CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---o0o---
BẢN CAM KẾT
Tên em là: NGUYỄN KHẮC QUỲNH
Hiện đang học lớp: K38 Quản trị kinh doanh thương mại khoa Thương mại và kinh tế quốc tế thuộc trường Đại học kinh tế quốc dân. Tại Thường Tín.
Em xin cam đoan chuyên đề: “Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khóa Minh Khai_Thực trạng và giải pháp”.là em tự làm và chỉ sử dụng tài liệu để tham khảo.
Hà Nội, tháng 03 năm 2009.
Sinh viên.
Nguyễn Khắc Quỳnh .
MỤC LỤC
LỜI
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần khoá Minh Khai_Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NÓI ĐẦU………………………………………………………………………
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP……………………………………………………
I. Khả năng cạnh tranh và tính tất yều phải nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường………………………………………………
Khái niệm cạnh tranh trong doanh nghiệp…………………………..
Tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
II. Các tiêu thức đánh giá khả năng canh tranh của doanh nghiệp…..
Vốn……………………………………………………………………….
Con người…………………………………………………………………
Quản lý……………………………………………………………………
Chất lượng sản phẩm……………………………………………………
Công nghệ………………………………………………………………...
Mối quan hệ với nhà cung ứng…………………………………………
Chất lượng hàng hóa…………………………………………………….
Giá cả……………………………………………………………………..
Trình độ công nghệ ứng dụng KHKT và quản lý hiện đại……………...
Thông tin thị trường……………………………………………………..
Phương thức phục vụ và thanh toán…………………………………….
Tính độc đáo của sản phẩm………………………………………………
Thương hiệu của doanh nghiệp………………………………………….
Khả năng sáng tạo và sự mạo hiểm……………………………………...
Văn hóa doanh nghiệp……………………………………………………
Sức sinh lời của vốn đầu tư……………………………………………...
Năng suất lao động………………………………………………………
Kinh nghiệm trên thị trường…………………………………………….
Vị trí địa lý của doanh nghiệp…………………………………………
Khả năng đeo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo…………………………
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhân tố khách quan……………………………………………………
Trình độ cạnh tranh trên thị trường…………………………………………
Đặc điểm nghành hàng và các đối thủ tham gia…………………………..
Quy định pháp luật…………………………………………………………….
Vấn đề mở cửa nền kinh tế……………………………………………………
Nhân tố chủ quan………………………………………………………..
Tiềm năng của doanh nghiệp………………………………………………….
Thị trường mục tiêu doanh nghiệp hướng tới và lơaj chọn đối thủ……..
Chiến lược sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp…………………..
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN KHÓA MINH KHAI…………………………………………
I. Lịch sử hình thành và phát triển………………………………………
Giới thiệu chung về công ty cổ phần khóa minh khai…………………..
Cơ cấu tổ chức……………………………………………………………
Mô hình tổ chức sản xuất……………………………………………….
3.1 Phân xưởng cơ khí………………………………………………………………
3.2 Phân xưởng cơ điện……………………………………………………………
3.3 Phân xưởng lắp ráp…………………………………………………………….
3.4 Phân xưởng bóng mạ sơn………………………………………………………
4. Thị phần…………………………………………………………………
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khóa minh khai………………………………
1. Đặc điểm sản phẩm………………………………………………………
2. Đăc điểm khách hàng…………………………………………………….
3. Đối thủ cạnh tranh………………………………………………………..
III. Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khóa minh khai……………………………………………………………….
Khả năng cạnh tranh về vốn…………………………………………….
Nguồn nhân lực…………………………………………………………
Năng lực quản lý và điều hành…………………………………………
Chất lượng và giá bán sản phẩm………………………………………
Chiến lược kinh doanh…………………………………………………..
Trình độ công nghệ sản xuất…………………………………………….
Nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch…………………………………
Trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật…………………………………
Hoạt động mua và dự trữ………………………………………………
Hoạt động bán hàng…………………………………………………….
Chiến lược kinh doanh và marketing…………………………………..
Độ nổi tiếng của thương hiệu…………………………………………..
Cơ sở vật chất kỹ thuật………………………………………………….
Đặc điểm khu vực kinh doanh………………………………………….
Hệ thống phân phối……………………………………………………
Cách thức quản lý…………………………………………………….
IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần khóa Minh Khai. ………………………………………………………………………..
Từ 2003 đến 2007………………………………………………………..
Cách thức phân phối lợi nhuận…………………………………………
V. Đánh giá tổng quát khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khoá Minh Khai. ……………………………………………………………………….
1. Những kết quả đạt được…………………………………………………
2. Những hạn chế……………………………………………………………
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA MINH KHAI…………………….
I. Định hướng phát triển thị trường. ……………………………………..
Định hướng phát triển kinh tế thị trường. …………………………
Định hướng phát triển king tế Việt Nam đến 2010………………
II. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
khóa minh khai. …………………………………………………………
1. Nâng cao nguồn vốn của doanh nghiệp……………………………
2. Đa dạng hóa sản phẩm……………………………………………….
Chủng loại sản phẩm………………………………………………….
Mặt hàng kinh doanh…………………………………………………
Nâng cao chất lượng sản phẩm…………………………………….
Ở khâu thiết kế…………………………………………………………
Ở khâu cung ứng………………………………………………………..
Ở khâu sản xuất………………………………………………………..
Tăng cường hoat động marketing và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối……………………………………………………………..
Nghiên cứu thị trường………………………………………………….
Xây dựng chính sách sản phẩm…………………………………………
Giá cả linh hoạt…………………………………………………………
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối……………………………………
Quảng cáo……………………………………………………………….
Hoàn thiện tổ chức bán hàng………………………………………
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự………………………………
Đối với công nhân sản xuất…………………………………………….
Đối với cán bộ kỹ thuật………………………………………………….
Đối với cán bộ quản lý………………………………………………….
Hạ giá thành sản phẩm………………………………………………
Giảm chi phí nguyên nhiên vật liệu……………………………………
Giảm chi phí nhân công………………………………………………..
Giảm chi phí cố định………………………………………………….
Đầu tư cải tiến máy móc thiết bị công nghệ…………………………
Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống chất lượng……………
Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu và phát triển……………
Hoàn thiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm……………………..
Đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng……………………………..
Kết luận………………………………………………………………
Tài liệu tham khảo…………………………………………………..
6
8
8
8
8
10
10
11
13
13
14
15
15
15
16
16
17
17
17
18
18
19
20
20
21
21
21
21
21
21
22
22
22
22
22
23
24
24
24
26
30
32
32
32
32
32
33
33
34
35
36
36
37
38
38
40
40
43
43
43
44
45
46
47
48
48
49
49
49
51
52
52
53
55
55
55
56
57
57
58
58
58
59
60
60
60
61
61
62
63
63
65
65
66
66
66
66
67
67
67
68
68
69
69
70
70
71
72
LỜI NÓI ĐẦU
Trước kia nền kinh tế nước ta còn là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Trong thời kỳ đó khái niệm cạnh tranh hầu như không được biết đến. Ngày nay khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, mà đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh gay gắt. Do đó khái niệm cạnh tranh được các doanh nghiệp quan tâm một cách đặc biệt. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài cần có một vị trí vững chắc đây là điều kiện duy nhất cho sự tồn tại của các doanh nghiệp.
Ngày nay hội nhập đang trở thành một thực tiễn sinh động trong đời sống kinh tế - xã hội ở tất cả các nước. Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là một chủ trương sáng suốt của Đảng, thể hiện tầm nhìn chiến lược, tư duy khoa học phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước. Toàn cầu hoá là xu thế khách quan tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Trong bối cảnh đó, chúng ta cần thấy hết những khó khăn, thách thức để có chiến lược thích hợp nhằm đạt hiệu quả cao. Việt Nam đã tham gia các tổ chức như ASEAN, APEC, ASEM, WTO... Bối cảnh mới đã đặt nền kinh tế nước ta trước một cục diện mới mà sự lựa chọn chỉ có thể bằng cách nâng cao toàn diện sức mạnh nền kinh tế trước hết là sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp, để chủ động tiến những bước tích cực và vững chắc vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, thiết thực đẩy sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần khoá Minh Khai em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khoá Minh Khai_Thực trạng và giải pháp”. làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Đề tài được nghiên cứu thông qua các phương pháp như tư duy, biện chứng, thống kê, so sánh, phân tích....
Kết cấu chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khóa Minh Khai.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khóa Minh Khai.
Chuyên đề được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS:Nguyễn Thị Xuân Hương cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ công nhân viên công ty cổ phần khóa Minh Khai và sự cố gắng nỗ lực của bản thân song do hạn chế về trình độ chuyên môn cũng như thời gian nghiên cứu nên chuyên đề còn nhiều thiếu xót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu từ phía thầy cô và các bạn để chuyên đề ngày một hoàn thiện.
Em xin trân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
I. Khả năng cạnh tranh và tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
1. Khái niệm cạnh tranh trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải có một vị trí, thị phần nhất định, và điều kiện duy nhất sự tồn tại của doanh nghiệp đó là thị trường. sự tồn tại của doanh nghiệp luôn bị bao vây. Vì vậy để tồn tại trong thị trường thì doanh nghiệp luôn phải vận động, biến đổi với vận tốc ít nhất là ngang bằng với đối thủ cạnh tranh. Trên thực tế trong thập kỷ vừa qua, thế giới kinh doanh sống trong môi trường mà sự xáo động không ngừng đã làm các nhà kinh tế phải ngạc nhiên, mọi dự đoán đều không vượt quá 5 năm. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các quốc gia tăng nhanh, hầu hết các quốc gia đều được quốc tế hóa. Vì vậy chỉ có những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mới tồn tại được.
Sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp là cường độ các yếu tố sản xuất trong tương quan so sánh của doanh nghiệp. Sức cạnh tranh không đồng nhất với quy mô của doanh nghiệp và nó được đo lường bởi các yếu tố cạnh tranh kinh điển mà phải đặt nó vào trong mối quan hệ với thị trường cạnh tranh, môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố để xác lập vị thế so sánh tương đối hoặc tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng, sự phát triển bền vững, ổn định của doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong cùng một thị trường và thị trường cạnh tranh xác định trong một thời gian hoặc một thời điểm định giá xác định.
2. Tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trường của các thành phần kinh tế ngày càng gay gắt, khốc liệt. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam là một nội dung cần được quan tâm.
Do ảnh hưởng của toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hiện nay đang chuyển thành một hệ thống liên kết ngày càng chặt chẽ thông qua các mạng lưới công nghệ thông tin. Toàn cầu hóa đòi hỏi các quyết định kinh tế, dù được đưa ra ở bất kỳ nơi nào trên thế giới, đều phải tính tới các yếu tố quốc tế. Xu thế mới nhất trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới và cũng là xu thế cơ bản của cạnh tranh quốc tế ngày nay là một mặt, tất cả các nước đều phải gia tăng thực lực kinh tế của mình và lấy đó làm điểm tựa chính để mở rộng khả năng tham dự vào cuộc cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên phạm vi toàn cầu; mặt khác, cuộc cạnh tranh quốc tế lấy thực lực kinh tế làm cốt lõi có xu hướng ngày càng quyết liệt đó cũng khiến cho nền kinh tế thế giới phát triển theo hướng quốc tế hóa và tập đoàn hóa khu vực. Toàn cầu hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực làm gia tăng sự liên kết trực tiếp giữa các doanh nghiệp của các nước, nhưng đồng thời cũng buộc các doanh nghiệp phải trực tiếp cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt. Sự ra đời của thị trường toàn cầu; sự ra đời với tốc độ nhanh chóng của hàng loạt công ty mới giàu tinh thần lập nghiệp và năng lực sáng tạo kinh tế; sự xuất hiện liên tục của những kỹ thuật mới và thị trường mới; sự gia tăng thường xuyên sức ép trên thị trường chứng khoán đối với giá cổ phiếu; sự rút ngắn vòng đời của sản phẩm và sự nhất thể hóa kinh tế có hiệu lực về mặt pháp lý... Ngày nay, bất kỳ chủ thể nào muốn trụ vững và giành thắng lợi trên thị trường khu vực và thế giới, đều phải tính toán đầy đủ các nhân tố đó khi thiết kế và thực hiện chính sách cạnh tranh.
Phát triển đất nước theo đường lối đổi mới, Chính phủ Việt Nam ngày càng nhận thấy rõ hơn sự cần thiết phải tham gia vào quá trình toàn cầu hóa kinh tế và cạnh tranh quốc tế. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 nêu rõ, phải "Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tranh thủ mọi thời cơ để phát triển... Trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, không ngừng tăng năng lực cạnh tranh và giảm dần hàng rào bảo hộ... Nhìn chung, sức cạnh tranh và hiệu quả của doanh nghiệp và nền kinh tế đều thấp. Từ đó nhấn mạnh một trong các giải pháp lớn là "phải tạo bước phát triển mới về kinh tế đối ngoại... Năm 2004 phải có bước đi mạnh mẽ hơn, với quyết tâm cao về chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đi đôi với việc thực hiện cam kết về lộ trình tham gia AFTA và phát triển các quan hệ kinh tế song phương, cần đẩy mạnh đàm phán gia nhập WTO với phương án thích hợp để sớm trở thành thành viên của tổ chức này" Như vậy, quyết tâm về mặt chính trị đối với vấn đề tham gia quá trình toàn cầu hóa kinh tế của Việt Nam đã rõ.
II. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối thủ của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
1. Khả năng cạnh tranh về vốn.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là yếu tố vô cùng quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh nó được thể hiện bằng tiền, tài sản của doanh nghiệp như: nhà cửa, kho tàng, thương hiệu, máy móc… có vốn doanh nghiệp có thể đầu tư, cải tiến, đổi mới máy móc, trang thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đứng trên giác độ pháp luật thì vốn được quy định thành vốn pháp định, vốn điều lệ và vốn có quyền biểu quyết. Đứng trên giác độ hình thành vốn gồm: vốn đầu tư ban đầu, vốn bổ sung, vốn liên doanh và vốn đi vay. Đối với công ty trách nhiêm hữu hạn, công ty hợp danh thì các thành viên phải đóng đủ vốn ngay sau khi công ty được thành lập. Đối với công ty cổ phần thì vốn điều lệ đươc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, trong đó có cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán gọi là cổ phiếu. Bên cạnh đó còn có vốn bổ sung, vốn liên doanh, vốn đi vay.Đứng trên giác độ chu chuyển có: vốn lưu động, vốn cố định.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, với nguồn vốn lớn nó trở thành nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo, là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược sản xuất kinh doanh, thu hút nhân tài, áp dụng và triển khai khoa học kĩ thuật mới trong sản xuất kinh doanh, vượt qua đối thủ.Tuy nhiên, nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến ngày 01/01/2004, cả nước có 72.012 doanh nghiệp thực tế hoạt động với tổng số vốn là 1.724.558 tỷ đồng (2003) thì quy mô vốn của các doanh nghiệp ở Việt Nam chỉ tương đương với một tập đoàn đa quốc gia cỡ trung bình trên thế giới. Trong đó doanh nghiệp Nhà nước chiếm 59,0/% tổng vấn của doanh nghiệp cả nước (1.018.615 tỷ đồng), doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 19,55% (337.155 tỷ đồng), doanh nghiệp có vấn đầu tư nước ngoài chiếm 21,44% tổng vốn các doanh nghiệp cả nước (868.788 tỷ đồng). Xét riêng đối với mỗi doanh nghiệp, vốn của từng doanh nghiệp rất nhỏ (năm 2004, bình quân mỗi doanh nghiệp là 23,95 tỷ đồng), trong đó số doanh nghiệp có quy mô dưới 0,5 tỷ đồng có 18.790 doanh nghiệp (chiếm 26,09% tổng số doanh nghiệp), doanh nghiệp có quy mô vốn từ 0,5 đến 1 tỷ đồng là 12.954 doanh nghiệp (chiếm 17,99%), số doanh nghiệp có vốn từ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng là 24.737 doanh nghiệp (chiếm 34,35%), số doanh nghiệp có vốn từ 5 đến 10 tỷ đồng là 5.496 doanh nghiệp (chiếm 7,63%), số doanh nghiệp có số vốn từ 10 đến 50 tỷ là 6.648 doanh nghiệp (chiếm 9,23%), số doanh nghiệp có số vốn từ 50 đến 200 tỷ đồng là 2.491 doanh nghiệp (chiếm 8,46%), số doanh nghiệp có vốn từ 200 đến 500 tỷ đồng là 586 doanh nghiệp (chiếm O,81%), số doanh nghiệp có vốn trên 500 tỷ đồng là 310 doanh nghiệp (chiếm 0,48% tổng số).
Từ những số liệu trên cho thấy, vốn ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Nhân lực trong các doanh nghiệp
Nhiều ý kiến cho rằng, lao động là một lợi thế cạnh tranh của Việt Nam bởi chi phí lao động rẻ, trình độ dân trí của lao động Việt Nam cao, có truyền thống lao động cần cù, ham học hỏi, khéo tay, nhanh trí,.. Nhưng chúng ta phải nhìn nhận rằng chi phí lao động tuy rẻ nhưng năng suất lao động chỉ ở mức trung bình và thấp (trên 60%), chủ yếu lại là lao động thủ công, tác phong lao động công nghiệp còn kém.
Trên cả thị trường trong nước và quốc tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, nguyên nhân là do:
Hầu hết các doanh nghiệp chưa đủ thông tin về thị trường, ra quyết định theo kinh nghiệm và theo cảm tính là chủ yếu.
Chưa đẩy mạnh ứng dụng chiến lược marketing tổng thể hoặc marketing đa dạng sản phẩm và đa thương hiệu.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là chủ yếu (xét về tổng thể thì 90% các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nhỏ). Hơn nữa, có quá nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh một mặt hàng trên cùng một thị trường đã dẫn đến tình trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp giảm sút. Tình trạng các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với nhau, làm giảm giá một cách không cần thiết, đặc biệt là với các mặt hàng xuất khẩu đã làm giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Tiềm lực về tài chính (đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân) hầu như rất hạn chế, vốn đầu tư ban đầu ít, vốn lưu động lại càng ít. Thiếu vốn dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp không có điều kiện để lựa chọn các mặt hàng có chất lượng cao trong kinh doanh, đầu tư vào đổi mới các thiết bị, công nghệ kinh doanh.
Nhận thức về tầm quan trọng của kênh phân phối của nhiều doanh nghiệp còn hạn chế. Phần lớn các doanh nghiệp không xây dựng được mạng lưới phân phối trực tiếp ở nước ngoài.
Văn hóa doanh nghiệp, văn minh thương mại, hệ thống dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu và yếu.
Việc tạo lập thương hiệu sản phẩm và doanh nghiệp còn bị xem nhẹ, chưa thực sự coi thương hiệu là tài sản của doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng còn ít.
Khả năng liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp chưa chặt chẽ, điều đó phần nào làm giảm bớt sức mạnh của cả cộng đồng doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh còn cao, năng lực và bộ máy quản lý điều hành chưa tất, cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý của hệ thống doanh nghiệp Nhà nước còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, công nghệ kinh doanh và khả năng tiếp cận đổi mới công nghệ kinh doanh còn lạc hậu,....
3. Năng lực quản lý và điều hành
Theo kết quả điều tra, có 40,6% doanh nghiệp đã áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật trong quản lý, giảm tối đa biên chế quản lý là 48,4%, tiết kiệm các chi phí gây lãng phí 73,7%, việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO: 9000 sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng quy trình công tác cho từng lao động và mối quan hệ dây chuyền giữa các lao động và bộ phận công tác nhằm hợp lý hóa sản xuất và quản lý, giảm biên chế hành chính, góp phần giảm chi phí quản lý, hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc thuê chuyên gia và đào tạo để ứng dụng ISO có thể đòi hỏi một số chi phí tương đối lớn ban đầu, coi như một khoản đầu tư để cải tiến quản lý. Có 32,0% doanh nghiệp đã quản lý doanh nghiệp theo tiêu chuẩn ISO.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù đã có chủ trương xoá bỏ chủ quan, nhưng hiện đang có quá nhiều cấp, ngành trực tiếp can thiệp công việc kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Việc phân cấp trên dưới, ngang đọc chưa rõ ràng đã gây ra tình trạng doanh nghiệp chịu nhiều cấp, nhiều ngành cùng ra sức "Tăng cường quản lý", công tác thanh tra, kiểm tra chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp hoạt động. Cơ chế "Bộ chủ quản", "Cấp chủ quản" đang gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Việc phân chia "Quốc doanh trung ương", "Quốc doanh địa phương” đã tạo nhiều bất hợp lý, phân biệt đối xử, ảnh hưởng đến kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong nội bộ mỗi doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức quản lý còn quá cồng kềnh so với doanh nghiệp ngoài
4. Chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Chất lượng sản phẩm dịch vụ tác động trực tiếp đến người tiêu dùng nên nó quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho doanh nghiệp mở rộng được thị phần, tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn đảm bảo thu hồi vốn để phục vụ sản xuất.
5. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược sản phẩm của các doanh nghiệp. Trước yêu cầu của thị trường ngày càng cao, các doanh nghiệp. Cần quan tâm đến yếu tố chất lượng sản phẩm và xây dựng chiến lược sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị trường. Tuy nhiên các sản phẩm của doanh nghiệp thường có đặc điểm là: yếu tố tư vốn trong cấu thành sản phẩm thấp, hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản phẩm không cao, chủ yếu dựa vào yếu tố lao động hoặc điều kiện tự nhiên, chất lượng sản phẩm chưa thực sự có ưu thế rõ rệt trên thị trường thế giới, năng suất lao động thấp. Sản phẩm thường đi sau các nước khác về kiểu dáng, tính năng, thậm chí nhiều sản phẩm tiêu dùng và công nghiệp lạc hậu so với thế giới nhiều thế hệ, giá trị gia tăng sản phẩm trong tổng giá trị của sản phẩm nói chung còn thấp hơn nhiều so với mức trung bình của thế giới. Có một chiến lực kinh doanh tốt doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và sâm nhập thị trường.
So với nhiều công cụ cạnh tranh khác, hệ thống kênh phân phối là một công cụ không thể thiếu ở hâu hết các doanh nghiệp. Nhưng nó vẫn chưa được quan tâm đúng mức và còn tồn tại nhiều hạn chế. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, kênh phân phối vẫn còn mang nhiều dấu ấn của thời kỳ bao cấp. Đối với những doanh nghiệp ngoài quốc doanh, một bộ phận vẫn còn tổ chức kênh phân phối theo kiểu trao đổi đơn (bên mua và bên bán chỉ quan hệ với nhau một lần), một bộ phận khác tổ chức kênh phân phối theo kiểu tự nhiên, không hề có tác động quản lý điều khiển theo hướng có mục tiêu.
Chiến lược truyền tin và xúc tiên hỗn hợp. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp của các doanh nghiệp còn ở trình độ thấp, giản đơn và không mang lại hiệu quả thiết thực. Nhiều doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức in ấn và phát hành các tờ rơi giới thiệu về doanh nghiệp. Có rất ít doanh nghiệp xây dựng được chương trình xúc tiến hỗn hợp để giới thiệu sản phẩm cho khách hàng. Chi phí dành cho quảng cáo còn quá thấp, chỉ dưới 1% doanh thu là quá nhỏ so với doanh nghiệp nước ngoài như Coca Cola là 20% và Sony là l0%, chất lượng quảng cáo còn rất yếu do thiếu chuyên gia trong lĩnh vực này. Hình thức quảng cáo của các doanh nghiệp vẫn chủ yếu là xuất bản các tập catalogue, brochure với nội dung đơn điệu, không mang dấu ấn của quảng cáo cho thị trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (R&D)
Đối với hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới hiện nay, nhất là tại các nước phát triển, chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu chi phí nhằm đầu tư nghiên cứu các công nghệ kỹ thuật mới nâng cao chất lượng và năng suất lao động hay tạo ra các sản phẩm mới, độc đáo, hiện đại, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng, qua đó làm tăng hiệu quả kinh doanh và tạo một vị trí vững chắc trên thị trường. Qua điều tra, có 69,1% doanh nghiệp đầu tư chi phí cho R & D. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có ty lệ cao nhất chiếm 84,6%, cuối cùng là khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp chỉ dành 0,2% đến 0,3% doanh thu cho nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
7. Chất lượng hàng hoá
Để tham gia, hội nhập sâu rộng nền kinh tế quốc tế, mỗi tổ chức, DN cũng như mỗi quốc gia phải có chính sách thích hợp để tạo ra những thương hiệu có uy tín cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình. Quản lý chất lượng được coi là một biện pháp thiết thực nhằm đẩy mạnh thương mại hoá toàn cầu, nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của tổ chức, DN cũng như sức cạnh tranh của nền kinh tế của mỗi quốc gia. Vậy, quản lý chất lượng là gì và đối tượng nào nên quan tâm để hoạt động quản lý chất lượng thực sự đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế.
Chất lượng sản phẩm, hàng hoá được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hoá, Nhà nước có biện pháp cụ thể để quản lý và tập trung chủ yếu vào việc bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản và môi trường.
Hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá nói chung là trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh. Các yếu tố chất lượng không liên quan đến an toàn được điều chỉnh theo cơ chế thị trường, Nhà nước không can thiệp mà chỉ tạo sân chơi bình đẳng, công bằng.
8. Giá cả hàng hoá
Hai loại hàng hóa có cùng công dụng, chất lượng như nhau người tiêu dùng sẽ chọn loại nào rẻ hơn. Giá cả hàng hoá được quyết định bởi giá trị hàng hoá song sự vận động của giá cả còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Mức sống còn thấp người tiêu dùng sẽ mua hàng hoá rẻ. Đây là lý do hàng tiêu dùng của Trung Quốc đang tràn ngập thị trường Việt Nam. Các nhà sản xuất đã thực hiện một chiến lược kinh doanh là sản xuất hàng hoá có khả năng thanh toán thấp về phía mình trong khi kinh doanh để cạnh tranh về giá. Ngược lại khi mức sống cao hơn người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều hơn đến những hàng hoá có chất lượng tốt họ chấp nhận trả giá cao hơn.
9. Trình độ công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại
Sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hoá cá biệt của họ thấp hơn giá trên thị trường. Để có được lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao động hạ thấp chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng hàng hoá nhằm làm cho giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến công cụ lao động, hợp lý hoá sản xuất, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, nhiều doanh nghiệp đã có những đổi mới, nhiều máy móc thiết bị và công nghệ mới được chuyển giao từ các nước công nghiệp phát triển. Song tốc độ đổi mới công nghệ và trang thiết bị còn chậm, chưa đồng đều và chưa theo một định hướng phát triển rõ rệt. Hiện vẫn còn tồn tại đan xen trong nhiều doanh nghiệp các loại thiết bị công nghệ từ lạc hậu, trung bình đến tiên tiến, do vậy đã làm hạn chế hiệu quả vận hành thiết bị và giảm mức độ tương thích, đồng nhất giữa sản phẩm đầu vào, đầu ra.
Thực tiễn đã ch ứng minh các doanh nghiệp tồn tại và phát triển được cần có dây truyền công nghệ mới, hiện đại có phương pháp quản lý khoa học.
10. Thông tin thị trường.
Thông tin là công cụ cạnh tranh lợi hại. Thông tin về thị trường mua bán, về tâm lý, thị hiếu khách hàng, về giá cả, đối thủ cạnh tranh... có ý nghĩa quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đủ thông tin và xử lý đúng thông tin một mặt giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro; một mặt giúp doanh nghiệp tìm ra lợi thế so sánh trên thị trường chuẩn bị và đưa ra đúng thời điểm những sản phẩm mới có khả năng thay thế để tăng cường sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá. Thông tin không chính xác tạo ra những nhu cầu giả, hành vi sai trái làm biến dạng thị trường. Vì thế chúng ta không còn ngạc nhiên khi tình trạng quảng cáo sản phẩm hiện nay của các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí chung của doanh nghiệp.
11. Phương thức phục vụ và thanh toán
Phương thức phục vụ và thanh toán trước hết được thể hiện ở 3 giai đoạn trong quá trình bán hàng: trước, trong và sau khi bán.
Trước khi bán hàng doanh nghiệp thực hiện các hoạt động như: Quảng cáo, giới thiệu, hướng dẫn thị hiếu khách hàng, các hoạt động triển lãm, trưng bầy hàng hóa. Những động tác này nhằm hướng dẫn, lôi cuốn khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp mình trong quá trình bán hàng khâu quan trọng nhất là nghệ thuật chào mời khách hàng. Điều này đòi hỏi người bán phải biết tôn trọng khách hàng, lịch sự ân cần, chu đáo. Sau khi bán hàng phải có những dịch vụ như bao gói, giao hàng đến tận nơi, bảo hành, sửa chữa... những dịch vụ này tạo sự tin tưởng, uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Sau nữa phương thức phục vụ trên sẽ phát huy tác dụng khi đảm bảo các yêu cầu sau: dịch vụ nhanh, chính xác...
Phương thức thanh toán phải linh hoạt, đa dạng bao gồm các loại: Thanh toán 1 lần, thanh toán chậm, bán trả góp, bán có thưởng, thanh toán bằng ngoại tệ...
12. Tính độc đáo của sản phẩm
Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên thị trường đều mang 1 chu kỳ sống nhất định, đặc biệt vòng đời của nó sẽ rút ngắn khi suất hiện c._.ạnh tranh. Để rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm các doanh nghiệp dùng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp cải tiến mọi mặt của sản phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng, liên tiếp tung ra thị trường những sản phẩm thay thế.
Trong điều kiện kinh doanh chưa đủ sức tạo ra tính độc đáo của sản phẩm đang được uy tín trên thị trường thông qua hình thức liên doanh. Sự thay đổi thường xuyên về mẫu mã, nhãn hiệu hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp hiện nay.
13. Thương hiệu của doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành giật khách hàng về phía minh, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp đồng, thanh toán như: Quy ước về giá cả, số lượng, kích cỡ, mẫu mã bằng văn bản hay việc thanh toán với các hình thức như bán trả góp, bán chịu... những hành vi này sẽ thực hiện tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy, thương hiệu trở thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh giúp cho quá trình buôn bán diễn ra nhanh chóng, tiện lợi. Mặt khác công cụ này tạo cơ hội cho những doanh nghiệp ít vốn có điều kiện tham gia kinh doanh, do đó mở rộng được thị trường hàng hoá, tạo ra sức mạnh cho doanh nghiệp. Những ưu điểm đó giải thích tại sao trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp nước ngoài thường linh hoạt hơn giữa các doanh nghiệp nhà nước với nhau. Tuy nhiên sử dụng công cụ này đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải có bản lĩnh bởi vì có nhiều phức tạp nảy sinh như tình trạng chụp giật đối với đối tác làm ăn có ý đồ đen tối.
14. Khả năng sáng tạo và sự mạo hiểm.
Trong kinh doanh lợi nhuận thường tỷ lệ thuận với mạo hiểm và rủi ro. Các chủ thể kinh doanh có khuynh hướng đầu tư kinh doanh vào những mặt hàng mới, những lĩnh vực mới mà ở đó mức độ rủi ro cao. Đây cũng là khuynh hướng khách quan
Mặt khác nó cũng làm giảm áp lực cạnh tranh từ phía đối thủ. Việc chấp nhận rủi ro nhằm thu được lợi nhuận lớn bằng cách đi đầu trong kinh doanh là một công cụ cực kỳ quan trong. Việc sử dụng hiệu quả công cụ này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài năng và bản lĩnh.
15. Văn hoá doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít khó khăn. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá. Theo E.Heriôt thì “Cái gì còn lại khi tất cả những cái khác bị quên đi - đó là văn hoá”. Còn UNESCO lại có một định nghĩa khác về văn hoá: “Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình”. Vậy văn hoá doanh nghiệp là gì? Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích. Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng cụ thể riêng biệt. Trước hết, văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những người cùng làm trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một hệ thống các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp. 16. Sức sinh lời của vốn đầu tư.
Để phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, các nhà phân tích thường sử dụng chỉ tiêu ROE và ROA.
Về chỉ tiêu ROA: Khi tính toán chỉ tiêu ROA, thì thông thường các nhà phân tích sử dụng một trong hai nguồn số liệu lấy từ báo cáo thu nhập của doanh nghiệp, đó là: Lợi nhuận hoạt động trước thuế và lãi vay (EBIT) hoặc Lợi nhuận sau thuế, cụ thể:
ROA
=
EBIT
Tổng tài sản bình quân
Hoặc:
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Trong hai cách tính này, ta thấy cách tính ROA theo EBIT thì sẽ phản ánh tốt hơn nội hàm của thuật ngữ “Sức sinh lợi trên tổng tài sản” bởi EBIT là toàn bộ kết quả mà doanh nghiệp sử dụng toàn bộ tài sản của mình để tạo ra, không phân biệt đối tượng được hưởng kết quả này là ai: chủ doanh nghiệp, ngân hàng cho vay hay Nhà nước (thông qua thuế).
Về chỉ tiêu ROE: Chỉ tiêu ROE được sử dụng khá nhất quán trong phân tích khi sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân.
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
17. Năng suất lao động.
Vốn có thể vay được, công nghệ có thể mua được, còn lao động là yếu tố nội lực, lại đang có lợi thế về số lượng dồi dào, tỷ lệ lao động trẻ cao, có tính chịu khó và giá nhân công rẻ... Chính vì thế, giải quyết việc làm để sử dụng số lượng lao động đã và đang là mục tiêu có tầm quan trọng hàng đầu để giảm nhanh tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm.
Tuy nhiên, trước yêu cầu tăng trưởng kinh tế 8,5%, thì dù việc tăng trưởng số lượng lao động có đạt 2,4% (là tốc độ tăng bình quân năm trong thời kỳ 2001-2006), thì gánh nặng sẽ dồn cho việc tăng năng suất lao động đã lên đến 6%, mới đạt được mục tiêu. Nâng cao năng suất lao động là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế đến việc tạo ra giá trị thặng dư, tạo điều kiện cho tích lũy tái đầu tư và nâng cao thu nhập, sức mua có khả năng thanh toán và cải thiện đời sống. Hơn nữa, năng suất lao động cao là yếu tố quyết định đến hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia, tận dụng cơ hội, hạn chế thách thức khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Theo công bố của Tổng cục Thống kê, năng suất lao động xã hội (tính bằng GDP theo giá thực tế chia cho một lao động làm việc) năm 2006 của Việt Nam là 22,46 triệu đồng/người (trong đó nông, lâm nghiệp 7,09 triệu, thủy sản 24,59 triệu, công nghiệp 58,25 triệu, xây dựng 26,45 triệu, thương nghiệp 25,29 triệu, khách sạn, nhà hàng 45,78 triệu, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc 36,15 triệu, văn hóa, y tế, giáo dục 27,37 triệu, các ngành dịch vụ khác 57,55 triệu). Nếu tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái năm 2006 (bình quân khoảng 15.958 VND/USD) đạt 1.407 USD/người, còn thấp xa so với mức năng suất lao động năm 2005 của nhiều nước trong khu vực (Indonesia 2.650 USD, Philippines 2.689 USD, Thái Lan 2.721 USD, CHND Trung Hoa 2.869 USD, Malaysia 12.571 USD, Hàn Quốc 33.237 USD, Brunei 51.500 USD..).
18. Kinh nghiệm trên thị trường.
Trong môi trường kinh doanh như hiện nay, các doanh nghiệp phải có kinh nghiệm, chiến thuật, thủ pháp để tận dụng những cơ hội để có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được những thông tin trong môi trường kinh doanh từ đó tìm ra những cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp của mình.Có kinh nghiệm trên thương trường mới duy trì và phát huy khả năng hiên có của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp đều phải có những thủ pháp để tận dụng cơ hội từ thị trường, từ người tiêu dùng hay từ đối thủ cạnh tranh.Có kinh nghiệm trên thương trường thì khả năng tồn tại của doanh nghiệp là chắc chắn.
19. Vị trí địa lý của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc doanh nghiệp có một vị trí địa lý thuân lợi sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng thị trường, giảm chi phí vận chuyển, tận dụng nguồn nhân lực.Sản phẩm, dịch vụ tạo ra với chi phí thấp sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn về giá cả cho doanh nghiệp.
20. Khả năng đeo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo.
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển làm tăng khả năng sản xuất và thiết kế những sản phẩm mới. Trong môi trường kinh doanh khi cơ hội đến với doanh nghiệp thì luôn kèm theo những nguy cơ tiềm ẩn, vấn đề là các doanh nghiệp sẽ đối mặt với cơ hội và nguy cơ này như thế nào, do đó ban lãnh đạo doanh nghiệp cần đề ra mục tiêu và theo đuổi mục tiêu đó ra sao.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1. Nhân tố khách quan.
1.1 Trình độ cạnh tranh trên thị trường.
Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh phải có những vị trí nhất định, chiếm lĩnh những thị phần thị trường nhất định. Đây là điều kiện duy nhất nói lên sự tồn tại của doanh nghiệp đó là thị trường. Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn bị các đối thủ khác bao vây. Vì vậy để tồn tại các doanh nghiệp luôn phải vân động, biến đổi ít nhất là ngang bằng đối thủ cạnh tranh. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, quốc gia tăng nhanh chỉ có những doanh nghiệp có khả năng mới tồn tại được vì vậy doanh nghiệp phải đưa ra những biện pháp nhằm chiến thắng đối thủ và nânh cao trình độ cạnh tranh của mình.
1.2 Đặc điểm ngành hàng và các đối thủ tham gia.
Với tác động của toàn cầu hóa, mở cửa nền kinh tế, thì việc các doanh nghiệp lựa chọn nghành hàng sản xuất ra có khả năng tiêu thụ mạnh, đáp ứng nhu cầu thị trường đang là thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Bên cạnh các doanh nghiệp trong nước thì các doanh nghiệp, tập đoàn nước ngoài tìm kiếm cơ hội đầu tư vào Việt Nam làm cho thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, Những doanh nghiệp này hầu hết đã thành công trên thị trường, họ sử dụng những chiến lược kinh doanh mới mẻ. Vì vậy doanh nghiệp trong nước cần có những chiến lược, chính sách phù hợp với hoàn cảnh của mình.
1.3 Quy định luật pháp.
Thể chế chính trị - pháp luật ổn định cùng mức tăng trưởng cao làm cho số lượng các doanh nghiệptrong nước và nước ngoài tăng nên nhanh chóng trong những năm gần đây. Chính trị ổn định đã tạo hành lang pháp lý vững chắc cho các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế.
1.4 Vấn đề mở cửa nền kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế với việc gia nhập WTO dẫn đến các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư ồ ạt làm cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước yếu đi, nhiều doanh nghiệp đã không thể đứng vững trước sự cạnh tranh khốc liệt này. Luật khuyến khích các doanh nghiệp trong nước được áp dụng cũng làm cho các doanh nghiệp yên tâm hơn khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Nhân tố chủ quan.
2.1 Tiềm năng của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều có tiềm năng, thế mạnh riêng của mình. Doanh nghiệp nào dự báo được thị trường và nắm được cơ hội thị trường từ đó có các chính sách khai thác thị trường thị trường hợp lý và sớm hơn các doanh nghiệp khác.
2.2 Thị trường mục tiêu doanh nghiệp hướng tới và lựa chọn đối thủ.
Lựa chọn thị trường mục tiêu nhằm phát huy vị thế cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Lựa chọn thị trường mục tiêu doanh nghiệp hướng tới trước hết phải xem đối thủ cạnh tranh trên thị trường đó ra sao, doanh nghiệp nên cạnh tranh trên cơ sở lợi thế chi phí thấp, sự khác biệt của sản phẩm .
Thứ hai, doanh nghiệp nên cạnh tranh với đối thủ chính để dành thị phần lớn nhất hay chỉ tập trung vào một bộ phận thị trường quy mô nhỏ và đạt được thị phần cũng như thu được lợi nhuận vừa phải.
Thông qua hi câu hỏi trên doanh nghiệp sẽ quyết định tham gia thị trường nào, lựa chọn đối thủ ra sao và cần lựa chọn khả năng nổi bật của doanh nghiệp để triển khai có hiệu quả.
2.3 Chiến lược sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện các chiến lược kinh doanh thì chiến lược sử dụng nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng vì con người là yếu tố năng động nhất, có tính quyết định đến khả năng thành công của doanh nghiệp. Có chiến lược sử dụng nguồn nhân lực tốt sẽ giúp phát triển kĩ năng quản trị, nâng cao trình độ của người lao động, tạo ra hệ thống luật lệ. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và thực hiện các chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ tạo ra lợi thế với đối thủ và tạo sự hài lòng cho người lao động.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁ MINH KHAI.
I. Lịch sử hình thành và phát triển .
1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Khóa Minh Khai.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Khóa Minh Khai
Địa chỉ trụ sở 125 D - Phố Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Số điện thoại : 04.6865939
Số fax : 04.6865939
Email : kmk125d@vnn.vn
Website :
Số tài khoản : 1303311900196
Tại NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Công ty cổ phần Khóa Minh Khai trước đây là nhà máy Khóa Minh Khai, được thành lập từ năm 1972 theo quyết định số 561/ BKT của Bộ trưởng Bộ Kiến Trúc( nay là Bộ xây dựng) với sự giúp đỡ của Ba Lan về nhà xưởng, máy móc thiết bị. Năm 1972, do chiến tranh tàn phá nên Công ty đã ngừng hoạt động để đi vào phục hồi lại, do đó đến cuối năm 1973 Công ty chính thức đi vào hoạt động. Do đặc điểm của thị trường và nhu cầu của ngươi tiêu dùng thay đổi theo từng thời kỳ nên quá trình phát triển của Công ty Khóa Minh Khai đã trải qua các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn từ 1973 – 1980: Công ty hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ, mục tiêu ngành nghề theo quy định ban đầu về sản xuất. Sản phẩm gồm các loại: Khóa, bản lề, ke cửa, chốt, móc gió. Thời gian đầu Công ty sản xuất sản phẩm theo mẫu thiết kế của Ba Lan nên có phần nào chưa phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
- Giai đoạn 1981 – 1988: Công ty sản xuất theo kế hoạch Bộ giao. Ngoài những sản phẩm cũ như trên còn có giàn giáo thép, bi đạn và mắt sàng xi măng, đồng thời sản xuất thêm các mặt hàng kim khí, phục vụ xây dựng như cửa xếp, cửa chớp lật, cửa hoa. Trong giai đoạn này Công ty đã tiến hành hai vấn đề lớn:
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm và đã xuất khẩu các khóa, le, bàn lề, cremon cho các nước Hungary, Cuba, Lào và xuất khẩu tại chỗ cho Tây Đức.
+ Công ty đã nghiên cứu và chế tạo bi nghiền cho công nghiệp xi măng và phụ tùng khác. Ngoài ra còn là đơn vị đi tiên phong trong việc nghiên cứu công nghệ sản xuất gàn giáo thép.
- Giai đoạn từ 1989 – 1991: Thời kỳ chuyển mạch từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, bước đầu có nhiều khó khăn, nhất là đối với ngành cơ khí. Nhưng nhà máy đã đưa ra mục têu: Giữ vững được sản xuất và tiêu thụ, không để công nhân nghỉ vì thiếu việc làm, hàng hóa sản xuất phải tiêu thụ hết và đảm bảo đời sống nhân viên. Rụt lại một phần lớn lao động dôi dư không có trình độ tay nghề, sức khoẻ và chuyển sang công tác khác cho phù hợp, đồng thời gửi cán bộ, công nhân đi lao động, học tập ở nước ngoài, một phần cho nghỉ hưu, về mất sức.
- Giai đoạn từ 1992 đến nay: Ngày 05/05/1993 Bộ trưởng Bộ Xây Dựng ký Quyết định số 163/ BXD. TCLD thành lập doanh nghiệp nhà nước với tên gọi “Nhà máy Khóa Minh Khai” trực thuộc liên hợp các xí nghiệp Cơ khí Xây dựng Bộ Xây dựng.
Ngày 20/11/1995, Nhà máy Minh Khai được đổi tên thành Công ty Khóa Minh Khai theo quyết định số 933/ BXD. TCLD của Bộ Xây dựng, trở thành đơn vị trực thuộc của Tổng công ty Cơ khí Xây Dựng.
Ngày 07/11/2006, Theo Quyết định số 1524/ QĐ - BXH, Công ty Khóa Minh Khai chuyển thành Công ty Cổ phần Khóa Minh Khai, hoạt động trong các lĩnh vực:
- Sản xuất thiết bị máy móc cho ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và công trình đô thị.
- Sản xuất phụ tùng và phụ kiện bằng kim loại.
- Kinh doanh các sản phẩm về cơ khí.
- Lắp đặt máy móc, thiết bị công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng, trang trí nội thất.
Tới nay sau hơn 30 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trưởng Việt Nam cũng như tại một số nước trên thế giới. Thương hiệu Khóa Minh Khai được người tiêu dùng biết đến như một sự lựa chọn đáng tin cậy về chất lượng cũng như tính toán của sản phẩm.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và sự chuyển biến:
2.1. Từ khi thành lập đến năm 2006:
Để đảm bảo cho tổ chức quản lý sản xuất có hiệu quả, Công ty tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ với chế độ một thủ trưởng, đứng đầu là Giám đốc Công ty.
- Giai đoạn từ 1989 - 1991: Thời kỳ chuyển mạch từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, bước đầu có nhiều khó khăn, nhất là đối với ngành cơ khí. Nhưng nhà máy đã đưa ra mục têu: Giữ vững được sản xuất và tiêu thụ, không để công nhân nghỉ vì thiếu việc làm, hàng hóa sản xuất phải tiêu thụ hết và đảm bảo đời sống nhân viên. Rụt lại một phần lớn lao động dôi dư không có trình độ tay nghề, sức khoẻ và chuyển sang công tác khác cho phù hợp, đồng thời gửi cán bộ, công nhân đi lao động, học tập ở nước ngoài, một phần cho nghỉ hưu, về mất sức người có quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty ở mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Bộ phận giúp việc cho Ban giám đốc bao gồm:
+ Một phó Giám đốc kỹ thuật
+ Một phó Giám đốc sản xuất.
+ Các trường phòng ban khác.
Cùng với hoạt động quản lý ở các phòng ban, phân xưởng sản xuất thì quản đốc là người chịu trách nhiệm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình: Bố trí từng tổ đội sản xuất sao cho phù hợp với khả năng trình độ của họ, thường xuyên giám sát hướng dẫn ký thuật của đơn vị mình.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức của Công ty Khóa Minh Khai được phân bổ như sau:
- Bộ phận Marketing:
Là bộ phận tham mưu cho ban Giám đốc về tình hình thị trường, giá cả, vật tư, sản phẩm có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời đề xuất các phương án có liên quan đến các hoạt động hỗ trợ trước và sau khi bán hàng.
- Bộ phận kế hoạch:
Là bộ phận giúp ban Giám đốc lập kế hoạch đôn đốc, theo dõi các kế hoạch sản xuất tiêu thụ ngắn và dài hạn. Ngoài ra còn thu nhận các thông tin từ các bộ phận để kịp thời kiểm tra và chỉnh lý các kế hoạch của Công ty, đồng thời thực hiện các công việc đột xuất khi cần.
- Bộ phận kỹ thuật:
Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật đồng thời nghiên cứu và lập ra các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Ngoài ra còn phải thiết kế khuôn mẫu, bản vẽ thiết kế, nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hơn nữ còn phải xác định thời gian bảo trì sửa chữa đại tu máy móc sản xuất.
- Bộ phận KCS:
Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập vào kho của Công ty theo tiêu chuẩn phòng kỹ thuật đề ra.
- Bộ phận cung tiêu:
Cùng phòng kế hoạch xây dựng các phương án đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời các thông tin cần thiết để cân đối giữa vật tư, lao động và máy móc thiết bị, đồng thời kết hợp với phòng kế hoạch để có phương án tiêu thụ sản phẩm hợp lý với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty - Bộ phận Marketing:
Là bộ phận tham mưu cho ban Giám đốc về tình hình thị trường, giá cả, vật tư, sản phẩm có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời đề xuất các phương án có liên quan đến các hoạt động hỗ trợ trước và sau khi bán hàng.
- Bộ phận kế hoạch:
Là bộ phận giúp ban Giám đốc lập kế hoạch đôn đốc, theo dõi các kế hoạch sản xuât tiêu thụ ngắn và dài hạn. Ngoài ra còn thu nhập các thông tin tứ các bộ phận để kịp thời kiểm tra và chỉnh lý các kế hoạch của Công ty, đồng thời thực hiện các công việc đột xuất khi cần.
- Bộ phận tài vụ:
Giúp Giám đốc về quản lý tài chính, kế toán thống kê thực hiện hoạch toán sản xuất kinh doanh, thanh quyết toán với khách hàng và Nhà nước. Ngoài ra còn làm nhiệm vụ tính bảo hiểm và thuế.
- Bộ phận tổ chức, lao động tiền lương.
Tham mưu cho Giám đốc về việc sắp xếp, bố trí lao động trong Công ty về số lượng, trình độ nghiệp vụ, tay nghề từng phòng ban, phân xưởng. Kiểm tra định mức đơn giá và giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
- Bộ phận hành chính:
Giải quyết các hoạt động hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh toàn Công ty về mặt hành chính.
- Bộ phận cơ khí:
Có nhiệm vụ tạo phôi ban đầu như: Dập đinh ra khuôn mẫu ( phôi, ke, khóa) hay đúc tay nắm nhón đồng thoi để tiện lõi khóa. Nếu bộ phận giản đơn thì bộ phận có thể hoàn chỉnh như bản lề, chốt cửa. Ngoài ra, phân xưởng cơ khí còn làm theo đơn đặt hàng như: giàn giáo, cửa xếp, cửa hoa. Với số công nhân không lớn trong phân xưởng nhưng đây là đơn vị mạnh nhất tạo ra giá trị sản lượng lớn nhất trong Công ty.
- Bộ phận cơ điện:
Chịu trách nhiệm sửa chữa thường xuyên, trùng tu máy móc, thiết bị trong Công ty cả phần cơ và phần điện. Phân xưởng này đảm bảo cho các phân xưởng khác làm việc liên tục không bị gián đoạn bởi máy móc, thiệt bị hay đường điện. Phân xưởng còn chịu trách nhiệm chế tạo khuôn mẫu ke, bản lề khóa. Đây là nhiệm vụ khá quan trọng và phức tạp đòi hỏi độ chính xác để đảm bảo khi đúc chi tiết khóa có thể khớp nhau được.
- Bộ phận lắp ráp:
Có nhiệm vụ lắp ráp toàn bộ các loại khóa các bộ phận, chi tiết thành phẩm hoàn chỉnh.
- Bộ phận mạ:
Mạ quai khóa, ke bản lề, chốt cửa. Công nghệ mạ đòi hỏi phải có kỹ thuật cao và theo quy trình công nghệ nghiêm ngặt để đảm bảo sản phẩm mạ có độ bền và độ bóng cao.
Các phân xưởng này chịu sự điều khiển của quản đốc phân xưởng và Phó giám đốc kỹ thuật chỉ đạo trực tiếp.
2.2. Từ 7/11/ 2006 đến nay:
Sau khi cổ phần hóa cơ cấu tổ chức kinh doanh của Công ty như sau:
+ HĐQT Công ty: là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh công ty quyết định cấc vấn đề có liên quan đến quản lý, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền thuộc chủ sở hữu công ty. Nghị quyết, quyết định của HĐQT được Giám đốc công ty triển.
+ Tổng giám đốc công ty: do HĐQT của công ty bổ nhiệm và bãi nhiệm.Tổng giám đốc công ty chiu trách nhiệm quản lý điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo Phó giám đốc và các phòng ban: Phòng ban hành chính, phòng kỹ thuật, phòng tài vụ, phòng KCS, phòng kinh doanh, phòng kế hoạch. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm chung với Nhà nước, với cấp trên và toàn bộ nhân viên về mọi mặt hoạt động thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
+ Phó tổng giám đốc: Tham mưu, trợ giúp cho Giám đốc gồm 2 Phó tổng giám đốc: PTGĐ kỹ thuật, PTGĐ kinh tế, đó là những người giúp việc Tổng giám đốc trong lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công hoặc ủy quyền của Tổng giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, trước pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc ủy quyền.
+ Phòng kỹ thuật: Chức năng chủ yếu của bộ phận này là quản lý công nghệ
- Nghiên cứu chế tạo và thiết kế các sản phẩm khuân mẫu, nghiên cứu khoa học kỹ thuật sản xuất, xây dựng chiến lược sản phẩm của Công ty.
- Xây dựng và quản lý các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, quy cách mặt hàng. Tổ chức quản lý và đánh giá các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, kiểm tra xác định độ kỹ thuật tay nghề cho công nhân trong công ty.
- Lập kế hoạch đầu trang thiết bị sản xuất kế hoạch sửa chữa, tu bổ máy móc trong toàn công ty.
+ Phòng tài vụ: Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý và hoạch toán của Công ty, kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kế toán trong toàn công ty, nhiệm vụ cụ thể là:
- Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức công tác hạch toán, kế toán trong công ty theo pháp lệnh về kế toán thống kê do nhà nước quy định.
- Giám sát các hoạt động kinh tế - tài chính, các hợp đồng kinh tế về giá bán sản phẩm.
- Thực hiện các công tác thanh toán trong nội bộ, các đối tác có quan hệ kinh tế với công ty.
+ Phòng KCS: Chức năng chính của bộ phận này là tổ chức kiểm tra chất lượng trược khi nhập kho và chuẩn bị đưa đi tiêu thụ…. kiểm tra giám sát quản lý việc chấp hành các tiểu chuẩn chất lượng sản phẩm trong toàn công ty.
+ Phòng Kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc về tình hình thị trường, giá cả vật tư sản phẩm, liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phản ánh được nhu cầu về các sản phẩm tương tự và các sản phẩm công ty có khả năng sản xuất. Đề xuất các phương án tiêu thụ bằng mọi hình thức, tơ chức thực hiện khi lãnh đạo thông qua.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Bộ phận này có chức năng tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh và đảm bảo vật tư cho sản xuất. Nhiệm vụ cụ thể là:
- Thực hiện công tác cung ứng và thu mua vật tư chi sản xuất kinh doanh, tổ chức dự trữ vật tư, bảo quản kho hàng kho vật tư sản phẩm.
- Kiểm tra giám sát mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu mua tạo nguồn hàng.
- Tham mưu xây dựng phương tiện, cơ sở, kho hàng, gian hàng…
+ Bộ phận bảo vệ: Có chức năng và nhiệm vụ bảo vệ an toàn cho toàn bộ tài sản của công ty. Xây dựng kế hoạch bảo vệ, tổ chức công tác dân quân, tự vệ và phòng cháy, chữa cháy của công ty.
+ Trạm y tế: Có nhiệm vụ chăm lo sức khỏe cho toàn cán bộ công nhân viên, tổ chức khám chữa bệnh cho nhân viên và con em, theo dõi bệnh nghề nghiệp, thực hiện giải quyết việc nghỉ ốm cho người lao động, tham gia công tác vệ sinh môi trường, công tác kế hoạch hóa gia đình.
3. Mô hình tổ chức sản xuất.
Bộ phận trực tiếp sản xuất: Hiện nay Công ty Khóa Minh Khai có 4 phân xưởng chính:
Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Khóa Minh Khai.
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng lắp ráp
Phân xưởng bóng mạ sơn
Trạm Y tế
Bảo vệ
Phòng KCS
Phòng Kỹ thuật
Phòng Tài Vụ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng Kế Hoạch vật tư
Phòng Kinh Doanh
Phó Tổng GĐKỹ thuật
Phó Tổng GĐKinh tế
Tổng Giám đốc
Đại hội cổ đông
Hội đồng Quản trị
3.1 Phân xưởng cơ khí.
Có nhiệm vụ tạo phôi ban đầu như dập định hình cán khâu mẫu (ke, khóa…). Đối với cá sản phẩm đơn giá ít công đoạn thì phân xưởng cơ khí còn thực hiện gia công theo đơn đặt hàng (giàn giáo, cửa hoa, cửa xếp…)
3.2. Phân xưởng cơ điện.
Chịu trách nhiệm sửa chữa thường xuyên, trùng đại tu máy móc thiết bị trong công ty cả về phần cơ và phần điện. Đảm bảo cho các phân xưởng khác hoạt động liên tục, không bị gián đoạn bới các nguyên nhân liên quan đến máy móc thiết bị hay đường điện.
3.3.Phân xưởng lắp ráp.
Có nhiệm vụ lắp ráp toàn bộ các loại khóa từ các bộ phận chi tiết đến hoàn thành sản phẩm hoàn chỉnh.
3.4. Phân xưởng bóng mạ sơn.
Nhiệm vụ chủ yếu là mạ quai khóa, ke, bản lề, chốt cửa…
Các phân xưởng này đều chịu sự quản lý trực tiếp của Phó giám đốc kỹ thuật thông qua các quản đốc phân xưởng.
4. Thị phần.
Biểu đồ 1: Thị phần của Công ty trên thị trường cả nước năm 2007
Để đánh giá sự thành công của một doanh nghiệp trên một vùng thị trường, người ta thường căn cứ vào thị phần mà doanh nghiệp đó chiếm được. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Khóa Minh Khai tập trung chủ yếu ở miền Bắc, đặc biệt là thị trường Hà Nội. Xét thị trường cả nước trong năm 2007 thì Công ty Khóa Minh Khai chiếm 20% thị phần, Công ty Khóa Việt Tiệp là 65%, còn lại 15% là thị trường của các Công ty, cơ sở sản xuất khác.
Biểu đồ 2: Thị phần của Công ty Khóa Minh Khai trên thị trường miền Bắc.
Xét thị trường miền Bắc cũng trong năm 2007 thì Công ty Khóa Minh Khai chiếm 40% thị phần, còn lại 60% là thị phần của Công ty Khóa Việt Tiệp và các cơ sở sản xuất khác. Rõ ràng là Công ty khóa Việt Tiệp có thị trường rất lớn trên cả nước, đây chính là thế mạnh của họ. Để mở rộng được thị trường tiêu thụ thì Công ty Khóa Minh Khai cần có một chiến lược thâm nhập vào thị trường miền Nam và miền Trung mà Công ty chưa khai thác hết tiềm năng.
Xét riêng trên thị trường Hà Nội và thị trường Miền Bắc thì Công ty Cổ phần Khóa Minh Khai chiếm 40% thị phần, còn lại 60% là Công ty Khóa Việt Tiệp và các Công ty, cơ sở sản xuất khác.Rõ ràng là Công ty khóa Việt Tiệp có thị trường rất lớn trên cả nước, đây chính là thế mạnh của họ. Để mở rộng được thị trường tiêu thụ thì Công ty Khóa Minh Khai cần có một chiến lược thâm nhập vào thị trường miền Nam và miền Trung mà Công ty chưa khai thác hết tiềm năng.
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Khóa Minh Khai.
1. Đặc điểm sản phẩm.
Sản phẩm khóa của Công ty là loại sản phẩm mà bất cứ gia đình nào cũng cần dùng đến cùng với sự gia tăng dân số là nhu cầu xây dựng, nhu cầu bảo vệ tài sản công cũng như tư. Chính vì vật khóa là một sản phẩm có thị trường tiêu thụ rộng lớn, nhất là ở các khu công nghiệp phát triển hay các thành phố lớn, nơi mà các công trình mọc lên ngày càng nhiều. Nhưng công ty cũng lưu ý rằng sản phẩm có kỹ thuật phức tạp, sản phẩm sản xuất qua nhiều công đoạn chế biến thành phẩm được tạo ra từ việc lắp ráp cơ học của nhiều chi tiết kết cấu đòi hỏi kỹ thuật cao. vậy để giúp cho việc sản phẩm sản xuất ra có thể bán nhanh, bán mạnh thì bộ phận kiểm tra chất lượng của Công ty đã tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm trong từng khâu sản xuất, lắp ráp một cách tỉ mỉ cặn kẽ về kỹ thuật, công nghệ từng chi tiết từ nhỏ nhất (viên bi khóa) đến các chi tiết lớn nhất (thân khóa) để khi thành sản phẩm hoàn chỉnh có thể giảm thiểu nhiều sai xót do lỗi kỹ thuật gây ra. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đang sáng bước cùng Công ty về sản phẩm khóa nên yếu tố kỹ thuật công nghệ là một yếu tố giúp Công ty giàng được ưu thế trong cạnh tranh để phát triển trên thị trường hiện tại cũng như tương lai.
Hiện tại, Công ty có gần 100 mẫu sản phẩm. Cụ thể như:
- Khóa các loại gồm 15 kiểu khác nhau như: Khóa MK 10, khóa MK10Q, khóa 10A đồng, khóa 10E2 gang, khóa MK 10 đồng, khóa MK 10Cg 1 đầu…
- Ke các loại 7 kích cỡ và chủng loại gồm: ke đen 120, ke mạ 120, ke inocx 120…
- Bản kề gồm 6 loại: bản lề cối 160, bản lề mạ 160…
- Chốt cửa gồm 6 loại như: Chốt mạ 110, chốt mạ 200 …
- Cremon gồm 4 loại như: Cremon 23 K, CremonMK 23A …
- Bàn giáo, ống chống cho xây dựng.
Ngoài ra hiện nay Công ty còn tìm cách đa dạng hóa sản phẩm của mình nhằm tận dụng năng lực sản xuất và tăng nhanh doanh thu, phục vụ tốt cho việc mở rộng quy mô sản xuất.
2. Đặc điểm về khách hàng.
Phần lớn khách hàng của công ty khóa Minh Khai là các đại lý và những cửa hàng bán buôn. Những năm trở lai đây số lượng các đại lý tăng nhanh, khách hàng mua ngày càng nhiều. Công ty đã phần nào giảm được sức ép từ giá của người mua.Hơn nữa do chất lượng và uy tín của công ty nên các đại lý và khách hàng luôn đến công ty hợp tác làm ăn lâu dài. Để đảm bảo hai bên cùng có lợi nên công ty đã áp dụng nhiều hình thức khuyến khích giúp họ lấy hàng với số lượng lớn do dó việc phát triển và mở rộng của công ty cung dễ dàng hơn, đem lại cho công ty nhiều thuận lợi trong cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường.
3. Đối thủ cạnh tranh.
3.1 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
Nói đến đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công ty Cổ._. vấn đề ô nhiễm.
Nomura đánh giá chung những mục tiêu đặt ra là có tính thực tiễn và thu hút được niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt cùng sự kiện gia nhập WTO, lượng vốn nước ngoài đổ vào VN ngày càng lớn, cả vốn đầu tư trực tiếp và vốn gián tiếp đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên ở đây có một tác động khác là lượng vốn đổ vào quá lớn có thể tạo sức ép tăng giá tiền đồng. Nếu Ngân hàng Nhà nước can thiệp, bán đồng VN nhằm duy trì vị thế cạnh tranh hàng xuất khẩu thì có thể dẫn đến rủi ro từ tính thanh khoản quá cao, dẫn đến lạm phát thể hiện qua giá tài sản và bất động sản tăng vọt.
II. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khoá Minh Khai.
1. Nâng cao vốn của doanh nghiệp.
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến ngày 01/01/2004, cả nước có 72.012 doanh nghiệp thực tế hoạt động với tổng số vốn là 1.724.558 tỷ đồng (nếu quy đổi ra đô la Mỹ (thời điểm năm 2003) thì quy mô vốn của các doanh nghiệp ở Việt Nam chỉ tương đương với một tập đoàn đa quốc gia cỡ trung bình trên thế giới.
Những khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, trong khi vốn tồn đọng còn nhiều trong các nguồn và việc huy động vốn trong dân vào đầu tư sản xuất, kinh doanh chưa được cải thiện. Với khả năng tiếp cận nguồn vốn hạn chế, các doanh nghiệp có tình trạng phổ biến là chiếm dụng vốn lẫn nhau, làm lây nhiễm rủi ro giữa các doanh nghiệp.
Ý thức được vấn đề trên ban lãnh đạo công ty cổ phần khoá Minh Khai nên cố gắng khắc phục bằng cách sau khi trừ toàn bộ các khoản chi phí phuc vụ sản xuất kinh doanh thì phần lợi nhuận còn lại công ty đưa vào đầu tư lại, huy động nguồn vốn tự có của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và phát hành cổ phần ra công chúng để thu hút đầu tư .
2. Đa dạng hoá sản phẩm.
Đã đến thời kỳ các doanh nghiệp lớn không còn tập trung sản xuất chỉ một mặt hàng mà tiến tới sản xuất và kinh doanh đa ngành hàng để giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng lợi nhuận. Trong đó, phần kinh doanh dịch vụ và thương mại sẽ làm gia tăng lợi nhuận và tăng thêm giá trị sản phẩm.
2.1.Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm
Việc nghiên cứu tìm tòi làm tăng danh mục.chủng loai hàng hóa nhằm tạo ra sự phù hợp đối với các đối tượng tiêu dùng đồng thời tạo cho công ty phát triển thị trường.Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm góp phần làm cho các nguồn sản phẩm mới thay thế các sản phẩm đã bị lỗi thời không còn phù hợp với người tiêu dùng nữa.
Đa dạng hóa sản phẩm không cần đầu tư nhiều vốn cho máy móc,công nghệ,kỹ thuật mà trên cơ sở các sản phẩm hiện có.Việc nghiên cứu sản phẩm mới phải dựa trên nhu cầu thị trường để từ đó đưa ra những sản phẩm được thị trường chấp nhận.
Hiện nay sản phẩm khóa của công ty cổ phần Khóa Minh Khai rất có uy tín trên thị trường vì vậy việc đa dạng hóa sản phẩm sẽ rất thuận lợi cho công ty phát triển thị trường.
2.2.Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh
Có thể nói rằng, khi thương mại hội nhập với kinh tế khu vực, nhiều doanh nghiệp đã nhận thấy kinh doanh đa ngành hàng mang lại lợi nhuận cao, giảm thiểu rủi ro nên đã đi theo hướng này. Chủ yếu do từng loại sản phẩm thường bị cạnh tranh quyết liệt, nếu có nhiều sản phẩm khác cùng hỗ trợ thì doanh nghiệp sẽ có tránh được sức ép cạnh tranh.
Việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh để mở rộng quy mô sản xuất là vấn đề phức tạp mà cán bộ lãnh đạo cần nghiên cứu kỹ lưỡng .Để làm được điều này công ty cần phải nghiên cứu và nắm chắc số khách hàng hiện có, nghiên cứu thị trường thật chi tiết và cẩn thận nhằm hạn chế rủi ro thì mới có thể đa dang hóa mặt hàng kinh doanh.
Để đa dạng hóa thành công thì cán bộ quản lý trong công ty phải thấy rõ được mục đích, ý nghĩa của đa dạng hóa và thực hiện nó một cách triệt để.Công ty phải dự tính được khả năng thu lợi hay chi phí đột biến có thể xảy ra.Tất cả những điều này công ty phải tính toán một cách kỹ lưỡng nếu không những mặt hàng đa dạng hóa sẽ có ảnh hưởng đến khả năng của các sản phẩm hiện có của công ty.
3. Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Theo M.E. Porre (Mỹ) thì khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản là phân biệt hóa sản phẩm (chất lượng sản phẩm) và chi phí thấp. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chấp nhận kinh tế thị trường nghĩa là chấp nhận cạnh tranh, chịu tác động của quy luật cạnh tranh. Sản phẩm, dịch vụ muốn có tính cạnh tranh cao thì chúng phải đạt được những mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội về mọi mặt một cách kinh tế nhất (sản phẩm có chất lượng cao, giá rẻ). Với chính sách mở cửa, tự do thương mại, các nhà sản xuất kinh doanh muốn tồn tại thì sản phẩm, dịch vụ của họ phải có tính cạnh tranh cao, nghĩa là doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh về nhiều mặt.
Quan tâm đến chất lượng, quản lý chất lượng chính là một trong những phương thức tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lơi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
3.1.Nâng cao chất lượng ở khâu thiết kế.
Thiết kế sản phẩm là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất.Thiết kế sản phẩm quyết định đến hình dáng kích thước, màu sắc của sản phẩm sản xuất ra, thiết kế có đẹp thì mới tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng vì vậy thiết kế sản phẩm phải được quan tâm đúng mức nếu không sản phẩm sẽ nghèo nàn không thu hút được khách hàng.
Đối với công ty khóa Minh Khai thì sản phẩm mang tính đồng bộ nên công tác thiết kế sản phẩm càng trở nên quan trọng ,cán bộ thiết kế phải phân tích chính xác các thông số kỹ thuật, mẫu mã theo yêu cầu để qua đó đánh giá chất lượng một cách toàn diện.
3.2. Nâng cao chất lượng ở khâu cung ứng.
Việc cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm do đó phải cung ứng đúng chủng loại, chất lượng, thời gian, các đặc tính kỹ thuật của nguyên vật liệu, đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành liên tục thường xuyên,liên tục.
Vì vậy, để thực hiện yêu cầu trên trong khâu cung ứng cần chú ý đến:
- Lựa chọn nhà cung ứng đáp ứng được những đòi hỏi về chất lượng vật tư.
- Thỏa thuận đảm bảo chất lượng vật tư cung ứng.
- Kiểm tra phân loại, bảo quản cẩn thận
- Công tác tổ chức, quản lý kho bãi phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý chất lượng phải có trình độ, có tinh thần trách nhiệm cao để có thể giải quyết được những tình huống xảy ra.
- Giải quyết tốt các yếu tố đầu vào, tạo điều kiện thuân lợi cho khâu sản xuất thực hiện tốt công việc.
3.3. Nâng cao chất lượng ở khâu sản xuất.
Kiểm tra chất lượng ở giai đoạn sản xuất phải đươc tiến hành thường xuyên để từ đó phát hiện ra những chổ chưa thực hiện tốt đồng thời tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Công tác kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên nhằm ngăn ngừa việc đưa sản phẩm sai hỏng ra thị trường. Kiểm tra chất lượng sản phẩm theo từng công đoạn là việc làm cần thiết đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải có chuyên môn giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao và công nhân có ý thức tốt trong công việc.
4. Tăng cường hoạt động marketing và hoàn thiện hệ thống tiêu thụ sản phẩm.
Như một tất yếu, ngân sách marketing thậm chí sẽ bị soi sét kỹ lưỡng hơn ở thời điểm hiện tại và những người làm marketing chuyên nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm cao hơn trước đồng tiền mà họ được phép chi tiêu cho công việc của mình. Áp lực chứng tỏ sự hiệu quả và giá trị của công việc marketing ngày càng tăng lên và không có gì ngạc nhiên khi C-Suite đang và sẽ đòi hỏi phòng marketing tập trung các nguồn lực của công ty vào những mục tiêu có giá trị cao và có khả năng thu lợi nhuận cao.
Mặc dù những nhà điều hành cấp cao thường khẳng định tầm quan trọng của ngân sách marketing, nhưng những người làm marketing lại nhận thấy khó có thể thỏa mãn hết những yêu cầu đặt ra trong giới hạn ngân sách được cấp. Sự giới hạn của nguồn lực trong các công ty, nhất là trong giai đoạn hiện nay, một lần nữa chứng minh cho điều đó. Hoạt động marketing với bốn chính sách:chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, chính sách giao tiếp và chính sách khuyếch trương cũng tác động mạnh đến khả năng cạnh tranh của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường mang đầy tính cạnh tranh quyết liệt thì hoạt động marketing là không thể thiếu được đối với bất kỳ loại hình kinh doanh nào do đó vấn đề cấp thiết hiện nay là tăng cường hoạt động marketing để giới thiệu đến tay người tiêu dùng qua các hình thức tiếp thị, quảng cáo…nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
4.1. Nghiên cứu thị trường.
Việc nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp trả lời hai câu hỏi cho quá trình sản xuất là: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Do đời sống người dân ngày càng cao, trình độ của xã hội ngày càng được đi lên thì đòi hỏi sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú. Thị trường thường xuyên biến động,luôn có sự thay đổi, tăng trưởng cả về số lượng lẫn chất lượng vì vậy nghiên cứu thị trường là việc làm thường xuyên và cần thiết của công ty.
Khi nghiên cứu đánh giá thị trường cạnh tranh phải đáp ứng các vấn đề như:
- Đó có phải là thị trường tiềm năng của công ty không?
- Đối tượng phục vụ chính của công ty là ai?
- Dung lượng và khả năng tiêu thụ của thị trường đó như thế nào?
-Tập quán tiêu dùng ở đó ra sao?
- Những biện pháp mà công ty có thể áp dụng để thâm nhập vào thị trường đó?
- Thị trường cạnh tranh hiện tại và tương lai có các đối thủ cạnh tranh sản cùng loại hay sản phẩm thay thế ra sao?
Như vậy vấn đề trên đòi hỏi công ty phải có những thông tin chính xác với độ tin cậy cao từ đó mới mới có thể đề ra những chiến lược sản xuất kinh doanh và tiến hành xâm nhập thị trường thành công.
Để sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả hơn và phù hợp với xu thế kinh doanh trong cơ chế thị trường thì công ty nên lập một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường. Bộ phận này có nhiêm vụ thu thập và sử lý thông tin có liên quan đến tiêu thụ của thị trường. Những kết quả thu được kết hợp với tình hình ký kết hợp đồng và các đơn đặt hàng với đối tác sẽ giúp công ty có đầy đủ thông tin và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. Như vậy công ty sẽ luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chức năng của bộ phận nghiên cứu là:
- Nghiên cứu từng loại nhu cầu đối với từng loại sản phẩm từ đó xác định kế hoạch sản xuất.
- Nghiên cứu những yêu cầu của thị trường và các khách hàng về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá thành, phương thức thanh toán, giao nhận.
- Nghiên cứu đánh giá tình hình hoạt động của đối thủ cạnh tranh, tìm ra ưu nhược điểm của mình từ đó phát huy lợi thế .
Để bộ phận này hoạt động có hiệu quả, công ty cần có chế độ thích đáng cho công tác nghiên cứu thị trường. Công ty cần đầu tư, trang bị những phương tiện cần thiết giúp bộ phận này làm việc hiệu quả.
4.2.Xây dựng chính sách sản phẩm.
Để xây dựng chính sách sản phẩm thì luôn phải có những thông tin chính xác, kịp thời về nhu cầu của khách hàng từ đó có thể sản xuất ra những mặt hàng phù hợp về mẫu mã, kiểu dáng. Muốn vậy thì nhân viên nghiên cứu thị trường phải có đầu óc nhạy bén nắm bắt nhanh nhu cầu của thị trường để phản hồi công ty. Bên cạnh đó công ty cần có chính sách khuyến khích khả năng sáng tạo, thường xuyên kiểm tra đánh giá các kế hoạch mẫu mã sản phẩm, thực hiện câir tiến mẫu mã sản phẩm tránh sự nhàm chán cho khách hàng.
4.3. Hoàn thiện chính sách giá.
Giá bán sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để khách hàng lựa chọn sản phẩm. Mực dù công ty có xác định giá bán lẻ nhưng tại các cửa hàng thì mức giá đó không thống nhất mà tùy thuộc vào quyết định của chủ hàng về lợi nhuận mà họ mong muốn đạt được làm người tiêu dùng phải mua sản phẩm với mức giá khác nhau tại các cửa hàng khác nhau nên tạo ra sự cạnh tranh giữa các cửa hàng. Chính vì vậy để ổn định giá công ty nên thực hiện in giá nên bao bì sản phẩm để giúp khách hàng không bị thiệt khi mua sản phẩm còn người bán không thể đưa ra giá cao hơn mức giá công ty đưa ra. Như vậy thông qua việc thực hiên giải pháp này công ty có thể giúp khách hàng dễ dàng quyết định lựa chọn bởi thông thường các cửa hàng thường quyết định bán với mức giá thấp hơn giá in trên bao bì, như vậy người mua sẽ thấy mình được hưởng lợi, người bán đã được chiết khấu giá và công ty tiêu thụ được nhiều sản phẩm.
Để xác định mức giá,công ty nên có những dự đoán biến động của các loại chi phí xác định một mức giá bình quân và không nên thay đổi giá trong một thời gian dài để đảm bảo tính ổn định nhưng vẫn đảm bảo mức giá có lợi cho công ty.
Công ty nên chủ động tìm kiếm khách hàng và thị trường mới,phân đoạn thị trường và các đối tượng khách hàng từ đó có những chiến lược kế hoạch cụ thể, khoa học để xác định mức giá cho phù hợp để cả người bán và người mua đều thỏa mãn.
4.4.Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối.
Hệ thống kênh phân phối hiện tại của công ty còn khá đơn giản,quy mô chưa phát triển trên diện rộng. Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống kênh phân phối hai cấp sản phẩm là chỉ qua một đại lý duy nhất hoặc qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm là tới tay người tiêu dùng.Cách này có ưu điểm là khách hàng đươc mua hàng trực tiếp không phải qua trung gian .tuy nhiên vấn đề là công ty dựa vào những đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm nên mạng lưới tiêu thụ chưa phát triển trên quy mô rộng, khách hàng có nhu cầu đôi khi không thể tìm được sản phẩm để mua như vậy sẽ han chế viêc mở rộng thị trường,Vì vậy công ty nên tìm cách mở rộng mạng lưới kênh phân phối, áp dụng kênh phân phối nhiều cấp,cho phép mọi tổ chức cơ quan làm đại diện, đại lý của công ty theo nhiều quy mô,cơ cấu khác nhau nhưng phải luôn tuân thủ quy định của công ty về công tác đảm bảo chất lượng sản phẩm, mức giá và các dịch vụ sau bán hàng.
Công ty cũng có thể mạnh dạn mở rộng thị trường các tỉnh Miền Trung và Miền Nam để tạo sự đột phá mới về thị trường tiêu thụ.Tuy nhiên han chế là chi phí vận chuyển đến thị trường này khá cao do đó công ty nên xây dựng các tổng đại lý phân phối để phân phối tới các đại lý nhỏ. Công ty có thể xây dựng kênh phân phối sau:
CÔNG TY
Trung gian
Đại lý
Người bán lẻ
Đại lý
Người bán lẻ
Người bán lẻ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Sơ đồ 4: kênh phân phối tại Miền Bắc.
CÔNG TY
TỔNG ĐẠI LÝ MIỀN TRUNG, MIỀN NAM
Đại lý
Người bán lẻ
Đại lý
Người bán lẻ
Đại lý
Người bán lẻ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Sơ đồ 5: kênh phân phối tại Miền Trung và Miền Nam.
4.5.Quảng cáo.
Hoạt động quảng cáo và khuyếch trương sản phẩm của công ty trong những nưm gần đây chưa được chú trọng.Các sản phẩm của công ty được nhiều người biết đến thông qua các con đường sau:
- Qua các đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm .
- Qua khách hàng truyền miệng về chất lượng sản phẩm…
Vì vậy một số sản phẩm mới của công ty du đã xuất hiện khá lâu trên thị trường nhưng vẫn không được nhiều người tiêu dùng biết đến. Hoạt động quảng cáo mà công ty đang áp dụng là quảng cáo bên trong và quảng cáo bên ngoài công ty.
Quảng cáo bên trong thường là các biển áp phích, trưng bày sản phẩm hoặc cửa hàng giới thiệu sản phẩm.Với các hoạt động quảng cáo này thì chi phí không cao ,thời han lâu dài nhưng nhược điểm là chỉ giới hạn trong không gian hẹp và không gây nhiều ấn tượng cho người tiêu dùng .
Với hoạt động quảng cáo bên ngoài, công ty nên chi phí quảng cáo sao cho phù hợp với tình hình tài chính của mình.Lựa chọn phương tiện quảng cáo phải cân nhắc kỹ lưỡng, quảng cáo phải để lại ấn tượng cho người tiêu dùng. Nếu lựa chọn hợp lý thì công ty đã lựa chọn chi phí quảng cáo tối ưu và ngược lại nếu phương tiện quảng cáo bất hợp lý thì không những lãng phí mà hơn nữa có thể làm giảm uy tín. Vì vậy công ty cần kiểm tra số tiền dành cho hoạt động quảng cáo có đạt được mục tiêu đã đề ra hay không. Để so sánh kết quả do hoạt động quảng cáo mang lại ta có thể lượng háo dướu dạng doanh số lợi nhuận, doanh thu tăng thêm .
Để nâng cao uy tín và khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm nhiều hơn,công ty nên áp dụng các hình thức khuyến mại giảm giá.. để kích thích tiêu dùng. Ngoài ra công ty nên thường xuyên mở các hoạt động chiêu thị khác nhằm giới thiệu sản phẩm rộng khắp tới người tiêu dùng.
5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống bán hàng.
Cơ chế thị trường buộc công ty phải có kế hoạch đào tạo đội ngũ bán hàng tốt,bên cạnh đó phải giáo dục họ ý thức được rằng bán hàng là một nghề có tính nghệ thuật đòi hỏi sự khéo léo rất cao. Ngoài ra phải tiến hành kiểm tra kiểm soát đảm bảo thuận lợi cho việc mua bán tại các cửa hàng,hạn chế việc tranh mua tranh bán của các cá nhân.
Công ty cần nâng cấp cửa hàng hiện có, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cửa hàng để gây được sự chú ý đối với khách hàng.
Xây dựng các điểm bán hàng mới,mở rộng quyền hạn cho các cửa hàng phù hợp với yêu cầu thị trường. Mặt khác công ty cần tạo điều kiện cho các cửa hàng trên cơ sở vừa chuyên trách nhưng vẫn phải thống nhất với nhau để phát huy khả năng bán hàng cũng như cách thức, thái độ phục vụ làm tăng niềm tin của người tiêu dùng đối với công ty.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự.
Nhân sự là một trong những yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.Nó ảnh hưởng rất lớn và là nhân tố quyết định đến sự phát triển của công ty.
6.1.Đối với công nhân sản xuất.
Thông qua các hình thức trả tiền lương, tiền thưởng để kích thích người lao động đồng thời quy trách nhiệm đối với từng cá nhân, từng nhóm,từng tổ.
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, nâng cao khả năng sử dụng máy móc thiết bị khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm và sản xuất liên tục. Để làm được điều này công ty cần tiến hành kiểm tra tay nghề, phân loại trình độ công nhân để phát huy hiệu quả sản xuất.
Công ty cần quan tâm đến công nhân, động viên giúp đỡ họ để họ yên tâm công tác. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho họ phát huy năng lực và khả năng sáng tạo trong công việc.
6.2. Đối với cán bộ kỹ thuật.
Công ty cần có những chính sách khuyến khích sự sáng tạo trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các phong trào phat huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Tạo điều kiện cho cán bộ đi học tập tiếp thu khoa hoc kỹ thuật tai các nước phát triển.
6.3.Đối với cán bộ quản lý.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ như: mở lớp đào tạo ngắn hạn tai công ty,cấp kinh phí cho họ đi học nâng cao trình độ, thường xuyên trao đổi kinh nghịêm quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ để hỗ trợ nâng cao kinh nghiệm.
Bên cạnh đó công ty cần tuyển thêm các kỹ sư trẻ để bổ sung cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu của công ty đặc biệt là cán bộ thiết kế kỹ thuật. Để có một đội ngũ cán bộ trẻ giỏi và năng động thì công ty nên có những chính sách quản lý hợp lý để mang lại hiệu quả cao nhất.
7. Hạ giá thành sản phẩm.
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cũng là công cụ cạnh tranh khi cần thiết cạnh tranh bằng giá cả. Muốn hạ giá thành phải thực hiện nhiều phương hướng và biện pháp như:
7.1.Giảm chi phí nguyên nhiên vật liệu, năng lượng trong giá thành sản phẩm.
Trong giá thành sản phẩm, để tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, năng lượng cần cải tiến kết cấu sản phẩm, công nghệ, sử dụng tổng hợp nguyên vật liệu, sử dụng triệt để phế liệu và vật liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua sắm,vận chuyển, bảo quản, cấp phát vật liệu.
Tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, năng lượng làm cho giảm chi phí trong giá thành sản phẩm và sẽ làm cho giá bán giảm nhiều, do đó trong kết cấu giá thành thì tỷ trọng nguyên vật liệu chiếm bộ phận lớn nhất.
Hạ giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:
Chỉ số hạ giá thành do giảm chi phí nguyên vật liệu
Chỉ số hạ giá thành do giảm chiphí nguyên vật liệu
=
Chỉ số định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
x
Chỉ số giá cả của nguyên vật liệu
- 1 x
Chỉ số nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm
7.2. Giảm chi phí nhân công.
Muốn giảm chi phí trong giá thành sản phẩm cần tăng năng suất lao động, đảm bảo cho năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Như vậy cần cải tiến tổ chức sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa, hoàn thiện định mức lao động, tăng cường kỷ luật lao động, áp dụng các hình thức tiền lương tiền thưởng và trách nhiệm vật chất để kích thích lao động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật của công nhân.
Tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương và tiền công bình quân sẽ cho phép giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Ảnh hưởng của viện giảm chi phí được tính theo công thức:
Chỉ số hạ giá thành do tăng năng suất lao động
=
Chỉ số lương bình quân
Chỉ số năng suất lao động
- 1 x
Chỉ số chi phí cố định trong giá thành sản phẩm
7.3. Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm.
Muốn giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm cần phấn đấu tăng nhanh và tăng nhiều sản phẩm hàng hóa xuất ra. Tốc độ tăng và quy mô tăng sản phẩm hàng hóa sẽ làm cho chi phí cố định trong giá thành sản phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí cố định chậm hơn tốc độ tăng và quy mô tăng sản lượng. Để tăng sản lượng hàng hóa càng nhiều thì phải mở rộng quy mô sản xuất, tinh giảm bộ máy quản lý, giảm các hao hụt do ngừng sản xuất gây ra. Ảnh hưởng của biện pháp này được tính theo công thức:
Chỉ số hạ giá thành do giảm chi phí cố định
=
Chỉ số chi phí cố định
Chỉ số sản lượng
-1 x
Chỉ số chi phí cố định trong giá thành sản phẩm
8. Đầu tư cải tiến máy móc thiết bị công nghệ.
Chất lượng sản phẩm được coi là công cụ cạnh tranh hiệu quả nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng đòi hỏi phải có sự kết hợp hoàn chỉnh của các yếu tố khác nhau nhưng quan trọng nhất vẫn là phải có một dây truyền máy móc thiết bị công nghệ hiện đại. Những doanh nghiệp nào càng đáp ứng , thỏa mãn nhu cầu khách hàng cao hơn thì càng có khả năng cạnh tranh trên thương trường.
Qua phân tích tình hình máy móc thiết bị của công ty thì phần lớn đều đã cũ và hết khấu hao nhưng vẫn được sử dụng phục vụ sản xuất nên đã ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, năng suất lao động cũng như tiêu hao nguyên nhiên vật liệu làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng tới sức cạnh tranh trên thị trường.
Để hoàn thiện hệ thống máy móc thiết bị công nghệ của mình công ty cần đầu tư đổi mới,cải tiến thay thế những máy móc đã cũ, lạc hậu hiệu quả kém bằng những thiết bị tốt ,đồng bộ,hiện đại hơnvà phù hợp với yêu cầu sản xuất.
Khi đã có máy móc thiết bị công nghệ hiện đại thì viêc nâng cao chất lượng, tăng năng suất lao động, hạ giá thành mới thực hiện được và điều này sẽ làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn,nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
9. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống chất lượng.
Hiện nay một số sản phẩm của công ty có chất lượng tương đối tốt so với khóa Việt Tiệp nhưng về mẫu mã,kiểu dáng của công ty còn hạn chế.Do đó công ty cần nhanh chóng chủ động thay đổi mẫu mã, kiểu dáng cho phù hợp thị hiếu người tiêu dùng hiện nay. Đặc biệt trong thời gian gần đây thị trường có nhu cầu về khóa đồng và khóa inox nhiều hơn thời kỳ trước do đó công ty cần chủ động nắm bắt cơ hội thị trường.
Vì vậy để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường Công ty cần phải đề ra một số chính sách chất lượng và cam kết thưc hiên như sau:
-Luôn cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
-Cải tiến phương thức phục vụ, tôn trọng mọi cam kết đối với khách hàng, thực hiện phương châm “vui lòng khách đến vừa lòng khách đi”.
-Thường xuyên cải tiến sản phẩm, thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ công nhân đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty.
-Tuyên truyền,giáo dục cán bộ công nhân viên trong công ty việc quản lý chất lượng là trách nhiệm của tất cả mọi người và là sự sống còn của doanh nghiệp.
-Thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng ISO đã đề ra.
10. Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Công tác nghiên cứu và phát triển của công ty dù đã thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao chỉ dừng lại ở mức theo kịp được sự thay đổi của xã hội chứ chưa mang tính chiến lược cho sự phát triển lâu dài. Đa phần các hoạt động nghiên cứu và phát triển của công ty thường bị động, chưa tác động mạnh tới năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. Do đó công ty cần nỗ lực hơn nữa trong việc đầu tư nghiên cứu, thăm dò thị trường, nhu cầu khách hàng, tiềm năng trong tương lai.
11. Hoàn thiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm.
Mặc dù công ty đã cố gắng thay đổi cơ cấu mặt hàng theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm có mức tiêu thụ nhanh, lợi nhuận cao, giảm đến mức thấp nhất mặt hàng kém hiệu quả, không có khả năng tiêu thụ. Nhưng đây chỉ là giải pháp nhất thời chứ chưa mang tính lâu dài. Vì vậy công ty cần hoàn thiện chiến lược sản phẩm của mình bằng cách nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu của người tiêu dùng từ đó tổ chức tiến hành nghiên cứu chế tạo để đưa ra thị trường. Mở rộng quy mô nghành hàng sao cho đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của khách hàng.
12. Đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng.
Hoạt động xúc tiến bán hàng của công ty còn sơ sài chủ yếu vẫn dựa vào uy tín của công ty.Chi phí cho hoạt động quảng cáo của công ty vẫn ở mức khiêm tốn, phát huy hiệu quả chưa cao làm hạn chế khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty, khách hàng ở xa có nhu cầu sản phẩm không thể mua được sản phẩm của công ty. Do vậy công ty cần tổ chức tốt hơn nữa cho hoạt đông quảng cáo, khuyến mại nhằm giới thiệu sản phẩm tới mọi đối tượng tiêu dùng. Đây là cơ sở để công ty có thể tăng doanh số, mở rộng thị phần, nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
KẾT LUẬN
Cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề xuyên suốt trong mọi thời kỳ hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài phải, khẳng định vị thế của mình trên thương trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì các doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình năng lực cạnh tranh thực sự, quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Cần có một tầm nhìn chiến lược dài hạn cho sự phát triển doanh nghiệp một cách lâu dài. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần phải hết sức nhanh nhạy, thích ứng với sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh. Có như vậy các doanh nghiệp mới có thể tồn tại được trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ phần khóa Minh Khai và kết hợp với lý thuyết được học tại trường, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp: “Khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần khóa Minh Khai_Thực trạng và giải pháp”. Em hy vọng những ý kiến cá nhân của mình sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần khóa Minh Khai trên thương trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Với khả năng cũng như kinh nghiệm còn hạn chế chắc chắn không thể không thiếu những sai sót. Kính mong sự góp ý của thầy cô.
Qua chuyên đề của mình, em xin bày tỏ sự biết ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị công tác tại Công ty cổ phần khóa Minh Khai vì những thông tin bổ ích, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực tập để em có đủ tư liệu hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 03 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Khắc Quỳnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Marketing căn bản_Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân-2006.
Quản trị doanh nghiệp thương mại_
Quản trị nhân lực_Nhà xuất bản lao động-xã hội-2007.
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp_Nhà xuất bản lao động-xã hội-2002.
Chiến lược cạnh tranh_Nhà xuất bản thống kê-1999.
Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm_Nhà xuất bản thống kê-2001.
Chiến lược và sách lược kinh doanh_Nhà xuất bản thống kê-1997.
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X_Nhà xuất bản chính trị quốc gia-2000.
Tài liệu của công ty cổ phần khóa Minh Khai.
Web://khoaminhkhai.com.vn
Web://khoaviettiep.com.vn
TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG.
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA MINH KHAI.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---o0o---
PHIẾU XÁC NHẬN THỰC TẬP
Công ty cổ phần khóa Minh Khai xác nhận:
Sinh viên: Nguyễn Khắc Quỳnh
Lớp: QTKD thương mại
Khoá: 38
Khoa: Thương mại và kinh tế quốc tế
Trường: Đại học kinh tế quốc dân.
Đã tham gia thực tập tại công ty trong khoảng thời gian từ ngày tháng năm 2008 đến ngày tháng năm 2009.
Trong thời gian thực tập, công ty đã tạo mọi điều kiện cho sinh viên Nguyễn Khắc Quỳnh nghiên cứu và ứng dụng kiến thức đã học vào việc hoàn thành đề tài.
Sinh viên Nguyễn Khắc Quỳnh đã chịu khó học hỏi, tìm tòi và chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế mà công ty đề ra trong suốt thời gian thực tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009.
Xác nhận của công ty
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22577.doc