KHẢO SÁT
CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ
(BODY MASS INDEX – BMI) VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
ThS.BS NGUYỄN VĂN HOÀNG
GS NGUYỄN THỊ TRÚC
Tăng huyết áp (THA) đã trở thành
một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng.
Tỉ lệ THA ở người lớn:
. Theo WHO: 8-18% dân số . Mỹ: 15-20%
. Pháp: 10-24% . Việt Nam:11,8%
THA là một bệnh lý phức tạp, có nhiều
yếu tố ảnh hưởng lên sự hình thành bệnh.
Trong đó, sự thừa cân hay béo phì
đóng vai trò quan trọng
trong cơ chế bệnh s
27 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khảo sát chỉ số khối cơ thể và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh.
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo NHANES III: có 33,4% người Mỹ
từ 20 tuổi trở lên bị béo phì,
Pháp 17% dân số, Việt Nam # 3%.
Cùng với đà tăng trưởng kinh tế
& sự du nhập một số cách ăn uống không đúng,
tỉ lệ béo phì đang và sẽ tăng dần,
nhất là tại các đô thị.
Có nhiều phương pháp để đánh giá
mức độ béo gầy.
Nhưng WHO đã khuyên dùng BMI(Body Mass Index).
Ở Việt Nam, nghiên cứu về BMI
trên bệnh nhân THA còn ít
(nhất là tại phía Nam).
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
b.Tìm hiểu mối liên quan giữa BMI với
các thành phần của lipoprotein huyết thanh
trên bệnh nhân THA.
c.Tìm hiểu mối liên quan giữa BMI với
bệnh đái tháo đường ở bệnh nhân THA.
a.Xác định trị số BMI trung bình
ở bệnh nhân THA, tìm hiểu tình trạng gầy,béo
theo phân loại dựa vào BMI.
3.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh:
ĐỐI TƯỢNG
& PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- HATT ≥140 mmHg và hoặc HATTr ≥90 mmHg
- Hoặc đã được chẩn đoán THA
và đang dùng thuốc chống THA
3.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: THA có kèm
- Có thai.
- Có TBMMN
- Cường giáp
- Có bệnh lý phù hay mất nước nặng
- Có lao phổi & nhiễm trùng nặng khác
- Bị đoạn chi hay dị tật cột sống,
xương khớp
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cắt ngang, mô tả.
¾ Tuổi
¾ Phái
¾ Dân tộc
¾ Nghề nghiệp
¾ Địa chỉ
Làm bệânh án chi tiết
và ghi nhận các yếu tố sau:
¾ Huyết áp
¾ Chiều cao
¾ Cân nặng
¾ Đường huyết lúc đói
¾ Bilan lipid huyết lúc đói
3.3. CÁCH TIẾN HÀNH
3.3.1. Xác định THA:
Chuẩn bị bệnh nhân và tiến hành đo HA
theo hướng dẫn của JNC VI và WHO 1999
3.3.1. Tính BMI:
Tiến hành cân, đo bệnh nhân
Tính BMI trung bình
theo từng nhóm tuổi, giới
Phân loại CED, N, O theo BMI
3.3.3. Tính các thành phần
Lipoprotein huyết thanh:
Tính trung bình của
CT, TG, LDL-c, HDL-c theo 3 nhóm BMI.
Tính hệ số tương quan của 4 trị số trên
với BMI.
Tính tỷ lệ % có:
CT > 200 mg/ dl
LDL-c > 130 mg/dl
theo 3 mức BMI.
TG > 200 mg/dl
HDL-c < 35 mg/dl
3.3.4. Xác định bệnh ĐTĐ:
Chẩn đoán ĐTĐ
khi đường huyết lúc đói ≥ 126 mg/dl
(sau 8 giờ không ăn).
Tính BMI của bệnh nhân THA + ĐTĐ.
Tính % ĐTĐ theo 3 mức BMI,
tính tỷ suất chênh OR.
Tính % CED, N, O
trong số bệnh nhân THA + ĐTĐ.
3.3.5. Xử lý số liệu:
Theo phương pháp thống kê trong y học
bằng phần mềm SPSS version 9.05
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Có 587 bệnh nhân
đủ tiêu chuẩn chọn bệnh.
gồm: 192 nam, 395 nữ.
Tuổi nhỏ nhất: 18 tuổi
Tuổi lớn nhất: 85 tuổi
Tuổi trung bình: (57,9 ± 13,28) tuổi.
< 40
40 - 49
50 – 59
60 – 69
≥ 70
Chung
%
NamNhóm
tuổi
24
40
39
54
35
192
12,5
20,8
20,3
28,1
18,2
32,7
n
24
77
81
123
90
395
48
117
120
177
125
587
%n %n
Nữ Cộng
6,1
19,5
20,5
31,1
22,8
67,3
8,2
19,9
20,4
30,2
21,3
100,0
Số lượng đối tượng nghiên cứu
phân theo nhóm tuổi và giới tính
< 40
40 - 49
50 – 59
60 – 69
≥ 70
NamNhóm
tuổi
24
40
39
54
35
22,35 ± 3,52
25,29 ± 3,48*
24,81 ± 3,73
21,98 ± 3,46*
21,50 ± 3,14
n
24
77
81
123
90
⌧ ± SD n
Nữ
4.1.1 BMI trung bình:
4.1- BMI TRUNG BÌNH,
PHÂN LOẠI BÉO, GẦY DỰA VÀO BMI
⌧ ± SD
22,81 ± 3,15
24,89 ± 3,26
24,17 ± 3,93
24,00 ± 3,89
22,49 ± 3,832
* P <0,0005 P <0,009 2 P = 0,002
BMI giảm
theo tuổi
(phù hợp
với
T.Đ. Toán,
T.V. Hội)
BMI có
đỉnh cao
ở tuổi
40-49 (phù
hợp với
T.V. Hội)
BMI ở nữ giảm theo tuổi chậm hơn nam 10 năm
(phù hợp với P. Khuê, P. Thắng)
Khác với G. A. Bray, ở người phương Tây,
sau 45-59, BMI có khuynh hướng tăng lên
Nam
192 23,20 ± 3,78
n ⌧ ± SD n
Nữ
BMI theo giới tính
⌧ ± SD
t = – 1,817
df = 585
P = 0,07
BMI ở người THA cao hơn người bình thường
(nam: 19,72 ± 2,81, nữ: 19,75 ± 3,41): bất lợi.
Phù hợp với T.Đ. Toán:
BMI = 21,5-22 là ngưỡng bệnh THA tăng lên.
Cao hơn bệnh nhân THA ở các tỉnh phía Bắc
(nam: 18,82 ± 1,80, nữ: 19,30 ± 2,20):
do phát triển KT-XH hoặc khác biệt về BMI
của bệnh nhân THA giữa 2 miền.
Thấp hơn bệnh nhân THA ở Hy Lạp (30,13 ± 0,44):
đặc điểm hình thái học của người Việt Nam.
395 24,81 ± 3,83
4.1.2. Tỉ lệ % CED, N, O
Giới
Nam
Nữ
Chung
CED3
n %
3 1,6
3 0,8
6 1,0
n %
4 2,1
7 1,8
11 1,9
< 16
BMI
16-16,9
CED2
n %
10 5,2
16 4,1
26 4,4
CED1
17-18,4
n %
113 58,9
227 57,5
340 57,9
N
18,5-24,9
n %
56 29,2
127 32,2
183 31,2
O1
25 - 30
n %
0 0,0
0 0,0
0 0,0
O4
> 40
O2
n %
6 3,1
13 3,3
19 3,2
31 - 35
O3
n %
0 0,0
2 0,5
2 0,3
36 - 40
Tỉ lệ thừa cân khá cao, không có béo phì bệnh lý
→ chế độ ăn Việt Nam ít calo.
Tỉ lệ béo (34,7%) tương đương Chu Vinh (27,4%)
cao hơn T. Đ. Toán (3,9-10,9%),
thấp hơn Efstratopoulos (62,48%).
Tỉ lệ CED(7,3%), thấp hơn T. Đ. Toán (33,33-50,78%),
⇒ CED ↓ , O↑ nhưng tỉ lệ O thấp hơn phương Tây.
N - 57,9%
O1- 31,2%
CED3 - 1%O3 - 0,3%
O2 - 3,2%
CED2- 1,9%
CED1- 4,4%
Tỉ lệ % CED, N, O
4.3. LIÊN QUAN GIỮA BMI
VỚI CÁC TRỊ SỐ LP HUYẾT THANH
* P = 0,009 2 P = 0,049
Phù hợp với T.Đ. Toán, N. T. Chính: các chỉ số LP chỉ ↑
từ mức BMI < 18,5 lên mức 18,5-24,9:
nhưng khác là chỉ có CT và TG thay đổi theo BMI.
17,04 ± 1,01
< 18,5 18,5 – 24,9 ≥ 25 Chung
11n 125 69 205
Nh.BMI
BMI 21,92 ± 1,73 27,52 ± 2,19 23,54 ± 3,57
CT 166,27 ± 42,73 209,74 ± 53,13* 208,01±47,91 206,83±51,62
TG
HDL-c
LDL-c
108,45 ± 39,23 215,19±177,162 202,35±102,76 205,14±152,45
42,73 ± 7,21 46,55 ± 8,79 46,59 ± 9,47 46,36 ± 8,95
101,73 ± 35,37 120,36 ± 37,75 119,16 ± 39,07 118,96 ± 38,13
Đơn vị: mg/dl
* P = 0,024 2 P < 0,0005
Phù hợp với N.T. Sơn, Chu Vinh, N.T. Danh, N.T.K. Thúy:
rối loạn TG và CT chiếm tỉ lệ cao trên BN THA.
⇒ rối loạn lipid chủ yếu là TG và CT nhưng cũng chỉ
thể hiện rõ ở mức BMI < 18,5 lên mức 18,5-24,9.
< 18,5 18,5 – 24,9 ≥ 25 Chung
11n 125 69 205
Nh. BMI
CT > 200 mg/dl
TG > 200 mg/dl
HDL-c > 130 mg/dl
LDL-c < 35 mg/dl
Tỉ lệ % có CT > 200, TG > 200, LDC-c > 130,
HDL-c < 35 (mg/dl) theo từng nhóm BMI
n %n %n %
102 49,832 46,467 53,6 *3 27,3
n %
14 6,85 7,28 6,41 9,1
73 35,628 40,642 33,63 27,3
79 38,531 44,947 37,6 21 9,1
206,83±51,62
23,54 ± 3,57
0,129
CT
Hệ số tương quan r giữa BMI
với các chỉ số lipoprotein huyết thanh
TGHDL-c LDL-c
46,36 ± 8,95
23,54 ± 3,57
0,023
118,96±38,13
23,54 ± 3,57
0,023
205,14±152,45
23,54 ± 3,57
0,160r
BMI
LP
→ Có tương quan thấp, thấp nhất là HDL-c và
LDL-c (r=0,023). Phù hợp với T. Đ. Toán là chỉ
tương quan ở mức độ thấp do khẩu phần ăn
ở Việt nam ít béo hơn ở phương tây
Tương quan giữa HDL-c và BMI là tương quan thuận
khác với T. Đ. Toán.
4.4. BMI CỦA BỆNH NHÂN THA
KÈM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BMI của THA + ĐTĐ cao hơn BMI của THA không ĐTĐ
(p=0,007), cao hơn ĐTĐ – THA của T.Đ. Toán (1995) (p<0,001),
cao hơn BMI của bệnh nhân chỉ ĐTĐ của L. T. P. Quỳnh
(p<0,001 – 0,05), phù hợp với Đ.P. Kiệt, H.H. Khôi, T. Giấy:
càng béo phì càng có nhiều nguy cơ bị THA và ĐTĐ.
THA
có kèm
ĐTĐ
THA
không kèm
ĐTĐ
Nam
Nữ
Chung
Nam
Nữ
Chung
23,70 ± 4,19
25,83 ± 3,55
25,25 ± 3,82
23,41 ± 3,42
23,61 ± 3,63
23,54 ± 3,55
Bệnh BMInGiới
16
43
59
81
148
229
Tỉ lệ % THA + ĐTĐ theo từng mức BMI
Giới
Nam
Nữ
Chung
8
2
25,0
7
0
15
2
13,3
CED
% ĐTĐ ↑ theo từng mức BMI từ thấp tới cao,
sự tăng này có ý nghĩa khi BMI ↑ từ mức
18,5-24,9 lên mức ≥ 25 (p<0,01), phù hợp với Fava.
N O1 O2 O3 Cộng
n
HĐ
%
n
HĐ
%
n
HĐ
%
51
7
13,7
113
18
15,9
164
25
15,2
37
6
16,2
64
23
35,9
101
29
28,7
1
1
100,0
5
1
20,0
6
2
33,3
0
0
0,0
2
1
50,0
2
1
50,0
97
16
16,5
191
43
22,5
288
59
20,5
HĐ: THA + ĐTĐ
15,2% 13.3%
Tỉ lệ % ĐTĐ theo từng mức BMI
(tính chung cả nam lẫn nữ)
28,7%
50,0%
33,3%
CED N O1 O3O2
<18,5 18,5-24,9 25-30 31-35 36-40
Tỉ lệ % ĐTĐ theo mức BMI < 25 và ≥ 25
Giới
Nam
Nữ
Chung
59
9
15,3
120
18
15,0
179
27
15,1
Phù hợp với Hoffbrand, T.Q. Khánh, N.T. Khuê:
ĐTĐ và THA thường kết hợp với nhau.
Cộng
n
HĐ
%
n
HĐ
%
n
HĐ
%
38
7
18,4
71
25
35,2
109
32
29,4
97
16
16,5
191
43
22,5
288
59
20,5
HĐ: THA + ĐTĐ
< 25 ≥ 25
% ĐTĐ ở mức BMI ≥ 25
cao hơn mức BMI < 25
(p<0,003) với OR= 2,3
phù hợp với Horton,
Jeanrenaud, Flu và cs.
% ĐTĐ
ở mẫu nghiên cứu
(20,5%) cao hơn % ĐTĐ
ở Hà Nội (1,1%),
Huế (0,96%),
TP HCM (2,5 ± 0,4%).
BMI BMI
Tỉ lệ % CED, N, O của BN THA ± ĐTĐ
THA +
ĐTĐ
2
3,4
13
5,7
% béo THA + ĐTĐ cao hơn
THA – ĐTĐ (p<0,01),
& cũng cao hơn % béo của BN
chỉ ĐTĐ: theo T.Đ. Toán (16,7%),
Đ.T. Dừa (6%), T.T. Thơ (14,1%),
M. T. Trạch (27%).
n
%
n
%
25
42,4
139
60,7
32
54,2
77
33,6
< 18,5 18,5-24,9 ≥ 25 % CED và bình thường
giữa 2 nhóm BN THA +
ĐTĐ & THA không ĐTĐ
như nhau (p>0,05).
Điều này giải thích
lý do % ĐTĐ giữa nhóm
CED (13,3%) và nhóm N
(15,2%) cũng khác nhau
không có ý nghĩa TK.
THA +
không ĐTĐ
% O thấp hơn % béo của BN ĐTĐ nước ngoài (Mỹ: 80-96%)
→ đặc điểm của BN ĐTĐ ở người Việt Nam.
KẾT LUẬN
Có 7,3% CED, trong đó:
4,4% CED1, 1,9% CED2, 1,0% CED3.
BMI trung bình của BN THA
ở khu vực TPHCM & các tỉnh phía Nam:
)
)
nam: 23,20 ± 3,78; nữ: 24,81 ± 3,83.
Có 34,7% O, trong đó:
31,2 % O1, 3,2% O2, 0,3 % O3.
BMI TRUNG BÌNH,
TỈ LỆ % CED, N, O THEO BMI
57,8% BMI ở mức bình thường.
) Có sự tương quan giữa BMI
& các thành phần LP
nhưng ở mức độ thấp.
MỐI LIÊN QUAN GIỮA BMI
VỚI CÁC TRỊ SỐ LP HUYẾT THANH
) Khi BMI tăng từ mức < 18,5
lên mức 18,5 – 24,9
thì các trị số CT, TG tăng lên,
và tỉ lệ % CT, % TG cao hơn bình thường
cũng tăng lên.
) BMI & tỉ lệ béo của bệnh nhân THA + ĐTĐ
cao hơn BMI & tỉ lệ béo
của bệnh nhân THA không kèm bệnh ĐTĐ.
MỐI LIÊN QUAN GIỮA BMI
VỚI BỆNH ĐTĐ Ở NGƯỜI THA
) Tỉ lệ ĐTĐ tăng lên theo từng mức BMI
từ thấp đến cao và sự tăng này
có ý nghĩa thống kê
khi BMI tăng từ mức 18,5-24,9
lên mức ≥ 25.
) Có sự liên quan giữa BMI và bệnh ĐTĐ
ở bệnh nhân THA với OR= 2,3.
KIẾN NGHỊ
) Sử dụng rộng rãi BMI
để đánh giá tình trạng béo gầy.
) Chú ý những bệnh nhân THA là người Hoa,
người có tiền căn gia đình béo phì,
người sống ở vùng đô thị,
có cường độ lao động nhẹ,
thói quen ăn uống dễ gây béo phì.
) Kiểm tra
đường huyết, LP huyết thanh lúc đói.
⇒ Điều trị THA đạt hiệu quả + kiểm soát tốt
các yếu tố nguy cơ tim mạch khác.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BS0063.pdf