Ban, Pác Liềng, Khuổi
Piấu, Nà Dụ, Khuổi Liềng.
13 Lương
Thành
Nà Pàn, Nà Lẹng, Pác Cáp, Khuổi Kháp, Bản
Chang, Soi Cải, Nà Khon, Phiêng Cuơn, Nà Kèn.
14 Lạng San
Khuổi Sáp, Nặm Cà, Nà Hiu, Khau Lạ, Bản Kén,
Phiêng Ban, Chợ Cũ, Chợ Mới, Nà Diệc, To Đoĩc,
Bản Sảng.
15 Lương
Thượng
Khuổi Nộc, Khuổi Làng, Văng Khìt, Pà, Xả, Bản
Giang.
16 Kim Hỷ Kẹ, Vèn, Nà Lác, Nà ản, Cốc Tém, Vin, Kim Vân,
Lũng Cậu, Khuổi Phầy, Nà Mỏ.
17 Văn Học Nà Ca, Pị Pheo, Thơm Bả, Pị Slản, Pị Lái, Pị Cạu,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
Nà Tát, Nà Cằm.
18 Vũ Loan
Thơm Eng, Nặm Slặc, Khuổi Tàn, Khuổi Phầy, Pác
Thơm, Thơm Khon, Chang Ngồ, Nà Chia, Nà
Deng, Thơm Khinh, Khuổi Vạc, Đăng, Pị Duốc, Nà
Quáng, Khuổi Mụ.
19 Cường Lợi
Nà Đeng, Nà Chè, Nà Khưa, Nà Sla, Pị Nim, Nà
Nưa, Nặm Dắm.
20 Kim Lư
Đồng Tâm, Cháng, Phiêng Độc, Khuổi Ít, Lủng
Tao, Khum Mằn, Đâng, Nà Pài, Pị Khiển, Nà Đon,
Hát Luơng, Lùng Cào, Háng Cáu.
21 Lương Hạ
Nà Sang, Nà Lẹng, Nà Khun, Nà Hin, Pị Đồn, Đồn
Tắm, Khuổi Nằn 1, 2.
22 Ân Tính Nà Lẹng, Cốc Phja, Nà Dường, Nà Toản, Thẳm Mu.
6. Huyện Ngân Sơn
1 Cốc Đán
Khuổi Diễn, Phia Khao, Nà Vài, Nà Cha, Hồng
Phài, Nà Coọt, Pàu, Nà Ngoả, Cĩc Moỏng, Tát Rịa,
Pồm, Nua, Sù, Khuổi Slương, Khuổi Ngồi, Nà
Cháo, Phiêng Lèng, Thơm Sinh, Lũng Viền, Cảng
Cào, Khuổi Hẻo.
2 Thượng Ân
Nà Bưa, Slành, Nà Y, Ruồm A, B, Hang Rậu,
Roịng Thù, Khuổi Sảo, Nà Cà, Tặc, Phia Pảng,
Phiêng Khìt, Thẳm Ơng, Nà Pài, Khuổi Rắt, Luộc,
Nà Chốn, Nà Hin.
3 Bằng Vân
Khu Chợ 1, Khu Chợ 2, Đơng Chĩt, Cốc Lải, Pù
Mị, Nặm Nộc, Khuổi Ngoạ, Lũng Sao, Pác Nặm,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
Khau Phoịng, Khinh Héo, Khau Rạo, Khu Chợ AB,
Khu C.
4 Đức Vân
Nặm Làng, Quan Làng, Tặc, Duồi, Phiêng Nhượng,
Chang, Đăm, Nưa Phia.
5 Vân Tùng
Tiểu Khu I, II, Tiểu Khu Phố, Liềng, Đơng Piầu, Nà
Ké, Nà Pài, Nà Bốc, Nà Sáng, Cốc Lùng, Đèo Giĩ,
Súng, Nà Lạn.
6 Thượng
Quan
Tính Kiết, Khuổi Coĩc, Khuổi Cho, Ma Nịn, Nà
Kịt, Nà Ránh, Cốc Lùng, Pác Đa, Slam Coĩc, Nà
Kéo, Đơng Van, Cị Luồng, Pù Áng, Khuân Pí, Nà
Giảo, Bằng Lãng, Khuổi Đăm, Khuổi Khương, Pù
Pjĩt, Khau Liêu, Khuổi Bin.
7 Thuần
Mang
Băng, Ním, Nà Dày, Nà Mu, Khâu Thốc, Cốc ỏ,
Khuổi Tục, Thơm Tà, Nà Chúa, Khu Chợ, Đơng
Tạo, Khuổi Chắp, Khuổi Lầy, Giang, Nà Coĩc,
Lũng Miệng, Thơm Án.
8 Hương Nê
Nà Nạc 1,2, Khuổi ổn, Nặm Dân, Phiêng Pục, Nà
Càng, Cấu, Lũng Ngù, Quản, 1,2, Nà Càng, Nặm
Nầu.
9 Lãng Ngâm
Nà Toịng, Bĩ Tính, Nà Vài, Pù Cà, Sam Pác, Nà
Lạn, Khuổi Bốc, Phạc Lốm, Bĩ Lếch, Khét, Phia
Khao, Khuổi Luơng, Củm Nhá.
10 Nà Phặc
Tiểu Khu I,II, III, Cơng Quản, Mạch, Hùa, Bĩ
Danh, Cốc Pái, Cầy, Nà Khoang, Nà Này, Nà Pán,
Cốc Tào, Nà Tị, Nà Kèng, Nà Duồng, Nà Làn, Nà
Nọi, Sáo Sào, Lũng Nhá, Mảy Van, Phia Cháng,
Khuổi Luơng, Phia Đắng, Cốc Sả, Lũng Rịa.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
11 Trung Hồ
Nà Chúa, Nà Đi, Phặc, Phắng, Bĩ Nịn, Phiêng
Xoỏng, Phiêng Sảng, Nà Pán, Khuổi Vuồng, Hồ,
Khau Gian, Cảng Cào.
7. Huyện Pác Nặm
1 Cơng Bằng
Nà Tậu, Nà Chảo, Nà Coĩc, Nà Giàng, Nà Bản, Pác
Cáp, Lủng Vài, Nà Nặm, Khắp Khình, Nặm Sai,
Khên Lền, Cốc Nọt.
2 Nghiên
Loan
Khuổi Muồng, Pác Giả, Nà, Lẹt Lè, Khâu Lèn, Pác
Liển, Lủng Vài, Khuổi Thao, Khuổi Phây, Khuổi
Tuốn, Đình, Khuổi Ún, Phja Đeng, Nà Phai, Khâu
Tậu.
3 Cổ Linh
Sáng, Nghè, Cảm, Nặm Nhí, Nà Pùng, Lũng Vài,
Lủng Phặc, Cốc Nghè, Khuổi Trà, Thơm Niêng,
Lủng Nghè.
4 Nhạn Mơn
Khuổi ỏ, Phai Khỉm, Nà Bẻ, Slam Vè, Phiêng Tạc,
Ngảm Váng, Nặm Khiếu, Vi Lạp.
5 Cao Tân
Pjao, Đuơng Nưa, Nà Quang, Bĩn, Cốc Lải, Phiêng
Puốc, Nhàm, Mạ Khao, Nà Slia, Chẻ Pang, Pù
Lườn, Nặm Đăm, Nà Lài, Lủng Pạp.
6 Bộc Bố
Đơng Lẻo, Nà Phẩn, Khâu Đấng, Nà Coĩc, Phiêng
Lủng, Nặm Mây, Nà Hoi, Khâu Phảng, Khâu Vai,
Nà Nghè, Khuổi Bẻ, Nà Lẩy, Lủng Pảng, Nà Lẹng,
Nà Phầy.
7 Bằng Khưa Lốm, Khau Bang, Pác Nặm, Khuổi Lình,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
Thành
Khuổi Khì, Phja Đăm, Khúa, Nà Lại, Nà cà, Mạn,
Khuổi Mạn, Lủng Mìt, Nà Vài.
8 Giáo Hiệu
Nà Thiêm, Nà Muồng, Nà Mị, Nà Hin, Hồng Mú,
Khuổi Lè.
9 Xuân La
Cọn Luơng, Khuổi Khỉ, Khuổi Bốc, Nà Án, Thơm
Mèo, Nặm Nhả, Sáp, Lủng Muổng, Nà Vài, Phiêng
Coọng.
10 An Thắng
Nà Mịn, Nà Mu. Tân Hợi, Tiến Bộ, Khuổi Làng,
Phiêng Pẻn, Khuổi Xỏm.
8. THị Xã Bắc Kạn
1 Xuất Hố
Lủng Hồn, Tân Cư, Đồn Kết, Mai Hiên, Bản Đồn
1, 2, Nà Bản, Pjạt, Thác Giềng, Rạo.
2 Dương
Quang
Bung, Giềng, Nà Rí, Nà Rào, Nà Cưởm, Nà ỏi, Phạc
Chàng, Nà Pài, Nà Pẻn, Quan Nưa.
3 Nơng
Thượng
Nà Vịt, Nà Kẹn, Nà Chuơng, Nà Thinh, Cốc
Muổng, Nà Bản, Khau Cút, Nà Choong, Nà Diểu,
Nà Nàng, Thuơm Luơng, Khuổi Chang, Khuổi
Cuồng, Tân Thành, Nam Đội Thân.
4 Huyền
Tụng
Khuổi Lặng, Nà Pài, Giao Lâm, Đon Tuấn, Khuổi
Dủm, Xây Dựng, Pá Danh, Nà Pèn, Lâm Trường,
Khuổi Thuổm, Cạu, Khuổi Mật, Nà Pam, Chì Lèn,
Khuổi Hẻo, Phiêng My, Khuổi Pái, Tổng Nẻng, Vẻn
Trong, Ngồi.
5 Nguyễn Thị
Minh Khai
Tổ 1 – 17
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
6 Sơng Cầu 1- 19
7 Đức Xuân
Tổ 1A, 1B, 2,3,4,5,6,7A,7B,8A,8B,9A,9B, 10, 10B,
11A,B,C,12.
8 Phùng Chì
Kiªn
Tỉ 1A,B, 2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9120.pdf