Khả năng sinh sản và hội chứng viêm tử cung, viêm vú và mất sữa (MMA) trên đàn lợn nái ngoại sinh sản nuôi tại trại giống lợn Bắc Giang

Tài liệu Khả năng sinh sản và hội chứng viêm tử cung, viêm vú và mất sữa (MMA) trên đàn lợn nái ngoại sinh sản nuôi tại trại giống lợn Bắc Giang: ... Ebook Khả năng sinh sản và hội chứng viêm tử cung, viêm vú và mất sữa (MMA) trên đàn lợn nái ngoại sinh sản nuôi tại trại giống lợn Bắc Giang

pdf87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2035 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Khả năng sinh sản và hội chứng viêm tử cung, viêm vú và mất sữa (MMA) trên đàn lợn nái ngoại sinh sản nuôi tại trại giống lợn Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------------ NGUYỄN THỊ HƯƠNG KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ VÀ MẤT SỮA (MMA) TRÊN ðÀN LỢN NÁI NGOẠI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI GIỐNG LỢN BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : THÚ Y Mã số : 60.62.50 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN TIẾN DŨNG HÀ NỘI - 2010 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hương Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii LỜI CÁM ƠN ðể hoàn thành luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi luôn nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ của nhà trường, bạn bè ñồng nghiệp. Trước tiên tôi xin chân thành cám ơn sự giúp ñỡ quý báu của các thầy cô giáo bộ môn Ngoại sản, các thầy cô giáo khoa Thú y, khoa Sau ðại học- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã dành nhiều thời gian và công sức giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS TS Trần Tiến Dũng người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong qua trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc, cán bộ, công nhân viên Trại giống lợn Bắc Giang cùng bạn bè ñồng nghiệp và gia ñình ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi hoàn thành chương trình học tập cao học và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 8 năm 2010 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hương Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cám ơn ii Mục lục iii Danh mục viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các biểu ñồ viii 1. MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục ñích của ñề tài 2 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1 Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số ñặc ñiểm sinh lý của lợn cái. 3 2.2 Hội chứng M.M.A. ở lợn nái sinh sản 18 2.3 Tình hình nghiên cứu về hội chứng M.M.A trên lợn 36 3. NỘI DUNG, ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41 3.1. Nội dung nghiên cứu 41 3.2 ðối tượng và nguyên liệu nghiên cứu 41 3.3 Phương pháp nghiên cứu 42 3.4 Thử nghiệm phòng và ñiều trị hội chứng M.M.A 46 3.5 Phương pháp xử lý số liệu 49 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 50 4.1. Kết quả ñiều tra khả năng sinh sản của ñàn lợn nái ngoại qua các lứa: 1; 2 – 4; > 4. 50 4.2 Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A trên ñàn lợn nái sau khi sinh. 51 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv 4.3 So sánh một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc hội chứng M.M.A và lợn nái sau ñẻ bình thường. 53 4.4 Ảnh hưởng của hội chứng M.M.A ñến năng suất sinh sản của lợn nái. 55 4.5 Kết quả phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong dịch tử cung, âm ñạo lợn nái khỏe và lợn mắc hội chứng M.M.A. 56 4.6 Kết quả xác ñịnh số lượng các vi khuẩn phân lập ñược trong dịch tử cung, âm ñạo lợn nái khỏe và lợn mắc hội chứng M.M.A. 58 4.7 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ dịch viêm tử cung lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu. 59 4.8 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong dịch viêm tử cung của lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu. 60 4.9 Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng M.M.A ở ñàn lợn nái ngoại. 62 4.10 Khả năng sinh sản của lợn nái sau khi ñiều trị khỏi hội chứng M.M.A. 63 4.11 Quy trình phòng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa. 64 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 71 5.1 Kết luận 71 5.2 ðề nghị 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 PHỤ LỤC ẢNH 82 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v DANH MỤC VIẾT TẮT Ch÷ viÕt t¾t ACTH Ch÷ viÕt ®Çy ®ñ Adreno – Cortico – Tropin – Hormone D¹ng S D¹ng Smouth D¹ng R D¹ng Rough DNA Deoxyribonucleic acid E. coli Escherichia coli FSH Folliculo Stimuling Hormone GnRH Gonadotropin-Releasing Hormone Gr- Gram ©m Gr+ M.M.A Gram d−¬ng Metritis – Mastitis - Agalactiae LH Lutein Hormone PGF2α Prostaglandin F 2 alpha TB Trung b×nh TC TSH STH Tö cung Thyroid – Stimulating – Hormone Somato – Tropin - Hormone TK§V ThÇn kinh ®éng vËt TKTV ThÇn kinh thùc vËt VK Vi khuÈn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1. Chẩn ñoán phân biệt các thể Viêm tử cung (theo Trần Tiến Dũng và cs (2002)[7]. 26 3.1. Bảng ñánh giá ñường kính vòng vô khuẩn theo tiêu chuẩn của Hội ñồng Quốc gia Hoa Kỳ (1999). 46 4.1. Kết quả ñiều tra khả năng sinh sản của ñàn lợn nái ngoại qua các lứa 1, 2 – 4, > 4. 50 4.2. Tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A trên ñàn lợn nái sau khi sinh tại trại qua các tháng. 52 4.3: Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc hội chứng M.M.A và lợn nái sau ñẻ bình thường. 54 4.4: Ảnh hưởng của hội chứng M.M.A ñến năng suất sinh sản của lợn nái. 55 4.5: Thành phần vi khuẩn trong dịch tử cung, âm ñạo, vú lợn nái khỏe và lợn mắc hội chứng M.M.A 56 4.6: Số lượng các vi khuẩn phân lập ñược trong dịch tử cung, âm ñạo lợn nái bình thường và nái mắc hội chứng M.M.A. 58 4.7: Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ dịch viêm tử cung lợn nái mắc hội chứng M.M.A với một số thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu. 60 4.8: Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong dịch viêm tử cung của lợn nái mắc hội chứng M.M.A với một số thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu. 61 4.9: Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng M.M.A ở lợn nái. 62 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii 4.10: Khả năng sinh sản của lợn nái sau ñiều trị khỏi hội chứng M.M.A. 63 4.11: Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng M.M.A ở lợn nái. 67 4.12. Kết quả theo dõi các ñàn lợn con của những nái ñược phòng hội chứng M.M.A. 69 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... viii DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ STT Tên biểu ñồ Trang 4.1: Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng M.M.A 63 4.2: Số con ñậu thai sau 1 chu kỳ của 3 phác ñồ ñiều trị 64 4.3: Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng M.M.A ở lợn nái 68 4.4. Kết quả theo dõi ñàn lợn con của những nái ñược phòng hội chứng M.M.A 69 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài Từ bao ñời nay, nhân dân ta ñã có tập quán chăn nuôi lợn, con lợn luôn giữ vị trí hàng ñầu về tỷ trọng và giá trị trong các loài vật nuôi. Với chức năng vừa là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, vừa là nguồn cung cấp phân bón, tạo ñiều kiện cho ngành trồng trọt phát triển, chăn nuôi lợn ñã góp phần quan trọng trong việc tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao ñời sống của người nông dân. Cùng với việc phát triển chăn nuôi lợn thịt, chăn nuôi lợn nái sinh sản cũng không ngừng tăng trưởng, ñặc biệt nhiều trang trại ñã nuôi hàng trăm lợn nái ngoại ñể sản xuất con giống, ñây thực sự là một cuộc cách mạng về giống lợn ở nước ta, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của chăn nuôi lợn trong những năm vừa qua. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ và sự chuyển ñổi phương thức chăn nuôi, tình hình dịch bệnh trên ñàn lợn cũng diễn biến hết sức phức tạp và không ngừng gia tăng, một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Tụ huyết trùng, Lở mồm long móng, Suyễn, Tai xanh... ðã gây ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất, chất lượng và hiệu quả của chăn nuôi lợn. Theo các nhà chăn nuôi, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái ngoại ở nước ta hiện nay là mắc hội chứng M.M.A( viêm tử cung – Metritis, viêm vú – Mastitis, mất sữa – Agalactiae). Hội chứng M.M.A ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản của lợn nái, làm giảm số lứa ñẻ trong năm hoặc có thể làm mất khả năng sinh sản của lợn nái. Không những thế hội chứng M.M.A còn là nguyên nhân làm cho tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở các ñàn lợn con trong giai ñoạn bú sữa mẹ tăng cao do số lượng và chất lượng của sữa mẹ bị ảnh hưởng. Những vấn ñề nêu trên cho thấy việc nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2 ñưa ra biện pháp phòng, trị hội chứng M.M.A ở ñàn lợn nái là rất cần thiết. ðể góp phần giải quyết vấn ñề trên, chúng tôi ñã tiến hành ñề tài: “Khả năng sinh sản và hội chứng Viêm tử cung, Viêm vú và Mất sữa (MMA) trên dàn lợn nái ngoại sinh sản nuôi tại trại giống lợn Bắc Giang.” 1.2 Mục ñích của ñề tài - ðánh giá ñược thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (M.M.A) ở ñàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại tại Bắc giang. - ðánh giá ñược ảnh hưởng của hội chứng M.M.A ñến năng suất sinh sản của lợn nái ngoại. -Xây dựng ñược phác ñồ ñiều trị và quy trình kỹ thuật phòng ngừa hội chứng M.M.A ở lợn nái sinh sản. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số ñặc ñiểm sinh lý của lợn cái. 2.1.1 Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn cái Bộ phận sinh dục của lợn cái ñược chia thành bộ phận sinh dục bên trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm ñạo) và bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền ñình (Giáo trình giải phẫu gia súc, 1982)[2]. 2.1.1.1. Âm hộ (Vulva) Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó bởi vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi ñính với nhau ở mép trên và mép dưới. Môi âm hộ có sắc tố ñen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính. 2.1.1.2. Âm vật (Clitoris) Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng cương của ñường sinh dục cái, ñược dính vào phần trên khớp bán ñộng ngồi, bị bao xung quanh bởi cơ ngồi hổng. Âm vật ñược phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các ñầu mút thần kinh cảm giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là niêm mạc âm vật. 2.1.1.3. Tiền ñình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis) Là giới hạn giữa âm ñạo và âm hộ. Tiền ñình bao gồm: - Màng trinh: là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm ñạo, phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ ñàn hồi ở giữa và do 2 lá niêm mạc gấp lại thành một nếp. - Lỗ niệu ñạo ở sau và dưới màng trinh. - Hành tiền ñình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu ñạo. Cấu tạo giống thể hổng ở bao dương vật của con ñực. Tiền ñình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4 2.1.1.4. Âm ñạo (Vagina) Âm ñạo nối sau tử cung, trước âm hộ, ñầu trước giáp cổ tử cung, ñầu sau thông ra tiền ñình, giữa âm ñạo và tiền ñình có nếp gấp niêm mạc gọi là màng trinh. Âm ñạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục ñực khi giao phối, ñồng thời là bộ phận cho thai ñi ra ngoài trong quá trình sinh ñẻ và là ống thải các chất dịch từ tử cung. Âm ñạo có cấu tạo gồm 3 lớp: - Lớp liên kết ở ngoài. - Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm ñạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung. -Lớp niêm mạc âm ñạo:Theo ðặng ðình Tín (1986) [15], âm ñạo lợn dài 10 – 12 cm. 2.1.1.5. Tử cung (Uterus) Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu ñạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung ñược giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm ñạo vào cổ tử cung và ñược giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một thân và cổ tử cung: Sừng tử cung dài 50 – 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng. Thân tử cung dài 3 – 5cm. Cổ tử cung lợn dài 10 – 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp theo kiểu cài răng lược, thông với âm ñạo. Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ trơn, lớp nội mạc. - Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5 nối tiếp vào hệ thống các dây chằng. - Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài. Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi ñàn hồi và mạch quản, ñặc biệt là nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn ñan vào nhau theo mọi hướng làm thành mạng vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất trong cơ thể. Do vậy, nó có ñặc tính co thắt (ðặng ðình Tín, 1986)[15]. Theo (Trần Thị Dân, 2004)[4], trương lực cơ càng cao (tử cung trở nên cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực cơ giảm (tử cung mềm) khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, ñồng thời ñẩy thai ra ngoài khi sinh ñẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung. - Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng ñược phủ bởi một lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống ñổ của các tuyến nhày tử cung. Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung ñộng thì gạt những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp. Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển ñến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Estrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy nhiên, các tuyến chỉ ñạt ñược khả năng phân tiết tối ña khi có tác dụng của Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay ñổi tuỳ theo giai ñoạn của chu kỳ lên giống. 2.1.1.6. Ống dẫn trứng (Oviductus) Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở ra ñể tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung ñể gia tăng diện tích tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, ñường kính tương ñối lớn và Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6 mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn. Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng ñến nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất ñể nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi ñi vào tử cung. Nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò ñiều khiển sự di chuyển của tinh trùng ñến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung. Ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo – tử cung tạo thành rào cản ñối với tinh trùng ñể không có quá nhiều tinh trùng ñi ñến phần rộng, nhờ ñó tránh ñược hiện tượng nhiều tinh trùng xâm nhập noãn. 2.1.1.7. Buồng trứng (Ovarium) Buồng trứng của lợn gồm một ñôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng, nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất ña dạng nhưng phần lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các hormone: Estrogen, Progesterone, Oxytocine, Relaxin và Inhibin. Các hormone này tham gia vào việc ñiều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú. Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử cung ñể nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin ñược tiết chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên nhưng cũng dược tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi thú gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh ñẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú ñể thải sữa. Ở lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra ñể gây giãn nở xương chậu, làm giãn và mềm cổ tử cung, do ñó mở rộng ñường sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do ñó ức chế sự phát triển nang noãn theo chu kỳ (Trần Thị Dân, 2004)[4]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7 Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lớp liên kết ñược bao bọc bởi lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn nang, thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở ñó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng có từ 70.000 – 100.000 noãn bào ở các giai ñoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố tương ñối ñều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp ñang sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng (Khuất Văn Dũng, 2005)[6]. Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ nhất và ñược bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển thành noãn nang bậc một, nó ñược bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình lập phương (tế bào nang). Khi ñược sinh ra bưồng trứng ñã có sẵn loại noãn nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành noãn nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang nhưng không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có xoang ñược xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn ñể chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Noãn nang có xoang bao gồm 3 lớp: lớp bao ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô liên kết lỏng lẻo. Lớp bao trong sản xuất Androgen dưới tác dụng của LH. Lớp tế bào hạt tách rời lớp bao trong bởi màng ñáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất nhiều chất sinh học và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích tố LH. Những chất quan trọng ñược sản xuất bởi tế bào hạt là Estrogen, Inhibin và dịch nang (Nguyễn Xuân Tịnh và cs , 2002)[16]. Khi nang Graaf xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn cùng với vết xuất huyết ñược gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang noãn nhiều lần. Sau ñó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng ñể tạo nên thể vàng (Trần Thị Dân, 2004)[4]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8 2.1.2 ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn cái ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng ñặc trưng cho loài, có tính ổn ñịnh với từng giống vật nuôi. Nó ñược duy trì qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, ñiều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, sử dụng… ðể ñánh giá ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau ñây: 2.1.2.1. Sự thành thục về tính Theo .Xuxoep và cs (1985) [1] sự thành thục về tính ñược ñánh dấu khi con vật bắt ñầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm ñạo,… ñã phát triển hoàn thiện và có thể bắt ñầu bước vào hoạt ñộng sinh sản. ðồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng ñộng dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các ñiều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng. + Giống Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và cộng sự (1995)[5], tuổi thành thục về tính của lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường Khương,...). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 – 5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6-8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại × nội) thường ñộng dục lần ñầu ở 6 tháng tuổi. + ðiều kiện nuôi dưỡng, quản lý Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn ñến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Cùng một giống nhưng nếu ñược nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9 súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại. + ðiều kiện ngoại cảnh Khí hậu và nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn ñới và hàn ñới. Sự kích thích của con ñực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái hậu bị. Nếu ta ñể một con ñực ñã thành thục về tính gần ô chuồng của những con cái hậu bị thì sẽ thúc ñẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo Hughes (2000)[24], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với ñực 2 lần/ ngày, với thời gian 15- 20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) ñộng dục lúc 165 ngày tuổi. Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi ñộng dục lần ñầu dài hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao ñổi chất, tổng hợp ñược sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn ñực, nên có tuổi ñộng dục lần ñầu sớm hơn. Tuy nhiên, một vấn ñề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của lợn mẹ và ñảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống khi ñã ñạt một khối lượng nhất ñịnh tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của một ñời nái ñồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng. 2.1.2.2. Chu kỳ tính và thời ñiểm phối giống thích hợp Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn ñược diễn ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện ra bên ngoài gọi là ñộng dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên ñộng dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005)[6]. Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai ñoạn ñầu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10 mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn ñịnh mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo mới ổn ñịnh. Một chu kỳ tính của lợn cái dao ñộng trong khoảng từ 18 – 22 ngày, trung bình là 21 ngày và ñược chia thành 4 giai ñoạn: giai ñoạn trước ñộng dục, giai ñoạn ñộng dục, giai ñoạn sau ñộng dục, giai ñoạn nghỉ ngơi. * Giai ñoạn trước ñộng dục ðây là giai ñoạn ñầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 – 2 ngày, là thời gian chuẩn bị ñầy ñủ cho ñường sinh dục của lợn cái ñón nhận tinh trùng, cũng như ñảm bảo các ñiều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau ñể thụ thai. Trong giai ñoạn này có sự thay ñổi cả về trạng thái cơ thể cũng như trạng thái thần kinh. Ở giai ñoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay ñổi rất nhanh, ñầu giai ñoạn này noãn bao có ñường kính là 4mm, cuối giai ñoạn noãn bao có ñường kính 10 – 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng, ñường sinh dục bắt ñầu sung huyết nhanh, hệ thống tuyến, âm ñạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt ñầu xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở và có màu hồng tươi, cuối giai ñoạn có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng Progesteron giảm xuống ñột ngột nên con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình. * Giai ñoạn ñộng dục ðây là giai ñoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 – 3 ngày, tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai ñoạn này các biến ñổi của cơ quan sinh dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang màu mận chín, niêm dịch từ âm ñạo chảy ra nhiều, keo ñặc hơn, nhiệt ñộ âm ñạo tăng từ 0,3 – 0,70C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn cao ñộ, ñứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11 rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc ñể con khác nhảy lên lưng mình. Ở giai ñoạn này, lợn thích gần ñực, khi gần ñực thì luôn ñứng ở tư thế sẵn sàng chịu ñực, ñuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và hơi khụyu xuống sẵn sàng chịu ñực (TS.Phùng Thị Vân - 2004)[17]. Nếu ở giai ñoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai ñoạn có thai, ñến khi ñẻ xong một thời gian nhất ñịnh tuỳ loài gia súc thì chu kỳ sinh dục mới lại bắt ñầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ chuyển sang giai ñoạn tiếp theo của chu kỳ tính. * Giai ñoạn sau ñộng dục Giai ñoạn này kéo dài khoảng hai ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, ñường kính lên tới 7 - 8 mm và bắt ñầu tiết Progesterone. Progesterone tác ñộng lên vùng dưới ñồi theo cơ chế ñiều hoà ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ ñó làm giảm tính hưng phấn thần kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm mạc toàn bộ ñường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung ñóng lại. * Giai ñoạn nghỉ ngơi Giai ñoạn này kéo dài từ 10 – 12 ngày, bắt ñầu từ ngày thứ tư sau khi rụng trứng mà không ñược thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. ðây là giai ñoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt ñộng trở lại trạng thái sinh lý bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt ñầu teo ñi, noãn bao bắt ñầu phát dục nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh dục dần xuất hiện những biến ñổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo. Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm ñược chu kỳ tính và các giai Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12 ñoạn của quá trình ñộng dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế ñộ nuôi dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, ñúng thời ñiểm, từ ñó góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái. Chu kỳ ñộng dục của lợn cái ñược ñiều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt ñộ, mùi con ñực… tác ñộng và kích thích vùng dưới ñồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố tác ñộng lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo Stimulin Hormone) và LH (Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích noãn bao phát triển ñồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì bao noãn tiết ra Oestrogen chứa ñầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng hormone này trong máu ñạt 64 – 112% sẽ kích thích con vật có những biểu hiện ñộng dục. ðồng thời dưới tác ñộng của Oestrogen cơ quan sinh dục biến ñổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm ñạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo ñiều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu kỳ ñộng dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH ñạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng ñược hình thành ở nơi bao noãn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung ñồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone) của tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn cái không phát triển ñược và kết thúc một chu kỳ ñộng dục. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 13 Cơ chế ñộng dục ñược tóm tắt theo sơ ñồ sau: Sơ ñồ cơ chế ñộng dục (ðặng ðình Tín (1986) [15]. Tuyến yên ðại não Hypothalamus Oxytocin ACTH Vỏ trên thận Corticosteroi d Progesterone Nhau thai Relaxin PGF2α Oestrogen Tử cung Thể vàng ðẻ Thai thành thục Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 14 Thời ñiểm phối giống thích hợp Thời gian tinh trùng lợn ñực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng 45 – 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là rất ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống ñúng lúc. Thời ñiểm phối giống thích hợp nhất là vào giữa giai ñoạn chịu ñực. ðối với lợn nái ngoại, lợn lai, thời ñiểm phối giống tốt nhất là sau khi có hiện tượng chịu ñực 6 – 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang ngày thứ 4 kể từ lúc bắt ñầu ñộng dục. ðối với lợn nái nội thời ñiểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lai 1 ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian ñộng dục ngắn hơn. 2.1.2.3. Sinh lý ñẻ Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002)[7] gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất ñịnh tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển ñầy ñủ, dưới tác ñộng của hệ thống thần kinh – thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn ñể ñẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh ñẻ. Khi gần ñẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trước khi ñẻ 1 – 2 tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, ñường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra ngoài. Trước khi ñẻ 1 – 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt ñầu có những thay ñổi: âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, ñầu núm vú to, bầu vú căng to, sữa bắt ñầu tiết. Ở lợn, sữa ñầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng ñể xác ñịnh gia súc ñẻ: + Trước khi ñẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong. + Trước khi ñẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt ñược sữa ñầu. + Trước khi ñẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt ñược sữa ñầu. Trường ðại học Nôn._.g nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 15 + Trước khi ñẻ 2 – 3h, hàng vú sau vắt ñược sữa ñầu. Cơ chế ñẻ: ñẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự ñiều hòa của cơ chế thần kinh – thể dịch, với sự tham gia tác ñộng cơ giới của thai ñã thành thục. - Về mặt cơ giới: thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trưởng và phát triển một cách tối ña. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép xoang bụng, ñè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và ñám rối thần kinh hông – khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ương, ñiều tiết hormone gây ñẻ. Mặt khác, thai chèn ép, co ñạp vào tử cung làm kích thích tử cung co bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cường ñộ và tần số, dẫn ñến tử cung mở và thai thoát ra ngoài. - Nội tiết: trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết ra Progesterone, hàm lượng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng thái an thai. ðến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên lượng Progesterone giảm (chỉ còn 0,22%). ðồng thời tuyến yên tiết Oxytocine, nhau thai tăng tiết Relaxin làm giãn dây chằng xương chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết Oestrogen làm tăng ñộ mẫn cảm của cổ tử cung với Oxytocine trước khi ñẻ. - Biến ñổi quan hệ giữa cơ thể mẹ và bào thai: khi thai ñã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai ñã trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên ñược ñưa ra ngoài bằng ñộng tác ñẻ. Thời gian ñẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thường từ 2 – 6h, nó ñược tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn ñến khi bào thai cuối cùng ra ngoài. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 16 Cơ chế ñiều khiển quá trình ñẻ ñược mô tả ở sơ ñồ dưới ñây: Cơ chế ñiều khiển quá trình ñẻ (ðặng ðình Tín (1986)[15]. Ngoại cảnh kích thích Vỏ não Ngoại cảnh ức chế Thùy trước tuyến yên Vùng dưới ñồi Buồng trứng Tế bào hạt Thể vàng Oestrogen Progesteron Prostaglandin Sừng tử cung Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 17 2.1.2.4. Sinh lý tiết sữa của lợn nái Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002)[7] qúa trình tiết sữa của lợn nái ñược chia làm hai giai ñoạn: *Quá trình tổng hợp sữa: Quá trình tổng hợp sữa ñược ñiều tiết theo cơ chế thần kinh và thể dịch. Dưới tác ñộng của FSH và LH các tế bào thượng bì tuyến vú, tế bào mạch quản tổ chức phát triển mạnh. Prolactin – Hormone thùy trước tuyến yên kích thích tế bào nang tuyến tổng hợp sữa từ nguyên liệu lấy trong máu. Các nguyên liệu lấy trong máu nhờ vai trò của các hormone: STH, TSH, glucagons, ACTH... STH kích thích quá trình trao ñổi Lactoza, Cazein, MgSO4 , kháng thể ... Cazein trong sữa ñược tổng hợp từ Glucoza, Fructoza ở trong huyết tương. Mỡ sữa ñược tổng hợp từ Glycerin và axit béo. * Quá trình thải sữa: Quá trình thải sữa cũng nhờ cơ chế thần kinh và thể dịch. Khi lợn con bú tạo cảm giác truyền về trung ương ñến vùng dưới ñồi kích thích tuyến yên tiết Oxytocine. Oxytocine kích thích hệ cơ trơn ñầu vú co bóp ñẩy sữa ra ngoài. Sự tiết sữa của lợn nái không ñều: - Lượng sữa ñược tiết ra trong một ngày ñầu gọi là sữa ñầu có thành phần khác với sữa thường. Trong sữa ñầu có 13,7 % Prealbumin; 11,8 Albumin; 12,7 % α- glubulin; 11,29 % β - glubulin và 45,29 % γ - glubulin. ðây chính là các kháng thể có chức năng miễn dịch cho lợn con nếu lợn con ñược bú ngay lượng sữa ñầu. - Sự tiết sữa không ñều theo các lứa ñẻ: sản lượng sữa tăng dần từ lứa 1 ñến lứa 5 sau ñó giảm dần. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 18 2.2 Hội chứng M.M.A. ở lợn nái sinh sản Có hai quan ñiểm về sử dụng thuật ngữ hội chứng M.M.A. Theo ðặng ðắc Thiệu (1978)[14]; Lê Minh Chí (1985)[3]; Berstchinger và Pohlenz (1980)[19]; Ross (1981)[33]; Smith (1985)[34]; Mercy (1990)[30]; Radostits và ctv (1997)[32], những biểu hiện lâm sàng sau khi sinh ở lợn nái từ 12 – 72 giờ bao gồm hiện tượng sốt (Persson và cs, 1989)[31], tử cung tiết nhiều dịch viêm (viêm tử cung); vú sưng cứng, nóng và ñỏ lên (viêm vú); sữa giảm hay mất sữa (kém hay mất sữa) ñược gọi là hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (Gardner và cs, 1990)[23]. Trên từng cá thể, có thể bệnh xuất hiện với từng chứng riêng biệt hoặc kết hợp 2 – 3 triệu chứng cùng lúc, trong ñó chứng viêm tử cung thường xuất hiện với tần số cao (Lê Minh Chí, 1985)[3]. Tuy nhiên theo Taylor (1995)[37], hội chứng M.M.A phải là sự kết hợp cả 3 chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa trên cùng một cá thể lợn nái (trích dẫn bởi Nguyễn Như Pho, 2002) [11]. Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ hội chứng M.M.A theo quan ñiểm của các tác giả ðặng ðắc Thiệu(1978)[14]; Lê Minh Chí(1985)[3]; Berstchinger và Pohlenz (1980)[19] ñể diễn tả những cá thể bị viêm tử cung kèm theo mất sữa hoặc viêm tử cung kèm viêm vú ñược xem là mắc hội chứng M.M.A trên lợn nái sau khi sinh (trường hợp lợn nái bị viêm vú kèm theo mất sữa chúng tôi không nghiên cứu vì heo nái mắc triệu chứng này do nhiều nguyên nhân). Trường hợp cả ba triệu chứng xuất hiện trên cùng một cá thể ñược gọi là thể ñiển hình của hội chứng M.M.A. 2.2.1 Bệnh Viêm tử cung ở lợn nái (Metritis) 2.2.1.1.Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002)[7]. Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sau khi ñẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung, gây rối loạn sinh sản và làm ảnh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 19 hưởng lớn ñến khả năng sinh sản của lợn nái. Theo ðào Trọng ðạt và cộng sự (2000)[8] bệnh Viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau: - Công tác phối giống không ñúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không ñược vô trùng khi phối giống có thể ñưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm. - Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn ñực mắc bệnh Viêm bao dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác ñã bị viêm tử cung, viêm âm ñạo truyền sang cho lợn khoẻ. - Lợn nái ñẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. - Lợn nái sau ñẻ bị sát nhau xử lý không triệt ñể cũng dẫn ñến viêm tử cung. - Do kế phát từ một số bệnh Truyền nhiễm như: Sẩy thai truyền nhiễm, Phó thương hàn, Lao... - Do vệ sinh chuồng ñẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau ñẻ không sạch sẽ, trong thời gian ñẻ cổ tử cung mở ra, tạo ñiều kiện cho vi sinh vật xâm nhập vào gây viêm. Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian ñộng dục (vì lúc ñó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo ñường máu và viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung (Lê Văn Năm và cộng sự, 1997)[9]. Nhiễm khuẩn tử cung qua ñường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một cơ quan nào ñó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa phối nhưng ñã bị viêm tử cung. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 20 2.2.1.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì ñều ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con. ðánh giá ñược hậu quả của viêm tử cung nên ñã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh và ñưa ra các nhận xét có ý nghĩa rất lớn cho quá trình chẩn ñoán, phòng và ñiều trị bệnh. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002)[7] và Trần Thị Dân (2004)[4] khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: - Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sẩy thai. Lớp cơ trơn ở thành tử cung có ñặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng ñể làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu ñi ñến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do ñó hàm lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai. - Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu. Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do ñó bào thai nhận ñược ít thậm chí không nhận ñược dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu. - Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 21 giai ñoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong ñường sinh dục thường có mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội ñộc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến yên, do ñó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay ñổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc. - Lợn nái bị viêm tử cung mạn tính sẽ không có khả năng ñộng dục trở lại Nếu tử cung bị viêm mạn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do ñó thể vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do ñó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể ñộng dục trở lại ñược và không thải trứng ñược. Gardner và cs (1990)[23], ảnh hưởng rõ nhất trên lâm sàng mà người chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh ñẻ là: chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc sinh ñẻ ảnh hưởng rất lớn tới năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ phối giống không ñạt tăng lên ở ñàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh ñẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa ñẻ trước ñến lứa ñẻ sau là nguyên nhân làm giảm ñộ mắn ñẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân dẫn ñến hội chứng MMA, từ ñó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. ðặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt ñộng của buồng trứng. Qua ñó ta thấy hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, ñể tỷ lệ mắc bệnh giảm, người chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất ñịnh về bệnh từ ñó tìm ra biện pháp ñể phòng và ñiều trị hiệu quả. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 22 2.2.1.3. Các thể viêm tử cung Theo ðặng ðình Tín (1986)[15] bệnh Viêm tử cung ñược chia làm 3 thể: Viêm nội mạc tử cung (Endometritis), viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis), viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis). + Viêm nội mạc tử cung (Endometritis) Theo Nguyễn Văn Thanh (2003)[13] viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc của tử cung, ñây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả năng sinh sản của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong các thể bệnh của Viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia súc sinh ñẻ, nhất là trong trường hợp ñẻ khó phải can thiệp, làm niêm mạc tử cung bị tổn thương, tiếp ñó các vi khuẩn: Streptococcus, Staphylococcus, E. Coli, Salmonella, C. pyogenes, Bruccella, roi trùng Trichomonas foetus... xâm nhập và tác ñộng lên lớp niêm mạc gây viêm. Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong (2000)[10] bệnh Viêm nội mạc tử cung có thể chia 2 loại: - Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis catarrhalis purulenta acuta): chỉ gây tổn thương ở niêm mạc tử cung. - Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc ñã bị hoại tử, tổn thương lan sâu xuống dưới tầng cơ của tử cung và chuyển thành viêm hoại tử. * viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis Puerperalis) Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002)[7] lợn bị bệnh này thân nhiệt Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 23 hơi cao, ăn kém. Con vật có trạng thái ñau ñớn nhẹ, có khi con vật cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ âm hộ chảy ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết. Khi con vật nằm xuống, dịch viêm thải ra ngày càng nhiều hơn Xung quanh âm môn, gốc ñuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại thành từng ñám vảy màu trắng xám. Kiểm tra qua âm ñạo, niêm dịch và dịch rỉ viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm ñạo bình thường. *Viêm nội mạc tử cung thể màng giả Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002)[7] ở thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương ñã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Lợn nái mắc bệnh này thường xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, kế phát viêm vú, con vật ñau ñớn, luôn rặn, lưng và ñuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch… • Viêm cơ tử cung (Myometritis Puerperalis) Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong (2000)[10], viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ ñó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng ñám to. Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn. Mép âm ñạo tím thẫm, niêm mạc âm ñạo khô, nóng, màu ñỏ thẫm. Gia súc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 24 biểu hiện trạng thái ñau ñớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu ñỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc. Kiểm tra qua âm ñạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn dịch càng chảy ra ngoài âm ñạo nhiều hơn, phản xạ ñau của con vật càng rõ hơn. Khám qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không ñều nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con vật rất mẫn cảm, ñau nên càng rặn mạnh hơn, từ tử cung thải ra nhiều hỗn dịch bẩn. Thể viêm này thường ảnh hưởng ñến quá trình thụ thai và sinh ñẻ lần sau. Có trường hợp ñiều trị khỏi nhưng gia súc vô sinh. • Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperali) Theo ðặng ðình Tín (1986)[15] viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu chứng ñiển hình và nặng. Lúc ñầu lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang ñỏ sẫm, sần sùi mất tính trơn bóng. Sau ñó các tế bào bị hoại tử và bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Lợn nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: Nhiệt ñộ tăng cao, mạch nhanh, con vật ủ rũ, mệt mỏi, uể oải, ñại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Lượng sữa rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu hiện trạng thái ñau ñớn, khó chịu, lưng và ñuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và mùi thối khắm. Khi kích thích vào thành bụng thấy con vật có phản xạ ñau rõ hơn, rặn nhanh hơn, từ âm hộ dịch chảy ra nhiều hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc ñã dính với các bộ phận xung quanh thì có thể phát hiện ñươc trạng thái thay ñổi về vị trí và hình dáng của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng. Nếu ñiều Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 25 trị không kịp thời sẽ chuyển thành viêm mãn tính, tương mạc ñã dính với các bộ phận xung quanh thì quá trình thụ tinh và sinh ñẻ lần sau sẽ gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn tới vô sinh. Thể viêm này thường kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ. 2.2.1.4. Chẩn ñoán viêm tử cung Xuất phát từ quan ñiểm lâm sàng thì bệnh Viêm tử cung thường biểu hiện vào lúc ñẻ và thời kì tiền ñộng ñực, vì ñây là thời gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn ñịnh, từ vài ml cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, ñặc như kem, có thể có màu máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh ñẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung mãn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung. Tuy nhiên, cần phải ñánh giá chính xác tính chất của mủ, ñôi khi có những mảnh trắng giống như mủ ñọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất ñọng ở âm hộ lợn nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra. Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ ñóng rất chặt, vì vậy nếu có mủ chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ ñộng ñực thì có thể bị nhầm lẫn. Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương ñối. Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt khác, nên kết hợp với ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái ñể chẩn ñoán cho chính xác. Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức ñộ ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. ðể hạn chế tối thiểu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 26 hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn ñoán chính xác mỗi thể viêm từ ñó ñưa ra phác ñồ ñiều trị tối ưu nhằm ñạt ñược hiệu quả ñiều trị cao nhất, thời gian ñiều trị ngắn nhất, chi phí ñiều trị thấp nhất. ðể chẩn ñoán, người ta dựa vào những triệu chứng ñiển hình ở cục bộ cơ quan sinh dục và triệu chứng toàn thân. Có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau: Bảng 2.1. Chẩn ñoán phân biệt các thể Viêm tử cung (theo Trần Tiến Dũng và cs (2002)[7]. Các thể viêm Triệu chứng Viêm nội mạc tử cung Viêm cơ tử cung Viêm tương mạc tử cung Sốt Sốt nhẹ Sốt cao Sốt rất cao Màu Trắng xám, trắng sữa Hồng, nâu ñỏ Nâu rỉ sắt Dịch viêm Mùi Tanh Tanh thối Thối khắm Phản ứng ñau ðau nhẹ ðau rõ ðau rất rõ Phản ứng co cơ tử cung Giảm Rất yếu Mất hẳn Phản xạ ăn Bỏ ăn một phần hoặc hoàn toàn Bỏ ăn hoàn toàn Bỏ ăn hoàn toàn Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục của lợn nái, nếu ở tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì ñều ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con. Theo các tác giả Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002)[7], Trần Thị Dân (2004)[4] khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: - Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sẩy thai: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 27 Lớp cơ trơn ở thành tử cung có ñặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α ), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng ñể làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu ñi ñến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do ñó hàm lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai. - Lợn mẹ bị viêm tử cung, bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu: Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do ñó bào thai nhận ñược ít thậm chí không nhận ñược dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu. - Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai ñoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong ñường sinh dục thường có mặt vi khuẩn E. Coli, nội ñộc tố của vi khuẩn này làm ức chế sự phân tiết kích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến yên, do ñó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay ñổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc. - Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng ñộng dục trở lại: Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do ñó thể vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do ñó ức chế sự Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 28 phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể ñộng dục trở lại và không thải trứng ñược. Ảnh hưởng rõ nhất trên lâm sàng mà người chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn bị viêm tử cung lúc sinh ñẻ là: chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc sinh ñẻ ảnh hưởng rất lớn tới năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ phối giống không ñạt tăng lên ở ñàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh ñẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa ñẻ trước ñến lứa ñẻ sau là nguyên nhân làm giảm ñộ mắn ñẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân dẫn ñến hội chứng M.M.A, từ ñó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. ðặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt ñộng của buồng trứng. Qua ñó cho thấy, hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, ñể giảm tỷ lệ mắc bệnh, người chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất ñịnh về bệnh từ ñó tìm ra biện pháp ñể phòng và ñiều trị hiệu quả. 2.2.1.5. Một số vi khuẩn thường gặp ở tử cung của lợn Bình thường cổ tử cung luôn ñóng và ngăn chặn các quá trình nhiễm trùng từ bên ngoài vào cổ tử cung. Khi gia súc ñẻ hoặc bị viêm ñường sinh dục thì cổ tử cung thường mở. Như vậy, các vi khuẩn từ ngoài sẽ xâm nhập vào ñường sinh dục và trong tử cung lợn lúc ñó thường có mặt của các loại vi khuẩn: Staphylococcus, Streptococcus, E. Coli, Salmonella,... * Staphylococcus Là loại cầu khuẩn Gram(+), ñường kính từ 0,7 -1,0µ, không sinh nha bào và thường không có vỏ, không có lông, không di ñộng. Trong bệnh phẩm, tụ cầu thường xếp thành từng ñôi, chụm lại từng ñám nhỏ hình chùm nho. Môi trường lỏng các vi khuẩn ñứng riêng lẻ thành từng ñám nhỏ hoặc từng chuỗi ngắn (Nguyễn Như Thanh và cộng sự, 1997 )[12]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 29 Staphylococcus là loại hiếu khí tuỳ tiện, nhiệt ñộ thích hợp 32-37oC, pH thích hợp từ 7,2 - 7,6. - Trong môi trường nước thịt: Sau khi nuôi cấy 5-6 giờ vi khuẩn ñã làm ñục môi trường, sau 24giờ môi trường ñục rõ hơn, lắng cặn nhiều, không có màng. - Trong môi trường thạch thường: sau khi cấy 24 giờ, vi khuẩn hình thành khuẩn lạc tương ñối to dạng S (Smouth) mặt khuẩn lạc hơi ướt, bờ ñều nhẵn, mặt lồi ñường kính từ 2 - 4 mm. Tuỳ vào màu sắc khuẩn lạc mà người ta chia ra các loại sau: + Tụ cầu có khuẩn lạc màu vàng thẫm (Staphylococcus aureus) có khả năng gây bệnh cho ñộng vật. Màu vàng thẫm là do sự biến màu của chất Caroten. Màu vàng thẫm thấy rõ nhất trong môi trường có chứa tinh bột hoặc acid béo bay hơi (Nguyễn Như Thanh và cộng sự, 1997 )[12]. + Tụ cầu trắng (Staphylococcus albus) và tụ cầu vàng chanh (Staphylococcus citreus) không có ñộc lực và không có khả năng gây bệnh. - Trong môi trường thạch máu: Staphyloccus aureus gây dung huyết mạnh do có men Haemolysin, với vòng dung huyết kép gồm phần dung huyết hoàn toàn ở trong và vòng dung huyết một phần ở phía ngoài trên thạch máu. - Trong môi trường thạch Sapman: là môi trường dùng ñể phân lập, xác ñịnh ñộc lực của tụ cầu. Nếu tụ cầu có khả năng lên men ñường Mannit sinh ra acid làm pH thay ñổi (pH = 6,8) môi trường chuyển từ màu hồng sang mầu vàng. Tụ cầu không gây bệnh, không lên men ñường mannit, môi trường giữ nguyên màu hồng. - Trong môi trường Gelatin: vi khuẩn có men gelatilaza làm tan chảy gelatin. Tụ cầu có sức ñề kháng kém với nhiệt ñộ và hoá chất, ở 700C tụ cầu chết trong 1 giờ, ở 800C chết trong 10 phút, với 1000C chết trong vòng vài Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 30 phút, acid phênic 3% - 5% diệt vi khuẩn trong 3 - 5 phút, Focmol 1% diệt vi khuẩn trong 1 giờ. * Streptococcus Streptococcus là những vi khuẩn hình cầu hoặc hình bầu dục, ñường kính khoảng 1µ, ñôi khi có vỏ bọc, bắt màu Gram (+), không di ñộng. Vi khuẩn ñứng thành chuỗi dài, chiều dài của mỗi chuỗi từ 2 - 12 ñơn vị hoặc hơn tuỳ thuộc vào ñiều kiện môi trường (Nguyễn Như Thanh và cộng sự, 1997)[12]. Vi khuẩn thích hợp ở môi trường có nhiệt ñộ 370C và pH = 7,2 - 7,6, sống hiếu khí tuỳ tiện. - Trong môi trường nước thịt: vi khuẩn hình thành hạt hoặc sợi bông rồi lắng xuống ñáy ống. Sau 24 giờ nuôi cấy, môi trường trong, ñáy ống có cặn. - Trong môi trường thạch thường: khuẩn lạc dạng S, tròn, lồi, bóng, hơi xám. Khi làm tiêu bản liên cầu xếp thành chuỗi ngắn. - Trong môi trường thạch máu: khuẩn lạc có ñường kính khoảng 1mm, gây dung huyết bởi các yếu tố: + Dung huyết dạng (α): ñộc lực không cao. + Dung huyết dạng (β): ñộc lực cao. + Dung huyết dạng (γ): không có khả năng gây bệnh. Vi khuẩn Streptococcus ñề kháng thấp với nhiệt ñộ và hoá chất: ở 700C vi khuẩn bị diệt trong 30 - 40 phút, ở 1000C bị diệt trong 1 phút, các chất sát trùng cũng dễ tiêu diệt vi khuẩn. * Salmonella Vi khuẩn có kích thước 0,4 - 0,6 x 1 - 3µ không có nha bào và giáp mô, bắt màu Gram (-). ða số các loài Salmonella ñều có khả năng di ñộng mạnh. Khi nhuộm vi khuẩn bắt màu toàn thân hoặc hơi ñậm ở hai ñầu (Nguyễn Như Thanh và cộng sự, 1997 )[12]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 31 Là vi khuẩn hiếu khí hay yếm khí tuỳ tiện, nhiệt ñộ thích hợp 370C, pH = 7,2 - 7,6. - Trong môi trường nước thịt: ở 370C sau 24 giờ, vi khuẩn làm ñục môi truờng, nuôi lâu có lắng cặn, bề mặt có màng mỏng, lắc có vẩn mây, mùi tanh. - Trong môi trường thạch thường: ở 370C sau 24 giờ, mọc thành khuẩn lạc tròn, trong, màu sáng hoặc xám, nhẵn bóng, hơi lồi ở giữa, ñường kính 1,0 - 1,5mm. - Trong môi trường Brilliant green agar: khuẩn lạc dạng S màu ñỏ. Bị diệt ở 600C sau 1 giờ, ở 700C sau 20 phút, dung dịch NaOH 4%, HgCl2 1%, Formon 2% tiêu diệt sau 20 phút. * Eschirichia coli (E. Coli) E. Coli là trực khuẩn hình gậy kích thước 2 - 3 x 0,6µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn ñứng riêng lẻ, ñôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Phần lớn các E. Coli ñều có lông, có khả năng di ñộng, vi khuẩn E. Coli không sinh nha bào, có thể có giáp mô, bắt màu Gram (-) (Nguyễn Như Thanh và cộng sự, 1997)[12]. E. Coli là trực khuẩn yếm khí hoặc hiếu khí tuỳ tiện, nhiệt ñộ thích hợp 370C, pH = 7,2 - 7,4. - Trong môi trường nước thịt: làm ñục môi truờng, có cặn màu tro, ñôi khi có màng màu xám nhạt, mùi phân thối. - Trong môi trường thạch thường: nuôi cấy sau 24 giờ khuẩn lạc tròn, uớt không trong suốt, màu tro, hơi lồi, ñường kính 2 - 3mm. - Trong môi trường Macconkey: khuẩn lạc dạng S màu ñỏ. - Trong môi trường Brilliant green agar: khuẩn lạc dạng S có màu vàng chanh. Bị diệt ở 600C trong vòng 15 - 30 phút, HgCl2 1%, Formon 2%, acid Phenic diệt vi khuẩn sau 5 phút, ngoài môi trường các chủng ñộc có thể tồn tại tới 4 tháng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 32 2.2.1.6. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên Thế giới và tại Việt nam. *Trên thế giới Hiện nay, trên thế giới ngành chăn nuôi ñang rất phát triển, ñặc biệt là chăn nuôi lợn, các nước không ngừng ñầu tư cải tạo chất lượng ñàn giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. ðể cải tạo chất lượng ñàn giống thì vấn ñề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn ñề tất yếu cần phải giải quyết, ñặc biệt là bệnh viêm tử cung. Do ñó, ñã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh viêm tử cung và ñã ñưa ra các kết luận giúp cho người chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế ñược bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao. Theo Urban và cs (1983) [38], nguyên nhân của bệnh viêm tử cung là do tử cung bị tổn thương, do hiện tượng sát nhau. Bệnh phát triển là do nuôi dưỡng không ñủ chất, do ñưa vào ñường sinh dục những chất kích thích ñẻ, chúng phá hủy hoặc làm kết tủa chất nhày ở bộ máy sinh dục. Theo McIntosh, G.B. (1996)[28] hiện viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa ñẻ trước ñến lần ñộng dục tiếp theo có thể giải thích nguyên nhân làm giảm ñộ mắn ñẻ, từ ñó làm giảm năng suất sinh sản. Ông cũng cho biết, khi tiến hành nghiên cứu trên ñàn lợn nái ở xứ Brơ-ta-nhơ (Pháp) năm 1991 thì phát hiện thấy 15% số lợn nái bị viêm tử cung. Viêm tử cung thường bắt ñầu bằng sốt ở một vài giờ sau khi ñẻ, chảy mủ vào ngày hôm sau và bệnh thường kéo dài 48 ñến 72 giờ. Theo nguồn tin từ trang web www.Science direct.com[39], Công ty Bayer nghiên cứu 828 lợn nái ñẻ ñược chia thành 4 nhóm gồm: Nhóm 1: Không ñượ._.quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng tử cung sau khi sinh. Theo Collet (1999) ngoài việc lựa chọn loại thuốc sát trùng tốt, phương pháp tiến hành sát trùng có ý nghĩa rất lớn trong việc tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Vì hầu hết các hóa chất sát trùng ñều không có tác dụng hoặc chỉ có tác dụng giới hạn trong môi trường có chất bẩn, chất hữu cơ. Do ñó, việc chà rửa cho sạch phân và tẩy uế chất bẩn phải thực hiện thật kỹ trước khi phun thuốc sát trùng. Theo Collet (1999) việc sát trùng chuồng trại ñược ñánh giá tốt khi hiệu quả sát trùng ñạt mức trên 95%. Nhờ hiệu quả sát trùng ñạt mức khá cao ñã góp phần hạn chế nhiễm trùng vào tử cung lợn nái sau khi sinh (Trích dẫn bởi Nguyễn Như Pho(2002) [11]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 58 Khi tử cung bị viêm, dịch viêm tử cung chứa các sản phẩm ñộc. Sản phẩm ñộc vừa kích thích cổ tử cung luôn hé mở vừa thu hút các loại vi khuẩn xâm nhập vào tử cung. ðặc biệt có sự xâm nhiễm của Pseudomonas ñã ñẩy nhanh quá trình hình thành mủ trong dịch viêm tử cung. 4.6 Kết quả xác ñịnh số lượng các vi khuẩn phân lập ñược trong dịch tử cung, âm ñạo lợn nái khỏe và lợn mắc hội chứng M.M.A. ðể thấy ñược mức ñộ bội nhiễm vi khuẩn khi tử cung bị viêm. Chúng tôi tiến hành pha loãng mẫu dịch xét nghiệm nuôi cấy trên các môi trường chuyên dụng ñể ñếm khuẩn lạc. Từ ñó xác ñịnh ñược số lượng từng loại vi khuẩn phân lập ñược từ dịch ñường sinh dục lợn nái. Kết quả ñược trình bày ở bảng 4.6. Bảng 4.6: Số lượng các vi khuẩn phân lập ñược trong dịch tử cung, âm ñạo lợn nái bình thường và nái mắc hội chứng M.M.A. Dịch âm ñạo, tử cung lợn bình thường sau ñẻ Dịch âm ñạo, tử cung lợn mắc hội chứng M.M.A sau ñẻ Loại dịch Loại vi khuẩn Số mẫu kiểm tra Số lượng vi khuẩn (Tỷ/ml) Số mẫu kiểm tra Số lượng vi khuẩn (Tỷ/ml) Staphylococcus aureus 10 1,14 10 15,85 Streptococcus 10 1,15 10 13,55 Escherichia. Coli 10 1,22 10 16,61 Salmonella 10 0 10 8,71 Ghi chú: Dịch sau ñẻ pha ở nồng ñộ 10-6, dịch viêm pha ở nồng ñộ 10-9 Kết quả bảng 4.6 cho thấy: Trong dịch tử cung, âm ñạo lợn nái sau ñẻ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 59 bình thường số lượng các loại vi khuẩn như sau: Staphylococcus 1,14 tỷ/ml; Streptococcus 1,15 tỷ/ml; Escherichia coli 1,22 tỷ/ml. Khi tử cung, âm ñạo bị viêm số lượng các loại vi khuẩn kể trên ñã tăng lên rất nhiều lần: Staphylococcus aureus lên tới 15,85 tỷ/ml; Streptococcus số lượng lên tới 13,55 tỷ/ml; E.coli là 16,61 tỷ/ml và Salmonella là 8,71 tỷ/ml. Khi tử cung viêm sự co bóp của tử cung yếu, dịch tử cung tăng tiết là ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các vi khuẩn hiếu khí xâm nhập và nhân lên mạnh hơn. ðường xâm nhập của chúng không chỉ từ bên ngoài mà có thể từ ñường tiết niệu, ñường ruột của lợn nái. Như vậy, ñiều trị viêm tử cung ngoài việc dùng thuốc kháng sinh ñể tiêu ñiệt vi khuẩn là liệu pháp bắt buộc nên kết hợp các biện pháp kích thích cho tử cung co bóp ñể ñẩy hết dịch viêm ra ngoài nhằm hạn chế sự bội nhiễm của nhóm vi khuẩn gây bệnh. 4.7 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ dịch viêm tử cung lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu. ðể lựa chọn thuốc ñiều trị hội chứng M.M.A có hiệu quả nhất. Chúng tôi tiến hành làm kháng sinh ñồ của những vi khuẩn chủ yếu phân lập ñược từ dịch tử cung, âm ñạo lợn nái mắc hội chứng M.M.A với một số thuốc kháng sinh và hóa học trị niệu thông thường. Kết quả trình bày ở bảng 4.7. Kết quả bảng 4.7 cho thấy: những vi khuẩn phân lập ñược từ dịch viêm của tử cung âm ñạo lợn nái có tỷ lệ mẫn cảm với thuốc không cao. Trong ñó những thuốc có ñộ mẫn cảm cao nhất là Amoxycillin, Gentamycin và Neomycin. Một số loại kháng sinh thông dụng hay dùng trong thực tiễn sản xuất như Streptomycin, Penicillin hầu như không mẫn cảm. Như vậy theo chúng tôi ñể ñiều trị bệnh viêm tử cung âm ñạo ở lợn nái nên chọn các thuốc Amoxycillin, Gentamycin và Neomycin. Không nên chọn các thuốc kháng sinh như Streptomycin, Penicillin vì hiệu quả ñiều trị không cao và dễ gây hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 60 Bảng 4.7: Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ dịch viêm tử cung lợn nái mắc hội chứng M.M.A với một số thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu. Staphylococcus (n= 10) Streptococcus (n= 10) Escherichia. Coli (n= 10) Salmonella (n= 10) Loại vi khuẩn Kháng sinh Mẫn cảm Tỷ lệ(%) Mẫn cảm Tỷ lệ(%) Mẫn cảm Tỷ lệ(%) Mẫn cảm Tỷ lệ(%) Enrofloxacin 3 30,00 4 40,00 5 50,00 10 100,00 Norfloxacin 7 70,00 6 60,00 6 60,00 9 90,00 Amoxycillin 9 90,00 10 100,00 8 80,00 8 80,00 Gentamycin 9 90,00 9 90,00 9 90,00 8 80,00 Streptomycin 0 - 2 20,00 0 - 4 40,00 Penicillin 5 50,00 7 70,00 0 - 0 - Tetracyclin 3 30,00 0 - 2 20,00 1 10,00 Cefoperazon 8 80,00 7 70,00 3 30,00 2 20,00 Neomycin 9 90,00 7 70,00 7 70,00 7 70,00 Kanamycin 4 40,00 2 20,00 6 60,00 3 30,00 4.8 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong dịch viêm tử cung của lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh cũng như yêu cầu thực tiễn sản xuất phải phát hiện bệnh sớm, ñiều trị kịp thời. Do ñó, chúng ta không có thời gian ñể phân lập, giám ñịnh vi khuẩn rồi làm kháng sinh ñồ như trên ñược. Vì vậy ñể ñáp ứng kịp thời công tác ñiều trị chúng tôi ñã làm kháng sinh ñồ trực tiếp với cả tập ñoàn vi khuẩn có trong dịch viêm tử cung của lợn nái mắc bệnh ñể chọn thuốc. Kết quả ñược trình bày ở bảng 4.8. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 61 Bảng 4.8: Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong dịch viêm tử cung của lợn nái mắc hội chứng M.M.A với một số thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu. TT Tên thuốc kháng sinh Số mẫu kiểm tra Số mẫu mẫn cảm Tỷ lệ (%) ðường kính vòng vô khuẩn 1 Enrofloxacin 10 7 70,00 16,25 ± 0,42 2 Norfloxacin 10 6 60,00 16,57 ± 0,72 3 Amoxycillin 10 9 90,00 24,55 ± 0,56 4 Gentamycin 10 8 80,00 20,87 ± 0,43 5 Streptomycin 10 2 20,00 9,55 ± 0,15 6 Penicillin 10 5 50,00 13,45 ± 0,14 7 Tetracyclin 10 4 40,00 15,21 ± 0,18 8 Cefoperazon 10 6 60,00 15,32 ± 0,55 9 Neomycin 10 8 80,00 17,85 ± 0,54 10 Kanamycin 10 6 60,00 16,55 ± 0,67 Từ kết quả xác ñịnh ñược ở bảng 4.8 và dựa vào bảng ñánh giá ñường kính vòng vô khuẩn cho thấy: mức ñộ mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong dịch viêm tử cung âm ñạo của lợn nái với thuốc kháng sinh là không cao. Trong 10 loại kháng sinh thí nghiệm chỉ có 3 loại kháng sinh là Amoxycillin, Gentamycin và Neomycin có tỷ lệ vi khuẩn mẫn cảm trên 60% và ñường kính vòng vô khuẩn ñạt trên 17 mm. Riêng 2 loại kháng sinh Streptomycin và Penicillin có tỷ lệ mẫn cảm rất thấp chỉ ñạt 20% và ñường kính vòng vô khuẩn chỉ ñạt từ 9,55 ñến 13,45 mm. Kết quả này phù hợp với kết quả làm kháng sinh ñồ ñối với từng loại vi khuẩn phân lập ñược từ dịch viêm của ñường sinh dục lợn nái. Như vậy trong thực tiễn sản xuất ñể chọn ra những thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu dùng ñiều trị bệnh viêm tử cung âm ñạo ở lợn nái một cách kịp thời có thể dùng phương pháp làm kháng sinh ñồ ngay với tập ñoàn vi khuẩn có trong dịch rỉ viêm của tử cung âm ñạo lợn nái. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 62 4.9 Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng M.M.A ở ñàn lợn nái ngoại. Thí nghiệm gồm 45 con lợn nái mắc hội chứng M.M.A, trong ñó chỉ ñiều trị nái mắc hội chứng viêm tử cung, viêm vú và mắc hội chứng viêm tử cung, mất sữa, chia ñều cho các lô. Lợn nái ñẻ ñược cho ăn và chăm sóc, nuôi dưỡng ở 3 lô như nhau. ðể ñánh giá hiệu quả của các phác ñồ chúng tôi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu: Tỷ lệ khỏi, số ngày ñiều trị. Kết quả ñược trình bày ở bảng 4.9. Bảng 4.9: Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng M.M.A ở lợn nái. Phác ñồ ñiều trị Số nái ñiều trị (con) Số con khỏi(con) Tỷ lệ khỏi (%) Số ngày ñiều trị (ngày) I 15 11 73,33 4,5 ± 0,5 II 15 13 86,67 3,5 ± 0,5 III 15 14 93,33 3,0 ± 0,5 Kết quả bảng 4.9 cho thấy cả 3 phác ñồ trên ñều có hiệu quả cao nhưng phác ñồ 3 có hiệu quả cao nhất, thời gian ñiều trị ngắn 3 ngày. Theo chúng tôi hiệu quả ñiều trị của phác ñồ 3 là do dùng Hanprost và dung dịch Lugol. Khi dùng Hanprost kết hợp với dung dịch Lugol 0,1% hạn chế ñược viêm tử cung, viêm vú, mất sữa. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Thanh (2003) [13] khi nghiên cứu tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ngoại nuôi ở ñồng bằng Sông Hồng, tác giả cho biết khi tiêm PGF2α kết hợp với Lugol 0,1% thụt rửa tử cung ngày một lần cho hiệu quả rất cao, rút ngắn thời gian ñiều trị cũng như thời gian ñộng dục lại của lợn nái. Tác giả cho biết PGF2α tạo ra những cơn co bóp nhẹ nhàng giống như những cơn co bóp sinh lý ở tử cung giúp ñẩy các chất bẩn và dịch rỉ viêm ra ngoài, nhanh chóng hồi phục cơ tử cung, phá vỡ thể vàng giúp gia súc ñộng dục trở lại. Kết hợp với iodine trong Lugol có tác dụng sát trùng, ñồng thời qua niêm mạc tử cung Iodine ñược hấp thu giúp cơ tử cung phục hồi rất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 63 nhanh chóng, buồng trứng hoạt ñộng, noãn bao phát triển, làm xuất hiện lại chu kỳ ñộng dục. ðể thấy rõ hiệu quả ñiều trị của các phác ñồ ñiều trị chúng tôi thể hiện bằng biểu ñồ sau: 73.33 86.67 93.33 0 20 40 60 80 100 Tỷ lệ (% ) I II III Phác ñồ Biểu ñồ 4.1: Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng M.M.A 4.10 Khả năng sinh sản của lợn nái sau khi ñiều trị khỏi hội chứng M.M.A. Kết quả này ngoài ñánh giá tỷ lệ khỏi bệnh, còn ñánh giá khả năng sinh sản của ñàn lợn nái sau khi khỏi bệnh. ðiều này ñược thể hiện qua bảng 4.10. Bảng 4.10: Khả năng sinh sản của lợn nái sau ñiều trị khỏi hội chứng M.M.A. Phác ñồ ñiều trị Số nái ñiều trị Số con khỏi Tỷ lệ (%) Số con ñộng dục lại Tỷ lệ (%) Thời gian ñộng dục lại I 15 11 73,33 11 73,33 7,0 ± 0,5 II 15 13 86,67 12 80,00 6,5 ± 0,5 III 15 14 93,33 14 93,33 5,5 ± 0,5 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 64 10 11 13 0 2 4 6 8 10 12 14 Số co n ñậ u th ai I II III Phác ñồ Biểu ñồ 4.2: Số con ñậu thai sau 1 chu kỳ của 3 phác ñồ ñiều trị Qua bảng 4.10 cho thấy cả 3 phác ñồ ñều cho hiệu quả cao. Nhưng phác ñồ 3 cho hiệu quả cao nhất cụ thể: Thời gian ñộng dục lại ngắn nhất 5,5 ± 0,5 ngày, tỷ lệ ñộng dục cao 93,33%, tỷ lệ có thai cao nhất. Do có sử dụng chế phẩm PGF2α có tác dụng phá vỡ thể vàng trên buồng trứng tạo ñiều kiện cho các noãn bao phát triển và chín, gây hiện tượng ñộng dục sớm ở nái mẹ. 4.11 Quy trình phòng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa. ðể hạn chế hậu quả do hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (M.M.A) gây ra thì việc phòng bệnh là rất quan trọng, nó giúp người chăn nuôi hạn chế ñược tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A và nếu mắc thì cũng mắc ở thể không ñiển hình, việc ñiều trị sẽ mang lại hiệu quả hơn. Trong khuôn khổ của ñề tài chúng tôi tiến hành thử nghiệm phòng bệnh cho lợn nái theo quy trình sau: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 65 Quy trình phòng hội chứng M.M.A. Bước 1 - ðảm bảo phối giống ñúng kỹ thuật, vô trùng que phối, vệ sinh phần mông và bộ phận sinh dục sạch sẽ sau ñó rửa lại bộ phận sinh dục bằng nước cất và bông sạch 3 – 4 lần, khi lợn ñái cần rửa lại kịp thời tránh làm sây sát niêm mạc tử cung, nhiễm trùng ñường sinh dục gây viêm. Bước 2 - Bổ sung ñầy ñủ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn cho nái mang thai, ñiều chỉnh khẩu phần ăn ñối với lợn quá béo hoặc quá gầy, tránh tình trạng lợn ñẻ có thể trạng quá béo hoặc quá gầy. Bước 3 - Chuồng ñẻ phải ñược vệ sinh sạch sẽ mới ñuổi lợn lên. - Trước khi ñuổi lợn ở chuồng bầu lên phải ñược vệ sinh sạch sẽ cho lợn nhất là bộ phận sinh dục. -Khi lợn lên chuồng ñẻ cần ñiều chỉnh chế ñộ ăn. Lợn có dấu hiệu sắp ñẻ cần vệ sinh phần mông và âm hộ sạch, lau bầu vú và sàn nhựa bằng nước sát trùng. - Khi lợn ñẻ có máu, dịch ối chảy ra cần dùng giẻ khô sạch lau nhanh chóng. -Trong khi lợn ñẻ tuyệt ñối không ñược dùng tay móc con mà ñể chúng ñẻ tự nhiên trừ trường hợp ñẻ quá lâu, ñẻ khó. -Khi lợn ñẻ xong phải thu gom nhau thai, ñồng thời vệ sinh thường xuyên phần mông, âm hộ, bầu vú, sàn chuồng. Bước 4 - Khi lợn ñẻ ñược 1 hoặc 2 con tiêm Oxytocin liều 6 ml/con hoặc Hanprost liều 1,5 – 2 ml/con. - Tiêm cho lợn mới ñẻ thêm các loại Vitamin C, các thuốc trợ lực, trợ sức. Bước 5 - Sau khi ñẻ 24 h thụt vào tử cung nái 1500 ml dung dịch lugol 0,1 % thụt 3 lần mỗi lần cách nhau 24 h. Trong quy trình phòng bệnh thử nghiệm: +Việc vệ sinh cho lợn nái cần ñược tiến hành ngay từ khi lợn nái mang thai, chuồng trại luôn phải ñược giữ khô thoáng, phân thải ra phải ñược dọn ngay không ñể lợn nái nằm lên phân. Mùa hè căn cứ vào thời tiết mà có thể tắm cho nái ngày một lần hoặc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 66 hai ngày một lần lối ñi phải ñược rửa sạch và luôn giữ khô thoáng. Mùa ñông một tuần tắm cho nái hai lần. Việc phun thuốc sát trùng phải ñược tiến hành phun hai lần/ tuần. ðối với khu vực phối giống cần ñược rửa sạch sẽ lối ñi ngay sau khi phối giống và phun thuốc sát trùng hai lần/ ngày. Trước khi lợn ñẻ một tuần cần làm vệ sinh chuồng ñẻ sạch sẽ. Chuồng, gầm chuồng, sàn và tấm ñan phải ñược tháo rời và ñưa ra ngâm sút, cọ rửa sạch rồi lắp ghép, quét vôi loãng, ñể khô rồi phun sát trùng. Trước khi chuyển lợn lên chuồng ñẻ cần tắm rửa kỹ cho nái bằng nước xà phòng nhất là vệ sinh bộ phận sinh dục trước và sau ñẻ sạch sẽ là rất quan trọng, sau ñó rồi phun thuốc sát trùng rồi ñưa lên chuồng ñẻ. Bình thường cổ tử cung luôn ñóng nhưng trong thời gian sinh ñẻ cổ tử cung mở, vi khuẩn có ñiều kiện ñể xâm nhập, nếu niêm mạc tử cung bị tổn thương vi khuẩn sẽ có ñiều kiện ñể phát triển và gây bệnh. Theo một số nghiên cứu cho thấy, ñây là một trong những nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ lợn nái ñẻ mắc hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa tăng cao. Mỗi ô chuồng nái phải có chổi rễ dùng vệ sinh riêng. +ðảm bảo chế ñộ ăn uống hợp lý cho nái là rất quan trọng: khẩu phần ăn của lợn nái mang thai có ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất sinh sản. Lợn nái ăn khẩu phần không hợp lý trong lúc mang thai sẽ giảm khả năng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể, năng suất sữa sẽ thấp trong lúc nuôi con, thể trạng yếu, lợn con sinh ra yếu ớt, trong lượng sơ sinh thấp, tỷ lệ lợn con chết cao. Ngược lại cho lợn nái ăn khẩu phần nhiều năng lượng sẽ gây tình trạng béo, ảnh hưởng xấu ñến năng suất sinh sản. Do ñó, cần lưu ý ñến thể trạng của lợn nái, mức tăng trọng dự kiến lúc mang thai, các yếu tố quản lý và tiểu khí hậu chuồng nuôi ñể cung cấp khẩu phần thích hợp, giúp lợn nái có thể trạng tốt. Sau khi ñưa ra quy trình phòng hội chứng M.M.A cho nái ở trên. Chúng tôi tiến hành theo dõi và ñánh giá hiệu quả của quy trình phòng trên. Chúng tôi tiến hành chia lợn nái thành 2 lô: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 67 Lô 1: gồm 15 nái ñược áp dụng quy trình phòng bệnh ñầy ñủ. Lô 2: gồm 15 nái không ñược áp dụng quy trình phòng ñầy ñủ. Bảng 4.11: Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng M.M.A ở lợn nái. Lợn mắc bệnh Thời gian ñộng dục trở lại (ngày) Tỷ lệ lợn phối lần ñầu có chửa Chỉ tiêu Lô Số con Tỷ lệ % Số con Tỷ lệ % Lô I (n= 15) 2 13,33 4,5 ± 0,5 14 93,33 Lô II (n= 15) 6 40,00 6,5 ± 0,5 10 66,67 Qua bảng 4.11 cho thấy: Khi áp dụng ñầy ñủ quy trình phòng trên tỷ lệ mắc hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa của lợn nái ở lô I cho kết quả (13,33 %) thấp hơn nhiều so với lô II (40 %). Thời gian ñộng dục trở lại của lợn nái sau cai sữa của lô I cũng ngắn hơn lô II: lô I là: 4,5 ± 0,5 ngày, lô II là 6,5 ± 0,5 ngày. Tỷ lệ lợn nái sau cai sữa phối giống lần ñầu có chửa ở lô I là 93,33 % , ở lô II là 66,67 %. Như vậy, nếu áp dụng ñầy ñủ quy trình phòng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa trên sẽ làm giảm tỷ lệ mắc ở lợn nái, rút ngắn thời gian chờ phối sau cai sữa, tăng tỷ lệ lợn nái sau cai sữa phối giống lần ñầu có chửa. Nhờ ñó làm tăng hiệu quả sinh sản của lợn nái, giúp giảm chi phí cho người chăn nuôi. Kết quả theo dõi của chúng tôi phù hợp với những nghiên cứu: +Theo Bilkei và cs (1991)[21], viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm vi khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn Gr+; Urban và ctv (1983)[38], Awad và ctv (1990)[18], cũng cho biết E.coli, Streptococcus spp và staphylocuccus aureus là nguyên nhân gây bệnh; các khảo sát gần ñây Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 68 của Khoa Thú y – Trường ðại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận cũng cho biết E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus spp là nguyên nhân gây nhiễm trùng tử cung sau khi sinh. + Theo Urban và ctv (1983)[38], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả ñã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước tiểu lợn nái sắp sinh thường chứa các vi khuẩn E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus spp. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả khác lại ghi nhận các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi sinh vật hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở, vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Do ñó theo Smith và ctv (1995)[35], Taylor (1995)[37], tăng cường ñiều kiện vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Như Pho (2002)[11]. 13.33 93.33 40 66.67 0 20 40 60 80 100 Tỷ lệ (%) Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2 Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) Tỷ lệ phối lần ñầu có chửa (%) Biểu ñồ 4.3: Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng M.M.A ở lợn nái Tóm lại, việc tăng cường ñiều kiện vệ sinh chuồng trại của thí nghiệm với tác dụng nâng cao hiệu quả sát trùng, ñã tiêu diệt hầu hết các vi sinh vật cơ hội, từ ñó làm giảm khả năng nhiễm trùng tử cung lúc nái sinh. Ngoài ra, thí nghiệm cũng cho thấy thực hiện tốt việc vệ sinh thân thể lợn nái trước khi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 69 chuyển vào chuồng sinh, kết hợp với các biện pháp chống nhiễm trùng tử cung lúc nái sinh như dùng găng tay khi can thiệp ñẻ khó, hấp khử trùng các dụng cụ thụt rửa tử cung trước khi sử dụng ñã góp phần hạn chế một cách có hiệu quả hội chứng M.M.A trên lợn nái sau khi sinh. Từ hiệu quả của việc áp dụng quy trình phòng hội chứng M.M.A trên lợn nái chúng tôi tiến hành ñánh giá hiệu quả của quy trình với lợn con theo mẹ kết quả ñược trình bày ở bảng 4.12. Bảng 4.12. Kết quả theo dõi các ñàn lợn con của những nái ñược phòng hội chứng M.M.A. Chỉ tiêu theo dõi Lô I Lô II Số ñàn theo dõi 15 15 Số lợn con nuôi / ổ 9,05 ± 0,95 9,00 ± 0,87 Trọng lượng nuôi/ ổ (kg/con) 1,50 ± 0,05 1,45 ± 0,08 Trọng lượng 21 ngày tuổi (kg/con) 5,55 ± 0,3 5,00 ± 0,45 Số lợn con cai sữa / ổ (con) 8,05 ± 0,67 7,98 ± 0,85 5.5 5 8.05 7.98 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Trọng lượng 21 ngày tuổi (kg/con) Số lợn con cai sữa/ổ (con) Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2 Biểu ñồ 4.4. Kết quả theo dõi ñàn lợn con của những nái ñược phòng hội chứng M.M.A. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 70 Lô I: các ñàn lợn con của những nái ñược áp dụng nghiêm ngặt quy trình phòng của chúng tôi ñưa ra. Lô II: các ñàn lợn con của những nái ñược áp dụng quy trình phòng hội chứng M.M.A của trại ñang dùng. Bảng 4.12 cho thấy: Trọng lượng lợn lúc 21 ngày tuổi ở lô I là 5,55 ± 0,3 kg/con cao hơn lô II là 5,00 ± 0,45 kg/con; số lợn con cai sữa / ổ lô I là 8,05 ± 0,67 cao hơn lô II là 7,98 ± 0,85. Như vậy, thông qua việc tăng cường vệ sinh chuồng trại; vệ sinh thân thể lợn nái trước và sau khi sinh ñã phòng ngừa có hiệu quả sự nhiễm trùng sau khi sinh, từ ñó góp phần làm giảm tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A, nâng cao trọng lượng lợn con lúc 21 ngày tuổi, tăng số lợn con cai sữa / ổ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 71 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1 Kết luận 1. Khả năng sinh sản của lợn nái ngoại tốt nhất là ở lứa ñẻ 2 – 4. 2. Tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa ở ñàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại là khá cao chiếm tỷ lệ 51,42 % trong ñó thể ñiển hình chiếm 10,53 %. 3. Lợn nái mắc hội chứng M.M.A giảm trọng lượng cai sữa của lợn con theo mẹ ở 21 ngày tuổi, giảm số lợn con cai sữa / ổ, kéo dài thời gian ñộng dục lại sau cai sữa của lợn nái. ðây chính là nguyên nhân giảm số lứa ñẻ của nái / năm, giảm lợi nhuận chăn nuôi. 4. Các chỉ tiêu lâm sàng: thân nhiệt, tần số hô hấp ở lợn nái mắc hội chứng M.M.A ñều tăng so với trạng thái bình thường, ñồng thời có dịch rỉ viêm tiết ra từ cơ quan sinh dục... ðây là ñấu hiệu ñể nhận biết lợn bị mắc hội chứng viêm tử cung. 5. Nguyên nhân chính làm ñàn lợn nái mắc hội chứng M.M.A cao là do lợn ñẻ ở ñây là lứa 1 và 2 ñồng thời quá béo, khi ñẻ khó công nhân thường hay móc con không ñảm bảo kỹ thuật. 6. Khi lợn nái mắc hội chứng M.M.A chủ yếu là mắc hội chứng viêm tử cung kèm theo viêm vú chiếm 50,88 %, viêm tử cung kèm mất sữa chiếm 40,35 %, nái mắc thể ñiển hình của hội chứng M.M.A là 10,53%. 7. Số lượng của các loại vi khuẩn trong dịch tử cung âm ñạo lợn nái khỏe mạnh sau ñẻ 12 – 24 h như sau: Staphylococcus aureus 1,14 tỷ/ ml; Streptococcus là 1,15 tỷ/ ml; Escherichia. Coli là 1,22 tỷ/ml. Khi tử cung âm ñạo bị viêm số lượng các loại vi khuẩn kể trên ñã tăng lên gấp nhiều lần: Staphylococcus lên tới 15,85 tỷ/ml và Streptococcus là 13,55 tỷ/ml; Escherichia. Coli là 16,61 tỷ/ml và Salmonella là 8,71 tỷ/ml. Những vi khuẩn phân lập ñược từ dịch viêm tử cung, âm ñạo lợn nái có Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 72 tỷ lệ mẫn cảm với thuốc kháng sinh không cao. Trong ñó cao nhất là Amoxycillin, Gentamycin và Neomycin và chúng hầu như không mẫn cảm với Streptomycin, Penicillin. 8. Kết quả ñiều trị và khả năng sinh sản của lợn nái sau khi mắc hội chứng M.M.A. Khi dùng Hanprost kết hợp với kháng sinh Amoxycillin và dung dịch Lugol 0,1 % thụt rửa như phác ñồ 3 mang lại hiệu quả cao, rút ngắn thời gian ñiều trị, giảm thời gian chờ phối sau cai sữa, tăng tỷ lệ ñậu thai ở lứa sau. 9. Nếu áp dụng ñầy ñủ quy trình phòng hội chứng M.M.A sẽ làm giảm tỷ lệ mắc, giảm thời gian chờ phối sau cai sữa, tăng tỷ lệ ñậu thai ở lợn nái. 5.2 ðề nghị 1. ðể hạn chế hội chứng M.M.A trên ñàn lợn nái các trang trại nên áp dụng ñầy ñủ quy trình phòng bệnh vào thực tế chăn nuôi. 2. ðối với những lợn nái mắc hội chứng M.M.A thể ñiển hình biện pháp khắc phục tốt nhất là ghép ñàn con và loại thải lợn nái. 3. Theo chúng tôi các trang trại nên áp dụng ñiều trị lợn nái mắc hội chứng M.M.A thể không ñiển hình theo phác ñồ 3 ở trên ñể có hiệu quả nhất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. A.A.Xuxoep. Cù Xuân Dần- Lê Khắc Thận dịch (1985). Sinh lý sinh sản gia súc. NXB Nông Nghiệp. 2. Bộ Nông Nghiệp- Vụ ñào tạo (1982). Giáo trình giải phẫu gia súc. NXB Nông Nghiệp. 3. Lê Minh Chí, Nguyễn Như Pho (1985), “ Hội chứng M.M.A ở heo nái sinh sản”, Kết quả nghiên cứu khoa học 1981- 1985, Trường ðại học Nông Lâm Tp. HCM, TR 48-51. 4. Trần Thị Dân (2004). Sinh sản heo nái và sinh lý heo con. NXB Nông Nghiệp TPHCM. 5. Phạm Hữu Doanh (1995). "Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái lai ngoại và ngoại thuần chủng", Tạp chí chăn nuôi, số 2. 6. Khuất Văn Dũng (2005). Thực trạng khả năng sinh sản và hiện tượng rối loạn sinh sản, ứng dụng hormone và chế phẩm hormone ñiều trị một vài hiện tượng rối loạn sinh sản trên ñàn bò cái Redsindhy nuôi tại nông trường Hữu Nghị Việt Nam – Mông Cổ, Ba Vì Hà Tây. Luận Văn thạc sỹ. 7. Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002). Giáo trình sinh sản gia súc. NXB Nông Nghiệp. 8. ðào Trọng ðạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (2000). Bệnh ở lợn nái và lợn con. NXB Nông Nghiệp. 9. Lê Văn Năm và cộng sự (1997). Kinh nghiệm phòng và trị bệnh lợn cao sản. NXB Nông Nghiệp. 10. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong (2000), Bệnh sinh sản gia súc. NXB Nông Nghiệp. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 74 11. Nguyễn Như Pho (2002), Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi ñến hội chứng M.M.A và năng suất sinh sản heo nái, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, trường ðại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh. 12. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (1997), Vi sinh vật thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 13.Nguyễn Văn Thanh (2003). Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn nái ngoại nuôi tại ðBSH và thử nghiệm ñiều trị. Tạp chí KHKT thú y, tâp 2 14.ðặng ðắc Thiệu (1978), “ Hội chứng M.M.A ở heo nái sinh sản”, Tập san KHKT số 1- 2/1978, ðại học Nông Nghiệp IV, tr. 58- 60. 15.ðặng ðình Tín (1986). Sản khoa và bệnh sản khoa thú y. NXB Nông Nghiệp. 16.Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan (2002). Giáo trình sinh lý học gia súc. NXB Nông Nghiệp. 17.Phùng Thị Vân. Viện chăn nuôi Quốc gia (2004). Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái sinh sản. NXB Lao ñộng – xã hội. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI 18.Awad, M., Baumgartner, W., Passerning, A., Silber, R., Minterdorfer, F. (1990), ”Bacteriological studies on sows with puerperal mastitis (M.M.A. syndrome) on various farm in Austria”, Tierarztliche- Umschau, 45(8), pp. 526-535. 19.Berstchinger, HU, Pohlenz, J. (1980), “ Coliforms mastitis”, In diseases of swine 5 th edition, Iowa state university press. 20.Berstchinger, HU. (1993), “ Coliforms mastitis”, In diseases of swine. 7 th edition, Iowa state University press, Iowa, USA, pp. 511-517. 21.Bilkei, G., Horn, A. (1991), “Observations on the therapy of M.M.A. complex in swine”, Berliner und munchener rieraztliche- wochenaschrift, 104(12), pp.421-423. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 75 22.Bilkei,G., Boleskei, A.(1993), “ The effects of feeding regimes in the last month of gestation on the body condition and reproductive performance of sow of different body condition and parity”, Tieraztliche Umschau, 48(10), pp. 629 - 635. 23.Gardner J.A.A., Dunkin A.C., Lloyd L.C. (1990), “ Metritis - Mastitis - Agalactiae”, in Pig production in Autralia. Butterworths, Sydney, pp. 166- 167. 24.Hughes, P.E. (2000), “Feed sows by their backfat”, Feed international, 30(12), p. 18. 25.Kotowski, K. (1990), “ The efficacy of wisol-T in pig production”, Medycyna weterynaryjna, 46(10), pp. 401-402. 26.Lerch, A.(1987), “Origins and prevention of the mastitis metritis agalactia complex in sows”, Wiener tierarztliche monatsschrift, 74(2), p. 71. 27.Maffelo, G., Redaelli, G., Ballabio, R., Baroni, P. (1984), “Evaluation of milk production and M.M.A. complex in sows treat with PGF2α analogues on day 111 of pregnancy”, Proceeding of the 8th international pig veterinary society congress, Ghent, Belgium, p. 288. 28.McIntosh, G.B. (1996), “ Mastitis metritis agalactiae syndrome”, Science report, Animal research institute, Yeerongpilly, Queensland, Australia, Unpublish, pp. 1-4. 29.Mendler, Z., Sudaric, B., Fazekas, J., Knapic,A., Bidin, S. (1997), “Etoflok injection solution in Prophylaxis and therapy of M.M.A. Syndrome in swons” Praxis veterinaria zagreb, 45(3), pp. 261-265. 30.Mercy, A.R. (1990), “ Post natal disorders of sows”, In pig production in Australia, Butterworths Sydney, pp. 165-167. 31.Persson, A., Pedersen, A.E., Goransson, L., Kuhl, W. (1989), “ A long term study on the health status and performance of sows on different feed Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 76 allowances during late pregnancy, Clinical observation with special reference to agalactia postpartum”, Acta veterinaria scandinavica, 30(1), pp. 9-17. 32.Radostits, O.M., Blood, D.C. (1997), “Mastitis metritis agalactia (M.M.A.) syndrome in sows (toxemic agalactia, farrowing fever, lactation failure)”, Veterinary medicine, W.B. Saunders company Ltd, London, pp. 618-623. 33.Ross, R.F. (1981), “Agalactiae syndrome of sows”, Current veterinary therapy, Philadelphia, pp. 962-965. 34.Smith, B.B. (1985), “ Phatogenesis and therapeutic management of lactation failure in periparturient sows”, Pratical veterinary, 7(s), pp. 523- 534. 35.Smith, B.B. Martineau, G., Bisaillon, A. (1995), “ Mammary gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state university press, pp. 40- 57. 36.Takagi, M., Amorim, C.R.N, Ferreia, H., Yano, T. (1997), “Viralence related charracteristics of E.coli from sow with M.M.A. sydrome”, Revista de microbiologia, 28(1), pp. 56-60. 37.Taylor D.J. (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow university, U.K, pp. 315-320. 38.Urban, V.P., Schnur, V.I., Grechukhin, A.N. (1983), “The metritis, mastitis agalactia syndome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik sel,skhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69-75. 39. web www.Science direct.com Tr ườ n g ð ại họ c N ôn g n gh iệ p H à Nộ i – Lu ận vă n th ạc s ĩ n ôn g n gh iệ p . . . . . . . . . . . 1 Tr ườ n g ð ại họ c N ôn g n gh iệ p H à Nộ i – Lu ận vă n th ạc s ĩ n ôn g n gh iệ p . . . . . . . . . . . 2 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2395.pdf
Tài liệu liên quan