đặt vấn đề
Toàn cầu hóa kinh tế là xu hướng tất yếu của thời đại hiện nay. Nó buộc các quốc gia phải tự do hóa các hoạt động kinh tế của mình và hội nhập vào nền kinh tế thế giới nếu không muốn bị gạt ra bên lề của sự phát triển, tụt hậu về kinh tế. Tuy nhiên để hội nhập thành công chúng ta phải, tận dụng các cơ hội phát triển mà toàn cầu đem lại, chúng ta phải gấp rút xây dựng được chiến lược hội nhập chủ động. Muốn vậy phải phát huy nội lực, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế mà cụ
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Khảo sát chiến lược định vị và quảng bá thương hiệu của một số Doanh nghiệp Dược Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể là các DN.
Nhận thức rõ tính cấp thiết của vấn đề Hội nhập kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế này, ý thức được đầy đủ những cơ hội cũng như những thách thức mà Việt Nam gặp phải, Bộ Chính Trị đã ra nghị quyết 07- NQ/TƯ ngày 27/1/2001 về vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và thủ tướng đã ký quyết định ban hành chương trình hành động của chính phủ nhằm thực hiện nghị quyết này.
Tuy nhiên hiện nay năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước chúng ta còn kém. Vì doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế nên muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thì phải nâng cao năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Xây dựng thương hiệu chính là một trong những tổng hợp các biện pháp giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Song trong bối cảnh hiên nay chúng ta vẫn chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng, quảng bá và bảo vệ thương hiệu.
Nghành Dược Việt Nam trong “ Chiến lược phát triển nghành Dược giai đoạn đến 2010” đã đề cập đến mục tiêu phù hợp với tình hình chung - đó là chủ động hội nhập khu vực và thế giới và đã có nhữnh bước tiến đáng ghi nhận tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong nước và quốc tế.
Vì lợi ích lâu dài, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nói riêng cần có chiến lược về thương hiệu. Do đó chung tôi thực hiện đề tài
“ Khảo sát chiến lược định vị và quảng bá thương hiệu của một số doanh nghiệp Dược Việt Nam”
với các mục tiêu sau:
Khảo sát vài nét chung về thương hiệu, nhãn hiệu, quảng bá bảo vệ thương hiệu của một số công ty Dược Việt Nam tại Hà Nội.
Khảo sát chiến lược định vị và quảng bá thương hiệu, nhãn hiệu của công ty cố phần Dược phẩm Nam Hà và công ty cổ phần Traphaco.
Đề xuất một số giải pháp để thực hiện có hiệu quả chiến lược định vị và quảng bá thương hiệu, nhãn hiệu cho các công ty Dược Việt Nam
phần 1: tổng quan
1. Nguồn gốc và khái niệm thương hiệu
Nguồn gốc
Trong tiếng Anh, thương hiệu được gọi là Brand. Nó có nguồn gốc từ chữ Brandr, theo tiếng Ai-Xơ_len cổ có nghĩa là đóng dấu, xuất phát từ thời xa xưa khi các chủ trại chăn nuôi muốn phân biệt đàn cừu của mmình với những đàn cừu khác. Họ đã dùng một con sắt nung đỏ đóng lên từng con một thông qua đó khẳng định giá trị hàng hóa và quyền sở hữu của mình..
Như vậy ý nghĩa nguyên sơ của thương hiệu là tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình.
1.2. Khái niệm.
Dưới góc độ pháp lý [7]
Dưới góc độ này thương hiệu chỉ đơn giản là nhãn hiệu, là một dấu hiệu để phân biệt một sản phẩm của một công ty từ đó giúp cho việc quản lý được dễ dàng hơn.
Luật pháp Việt Nam định nghĩa:
“Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sỏ sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc”.
Nhãn hiệu là một sản phẩm trí tuệ. ở Việt Nam vấn đề bảo vệ quyền sở hữu đã được pháp luật điều chỉnh từ năm 1981 và đến năm 1997 vấn đề này được đưa vào một nội dung của bộ Luật dân sự.
Các yếu tố thương hiệu của một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể được pháp luật bảo hộ dưới dạng là các đối tượng của sở hữu trí tuệ như:
+ Nhãn hiệu hàng hóa.
+Tên giao dịch thương mại hay phần phân biệt trong tên thương mại của tổ chức, cá nhân dùng tronghoạt động kinh doanh.
+Chỉ dẫn địa lý.
+Tên gọi xuất xứ của hàng hóa.
+Logo/biểu tượng.
+Kiểu dáng công nghiệp.
1.2.2. Dưới góc độ Marketing [7], [8]
Theo hiệp hội Marketing của Hoa Kỳ:
“Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu tượng, hoặc hình vẽ kiểu thiết kế...hoặc tập hợp của các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một số người bán hoặc nhóm người bán với hàng hóa và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh”.
Thông qua thương hiệu với những đặc trưng khác biệt, doanh nghiệp tấn công vào đoạn thị trường mục tiêu của mình. Do đó thương hiệu là một công cụ Marketing đắc lực. Đặc biệt ngày nay khi thế giới tràn ngập các hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng từ sáng đến tối phải tiếp xúc với rất nhiều thương hiệu vì vậy khi tạo dựng một thượng hiệu, các công ty cần phải lựa chọn và kết hợp các yếu tố thương hiệu sao cho sản phẩm có được sự khác biệt, ấn tượng, lôi cuốn và đi sâu vào tâm trí của khách hàng.
Dưới góc độ tài chính [7]
Thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp và đôi khi là tài sản quí giá nhất. Nó giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận nhờ sự trunh thành, sự yêu chuộng hơn của người tiêu dùng... Tuy nhiên do những đặc điểm riêng biệt của mình mà việc hạch toán thương hiệu như một tài sản cố định của doanh nghiệp trong bảng cân đối kế toán trở lên phức tạp và khó thống nhất.
Dưới đây là giá trị được đánh giá của một số thương hiệu nổi tiếng trên thế giới
Bảng 1: Giá trị được đánh giá của một số thương hiệu nổi tiếng trên
thế giới
STT
Thương hiệu
Giá trị đánh giá (đơn vị: tỷ USD)
1
Coca-cola
48
2
Marlboro
48
3
IBM
24
4
Mc Donal’s
20
5
Disney
17
Theo quyết định 1062 TC/QD/CSTC ngày 14/2/1996 của Bộ Tài Chính thì kế toán Việt Nam chỉ công nhận nhãn hiệu thương mại là một tài sản vô hình của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp phải bỏ tiền ra mua nó. Quy định trên chưa đề cập đến trướng hợp doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng nhãn hiệu thương mại riêng vì vậy doanh nghiệp không thể tự hạch toán nhãn hiệu thương mại như một tài sản vô hình. Điều này gây cản trở cho việc đánh giá, quản lý nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp.
Cấu tạo của thương hiệu [8]
Một thương hiệu cấu tạo bởi hai phần:
-Phát âm được: là những yếu tố có thể đọc được, tác động chính vào thính giác người nghe như tên công ty(Ulinever), tên sản phẩm(Dove), câu khẩu hiệu( nâng niu bàn chân Việt), đoạn nhạc hát đặc trưng và các yếu tố phát âm được khác.
-Không phát âm được: là những yếu tố không đọc được mà chỉ có thẻ cảm nhân được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng, màu sắc, kiểu dáng thiết kế, bao bì và các yếu tố nhận biết khác.
Phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu [7]
Cần lưu ý rằng ranh giới giữa hai chữ nhãn hiệu (trademark) và thương hiệu (brand) chỉ có tính chất tương đối. Có thể hiểu đơn giản một nhãn hiệu đã đăng kí (registered trademark) sẽ được coi là thương hiệu (brand) chính thức và chịu sự bảo hộ của pháp luật. Tuy nhiên không phải một nhãn hiệu cứ đăng kí thì sẽ trở thành một thương hiệu nhưng việc đăng kí nhãn hiệu lại là cơ sở đầu tiên cho sự hình thành thương hiệu. Trong luận văn này thương hiệu và nhãn hiệu đôi khi được sử dụng đồng nhất.
Có thể tóm tắt ra đây ba cấp độ của một thương hiệu:
- Một cái tên: Nó chỉ tạo ra một nhận thức trong trí nhớ nguười tiêu dùng và do đó tạo thêm doanh thu.
-Một thương hiệu: Đó là sự xác nhận giá trị hàng hóa đặc biệt, một sự đảm bảo về giao nhận và một quá trình giao tiếp cùng với giao nhận hàng hóa. Một thương hiệu mang lại sự trung thành của người tiêu dùng trong sử dụng hàng hóa dịch vụ đó.
-Một thương hiệu mạnh: Đó là một cá tính, sự hiện diện hữu hình của hình ảnh hàng hóa và do đó đem lại các cơ hội kinh doanh và sức mạnh đòn bẩy cho các hoạt động khác
Sau khi một nhãn hiệu đã được đăng kí thì nó mới ở cấp độ thấp nhất của thương hiệu là một cái tên mà thôi. Tuy nhiên đó chính là cơ sở để một nhãn hiệu vươn tới những tầm cao hơn trở thành một thương hiệu mạnh
Hiện nay vẫn có nhiều hàng hóa của Việt Nam chưa đăng kí nhãn hiệu, những đơn vị đã đăng kí thì chưa có thương hiệu mạnh mà chỉ ở hai cấp độ đầu của thương hiệu mà thôi.
Thương hiệu với sản phẩm [8]
Khái niệm sản phẩm: theo Phillip Kotler, một viện sĩ Marketing nổi tiếng:
Sản phẩm là bất cứ cái gì có thể chào bán trên thị trường để thu hút sự chú ý, mua, sử dụng hoặc tiêu dùng mà có thể làm thỏa mãn nhu cầu hoặc một mong muốn.
Mỗi sản phẩm được chia thành 3 cấp độ như sau:
+ Cấp độ cốt lõi của sản phẩm: Đáp ứng những nhu cầu hoặc mong muốn cơ bản của khách hàng qua việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ (ví dụ nhu cầu được giải khát, nhu cầu đi lại...).
+Cấp độ lợi ích cụ thể của sản phẩm: ở cấp độ này, những lợi ích cốt lõi được cụ thể hóa thành một sản phẩm với những đặc điểm và thuộc tính nhất định như: một mức chất lượng, kiểu dáng, bao bì (ví dụ: một chiếc ô tô, kiểu dáng trang nhã, màu đen và ghi sáng, nội thất hiện đại gồm dàn máy VCD, ghế bọc da...).
+ Cấp độ gia tăng của sản phẩm: Gồm các thuộc tính, lợi ích tăng thêm khi tiêu dùng sản phẩm và nó có thể được dùng nhằm phân biệt với các đối thủ cạnh tranh. Những lợi ích gia tăng này có thể bao gồm: cách thức bán hàng, phân phối, các dịch vụ bảo hành, bảo trì, hướng dẫn sử dụng, các chương trình truyền thông, quảng cáo, xây dựng hình ảnh thương hiệu và mẫu người tiêu dùng sản phẩm.
Ngày nay, sự cạnh tranh bên trong thị trường chủ yếu xảy ra ở cấp độ gia tăng của sản phẩm vì hầu hết các công ty với khả năng công nghệ của mình đều có thể xây dựng sản phẩm ở cấp độ mong muốn. Điều đó có nghĩa là trước những nhu cầu hết sức phong phú và đa dạng khác nhau của thị trường , các công ty cần thiết kế và sản xuất các sản phẩm với các thuộc tính và đặc điểm sao cho phù hợp và đáp ứng nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể. Do vậy, thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc làm nổi bật và khác biệt các đặc tính của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh.
Mặt khác căn cứ vào đinh nghĩa về sản phẩm nói trên thì thương hiệu cũng là một sản phẩm vì nó có thể thỏa mãn nhu cầu, ước muốn của khách hàng nhất là khi đời sống được nâng cao.
Tầm quan trọng của thương hiệu [8]
5.1. Đối với cơ quan quản lý thị trường và cơ quan pháp lý nhà nước
Hiện nay nạn hàng giả hàng nhái là một vấn đề đau đầu ở bất cứ quốc gia nào. Một khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả là ngay lập tức trên thị trường sẽ xuất hiện các nhà mô phỏng đến làm giả làm nhái sản phẩm đó nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy doanh nghiệp xây dựng, đăng kí bảo hộ SHTT về nhãn hiệu với cơ quan chức năng của nhà nước sẽ tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan quản lý thị trường tiến hành xử lý việc sản xuất hàng giả hàng nhái vi phạm quyền sở hữu công nghiệp mà doanh nghiệp đã đăng kí.
5.2. Đối với doanh nghiệp
Khắc họa hình ảnh doanh nghiệp.
Công cụ để nhận diện và tạo nên sự phân biệt về nguồn gốc của sản phẩm, dich vụ tạo ra
Khẳng định đẳng cấp chất lượng và uy tín chính thống của sản phẩm, dịch cụ trước khách hàng
Tạo nên khách hàng quen, tạo dựng lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm
Giúp phân phối sản phẩm đễ dàng hơn
Tạo thuận lợi khi tìm thị trường mới, thu hút vốn đầu tư và nhân tài.
Giúp việc triển phai khuếch trương nhãn hiệu dễ dàng hơn đồng thời giảm được các chi phí tiếp thị: quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ cộng đồng.
Tạo nên giá trị tiềm ẩn, tích lũy theo theo thời gian.
Tạo nên lợi thế cạnh tranh.
Giúp doanh nghiệp chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế.
5.3. Đối với người tiêu dùng/khách hàng
- Xác định nguồn gốc sản phẩm: Ngày nay, bất kì doanh nghiệp kinh doanh có đăng kí đều phải dán nhãn cho biết xuất xứ của sản phẩm. Điều này đã được pháp luật qui định. Chính vì vậy thông qua đó giúp khách hàng xác định nhà sản xuất hay nhà phân phối cụ thể nào phải chịu trách nhiệm.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí tìm kiếm: Nếu khách hàng nhận ra thương hiệu và có một vài kiến thức về thương hiệu đó, họ không phải suy nghĩ nhiều hoặc tìm kiếm, xử lý thông tin để đưa ra quyết định về tiêu dùng sản phẩm. Như vậy về khía cạnh kinh tế, thương hiệu cho phép khách hàng giảm bớt được chi phí tìm kiếm sản phẩm cả bên trong (họ phải suy nghĩ mất bao nhiêu) và bên ngoài (họ phải tìm kiếm mất bao nhiêu).
- Yên tâm về chất lượng: Sản phẩm có thương hiệu sẽ mang lại sự yên tâm về chất lượng. Việc mua hàng hóa không có thương hiệu sẽ mang lại nhiều rủi ro như:
+ Rủi ro chức năng: Sản phẩm không được mong muốn.
+ Rủi ro vật chất: Sản phẩm đe dọa sức khỏe hoặc thể lực của người tiêu dùng hoặc những người xung quanh.
+ Rủi ro tài chính: Sản phẩm không tương xứng với giá đã trả.
+ Rủi ro xã hội: Sản phẩm không phù hợp với văn hóa và tín ngưỡng hoặc chuẩn mực đạo đức xã hội.
+ Rủi ro thời gian: Sản phẩm không mong muốn dẫn đến mất chi phí cơ hội để tìm sản phẩm khác.
Mặc dù khách hàng đã có những cách khác nhau để xử lý những rủi ro này nhưng chắc chắn có một cách là họ chỉ mua những thương hiệu mà họ đã tin tưởng.
- Khẳng định giá trị bản thân: Một số thương hiệu được gắn liền với một con người hoặc một mẫu người nào đó để phản ánh những giá trị khác nhau hoặc những nét khác nhau. Do vậy, việc tiêu thụ sản phẩm được gắn với những thương hiệu này là một cách để khách hàng có thể giao tiếp với người khác-hoặc thậm chí với chính bản thân họ –tuýp người mà họ muốn hoặc đang trở thành. Ví dụ các khách hàng trẻ tuổi trở nên sành điệu, hợp mốt hơn trong các sản phẩm của Nike, với một số người khác lại mong muốn hình ảnh một thương nhân năng động và thành đạt trong chiếc Mercedes đời mới.
Chức năng của thương hiệu [8]
6.1. Nhằm phân đoạn thị trường
Thương hiệu đóng vai trò tích cực trong việc phân đoạn thị trường. Các công ty đưa ra một loạt các thế mạnh, lợi ích và đặc trưng của sản phẩm hoặc dịch vụ sao cho chúng phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ thể và từ đó thu hút chú ý của khách hàng. Thực chất đây là quá trình đầu tiên để xây dựng thương hiệu vì nó cho biết thương hiệu muồn gửi gắm thông điệp gì qua sản phẩm và dịch vụ. Một thương hiệu phải trả lời được các câu hỏi sau đây?
Sản phẩm hay dịch vụ có những thuộc tính gì ?
Sản phẩm hay dịch vụ có những thế mạnh gì?
Sản phẩm hay dịch vụ đem lại những lợi ích gì?
Sản phẩm hay dịch vụ tượng trưng cho cái gì?
Việc trả lời chính xác các câu hỏi trên đây sẽ làm cho thương hiệu sản phẩm hay dịch vụ trở nên có ý nghĩa, phù hợp với thị hiếu và kỳ vọng của người tiêu dùng. Tuy nhiên việc này thường ít được các công ty chú ý thậm chí bỏ qua. Do đó đôi khi ý nghĩa của thương hiệu chỉ được xem xét ở dưới góc độ tem hàng hóa hay nhãn mác. Nếu thương hiệu chỉ đơn thuần là tem hàng hay nhãn mác thì hàng hóa sẽ bị mất giá trị ngay khi nhãn mác bị bóc đi.
6.2 Tạo nên sự khác biệt trong suốt quá trình phát triển của sản phẩm
Hiện nay trên thị trường xuất hiện hàng loạt các sản phẩm giống nhau. Khi một sản phẩm mới ra đời và đạt được thành công nhất định sẽ dẫn đến một xu hướng sản xuất hàng loạt các sản phẩm tương tự từ các đối thủ khác. Lúc này thương hiệu đóng vai trò như tấm lá chắn, bảo hộ cho sự đổi mới và phát triển của sản phẩm.
Ví dụ như trường hợp của Kellogg’s, thương hiệu đi đầu trong việc sản xuất ra loại ngũ cốc mới có nguồn gốc tự nhiên và giàu chất xơ, hai đặc tính rất có giá trị và phù hợp với chế độ dinh dưỡng hiện đại. Trong thời kỳ huy hoàng của sản phẩm, các nhà sản xuất khác bắt đầu đưa ra những sản phẩm tương tự. Nếu như Kellog’s không đặt tên cho sản phẩm của mình là Country Store mà chỉ là một cái tên chung chung như “ngũ cốc xơ tự nhiên”khách hàng sẽ nhanh chóng phát hiện ra các nhà sản xuất khác như Quaker cũng có những sản phẩm tương tự. Tuy nhiên nhờ vào thương hiệu Kellog’s cùng với sản phẩm Country Store đã giúp cho sản phẩm có được vị trí vững mạnh trên thị trường.
6.3 Đưa sản phẩm khắc sâu vào trong tâm trí của khách hàng
Phần hồn của thương hiệu chỉ được cảm nhận qua sản phẩmvà các chương trình khuếch trương về nó. Nội dung của một sản phẩm sẽ được khách hàng biết và cảm nhận thông qua các hoạt động này với điều kiện nó phải được truyền tải một cách nhất quán với cùng một thông điệp. Hồi ức đóng vai trò quan trọng trong việc sự hình thành nhân thức về một thương hiệu và nó giải thích tại sao hình ảnh về một thương hiệu có thể tồn tại từ thế hệ này sang thế hệ khác. Do đó, việc nhận biết một thương hiệu ngày hôm nay sẽ vẫn tiếp tục ảnh hưởng tới nhận thức của chúng ta về những sản phẩm trong tương lai.
Ví dụ: những người từng sử dụng loại dao cạo màu xanh nổi tiếng Gillette từ năm mươi năm về trước chắc chắn sẽ có cùng một nhận thức về Gillette với những người trẻ tưổi thích loại dao cạo bây giờ.
6.4. Tạo nên định hướng và ý nghĩa cho sản phẩm
Một thương hiệu lớn phải truyền tải được nội dung, phương hướng chiến lược và tạo được danh tiếng trên thị trường. Tuy nhiên mỗi thương hiệu lại tạo ra định hướng khác nhau cho sản phẩm riêng của nó. Ví dụ như trong lĩnh vực hàng gia dụng, thương hiệu Siemen có nghĩa là bền và đáng tin cậy, gắn liền với hình ảnh người Đức cần cù lao động, còn thương hiệu Philíp lại nôỉ tiếng vì liêc tục nghiên cứu , đổi mới và những nỗ lực khác để đưa công nghệ gia dụng vào phục vụ con người.
6.5. Là một cam kết giữa nhà sản xuất với khách hàng
Cùng với thời gian và những nỗ lực khôngngừng, thương hiệu càng trở nên có uy tín trên thị trường. Những chương trình được quảng cáo thương hiệu thực sự được xem như là một cam kết trước khách hàng. Nếu công ty thực hiện đúng những gì đã cam kết và đem đến cho khách hàng sự thỏa mãn khi tiêu dùng thì chắc chắn thương hiệu sẽ nhận được những cảm nhận tốt đẹp và sự trung thành từ phía khách hàng.
Tuy nhiên những cam kết này không mang tính ràng buộc trước công chúng về mặt pháp lý. Do đó chúng ta cần phân biệt giữa thương hiệu với các dấu hiệu khác về quản lý chất lượng như nhãn hàng hóa hay tem đảm bảo hay dấu chứng nhận chất lượng.
Định vị thương hiệu.
7.1. Khái niệm: [5], [6]
Theo Phillip Kotker: Định vị thương hiệu là: “ Tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra cho sản phẩm và thương hiệu sản phẩm một vị trí xác định so với đối thủ cạnh tranh trong tâm trí khách hàng. Là nỗ lực đem lại cho sản phẩm một hình ảnh riêng, đi vào nhận thức của khách hàng-nghĩa là điều mà khách hàng có thể liên tưởng ngay khi đối diện với thương hiệu của doanh nghiệp”.
Là một chữ “P” trong Marketing- mix_Positioning. Khi giải quyết vấn đề định vị, nó cho phép công ty giải quyết luôn cả vấn đề Marketing-mix.
Một phương án định vị bao gồm các giai đoạn sau [4], [6]
7.2.1 Nhận dạng khách hàng mục tiêu.
Xác định được khách hàng mục tiêu là điều rất quan trọng bởi lẽ những nhóm khách hàng khác nhau thì có những mối quan tâm và nhận thức về thương hiệu khác nhau. Nếu không nhận thức được vấn đề này doanh nghiệp (công ty) sẽ gặp rất nhiều khó khăn để có thể xác định một cách chính xác những đặc tính và liên kết nào của thương hiệu là khác biệt, nổi trội và phù hợp hơn với khách hàng. Việc xác định khách hàng mục tiêu có thể căn cứ vào những thông tin sau:
Khách hàng thường mua hoặc sử dụng sản phẩm là ai?
Yếu tố nhân khẩu: tuổi tác, nghề nghiệp, dân tộc, tình trạng hôn nhân, học vấn, thu nhập, khu vực sinh sống, miền sinh trưởng…
Yếu tố tâm lý: tâm lý của nhóm thành đạt, nhóm vươn lên, bình dân, nhóm vượt khó
Chia theo mật độ sử dụng: sử dụng thường xuyên, sử dụng thỉnh thoảng, không sử dụng,
Phân tích hành vi sử dụng sản phẩm: khách hàng có những thói quen nào khi sử dụng sản phẩm.
Phân tích đối thủ cạnh tranh:
Sau khi đã quyết định lựa chọn một phân đoạn khách hàng nào đó, công ty cũng cần phải xác định rõ ràng tình hình cạnh tranh trong phân đoạn này, bởi lẽ hoàn toàn có thể có những công ty cũng đã hoặc đang dự định chiếm lĩnh phân đoạn này.
Nghiên cứu các thuộc tính của sản phẩm:
Tất cả những thuộc tính nào có ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng đều cần phải được nghiên cứu cẩn thận, từ đó doanh nghiệp sẽ tìm ra kẽ hở để tiến hành định vị. Có thể phân tích các thuộc tính dựa vào hai trục chính: công dụng- cấu tạo (hiệu quả nổi bật, thành phần nguyên liệu, công nghệ sản xuất…) và dịch vụ-thương mại (chế độ bảo hành, diều kiện thanh toán chính sách hậu mãi…). Từ kết quả này nhà thiết kế chiến lược sẽ lập sơ đồ định vị và tìm kiếm phương án tối ưu.
Sơ đồ định vị:
Sơ đồ định vị là những trục tọa độ thể hiện giá trị của các thuộc tính khác nhau mà những nhà nghiên cứu có thể dựa vào đó để xác địnhvị trí thuộc tính của sản phẩm của mình trong tương quan với đối thủ cạnh tranh.
Thường người ta lập sơ đồ định vị chủ yếu dựa trên hai trục giá trị: giá cả và chất lượng, trong đó yếu tố chất lượng có thể được cụ thể hóa bằng một thuộc tính nào đó làm cho sự so sánh được rõ ràng hơn.
Sơ đồ định vị của một số sản phẩm dầu gội đầu
Giá cao
ã Clear
ã Head and Shoulder
ã Panten
ã Sunsil
Không trị gàu Trị gàu
Giá thấp
Như vậy thương hiệu Sunsil không thể tìm phương án định vị theo sơ đồ này vì sản phẩm của họ không nổi bật hơn các đối thủ về cả hai thuộc tính: giá cả và trị gàu. Do đó một chục định vị khác có thể sẽ hợp lý hơn.
Theo sơ đồ trên rõ ràng Sunsil đã có thể lựac chọn tiêu thức định vị cho mình và câu khẩu hiệu “óng mượt như tơ” sẽ là vũ khí chính để khẳng định sự vượt trội của sản phẩm này.
Quyết định phương án định vị.
Tùy theo tính chất sản phẩm và mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn 8 chiến lược chủ yếu sau đây:
Nhấn mạnh đặc điểm cấu tạo nổi bật của sản phẩm: ví dụ: nước tăng lực có mật ong, kem dưỡng da ngọc trai…
Nêu giải pháp điển hình cho sản phẩm đem lại cho khách hàng: Dầu gội đầu chống gàu, bột giặt tẩy trắng…
Xác định cơ hội dùng sản phẩm: Viên bổ sủi vitamin dùng hàng ngày, cà phê dùng buổi sáng đem lại sự sảng khoái…
Tập trung vào nhóm khách hàng mục tiêu: Xà bông cho em bé, sữa dành cho người già…
So sánh (không trực tiếp) với các sản phẩm khác: rẻ nhất, tốt nhất, tiêu thụ mạnh…
Kết hợp hai thuộc tính sản phẩm: Tẩy trắng và giữ mùi thơm, làm sạch và bảo vệ da…
Dịch vụ nổi bật: Bảo hành tốt nhất, hệ thống chăm sóc khách hàng hoàn hảo nhất…
Phong cách kinh doanh: Đặc tính trẻ trung, giải pháp chuyên nghiệp…
Quảng bá thương hiệu [4], [1]
Sau khi quyết định phương án định vị, các công ty cần vận dụng các chính sách Marketing để quảng bá thương hiệu: Chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, chính sách giá, chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh, chính sách PR. Để thành công trên thương trường hay chính là để tạo dựng được một thương hiệu mạnh yêu cầu công ty cần phải phối hợp nhuần nhuyễn cả bốn chính sách trên trong hoàn cảnh thực tiễn, thời gian, không gian, mặt hàng, mục tiêu cụ thể.
8.1 Chính sách sản phẩm: Bao gồm chủng loại, mẫu mã, chất lượng, đặc tính và dịch vụ kèm theo, câu khẩu hiệu, logo, bao bì…
8.2 Chính sách giá: xác định mức giá cho mỗi sản phẩm, mối quan hệ giữa chất lượng và giá…
Chính sách phân phối: Bao gồm lựa chọn kênh, điều khiển và quản lý kênh,…
Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh: Gồm hai chiến lược kéo và đẩy. Để thực hiện hai chiến lược này công ty sử dụng các công cụ sau đây
Quảng cáo
+ Quảng cáo bằng phương tiện truyền thông đại chúng: Truyền hình, truyền thanh, báo, tạp chí.
+ Quảng cáo qua hình thức phản hồi trực tiếp: Thư, điện thoại, các ấn phẩm,
+ Quảng cáo tại chỗ: Bản tin, pano, áp phích, băng dán để quảng cáo ngoài trời, tranh ảnh, các rạp chiếu phim, các phương tiện vận tải
+ Quảng cáo tại điểm mua hàng: tại giá mua hàng, trên lối đi giữa các giá mua hàng trong siêu thị, đài hoặc ti vi trong của hàng
Các hoạt động kích thích tiêu thụ: tặng hàng mẫu, tặng quà tại các hội trợ, giảm giá, phiếu cắt trên báo để dự thưởng hoặc để đổi lấy sản phẩm, các cuộc thi sổ xố, chiết khấu, tặng thêm hàng
Tuyên truyền: hội thảo, hội trợ, phát tời rơi, các bài phát biểu…
Bán hàng cá nhân: Là phương pháp nói chuyện với khách hàng thông qua trình dược viên.
8.5 Quan hệ công chúng và cộng đồng(P.R).
8.5.1 Khái niệm.
Theo định nghĩa của hiệp hội PR Hoa Kỳ-1996: PR(Public relattions _ Quan hệ công chúng hoặc Quan hệ cộng đồng) là tổng hợp các hoạt động nhằm tạo ra sự hòa hợp tốt đẹp giữa một tổ chức, cơ quan, công ty, hoặc một cá nhân với các nhóm cộng đồng xung quanh của nó.
8.5.2 Vai trò của PR trong tiếp thị.
Có thể nói PR là chữ P thứ 5 của Marketing mix sau product (sản phẩm), price (giá cả), place (phân phối), promotion (xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh).
PR đem thông tin về sản phẩm và thông tin về công ty tới người tiêu dùng. Vậy PR khác với quảng cáo thế nào?
-PR mang tính khách quan hơn bởi các hoạt động này thường dùng các phương tiện trung gian có tính khách quan để đem thông điệp tới người tiêu dùng:
+ Các chương trình tài trợ.
+ Các hoạt động từ thiện.
-Hoạt động PR mang đến nhiều thông tin cụ thể hơn cho người tiêu dùng.
-Hoạt động PR thường đem đến lợi ích cụ thể cho đối tượng: ví dụ như một chương trình do Nokia tài trợ không chỉ quảng bá cho sản phẩm của Nokia mà còn là một hoạt động giải trí có tính văn hóa và chất lượng nghệ thuật cao cho người xem.
Các hoạt động của nhiều công ty thường xuyên có mục tiêu gây cảm tình cho công chúng mà không gắn với sản phẩm cụ thể. Rõ ràng hoạt động của PR ít nhiều có tác dụng tích cực tới xã hội.
Tuy nhiên PR có một số mặt hạn chế:
- Không đến được với một số lượng lớn đối tượng trong một thời gian ngắn như quảng cáo.
- Khó kiểm soát vì nội dung thông điệp thường được chuyển qua góc nhìn của bên thứ ba (nhà báo, nhân vật nổi tiếng, sự kiện…)
Giữa PR và quảng cáo có một mối quan hệ khăng khít với nhau. Các chiến dịch quảng cáo thường được hỗ trợ bởi các hoạt động PR song song. Ngược lại nhiều chương trình của PR được quảng cáo rộng rãi như chương trình học bổng Đèn đom đóm của sữa cô gái Hà Lan.
8.5.3. Các bộ phận cấu thành cơ bản của hoạt động PR
* Tư vấn xây dựng chiến lược tổng thể:
Để thực hiện chương trình này cán bộ PR cần nắm vững:
- Tính chất của sản phẩm.
- Mục tiêu của công ty.
- Đối tượng của sản phẩm.
- Các đặc thù tâm lý, văn hóa, chính trị, kinh tế, luật pháp của địa phương.
-Các thế lực có ảnh hưởng tới lĩnh vực hoạt động của sản phẩm/công ty.
* Quan hệ báo chí, bao gồm:
- Tổ chức các buổi họp báo, soạn thảo thông tin, thông cáo báo chí.
- Tạo điều kiện thu xếp các buổi phỏng vấn, phóng sự đặc biệt.
-Tổ chức các buổi briefting ngắn thông tin cập nhập cho các nhà báo.
Cần chú ý là quan hệ báo chí phải được xây dựng trong thời gian dài, không chỉ là những dịp cần đưa thông tin của công ty lên các phương tiện thông tin
* Tổ chức các sự kiện bao gồm các lễ khai trương, khành thành, kỷ niệm…
* Đối khó với các rủi ro như tai nạn, khiếu nại của khách hàng, chanh chấp , hiểu lầm
* Các hoạt động tài trợ cộng đồng
- Tài trợ từ thiện (ủng hộ chống bão lụt, học bổn cho học sinh nghèo…)
- Tài trợ thương mại (các chương trình TV, ca nhạc, thể thao gắn với tên sản phẩm…)
* Các hoạt động phi thương mại trực tiếp với khách hàng: hội nghị khách hàng, chương trình huấn luyện cách sử dụng, triển lãm, thư viết trực tiếp với khách hàng…
* Quan hệ PR đối nội: hội nghị nhân viên, ngày truyền thống của công ty, bình chọn nhân viên xuất sắc của tháng, năm.
Một số khó khăn trong tạo dựng giá trị thương hiệu [8]
9.1. áp lực cạnh tranh về giá.
Thực tế trong kinh doanh đã chứng tỏ rằng nhân tố thiết yếu để đạt được sự thành công là duy trì được chi phí thấp. Do đó, các công ty thường xuyên phải tìm cách cắt giảm biên chế, cắt giảm các chi phí không cần thiết. Trong khi đó việc đầu tư để tạo dựng một thương hiệu thành công thì rất tốn kém.
9.2. Sự sinh sôi của các đối thủ cạnh tranh.
Những đối thủ cạnh tranh đáng gờm xâm nhập vào thị trường từ mọi phía. Các đối thủ mới không chỉ tạo sức ép vào thương hiệu mà khiến cho việc tìm một chỗ đứng cho thương hiệu trở nên khó khăn hơn. Hơn nữa các đối thủ cạnh tranh sẵn sàng chấp nhận rủi ro để tìm đến phương thức hoạt động mới kể cả bắt chước bất cứ phương thức nào đang đạt được sự thành công.
9.3. Sự phân tán của thị trường và hoạt động truyền thông.
Hiện nay đang ngày càng xuất hiện nhiều phương tiện truyền thông bao gồm cả truyền hình, tài trợ, quảng cáo trên Internet…Việc làm thế nào để các thông điệp được gửi qua các phương tiện này có hiệu quả là một thách thức thực sự.
9.4.Các áp lực cạnh tranh về kết quả kinh doanh ngắn hạn.
Do các hệ thống ngân sách hàng năm thường chỉ tập trung vào những chỉ tiêu doanh số, chi phí, lợi nhuận ngắn hạn và một phần do những người sở hữu công ty thiếu thông tin và hiểu biết về những chiến lược lâu dài của công ty không đánh giá được những những tài sản vô hình nên ngân sách cho việc xây dựng thương hiệu thường bị cắt giảm đi.
9.5. Khó khăn về nguồn nhân lực.
Để một thương hiệu thành công thì mọi khâu chuẩn bị cho nó cần được lên kế hoạch và được thực hiện một cách cẩn thận công phu từ việc thiết kế, thời điểm tung sản phẩm ra, các chiến lược Marketing… Tất cả các giai đoạn đó đều cần một đội ngũ cán bộ nhân viên có kiến thức, có kinh nghiệm, năng động, sáng tạo…Chính vì vậy mà công ty cần đầu tư ngân sách để có được nguồn nhân lực hợp lý.
9.6. Cơ chế chính sách thủ tục pháp lý.
Một trong những khó khăn để công ty tạo dựng được danh tiếng cho thương hiệu của mình là việc đăng kí nhãn hiệu với cục sở hữu trí tuệ Việt Nam do các thủ tục pháp lý của chúng ta hiện nay vẫn còn nhiều bất cập.
9.7 áp lực đầu tư ở nơi khác.
Khi một thương hiệu được coi là hùng mạnh sẽ xuất hiên xu hướng giảm đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh trọng tâm để tăng cường vào các hoạt động kinh doanh ngắn hạn hay những lĩnh vực kinh doanh mới. Do đó mà thương hiệu sẽ dễ bị đánh mất vị trí trên thị trường.
Bảo vệ thương hiệu và vấn đề sở hữu trí tuệ [3]
10.1. Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp (kí kết ngày 20/3/1883)
10.2. Thỏa ước Paris về đăng kí quốc tế nhãn hiệu (có hiệu lực từ 1891) và nghị định thư liên quan đến thỏa ước Madrid (thông qua 1989, có hiệu lực từ 1/12/1985).
10.3. Hiệp ước luật nhãn hiệu hàng hóa-Trademark Law Treaty (thông qua ngày 27/10/1994, bắt đầu có hiệu lực từ 1/8/1996).
10.4. Bộ luật dân sự nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (28/10/1995)- phần thứ 6: Quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
10.5. Nghị định của chính phủ số 63/CP ngày 24/10/1996 quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp và Nghị định 05/2001/NĐ-CP ngày 1/2/2001 sửa đổi , bổ sung một số đIêu của Nghị định số 63/CP.
10.6.Nghị định của chính phủ số 54/2000/NĐ-CP về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu công nghiệp.
phần 2: đối tượng- phương pháp khảo sát
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Một số doanh nghiệp Dược trong nước đã có những động thái nhất định trong việc xây dựng, định vị, quảng bá và bảo vệ thương hiệu và nhãn hiệu:
- Chọn một số doanh nghiệp Dược trong nước: Công ty Dược Phẩm Nam Hà, Công ty Dược Phẩm Traph._.aco, Xí nghiệp Dược Phẩm TƯ1, Công ty TNHH VC Pharma, Công ty TNHH Dược phẩm Minh Tiến để khảo sát và đánh giá khái quát vấn đề thương hiệu tại các doanh nghiệp này.
- Chọn có mục đích 2 doanh nghiệp là Công ty Dược Phẩm Traphaco và Công ty Dược phẩm Nam Hà để đi sâu nghiên cứu những chiến lược cụ thể trong quá trình định vị và quảng bá thương hiệucủa doanh nghiệp.
- Chọn ngẫu nhiên 300 người đến mua thuốc khảo sát về sự hiểu biết, niềm tin thái độ của họ đối với các sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các cá nhân giữ vai trò quan trọng, đại diện cho doanh nghiệp về vần đề thương hiệu/nhãn hiệu (Giám đốc, Phó giám đốc, trưởng phòng kinh doanh) theo các câu hỏi phù hợp cho từng đối tượng.
- Phương pháp điều tra người tiêu dùng theo bảng câu hỏi thiết kế sẵn.
Phương pháp thống kê chọn mẫu.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp hồi cứu số liệu, phân tích các hoạt động kinh doanh và chiến lược của công ty từ các báo cáo tài chính, đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Phương pháp nghiên cứu tờ rơi, các chương trình quảng cáo.
phần 3: kết quả khảo sát và bàn luận
Thực trạng chung về nhận thức thương hiệu của các DN Dược Việt Nam tại Hà Nội.
Trong những năm gần đây, cùng với việc vận động người Việt Nam dùng hàng Việt Nam, bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao do báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức…ngày càng có nhiều thương hiệu của công ty Dược Việt Nam xuất hiện và đứng vững trên thị trường trong nước, chiếm được niềm tin của người tiêu dùng. Có thể kể ra đây một số thương hiệu tiêu biểu như công ty cổ phần Traphaco, công ty cổ phần Nam Hà…Đó là một dấu hiệu đáng mừng cho cho ngành Dược. Bên cạnh đó nhận thức về thương hiệu và giá trị thương hiệu ngày càng tăng lên vì vậy xuất hiện nhiều biện pháp để khẳng định thương hiệu của các công ty trên thị trường.
Thông qua việc dùng các phiếu điều tra kết hợp với kết quả điều tra 500 DN của báo Tiếp thị thu được kết quả sau:
3.1.1 Những vấn đề quan tâm của DN
Bảng 2: Những vấn đề quan tâm của DN
STT
Vấn đề quan tâm
Tỷ lệ %
DN Dược
HVNCLC
1
Xây dựng và phát triển TH
44%
57%
2
Đẩy mạnh tiêu thụ
66%
55%
3
Đẩy mạnh tiêu thụ
44%
45%
4
Phát triển nguồn nhân lực
66%
39%
5
Cải tiến công nghệ
22%
33%
6
Giảm giá thành sản xuất
22%
32%
7
Mở rộng sản phẩm
11%
25%
8
Tăng vốn đầu tư
33%
9%
9
Mối quan tâm khác
33%
13%
Hình 1: những vấn đề quan tâm của doanh nghiệp về thương hiệu
Từ biểu đồ trên ta thấy cả công ty Dược và các HN HVNCLC đều nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển thương hiệu và với công ty Dược nhận thức về vấn đề này đã tăng lên chỉ sau việc phát triển sản phẩm mới và việc đẩy mạnh tiêu thụ. Phần lớn các doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần đều nhận ra rằng tạo dựng được thương hiệu mạnh sẽ giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm tốt hơn như công ty cổ phần Traphaco, công ty cổ phần Nam Hà. Còn đối với các công ty TNHH thì chưa thực sự chú trọng tới việc tạo dựng thương hiệu như các công ty cổ phần. Đại đa số đều mong muốn thúc đấy tiêu thụ mạnh nhưng thường thông qua các chương trình khuyến mãi chứ không phải thông qua việc gây dựng một thương hiệu mạnh trên thị trường.
3.1.2 Đơn vị chịu trách nhiệm về thương hiệu
Bảng 3: Đơn vị chịu trách nhiệm về thương hiệu
STT
Đơn vị
Tỷ lệ %
DN Dược
DNHVNCLC
1
Ban giám đốc
44%
38%
2
Phòng kinh doanh- bán hàng
0%
33%
3
Phòng tiếp thị (Marketing)
66%
2%
4
Đơn vị khác
0%
5%
Hình 2: Đơn vị chịu trách nhiệm về TH
Nhận xét: Đa số các DN Dược chưa có đơn vị chịu trách nhiệm về TH. Trong số các DN khảo sát thì tại đa số các côngty TNHH công việc này do ban giám đốc thực hiện. Những người có vai trò trong việc định vị quảng bá TH mới chỉ được huấn luyện trong nước, một số ít tham gia các khóa huấn luyện của nước ngoài như Naphaco có gửi người tham gia chương trình MBA của Mỹ…
3.1.3. Chức danh quản lý nhãn hiệu
Bảng 3: Chức danh quản lý nhãn hiệu- thương hiệu
STT
Chức danh quản lý nhãn hiệu
Tỷ lệ %
DN Dược
HVNCLC
1
Có
20%
25%
2
Không
80%
75%
Như vậy cả công ty Dược và DNHVNCLC hầu như đều không có chức danh quản lý quản lý nhãn hiệu. Tại DNHVNCLC tỷ lệ các DN có các đơn vị có chức danh chịu trách nhiệm về TH cao hơn so với các DN Dược.
3.1.4 Các hoạt động liên quan đến TH của các DN Dược
Bảng 6: Các hoạt động liên quan đến đến thương hiệu của các
DN Dược
STT
Hoạt động
Tỷ lệ %
1
Các hoạt động xúc tiến bán hàng
83%
2
Tài trợ công cộng cho các sự kiện và các hoạt động thể thao, giải trí xã hội
33%
3
Bán hàng cá nhân
67%
4
Ngiên cứu thị trường
67%
5
Thủ tục pháp lý
92%
6
Quảng cáo
100%
Hình 3: Các hoạt động liên quan đến TH của các DN Dược
Nhận xét: Đại đa số các doanh nghiệp đã có những hoạt động liên qua đến xây dựng và phát triển thương hiệu. Quảng cáo và các vấn đề pháp lý là hai hoạt động được doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất. Hoạt động bán hàng cá nhân và nghiên cứu thị trường chủ yếu được thực hiện bởi các doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần còn các công ty TNHH thì chưa thực sự chú ý tới công việc này. Đặc biệt việc tài trợ công cộng cho các sự kiện và các hoạt động thể thao, nghệ thuật, giải trí chưa được nhiều. Do đó các doanh nghiệp Dược vẫn còn bỏ ngỏ một hoạt động có thể giúp ích cho công việc tạo dựng và quảng bá thương hiệu trên thị trường.
3.1.5. Nhận thức về chức năng của TH
Bảng 7: Nhận thức về chức năng của thương hiệu của các
DN Dược
STT
Chức năng của thương hiệu
Tỷ lệ %
1
Đưa sản phẩm khắc sâu vào trong tâm trí khách hàng
83%
2
Tạo sự khác biệt trong suốt quá trình phát triển của sản phẩm
83%
3
Là cam kết giữa nhà sản xuất giữa nhà sản xuất và khách hàng về khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
83%
4
Phân đoạn thị trường
33%
Hình 4: Nhận thức về chức năng của TH của các DN Dược
Nhận xét: Hầu hết các DN Dược đều nhận thức được gần đầy đủ các chức năng của thương hiệu. Tuy nhiên chức năng về phân đoạn thị trường còn ít DN nhận thức được. Đây cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tạo được chỗ đứng trên thị trường đặc biệt là khi bắt đầu xâm nhập vào một thị trường mới.
3.1.6. Khó khăn khi xây dựng TH
Bảng 7: Khó khăn khi xây dựng TH của các DN Dược
STT
Vấn đề khó khăn
Tỷ lệ %
1
Vốn/ tài chính
55%
2
Cơ chế, chính sách, thủ tục, giới hạn chi phí
55%
3
Nguồn nhân lực
33%
4
Hàng giả/vi phạm bản quyền
44%
5
Giá dịch vụ
33%
6
Sự sinh sôi của các đối thủ cạnh tranh
44%
7
Thiếu thông tin
55%
8
Chất lượng dịch vụ
55%
Hình 5: Khó khăn trong xây dựng-quảng bá và quản lý
thương hiệu
Ta thấy khó khăn lớn nhất là vấn đề về vốn và thủ tục pháp lý, do đó khó thực hiện được các chương trình xây dựng và quảng bá thương hiệu có qui mô, lâu dài. Hơn nữa do thủ tục đăng kí thương hiệu khó khăn, kéo dài và khi thương hiệu đã được đăng kí bảo hộ thì luật thiếu hoặc thực hiện không nghiêm các vi phạm về hàng giả hàng nhái vẫn còn nhiều và chưa được xử lý nhiều.
3.2 Khảo sát chiến lược định vị của 2 công ty cổ phần Traphaco và Nam Hà.
Khi nói đến Nam Hà người ta nghĩ tới thuốc giun quả núi, Bổ phế chỉ khái lộ; nói đến Traphaco người ta liên tưởng ngay đến hoạt huyết dưỡng não, viên sáng mắt, …Sở dĩ những ý nghĩ trên xuất hiện ngay khi nhắc tới công ty vì trong tiềm thức của khách hàng đã hình thành mối liên hệ giữa tên công ty và giá trị mà sản phẩm của công ty đó mang lại. Nói cách khác thương hiệu kể trên đã có một vị trí xác định trong bộ nhớ khách hàng nhờ nỗ lực tác động kiên trì của các nhà sản xuất. Những nỗ lực đó chính là quá trình định vị cho thương hiệu. Dưới đây chúng ta sẽ xem xét qua trình định vị thương hiệu của hai công ty đã khá thành công trong việc xây dựng và quảng bá thương hiệu của mình trong ngành Dược.
3.2.1.1 Nhận dạng khách hàng mục tiêu.
Vì thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, quyết định mua nó không chỉ phụ thuộc vào người mua mà còn phụ thuộc vào bác sĩ, người bán thuốc (dược sĩ, dược tá) và các yếu tố khác, vì vậy khách hàng mục tiêu của các công ty trong ngành Dược sẽ khác với các DN trong các lĩnh vực khác là khách hàng mục tiêu bao gồm 3 nhóm là người tiêu dùng, bác sĩ, người bán thuốc (dược sĩ, dược tá). Với mỗi nhóm khách hàng khác nhau các công ty Dược đều có những phương thức khác nhau để định vị được nhóm khách hàng mục tiêu cho mình.
Nhóm khách hàng là bác sĩ: Cả 2 công ty cổ phần Traphaco và Nam Hà đều sử dụng các trình dược viên để tìm ra khách hàng mục tiêu. Thông qua hệ thống trình dược viên Naphaco và Traphaco có thể biết được những phản hồi của bác sĩ, những mong muốn cho sản phẩm mới ra đời hoặc những điểm còn hạn chế về sản phẩm đang lưu truyền trên thị trường.
Nhóm khách hàng là người tiêu dùng (người bán thuốc, các đại lý, người
mua thuốc)
Naphaco và Traphaco cũng đều sử dụng trình dược viên tuy nhiên số lần trình dược viên ghé thăm cửa hàng thuốc hiện nay chưa cao.
* Traphaco về số lần trình dược viên ghé thăm của hàng thu được kết quả như sau:
Bảng 8: Tần suất viếng thăm của TDV tới cửa hàng thuốc của Traphaco
STT
Tần suất viếng thăm của TDV tới của hàng
Tỷ lệ %
1
4-2 lần trong một tháng
65,56%
2
1 lần trong một tháng
7,07%
3
2-5 lần trong một năm
0,94%
4
Thỉnh thoảng
0,46%
5
ít
3,30%
6
Chưa đến bao giờ
14,15%
Hình 6: Tần suất viếng thăm của các TDV tới các cửa
hàng thuốc của Traphaco
Như vậy trong số các nhà thuốc được điều tra thì tần suất viếng thăm của các trình dược viên chưa nhiều, chăm sóc khách hàng chưa nhiệt tình. Tỷ lệ % cửa hàng TDV chưa đến bao giờ chiếm tới 14,15%
+ Trong số các lần TDV đến của hàng thuốc đáp ứng tốt các thắc mắc của các cửa hàng thuốc rất quan trọng. Nó không những cung cấp thông tin kịp thời tới người tiêu dùng và còn quảng bá được những sản phẩm mới và thương hiệu của DN
Bảng 9: Khảo sát khả năng giải quyết thắc mắc của TDV tại các cửa
hàng thuốc
STT
Chỉ tiêu
Số lượng cửa hàng (396)
Tỷ lệ %
1
Tốt
173
43,86%
2
Bình thường
71
17,92%
3
Hơi tốt
65
16,50%
4
Kém
7
1,88%
Hình 7: Khả năng giải quyết thắc mắc của các TDV tại cửa hàng
thuốc
Tỷ lệ giải quyết tốt những thắc mắc của nhà thuốc trong những lần viếng thăm của trình dược viên chưa cao 43,86%. Do đó TDV và nhân viên bán hàng cần được đào tạo và đào tạo lại kiến thức về kĩ năng bán hàng, giao tiếp, kiến thức về sản phẩm
+ Traphaco cũng tìm hiểu khi đưa một sản phẩm ra thị trường thì cần thêm những biện pháp hỗ trợ nào. Khi nhu cầu của các cửa hàng thuốc được đáp ứng thì họ sẽ tăng cường lấy sản phẩm của công ty.
Bảng 10: Các biện pháp hỗ trợ cần khắc phục khi tung sản phẩm ra thị
trường
STT
Chỉ tiêu
Số lượng của hàng điều tra (396)
Tỷ lệ%
1
Ưu tiên về giá cả
291
73,58%
2
Khuyến mại theo sản phẩm
203
51,45%
3
Trợ giúp về quảng cáo
179
45,28%
4
Thông tin cho các sản phẩm mới
127
32,07%
5
Trợ giúp về trưng bày hàng hóa
114
28,77%
6
Ưu tiên về chế độ thanh toán
65
16,50%
7
Thông tin về đặc điểm sản phẩm
59
15,09%
8
Tư vấn về sản phẩm
59
15,09%
9
Khả năng cung ứng
45
11,32%
10
Vận chuyển hàng hóa
32
8,01%
Theo ý kiến của nhà thuốc, 5 biện pháp hỗ trợ cần khắc phục nhiều nhất trong việc bán sản phẩm của Traphaco là: ưu tiên về giá cả, khuyến mại theo sản phẩm, trợ giúp về quảng cáo, thông tin cho các sản phẩm mới, trợ giúp về trưng bày hàng hóa. Đặc biệt nhà thuốc quan tâm đến ưu tiên về giá cả và khuyến mại sản phẩm.
+ Traphaco đã tìm hiểu nguyên nhân mà người tiêu dùng quyết định sử dụng viên sủi để từ đó đưa ra được viên sủi có tác dụng đúng như mong muốn của KH hay cũng chính là thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng
Bảng 13: Lý do tác động đến quyết định sử dụng viên sủi
STT
Lý do
Chủ yếu (%)
Mạnh nhất (%)
1
Bồi bổ sức khỏe
64,50%
28,00%
2
Mùi vị dễ chịu
47,25%
16,25%
3
Chất lượng cao
39,25%
13,50%
4
Thức uống đem lại sự dễ chịu
30,25%
6,00%
5
Giải tỏa căng thẳng
29,75%
8,75%
6
Là đồ uống giải khát
25,75%
3,75%
7
Cảm thấy năng động hơn
9,25%
2,75%
Từ bảng trên Traphaco rút ra 3 lí do tác động chủ yếu đến việc quyết định sử dụng viên bổ sủi bọt là để bồi bổ sức khỏe, có mùi vị dễ chịu, có chất lượng cao.
+ Viên sủi là loại thuốc dùng qua đường uống nên mùi vị của nó sẽ tác động mạnh đến tâm lý người tiêu dùng. Cùng một loại thuốc, cùng một tác dụng, cùng một giá người tiêu dùng chắc chắn sẽ chọn loại thuốc có mùi vị dễ chịu nhất. Như vậy mùi vị của thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định đến tâm lý của người tiêu dùng
Bảng 14: Khảo sát về mùi vị của viên sủi
STT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ %
1
Cam
92,52%
2
Chanh
29,43%
3
Dâu
11,68%
4
Không mùi, vị
1,40%
Hình 8: Sự ưa chuộng của KH về màu sắc của viên sủi
Theo đại đa số ý kiến thì mùi vị cam của viên sủi đem lại sự dễ chịu nhất.
* Trong khi đó Naphaco bằng việc sử dụng các đợt interview để tìm ra những mong muốn của các cửa hàng thuốc khi tiêu thụ thuốc của công ty
Hình 8: Biểu đồ mong muốn của khách hàng.
Thông qua đợt khảo sát này Naphaco đồng thời tìm ra được những điểm yếu của mình trong phân phối thuốc như chưa thực sự đảm bảo chất lượng, thời gian phân phối chưa đáp ứng được mong muốn của khách hàng, các trung gian vẫn còn thiếu thông tin về các sản phẩm của Naphaco như giá, nhãn hiệu, nơi mua, khuyến mại…
Như vậy Naphaco và Traphaco trước khi đưa sản phẩm ra thị trường đã có những bước tìm hiểu về khách hàng mục tiêu. Thông qua quá trình tìm hiểu Naphaco và Traphaco cố gắng phát huy điểm mạnh của mình và khắc phục những điểm còn hạn chế nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên để thương hiệu được quảng bá mạnh hơn thì cả hai công ty nên tăng cường các đợt viếng thăm của trình dược viên tới của hàng thuốc và đào tạo đội ngũ trình dược để mỗi lần viếng thăm sẽ giải đáp tốt những thắc mắc của khách hàng.
3.2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh
Đây là việc làm không thể thiếu được của bất kỳ công ty nào trước khi đưa sản phẩm của mình ra thị trường. Naphaco và Traphaco cũng không thể bỏ qua bước này trong quá trình định vị và quảng bá thương hiệu. Thông qua việc phân tích đối thủ cạnh tranh công ty biết được điểm mạnh và yếu của mình, biết được thuộc tính của các sản phẩm trên thị trường để từ đó có thể đưa ra thị trường sản phẩm được mong muốn nhất.
* Traphaco thông qua các phiếu điều tra tìm ra khả năng tiêu thụ của viên sủi tại các của hàng.
Bảng 15: Khả năng tiêu thụ của viên sủi tại 400 của hàng thuốc
STT
Tên sản phẩm
Công ty
Có bán (%)
Bán chạy nhất (%)
Ưu chuộng nhất (%)
1
Plussz multi
88,75%
60,25%
55,00%
2
Plussz Vitamin C
87,25%
44,75%
29,50%
3
Laroscorbine
71,00%
15,50%
11,75%
4
UPSA-C
91,50%
42,50%
31,75%
5
Naphar Multi
Naphaco
36,00%
4,25%
1,00%
6
Naphar C100
Naphaco
19,25%
1,75%
1,00%
7
Naphar Multi ginseng
Naphaaco
28,50%
3,75%
0,50%
8
Berocca
Roche
50,00%
3,75%
5,00%
9
Effa-C
Hậu Giang
25,75%
3,25%
1,50%
10
Calcium Sandoz
NOVARTIS
51,00%
3,25%
3,25%
Các sản phẩm bổ sủi bọt: Plusssz M, Plusssz C, Upsa-C, Laroscorbine là những sản phẩm bán chạy nhất và được ưa chuộng nhất.
Trong số các sản phẩm sủi của Việt Nam thì sản phẩm Naphar Multi, Naphar Ginseng (Naphaco), Effa-C (Hậu Giang) có được bán tương đối tại nhiều nhà thuốc. Mức độ bán cũng tương đối nhiều (do giá rẻ hơn các sản phẩm ngoại). Tuy nhiên các sản phẩm này chưa được ưa chuộng chủ yếu là do mùi vị không dễ chịu, chất lượng chưa đảm bảo, viên hay bị hút dính lại với nhau.
*Naphaco bằng việc dùng các phiếu điều tra so sánh giữa sản phẩm của công ty với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh như sản phẩm viên sủi bọt Multivitamin Plusssz Multivitamin (sản xuất bởi công ty Pharmavit-Hungary) và Plenyl (sản xuất bởi công ty Upsa-Pháp) nhằm tìm ra được điểm yếu và mạnh cho sản phẩm của Naphaco.
+ Về chất lượng: Do đây là mặt hàng mang tính chất của một mặt hàng tiêu dùng do đó vấn đề quan trọng là mùi vị phải thơm ngon. Ngoài ra đặc thù của thuốc là mặt hàng khó bảo quản vì chúng nhạy cảm với nhiệt độ và độ ẩm nên khi sản xuất phải có điều kiện độ ẩm thấp và bao bì phải kín. Do đó chất lượng của mặt hàng Multivitamim sủi được khách hàng đánh giá chủ yếu qua hai chỉ tiêu: mùi vị và chất lượng.
Bảng 10: Đánh giá của KH về chất lượng của sản phẩm Naphar-Multi và
một số sản phẩm cạnh tranh
Tên hàng
Chất lượng
Naphar-Multi
(Naphaco)
Plusssz Multi
(Hung)
Plenyl
(Pháp)
Số NT
%
Số NT
%
Số NT
%
Rất tốt
0
0,0%
0
0,0%
70
38,0%
Tốt
32
24,1%
88
47,9%
107
58,2%
Chấp nhận được
98
73,7%
95
51,6%
7
3,8%
Kém
3
2,2%
1
0,5%
0
0,0%
Rất kém
0
0,0%
0
0,0%
0
0,0%
Tổng nhà thuốc
133
100,0%
184
100,0%
184
100,0%
Hình 9: Đánh giá của KH về chất lượng thuốc
Nhận xét: Ta thấy chỉ có 133/184 nhà thuốc bán Naphar-Multi, 24,1% Kh đánh giá chất lượng ở mức tốt, đa số đều đánh giá ở mức chất lượng được, cá biệt có 3 NT cho rằng chất lượng kém. Naphaco đã tìm hiểu và tìm ra nguyên nhân là do một vài tuýp thuốc đã biến màu. Trong khi đó Plenyl được khen là có mùi vị thơm ngon dễ uống và không có hiện tượng thuốc biến màu hay chảy lỏng. Như vậy từ sự phân tích trên Naphaco cần phải đảm bảo hơn nữa chất lượng thuốc của mình.
3.2.3 Phân tích các thuộc tính của sản phẩm.
Sau khi phân tích đối thủ cạnh tranh muốn đảm bảo được sản phẩm mới chiếm được thị phần lớn hay cũng chính là tạo dựng được thương hiệu của mình trên thị trường công ty cần phân tích thuộc tính sản phẩm của mình. Công ty cần phải xác định xem sản phẩm của mình có tác dụng thế nào và công thức bào chế của sản phẩm thế nào, khi đưa sản phẩm ra thị trường có khuyến mãi gì đặc biệt.
Ví dụ khi Traphaco dự định sản xuất Ampelop có tác dụng điều trị viêm loét dạ dày tá tràng công ty đã nghĩ tới dùng cao chè dây để làm nguyên liệu chính vì cao chè dây có chứa Flavonoid có tác dụng điều trị viêm loét dạ dày- tá tràng. Sau khi thử các tác dụng lâm sàng của Ampelop thấy điều trị có hiệu quả và thuốc khá an toàn khi sử dụng. Chỉ một số ít bệnh nhân đau thượng vị tăng lên sau khi dùng thuốc 2 đên 3 ngày nhưng tác dụng giảm dần và hết sau khi điều trị.
Với sản phẩm Trajordan ra đời do Traphaco nhận thấy tầm quan trọng của Lysin, một acid amin thiết yếu, và các vitamin là những yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng của trẻ em nhưng cơ thể thường không tự tổng hợp được. Trong khi đó Lysin có rất ít trong thực phẩm mà dễ bị phân hủy do quá trình bảo quản, xay xát và chế biến nên cần phải bổ sung cho trẻ. Từ việc phân tích khách hàng mục tiêu như trên Traphaco nghiên cứu thuộc tính của Trajordan như cung cấp Lysin và các vitamin cần thiết cho sự phát triển của trẻ, giúp ăn ngon miệng, thúc đẩy quá trình chuyển hóa, tăng sinh lực, phát triển chiều cao, nâng cao thể trạng của trẻ em trong thời kỳ phát triển. Từ đó công ty đưa ra những chỉ định cho Trajordan.
Như vậy thông qua việc nghiên cứu các thuộc tính của sản phẩm công ty biết được mình cần sản xuất thuốc như thế nào, quá trình tiến hành thế nào, công thức bào chế ra sao,…Điều này giúp công ty có được kế hoạch cụ thể cho việc xản xuất thuốc.
Sơ đồ định vị.
Để thể hiện các thuộc tính khác nhau mà công ty có thể dựa vào đó để xác định vị trí của sản phẩm của mình tương quan với đối thủ cạnh tranh Naphaco và Traphaco đều lập sơ đồ định vị chủ yếu dựa trên hai trục giá cả và chất lượng, trong đó yếu tố chất lượng cũng được cụ thể hóa bằng một thuộc tính nào đó cho sự so sánh rõ ràng hơn.
Giá
Làm sáng mắt
ã Viên sáng mắt (Traphaco)
ã Viên sáng mắt (Naphaco)
Hình 10: Sơ đồ định vị cho Viên sáng mắt của Traphaco và Naphaco
Trên trục định vị viên sáng mắt của Traphaco có giá cao hơn của Naphaco một chút trong khi đó chất lượng cũng không khác nhau nhiều. Với sơ đồ định vị này Traphaco để có thể bán được sản phẩm nhiều hơn cần căn cứ thêm vào các hoạt động khuyến mại và tuyên truyền.
ã Predisolon (Jenepharm)
ã Prednisolon (Naphaco)
ãPrednisolon (CTDP Hà Tây)
Giá
Chống dị ứng, chống viêm.
ức chế miễn dịch
Hình11: Sơ đồ định vị Prednisolon của Naphaco
Cùng với sản phẩm Predinisolon Naphaco chọn giá cả và chất lượng là tiêu thức định vị cho mình. Sản phẩm Predinisolon của Naphaco có mức giá thấp hơn so với sản phẩm thuốc ngoại nhưng cao hơn một chút so với sản phẩm cùng tên của CTCP Hà Tây. Với phương thức định vị này Naphaco phần nào đánh vào tâm lý người tiêu dùng là với một sản phẩm cùng tên với thuốc ngoại tuy chất lượng có kém hơn một chút nhưng giá cả phù hợp với đời sống của người Việt Nam.
3.2.5 Quyết định phương án định vị.
Cả Naphaco và Traphaco thường lựa chọn chiến lược nhấn mạnh vào giải pháp điển hình sản phẩm đem lại cho khách hàng:
+ Ampelop: điều trị hiệu quả cho viêm loét dạ dày- hành tá tràng.
+ Trajordan: ăn ngon miện-cao lớn hơn-thông minh hơn.
+ Lục vị ẩm không ra mồ hôi trộm, không đái dầm, luôn khỏe mạnh.
+ Boganic: Nhuận gan lợi mật.
+ Viên sủi Naphar: Sức khỏe và may mắn
3.2.6 Quảng bá cho chiến lược định vị
Sau khi đã lựa chọn tiêu thức định vị công ty Dược phẩm Nam Hà đã áp dụng các chính sách Marketing để quảng bá cho thương hiệu của mình.
3.2.6.1 Chính sách sản phẩm.
Chính sách sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong các chính sách của Marketing. Một chính sách sản phẩm hợp lý sẽ tạo được những ưu thế và sự khác biệt với các công ty khác. Từ việc tìm hiểu khách hàng mục tiêu công ty đưa ra chiến lược sản phẩm sau:
*Chiến lược phát triển các danh mục sản phẩm.
Chính sách này rất cần thiết trong giai đoạn đẩy mạnh bán hàng và chống cạnh tranh. Việc tung ra thị trường đa dạng các sản phẩm giúp công ty giữ vững được thị phần của mình. Cả Naphaco và Traphaco đều đã và đang cố gắng đưa ra một danh mục thuốc phong phú và đa dạng nhằm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng
Bảng 12: Tỷ lệ thuốc đông dược/tổng sản phẩm của Traphaco, Naphaco.
Tên
Traphaco
Naphaco
Thuốc đông dược
44
34
Tổng số
98
138
Tỷ lệ %
44,8%
23,9%
Hình 12: Biểu đồ so sánh tỷ lệ thuốc đông dược/ tổng sản phẩm
của Naphaco và Traphaco
Ta thấy tỷ lệ sản phẩm đông dược của Traphaco chiếm một tỷ lệ lớn hơn so với Naphaco. Traphaco đã đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu thuốc đông dược, có các cán bộ chuyên nghiên cứu đông dược, chủ động đầu tư vào các vùng trồng dược liệu và tích cực mời các cán bộ khoa học ở các cơ quan nghiên cứu về hợp tác, do đó đã đưa được nhiều sản phẩm đông dược có chất lượng tốt ra thị trường và tạo dựng được một thương hiệu tốt như viên sáng mắt, hoạt huyết dưỡng não, Ampelop. Vì vậy Naphaco muốn có một danh tiếng trên thị trường cần phaỉ đầu tư nhiều hơn nữa vào mặt hàng đông dược.
Trong khi đó Traphaco thực hiện thêm chiến lược phát triển sản phẩm theo tính thời vụ. Các sản phẩm này ngoài việc đáp ứng vào chiến lược đa dạng hóa sản phẩm làm tăng số lượng sản phẩm của công ty còn mang lại một phần lợi nhuận đáng kể và làm mạnh thêm thương hiệu Traphaco vì đây là những sản phẩm được sản xuất khi thị trường có nhu cầu do vậy mà mức tiêu thụ lớn
Bảng 13: Một số mặt hàng mang tính thời vụ của Traphaco
STT
Tên thuốc
Dạng bào chế
Hoạt chất
1
Sunpharin
Lọ 8ml
Sulpharin
2
Nostravin
Lọ 8ml
Xylometazolin hyđroclorid
3
Bezosali
Type 10g
Acid benzoic, acid Salicylic
Thông qua một số chiền lược ăn theo này giúp sản phẩm của hai công ty nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường giới thiệu một cách có hiệu quả hơn về sản phẩm của công ty.
1.2 Nghiên cứu bào chế sản phẩm có sự khác biệt nổi trội
Một sản phẩm mới muốn thu hút được nhiều người tiêu dùng thì chúng cần phải có những đặc tính nổi trội hơn so với sản phẩm khác trên thị trường. Traphaco và Naphaco đã tương đối thành công trong việc thực hiện chính sách này.
Traphaco
- Các sản phẩm mang tên ích mẫu của nhiều cơ sở sản xuất được nhân dân quen dùng dưới dạng cao lỏng, viên hoàn cứng và viên hoàn mềm. Dạng bào chế mới mà công ty đưa ra thị trường là viên nang với ưu điểm là dễ bảo quản và dễ sử dụng
- Sản phẩm Levigatus cũng được sản xuất ra nhằm mục đích trị mụn trứng cá và nứt nẻ chân tay, loại bệnh dễ gặp ở Việt Nam do khí hậu nóng ẩm. Để tạo sự khác biệt với sản phẩm khác công ty đã phối hợp kháng sinh Cetrimid và dịch chiết nghệ.
Naphaco
- Kem Erythromycin-Nghệ: Sản phẩm này được tung ra thị trường nhằm mục đích trị mụn trứng cá. Để tạo sự khác biệt với các loại kem Erythromycin khác (như Erythrogen của Pháp) công ty đã kết hợp giữa Erythromycin có tác dụng kháng khuẩn mạnh và nghệ có tác dụng chống liền da và chống sẹo của nghệ.
- Kem Nascaren: Thành phần gồm Metronidazole và dịch chiết nghệ và được điều trị mụn trứng cá
- Thuốc nhỏ mũi Codil và Codil-B: Đây là loại thuốc xịt mũi rất tiện dụng, chất lượng tương tự như hàng ngoại nhập nhưng giá cả thấp hơn. Để tạo cho sản phẩm có sự khác biệt công ty đã kết hợp nhiều dược chất trong sản phẩm chứ không dùng một hoạt chất thông thường, ví dụ như Codil chứa Oxymetazoline và Dexamethasone, Codil-B chứa Oxymetazoline, Camphor, Menthol
-Nosoko: Là một loại thuốc trị giun mà công ty mới đưa ra thị trường. Điểm khác biệt với thuốc giun quả núi và thuốc điều trị giun khác trên thị trường là tá dược có thêm Socola. Chính vì vậy làm cho thuốc có mùi vị, màu hấp dẫn và dễ uống hơn.
-Viên sủi: Công ty đưa ra hàng loạt mặt hàng thuốc sủi đặc biệt là các loại thuốc giảm sốt và các vitamin như Naphar-C1000, Naphar-Multi, Naphar-Multi Giseng, Napharagan, Napharagan-Codein.
-Xiro bổ phế chỉ khái lộ được cải tiến thành Bổ phế viên ngậm nhằm kéo dài tác dụng điều trị.
1.3 Chính sách về kiểu dáng, mẫu mã
Trong những năm qua Naphaco và Traphaco cố gắng đảm bảo sản phẩm xuất xưởng có bao bì đẹp, xây dựng các kiểu dáng mẫu mã mang tính riếng biệt, độc đáo.
Naphaco đã dùng ép vỉ nhựa thay cho lọ thủy tinh với thuốc viên hoàn, lắp đầu xịt với thuốc xịt mũi Codil và Codil-B
Đặc biệt công ty đã đã đưa ra được biểu tượng mới cho công ty mang nhiều ý nghĩa hơn
Hình 13: Biểu tượng của Naphaco
Để hiểu rõ được biểu tượng của công ty thì chúng ta sẽ phân tích qua tên thương mại của công ty, Naphaco. Naphaco là chữ viết tắt của Nam Hà Phamaceutical Company, công ty Dược phẩm Nam Hà. Nam Hà xuất xứ của công ty.
- Chữ N là: + chữ cái mở đầu của Naphaco, tên thương mại của công ty
+ Chữ N còn có nghĩa là chữ Nhân, con người. Nó nói lên định hướng phát triển của công ty là chú trọng phát triển nguồn nhân lực vì để tạo dựng được một thương hiệu thành công hay không phụ thuộc rất lớn vào con người. Các công ty khác có thể copy được mẫu mã, công thức bào chế sản phẩm nhưng không thể nào copy được con người của Naphaco. Chữ Nhân ở đây còn có nghĩa là công ty khi đưa sản phẩm ra thị trường luôn đặt mục đích con người lên hàng đầu chứ không phải la lợi nhuận. Lúc này chữ Nhân mang ý nghĩa là Nhân đạo
-Thiết kế hình nhữ N có hình vuông nhằm thể hiện sự chắc chắn, định hướng phát triển một cách bền vững, đề cao tinh thần đoàn kết của các nhân viên trong công ty
- Bên trong chữ N là hình tròn và hình một đầu nhộng thể hiện được ngành nghề phát triển của công ty là thiên về sản xuất thuốc dưới dạng viên nén và viên nhộng
- Ngoài ra hình cầu còn tượng trưng cho Trái Đất, chữ N bao trùm lên hình tròn muốn nói lên công ty không chỉ tập trung vào thị trường nội địa mà còn mong muốn đưa sản phẩm vươn ra thị trường thế giới. Một mong muốn để khẳng định vị trí thương hiệu của công ty trên toàn cầu, mong muốn khẳng định thương hiệu thuốc Việt.
-Hình cầu còn thể hiện sự phát triển toàn diện của công ty. Công ty luôn kết hợp hài hòa giữa hai mục đích là thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đảm bảo hàng giá vừa phải với mức sổng của người dân Việt Nam tuy nhiên vẫn đảm bảo mang lại lợi nhuận cho công ty.
-Công ty chọn màu xanh cho biểu tượng của mình vì màu xanh:
+ Là màu của hi vọng nói lên công ty luôn giữ vững niềm tin cho sự phát triển của mình và đồng thời màu xanh cũng thể hiện sự mạnh mẽ sự sung sức của công ty trong thời đại mới.
+ Thể hiện sự bình yên, an toàn. Đây chính là mục đích và điều mà công ty mong muốn khi khách hàng sử dụng thuốc của Naphaco.
+ Là một màu đơn giản dễ in do đó sẽ giảm được chi phí trong in ấn.
- Naphaco đưa ra câu khẩu hiểu cho mình mặc dù câu khẩu hiệu này chưa được đăng kí bản quyền” Vì sức khỏe cộng đồng”. Đây là câu khẩu hiệu tương đối đơn giản, dễ nhớ, dễ đi vào trong tâm trí người đọc và cũng thể hiện được chữ Nhân trong biểu tượng của công ty
Traphaco đưa ra hình ảnh logo, biểu tượng và câu khẩu hiệu của công ty khá độc đáo
Hình 14: Biểu tượng, logo và câu khẩu hiệu của Traphaco
Chữ R là chữ cái mở đầu của chữ Rail-way chỉ xuất xứ của công ty là một xưởng sản xuất thuộc ty Y tế đường sắt. Đầu chữ R cách điệu thành hình ảnh con rắn biểu tượng cho ngành Dược Việt Nam
Hình lục giác hai cạnh tương tự như vòng Benzen thể hiện cho ngành hóa học, một ngành có mối quan hệ mật thiết với ngành Dược đồng thời thể hiện một cấu trúc liên kết bền vững nhưng rất linh hoạt của công ty cổ phần Traphaco.
Tên Traphaco là tên thương mại của công ty. Đó là chữ viết tắt của cụm từ Trasport Phamaceutical Company, công ty Dược của ngành đường sắt Việt Nam
Biểu tượng âm-dương và mây điện tử được thiết kế như một nguyên tử hóa học, tạo một sự đối lập trong một thể thống nhất. Biểu tượng âm-dương trong Y Học Cổ Truyền nằm trong đám mây nguyên tử nhằm mục đích nói lên định hướng của công ty chú trọng kế thừa và phát triển thuốc Y Học Cổ Truyền. Lớp mây điện tử xung quanh thể hiện cho công nghệ mới, hiện đại, mang điện trái dấu nhưng lại tạo thế cân bằng cho nguyên tử. Điều này thể hiện được sự kết nối về thời gian, kết nối giữa truyền thống và hiện đại
Hình ảnh Trái Đất là biểu tượng cho phạm vi về không gian nói lên mong muốn của công ty đưa sản phẩm ra được thị trường thế giới chứ không chỉ bị bó buộc trong phạm vi Việt Nam.
Câu khẩu hiệu của công ty là “ Công nghệ mới và bản sắc cổ truyền” đã nêu được đặc trưng của công ty đó là hòa nhập nhưng không hòa tan, công ty phát triển theo định hướng vận dụng và phát triển cái mới nhưng vẫn không bỏ qua cái cũ mà vẫn phát triển nó, vẫn áp dụng triệt để những bài thuốc cổ truyển để đưa ra được những sản phẩm đặc trưng trên thị trường._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29234.doc