BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG ĐỨC HUY
KHÁI NIỆM SỐ THẬP PHÂN
ĐỐI VỚI HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Toán
Mã số : 601410
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ THÁI BẢO THIÊN TRUNG
Thành phố Hồ Chí Minh – Tháng 12 năm 2009
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến TS Lê Thái Bảo Thiên Trung, giảng viên khoa Toán-
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2125 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Khái niệm số thập phân đối với học sinh Trung học phổ thông (THPT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tin của trường Đại
học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, người đã mang lại cho chúng tôi
những tri thức, những kinh nghiệm quí báu về tư duy, kiến thức Didactic
Toán và lịch sử Toán, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng tôi hoàn
thành Luận văn đúng thời hạn.
Xin chân thành cám ơn trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh, Khoa Toán- Tin, Phòng Khoa học công nghệ- sau đại học trường Đại
học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
chúng tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và làm Luận văn.
Xin trân trọng biết ơn các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy,
hướng dẫn giúp đỡ lớp Cao học khoá 17 chuyên ngành “Lý luận và phương
pháp dạy học môn Toán”.
Xin chân thành cám ơn các cấp lãnh đạo, giáo viên, công nhân viên
trường Trung học phổ thông Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho chúng tôi tham gia khoá học và hoàn thành Luận văn này.
Do điều kiện thời gian và năng lực, chắc chắn Luận văn còn nhiều
khiếm khuyết, chúng tôi kính mong các thầy giáo, cô giáo và các đồng
nghiệp góp ý để Luận văn hoàn chỉnh, ứng dụng được trong thực tiễn.
TÁC GIẢ
HOÀNG ĐỨC HUY
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Những ghi nhận ban đầu và câu hỏi xuất phát
Ở Pháp, kể từ sau cuộc chống cải cách Toán học Hiện đại (1968/1978)
số thập phân đóng vai trò cơ sở trong việc nghiên cứu hệ thống số (theo
Bronner, 1997). Sự chọn lựa didactic này chịu ảnh hưởng từ ý kiến sư phạm
của những nhà toán học lớn của Pháp, chẳng hạn theo Lebesgue :
Nếu ta chọn hệ đếm thập phân cho giảng dạy ở phổ thông là vì những lý do
sư phạm : để tiết kiệm thời gian, và bởi vì số được biểu diễn trong hệ thập
phân sẽ cụ thể và phù hợp với tư duy của trẻ. (Lebesgue,1931, tr 8)
Trong đời sống và trong các ngành khoa học, nhất là các ngành khoa
học thực nghiệm như vật lý, hóa học…, người ta thường sử dụng số thập phân
khi tính toán và chấp nhận các kết quả thập phân gần đúng.
Trong chương trình và sách giáo khoa chỉnh lí hợp nhất, theo Luận án
tiến sĩ của Lê Thái Bảo Thiên Trung (2007) khái niệm số thập phân chỉ chính
thức được nghiên cứu ở tiểu học. Đến trung học cở sở, số thập phân được
nhận dạng như những số hữu tỷ đặc biệt. Thể chế dạy học trung học cở sở và
trung học phổ thông không xem số thập phân là đối tượng nghiên cứu.Tuy
nhiên chúng vẫn xuất hiện trong định nghĩa số thực và tính toán gần đúng,
nhất là trong tính toán với máy tính bỏ túi hiện rất được khuyến khích tại Việt
Nam.
Vì vậy, chúng tôi cho rằng vai trò và vị trí của đối tượng số thập phân
trong dạy học toán bậc phổ thông Việt Nam không được xem trọng như trong
thể chế dạy học của Pháp.
Mặt khác, các nghiên cứu về việc giảng dạy số thập phân trong thể chế
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
dạy học Việt Nam cũng rất hiếm. Điều này giải thích cho tính thích đáng của
nghiên cứu mà chúng tôi dự định thực hiện.
Chúng tôi khởi đầu nghiên cứu của mình với các câu hỏi sau:
Khái niệm số thập phân đã được đưa vào chương trình hiện hành và
sách giáo khoa phổ thông Việt Nam như thế nào? Có sự tiến triển
nào về chương trình và sách giáo khoa đối với việc dạy học khái
niệm số thập phân qua hai chương trình hiện hành và trước năm
2001 ?
Những khó khăn nào mà học sinh Việt Nam gặp phải khi học khái
niệm này? Lý do của những khó khăn trên là gì ? Trong những khó
khăn này, cái nào giống và khác với những gì mà các nhà Didactic
Toán của Pháp đã phát hiện khi nghiên cứu thể chế dạy học của
Pháp ?
Quan niệm về khái niệm số thập phân của học sinh có được sau khi
học khái niệm này là gì?
2. Phạm vi lý thuyết tham chiếu và mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng chủ yếu các công cụ của lý thuyết
nhân chủng học của Chevallard (1991). Đặc biệt hai định đề mà chúng
tôi tích lại dưới đây của Chevallard đóng vai trò giả thuyết công việc
cho nghiên cứu của chúng tôi.
+ Mọi thực tế thể chế đều có thế phân tích được, theo những quan
điểm khác nhau và bằng những cách khác nhau, thành một hệ thống
các nhiệm vụ xác định.
+ Việc thực hiện mỗi kiểu nhiệm vụ là kết quả của việc áp dụng một
kĩ thuật.
- Trong khuông khổ của nghiên cứu này, chúng tôi sẽ đặc biệt nghiên
cứu những sai lầm của học sinh khi học số thập phân. Điều rút ra từ
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
việc từ việc nghiên cứu sai lầm đã được Brousseau nhận định:
“Sai lầm không chỉ đơn giản do thiếu hiểu biết, mơ hồ hay ngẫu nhiên sinh ra
(…..), mà còn là hậu quả một kiến thức trước đây đã từng tỏ ra có ích, đem lại
thành công, nhưng bây giờ lại tỏ ra sai hoặc đơn giản là không còn thích hợp nũa.
Những sai lầm thuộc loại này không phải thất thường hay không dự đoán được.
Chúng tạo thành chướng ngại. Trong hoạt động của giáo viên cũng như trong hoạt
động của học sinh, sai lầm bao giờ cũng góp phần xây dựng nên nghĩa của kiến
thức thu nhận được.” (G.Brousseau, 1976).
“Thêm vào đó, những sai lầm ấy, ở cùng một chủ thể, thường liên hệ với nhau
trong một nguồn chung : một cách nhận thức, một quan niệm đặc trưng, nhất quán
- nếu không muốn nói là đúng đắn, một “kiến thức” cũ đã từng đem lại thành công
trong một lĩnh vực hoạt động nào đó.” (G.Brousseau, 1976).
Trong khuôn khổ của phạm vi lý thuyết tham chiếu đã lựa chọn, chúng
tôi giới hạn đề tài của mình vào các câu hỏi nghiên cứu sau:
Q1: Những đặc trưng khoa học luận của khái niệm số thập phân là gì?
Đâu là những chướng ngại khoa học luận gắn với khái niệm này?
Q2: Mối quan hệ thể chế đối với đối tượng số thập phân trong chương
trình hiện hành? Dưới các ràng buộc của thể chế dạy học, học sinh có thể gặp
những khó khăn gì khi học khái niệm này? Những khó khăn nào có nguồn gốc
khoa học luận? Những khó khăn nào gây ra do sự lựa chọn Didactic của thể
chế dạy học?
3. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp lại một số kết quả của những nghiên cứu trước đó (Pháp:
Brousseau 1987, Margolinas 1985, Neyret 1995; Việt Nam: Lê Thái Bảo
Thiên Trung (2007) để trả lời cho câu hỏi Q1.
- Phân tích chương trình và sách SGK hiện hành từ tiểu học đến trung
học phổ thông để tìm một số yếu tổ trả lời câu hỏi Q2.
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
4. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có phần mở đầu, 3 chương và phần kết luận.
+ Phần mở đầu trình bày một số ghi nhận và câu hỏi ban đầu dẫn đến
việc chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, phạm vi lí thuyết tham chiếu, phương
pháp nghiên cứu và cấu trúc của luận văn.
+ Trong chương 1, chúng tôi tóm tắt một số đặc trưng khoa học luận và
toán học của số thập phân từ công trình của Brousseau (1998), cấu trúc đại số
và thứ tự của số thập phân từ quan điểm của toán học cao cấp. Đặc biệt chúng
tôi sẽ nhấn mạnh sự phân biệt giữa số thập phân và dạng viết thập phân.
+ Trong chương 2, chúng tôi tiến hành phân tích thể chế dạy học ở
trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông ở Việt Nam liên quan
đến đối tương số thập phân.
+ Trong chương 3, chúng tôi trình bày một thực nghiệm nhằm tìm hiểu
mối quan hệ cá nhân của học sinh với số thập phân.
+ Phần kết luận trình bày tóm tắt các kết quả đạt được qua các chương
1, 2, 3 của luận văn và đề cập đến những hướng nghiên cứu mới có thể mở ra
từ luận văn.
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
Chương 1
MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG KHOA HỌC LUẬN VÀ TOÁN HỌC
CỦA SỐ THẬP PHÂN
1.1. Một số kết quả khoa học luận của Brousseau (1998)
Từ các nghiên cứu khoa học luận và việc trình bày số thập phân
Brousseau (1998) đã kết luận rằng:
Có nhiều cách định nghĩa hay xây dựng số thập phân. Những định nghĩa và
cách xây dựng này khác nhau do sự lựa chọn những kiến thức khởi đầu khác nhau.
Ngoài ra việc xây dựng khái niệm số thập phân bằng tiên đề là kiểu định nghĩa cuối
cùng của khái niệm số thập phân nói riêng và của những khái niệm toán học khác
nói chung. Brousseau cũng nhấn mạnh rằng cách xây dựng bằng phương pháp tiên
đề cần phải được bổ sung thêm các lý thuyết để có thể hiểu được định nghĩa.
Il existe bien des mainières de définir mathématiquement ou de cons-
truire les décimaux. Elles diffèrent par le choix de ce que l’on considère
connu comme objets mathématiques et comme méthode de démonstration,
mais leur résultat est le même, en ce sens qu’il existe un moyen de montrer
l’équivalence, l’isomorphisme des structures obtenues. Chacune de ces
constructions axiomatiques est dans le champ des mathématiques ; par
contre, l’étude de ce qui fait leurs différences, les raisons des choix, de ce qui
est admis ou non, de ce qui est important ou non, facile ou non ... ne relève
pas des mathématiques. Une constructions axiomatique est chargée
implicitement d’option épistémologiques, de présupposés didactiques qu’il
faut se garder de croire nécessaires au même titre que les conclusions
mathématiques, mais par lesquels il faut bien passer pour obtenir un discours
qui permet de communiquer la notion. Deux méthodes diffèrent par le choix
des axiomes et des règles de production des théorèmes1.
1 Có nhiều cách định nghĩa hay xây dựng khái niệm số thập phân. Chúng phân biệt với nhau thông qua sự lựa
chọn các đối tượng được xem như đã biết và phương pháp chứng minh. Tuy nhiên tập hợp số thập phân là
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
( Brousseau. 1998, trang 201)
Brousseau tóm tắt một số cách xây dựng số thập phân theo hai cách mở
rộng hay thu hẹp một tập số cho trước.
- Xây dựng số thập phân bằng cách mở rộng Z hay N.
Prenons, par exemple, une construction directe des décimaux D :
. Considéron, dans ZxN, la relation d’équivalence ~
( , , , )D x , la classe de (a,n) étant notée
10n
a
. D = Z x N/ est muni d’opérations stables par pasage au quotient:
( , ) ( , ) ( .10 .10 , )
( , ) ( , ) ( . , )
p pa n b p a b n p
a n x b p a b n p
Qui prolongent les opérations dans N, identifié à ( , 0)N D
. Dest ordonné par ( , ) ( , ) .10 .10n pa n b p a b
. Alors est un anneau commutatif unitaire intègre et
totalement ordonné.
( , , , )D x
( Brousseau, 1998, trang 203)
- Xây dựng số thập phân từ việc thu hẹp tập số hữu tỉ.
Exemple : les descimaux sont les rationnels exprimables par une
fraction descimale. (C’est la construction qui sera retenue plus loin)
/ ( .10 pD x D p x Z
Dans le processus exposé plus loin nous retiendrons d’abord une
extension de N pour construire directement l’ neseble des
nombres rationnels, púi une réduction de
Q
Q à . D
( Brousseau, 1998, trang 201)
duy nhất theo nghĩa sai phạm khác một đẳng cấu. Mỗi sự tiên đề hóa trong cách xây dựng số thập phân đều
nằm trong phạm vi toán học. Tuy nhiên việc nghiên cứu sự khác nhau giữa các cách xây dựng này, các lý do
lựa chọn những gì đã biết hay chưa biết, cái gì quan trọng hay không quan trọng, cái gì dẽ hiểu hay khó
hiểu… thì không dựa vào toán học. Sự xây dựng bằng tiên đề ngầm ẩn dựa trên quan điểm tri thức luận và
dựa vào việc chọn lựa những kết luận toán học cần thiết mà chúng ta chấp nhận rằng đúng, nhưng thông qua
các kết luận này cần phải lĩnh hội được lý thuyết cho phép vận dụng khái niệm […] (Được chúng tôi dịch)
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
• Chướng ngại khoa học luận liên quan đến số thập phân: Bằng cách
tổng hợp các nghiên cứu khoa học và nghiên cứu thể chế dạy học Toán của
Pháp mà nhất là Brousseau (1998), Lê Thái Bảo Thiên Trung (2007) đã nhấn
mạnh về một chướng ngại khoa học luận liên quan đến việc lĩnh hội số thập
phân :
- Tập hợp các số tự nhiên với cấu trúc cộng và cấu trúc thứ tự rời rạc của
chúng là một chướng ngại khi lĩnh hội cấu trúc đại số và cấu trúc thứ tự của
tập hợp số thập phân. Đặc biệt, thứ tự rời rạc của tập hợp số tự nhiên sẽ ngăn
cản việc lĩnh hội thứ tự không rời rạc của tập hợp số thập phân.
- Những lựa chọn Didactic liên quan đến việc xây dựng số thập phân
trong thể chế dạy học Pháp càng làm gia tăng chướng ngại này. Nghĩa là
chướng ngại khoa học luận kể trên cũng là chướng ngại có nguồn gốc
didactic2 (đối với thể chế dạy học của Pháp).
1.2. Cấu trúc đại số của số thập phân.
1.2.1. Số thập phân có cấu trúc vành
Trong lý thuyết toán học: Ta gọi là vành một tập hợp X cùng với hai
phép toán hai ngôi đã cho trong X kí hiệu theo thứ tự bằng các dấu + và . và
gọi là phép cộng và phép nhân sao cho các điều kiện sau thỏa mãn:
1. X cùng với phép cộng là một nhóm aben
2. X cùng với phép nhân là nửa nhóm
3. Phép nhân phân phối đối với phép cộng: với các phần tử , ,x y z X ta
có:
x( y + z) = xy + xz
(y + z)x = yx + zx
2 Theo Cornu (1983): Là những chướng ngại gây ra bởi phương pháp giảng dạy. Đó là những chướng ngại
hoặc do giáo viên gây ra hoặc do hệ thống dạy học (bao gồm chương trình, chỉ dẫn của chương trình, thói
quen, lựa chọn các ví dụ , …) gây ra.
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
Từ đó, khi gọi D là tập các số thập phân, có thể thấy tập số thập phân D
có cấu trúc vành và có các đặc trưng sau :
1.2.2. Số thập phân là một vành giao hoán có đơn vi.
Thật vậy :
1. D cùng với phép cộng là một nhóm aben
+ , , : ( ) ( )a b c D a b c a b c
+ , :a b D a b b a
+ 0 , : 0D a D a a
+ : ( ) : ( ) 0a D a D a a
2. D cùng với phép nhân là nửa nhóm
, , : ( ) ( )a b c D ab c a bc
3. Phép nhân trong D phân phối đối với phép cộng:
với các phần tử , ,a b c D ta có:
( )a b c ab ac
( )b c a ba bc
4. Phép nhân trong D có phần tử đơn vị:
a D : Ta có .1a a
1.2.3. Số thập phân không có cấu trúc trường
Thật vậy, vì mọi số thập phân không có phần tử nghịch đảo nên số thập
phân không có cấu trúc trường.
Ví dụ: 0, ; nhưng 3 D 1
0,3
D .
1.2.4. Số thập phân là tập con của các trường Q và R
Thật vậy, như ta đã biết: mỗi số thập phân là số hữu tỉ, như vậy tập số
thập phân là tập con của các trường Q và R.
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
1.3. Sự phân biệt giữa số thập phân và dạng viết thập phân
1.3.1. Số thập phân có thể được biểu diễn dưới nhiều dạng viết.
Các dạng viết này có thể xuất hiện như là nghiệm của phương trình hay kết
quả khai căn bậc của một số thực, kết quả của tính xấp xỉ giá trị của hàm số
tại một điểm. Vậy mỗi dạng viết khác nhau của số thập phân liên hệ với
những vấn đề toán học sinh ra số thập phân này.
Chẳng hạn số thập phân 2,5 có các dạng viết như sau:
- Dạng viết thập phân là 2,5.
- Dạng viết phân số là 5
2
(ví dụ khi giải phương trình 2x = 5).
- Dạng viết a là 6, 25 (Ví dụ khi giải phương trình x2 = 6,25).
- Dạng viết 2 + sin30o (Dạng viết này có thể xuất hiện khi giải phương trình
lượng giác).
- Dạng viết 1 11
1! 2!
(Dạng viết này có thể xuất hiện khi tính gần đúng số e
từ khai triển Mac Laurin 1 1 11 ...
1! 2! !
xe
n
)
1.3.2. Tất cả các số thực đều có thể biểu diễn dưới dạng thập phân. Như
vậy, người ta có thể phân biệt các kiểu số dựa vào dạng viết thập phân của
chúng.
- Số thập phân có dạng viết thập phân hữu hạn hoặc vô hạn với chu kỳ 0.
- Số hữu tỉ có thể viết dưới dạng thập phân vô hạn tuần hoàn (kể cả số
thập phân). Khi đó ta xem số thập phân là số có dạng viết thập phân vô hạn
tuần hoàn chu kỳ 0 hoặc chu kỳ 9.
Xét các số hữu tỉ 1
3
, 1
4
ta có thể viết các số đó dưới dạng thập phân
1
3
= 0,333 ...
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
1
4
= 0,25
Và ta nói rằng số hữu tỉ 1
4
được biểu diễn dưới dạng thập phân hữu
hạn và số hữu tỉ 1
3
được biểu diễn dưới dạng thập phân vô hạn tuần hoàn.
Nói rằng 1
4
là thập phân hữu hạn vì khi biểu diễn 1
4
= 0,25 ta có thể kết
thúc ngay ở số 5; trong khi 1
3
là một số thập phân vô hạn tuần hoàn vì khi
biểu diễn 1
3
= 0,333 ... ta có thể viết thể viết thêm bao nhiêu chữ số 3 nữa
vẫn chưa biểu diễn đúng hẳn được số 1
3
, nhưng nếu muốn kéo dài con số
3 đến bao nhiêu cũng viết được. Cũng như thế, có thể viết
1
7
= 0,1428571 ...
Ở đây, con số 1 (số sau dấu phẩy thứ 7) ta viết dấu” ...” vì nếu muốn
viết thêm bao nhiêu số sau dấu phẩy cũng được, chẳng hạn có thể viết:
1
7
= 0,14285714285714 ...
Và như thế trong biểu diễn dạng thập phân của 1
7
, các số 142857
được lặp lại theo thứ tự đó bao nhiêu lần tùy ý … và ta muốn dừng lại ở
số mấy cũng được miễn là đã biểu diễn đầy đủ 6 con số này tức là quy tắc
tuần hoàn của số thập phân vô hạn tuần hoàn 0,1428571 ... = 1
7
(Toán học cao cấp tập 2, Nguyễn Đình Trí, 2007, trang 9).
Như vậy chúng ta cần chú ý rằng, chẳng hạn dạng viết 0,333 … không
phải là số thập phân. Trong đoạn trích trên, tác giả dùng chữ “một số thập
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
phân vô hạn tuần hoàn”, điều này có thể gây hiểu lầm rằng đây là số thập
phân. Trong khi đó chỉ là dạng viết thập phân của số hữu tỉ.
- Số vô tỷ được chúng minh là có dạng viết thập phân vô hạn không
tuần hoàn (cách chứng minh dựa vào tính đếm được và không đếm được trong
tập hợp các số)
Người ta chứng minh rằng bất kì một số hữu tỉ nào cũng có thể
biểu diễn dưới dạng số thập phân hữu hạn hay vô hạn tuần hoàn.
Nhưng, với số vô tỉ thì không như thế, người ta cũng chứng
minh được rằng bất kì một số vô tỉ nào cũng biểu diễn dưới dạng thập
phân vô hạn không tuần hoàn. Chẳng hạn khi viết:
2 = 1,41 ...
Ta không thể từ biểu diễn thập phân này mà có thể viết thêm
các số sau dấy phẩy một cách tùy tiện vì không có quy tắc tuần hoàn.
Nếu viết:
2 = 1,4142 ...
Tương tự như trên, ta chỉ có thể biễu diễn xấp xỉ 2 với 5 con
số sau dấu phẩy và từ năm con số đó không thể suy diễn để viết tiếp
những con số thập phân khác vì 2 là số vô tỉ, có biểu diễn thập phân
vô hạn không tuần hoàn.
Ngoài ra như định nghĩa trên tập các số hữu tỉ và số vô tỉ, ta có
bao hàm thức:
N Z Q R
( Toán học cao cấp tập 2, Nguyễn Đình Trí, 2007, trang 10)
Như vậy chúng ta cũng chú ý 2 không phải là số thập phân nhưng có
thể biểu diễn dưới dạng thập phân vô hạn không tuần hoàn. Trong đoạn trích
trên, tác giả dùng chữ “một số TP vô hạn không tuần hoàn”, điều này có thể
gây hiểu lầm rằng số ấy là số TP. Trong khi đó chỉ là dạng viết TP của số vô
tỉ.
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
Tóm lại, ta cần phân biệt giữa dạng viết thập phân của một số thực với
số thực này. Tương tự như vậy, chúng ta cũng có thể biểu diễn số thực dưới
dạng liên phân số thông qua số hữu tỉ (nghĩa là có thể nói liên phân số là dạng
viết hữu tỉ của số thực).
1.4. Thứ tự không rời rạc của tập số thập phân và tính trù mật
của nó trong Q và R
- Quan hệ thứ tự:
Định nghĩa: Giả sử X là một tập hợp, S là một bộ phận của X x X .
Thế thì S được gọi là một quan hệ thứ tự trong X, nếu và chỉ nếu các điều
kiện sau đây thỏa mãn:
1. (Phản xạ): Với mọi :a X aSa
2. (Phản đối xứng): Với mọi ,a b X nếu và thì a = b. aSa bSa
3. (Bắc cầu): Với mọi , ,a b c X nếu và thì aSb bSc aSc
Ta nói một tập X sắp thứ tự nếu trong X có một quan hệ thứ tự.
Tập X cùng một quan hệ thứ tự trên X gọi là một tập được sắp. Nếu với
mọi đều có hoặc ,a b X a b b a thì X gọi là được sắp tuyến tính (hay sắp
toàn phần). Trong trường hợp khác thì X gọi là được sắp bộ phận.
Tập con A của một không gian Mêtric X gọi là trù mật trong X nếu
A X .
Từ các định nghĩa và các cách xây dựng tập số thập phân (D) hoặc
bằng cách mở rộng tập N hoặc bằng cách thu hẹp Q hay tập R (Brossseau
1987) đã chỉ rõ các tính chất đặc trưng liên quan đến thứ tự của tập D so với
N, Q và R.
Tập D phân biệt so với tập N bởi thứ tự không rời rạc.
Chẳng hạn “N là số liền sau của 17” có lời giải trong N, nhưng không
có lời giải trong D (Brossseau 1987, trang 449)
- Tập D là trù mật trong Q hay R
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
D trù mật trong Q và trù mật trong R vì với một sai số mong muốn cho
trước, luôn tồn tại một số thập phân mà khoảng cách từ số thập phân này đến
số thực nhỏ hơn sai số đã chọn (Brousseau, 1987, trang 450). Nghĩa là D
1.5. Kết luận
• Các tính chất đặc trưng của số thập phân :
- Tập hợp số thập phân là một vành giao hoán có đơn vị với hai phép
toán cộng và nhân. Tập hợp số thập phân không phải là trường vì tồn
tại những số thập phân không có phần tử khả nghịch là số thập phân.
- Thứ tự trên tập hợp số thập phân là thứ tự không rời rạc (nghĩa là
không có khái niệm hai số thập phân kề nhau).
- Tập hợp số thập phân là trù mật trong Q và trù mật trong R : với mọi số
thực cho trước, luôn tồn tại 1 dãy các số thập phân hội tụ về số thực
này. Cần phân biệt giữa dạng viết thập phân với số thực.
• Số thập phân có thể viết dưới nhiều dạng viết. Chẳng hạn số thập phân 2,5
có các dạng viết như sau:
- Dạng viết thập phân là 2,5.
- Dạng viết phân số là 5
2
(ví dụ khi giải phương trình 2x = 5).
- Dạng viết a là 6, 25 (Ví dụ khi giải phương trình x2 = 6,25).
- Dạng viết 2 + sin30o (Dạng viết này có thể xuất hiện khi giải phương trình
lượng giác).
- Dạng viết 1 11
1! 2!
(Dạng viết này có thể xuất hiện khi tính gần đúng số e
từ khai triển Mac Laurin 1 1 11 ...
1! 2! !
xe
n
).
• Các số hữu tỉ và vô tỉ đều có thể biểu diễn dưới dạng thập phân. Ví dụ: -
1
3
= 0,333 ... Đây là dạng viết thập phân của số hữu tỉ.
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
- 2 = 1,4142 ...Đây là dạng viết thập phân của số vô tỉ.
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
• Chướng ngại liên quan đến việc lĩnh hội số thập phân :
Cấu trúc đại số và cấu trúc thứ tự rời rạc của tập hợp các số tự nhiên tạo nên
một chướng ngại khoa học luận và chướng ngại Didactic đối với việc lĩnh hội
tập hợp số thập phân.
Từ các nghiên cứu trên, làm cơ sở cho chúng tôi nghiên cứu câu hỏi :
Q2: Mối quan hệ thể chế đối với đối tượng số thập phân trong chương
trình hiện hành? Dưới các ràng buộc của thể chế dạy học, học sinh có thể gặp
những khó khăn gì khi học khái niệm này? Những khó khăn nào có nguồn gốc
tri thức luận? Những khó khăn nào gây ra do sự lựa chọn Didactic của thể chế
dạy học?
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
Chương 2
MỐI QUAN HỆ THỂ CHẾ VỚI SỐ THẬP PHÂN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Để làm rõ trong thể chế dạy học Toán trung học phổ thông, chúng tôi
buộc phải phân tích mối quan hệ thể chế đối với đối tượng này trong thể chế
dạy học Toán tiểu học và trung học cơ sở. Bởi vì theo nghiên cứu sơ lược của
Lê Thái Bảo Thiên Trung (2007) về chương trình hiện hành thì đối tượng số
thập phân cũng chỉ được tập trung nghiên cứu trong hai thể chế tiểu học và
trung học cơ sở. Như trong chương trình và sách giáo khoa chỉnh lí hợp nhất
chúng tôi giới hạn nghiên cứu của mình trên các vấn đề về cấu trúc đại số, thứ
tự trong tập hợp số thập phân và sự phân biệt giữa số thập phân với dạng viết
thập phân.
Phân tích chương này chúng tôi dựa vào các sách giáo khoa và chương
trình sau đây:
1. Chương trình toán tiểu học hiện hành (2000), Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
2. Đỗ Đình Hoan chủ biên (2007), sách giáo khoa Toán 5, NXBGD.
3. Đỗ Đình Hoan chủ biên (2006), sách bài tập Toán 5, NXBGD.
4. Đỗ Đình Hoan chủ biên (2006), sách giáo khoa Toán 4, NXBGD.
5. Đỗ Đình Hoan chủ biên (2006), sách bài tập Toán 4, NXBGD.
6. Đỗ Đình Hoan chủ biên (2007), sách giáo viên Toán 5, NXBGD.
7. Phan Đức Chính tổng chủ biên (2004), sách giáo khoa Toán 7,
NXBGD.
8. Phan Đức Chính tổng chủ biên (2004), sách giáo viên Toán 7,
NXBGD.
9. Đoàn Quỳnh tổng chủ biên (2006), sách đại số 10 nâng cao,
NXBGD.
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
10. Đoàn Quỳnh tổng chủ biên (2006), sách giáo viên đại số 10 nâng
cao, NXBGD.
2.1. Thể chế ở trường tiểu học
2.1.1. Ở cấp độ chương trình
Trong chương trình toán hiện hành các phép tính cộng trừ đã được đưa
vào chương trình ở lớp 1 và lớp 2 trong phạm vi các số tự nhiên bé hơn 100.
Phép nhân và phép chia được giảng dạy lần đầu ở lớp 3 trong phạm vi 100 và
1000. Ở đây phân số xuất hiện lần đầu ở lớp 2 thông qua dạy bài 1
2
, số thập
phân được chính thức giảng dạy ở lớp 5.
Liên quan đến số thập phân, chúng tôi tìm thấy những yêu cầu sau:
Đối với số thập phân chương trình tiểu học yêu cầu nắm:
a) Khái niệm ban đầu về số thập phân. Đọc, viết, so sánh các số thập phân.
Viết và chuyển đổi các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân.
b) Phép cộng và phép trừ các số thập phân có đến ba chữ số ở phần thập
phân, có nhớ không quá ba lần.
c) Phép nhân các số thập phân có tới ba tích riêng và phần thập phân của tích
có không quá ba chữ số.
d) Phép chia các số thập phân, trong đó số chia có không quá ba chữ số (cả
phần nguyên và phần thập phân), thương có không quá bốn chữ số, với phần
thập phân của thương có không quá ba chữ số.
e) Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng và phép nhân, nhân một
tổng với một số.
f) Thực hành tính nhẩm trong một số trường hợp đơn giản. Tính giá trị biểu
thức số thập phân có không quá ba dấu phép tính.
(Chương trình hiện tại, trang 17)
Như vậy, số thập phân chưa được nghiên cứu đầy đủ, thể chế chỉ giới
hạn nghiên cứu trên tập (tập hợp các số thập phân có tối đa 3 chữ số thập
phân sau dấu phẩy).
3D
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
2.1.2. Phân tích sách giáo khoa
A. Phần bài học:
- Ở sách giáo khoa lớp 5 người ta không định nghĩa chính thức số thập phân
mà khái niệm số thập phân được giới thiệu thông qua các ví dụ.
Khái niệm số thập phân được hình thành, giới thiệu thông qua các phân
số thập phân và việc đổi đơn vị độ dài như sau :
a) Từ bảng:
m dm cm mm
0 1
0 0 1
0 0 0 1
1 dm hay 1
10
m còn được viết thành 0,1m.
1 cm hay 1
100
m còn được viết thành 0,01 m.
1mm hay 1
1000
m còn được viết thành 0,001m.
Các phân số thập phân 1
10
; 1
100
; 1
1000
được viết thành 0,1; 0,01;
0,001.
0,1 đọc là: không phẩy một; 0,1 = 1
10
0,01 đọc là: không phẩy không một; 0,01 = 1
100
0,001 đọc là: không phẩy không không một; 0,001 = 1
1000
Các số 0,1; 0,01; 0,001 gọi là số thập phân.
Mối liên hệ giữa số thập phân và số tự nhiên cũng được hình thành
thông qua việc đổi đơn vị độ dài.
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
b) Từ bảng:
m dm cm mm
0 5
0 0 7
0 0 0 9
5 dm hay 5
10
m còn được viết thành 0,5 m.
7 cm hay 7
100
m còn được viết thành 0,07m.
9mm hay 9
100
m còn được viết thành 0,009m.
Các phân số thập phân 5
10
; 7
100
; 9
1000
được viết thành 0,5; 0,07;
0,009.
0,5 đọc là: không phẩy năm; 0,5 = 5
10
0,07 đọc là: không phẩy không bảy; 0,07 = 7
100
0,009 đọc là: không phẩy không không chín; 0,009 = 9
1000
Các số 0,5; 0,07; 0,009 cũng được gọi là số thập phân.
c) Từ bảng
m dm cm mm
2 7
8 5 6
0 1 9 5
2m7dm hay 72
10
được viết thành 2,7m;
2,7m đọc là: hai phẩy bảy mét.
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
8m56cm hay được viết thành 8,56m.
0m195mm được viết thành 0,195m.
Mỗi số thập phân gồm hai phần: phần nguyên và phần thập phân,
nguyên, những chữ
ố ở bên phải dấu phẩy thuộc về phần thập phân.
í dụ:
chúng được phân cách bởi dấu phẩy.
Những chữ số ở bên trái dấu phẩy thuộc về phần
s
V 8,56
Phần nguyên Phần thập phân
,56 đọc là : tám phẩy năm mươi sáu.
sinh c
là một mục tiêu chính của chương trình toán 5
liên quan đến
8
(Toán 5, Đỗ Đình Hoan chủ biên, NXBGD, 2007)
Nhận xét : Như Brousseau (1998) đã đề cập việc dạy học số thập phân
cùng với việc đọc số thập phân như sách giáo khoa đã lựa chọn nhấn mạnh
trên sự tương đồng giữa số thập phân và số tự nhiên, gây ra hậu quả là học
ó khuynh hướng hiểu số thập phân chỉ là số tự nhiên có thêm dấu phẩy.
Thứ tự trên số thập phân
dạy học toán 5.
Mục tiêu: Theo sách giáo vien lớp 5 thì mục tiêu của phần này là giúp
học sinh biết cách so sánh hai số thập phân và biết sắp xếp các số thập
phân theo thứ tự từ bé đến lớn (ho
(Toán 5, Sách giáo viên, trang 88)
B.
- Nhóm trục thứ hai liên quan đến thứ tự trên số thập phân.
ặc ngược lại)
Phần bài tập
Chúng tôi sẽ xem xét các kiểu nhiệm vụ theo 2 trục.
- Nhóm trục thứ nhất liên quan đến cấu trúc đại số.
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
• Liên quan đến cấu trúc đại số : có các phép toán : cộng, trừ, nhân, chia.
Kĩ thuật để giải các kiểu nhiệm vụ liên quan đến cộng, trừ, nhân, chia
số thập phân được quy về cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên rồi sau đó thực
hiện việc đổi đơn vị hay thực hiện quy tắc đặt dấu phẩy. Điều này càng nhấn
mạnh trên sự tương đồng giữa số thập phân và số tự nhiên.
Kiểu nhiệm vụ T1: Cộng số thập phân : Phép cộng hai số thập phân
được đưa vào chương trình thông qua ví dụ:
Ví dụ (ví dụ 1 trang 49 sách giáo khoa Toán 5): Đường gấp khúc
ABC có đoạn thẳng AB dài 1,84m và đoạn thẳng BC dài 2,45m. Hỏi
đường gấp khúc đó dài bao nhiêu mét?
2,45m Ta phải thực hiện phép cộng
1,84m 1,84 + 2,45 = ?(m) 184
Ta có: 1,84m = 184 cm 245
2,45m = 245cm 429
429cm = 4,29m
Thông thường ta đặt tính rồi làm như sau:
1,84 . Thực hiện phép cộng như cộng các số tự nhiên.
2,45 . Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột với các dấu phẩy của các
4,29(m) số hạng.
Kĩ thuật cộng hai số thập phân cuối cùng được mô tả như sau :
Muốn cộng hai số thập phân ta làm như sau:
- Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một
hàng đặt thẳng cột với nhau.
- Cộng như cộng các số tự nhiên
- Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột với các dấu phẩy của các số hạng
(Toán 5, trang 50)
Luận văn: Khái niệm số thập phân đối với học sinh THPT
Kiểu nhiệm vụ T2: Phép trừ
Tương tự như phép cộng 2 số thập phân.
Kĩ thuật phép trừ 2 số thập phân được mô tả :
Muốn trừ một số thập phân cho một số thập phân ta làm như sau:
- Viết số trừ dưới số bị trừ sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt
thẳng cột với nhau.
- Trừ như trừ các số._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7593.pdf