LỜI MỞ ĐẦU
Các nhà quản trị dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào đều phải xét đến các yếu tố mơi trường xung quanh. Trong khi họ cĩ thể thay đổi chút ít hoặc khơng thể thay đổi các yếu tố này, thì họ khơng cĩ sự lựa chọn nào khác mà phải phản ứng, thích nghi với chúng. Họ phải xác định, ước lượng và phản ứng lại đối với các yếu tố bên ngồi tổ chức cĩ thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của nĩ.
Mơi trường quản trị là sự vận động tổng hợp, tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố và lực lượng bên ngồi h
19 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 6260 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Khái niệm và phân tích môi trường vĩ mô. Các giải pháp quản trị bất trắc của yếu tố môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệ thống quản trị nhưng lại cĩ ảnh hưởng trực tiếp, hoặc gián tiếp đến hoạt động quản trị của một tổ chức.Tùy theo các gĩc độ tiếp cận khác nhau, người ta cĩ thể phân mơi trường quản trị ra thành nhiều loại: mơi trường vĩ mơ: cĩ tác động trên bình diện rộng và lâu dài. Đối với một doanh nghiệp: chẳng hạn, chúng tác động đến cả ngành sản xuất kinh doanh, và do đĩ cũng cĩ tác động đến doanh nghiệp và chiến lược quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Mơi trường vi mơ bên ngồi tổ chức, tác động trên bình diện gần gủi và trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp và mơi trường nội bộ, cĩ ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên và rất quan trọng tới các hoạt động quản trị của chính ngay tổ chức đĩ. Các yếu tố này sẽ giúp cho một tổ chức xác định rõ ưu nhược điểm của mình, đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm đạt được một cách tối đa.
Các mơi trường nĩi trên luơn tác động qua lại lẫn nhau, tạo ra mơi trường quản trị của một tổ chức.Tuy nhiên, nhà quản trị cĩ thể làm giảm sự lệ thuộc của tổ chức vào mơi trường bằng những chiến lược thích hợp.
Quản trị gia phải nhận thức đầy đủ, chính xác các yếu tố mơi trường để soạn thảo chiến lược và sách lược quản trị cho đúng đắn, giúp tổ chức tồn tại và phát triển.
Phân tích ảnh hưởng của mơi trường quản trị là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp, ở đây tơi chỉ đề cập và phân tích ảnh hưởng chủ yếu của một số yếu tố của mơi trường vĩ mơ đến các hoạt động quản trị của các tổ chức, doanh nghiệp.
MỤC LỤC
I. KHÁI NIỆM MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ
1.1. Mơi trường vĩ mơ là gì?
ơ Là các yếu tố cĩ ảnh hưởng rộng và khơng trực tiếp đến tổ chức bao gồm các yếu tố: kinh tế,chính trị-pháp luật, văn hĩa xã hội, cơng nghệ, tự nhiên, ảnh hưởng một cách khách quan lên mọi tổ chức.
ơ Hoặc là: Mơi trường vĩ mơ của Doanh nghiệp là nơi mà Doanh nghiệp phải bắt đầu tìm kiếm những cơ hội và những mối đe dọa cĩ thể xuất hiện, nĩ bao gồm tất cả các nhân tố và lực lượng cĩ ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của Doanh nghiệp.
1.2. Các yếu tố của mơi trường vĩ mơ
Bao gồm:
ơ Mơi trường kinh tế.
ơ Mơi trường Chính trị - pháp luật.
ơ Mơi trường văn hĩa - xã hội.
ơ Mơi trường cơng nghệ.
ơ Mơi trường tự nhiên.
1.3. Các kĩ thuật cần phân tích mơi trường vĩ mơ của tổ chức
ĩ Rà sốt (Scanning).
ĩ Theo dõi (Monitoring).
ĩ Dự đốn (Forecasting).
ĩ Đánh giá (Assessing).
1.3.1. Rà sốt (Scanning)
ë Địi hỏi nghiên cứu tổng quát tất cả các yếu tố của mơi trường bên ngồi.
ë Nhằm nhận ra dấu hiệu tiềm ẩn trong mơi trường.
ë Khĩ khăn đối với rà sốt mơi trường là sự mơ hồ, khơng đầy đủ các dữ liệu và thơng tin rời rạc.
ë Hoạt động rà sốt phải phù hợp với bối cảnh của tổ chức.
1.3.2. Theo dõi (Monitoring)
ë Nhận ra các khuynh hướng quan trọng nảy sinh từ những dấu hiệu, từ những rà sốt mơi trường.
ë Cần phát hiện ý nghĩa của các sự kiện cũng như khuynh hướng thay đổi khác nhau.
ë Muốn theo dõi hữu hiệu các doanh nghiệp cần phải nhận rõ các bên hữu quan trọng yếu.
ë Rà sốt và theo dõi đặc biệt quan trọng trong ngành đang cĩ sự thay đổi về cơng nghệ nhanh, khĩ dự kiến.
ë Rà sốt và theo dõi là cơng cụ nhận thức những điều mới, quan trọng đang diễn ra trên thị trường và cách thức thương mại hĩa các cơng nghệ mà doanh nghiệp đang phát triển.
1.3.3. Dự đốn (Forecasting)
ë Dự kiến về các sự kiện tiềm ẩn, cách thức và tốc độ xuất hiện của nĩ như là kết quả logic của sự thay đổi và khuynh hướngđã được phát hiện qua rà sốt và theo dõi.
1.3.4. Đánh giá (Asessing)
ë Xác định thời hạn và tầm quan trọng của các tác động mà những thay đổi khuynh hướng mơi ngfcos thể tác động lên quản trị chiến lược của cơng ty.
ë Đánh giá xác định các hàm ý theo cách hiểu của tổ chức.
ë Khơng cĩ đánh giá các doanh nghiệp cĩ thể sẽ nằm trên đống dữ liệu cĩ thể là rất hữu ích nhưng khơng hiểu về những gì liên quan đến cạnh tranh.
KHUNG TĨM TẮT KĨ THUẬT PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ CỦA TỔ CHỨC
II. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ
Mơ hình kinh tế vĩ mơ
2.1. Mơi trường kinh tế
ơ Mơi trường kinh tế vĩ mơ bao gồm các yếu tố nằm bên ngồi doanh nghiệp, chúng khơng chỉ định hướng và cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động quản trị của doanh nghiệp, mà cịn ảnh hưởng cả tới mơi trường vi mơ bên ngồi và mơi trường nội bộ bên trong doanh nghiệp. Các yếu tố này cũng là những nguyên nhân chính tạo ra cơ hội cũng như nguy cơ cho các hoạt động của nĩ. Nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố mơi trường kinh tế vĩ mơ cĩ vai trị khá quan trọng đối với các hoạt động quản trị cuả một doanh nghiệp.
ơ Trạng thái của mơi trường kinh tế vĩ mơ xác định sự lành mạnh, thịnh vượng của nền kinh tế, nĩ luơn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và các ngành. Mơi trường kinh tế chỉ bản chất và định hướng của nền kinh tế trong đĩ mơi trường hoạt động.
ơ Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một cơng ty cĩ thể làm thay đổi khả năng tạo ra giá trị và thu nhập củ nĩ.
ơ Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế.
ơ Thơng thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành các khu vực.
ơ Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng cĩ chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ cĩ những quyết định phù hợp cho riêng mình.
ơ Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế trợ cấp…
ơ Triển vọng kinh tế trong tương lai:Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư….
ơ Trong giai đoạn những năm đầu thập niên 90 thế kỷ trước, khi nền kinh tế Anh đang ở trong tình trạng khủng hoảng và các Doanh nghiệp lại tạo ra một cuộc chiến về giá cả, họ cắt giảm chi phí từ lao động, tăng gấp đơi chi phí quảng cáo kích thích tiêu dùng. Tuy nhiên họ đã mắc phải sai lầm vì đã tác động xấu đến tâm lý người tiêu dùng, trong khi nguồn thu nhập bị giảm sút, khơng ai sẽ đầu tư vào các ngành hàng hĩa thứ cấp xa xỉ như an ninh.
ơ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lạm phát, lãi suất, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), …..
2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
ë GDP tác động đến tất cả các mặt hoạt động quản trị như: hoạch định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm sốt và ra quyết định.
GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp và Nhà nước. Một quốc gia cĩ GDP tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng hĩa, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu ... dẫn đến tăng lên quy mơ thị trường. Điều này đến lượt nĩ lại địi hỏi các doanh nghiệp phải đáp ứng trong từng thời kỳ, nghĩa là nĩ tác động đến tất cả các mặt hoạt động quản trị như hoạch định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm sốt và ra các quyết định khơng chỉ về chiến lược và chính sách kinh doanh, mà cả về các hoạt động cụ thể như cần phải sản xuất hàng hĩa, dịch vụ gì, cho ai, bao nhiêu và vào lúc nào.
ë Ở nước ta từ năm 1990 đến nay do sự tăng lên của GDP đã tác động mạnh mẽ đến cơ cấu tiêu dùng và mở ra nhiều cơ hội cho các nhà quản trị. Nhiều doanh nghiệp đã thành cơng nhờ đưa ra các hàng hĩa dịch vụ phù hợp nhu cầu, thẩm mỹ, thị hiếu đang gia tăng của người tiêu dùng. Tuy nhiên một số doanh nghiệp khơng nhanh nhạy thích ứng với sự thay đổi này đã dẫn tới thua lỗ, phá sản. Nguy cơ và rủi ro cho một số doanh nghiệp khơng chỉ bắt nguồn từ sự thay đổi quá nhanh và mạnh mẽ mà cịn cả từ sự khơng năng động và linh hoạt của các nhà quản trị trong việc khơng biết cách đáp ứng nhu cầu đã tăng lên và thay đổi nhanh chĩng về các loại sản phẩm hàng hĩa dịch vụ trong thời kỳ này.
2.1.2. Yếu tố lạm phát
ë Yếu tố lạm phát tiền tệ cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc hoạch định chiến lược và sách lược kinh doanh. Nếu lạm phát gia tăng sẽ làm tăng giá cả yếu tố đầu vào kết quả dẫn tới sẽ là tăng giá thành và tăng giá bán. Nhưng tăng giá bán lại khĩ cạnh tranh. Mặt khác, khi cĩ yếu tố lạm phát tăng cao, thì thu nhập thực tế của người dân lại giảm đáng kể và điều này lại dẫn tới làm giảm sức mua và nhu cầu thực tế của người tiêu dùng. Nĩi cách khác khi cĩ yếu tố lạm phát tăng cao thì thường khĩ bán được hàng hĩa dẫn tới thiếu hụt tài chính cho sản xuất kinh doanh, việc tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh khĩ thực thi được. Vì vậy việc dự đốn chính xác yếu tố lạm phát là rất quan trọng trong điều kiện nước ta hiện nay, cũng như trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
ë Ảnh hưởng tới tâm lý và tiêu dùng của người dân.
2.1.3. Tỷ giá hối đối và lãi suất cho vay
ë Cả hai yếu tố này cũng đều cĩ tác động đến giá thành sản phẩm - dịch vụ của doanh nghiệp. Thường thì doanh nghiệp nào cũng cĩ mối quan hệ trên thương trường quốc tế, nếu khơng là đầu tư với nước ngồi thì cũng phải mua nguyên vật liệu, hàng hĩa hoặc máy mĩc từ nước ngồi. Tỷ giá hối đối chiếm vị trí trung tâm trong những tác động lên các hoạt động này và nhất là nĩ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành và giá bán sản phẩm của doanh nghiệp. Vì thế, việc dự báo tỷ giá hối đối là rất quan trọng trong việc hoạch định và tổ chức thực hiện các hoạt động quản trị kinh doanh nĩi chung và các chiến lược cùng sách lược quản trị kinh doanh nĩi riêng. Đồng thời tỷ giá hối đối cũng ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
ë Lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp và việc tiêu dùng của người dân.
ë Yếu tố lãi suất cho vay của ngân hàng cũng cĩ ảnh hưởng đáng kể đến các hoạt động quản trị ở mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế các doanh nghiệp thường đi vay thêm vốn ở ngân hàng để mở rộng sản xuất hoặc sử dụng trong việc mua bán, do đĩ lãi suất cho vay cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào, đầu ra ở mỗi doanh nghiệp. Điều này cũng cĩ nghĩa là ảnh hưởng của lãi suất cho vay đến giá thành, giá bán và tác động đến sức mua thực tế về hàng hĩa cùng dịch vụ của doanh nghiệp, cĩ tác động rất lớn đến việc hoạch định và thực thi các chiến lược và chính sách quản trị kinh doanh. Chính vì vậy mà khi vạch ra một chiến lược quản trị kinh doanh, đặc biệt là chiến lược quản trị tài chính, doanh nghiệp thường lưu ý đến yếu tố này.
2.1.4. Tiền lương và thu nhập
ë Chi phí về tiền lương là một khoản chi phí rất lớn ở hầu hết mọi doanh nghiệp, nĩ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh của các đơn vị này. Chi phí tiền lương càng cao thì giá thành sẽ càng tăng, dẫn đến những bất lợi cho doanh nghiệp trong vấn đề cạnh tranh. Mức lương quá thấp lại khơng khuyến khích người lao động nhiệt tình làm việc. Một chính sách về tiền lương đúng đắn cĩ ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, động cơ, tinh thần làm việc của người lao động. Các hoạt động về quản trị trong mỗi tổ chức chỉ thực sự cĩ hiệu lực và hiệu quả khi quyền lợi vật chất của những người tham gia vào quá trình này được bảo đảm. Điều này cũng giải thích vì sao Đảng và Nhà nước ta rất chăm lo giải quyết vấn đề chính sách lương bổng nhằm vừa bảo đảm mức sống sự cơng bằng và đảm bảo khuyến khích các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
ë So với mức lương của người lao động ở các nước phát triển thì mức lương ở nước ta và các nước chưa phát triển khác là khá thấp. Các nhà đầu tư nước ngồi thường đầu tư ở các nước mới phát triển, trong đĩ cĩ nước ta, do giá nhân cơng ở các nước này rẻ, làm giảm chi phí sản xuất, dẫn đến giá thành giảm, nâng cao khả năng tăng lợi nhuận của họ. Các hoạt động về đầu tư đến lượt nĩ lại tạo ra một mơi trường kinh doanh cũng như quản trị kinh doanh thuận lợi và mở ra nhiều cơ cho các doanh nghiệp trong và ngồi nước.
2.2. Mơi trường chính trị pháp luật
- Chính phủ: Cơ quan giám sát, duy trì và bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích quốc gia. Vai trị điều tiết nền kinh tế vĩ mơ thơng qua các chính sách tài chính, tiền tệ, thuế và các chương trình chi tiêu.
- Pháp luật: Đưa ra những quy định cho phép hay ko cho phép, hoặc những ràng buộc, địi hỏi các doanh nghiệp phải tuân theo.
ĩ Thập kỷ 80-90 cĩ nhiều sự biến động cả về chính trị lẫn kinh tế trên thế giới. Một quy luật được thấy rất rõ trong thời kỳ này là: sự định hướng đúng đắn và sự ổn định về chính trị là những điều kiện cần thiết khách quan để phát triển tồn bộ nền kinh tế ở mỗi nước và ở mỗi doanh nghiệp. Chúng ta đã từng thấy các chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước về khốn 10, về phát triển kinh tế thị trường cĩ định hướng XHCN, về phát triển kinh tế tư bản, tư nhân v.v... là những địn bẩy tạo đà cho sự phát triển rất mạnh mẽ của các doanh nghiệp ngày nay. Nĩi một cách khác, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội cĩ những ảnh hưởng gián tiếp hoặc trực tiếp rất lớn đến tồn bộ tiến trình kinh doanh và quản trị kinh doanh ở mọi doanh nghiệp.
ĩ Đối với các hoạt động về quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp, Chính phủ đĩng vai trị khá quan trọng: vừa cĩ thể thúc đẩy vừa cĩ thể hạn chế việc kinh doanh. Chính phủ cĩ thể thúc đẩy bằng cách khuyến khích việc mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua việc trợ cấp cho các ngành cơng nghiệp được lựa chọn, ưu tiên về thuế trong những hồn cảnh nhất định, bảo vệ một vài ngành kinh doanh thơng qua những biểu thuế suất đặc biệt, hay bằng cách trợ giúp việc nghiên cứu và triển khai.
ĩ Nhà nước cũng cĩ thể hạn chế và điều chỉnh việc kinh doanh thơng qua các bộ luật, nghị định, thơng tư và các quyết định như bộ Luật Lao Động, Luật Thương Mại, Luật Doanh Nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thuế xuất nhập khẩu, Luật Bảo Vệ Mơi Trường v.v... Các chính sách về lương bổng, tài chính, tiền tệ (chính sách quản lý tiền mặt, chế độ thu chi và sử dụng ngân sách, cán cân thanh tốn, nguồn cung cấp tiền, việc kiểm sốt về khả năng tín dụng thơng qua chính sách tài chính) đều cĩ những ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động về kinh doanh nĩi chung và quản trị kinh doanh nĩi riêng ở tất cả mọi doanh nghiệp.
ĩ Trong những ảnh hưởng từ chính sách của nhà nước, thì các chính sách về thuế cĩ ảnh hưởng trực tiếp nhiều nhất đến việc cân đối thu chi, lời lỗ và chính sách kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp. Mọi hoạt động về quản trị nĩi chung và quản trị tài chính nĩi riêng ở mỗi doanh nghiệp đầu bị chi phối khơng trực tiếp thì gián tiếp từ các chính sách về thuế của nhà nước. Thí dụ như nếu các khoản thuế về lợi nhuận kinh doanh quá cao, thì sự khuyến khích đi vào kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh sẽ cĩ xu thế giảm xuống, và những nhà đầu tư sẽ tìm kiếm chỗ khác để họ đầu tư. Nếu các khoản thuế được đánh vào việc bán hàng, thì giá cả sẽ tăng lên và dân chúng sẽ cĩ xu hướng mua ít đi, điều này cũng cĩ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy cơng việc quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp cần phải chấp hành đầy đủ các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và nghiêm chỉnh tuân thủ những quy định hiện hành của pháp luật là một địi hỏi mang tính tất yếu khách quan.
- Các nhân tố chính trị và luật pháp cũng cĩ tác động lớn đến mức độ của các cơ hội đe dọa từ mơi trường.
- Điều chủ yếu là cách thức tương tác giữa các doanh nghiệp & chính phủ.
- Thay đổi liên tục, phân đoạn này sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến cạnh tranh.
- Cần phân tích:
+ Các triết lý.
+ Các chính sách mới cĩ liên quan của quản lý nhà nước.
+ Luật chống độc quyền, luật thuế.
+ Các ngành lựa chọn để điều chỉnh hay ưu tiên.
+ Luật lao động.
+ Những lĩnh vực trong đĩ các chính sách quản lý Nhà nước cĩ thể tác động đến hoạt động và khả năng sinh lợi của ngành hay của các doanh nghiệp.
- Trên phạm vi tồn cầu các cơng ty cũng phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề đáng quan tâm về chính trị pháp luật:
+ Các chính sách thương mại.
+ Các rào cản bảo hộ cĩ tính quốc gia.
ĩ Yếu tố chính trị - pháp luật là yếu tố cĩ tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp cĩ thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đĩ.
+ Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào cĩ sự bình ổn cao sẽ cĩ thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế khơng ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nĩ.
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập… sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá …
+ Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ cĩ ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nĩ cĩ thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng.
2.3. Mơi trường cơng nghệ
ĩ Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của cơng nghệ, hàng loạt các cơng nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách đây 30 năm máy vi tính chỉ là một cơng cụ dùng để tính tốn thì ngày nay nĩ đã cĩ đủ chức năng thay thế một con người làm việc hồn tồn độc lập. Trước đây chúng ta sử dụng các máy ảnh chụp bằng phim thì hiện nay khơng cịn hãng nào sản xuất phim cho máy ảnh. Đặc biệt trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ truyền thơng hiện đại đã giúp các khoảng cách về địa lý, phương tiện vận tải.
ĩ Đầu tư của chính phủ, doanh nghiệp vào cơng tác R&D: Trong thập niên 60-70 của thế kỷ trước. Nhật Bản đã khiến các nước trên thế giới phải thán phục với bước nhảy vọt về kinh tế trong đĩ chủ yếu là nhân tố con người và cơng nghệ mới. Hiện nay Nhật vẫn là một nước cĩ đầu tư vào nghiên cứu trên GDP lớn nhất thế giới.Việc kết hợp giữa các doanh nghiệp và chính phủ nhằm nghiên cứu đưa ra các cơng nghệ mới, vật liệu mới… sẽ cĩ tác dụng tích cực đến nền kinh tế.
ĩ Tốc độ, chu kỳ của cơng nghệ, tỷ lệ cơng nghệ lạc hậu: nếu trước đây các hãng sản xuất phải mất rất nhiều thời gian để tăng tốc độ bộ vi xử lý lên gấp đơi thì hiện nay tốc độ này chỉ mất khoảng 2-4 năm. Xuất phát từ các máy tính Pen II, Pen III, chưa đầy 10 năm hiện nay tốc độ bộ vi xử lý đã tăng với chip set thơng dụng hiện nay là Core Dual tốc độ 2.8 GB/s. Một bộ máy tính mới tinh chỉ sau nửa năm đã trở nên lạc hậu với cơng nghệ và các phần mềm ứng dụng.
- Ảnh hưởng của cơng nghệ thơng tin Internet đến hoạt động kinh doanh.
- Lượng phát minh sáng chế và cải tiến khoa học kỹ thuật tăng lên nhanh chĩng.
- Bùng nổ về cuộc cách mạng về thơng tin và truyền thơng.
- Xuất hiện nhiều loại máy mĩc và nguyên liệu vật liệu mới với những tính năng và cơng dụng hồn tồn chưa từng cĩ trước đây.
- Trình độ tự động hĩa, vi tính hĩa, hĩa học hĩa và sinh học hĩa trong tất cả các khâu sản xuất, phân phối lưu thơng và quản lý ngày càng cao hơn.
- Các phương tiện truyền thơng và vận tải ngày càng hiện đại và rẻ tiền hơn dẫn tới khơng gian sản xuất và kinh doanh ngày càng rộng lớn hơn.
¯ Thay đổi cơng nghệ bao gồm cả sáng tạo và hủy diệt, cả cơ hội và đe dọa. Nĩ tác động lên chiều cao của rào cản nhập cuộc và định hình lại cấu trúc ngành tận gốc rễ.
2.4. Mơi trường văn hĩa
Mơi trường văn hĩa bao gồm:
- Dân số: Ảnh hưởng lên nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới đầu ra của doanh nghiệp. Xác định quy mơ thị trường….
- Lối sống: Chi phối đến việc hình thành những nhu cầu về chủng loại chất lượng và kiểu dáng hàng hĩa.
- Văn hĩa: Tác động và chi phối hành vi ứng xử của người tiêu dùng và người quản trị doanh nghiệp.
- Gia đình: Ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất chất lượng hiệu quả làm việc của mọi người.
- Tơn giáo: Ảnh hưởng tới văn hĩa đạo đức, tư cách của mọi người, trong việc chấp hành và thực thi các quyết định.
ĩ Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều cĩ những giá trị văn hĩa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đĩ.
ĩ Những giá trị văn hĩa là những giá trị làm lên một xã hội, cĩ thể vun đắp cho xã hội đĩ tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hĩa thơng thường được bảo vệ hết sức quy mơ và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hĩa tinh thần. Rõ ràng chúng ta khơng thể humbeger tại các nước Hồi Giáo được. Tuy vậy chúng ta cũng khơng thể phủ nhận những giao thoa văn hĩa của các nền văn hĩa khác vào các quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành.
ĩ Ngay tại Việt Nam chúng ta cĩ thể nhận ra ngay sự giao thoa của các nền văn hĩa đặc biệt thời gian gần đây là văn hĩa Hàn Quốc. Ra đường thấy một nửa thế giới thay phiên nhau đi ép tĩc, giày hàn quốc, son mơi Hàn Quốc, xe máy Hàn Quốc, ca nhạc Hàn Quốc tất cả đều xuất phát từ những bộ phim Hàn Quốc.
ĩ Bên cạnh văn hĩa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các Doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhĩm khách hàng, mỗi nhĩm cĩ những đặc điểm, tâm lý, thu nhập, … khác nhau.
+ Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống.
+ Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập.
+ Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống.
+ Điều kiện sống.
ĩ Ở Đức trong giai đoạn hiện nay cĩ rất nhiều người cĩ thu nhập cao, điều kiện sống tốt, cĩ khả năng trình độ và làm tại những vị trí ổn định của xã hội nhưng họ thích sống độc thân, khơng muốn phải cĩ trách nhiệm về gia đình, cơng việc sinh con đẻ cái… Những yếu tố này đã khiến các doanh nghiệp của Đức nảy sinh các dịch vụ, các câu lạc bộ, các hàng hĩa cho người độc thân.
2.5. Mơi trường tự nhiên
ĩ Thiên nhiên là thế giới xung quanh cuộc sống của chúng ta, là khí hậu, thủy văn, địa hình, rừng núi, sơng ngịi, hệ động thực vật, tài nguyên khống sản thiên nhiên v.v...Dưới con mắt của các nhà quản trị đĩ là những lực lượng và các yếu tố cĩ sự ảnh hưởng rất sâu sắc tới cuộc sống của mọi con người trên trái đất này. Chẳng hạn nếp sống, sinh hoạt và nhu cầu về hàng hĩa của người dân vùng ơn đới chịu những ảnh hưởng sâu sắc từ điều kiện khí hậu lạnh giá của họ và đến lượt mình các nhà quản trị phải biết những đặc thù về những thứ hàng hĩa dành cho người dân xứ lạnh để hoạch định chính sách kinh doanh cho phù hợp. Ở nước ta hàng năm cĩ từ 10 -13 cơn bão nhiệt đới tràn qua và ai cũng biết rằng bão, lụt thường cĩ ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống sinh hoạt và làm ăn của tất cả mọi người. Cha ơng ta thường coi lũ lụt là giặc thủy bởi sức tàn phá ghê gớm của nĩ. Chính vì vậy các nhà quản trị khơng thể khơng tính tới ảnh hưởng của bão, lũ, lụt trong các hoạt động kinh doanh của mình.
ĩ Thiên nhiên khơng phải là lực lượng chỉ gây ra tai họa cho con người, thiên nhiên là cái nơi của cuộc sống. Đối với nhiều ngành cơng nghiệp thì tài nguyên thiên nhiên như các loại khống sản, nước ngầm, lâm sản, hải sản v.v... là nguồn nguyên liệu cần thiết cho cơng việc sản xuất , kinh doanh của nĩ.
ĩ Bảo vệ, phát triển và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang là một yêu cầu cấp bách, bức xúc tất yếu khách quan trong hoạt động của tất cả mỗi nhà quản trị. Áp lực bảo vệ mơi trường sạch và xanh, phong trào chống lãng phí trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên sẽ là những yếu tố càng ngày càng trở nên quan trọng và cĩ ảnh hưởng ngày càng lớn hơn đến những quyết định của hệ thống quản trị trong mỗi tổ chức.
ĩ Mơi trường tự nhiên hiện nay đang dần khan hiếm và bị xâm hại nghiêm trọng. Xu hướng nổi bật hiện nay đối với mơi trường chính là áp lực quản lý và bảo vệ mơi trường và trách nhiệm của các tổ chức đối với vấn đề này cũng ngày càng nâng cao. Chính vì vậy, địi hỏi nhiều tổ chức và cơng luận quốc tế cần đưa ra những chính sách quản lý chặt chẽ nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên và mơi trường. Những chính sách này thể hiện qua những nội dung sau:
- Tăng mức đầu tư cho thăm dị và đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và phát triển. Tăng cường tìm kiếm những nguồn tài nguyên tại những vùng xa như ngồi biển khơi hoặc những nguồn cĩ khả năng phục hồi. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu cơ bản để phát triển những cơng nghệ mới, cĩ khả năng tái sinh các ngồn tài nguyên, sử dụng nguyên liệu hiệu quả hơn và hạn chế sự lãng phí.
- Thiết kế lại sản phẩm. Việc thiết kế lại sản phẩm nhằm hợp lý hĩa việc sử dụng các yếu tố vật chất trong chế tạo sản phẩm. Quá trình này cũng dẫn đến việc thiết kế những cơng nghệ, dây truyền sản xuất mới, hợp lý hơn.
ĩ Những nhà Quản trị cần nhạy bén với những mối đe dọa và cơ hội gắn liền với xu hướng trong mơi trường tự nhiên.
2.5.1. Thiếu hụt nguyên liệu
ë Vật chất của trái đất cĩ loại vơ hạn, loại hữu hạn, cĩ thể tái tạo được và loại hữu hạn khơng tái tạo được. Nguồn tài nguyên vơ hạn, như khơng khí, khơng đặt ra vấn đề cấp bách, mặc dù cĩ một số nhĩm đã thấy cĩ mối nguy hiểm lâu dài. Các nhĩm bảo vệ mơi trường đã vận động cấm sử dụng một số chất đẩy nhất định trong các bình xịt, vì chúng cĩ khả năng phá huỷ tầng ozone của khí quyển. ở một số khu vực trên thế giới, nước đã là một vấn đề lớn.
ë Tích cực tìm kiếm và sử dụng các nguồn nguyên liệu thay thế. Tại các nước phát triển, sợi thủy tinh đang dần thay thế cho kim loại,sứ được sử dụng rộng rãi trong cơng nghiệp điện lực và ngành hàng khơng….
ë Những nguồn tài nguyên hữu hạn, tái tạo được, như rừng và thực phẩm, cần được sử dụng một cách khơn ngoan. Những nguồn tài nguyên hữu hạn khơng tái tạo được, như dầu mỏ, than đá, kẽm, bạc, sẽ đặt ra một vấn đề nghiêm trọng khi gần cạn kiệt.
2.5.2. Chi phí năng lượng tăng
ë Một nguồn tài nguyên hữu hạn khơng thể tái tạo - dầu mỏ - đã đẻ ra những vấn đề nghiệm trong cho nền kinh tế thế giới. Giá dầu mỏ tăng vọt đã thúc đẩy việc tìm kiếm ráo riết những dạng năng lượng khác. Than đá lại trở nên phổ biến và các cơng ty đã tìm kiếm những phương tiện cĩ ý nghĩa thực tiễn để khai thác năng lượng mặt trời, hạt nhân, giĩ và các dạng năng lượng khác. Chỉ riêng trong lĩnh vực năng lượng mặt trời đã cĩ hàng trăm cơng ty tung ra những sản phẩm thế hệ đầu tiên để khai thác năng lượng mặt trời phục vụ sưởi ấm nhà ở và các mục đích khác. Một số cơng ty đã tìm cách chế tạo ơ tơ điện cĩ giá trị thực tiễn và treo hảng tỷ bạc cho người đoạt giải.
2.5.3. Mức độ ơ nhiễm tăng
ë Một số hoạt động cơng nghiệp chắc chắn sẽ huỷ hoại chất lượng của mơi trường tự nhiên. Hãy xét việc loại bỏ các chất thải hĩa học và hạt nhân, mức độ nhiễm thuỷ ngân gây nguy hiểm của nước biển, các hĩa chất gây ơ nhiễm khác trong đất và thực phẩm và việc vứt bừa bãi trong mơi trường những chai lọ, các vật liệu bao bì bằng nhựa và chất khác khơng bị phân huỷ sinh học.
ëTăng cường sử dụng lại các nguồn chất thải. Các loại chất thải cơng nghiệp và sinh hoạt được tái sinh nhằm bảo vệ mơi trường và tiết kiệm nhiên liệu.
ë Mối lo lắng của cơng chúng đã tạo ra một cơ hội cho những cơng ty nhạy bén. Nĩ đã tạo ra một thị trường lớn cho các giải pháp kiểm sốt ơ nhiễm, như tháp lọc khí, các trung tâm tái sinh và hệ thống bãi thải. Nĩ dẫn đến chỗ tìm kiếm những phương án sản xuất và bao gĩi hàng hĩa khơng huỷ hoại mơi trường. Những cơng ty khơn ngoan thay vì để bị chậm chân, đã chủ động cĩ những chuyển biến theo hướng bảo vệ mơi trường để tỏ ra là mình cĩ quan tâm đến tương lai của mơi trường thế giới.
ë Bên cạnh đĩ các nhà Quản trị cần thực hiện một loạt các hành động để đáp ứng lại lời kêu gọi của tổ chức mơi trường:
đ Tránh sự mâu thuẫn với các tổ chức kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường.
đ Bồi thường cho các tác động gây nguy hiểm cho mơi trường.
đ Chấp hành ngay những quy định của Chính phủ.
đ Cắt giảm hành động gây nguy hiểm cho mơi trường.
đ Tăng cường ứng dụng cơng nghệ mới.
đ Tái chế rác thải.
đ Các kế hoạch hành động.
III. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ BẤT TRẮC CỦA YẾU TỐ MƠI TRƯỜNG
Khi nhận ra tổ chức phụ thuộc vào một hay nhiều yếu tố mơi trường, thì nhà quản trị khơng thụ động đối phĩ mà tìm chiến lược làm giảm bớt sự lệ thuộc đĩ. Các biện pháp đĩ cĩ thể sử dụng như sau:
3.1. Dùng đệm
ơ Nhằm giảm bớt những ảnh hưởng do mơi trường gây ra, nhà quản trị cĩ thể dùng đệm cho tổ chức chống với những ảnh hưởng mơi trường từ phía đầu vào hoặc đầu ra. Ở phía đầu vào là tồn trữ vật tư để tránh những bất trắc do sự biến động giá cả; thực hiện phịng ngừa là thay thế những chi tiết dã tính trước hay đến kì hạn bảo trì, giồng như ta đem xe đi kiểm tra định kỳ và làm và làm dịch vụ dự phịng để tránh chi tiêu khi xe hư hỏng bất ngờ, hay tuyển nhân viên của doanh nghiệp.
+ Cách dùng đệm ở đầu ra khơng được phong phú như ở đầu vào. Trường hợp đáng kể nhất là dùng những bản kiểm kê. Nếu như một tổ chức cĩ thể tạo ra được những sản phẩm kiểm kê mà khơng hư hỏng thì cơng ty đạt được hiệu suất cao, sản xuất hàng hĩa với tốc độ bất biến dù răng cĩ những dao động của nhu cầu. Chẳng hạn như cửa hàng sản xuất đồ chơi chỉ phân phối hàng cho những cửa hàng bán lẻ vào mùa thu để bán vào dịp trung thu. Dĩ nhiên hàng được sản xuất suốt năm, tồn kho và phân phối vào mùa thu.
3.2. San bằng
ơ Tức là san đều ảnh hưởng của mơi trường. Thí dụ các cơng ty điện thoại cĩ giờ cao điểm từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều của ngày làm việc vì giới kinh doanh sử dụng cơng ty điện thoại phải cĩ đủ thiết bị để đáp ứng nhu cầu đĩ, nhưng vào giờ khác thì thiết bị lại ít hoặc khơng được dùng tới. Họ giải quyết bằng cách tính giá cao vào gờ cao điểm và giá rẻ vào các gờ khác. Các cửa hiệu bán quần áo, thường cĩ doanh số bán thấp nhất vào dịp nghỉ hè, thực hiện bán giảm giá vào thời điểm đĩ.
3.3. Tiên đốn
ơ Là khả năng đốn trước những biến chuyển của mơi và những ảnh hưởng của chúng đối với tổ chức. Tùy theo khả năng tiên đốn được những bất trắc. Thí dụ một người kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nhà ở phải tiên đốn những biến đổi về nhu cầu để cĩ thể cĩ điều chỉnh kế hoạch xây dựng hầu đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
3.4. Cấp hạn chế
ơ Nhiều khi nhà quản trị phải áp dụng biện pháp cấp hạn chế sản phẩm hay dịch vụ của tổ chức, tức là cấp phát chúng trên một căn cứ ưu tiên khi cĩ nhu cầu vượt quá cung cấp. Bệnh viện đơi khi phải cấp hạn chế giường bện trong trường hợp nguy cấp ngư thiên tai, động đất, lũ lụt…giường bệnh chỉ dành cho những ca nặng nhất. Bưu điện cũng dùng giải pháp này trong những dịp cao điểm đối với dịch vụ thư tín. Cấp hạn chế biểu thị cố gắng giảm thiểu sự bất trắc của mơi trường bằng cách kiểm sốt những n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26159.doc