Tài liệu Khái niệm hàm số Logarit trong trường Trung học phổ thông (THPT): ... Ebook Khái niệm hàm số Logarit trong trường Trung học phổ thông (THPT)
157 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2604 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Khái niệm hàm số Logarit trong trường Trung học phổ thông (THPT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
PHẠM TRẦN HOÀNG HÙNG
KHÁI NIỆM
HÀM SỐ LOGARIT TRONG TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
PHẠM TRẦN HOÀNG HÙNG
KHÁI NIỆM
HÀM SỐ LOGARIT TRONG TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Toán
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ VĂN TIẾN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Văn Tiến,
người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Lê Thị Hoài Châu, PGS.TS. Lê Văn
Tiến, TS. Đoàn Hữu Hải, PGS.TS. Claude Comiti, PGS.TS. Annie Bessot, TS.
Alain Birebent đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền thụ cho chúng tôi những kiến
thức cơ bản và rất thú vị về didactic toán, cung cấp cho chúng tôi những công cụ
hiệu quả để thực hiện việc nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Xuân Tú Huyên đã nhiệt tình giúp
tôi dịch luận văn này sang tiếng Pháp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn:
- Trưởng phòng Thanh tra đào tạo, các đồng nghiệp trong phòng Thanh tra
đào tạo đã tạo điều kiện thuận lợi và luôn động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành
tốt khóa học của mình.
- Ban lãnh đạo và chuyên viên phòng KHCN-SĐH trường Đại học Sư phạm
TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt khóa học.
- Ban Giám hiệu cùng thầy cô trong tổ Toán trường THPT Nguyễn Hiền,
trường THPT Nguyễn Văn Côn đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi tiến hành thực
nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ, anh chị và những
người thân yêu trong gia đình tôi luôn động viên, nâng đỡ tôi về mọi mặt.
Phạm Trần Hoàng Hùng
TABLE DES MATIÈRES
Page de titre
Remerciements
Table des matières.......................................................................................................1
Liste des abréviations..................................................................................................3
Liste des tableaux........................................................................................................4
INTRODUCTION.....................................................................................................5
Chapitre 1. CONCEPT DU LOGARITHME ET DE LA FONCTION
LOGARITHMIQUE AU NIVEAU DE SAVOIR SAVANT ...........12
1.1. Historique ........................................................................................................12
1.2. Caractéristiques du concept du Logarithme et de la Fonction
logarithmique dans quelque manuels universitaires.........................................14
1.2.1 Logarithme et Fonction logarithmique dans le manuel [a] ...................15
1.2.2 Logarithme et Fonction logarithmique dans le manuel [b] ...................20
Chapitre 2. CONCEPT DU LOGARITHME ET DE LA FONCTION
LOGARITHMIQUE AU NIVEAU DE SAVOIR À
ENSEIGNER........................................................................................25
2.1. Manuel scolaire publié en 1991........................................................................25
2.2. Manuel scolaire (selon le programme de modification fusionnée) publié
en 2000 .............................................................................................................37
2.3. Manuel scolaire publié en 2008........................................................................41
Chapitre 3. EXPÉRIMENTATIONS ....................................................................48
Expérimentation A ....................................................................................................49
3.1. Finalité de l’expérimentation ...........................................................................49
3.2. Contenu de l’expérimentation ..........................................................................49
3.3. Analyse des résultats ........................................................................................50
3.4. Conclusion........................................................................................................53
Expérimentation B ....................................................................................................53
3.5. Finalité de l’expérimentation............................................................................53
3.6. Organisation de l’expérimentation ...................................................................53
3.7. Analyse a priori des questions expérimentales ................................................54
3.7.1 Construction des questions expérimentales ...........................................54
3.7.2 Système des questions expérimentales .................................................54
3.7.3 Stratégie et Influence des variables observables ...................................56
3.8. Analyse de la scénario ......................................................................................62
3.9. Analyse a posteriori..........................................................................................62
3.9.1 Fiche 1....................................................................................................63
3.9.2 Fiche 2....................................................................................................64
3.10. Conclusion .......................................................................................................65
CONCLUSION........................................................................................................66
BIBLIOGRAPHIES
ANNEXES
LISTE DES ABRÉVIATIONS
THPT Lycée
THCS Collège
SGK Manuel scolaire
SGV Livre du professeur
SBT Livre d’Exercices
CLHN Modification fusionnée
TCTH Organisation mathématiques
[a] Mathématiques avancées, No. 2, Calcul différentiel – Des fonctions
usuelles,
Guy Lefort
[b] Les Logarithmes Et Leurs Applications Par André Delachet Presses
Universitaires De France 108, Boulevard Saint-German, Paris 1960
[V1] Algèbre et Analytique 11e, Trần Văn Hạo, Phan Trương Dần,
1991, Maison d’Édition du Minitère de l’Éducation
[P1] Livre du professeur Algèbre et Analytique 11e, Trần Văn Hạo, Phan
Trương Dần, 1991, Maison d’Édition du Minitère de l’Éducation
[E1] Livre d’Exercices Algèbre et Analytique 11e, Trần Văn Hạo, Phan Trương
Dần, 1991, Maison d’Édition du Minitère de l’Éducation
[V2] Algèbre et Analytique 11e, Trần Văn Hạo, Ngô Thúc Lanh, 2000, Maison
d’Édition du Minitère de l’Éducation
[P2] Guide pédagogique Mathématiques 11e, Văn Như Cương, Trần Văn Hạo,
Ngô Thúc Lanh, 2000, Maison d’Édition du Minitère de l’Éducation
[E2] Livre d’Exercices Algèbre et Analytique 11e, Trần Văn Hạo, Ngô Thúc
Lanh, 2000, Maison d’Édition du Minitère de l’Éducation
[V3] Analytique 12e, Trần Văn Hạo (Directeur de l’Éditeur), 2008, Maison
d’Édition du Minitère de l’Éducation
[P3] Livre du professeur Analytique12e, Trần Văn Hạo (Directeur de l’Éditeur),
2008, Maison d’Édition du Minitère de l’Éducation
[E3] Livre d’Exercices Analytique12e, Vũ Tuấn (Directeur de l’Éditeur), 2008,
Maison d’Édition du Minitère de l’Éducation
LISTE DES TABLEAUX
Tableau 2.1 Statistique des exemples et des exercices relatifs à la fonction
logarithmique dans le manuel [V1] et le livre d’Exercices [E1]
36
Tableau 2.2 Statistique des exemples et des exercices relatifs à la fonction
logarithmique dans le manuel [V2] et le livre d’Exercices [E2]
40
Tableau 2.3 Statistique des exemples et des exercices relatifs à la fonction
logarithmique dans le manuel [V3] et le livre d’Exercices [E3]
47
Tableau 3.1 Statistique des problèmes dans l’Exercice 1 du professeur 50
Tableau 3.2 Statistique des évaluations des solutions de l’Exercice 2 du
professeur
51
Tableau 3.3 Statisque des solutions attendues de l’Exercice 3 du
professeur
52
Tableau 3.4 Statisque des évaluations du professeur de l’Exercice 4 52
Tableau 3.5 Statisque des solutions d’élèves de l’Exercice 1 (Fiche 1) 63
Tableau 3.6 Statisque des solutions d’élèves de l’Exercice 2 (Fiche 1) 64
Tableau 3.7 Statisque des solutions d’élèves de l’Exercice 3 (Fiche 1) 64
Tableau 3.8 Statisque des évaluations des élèves (Fiche 2) 65
5
INTRODUCTION
1. Premiers constats et questions de départ
Fonction demeure un objet qui joue toujours un rôle important dans le
programme des Mathématiques aux lycées. Parmi des types de fonction, nous nous
intéressons particulièrement au logarithme pour les raisons ci-dessous :
- Le concept du logarithme qui se ramène à la fonction logarithme n’est
pas seulement mentionné dans les Mathématiques mais encore dans différents
domaines comme : physique, chimie, …etc. Ce fait enmène à poser plusieures
questions comme suit :
+ Quelles sont des ressemblances et des différences entre la définition du
logarithme dans les mathématiques et celle dans autres sciences ?
+
+
+
+
+
Au lycée, les définitions du logarithme et de la fonction logarithme se
présentent – elles dans les autres disciplines?
Existe-il une liaison entre les définitions du logarithme, de la fonction
logarithme avec ces disciplines?
Le sujet du logarithme se présente toujours dans le contenu du baccalauréat.
Cependant, par rapport aux manuels des mathématiques actuels aux lycées, son rôle
a reconnu des changements après les renouvellements des programmes et des
manuels :
Algèbre et Analyse 11 publié en 1991 (avant la partie de la dérivée et
l’intégrale) : Fonction exponetielle -> Logarithme de base a -> Fonction
logarithme -> Logarithme de base 10, e.
Algèbre et Analyse 11 ( avec ajustements) publié en 2000 (avant la partie
de la dérivée et l’intégrale) : Fonction exponetielle -> Fonction réciproque
-> Fonction logarithme -> Logarithme de base 10,e.
Analyse 12 publié en 2008 ( après la partie de la dérivée, avant la partie de
l’intégrale) : Fonction puissance -> Logarithme de base a -> Lgarithme de
base 10,e Fonction exponentielle -> Fonction logarithme
6
Comment paraissent –elles donc les notions du logarithme et de la fonction
logarithme au programme mathématique aux lycées. Quel est le rôle de ces objets?
Et comment s’évoluent – ils?
De manière systématique, nous trouvons la nécessité de poser ces questions
comme suit :
Au niveau du savoir savant, comment sont-ils mentionnés, le concept du
logarithme et celui de la fonction logarithme? Quels sont leurs caractéristiques?
Au niveau du savoir à enseigner au lycée, pourquoi présente –il le contenu de
ces notions en suivant cet ordre mais pas un autre?
Révèle-t-il des ressemblances et des différences entre l’oragnisation des
savoirs reliées au logarithme et à la fonction logarithme chez l’université et celle du
lycée? Les raisons expliquent ces différences?
Comment explique -t-elle, institution cet ordre du choix?
Quelles sont les conséquences proviennent du choix des types de tâche et des
techniques chez les objets de l’institution (élèves et enseignant) ?
Demeure -t- il des différences ou des liaisons entre le concept du logarithme et
de la fonction logarithme dans les mathématiques et celui chez les autres
disciplines?
2. Objectifs de recherche et cadre théorique
Ce mémoire vise à trouver les réponses pour les questions ci –dessus.
Pour déterminer les éléments clés de ces questions, nous posons notre étude
dans le cadre théorique du didactique des mathématiques, dont les détails sont :
Théorie anthropologique : le rapport institutionnel et le rapport individuel en
face d’un savoir, d’une organisation mathématique;
Théorie des situations : contrat didactique.
Théorie anthropologique
En ce cas, nous faisons seulement des brièves descriptions de deux notions
qui ont besoin d’une référence de la théorie anthropologique pour déterminer les
réponses des questions posées.
7
Rapport institutionnel, rapport individuel en face d’un savoir
Rapport institutionnel :
Le raport R(I,O) de l’institution I avec le savoir O est un ensemble des
interactions entre l’institution I et le savoir O. Il révèle où, par quel moyen O
apparaît, comment O existe et son rôle pour I ?
Rapport individuel:
La relation R(X,O) de l’individu X avec le savoir O est un ensemble des
interactions entre l’individu X et le savoir O. Il révèle ce que X pense et comprend
de O, comment il manipule O?
L’apprentissage de l’individu X envers le savoir O est le processus d’établir
ou d’ajuster la relation (X,O). Évidemment, pour un savoir O, le rapport de
l’institution I dans laquelle l’individu X est une part laisse toujours une marque
dans le raport (X, O). Pour étudier R(X,O), il nous faut le mettre dans R(I,O). .
Organisations mathématiques
Activités mathématiques se présentent une partie des activités sociales; la
réalité mathémathique est une type de la réalité sociale; il faut donc construire un
modèle qui favorit la description et les études de cette réalité. En basant sur ce
point de vue, Yves Chevallaerd (1998) a présenté la notion praxéologie.
D’après Chevallard, chaque praxéologie est un ensemble de 4 éléments
[T,,,], dans lequel T est une type de tâche, est la technique qui permet à
résoudre T; est la technologie expliquant la technique , et est la théorie qui
explique la technologie .
Une praxéologie dont les éléments contiennent des natures mathématiques
s’appelle une organisation mathématique.
Bosch M. et Y. Chevallard (1999) ont clarifié: “Pour une place
institutionnelle définie, le rapport institutionnel envers un sujet est déterminé et
transformé par un ensemble des tâches occupées et réalisé par l’individu obtenant
cette place, sous l’aide des techniques indiquées. Le fait de réalisation de
différentes tâches que l’individu doit faire tout au long de sa vie dans différentes
institutions, où l’individu est considéré comme le sujet (alternatiement ou
simultanément), produit le rapport entre lui même et le sujet mentionné. »
8
Donc, la recherche des organisations mathématiques qui relient étroitement
au savoir O nous aide à clarifier le raport entre R(I,O) de l’institution I envers le
savoir O; de ce point, la relation maintenue entre l’individu X et le savoir O
devient alors éclaircie.
Identifier des organisations mathématiques relatives au savoir O nous aide
ainsi à définir des règles du contrat didactique : par exemple chaque individu a le
droit de faire telles choses, ne doit pas faire telles choses et comment utilise-il le
savoir O.
Théorie des situations
Dans cette partie, nous n’aborde que la notion qui a besoin de la référence :
le contrat didactique.
Contrat didactique
Le contrat didactique concerne quelques savoirs qui sont modélisation des
droits et des devoirs de l’enseignant et même des élèves envers ces objets. Il est
compris comme un ensemble des règles (souvent implicites) qui divisent et
limitent les responsabilités de chaque membre (l’élève et l’enseignant) envers un
savoir mathématique enseigné.
La définition du contrat didactique permet d’expliquer les comportements de
l’enseignement et de l’élève, de trouver le sens des activités qu’ils mènent ; de ce
point, nous pouvons expliquer exactement les événements observés dans la classe.
D’après Annie BESSOT et Claude COMITI (2000), pour reconnaître des
effets du contrat didactique, nous pouvons suivre les étapes suivantes:
Créer un bouleversement dans le système éducatif pour mettre les membres
principaux (l’enseignant et l’élève) dans une étrange situation appelée situation
cassant le contrat :
+ En changeant les conditions d’utilisation des savoirs,
+
+
+
En profitant la maîtrise prématurée de l’élève pour des tels savoirs
En se mettant hors du domaine des savoirs examinés ou utilisant les
situations que les savoirs examinés sont incapables de résoudre.
En posant l’enseignant face aux comportements qui n’accordent pas à leur
souhait chez les élèves.
9
Analyser les composantes du système éducatif en vigeur :
+
+
+
En étudiant les réponses de l’élève au cours,
En analysant des évaluations mathématiques des élèves dans l’utilisation
des savoirs,
En analysant des exercices resolus ou favoris dans le manuel.
En particulier, nous pouvons reconnaître certains éléments représentatifs
pour le savoir du contrat didactique en étudiant les critères de validation de
l’utilisation des savoirs qui est fixée pas seulement par des textes ou par la
définition du savoir, mais encore par des situations d’application, par des
conventions tirées de l’enseignement. Les critères décidant la validation du savoir
en ce cas ne dépendent plus au\ savoir lui-même mais aux contraintes du système
didactique.
Le fait d’enseigner un nouveau savoir produit toujours des situations cassant
le contrat pour les anciens savoirs et demande de négocier de nouveaux contrats :
l’apprentissage est le processus d’habituation des élèves vers ces bouleversements
à travers de la négociation avec l’enseignant. D’après Brousseau, cette négociation
conduit à une type de jeu dont les règles sont provisoirement stables ; ce jeu
permet aux membres principaux, surtout aux élèves de donner leur décision dans
la marge de garantie qui est nécessaire pour assurer leur indépendance tout au long
de l’acquisition.
L’étude des règles du contrat didactique demeure indispensable parce que
pour bien préparer le furur, l’enseignant doit examiner le passé dont la forme
réelle est le contrat en vigeur. Le contrat sur lequel l’enseignant agit s’évolue
discontinuellement, est formé d’une serie des événements venant l’un après
l’autre, représetatifs pour les ruptures du contrat. Casser le contrat révèle le
principe essentiel pour l’évolution attendue.
3. Reformulation des questions et des buts du recherche
Au sein du cadre théorique mentionné, nous reformulons nos questions :
Q1. Quels sont les caractéristiques de l’épismologie du logarithme et de la
fonction logarithme dans la formation et l’évolution ?
10
Q2. À l’université, quels sont des caractéristiques du rapport entre
l’institution avec la notion du logarithme et de la fonction logarithme ?
Quel est son rôle ? sa nature ?
Q3. Comment se forme t-il et s’évolue-t-il le rapport entre l’institution et la
notion du logarithme et de la fonction logarithme chez les lycées aux
Vietnam? Quels sont des caractéristiques des oraganisations
mathématiques qui renvoient à ces notions ? Comment s’évoluent –
elles à l’étape de renouvellement du programme et du manuel ? Quelles
sont des conditions et des contraintes de l’institution sur ces notions et
les notions relatives ? Quels sont des règles de contrat construits par
l’enseignement-l’apprentissage du sujet logarithmique ?
Q4. Quelles sont des ressemblances et des différences tirées du rapport
entre l’institution et la notion du logarithme, de la fonction
logarithme aux universités par rapport aux lycées résidés au Vietnam?
Q5. Comment influence -t-il le rapport institutionnel de l’enseignement du
logarithme, de la fonction logarirthme chez le lycée sur le rapport
l’enseignant - l’élève ?
4. Méthode de recherche
En fin d’atteindre des buts de recherche, nous avons déterminé la méthode
qui est systématisée comme suit :
ÉTUDIER LES SAVOIRS :
Mathématiques
ÉTUDIER LES SAVOIRS À ENSEIGNER:
Institution de l’enseignement des mathématiques aux lycées
vietnamiens
EXPÉRIEMENTER:
Relation individuelle entre l’enseignant et l’élève
Nous pouvons paraphraser le plan de la méthode de recherche comme suit :
11
Premièrement, nous allons étudier des savoirs savants en analysant certains
manuels de mathématiques des universités. Cette étude vise à comprendre les
présentations des définitions du logarithme et de la fonction logarithme au niveau du
savoir savant.
Le résultat de l’étude des savoirs sera le base de réfrérence pour l’analyse de
l’institution de l’enseignement des mathématiques aux lycées. Concrètement, nous
allons analyser la notion du logarithme, de la fonction logarithme dans les manuels,
les livres de professeurs, les documents supplémentaires relatifs aux lycées.
Les résultats obtenus conduiront aux nouvelles questions et aux hypothèses
dont l’adéquation sera justifíée à travers de l’expérimentation. La recherche par
l’expérimentation des enseignants et des élèves chase à comprendre des effets de
l’institution sur la relation individuelle entre l’enseignant et l’élève.
5. Structure du mémoire
Ce mémoire contient 3 parties : l’introduction, 3 chapitres et la conclusion.
L’introduction présente certains constats et questions de départ qui nous
enmènent au sujet du mémoire, aux buts de recherche, aux méthodes de recherche et
enfin à la structure du mémoire.
Chapitre 1 présente l’analyse des notions du logarithme et de la fonction
logarithme au niveau du savoir savant. Concrètement, nous abordons certains
éléments historiques relatifs à ces sujets, l’analyse des présentations de ces notions
dans certains manuels chez les universités.
Chapitre 2 présente l’analyse du rapport entre l’institution de l’enseignement
des mathématiques aux lycées et la notion du logarithme et de la fonction
logarithme.
Chapitre 3 présente les éxpérimentations dont la première est ménée aux
enseignants des mathématiques de la classe 12 du lycée vietnamien pour
comprendre les effets de l’institution sur le rapport de l’enseignant-l’élève ; la
deuxième est ménée sur les élèves de la classe 12 pour trouver leur rapport
individuel vers la notion du logarithme et de la fonction logarithme.
La conclusion présente brièvement les résutats obtenus des chapitres 1,2,3 et
des nouvelles pistes de recherche tirés du mémoire.
12
Chapitre 11
LA DÉFINITION DU LOGARITHME ET DE LA
FONCTION LOGARITHME AU NIVEAU DU SAVOIR
SAVANT
Objectif du chapitre
Ce chapitre vise à clarifier les caractéristiques de la définition du logarithme
et de la fonction logarithme et les définitions qui revoient à ces sujets au niveau du
savoir savant. Plus concrètement, en analysant un certain nombre des manuels
universitaires, nous avons envie de trouver l’itinéraire et la méthode d’introduire
ces définitions, leur rôle et leur fonction et ainsi la liaison de ces sujets (si elle
existe) entre les mathématiques et les autres domaines.
Par manque des documents à consulter, nous n’avons pas pu creuser
l’épistémologie comme notre souhait. Cependant, quelques détails historiques sont
abordés au but de supporter l’analyse des manuels de mathématiques chez les
universités.
1.1 Quelques traits historiques
Cette partie est construite sous l’aide de la consultation des sources
d’information suivantes :
Les Logarithmes et Leurs Applications Par André Delachet Presses
Universitaires De France 108, Boulevard Saint-German, Paris 1960.
COURS SUR LES FONCTIONS LOGARITHMES Bac Pro
(
1 Note des traducteurs : Pour le chapitre 1 qui s’allonge de la page 12 jusqu’à la page 24, nous
n’avons traduit que les 3 pages : 12, 23, 24
23
Conclusion du chapitre 1
Dans le chapitre 1, nous avons étudié certains traits historiques qui renvoient
à la fonction logarithme et nous avons clarifié des manières de présentation de ces
sujets dans les manuels mathématiques à l’échelle universitaire.
Un nombre des résultats principaux trouvés dans le chapitre 1 :
En matière de la définition de la fonction logarithme:
+ La fonction logarithmique est toujours définie comme une application f
venant de *R à R, elle est la solution de l’équation : f(xt) = f(x) + f(t) dans
laquelle, x et t quelconque appartiennent à *R . Cette équation révèle la
nature de l’application f : transformer la multiplication en l’addition.
+
+
+
+
La définition de la fonction logarithme paraît dans le but d’introduire un
outil qui permet à remplacer la multiplication par l’addition ; la division
par la soustraction ; l’extraction de la racine carrée par la division en 2 ;
l’extraction de la racine cubique par la division en 3...
L’itinéraire d’introduction des sujets dans le manuel [a] différencie à celle
dans [b]:
Dans le manuel [a] : Fonction logarithme (généralité) Fonction
logarithme népérien Fonction logarithme de base a Fonction
exponentielle de base e, a Fonction puissance Tableau
logarithmique de base 10.
Dans le manuel [b]: Fonction logarithme népérien Fonction
exponentielle de base e Extension de l’exposant et de la puissance
Fonction exponentielle de base a Fonction logarithme de base a
Tableau logarithmique de base 10.
L’itinéraire d’apparition de la notion du logarithme et de la fonction
logarithme dans l’histoire distingue celle dans le manuel universitaire:
Dans l’histoire: la notion du logarithme se présente avant celle de la
fonction logarithme.
24
+
+
Dans le manuel universitaire : la notion de la fonction logarithme est
introduite avant celle du logarithme.
En matière des caractères de la fonction logarithme de base a:
L’ensemble de définition est *R , l’ensemble des valeurs est R.
+
+
Elle coupe toujours l’axe des abscisses au point (1 ; 0) et passe par le point
(a ; 1)
Elle est fonction continue sur *R et sa dérivée est
log 1ad x
dx xLoga
Elle est fonction monotone sur *R : +
La base a > 1: fonction croissante.
La base a positif < 1: fonction décroissante.
+
+
+
+
+
Son graphique appartient totalement à droite de l’axe des ordonnées et
adopte cet axe comme l’asymptote verticale..
En matière de la nature de la fonction logarithme:
Remplacer la multiplication par l’addition.
Au sujet de la notion de la fonction logarithme et les notions relatives, nous
avons trouvé 3 types de tâches comme suit:
T1: “Calculer la valeur d’une grandeur”.
T2: “Trouver la valeur d’une expression calculée par le logarithme
décimal”.
T3: “Étudier la fonction logarithme népérien”.
25
Chapitre 2
NOTION ET FONCTION LOGARITHMIQUE
AU NIVEAU DE SAVOIR À ENSEIGNER
Les objectifs du chapitre
Ce chapitre vise à expliciter :
Les caractéristiques de la relation entre l’Institution et le logarithme, sa
fonction ainsi que sa position dans l’enseignement des Mathématiques au lycée
vietnamien.
Les contraintes de l’Institution sur la notion logarithme, sa fonction et
notamment les règles du contrat didactique vis-à-vis de ces notions dans
l’enseignement des mathématiques.
Certaines caractéristiques du changement didactique au niveau du logarithme
et de la fonction logarithmique.
Afin d’atteindre les objectifs susmentionnés, nous avons choisi d’analyser les
programmes et les manuels vietnamiens utilisés dans les différentes périodes :
période 1991, période de remaniement à l’an 2000 et la période en cours (2008).
Les résultats atteints dans le chapitre 1 serviront de référence pour les
analyses de ce chapitre qui suit.
La fonction logarithmique dans le manuel mathématique utilisé au lycée
vietnamien
Au moment de notre analyse, le lycée vietnamien se trouve au sein de la
transition entre le programme remanié de l’an 2000 (le logarithme est enseigné en
première) et le programme d’enseignement par filière (le logarithme est enseigné
en terminale).
Dans cette partie, en nous basant sur les analyses du chapitre 1, nous
analyserons les manuels des 2 programmes susmentionnés ainsi que le manuel de
la période 1991. Notre objectif c’est d’éclaircir comment sont présentées dans
chaque manuel la notion de logarithme, la fonction logarithmique et ses
praxéologies.
26
0.1. Manuels de la période 1991
Dans cette période existent à la fois 3 manuels. Le premier est rédigé par
Phan Duc Chinh. Le deuxième par Tran Van Hao et le troisième par Ngo Thuc
Lanh.
Dans ces 3 manuels, la fonction logarithmique est définie quasiment
similaire. Or nous avons choisi d’analyser le logarithme dans le deuxième, vu qu’il
est partiellement plus complet.
Voici notre liste de documentation :
Algèbre et Analyse 11, Tran Van Hao, Phan Truong Dan, 1991, Edition Giao
Duc [V1].
Guide pédagogique de “Algèbre et Analyse 11”, Tran Van Hao, Phan Truong
Dan, 1991, Edition Giao Duc [P1].
Livre d’exercices de “Algèbre et Analyse 11”, Tran Van Hao, Phan Truong
Dan, 1991, Edition Giao Duc [E1].
Dans le manuel [V1], nous constatons l’ordre d’apparition des notions étant
comme ci-dessous :
27
L’ordre d’apparition des notions dans le manuel [V1] est ressemblant à celui du manuel
[b] présenté dans le chapitre 1. Cependant, le développement de la notion puissance n’est
pas précédé par la présentation de la fonction logarithmique de Neper et la fonction
exponentielle de e, autrement dit la fonction exponentielle de a est définie directement à
partir du développement de la notion puissance, sans l’intermédiaire de la logarithmique
de Neper et la fonction exponentielle de e. Ainsi est écrit dans le guide pédagogique :
“Par le développement de façon successive de la notion exponentielle à base d’un
nombre entier, d’un rationnel et d’un irrationnel, le manuel a présenté l’exposant réel x
d’un nombre réel et positif a. D’où il définit : la fonction exponentielle est identifiée par
la formule xy a ”.
Nous commençons par une équation exponentielle simple : on a : a > 0 et a ≠
1, résoudre l’équation avec b étant un nombre réel, à la page 201– [V1]. Par
la résolution graphique, le manuel [V1] démontre que cette équation admet
toujours une solution avec b étant un nombre positif, et conclut que cette solution
est unique car l’équation
xa b
xy a est monotone. Cette solution est appelée
logarithme à base a du nombre b.
A la page 205, le manuel [V1] définit le logarithme à base de a du nombre b
comme ci-dessous :
“On a : a > 0, a ≠ 1. Le logarithme à base a du nombre b, b > 0, est le
nombre c ; or le nombre a puissance c est b”.
Ainsi, de façon implicite, le logarithme à base a du nomb._.re b représente
également la solution de l’équation exponentielle xa b . C’est une propriété du
logarithme : il permet de représenter la solution de toute équation exponentielle
(a > 0, a ≠ 1, b > 0), sous forme xa b logax b .
A partir de cette définition, le manuel [V1] a fait une remarque : log 1 0a ,
, avec a > 0, a ≠ 1. C’est la deuxième propriété de la fonction
logarithmique : elle coupe l'axe des abscisses au (1 ; 0) et passe par (a ; 1).
log 0a a
Par la suite, le manuel [V1] définit la fonction logarithmique à base a selon le
point de vue de la fonction réciproque : la fonction logarithmique à base a est le
28
réciproque de la fonction exponentielle xy a . Selon la définition du logarithme et
la formule de la fonction exponentielle xy a , on a : logax y . Donc :
“Avec a > 0, a ≠ 1, la fonction logarithmique à base a est identifiée avec tout
valeur de la variable x, étant positive et donnée par l’expression ”. logay x
Ceci montre la première propriété de la fonction logarithmique mentionnée
dans la définition du logarithme à base a : l’ensemble des définitions est *R
,
l’ensemble des valeurs est R.
D’ailleurs, la fonction logay x est la réciproque de la fonction xy a ,
d’où, en se basant sur la propriété de la fonction exponentielle, on déduit la
propriété de la fonction logarithmique. Le manuel [V1] a proposé ainsi la troisième
propriété de la fonction logarithmique : la fonction logarithmique est continue sur
. *R
De plus, à partir de la représentation graphique de la fonction exponentielle,
le manuel [V1] déduit la propriété de celle de la fonction logarithmique :
La quatrième propriété : la fonction est croissante quand la base est
supérieure à 1, la fonction décroissante quand la base étant positive est inférieure à
1.
La cinquième propriété : la graphique de la fonction logarithmique est en
entier à droite de l’axe des ordonnées et admet l’axe des ordonnées comme
asymptote verticale.
A la rubrique 3 du chapitre VI, page 124, le manuel [V1] présente le
logarithme décimal et sa table. Dans l’application de logarithme décimal pour les
opérations réelles ou quand on doit résoudre des expressions contenant les
nombres positifs et les opérations : multiplication, division, puissance, extraction,
on utilise éventuellement les propriétés de logarithme pour convertir ces
expressions en logarithmes.
Nous constatons que le nombre e 2,71828 et le logarithme de Neper sont
totalement absents dans le manuel [V1]. Il serait probable que le manuel [V1] met
plus d’accent sur le calcul (travail de l’élève) à travers la consultation de la table
de logarithme que l’étude théorique (la calculette n’est pas considérée comme
29
outil). C’est la raison pour laquelle le rôle du logarithme de Neper n’est pas
important.
Les praxéologies liés à la fonction logarithmique
Nous constatons avant tout la nécessité de rappeler les types de tâches qui
ont des rapports avec le logarithme et la fonction logarithmique en tant que savoir
savant. Ce sont les trois types de tâches suivantes :
T1: “Calculer la valeur d’une grandeur ”.
T2: “Calculer la valeur d’une expression logarithmique ”.
T3: “Etudier la fonction logarithmique de Neper ”.
Au niveau du savoir enseigné, le type de tâche T1 n’apparaît pas de façon
explicite dans le manuel [V1], les traces de T1 ne se révèlent qu’à travers T’1, T”1
và T’”1.
Type de tâche T’1: “Calculer la valeur d’une expression contenant un
logarithme”.
Exemple 1: (exemple 1 à la page 209 - Manuel [V1])
Calculer l’expression 2 2
96 12
log 24 log 192
log 2 log 2
A
Solution :
2 2 2 2log (2.12).log 96 log 12.log (2.96)A
2 2 2 2(1 log 12).log 96 log 12.(1 log 96)
2 2log 96 log 12
2
96log
12
2log 8
3
2log 2
= 3
Exemple 2: (exemple 2 à la page 209 – Manuel [V1])
Réduire l’expression
log (log )
log
b b
b
a
aB a , với a,b > 0, a,b 1.
30
Solution :
En posant c = , on a logb a
log
log log log
b
b a
c
a c
bB a a c a
Technique ’1 :
Transformer l’expression contenant un logarithme en loga b ou
logb Na +
+ Transformer a, b dans loga b et
logb Na en : ra c và sb c , avec r, s étant
les rationnels.
Technologie – Théorie ’1- ’1: Définition du logarithme
Nous trouvons que le problème de type T’1 peut être résolu d’une autre
façon en utilisant la calculette ou la représentation graphique, pourtant n’existe
aucun exercice ou exemple qui présente cette résolution. La résolution attendue de
l’Institution est : “quand on calcule une expression ou résout une équation
contenant les logarithmes de bases différentes, il nous faut les transformer en une
seule base” (page 112 – Guide pédagogique [P1]). Selon nos statistiques, dans ce
chapitre il n’existe que 3 exemples (parmi 50 exemples et exercices) de type T’1,
et tous les trois (soit 100 %) sont résolus avec la technique ’1.
Type de tâche Exemple Exercice Total Utilisation de ”1
Taux d’utilisation
de ”1
T”1 3 0 3 3 100 %
Les caractéristiques du type T’1 dans le manuel [V1]:
Les logarithmes sont sous forme loga b ou logb Na , ou bien susceptibles d’être
transformés en une de ces deux formes.
a, b dans loga b et logb Na sont susceptibles d’être transformés en forme :
ra c et sb c , avec r, s étant les rationnels.
Le résultat du calcul de l’expression contenant un logarithme est une valeur
exacte, et non pas une valeur approchée.
A partir de ces caractéristiques, les problèmes de type T’1 proposés sont tous
susceptibles d’être transformés en forme lo ou (on peut transformer a, b ga b
logb Na
31
dans et en forme : loga b
logb Na ra c et sb c , avec r, s étant les rationnels), ce
qui donne à une utilisation efficace de la technique ’1.
Autrement dit, nous supposons l’existence de manière implicite d’une règle
contractuelle de l’Institution :
R1: L’expression contenant le logarithme à calculer possède absolument les
deux caractéristiques suivantes :
Elle est sous forme loga b ou
logb Na , ou susceptible d’être transformée en
une de ces deux formes.
+
+ a, b dans loga b et
logb Na sont susceptibles d’être transformés en forme
ra c và sb c , avec r, s étant les rationnels.
Selon ce contrat, l’Institution attend à ce que les enseignants proposent aux
élèves des problèmes liés à l’expression contenant le logarithme et satisfaisants
aux deux caractéristiques susmentionnées.
Type de tâche T”1: “Réduire l’expression contenant le logarithme”
Sachant que c = . Calculer lo en fonction de c. 15log 3 g25 15
Solution :
25
15log 15 15
1 1 1 1log 15
25 2log g og 3) 2(1 )c
15 15 l5 2(lo
b
Technique ”1 :
+ Transformer l’expression contenant le logarithme en forme irréductible.
Technologie – Théorie ’1- ’1: Définition du logarithme
Le fait que le manuel [V1] intègre le type de tâche T”1 sert à éclaircir la
signification de la notion logarithme. Il permet de trouver la solution de toute
équation exponentielle (a > 0, a ≠ 1, b > 0), c’estxa logax b . Selon nos
statistiques, dans ce chapitre il existe 1 exemple et 8 exercices (parmi 50 exemples
et exercices) de type T”1, et tous ces neufs sont résolus avec la technique ”1 .
Type de tâche Exemple Exercice Total Utilisation de ”1
Taux d’utilisation
de ”1
T”1 1 8 9 9 100%
32
En analysant les problèmes de type T”1 du manuel, se révèle une contrainte
implicite de l’Institution vis-à-vis de ce type de tâche : l’Institution veut que la
réponse de l’élève ne soit pas un nombre réel approché et que le résultat (si le
problème contient un logarithme) soit absolument irréductible. Autrement dit,
l’Institution n’accepte pas l’utilisation de la calculette pour calculer la valeur
approchée ou de la représentation graphique pour lire le résultat du problème.
Donc, nous supposons l’existence de manière implicite des règles
contractuelles de l’Institution :
R2: Le résultat de l’expression contenant un logarithme est une valeur exacte,
et non pas approchée.
R3: Ne pas utiliser la calculette pour calculer la valeur de l’expression
contenant le logarithme.
R4: Ne pas utiliser la représentation graphique pour calculer l’expression
contenant le logarithme.
En plus, dans la partie théorique du logarithme, le manuel [V1] aborde
l’utilisation de la représentation graphique dans la résolution d’un logarithme à
base a du nombre b. Cependant cette technique est destinée uniquement à illustrer
l’existence de la solution (unique) de l’équation exponentielle simple , avec
a > 0, a ≠ 1, b étant un réel positif. Cette technique ne s’applique pas pour résoudre
les exemples et exercices de ce type de tâche. Cela montre implicitement que
l’enseignant est chargé de donner les hypothèses, d’assurer la validité du problème
donné ainsi que l’exactitude des solutions de l’élève. De leur part, l’élève donne sa
solution en analysant les données du problème. Il n’est pas obligé de bien
examiner sa réponse.
xa b
Type de tâche T’”1: “Logarithmisation”
Exemple : (exemple 1 à la page 215 – Manuel [V1])
α = 3,14 . 103
Solution :
On a :
lgα = lg(3,14.103)
= lg 3,14 + 3
33
= ([lg3,14] + {lg3,14}) + 3
= (0 + {lg31,4}) + 3
En consultant la table XIII (à la page 217 – Manuel [V1]) pour {lg31,4}
À la ligne 31, colonne 4, on a : {lg31,4} 0,4969
Donc :
lgα (0 + 0,4969) + 3
3,4969
En consultant la table XIV (à la page 220 – Manuel [V1]) pour 3,4969
À la ligne 49, colonne 6, on a : 3133
À la ligne 49, colonne 9, on a : 7
Or : 3133 + 7 = 3140
Le caractère est 3, il s’ensuit que α possède 4 chiffres devant la virgule.
Donc α 3140
Technique ’”1 :
+
+
+
Calculer le logarithme décimal de l’expression A.
Consulter la table XIII – La mantisse du logarithme décimal pour calculer
la valeur de lgA.
Consulter la table XIV – La valeur de la fonction 10x pour calculer la
valeur de l’expression A.
Technologie – Théorie ’1- ’1: Définition du logarithme
Le type de tâche T2 consiste à trouver la valeur de l’expression logarithmique
à base quelconque.
Type de tâche T’2: “Calculer la valeur d’une expression logarithmique ”
Exemple : (exercice 6.9 à la page 210 – Manuel [V1])
Démontrer que : 2 2
1log .log (log )
2a aa
x x x
Et puis résoudre l’équation : 3 9log .log 2x x
Solution :
34
2
21 1log .log log . .log .(log )
2 2a a aa a
x x x x x
Il s’ensuit que :
2
3 9 3
1log .log 2 (log ) 2
2
x x x
3
3
log 2
log 2
x
x
9
1
9
x
x
Technique ’2 :
Transformer en forme loga x +
loga x x a
+
Technologie – Théorie ’1- ’1: Définition du logarithme
Les caractéristiques du type T’2:
Les problèmes sont convertis en loga x , avec x étant l’inconnue à trouver.
L’inconnue x n’existe pas simultanément dans la base et dans l’expression
logarithmique.
Dans le manuel [V1], le type de tâche T3 n’est pas réalisé d’une façon
complète (vu que la notion dérivée n’est pas enseignée), on ne voit que ses traces
qui sont : les types de tâche T’3, T”3 và T’”3 .
Type de tâche T’3: “Dessiner la représentation graphique d’une
fonction »
Exemple : (graphique à la page 212 – Manuel [V1]) Dessin 6.2,
représentation graphique des fonctions :
a) 2xy b) 1( )
2
xy
c) d) 2logy x 1
2
logy x
Solution :
35
Technique ’3 :
Dessiner la graphique de la fonction exponentielle xy a +
Dessiner la graphique loga xy symétrique à la graphique xy a par
rapport à la première bissectrice.
+
Dessiner la graphique 1log
a
y x+ symétrique à la graphique loga par
rapport à l’axe des abscisses.
y x
Technologie - Théorie ’3- ’3: Propriété graphique de la fonction
logarithmique
Type de tâche T”3: “Comparer 2 valeurs logarithmiques”
Exemple : (exercice 6.13 à la page 213 – Manuel [V1]) Comparer les
valeurs :
a) 2log 5 et b) 2log 2,5 3
1log
2
et 2
2log
3
c) 5log 3 et 45log 10
Solution :
a) On a : 5 < 2,5 2log 5 < 2log 2,5
b) On a : 1
2
> 2
3
3 1log 2 > 3
2log
3
> 2
2log
3
3 1log 2 > 2
2log
3
c) On a : 3 < 4 10 5log 3 < 45log 10
36
Technique ”3 :
Si la base a > 1, la fonction loga xy est strictement croissante. +
Si la base 0 < a ≠ 1, la fonction loga xy est strictement décroissante. +
Si a > b > 1, quand x > 1 on a log loga bx x +
quand 0 < x <1 on a log loga bx x
Si 0 1 on a log loga bx x +
quand 0 < x <1 on a log loga bx x
Technologie - Théorie ”3- ”3: La monotonie et la graphique de la fonction
logarithmique.
L’analyse des problèmes de type de tâche T”3 du manuel scolaire [V1] nous
affirme que la solution de ces problèmes ne se base pas sur la comparison des
valeurs décimales de ces 2 chiffres mais sur les propriétés graphiques de la
fonction logarithme. Autrement dit, il est inacceptable que les élèves utilisent la
calculette pour calculer les logarithmes en valeurs approchées qui sont ensuite
mise en comparaison. En même temps, l’utilisation des graphiques pour comparer
les 2 logarithmes n’existe pas. Selon notre statistique dans ce chapitre, il y a 4
exemples et 6 exercices (sur la totalité de 50 exemples et exercices) de type T”1 et
ces 10 exemples et exercices (100%) sont résolu d’après la technique ”3 .
Type de tâche Exemples Exercices Totalité Utilisation de ”3
Taux d’utilisation
de ”3
T”3 4 6 10 10 100%
Donc, se révèle une contrainte implicite de l’Institution vis-à-vis de ce type
de tâche:
R5: Ne pas utiliser la calculette pour comparer les 2 logarithmes.
R6: Ne pas utiliser la graphique pour comparer les 2 logarithmes.
Type de tâche T’”3: “Identifier l’ensemble de définition de la fonction
logarithme”
Exemple: (ex. 6.10 page 213––manuel [V1]) Identifier le domaine de
définition de ces fonctions
37
a) y = 2
3log ( )
10 x
Solution.
La fonction y = 2
3log ( )
10 x définie
3
10 x > 0 x < 10
Technique ’”3 :
Avec 0 0 +
Technologie - Théorie ’1- ’1: Définition du logarithme.
Tableau 2.1: Statistique des exemples et des exercices relatifs à la fonction
logarithmique dans le manuel [V1] et le livre d’Exercices [E1]
Nombre d’
Type de tâche
exemples exercices
T’1 3 0
T”1 1 8
T’”1 0 10
T’2 1 1
T’3 4 5
T”3 4 6
T’”3 0 7
Conclusion
L’analyse du manuel [V1] apporte quelques caractéristiques de la contrainte
institutionnelle avec la definition du logarithme et de la fonction logarithme:
La définition du logarithme se présente avant celle de la fonction
logarithme.
Logarithme à base a du nombre b qui représente la solution de l’équation
exponentielle xa b permet d’écrire la solution de toutes les équations
exponentielles de type xa b (a > 0, a ≠ 1, b > 0) sous forme logax b .
38
Les 2 types de tâche T”1: “Réduire l’expression contenant logerithme” et
T”3: “Comparer les 2 logarithmes” sont à renforcer la definition du logarithme:
logarithme est une valeur exacte et pour comparer les 2 logarithmes on se base
sur les propriétés de la graphique.
Le type de tâche T’3: “Dessiner la représentation graphique de la fonction”
représente la caractéristique de la fonction logarithme qui est la fonction inverse
de la fonction exponentielle. Les propriétés de la fonction logarithme sont déduites
de celles de la fonction exponentielle.
En analysant les types de tâche apparus dans le manuel [V1], nous prévoyons
une existence implicite des règles du contrat didactique:
R1: L’expression contenant le logarithme à calculer doit remplir les 2
caractéristiques suivantes:
Avoir la forme loga b ou logb Na , ou pouvoir se transformer en l’une de ces 2
formes.
Pouvoir transformer a, b dans loga b et logb Na en: ra c et sb c tel r, s
sont les nombres rationels.
R2: Le résultat du calcul d’une expression contenant le logarithme est une
valeur exacte, non pas une valeur approchée.
R3: Ne pas utiliser la calculette pour calculer la valeur d’une expression
contenant le logarithme.
R4: Ne pas utiliser la graphique pour calculer la valeur d’une expression
contenant le logarithme.
R5: Ne pas utiliser la calculette pour comparer les 2 logarithmes.
R6: Ne pas utiliser la graphique pour comparer les 2 logarithmes.
0.2. Manuel scolaire du programme de modification fusionnée publié
en 2000
Voici la liste de documentation:
Algèbre et Analytique 11, Trần Văn Hạo, Ngô Thúc Lanh, 2000, Maison
d’Édition du Ministère de l’Éducation [V2].
39
Guide pédagogique de Mathématiques 11, Văn Như Cương, Trần Văn Hạo,
Ngô Thúc Lanh, 2000, Maison d’Édition du Ministère de l’Éducation [P2].
Livre d’Exercices de Algèbre et Analytique 11, Trần Văn Hạo, Ngô Thúc
Lanh, 2000, Maison d’Édition du Ministère de l’Éducation [E2].
Dans le manuel [V2], nous constatons l’ordre d’apparition des notions étant
comme ci-dessous :
La fonction logarithme mentionée dans le manuel [V2] est la fonction inverse
de la fonction exponentielle. Dans cette période, le rôle de la fonction inverse qui
se présente à la partie 1 – chapitre VI est très important. Après, le manuel [V2]
affirme que la fonction xy a (a > 0, a 1) est une fonction monotone donc sa
fonction inverse est la fonction logarithme à base a.
Fonction inverse
(Partie 1–Chương VI)
Fonction logarithme à base a
(Partie 2–Chapitre VI)
Logerithme à base 10, e
(Partie 2–Chapitre VI)
Fonction exponentielle de a
(Partie 2–Chapitre V)
Alors, la fonction logarithme à base a se définie dans le manuel [V2] à la
page 160 comme ci-dessous:
“La fonction inverse de la fonction xy a s’appelle la fonction logarithme à
base a et se symbolyse par logay x (se prononce que logarithme à base a du
nombre x)”.
De cette définition, la première caractéristique de la fonction logarithme se
présente: l’ensemble de définition est *R
, l’ensemble des valeurs est R.
La deuxième caractéristique qui est toujours couper l’axe des abscisses à un
point (1 ; 0) et passer le point (a ; 1) est clarifiée dans le manuel [V2] (page 162 –
40
manuel [V2]): “Selon la définition de la fonction logarithme à base a (a > 0, a 1)
on a: log yay x x a
L’égalité loga xyx a a nous démontre que le logarithme à base a (a > 0, a
1) du nombre positif x est le nombre y tel que ya x ”.
Cette caractéristique se représente à travers ces exemples:
Exemple 1: (ex.1 à la page 160 – manuel [V2])
log 1a y 1 y = 0 ya
Donc y = 0 log 1 0a
Exemple 2: (ex.2 à la page 160 – manuel [V2])
loga a y y = 1 ya a
Donc log 1a a
Avec la fonction inverse, toutes les caractéristiques et propriétés de la
fonction logarithme sont mentionnées dans le manuel [V2] et sont démontrées
presque complètement: “Toutes les propriétés de la fonction logarithme se
représentent concrètement sur sa graphique et sont déduites directement des
propriétés correspondantes de la fonction exponentielle” (page 162 – manuel
[V2]).
Finalement, le manuel [V2] compte aussi le logarithme décimal et le
logarithme naturel. Ils sont définis à travers la valeur concrète de la base a comme
ci-dessous:
“Logarithme décimal est le logarithme à base 10.
Logarithme naturel est le logarithme à base e 2,71828… ( 1lim(1 )ne
n
)”
Tel x > 0, le logarithme décimal du nombre x se symbolyse par lgx,
logarithme naturel du nombre x se symbolyse par lnx. Le logarithme décimal est
utilisé dans les calculs concrets, le logarithme naturel joue un rôle important dans
les Mathématiques théoriques. Selon la formule de convertir la base, on a:
lgln
lg
xx
e
41
Organisations mathématiques relatives à la definition de la
fonction logarithme.
À cette période, le manuel [V2] ne mentionne que les 5 types de tâche relatifs
à la definition du loarithme et celle de la fonction logarithme. Sauf les 4 types de
tâches T’1, T”1, T’2 và T”3 sont non-diminués, les autres sont tous changés.
Les 2 types T”’1 et T”’3 sont disparus totalement.
Pour le type de tâche T”3 :“Comparer les 2 logarithmes”, la technique de
resolution connaît aussi des changements.
Technique ”31:
Le nombre entier M qui obtient la valeur de 0 (ou 1) aura
+
+
le premier logarithme supérieur à M.
le deuxième logarithme inférieur à M.
Technologie - Théorie ”31- ”31:
R est l’ensemble ordonné total.
Caractéristiques du type de tâche T”3 dans le manuel [V2]:
Le nombre entier M est égal à 0 (ou1).
Avec cette caractéristique, tous les problèmes de type T”3 proposés sont
comparables au nombre entier 0 (ou 1). D’après notre statistique, ce chapitre
contient seulement 8 exercices (sur la totalité de 55 exemples et exercices) de type
T”3 et tous ces 8 exercices (soit 100%) sont résolu par la technique ”3 .
Type de tâche Exemple Exercice Totalité Utilisation de ”3
Taux d’utilisation
de ”3
T”3 0 8 8 8 100%
Tableau 2.2: Statistique des exemples et des exercices relatifs à la fonction
logarithmique dans le manuel [V2] et le livre d’Exercices [E2]
42
Nombre de
Type de tâche
exemples exercices
T’1 8 17
T”1 7 6
T’2 0 4
T’3 0 5
T”3 0 8
Conclusion
L’analyse du manuel [V2] nous permet de retirer quelques caractéristiques
suivantes:
Le nombre entier M utilisé dans la technique ”3 est égal à 0 (ou 1).
La fonction logarithme mentionée dans le manuel [V2] est la fonction
inverse de la fonction exponentielle.
Le rôle de la fonction inverse dans le manuel [V2] est très important. Avec la
fonction inverse, toutes les caractéristiques et propriétés de la fonction logarithme
se représentent dans le manuel [V2] et sont démonstrées presque complètement.
Le tableau 2.2 montre que les types majoritaires dans le manuel [V2] et le
livre d’exercices [E2] sont T’1 et T”1. Les types T’2, T’3 et T”3 ne s’apparaissent
que dans le Livre d’Exercices. Le type T”’1 est totalement disparu en raison de la
calculette qui est utilisée comme un outil de résoudre et la table de logarithme
n’est plus dans le manuel [V2]. En outre, le type T”’3 n’existe pas dans le manuel
[V2].
Les problèmes de type T”3 :“Comparer les 2 logarithmes” sont demandés à
utiliser la technique ”31 pour résoudre, à comparer les 2 logarithmes par
intermédiaire qui est le nombre entier 0 (ou 1), à éviter d’utiliser les propriétés de
la graphique puisque “Toutes les propriétés de la fonction logarithme se
représentent concrètement sur sa graphique et sont déduites directement des
propriétés correspondantes de la fonction exponentielle “, mais ces propriétés ne
sont pas démonstrées.
43
0.3. Manuel scolaire publié en 2008
Il existe 2 blocs de manuels scolaires dans les lycées actuellement. Le
premier (élémentaire) est rédigé par le Directeur de l’éditeur Trần Văn Hạo, le
deuxième (avancé) de Đoàn Quỳnh.
En raison de limite de temps, nous ne mentionons que le premier
(élémentaire) de l’auteur Trần Văn Hạo dans cemémoire.
Voici la liste de documentation:
Analytique 12, Trần Văn Hạo (Dir.), 2008, Maison d’Édition du Ministère
de l’Éducation [V3].
Livre du professeur de Analytique 12, Trần Văn Hạo (Dir.), 2008, Maison
d’Édition du Ministère de l’Éducation [P3].
Livre d’Exercices de Analytique 12, Vũ Tuấn (Dir.), 2008, Maison
d’Édition du Ministère de l’Éducation [E3].
Dans le manuel [V3], nous constatons l’odre d’apparition des définitions
comme ci-dessous:
Fonction exponentielle
Fonction logarithme
(Partie 4–Chapitre II)
Puissance
(Partie 1–Chapitre II)
Logarithme à base a
(Partie 3–Chapitre II)
Logarithme décimal,
Logarithme naturel
(Partie 3–Chapitre II)
44
Quand on propose la définition d’un objet mathématique quelconque, doit
démonstrer l’existence de cet objet. Donc, pour définir le logarithme, on doit
démonstrer l’existence du logarithme.
Calculer le logarithme à base a du nombre b, avec a et b donnés, est de
trouver un nombre x tel que xa b , c’est-à-dire résoudre l’équation xa b .
L’existence de solution de cette équation est donc équivalent à l’existence du
logarithme à base a du nombre b.
Pour considérer les solutions de l’équation xa b , on doit construire la
fonction exponentielle. Après avoir étudié la variation et dessiné la graphique de la
fonction exponentielle xy a
xa
sur le même repère de coordonnés avec la droite y =
b, on voit que: l’équation n’a pas de solutions quand b 0 et possède une
seule solution quand b > 0. (Dans ce cas, la solution de l’équation , b > 0
s’appelle logarithme à base a du nombre b).
b
b
b
b
xa
On en déduit que, si b > 0 le logarithme à base a du nombre b existe toujours
(et est le seul).
Pourtant, selon le programme, comme la definition du logarithme se présent
avant celle de la fonction exponentielle, on ne peut pas utiliser les propriétés de la
fonction exponentielle pour démonstrer l’existence du logarithme à base a du
nombre b > 0, donc le manuel [V3] ne l’illustre que par des exemples concrets.
La définition du logarithme à base a se présente comme ci-dessous (page 62–
manuel [V3]):
“Étant donné les 2 nombres positifs a, b avec a ≠ 1. Le nombre qui remplit
l’égalité est appelé logarithme à base a du nombre b et est symbolysé par
. ”.
a
logaloga b b a
Cette définition est entièrement logique puisque le manuel [V3] a affirmé
que: “On a démonstré que avec les 2 nombres positifs a, b, a ≠ 1, il existe toujours
et uniquement un nombre tel que a b ”.
En outre, le logarithme de base a du nombre b n’est que défini avec la base a
positive et différent à 1 pour ces raisons:
Avec quelconque, la puissance a n’existe que si a > 0.
45
Si a = 1, l’équation 1x b n’a des solutions que quand b = 1 et à ce
moment-là, elle obtient une infinité de solutions.
Avec la finalité et la demande: “Connaître la définition, les règles de
calculer le logarithme et les règles de convertir les bases. Savoir appliquer le
logarithme pour résoudre les problèmes“ (page 78–livre du professeur [P3]). Les
exemples dans le manuel [V3] aident les élèves à exercer les compétences de
résolution de quelques types d’exercices en appliquant le logarithme. En réalité,
les logarithms usuels sont les logarithme décimal et logarithme naturel. Dans
quelques documents de mathématiques, on symbolyse le logarithme décimal par
lg, dans les calculettes, la touchette est notée log ; le symbol du logarithme naturel
est Log, dans les calculette, la touchette est notée ln. Alors, pour faciliter
l’utilisation des calculette et la lecture des livres, le manuel [V3] utilise tous les 2
symbols log et lg pour le logarithme décimal; le symbol ln pour le logarithme
naturel.
La définition du logaritme est déduite de la définition de la puissance
exposant d’un nombre réel. La finalité est d’aider les élèves à comprendre que le
logarithme est défini par un nombre positif différent à 1 et par la puissance de
cette base. On voit aussi que les operation d’élever d’un nombre à la puissance et
de logarithmiser selon la meme base sont inverses. À partir de l’activité 1 de
l’élève: “Trouver x pour: a) 2 8x , b) 12
4
x , c) 3 81x , d) 15
125
x ” (page 61–
manuel [V3]), on fait une remarque: “Étant donné le nombre positif a et l’équation
on a les 2 problèmes contraires: a b
+
+
Sachant α , calculer b.
Sachant b, calculer α.”
Avec lê deuxième problème, le nombre α à trouver est la définition du
logarithle de base a du nombre b mentionné dans ce chapitre.
“On démonstre que avec les 2 nombres a, b, a ≠ 1, il existe uniquement un
nombre tel que ”. a b
Donc, le manuel [V3] définit le logarithme de base a du nombre b (page 62–
manuel [V3]):
46
“Étant donné les 2 nombres positifs a, b avec a ≠ 1. Le nombre qui remplit
l’égalité est appelé le logarithme de base a du nombre b est symbolysé
.
a b
b
loga b
loga b a
”.
Pour finir la définition, le manuel [V3] continue à l’activité 2 pour les élevès:
“a) Calculer 1
2
log 4 , 3
1log
27
; b) Y a-t-il les nombres x, y pour 3 0 , ?” x y
0 3
2 3
Avec a), le livre du professeur [P3] donne les solutions de -2, -3 et il n’y a
pas de nombres pour 3 et 2x y car 3x et 2y sont toujours positifs.
Alors, quand on parle du logarithme, c’est le logarithme d’un nombre positif,
“il n’existe pas de logarithme d’un nombre négatif et de 0” (page 62–manuel
[V3]). Autrement dit, la première caractéristique de la fonction logarithme est:
l’ensemble de définition est *R
, l’ensemble des valeurs est R.
La deuxième caractéristique de la fonction logarithme: couper l’axe des
abscisses en point (1 ; 0) et passer le point (a ; 1), est dite dans le manuel [V3] et
démonstrée par l’activité 3 des élèves (page 62–manuel [V3]).
“Étant donné les 2 nombres positifs a, b avec a ≠ 1. On a des propriétés
suivantes
log 1 0a , log 1a a
loga ba b , log ( )a a
Démonstrer ces propriétés”.
Après, par les autres activités des élèves, le manuel [V3] continuellement
propose les propriétés et les règles de convertir des bases du logerithme.
Dans l’exemple appliqué (page 66–manuel [V3]), il y a un problème
comparant les 2 logarithmes. Ce problème est résolu par l’application la propriété
de puissance et de la définition du logarithme. Le livre du professeur [P3] explique
“Il faut faire attention que l’on n’a pás encore les propriétés pour comparer les
logarithmes, donc on doit appliquer les propriétés de puissance. Après le chapitre
§4, il est possible de demander aux eleves d’appliquer la monotonie de la fonction
logarithme pour comparer directement”. ._.ải HS1:
3 3 32 7
= 3 3 3log 7 log 7 log 7
= 3log 7
Đáp số: A = 3log 7
1 1log 7 log 49 log 2
Lời giải HS2:
A = 3 3 3log 7 log 49 log2 7
1,771243749+1,771243749 - 1,771243749
1,771243749
1 1
2
Đáp số: A 1,771243749
Lời giải HS3:
A = 3 3 32 7
= 3 3 3log 7 log 7 log 7
1 12log 7 log 49 log
= 3log 7
Dùng máy tính bỏ túi, ta có:
3log 7 1,771243749
Đáp số: A 1,771243749
Lời giải HS4:
A = 3 3 3
1 12log 7 log 49 log
2 7
= 3 3 3og 7 log 7 log 7
= 3log 7
l
Vẽ đồ thị hàm số y = 3log x
Theo đồ thị, ta có: 3log 7 1,771244
Đáp số: A
1,771244
Cho bài toán: S và
Thầy Cô hãy cho một lời giải mà Thầy Cô mong đợi từ học sinh.
Thầy cô có ra bài toán sau đây cho học sinh không:
So sánh và ?
ầy cô hãy cho biết rõ lý do vì sao không.
ó, Thầy cô hãy cho một lời giải mong đợi t học sinh.
Phân tích kết quả thực nghiệm
ên dạy Toán lớp 12 thuộc trường
TH n Tp.HCM và trường THPT Nguyễn Văn Côn Huyện Gò Công
u đây là phân tích chi tiết sản phẩm thu được từ thực
1
Bảng 3.1: Bảng thống kê các bài toán trong Câu 1 của giáo viên
ến lược
o sánh 3log 5 7log 4
3log 4 4log 5
- Nếu không, Th
- Nếu c ừ
3.3.
Thực nghiệm được tiến hành với 15 giáo vi
PT Nguyễn Hiề
Đông Tỉnh Tiền Giang. Sa
nghiệm.
Câu
Chi
Câu
S’11 S’12 S’13
Bỏ trống Tổng số
1 15 15
Tất cả các bài toán về tính giá trị biểu thức chứa logarit mà các giáo viên đề
đưa ra lời giải mong đợi u tập trung vào chiến lược S’11 (tổng số 15/15
giáo viên chiếm 100%). K t quả cuối cùng của các bài toán này đều là một giá trị
hữ ỷ (là ết quả chính xác). Một cách ngầm ẩn, giáo viên tuân thủ trách nhiệm đề
mãn hai đặc trưng của R1.
Câu 2
Bảng 3.2: Bảng thống kê các đánh giá lời giải Câu 2 của giáo viên
Chiến lược
nghị và đề
ế
u t k
nghị các bài toán thỏa
S’11 S’12 S’11 + S’12 S’11 + S’13
Lời
Giải
Câu
2
Chấp
nhận
Không
chấp
nhận
Chấp
nhận
Không
chấp
nhận
Chấp
nhận
Không
chấp
nhận
Chấp
nhận
Không
chấp
nhận
Bỏ
trống
Tổng
số
HS1 13 2 15
HS2 3 12 15
HS3 8 7 15
HS4 4 11 15
Từ ô n thấ ến lược S’ vẫn chiếm ưu thế.
Hầu hế là số gần
đúng giải bài toán chứa biểu
thức log
Vớ ận lời giải và đưa
ra nhận n nhất”. Còn
ận xét: “chưa có kết quả cuối cùng,
ng nên dạy học sinh”.
i lời giải HS3-HS4, đa số các giáo viên đều không đồng ý học sinh cho kết
quả bài to n đúng,
không cần thiết sử dụng đồ t trị biểu thức” hay “không nên dùng đồ thị
tìm nghiệm đúng ng m ời u hính xác”; hoặc
giải thích: “chắc ch ọc sinh không thể hìn đồ t ị mà suy ược 1,7…”
bảng thống kê trên chúng t i nhậ y chi 11
t giáo viên không chấp nhận kết quả của biểu thức chứa logarit
, và họ không khuyến khích học sinh dùng đồ thị để
arit.
i lời giải HS1, có 13/15 giáo viên (chiếm 86,67%) chấp nh
xét như sau: “vận dụng tốt các công thức đưa về kết quả gọ
2/15 giáo viên còn lại (chiếm 13,33%) cho nh
không biết sử dụng máy tính bỏ túi”.
Với lời giải HS2, có đến 12/15 giáo viên (chiếm 80%) không chấp nhận lời
giải này. Trong đó, có 8 giáo viên cho điểm 0, các giáo viên cho nhận xét là: “cho
điểm bấm máy tính” hay “chỉ biết bấm máy tính mà không biết công thức logarit”
hoặc “khô
Vớ
án ở số gần đúng với lời giải thích: “không cần ghi đáp số ở số gầ
hị để tính giá
vì đồ thị tươ đối: ất th gian, kết q ả không c
ắn h n h ra đ 3log 7
+ Ở lời giải HS3, trong số 8 giáo viên chấp nhận lời giải thì có 6 giáo viên
dừng phần đánh giá của mình ở 3log 7 (kết quả gọn nhất).
+ Ở lời giải HS4, có đến 11 giáo viên không chấp nhận lời giải này.
Câu 3
Bảng 3.3: Bảng thống kê các lời giải mong đợi ở Câu 3 của giáo viên
Chiến lược
Câu Bỏ trống Tổng số
S”31 S”32 S”33 S”34
3 15 15
Với bài y, giáo viên chỉ hư sinh tìm guy n M làm
tr g o 2 ar x c y t
giải quy ểu y ch on Vì vậy, trách
c iáo v n khi a ra đ ế có) th ộc kiểu nhiệm ụ này là phải cho
bài án so nh đư với (hoặc 1).
4
Bả ảng th ng kê ý kiến c ở C 4
toán dạng nà
0 hoặc
ớng học
it. Đây
mà thể
ra số n
em là
g đợi.
ê
un gian (là
ết bài toán thu
1) để s
ộc ki
sánh
nhiệm
số log
vụ nà
có thể
ế m
ách du nhấ
nhiệm ủa g iê đư ề bài (n u u v
phép to sá ợc số 0
Câu
ng 3.4: B ố ủa giáo viên âu
Ý kiến
Câu
Cần thiết Không cần thiết Bỏ trống Tổng số
4 15 15
Như vậy việc cho ra đề toán so sánh 2 số logarit có hợp thức hay không là
trách nhiệm của giáo viên, học sinh chỉ biết giải quyết bài toán này bằng cách so
sánh chúng với số nguyên trung gian là 0 (hoặc 1). Do đó 15/15 giáo viên (chiếm
100%) đã đưa ra ý kiến là không cần thiết cho đề toán như câu 4 với lời giải thích:
“Tôi
ết quả sẽ chỉ là số gần đúng nên không được
chấp
sẽ không cho học sinh làm bài tập này vì:
Khó có thể so sánh 3log 4 và 4log 5 bằng các tính chất của logarit (vì số trung
gian không nguyên).
Nếu dùng máy tính để so sánh thì k
nhận.
Nếu dùng đồ thị thì kết quả trên đồ thị (đối với học sinh) khó chính xác vì hai
hoành độ khác nhau.”
3.4.
p thức về sự tồn
tại củ ày ở cuối
2.
3.5. Mục đích thực nghi
Thực ngh à m đích nghiên cứu cá ọc sinh với
khái niệm logar hàm ogarit. Đ ệt, nó nhắm tới kiểm ng tính hợp thức
của g
uyễn Văn Côn Huyện Gò Công Đông
n Giang sau khi đã học xong chương II: “Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và
hàm số logarit
Học sinh được đặt trong tình h ải (cá nhân) một số bài toán quen thuộc
và bài toán không quen thu
Học si được phát giấy nháp. ấy nháp này được thu l ực
nghiệm kết thúc.
Pha 1:
ếu số 1 và cùng học sinh tổng kết trên bảng (5 phút).
n phiếu số 2.
Tổ chức:
Kế
a c
t luận
Những phân tích trên chứng tỏ thực nghiệm A đã cho phép hợ
ác quy tắc của hợp đồng didactic về phía giáo viên được trình b
chương
THỰC NGHIỆM B
ệm
iệm n y có ục quan hệ nhân của h
it, số l ặc bi chứ
iả thuyết về sự tồn tại các quy tắc của hợp đồng didactic mà chúng tôi đã trình
bày ở cuối chương 2.
3.6. Hình thức và tổ chức thực nghiệm
Thực nghiệm được dành cho học sinh lớp 12B12 trường THPT Nguyễn Hiền
Tp.HCM và học sinh lớp 122 trường THPT Ng
Tỉnh Tiề
”.
uống gi
ộc.
nh Gi ại sau khi th
Mặt khác, học sinh không được phép dùng cục tẩy, mà chỉ có thể gạch bỏ nếu
thấy cần thiết. Điều này cho phép giữ lại dấu vết ứng xử mà học sinh thể hiện trong
suốt quá trình làm bài.
Việc giải quyết các bài toán thực nghiệm được triển khai theo kịch bản sau:
Yêu cầu: thực hiện phiếu số 1.
Tổ chức:
+ Phát phiếu số 1 và yêu cầu học sinh làm việc độc lập (20 phút).
+ Thu phi
Pha 2:
Yêu cầu: thực hiệ
+ Phát phiếu số 2 và yêu cầu học sinh làm việc độc lập trong (10 phút).
ựng câu hỏi thực nghiệm
Các câu hỏi trong thực n ự lựa chọn giá trị của
hoặc và không thể biến đổi về một trong 2
ủa a, b trong và
+ Thu phiếu số 2 và cùng học sinh tổng kết trên bảng (5 phút).
3.7. Phân tích tiên nghiệm (a priori) các câu hỏi thực nghiệm
3.7.1 Xây d
ghiệm này được xây dựng trên s
một số biến didactic sau đây :
V1: Hình thức của biểu thức tính chứa logarit
+ Chứa loga b , logb Na , hoặc có thể biến đổi về một hoặc hai dạng đó.
+ Không có dạng logloga b b Na
dạng đó.
V2: Đặc trưng của biểu thức tính logarit.
+ Kết quả cuối cùng là một số thực.
+ Kết quả cuối cùng là một biểu thức chứa logarit.
V3: Đặc trưng c loga b logb Na
+ Có thể biến đổi a, b trong log và logb Na về dạng: ra c và a b sb c với r, s
là các số hữu tỷ.
+ Không thể biến đổi a hoặc b trong , về dạng: , loga b logb Na ra c sb c với
toán bằng máy tính bỏ túi hay không ?
thống câu hỏi thực nghiệm
PHIẾU SỐ 1
r, s là các số hữu tỷ.
V4: 2 số logarit có so sánh được với một số nguyên M là 0 (hoặc 1) không ?
V5: Có thể giải bài
V6: Có thể giải bài toán bằng phương pháp đồ thị hay không ?
3.7.2 Hệ
(làm việc cá nhân trong 20 phút)
Tính
3
1log
27
a) A = c) C = 5 5log 3 log 12 log 50 5
b) B = 3 3
1 12log 7 log 49 log
2 7
12( )
32
d) D =
log 71
3
So sánh
Có th
Xé
3log 5 và 7log 4
ể so sánh 3log 4 và 4log 5 được không?
- Nếu không, em hãy giải thích vì sao.
- Nếu có, hãy trình bày lời giải của em.
PHIẾU SỐ 2
phút) (làm việc cá nhân trong 10
t bài toán: “Tính A = 3 3 3
1 12log 7 log 49 log
2 7
”
Dưới đây là lời giải của học sinh lớp 12 trường THPT, em hãy đánh giá bằng
cách cho điểm (theo thang điểm 10) và kèm theo lời giải thích (nếu cần) của em.
Giải thích vì sao em cho
điểm như vậy
(nếu cần)
Lời giải Điểm
Lời giải 1:
A = 3 3 3g 7 log 49 log2 7
= 3 3 3log 7 log 7 log 7
1 1
=
Đ
2lo
og
l 3 7
áp số: A = 3log 7
Lời giải 2:
A = 3 3 32 7
1 12log 7 log 49 log
1,771243749+1,771243749-1,771243749
1
,771243749
Đáp số: A 1,771243749
Lời giải 3:
A = 3 3 3 7
1 12log 7 log 49 log
2
= 3
=
Dùng m bỏ túi, ta có:
1,771243749
Đáp số: 712437 9
3 7 log 3log 7 log 7
3log 7
áy tính
3log 7
A 1,7 4
Lời g
A =
iải 4:
3 3 3
1 12log 7 log 49 g
2 7
lo
=
=
Vẽ đồ thị hàm số y =
3 3 37 log 7 log 7 log
3 7 log
3log x
Theo đồ thị, ta có: ,771243749
Đáp số: A 1,771243749
3g 7 1lo
3.7.3 Chiến lược và ảnh hưởng của biến, cái có thể quan sát được
T’1: “Tính giá trị biểu thứ ứa logarit”
Đối với kiểu nhiệm v này, chúng tôi dự đoán có thể có các chiến lược sau:
S’11: Chiến lược “dùng định nghĩa – tính chất – quy tắc”
c qu tắc tính logarit để biến đổi các logarit trong biểu thức cần tính
hoặc
c ch
ụ
Dùng cá y
về dạng loga b logc c , logcc . Sau đó dự đoán giá tr ủa để .
Kết luận: là kết quả của bi u thức cần tính.
để tính logarit.
hiến lược “dùng đồ thị”
Dựa vào đồ thị để đọc giá tr ủa logarit.
T”3: “So sánh 2 số ogarit”
Đối v i kiểu nhiệm vụ này, chúng tôi dự đoán có thể có các chiến lược sau:
ố nguyên M có giá trị là 0 (hoặc 1)”
nh rằng số logarit thứ nhất lớn hơn một số nguyên M có
giá trị là 0 (hoặc 1) và số logarit thứ hai thì nhỏ hơn số nguyên này.
a b ị c
ể
S’ : Chiến lược “dùng máy tính bỏ túi” 12
Dùng máy tính bỏ túi
S’13: C
ị c
l
ớ
S”31: Chiến lược “so sánh với s
Dự đoán và chứng mi
S”32: Chiến lược “dùng máy tính bỏ túi”
Dùng máy tính bỏ túi tính giá trị của 2 số logarit và so sánh trên 2 giá trị này.
S”33: Chiến lược “dùng đồ thị”
Xác nh tọa độ của 2 số logarit trên cùng một hệ trục tọa độ và so sánh.
khác
Sự lựa chọn giá trị của biến và ảnh hưởng đến các chiến lược
Phiếu số 1
Câu 1
Các câu 1a, 1b, 1c đều được chúng tôi lựa chọn giá trị của biến nhắm đến việc
tạo cơ hội cho học sinh sử dụng chiến lược S’11, cụ thể như sau:
+ Câu 1a, tình huống là bài toán có dạng , trong đó a và b đều có thể
biến đổi về dạng:
đị
S”34: Chiến lược
loga b
ra c và sb c , vớ ố hữu tỷ. Ở đây, r =1,
ợc b
i r, s là các s
sb a . Lựa chnghĩa là b đư iến đổi về dạng ọn này còn dẫn đến hạn chế
ược S’ , S’ .
, trong
ề dạng:
học sinh dùng chiến l 12 13
+ Câu 1b, tình huống là bài toán chứa logarit trên mũ và có dạng logb Na
đó a và b cũng đều có thể biến đổi được v ra c và sb c , với r, s là
n đều có cùng cơ số.
hăn c n lược S’12. H vận hành.
ãng hợp đồng, bài toán biến đổi
đ n đổi được a, b trong về dạng
các số hữu tỷ. Ở đây, b = c, nghĩa là a được biến đổi về dạng ra b .
+ Câu 1c, các biểu thức logarit được cho trong bài toá
Bài toán có nhiều số hạng chứa logarit có biểu thức là căn thức nên gây khó
k ho chiế ơn nữa, chiến lược S’13 không thể
+ Câu 1d, chúng tôi tạo ra tình huống ngắt qu
ược về dạng loga b , nhưng không biế loga b
ra c , sb c với r, s là các số hữu tỷ. Dẫn đến không thể n hành chiến
lượ ến lược S’12. Từ đó, chúng tôi sẽ quan
ự tôn trọng của họ trên các kỹ thuật của thể chế
Câu 2
ng
so sá h đơn điệu
của h
cũng là lời giải
vậ
c S’11, S’13; gây khó khăn cho chi
sát ứng xử của học sinh và s
về việc tính logarit.
Trong câu 2, chúng tôi đưa ra bài toán so sánh 2 số logarit. Chúng có thể cù
nh với số nguyên M (là 1) một cách dễ dàng, nhanh chóng bằng tín
àm số logarit. Từ đó, tạo cơ hội cho chiến lược S”31 nảy sinh; hạn chế chiến
lược S”32 và S”33 ; ngăn cản sự xuất hiện của chiến lược S”34. Đây
mong Bài toán giúp học sinh hiểu rõ nhiệm
vụ m
Câu
sánh
2 số l r ng thể so sánh với cùng một số nguyên. Nó được dẫn dắt
y.
ống được đưa ra ở câu 1d của phiếu số 1, để quan sát ứng xử của
ải thích (nếu có) của
mình
đợi của thể chế về so sánh 2 số logarit.
à họ tiếp cận, cũng như kỹ thuật mà họ vận dụng để giải quyết kiểu nhiệm vụ.
3
Đây là một tình huống ngắt quãng hợp đồng, bài toán được đưa ra cũng là so
oga it, nhưng chúng khô
với câu hỏi mở giúp học sinh bộc lộ được ứng xử của mình trong tình huống nà
Phiếu số 2
Đây là tình hu
học sinh và sự tôn trọng của họ trên các kỹ thuật của thể chế về việc tính logarit.
Chúng tôi đưa ra nhiều chiến lược giải cho bài toán (kết quả cuối cùng là một biểu
thức chứa logarit), và yêu cầu học sinh đánh giá kèm theo lời gi
qu
1a:
a việc đánh giá này.
Phân tích chi tiết cái có thể quan sát được
Câu 1
Những câu trả lời có thể nhận được theo các chiến lược như sau
S’11: Chiến lược “dùng định nghĩa – tính chất – quy tắc”
Vì 31 3 nên
27 3 27
1log = -3. Hoặc A = 31log log 3 33 327
Đáp số: A = -3
S’12: Chiến lược “dùng máy tính bỏ túi”
Dùng máy tính bỏ túi, ta có:
3
1
27
Đáp số: A = -3
S’13: Chiến lược “dùng đồ thị”
Theo đồ thị, ta có:
log 3
3log 327
Đáp số: A = -3
1b: Những câu trả lời có thể nhận được theo các chiến lược như sau
1
S’11: Chiến lược “dùng định nghĩa – tính chất – quy tắc”
B =
1log 71
2( )
32
=
15log 71
2( )
2
=
1log 7
51 52(( ) )
2
= = 16807
máy tính bỏ túi, ta có
7
Đáp số: B = 16807
S’12: Chiến lược “dùng máy tính bỏ túi”
Dùng
1log 71 2,80735491( )
32
= 16807 2( )
32
=
Đáp số: B = 16807
1c: Những câu trả lời có thể nhận được theo các chiến lược như sau
S’11: Chiến lược “dùng định nghĩa – tính chất – quy tắc”
C = 5 5log 3 log 1 52 log 50
= 5 5 5 5
1 1 1log 3 log 4 log 3 log 25 log 5 22 2 2
= 5 5 5 5 5log 3 log 2 log 3 2log 5 log 22 2
1 1
số: C =
S’12: Chiến lược “dùng máy tính bỏ túi”
C =
= 5 5log 2 2 log 2 = 2
Đáp 2
5 5 5log 3 log 12 log 50
655 + 2,430676558
= 2
Đáp số: C = 2
1d ời có thể nhận được theo các chiến lược như sau
ĩa – tính chất – quy tắc”
= 0,341303097 – 0,771979
: Những câu trả l
S’11: Chiến lược “dùng định ngh
D = 3 3 3
1g 49 log
2 7
= 3
12log 7 lo
3 3log 7 g 7 log 7 lo
= 3log 7
Đáp số: D = 3log 7
S’12: Chiến lược “dùng máy tính bỏ túi”
A = 3 3
1 12log 7 log 49 log
2 3 7
1,771243749 - 1,771243749
S’ và S’ kết hợp
D =
= 1,771243749 +
= 1,771243749
11 12
3 2 3 3
2log 7 log 49 log
7
máy tính bỏ túi, ta có:
= 1,771243749
Đáp số: D = 1,771243749
S’11 và S’13 kết hợp
D
1 1
= 3 3 3log 7 log 7 log 7
= 3log 7
Dùng
3log 7
= 3 3 3
1 1log 7 log 4
2 7
3
thị hàm số y =
2 9 log
= 3log 7 lo 3g 7 log 7
= 3log 7
Vẽ đồ 3log x
Từ
1,771243749
ư sau
S” iến lược “so sánh với số nguyên M là 0 (hoặc 1)”
Đặ = =
Ta có
đồ thị ta có:
3g 7 lo
Đáp số: D = 1,771243749
Câu 2
Những câu trả lời có thể nhận được theo các chiến lược nh
31: Ch
t α 3log 5, 7log 4
= 5 > nên α > 1; 13 7 = 4 < nên < 1 173
Vậy 3log 5 > 7log 4
S”32: Chiến lược “dùng máy tính bỏ túi”
Dùng = máy tính bỏ túi, ta có: 1,464974 và = 0,712414
Vậy >
S”33: Chi
Vẽ
3log 5 7log 4
3 7
ến lược “dùng đồ thị”
log 5 log 4
đồ thị y = log3 x và y = 7log x
trên cùng hệ trục tọa độ.
đồ thị ta có điểm có tọa độ
(5 ) nằm trên điểm c ọa
độ ).
Câu 3
Nh được theo các chiến lược như sau
sánh với số nguyên M (0 hoặc 1)”
Họ ận thấy > 1, > 1 và kết luận rằng không thể so sánh
được 2 số logarit .
S”32: Chiến lược “dùng máy tính bỏ túi”
Dùng máy tính bỏ túi, ta có: = 1,2186 và = 1,10964
S” ùng đồ thị”
Vẽ đồ
Theo
; lo ó t3g 5
(4 7 4; log
Vậy 3log 5 > 7log 4
ững câu trả lời có thể nhận
S”31: Chiến lược “so
c sinh nh 43log 4
và 4log
log 5
3log 4 5
3log 4 4log 5
Vậy 3log 5 > 7log 4
33: Chiến lược “d
thị y = 3log x và y = 4log x trên cùng
Theo đồ thị ta có điểm có tọa độ (4 ;
S” lược
lờ ủa c ợc nêu trên.
Ghi chú: Dấu u của việc vận dụng chiến lược “dùng máy tính bỏ túi” là giá
trị của logarit được học sinh tính ra số thập phân.
hệ trục tọa độ.
3log 4 )
nằm trên điểm có tọa độ (5 ; 4log 5 ).
Vậy 3log 4 > 4log 5
34: Chiến khác
Là các i giải c học sinh không thuộ các chiến lư
hiệ
3.8.
Kị iếu s ực hiện
phiếu số
cấp cho học sinh những bài toán đối chứng ở
những tình huống quen thuộc và tình huống không quen thuộc. Những tình huống
quen th inh hi iệm v ọ tiếp cận. Thông qua việc nghiên
cứu và nh sẽ nắm vững hơn kỹ thuật mà họ vận dụng để
giải quy học sinh làm việc, giáo viên sẽ quan sát
và nếu sinh đề toán, giáo viên sẽ có sự can thiệp kịp
thời để ỉnh. S ắt quãng hợp đồng được thực hiện ở tình huống không
quen thu ận xét ứng xử của học sinh và sự tôn trọng các kỹ thuật của
thể chế c giải quyết ki ệm vụ.
c chúng tôi thực hiện thêm pha thứ 2 là để tránh học sinh sử dụng các lời
giải đ
à phương pháp đồ thị
để gi ức
của h u nhiệm vụ.
Cụ thể, thông qua câu 1a và câu 1b, chúng tôi mong muốn học sinh hiểu và
vận d để giải quyết bài toán.
Câ ức đ số, thuận lợi
hơn tron c biế i tổng các logarit về logarit của tích. Mục đích là thông qua
việc thức cần tính chứa logarit có thể đưa về dạng
. Trong ể bi ề dạng
Phân tích kịch bản
ch bản được chia thành 2 pha: pha 1 thực hiện ph ố 1, pha 2 th
2.
Pha 1 nhắm đến mục đích cung
uộc giúp học s ểu rõ nh ụ mà h
trả lời các câu hỏi, học si
ết kiểu nhiệm vụ. Trong quá trình
học có sự hiểu nhầm nào về
điều ch ự ng
ộc cho phép nh
về việ ểu nhi
Việ
ược gợi ý trong pha 2 để giải quyết các bài toán trong pha 1.
Pha 2 ngầm ẩn đưa vào việc vận dụng máy tính bỏ túi v
ải quyết bài toán tính giá trị biểu th chứa logarit, nhắm tạo cơ hội cho học
sinh bộc lộ ứng xử ọc trên kiể
ụng được định nghĩa, tính chất của logarit
u 1c, các logarit trong biểu th ều có cùng cơ điều này làm
g việ n đổ
biến đổi này, họ thấy được biểu
loga b
ra c sb cđó a, b có th ến đổi v , với r, s là các số hữu tỷ.
Câ ạo ra sự ngắt quãng hợp đồng bằng cách học sinh có thể
biến đổi bi , nhưng a và b lại không thể
biến đổ
u 1d, chúng tôi t
ểu thức cần tính chứa logarit và dạng a
i được về dạng: ra c và
log b
sb c v r, s số hữu tỷ. Như vậy ứng xử
của học sinh ra sao ? Điều này sẽ làm phong phú hơn cho các câu trả lời của học
sinh ở pha 2.
3.9. m (a posteriori)
Th T Nguyễn
Hiền
ới là các
Phân tích hậu nghiệ
ực nghiệm được tiến hành với 43 học sinh lớp 12B12 trường THP
Tp.HCM và 34 học sinh lớp 122 trường THPT Nguyễn Văn Côn Huyện Gò
Công Đông Tỉnh Tiền Giang vào đầu tháng 11 năm 2008.
Dữ liệu thu được qua thực nghiệm bao gồm: bài làm cá nhân của học sinh trên
phiếu
c sinh.
số 1, bảng đánh giá các lời giải của học sinh trên phiếu số 2 cùng một số giấy
nháp của họ
Qua các bài làm của học sinh, chúng tôi nhận thấy hầu hết các học sinh đều trả
lời được các câu hỏi được đặt ra.
3.9.1 Phiếu số 1
Câu 1
Bảng 3.5: Bảng thống kê các lời giải Câu 1 của học sinh (phiếu số 1)
Chiến lược
Câu
S’11 S’12 S’13 S’11 +S’12 S’11 +S’13
Bỏ trống Tổng số
a 75 2 77
b 73 4 77
c 76 1 77
d 60 17 77
Chiến lược được học sinh sử dụng ở câu 1 là S’11. Các chiến lược khác không
thấy xuất hiện trong lời giải của học sinh, đặc biệt học sinh không sử dụng máy tính
bỏ tú
Câu 1d, p đồng nên chúng tôi nh
lưỡng
(tối g
ụng m ính bỏ
ần đúng. Như vậy, trong nhận thức của học sinh có sự đấu tranh giữa
t đơn giản nhất hay tiếp tục sử dụng
máy â
i và đồ thị để tính giá trị biểu thức chứa logarit trong tình huống này. Cụ thể học
sinh đã sử dụng chiến lược S’11 như sau:
+ Ở câu 1a, có 75/77 học sinh (chiếm 97,40%).
+ Ở câu 1b, có 73/77 học sinh (chiếm 94,81%).
+ Ở câu 1c, có 76/77 học sinh (chiếm 98,70%).
đây là tình huống ngắt quãng hợ ận thấy có sự
lự trong ứng xử của học sinh. Có 60/77 học sinh (chiếm 77,92%) dừng lại ở kết
quả bài toán là biểu thức chứa logarit gọn nhất iản), 17/77 học sinh (chiếm
22,08%) học sinh đã sử d áy t túi để tính tiếp kết quả này ra số gần đúng.
Nhưng tuyệt đối không có học sinh nào sử dụng phương pháp đồ thị để đọc kết quả
bài toán ra số g
giữ lại kết quả của bài toán ở dạng chứa logari
tính bỏ túi để tính kết quả của bài toán ra số gần đúng. Đ y cũng là câu hỏi đặt ra
cho chúng tôi và được giải quyết qua việc chúng tôi gởi đến học sinh phần thực
nghiệm ở phiếu số 2.
Câu 2
Bảng 3.6: Bảng thống kê các lời giải Câu 2 của học sinh (phiếu số 1)
Chiến lược
Câu
S”31 S”32
Bỏ trống Tổng số
S”33 S”34
2 73 4 77
Qua bài làm c
để giải b
ủa học sinh, chúng tôi nhận thấy họ đều sử dụng chiến lược S”31
ài toán. Với 73/77 học sinh (chiếm 94,81%) có lời giải và các lời giải này
giống n uật họ
dùng trùng khớp với nhận đị g tôi trong phần phân tích tiên nghiệm.
Câu
ảng 3.7: Bả g thố i giải Câu 3 của học sinh (phiếu số
hiến lượ
hau ở điểm là cùng so sánh 2 số logarit đã cho với số nguyên 1. Kỹ th
nh của chún
3
B n ng kê các lờ 1)
C c
Câu
31 S”32 S”33 34
Bỏ rống Tổ số
S” S”
t ng
3 46 4 9 7 18 7
Đây là tình huống ngắt quãng hợp đồng, chúng tôi đưa ra một tình huống
không quen thuộc nên có sự lưỡng lự trong ứng xử của học sinh. Có 46/77 học sinh
(chiếm 59,74%) không thể giải quyết được bài toán và đưa ra lời nhận xét như sau:
“không thể so sánh được 3log 4 và log4 5 trên cơ sở lý thuyết vì > 1 và
h đã sử dụng m ỏ túi
để so n đúng vừa tính được với lời
giải t ; được khi dùng máy tính bỏ
S’12.
3log 4
áy tính b4log 5 >
sá
híc
1”. Có 4/77 học sinh (chiếm 5,19%) học sin
nh 2 số logarit bằng cách so sánh trên 2 số gầ
h: “không được trên cơ sở lý thuyết đã học
túi”. Có 9/77 học sinh (chiếm 11,69%) học sinh đã dùng chiến lược khác để giải bài
toán nhưng không đi đến kết quả cuối cùng. Còn lại 18/77 học sinh (chiếm 23,38%)
bỏ trống câu này.
3.9.2 Phiếu số 2
Lời giải HS1 đã sử dụng chiến lược S’13, với lời giải này được 43/43 học sinh
(chiếm 100%) nhất trí chấp nhận. Ngầm ẩn tồn tại ở học sinh: “Kết quả tính toán của
biểu thức chứa logarit là một giá trị chính xác, chứ không phải là giá trị gần đúng”.
Lời giải HS2 có đến 25/43 học sinh (chiếm 65,12%) không chấp nhận, bài toán
đã sử dụng chiến lược
Số học sinh chấp nhận lời giải cũng đã đưa ra lời giải thích như sau:
“ nh bỏ
túi”
“sử dụng tín lấy sai số r ễ b ầ n nh nên có thể
bấm ra dễ dàng, nhưn khác khi l sai số sẽ không chính xác”
“chỉ tính ra kết qu ần đúng chứ không chính xác”.
phải làm theo quy tắc, tính chất của logarit, không được sử dụng máy tí
máy h
g nếu
ất d ị nh
ấy
m. Do bài ày số dễ tí
ở bài
ả g
Bảng 3.8: Bảng thống kê các đánh giá của học sinh (phiếu số 2)
Chiến lược
S’11 S’12 S’11 + S’12 S’11 + S’13 Lời Bỏ T
Giải Chấp Không chấp Chấp
Không
chấp Chấp
Không
chấp Chấp
Không
chấp
trống
ổng
số
nhận nhận nhận nhận nhận nhận nhận nhận
HS1 43 43
HS2 28 43 15
HS3 4 39 43
HS4 6 37 43
Lời giải HS3 là sự kết hợp của hai chiến lược S’11+ S’12. Tình huống này có đến
39/43 học sinh (chiếm 90,70%) không chấp nhận sử dụng máy tính bỏ túi để đưa kết
quả của bài toán về số gần Chỉ c 3 học sinh (chiếm 9,30%) ấp nhận
iải quyết này.
Lời giải HS4 cũng rơi vào tình huống tương tự lời giải HS3. Nó là sự kết hợp
của hai chiến lược S’11+ S’13. Có 37/43 học sinh (chiếm 86,05%) không chấp nhận
dùng đồ thị để đọc kết quả bài toán là số gần đúng. Chỉ có 6/43 học sinh (chiếm
13,95%) là chấp nhận lời giải.
Điều này đã
đúng. ó 4/4 là ch
cách g
chứng tỏ học sinh chỉ chấp nhận sử dụng các quy tắc tính logarit
toán về dạng gọn nhất, không chấp nhận sử dụng máy tính bỏ túi
và đưa kết quả bài
hoặc đồ thị để ghi kết quả bài toán ở số gần đúng.
3.10. Kết luận
Những phân tích trên đã cho phép hợp thức các giả thuyết về sự tồn tại các
quy tắc của hợp đồng didactic về phía học sinh mà chúng tôi đã trình bày ở cuối
chương 2.
KẾT LUẬN
Việc phân tích khái niệm logarit, hàm số logarit đồng thời ở cấp độ tri thức
khoa
lời cơ bản
cho nh ận văn này.
Sau đây là một số kết quả chính của nghiên cứu.
1. V logarit,
hàm số logarit và phân tích một Toán ở bậc Đại học, cho phép làm rõ
ặc trưng sau đây của các khái niệm
H u ợ gh
của ph + i x và t b ro
học và cấp độ tri thức cần giảng dạy cũng như các kết quả thu được từ hai thực
nghiệm trên giáo viên và trên học sinh cho phép tìm được các yếu tố trả
ững câu hỏi hình thành nên mục tiêu nghiên cứu của lu
iệc tìm hiểu một vài yếu tố lịch sử liên quan đến các khái niệm
số giáo trình
các đ này:
àm số
ương trình: f(xt)
logarit l ôn đư
= f(x)
c định n
f(t) vớ
ghĩa là một ánh
ất kỳ t
xạ f từ
ng *R
*R vào R, là n iệm
. trình thể hiện
ấ ánh ạ f là bi n đổi phép tính tích thành phép tính tổng.
Động cơ nả sinh i niệ garit à hàm ố logarit là đư côn
hép n giả hóa cá tính to ư g rất c tạp trong các vấn đề ủa khoa
ng như cuộ ống. Cụ thể nó cho phép thay thế phép tính nhân bằng phép tính
giáo trình đại học mà chúng tôi xem xét hai khái niệm này lại
số lũy thừa Bảng logarit cơ số 10 (trong giáo
logarit cơ số 10 (trong giáo trình
Phương
bản ch t của x ế
y khá m lo v s a vào một g cụ
cho p đơ n c án, th ờn phứ c
học cũ c s
cộng; phép tính chia bằng phép tính trừ; phép khai căn bậc hai bằng phép chia đôi;
phép khai căn bậc ba bằng phép chia ba, v.v…
Nếu như trong lịch sử, khái niệm logarit xuất hiện trước khái niệm hàm số
logarit, thì trong hai
được đưa vào theo thứ tự ngược lại. Hơn nữa, ở cấp độ tri thức ở bậc Đại học này,
người ta cũng có thể tiếp cận hàm số logarit theo các tiến trình khác nhau, chẳng hạn:
+ Hàm số logarit (tổng quát) Hàm số logarit neper Hàm số logarit cơ số a
Hàm số mũ e, a Hàm
trình [a])
+ Hàm số logarit neper Hàm số mũ e Mở rộng số mũ và lũy thừa Hàm
số mũ a Hàm số logarit cơ số a Bảng
[b])
Nói cách khác, trong mối quan hệ với khái niệm hàm số mũ, khái niệm hàm số
logarit có thể xuất hiện trước hoặc sau khái niệm hàm số mũ.
2. Ở cấp độ tri thức c Việt Nam: dù có sự thay đổi cơ
bản về vị trí của khái niệm hàm số logarit trong các thời kỳ khác nhau (ở lớp 11
trong
niệm hàm số logarit và luôn
gắn li
g dạy khái niệm logarit, hàm số logarit
ản hóa các tính
tích m
các quy t
c
iến đổi a, b trong và về dạng:
ần giảng dạy ở bậc THPT
các chương trình trước đây và ở lớp 12 trong chương trình hiện hành, nghĩa là
trước hoặc sau khi đưa vào khái niệm đạo hàm), nhưng mối quan hệ thể chế với
khái niệm logarit và hàm số logarit dường như không có nhiều thay đổi. Cụ thể, nó
luôn có những đặc trưng chủ yếu sau:
Khái niệm logarit luôn được trình bày trước khái
ền với khái niệm hàm số mũ, hàm số ngược. Khái niệm logarit luôn lấy nghĩa
(ngầm ẩn hoặc tường minh) như nghiệm của phương trình mũ xa b . Và như vậy,
một trong các ràng buộc cho việc đưa vào giản
là phải đưa vào nội dung mở rộng khái niệm lũy thừa.
Tiếp cận khái niệm logarit và hàm số logarit trong SGK không cho phép làm rõ
ý nghĩa thực sự của các khái niệm này như là công cụ cho phép đơn gi
toán phức tạp mà ta đã thấy trong phân tích ở chương 1.
Trong chương trình hiện hành, dù xuất hiện trước khái niệm hàm số logarit,
nhưng khái niệm đạo hàm chỉ tác động trong việc khảo sát hàm số logarit. Đạo hàm,
cùng với khái niệm nguyên hàm và tích phân không đóng vai trò gì trong việc đưa
vào định nghĩa khái niệm logarit và hàm số logarit.
Vị trí, vai trò của khái niệm hàm số logarit ngày càng mờ nhạt trong các SGK.
Đặc trưng hình học của hàm số logarit không thể hiện được tính công cụ của nó. Dẫn
đến, các SGK chỉ hạn chế vào việc nghiên cứu các bài toán gắn liền với logarit dạng
loga b hoặc logb Na , hoặc có thể biến đổi về một trong hai dạng đó. Cụ thể hơn, phân
ối
R1
quan hệ thể chế với khái niệm này đã cho phép đặt giả thuyết về sự tồn tại
ắc hợp đồng didactic sau đây, thể hiện phần nào các ràng buộc lên khái niệm
ần giảng dạy:
: Biểu thức chứa logarit cần tính phải thỏa mãn hai đặc trưng sau:
Chứa loga b , logb Na , hoặc có thể biến đổi về một hoặc hai dạng đó.
Có thể b loga b logb Na ra c và sb c với r, s là
t giá trị chính xác, chứ
không phải là giá trị gần đúng.
các số hữu tỷ.
R2: Kết quả tính toán của biểu thức chứa logarit là mộ
cứu thực nghiệm.
hàm số logarit. Kết quả thực
nghiệm đã chứng tỏ tính hợp thức của giả thuyết về sự tồn tại các quy tắc của hợp
học sinh) đã cho phép khẳng định về sự tồn tại các quy tắc hợp đồng nêu trên, thể
R3: Không sử dụng máy tính bỏ túi để tính giá trị biểu thức chứa logarit.
R4: Không sử dụng phương pháp đồ thị để tính giá trị biểu thức chứa logarit.
R5: Không sử dụng máy tính bỏ túi để so sánh 2 số logarit.
R6: Không sử dụng phương pháp đồ thị để so sánh 2 số logarit.
3. Chương 3 dành cho hai nghiên
Thực nghiệm A trên giáo viên Toán lớp 12 trường THPT Việt Nam làm rõ giả
thuyết về sự tồn tại các quy tắc của hợp đồng didactic trên mối quan hệ cá nhân của
giáo viên và học sinh.
Thực nghiệm B trên học sinh lớp 12 trường THPT Việt Nam đã làm rõ mối
quan hệ cá nhân của học sinh với khái niệm logarit,
đồng didactic mà chúng tôi đã trình bày.
3. Hai nghiên cứu thực nghiệm trong chương 3 (một với giáo viên, một với
hiện ảnh hưởng mạnh của mối quan hệ thể chế lên mối quan hệ cá nhân của hai
thành viên chủ chốt trong hệ thống dạy học (giáo viên và học sinh).
Hướng nghiên cứu có thể mở ra từ luận văn
Xây dựng một đồ án didactic đưa khái niệm logarit và hàm số logarit vào
chương trình Toán phổ thông với định hướng làm nổi bật vai trò và ý nghĩa của
chúng như là công cụ đơn giản hóa các tính toán.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7600.pdf