Lời mở đầu
Toàn cầu hoá là xu hướng chủ yếu của nền kinh tế thế giới hiện nay, việc mở rộng quan hệ kinh tế với các nước khác đã và đang là con đường duy nhất để đa các quốc gia phát triển nhanh chóng. Nhận thức được rõ điều này Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương “tăng cường xuất khẩu, tiếp tục đẩy mạnh công việc đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế, ra sức cần kiệm đẩy mạnh Công nghiệp hoá - hiện đại hoá”
Ngày 10/10/2006 tới Việt Na
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty Wang Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m sẽ chính thức ra nhập WTO. Nó sẽ đánh dấu một sự biến chuyển lớn của nền kinh tế Việt Nam nhất là trong vấn đề xuất khẩu. Việc các công ty nước ngoài sẽ đầu tư vào Việt Nam sẽ ngày một nhiều và có tầm quan trọng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Nhiều sản phẩm trong nước sẽ được xuất khẩu ra nước ngoài và nhiều sản phẩm nước ngoài sẽ nhập khẩu vào Việt Nam với sự cạnh tranh lành mạnh và giá cả phù hợp và sẽ vừa lòng với ngời tiêu dùng theo hướng có lợi. Chính vì thế xuất nhập khẩu được thừa nhận là một hoạt động cơ bản của kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để đạt hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những công cụ quản lý hữu hiệu. Kế toán là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế. Thông tin kế toán là căn cứ quan trọng để các đối tượng ở cả trong và ngoài doanh nghiệp đưa ra quyết định, xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nền kinh tế thị trường càng phát triển, yêu cầu quản lý càng nâng cao đòi hỏi công tác kế toán phải ngày một hoàn thiện hơn. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang – Hà Nội em đã quyết định lựa chọn đề tài : “ Xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty Wang Giang”. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy Cô giáo trong khoa Kế toán trường Quản lý kinh doanh – Hà Nội, đặc biệt là Cô Trần Thị Kim Oanh cùng toàn thể các cán bộ nhân viên văn phòng Kế toán của Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành báo cáo này.
Phần I.
A. Đặc điểm tình hình và thực trạng của công ty
I. Quá trình hình thành của công ty.
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là chi nhánh chính thức của Tổng công ty Kwang Yang ở Hàn Quốc, chi nhánh 2 thuộc thành phố Hồ Chí Minh thành lập ngày 20/1/2004. Là công ty TNHH nhưng công ty này là công ty độc quyền về lắp đặt các trạm máy di động Sphone – trên toàn quốc đồng thời Xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam ra nước ngoài.
Mặc dù chỉ là một công ty mới thành lập, còn non trẻ nhưng với kinh nghiệm của những ngời quản lý là người Hàn Quốc nên công ty đã tìm cho mình được những hướng đi đúng, phát huy những tiềm năng sẵn có, mở rộng và phát triển nhiều loại hình kinh doanh, cũng như bảo toàn và phát triển được vốn là một trong những khách hàng tiềm năng của Việt Nam trong cả hiện tại và tương lai.
II. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là một công ty kinh doanh hạch toán độc lập và chịu sự chi kiểm soát của Tổng công ty cùng các cơ quan chức năng có liên quan.
1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
1.1 Chức năng của công ty.
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là một doanh nghiệp tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu nên chức năng chính của công ty là tư vấn xây dựng các công ty tư nhân và nhà nước về dịch vụ viễn thông cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng và tổ chức mua bán, lưu thông hàng hóa giữa công ty với các đối tác trong và ngoài nước.
Chức năng chuyên môn kỹ thuật: Công ty tư vấn cho khách hàng về xây dựng và dịch vụ viễn thông, công ty tổ chức mua hàng hoá từ nhà cung cấp trong và ngoài nước đưa ra nước ngoài tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu .
Chức năng tài chính: Tình hình tài chính của Công ty được phân bố hợp lý từ Tổng công ty qua công tác phân bố vốn, nguồn vốn nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Chức năng thương mại: Công ty thực hiện việc thu mua giá trị hàng hoá từ nhà sản xuất trong nước sau đó vận chuyển sang nước ngoài để lưu thông hàng hoá. Công ty thực hiện chức năng thương mại thông qua hoạt động xuất nhập khẩu
Chức năng quản trị: Tình hình quản trị của công ty được phân cấp cụ thể từ Tổng công ty, không chồng chéo trong quản lý, trách nhiệm rõ ràng
1.2:Nhiệm vụ của Công ty
- Nhiệm vụ chính của công ty: Tư vấn thiết kế nhà ở, các công trình xây dựng nhà nước, nhập khẩu các thiết bị liên quan tới viễn thông, xuất khẩu một số sản phẩm như: Mây tre đan, gốm sứ Bát tràng
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty có một chi nhánh ở Hà Nội, một chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh – văn phòng chính thức thì tại Hàn Quốc
Mối quan hệ giữa Tổng Công ty và các đơn vị trực thuộc được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 : Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập và chịu sự kiểm soát của Tổng công ty cùng các cơ quan chức năng có liên quan
3.1 Ban giám đốc
Cấp quản lý lãnh đạo cao nhất của công ty là một Ban giám đốc bao gồm 1 tổng giám đốcvà 2 phó tổng giam đốc.
Các phòng chức năng: -Phòng tài chính
- Phòng kinh doanh
Các phòng nghiệp vụ:2 phòng tư vấn và 2 phòng XNK
Sơ đồ 2:Khái quát bộ máy của công ty
III.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang tại Hà nội
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- Là chi nhánh tại Hà nội.Công ty Kwang Yang cần thiết kế bộ máy kế toán phù hợp với quy mô đặc điểm kinh doanh và quản lý.Xây dựng bộ máy tinh giản nhưng đầy đủ về số lượng và chất lượng làm cho bộ máy kế toán là một tổ chức phục vụ tốt mọi nhiệm vụ của công tác kế toán cũng như nhiệm vụ SXKD của công ty
Sơ đồ 3.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty tại chi nhánh ở Hà Nội.
2.Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty
Hệ thống chứng từ tại công ty đúng với mẫu quy định của bộ tài chính ban hành.
3.Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại công ty
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang áp dụng phương pháp sau:
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho:Kê khai thường xuyên.
-Phương pháp nộp thuế GTGT:Khấu trừ thuế.
-Phương pháp hạch toán ngoại tệ:Sử dụng hai tỷ giá(tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế )
4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty:
Hầu hết trong vấn đề về hệ thống kế toán tại các Công ty TNHH đều đang sử dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” và Công ty cũng đang áp dụng hình thức này để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh của Công ty, các công việc này đươc thực hiện trên hai phương diện là vừa bằng tay và bằng máy.
Sau mỗi quý kế toán tổng hợp .Công ty tiến hành lập các báo cáo, mẫu báo cáo được lập theo mẫu của nhà nước ta quy định. Hiện nay trong Công ty đang sử dụng hệ thống báo cáo áp dụng cho cả Tổng Công ty lẫn các chi nhánh bao gồm:
Sổ kế toán tổng hợp:
-Sổ nhật ký chung
các sổ nhật ký :
+sổ nhật ký bán hàng xuất khẩu
+sổ nhật ký mua hàng xuất khẩu
+sổ nhật ký mua hàng nhập khẩu
+sổ nhật ký bán hàng xuất khẩu
+sổ nhật ký thu tiền (TM)
+sổ nhật ký thu tiền (TGNH)
-Sổ cái tài khoản
+sổ chi tiết thanh toán với người bán trong nước
+sổ chi tiết với khách hàng trong nước
+sổ chi tiết thanh toán với khách hàng nước ngoài.
+sổ chi tiết thuế GTGT.
Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4
Phần II
Tình hình hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty
1. Loại hàng hoá xuất khẩu:
Gốm sứ
Mây tre đan:nội thất gia đình,bàn ghế ,tủ
Hàng điện tử viến thông.
2. Phương pháp tính giá hàng xuất khẩu:
Tính giá mua hàng để xuất khẩu:
Hàng mua vào để xuất khẩu được tính theo giá thực tế:
Giá thực tế hàng mua
=
Giá mua ghi trên hoá đơn người bán
Công thức trên cho thấy Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua là giá chưa có thuế. Chi phí thu mua được hạch toán vào TK 641 do Công ty không sử dụng TK 156 nên do đó giá thực tế hàng mua chỉ bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn người bán.
Tính giá vốn hàng xuất khẩu:
Do phía Công ty này chỉ là chi nhánh thuộc Tổng công ty bên Hàn Quốc nên công ty chỉ tiến hành hoạt động xuất khẩu chỉ khi đã nhận được hợp đồng xuất khẩu từ phía đối tác nớc ngoài hay từ Tổng công ty.Vì thế hàng mua về sẽ được xuất khẩu ngay. Theo đó, khi xuất lô hàng nào thì giá vốn chính là giá mua vào của lô hàng đó . Theo từng hợp đồng,từng loại hàng hoá đòi hỏi kế toán viên phải theo dõi chặt chẽ và liên hồi trị giá hàng hoá để đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu thực tế và chi phí thực tế.
Tính giá bán hàng xuất khẩu:
Công ty thường xuất hàng bán theo gia FOB.Và vì thế giá bán của một lô hàng xuất khẩu thường được ghi rõ trong trường hợp, hợp đồng ngoại và là giá cố định .
II. Hạch toán quá trình mua và bán hàng xuất khẩu tại Công ty:
1. Hạch toán chi tiết hàng hoá xuất khẩu:
Do đặc thù của Công ty là không có kho tại Việt Nam nên khi hàng mua về Công ty vận chuyển thẳng cho khách hàng nước ngoài hay về Tổng công ty bên Hàn Quốc.Vì thế Công ty theo dõi hàng hoá xuất khẩu thông qua 2 TK 151 và 157 mà không sử dụng TK 156.
Những loại hàng hoá xuất khẩu sẽ được kế toán theo dõi bằng sổ Chi tiết TK 151, 157.
Cuối quý, cộng sổ chi tiết TK 151, 157 lập Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá xuất khẩu, đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
2. Hạch toán quá trình mua hàng xuất khẩu (trực tiếp):
2.1. Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ liên quan đến quá trình mua hàng bao gồm:
Hợp đồng kinh tế.
Hoá đơn thuế GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng) do nhà cung cấp lập và giao cho công ty.
Vận đơn hoặc các chứng từ vận chuyển khác (nếu công ty phải tự bỏ chi phí để đưa hàng từ nơi thu mua về cảng để xuất khẩu ra nước ngoài).
Biên bản kiểm nhận hàng
Phiếu chi: do kế toán quỹ lập thành 3 liên, liên 1: lưu tại quyển, liên 2: giao cho người nhận tiền, liên 3: kế toán giữ làm chứng từ ghi sổ.
Giấy báo Nợ của ngân hàng.
Giấy xin tam ứng
Giấy thanh toán tạm ứng…
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 151: Hàng mua đang đi trên đường (được chi tiết theo từng phòng XNK)
TK 157: Hàng gửi đi bán (chi tiết theo TD và UT, trong TD và UT chi tiết theo từng phòng XNK)
TK 641: Chi phí phát sinh khi mua hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng
TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH
TK 331: Phải trả nhà cung cấp (chi tiết cho từng nhóm hàng)
TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ cho hàng hoá, dịch vụ
2.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán:
Sau khi đã tiến hành thu mua hàng xong , đơn vị bán hàng xuất kho giao hàng cho Công ty và lập hoá đơn GTGT giao cho Công ty liên 2.Phòng kinh doanh của Công ty có trách nhiệm kiểm nhận hàng, lập “Biên bản kiểm nhận hàng” và vận chuyển hàng ra ngoài cảng. Trong thời gian chờ làm thủ tục xuất khẩu, Công ty thuê kho, bến bãi nhập tạm số hàng hoá đó. Các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng và chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng, thuê kho bãi … được hạch toán vào TK 641.
Kế toán tập hợp các chứng từ gốc là Hoá đơn GTGT (mua hàng), Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng và các chứng từ kế toán khác, sau đó phản ánh vào Sổ Nhật ký, ghi sổ Chi tiết các TK 151, 157, 111, 112, 331, 1331, 641 theo định khoản:
a) Nợ TK 151 – Giá trị của hàng hoá
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá
Có TK 111, 112, 331 – Tổng số tiền thanh toán
b) Nợ TK 641 – Chi phí chưa thuế
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu chi phí có thuế)
Có TK 111, 112, 331 – Tổng số thanh toán
c) Nợ TK 157 – Trị giá hàng gửi đi bán
Có TK 151 – Trị giá hàng gửi đi bán
Cuối mỗi tháng, từ Sổ Nhật ký kế toán vào sổ Cái các TK 151, 157, 111, 112, 331, 133, 641.
VD 1:
- Ngày 10/1/2006, tại Công ty phát sinh nghiệp vụ mua hàng, căn cứ vào Hoá đơn GTGT kế toán ghi nhận hàng thuộc sở hữu của Công ty vào sổ Nhật ký và sổ Chi tiết TK 151 – P2, TK 331 – TCMN – Bát Tràng, TK 1331-XK theo định khoản:
Nợ TK 151 : 132.000.000
Nợ TK 1331-XK : 13.200.000
Có TK 331: 145.200.000
Cuối tháng (31/1/2006), từ Sổ Nhật ký kế toán ghi vào sổ Cái các TK 151, 133, 331,….
Ghi chú: Biểu số 1
Biểu số 2
Biểu số 3
Biểu số 4
3. Hạch toán quá trình bán hàng xuất khẩu (trực tiếp):
Hiện nay, phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng công ty đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Công ty sử dụng cả 2 tỷ giá, đó là tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế.
3.1. Chứng từ sử dụng:
Bộ chứng từ xuất khẩu:
Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
Bản kê hàng hoá(Packing List)
Vận đơn hàng không hoặc đường biển (Bill of Lading)
C/O – giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Origin)
Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hoá (Certificate of Quantity, Quality)
Tờ khai hàng hoá XNK của Hải quan
Thư tín dụng (Letter Credit)
Các chứng từ kế toán sử dụng:
Hợp đồng ngoại
Hoá đơn GTGT : được lập thành 3 liên (liên 2 – giao cho khách hàng nước ngoài)
Giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng
Phiếu chi
3.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 157, 5111, 632, 3333-XK, 911,……
3.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán:
- Sau khi giao hàng cho khách hàng, bộ phận kinh doanh giao cho khách hàng Hoá đơn GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng). Thực hiện xong hợp đồng xuất khẩu, phòng XNK sẽ gửi bộ chứng từ (bao gồm: hợp đồng ngoại đã ký kết, hợp đồng nội, Hoá đơn GTGT (bán hàng xuất khẩu) và Hoá đơn GTGT (mua hàng) kèm theo các chứng từ có liên quan đến lô hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán vào Phiếu kế toán và căn cứ vào phiếu kế toán đó kế toán ghi sổ Chi tiết TK 131 – TD, 3333-XK, 5111 (0%), 632 (0%), 157, 911, sổ Nhật biên theo định khoản:
+ Doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 – theo tỷ giá hạch toán
Có TK 5111 – theo tỷ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413 – Chênh lệch tỷ giá
+ Vì Công ty xuất khẩu hàng hoá theo giá FOB nên thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu:
Nợ TK 5111
Có TK 3333 – XK
+ Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu được xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
+ Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 5111
Có TK 911
- Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và chi phí dịch vụ Cảng, làm thủ tục vận chuyển hàng lên tàu, kế toán căn cứ vào vận đơn, Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 641, 111, 112, 1331 theo định khoản:
Nợ TK 641 – Chi phí chưa thuế
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112
- Khách hàng thanh toán bằng TGNH ngoại tệ, kế toán căn cứ vào Giấy báo Có của ngân hàng phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 1122, 131 theo định khoản:
Nợ TK 1122 - theo tỷ giá hạch toán
Có TK 131 - theo tỷ giá hạch toán
Đồng thời, kế toán phản ánh số ngoại tệ thu được:
Nợ TK 007 – Nguyên tệ
- Cuối tháng, từ sổ Nhật ký kế toán ghi sổ Cái các TK 111, 112, 131, 133, 641.
- Cuối quý, tập hợp PKT ghi sổ Cái TK 157, 511, 632, 911.
Ví dụ 2:
- Ngày 3/2/2006 khi phòng XNK gửi bộ chứng từ hợp đồng (bao gồm: hợp đồng ngoại đã ký kết, hợp đồng nội, Hoá đơn GTGT (bán hàng xuất khẩu) và Hoá đơn GTGT (mua hàng)) kèm theo các chứng từ có liên quan đến lô hàng, kế toán trưởng ghi nhận doanh thu, giá vốn vào Phiếu kế toán số 09.
Căn cứ vào Phiếu kế toán đó kế toán phản ánh doanh thu vào sổ Chi tiết TK 5111 (0%), 911 theo định khoản:
Nợ TK 131-TD: 9.750 USD x 15.700VND/USD = 153.075.000 VND
Nợ TK 413: 10.725.000
Có TK 5111 (0%): 163.800.000
Thuế xuất khẩu Công ty phải nộp :
Nợ TK 5111 : 7.800.000
Có TK 3333 – XK: 5% x 9.750 x 16.000 = 7.800.000
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 5111(0%): 156.000.000
Có TK 911: 156.000.000
Cuối quý (31/3/2006) kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 5111.
Căn cứ vào Phiếu kế toán số 09 kế toán phản ánh giá vốn hàng bán vào sổ Chi tiết TK 632 (0%), 911 theo định khoản:
+ Giá vốn hàng bán ra đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 (0%): 132.000.000
Có TK 157: 132.000.000
+ Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911: 132.000.000
Có TK 632(0%): 132.000.000
Cuối quý (31/3/2006)kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 632.
Căn cứ vào Phiếu kế toán số 09 kế toán phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp vào sổ Chi tiết TK 3333 – XK theo định khoản sau:
Nợ TK 5111 : 7.800.000
Có TK 3333 – XK: 7.800.000
Cuối tháng, căn cứ vào sổ Nhật ký ghi nhận các nghiệp vụ nộp thuế XK vào sổ Cái TK 3333 – XK.
Cuối quý, tập hợp các khoản thuế XK phải nộp trên Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 3333 – XK.
Sau khi ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán, thuế XK vào sổ Chi tiết, kế toán phản ánh nội dung nghiệp vụ vào sổ Nhật biên để theo dõi.
Cuối kỳ (31/3/2006) kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu và giá vốn hàng bán sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Nghiệp vụ này sẽ được phản ánh trên Phiếu kế toán số 102, căn cứ vào đó kế toán ghi sổ Cái TK 511, 632, 911 theo định khoản:
+ Nợ TK 911: 66.621.083.241
Có TK 632: 66.621.083.241
+ NợTK 511: 67.091.326.754
Có TK 911: 67.091.326.754
Ghi chú:
Biểu số 5
Biểu số 6
Biểu số 7
Biểu số 8
Biểu số 9
IV. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu:
Tại Công ty không xác định kết quả kinh doanh riêng cho từng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu mà xác định kết quả kinh doanh chung cho cả hai hoạt động. Đối với từng hoạt động, Công ty chỉ quan tâm đến hiệu số giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán mà không quan tâm đến kết quả kinh doanh.
1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 641 – Chi phí bán hàng
TK 642 – Chi phí quản lý DN
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
2. Phương pháp hạch toán:
Tại Công ty, cứ sau mỗi quý lại xác định kết quả kinh doanh 1 lần, do vậy đến cuối quý doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN được tập hợp và kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Cuối quý, kế toán tổng hợp các Phiếu kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý rồi kết chuyển sang TK 911 để so sánh tính lãi, lỗ. Nghiệp vụ kết chuyển được phản ánh trên Phiếu kế toán. Căn cứ vào phiếu kế toán đó, kế toán phản ánh vào sổ Cái TK 911, 421
3. Ví dụ thực tế minh hoạ:
Việc xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong quý 1 năm 2006 đợc thực hiện theo trình tự sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
= 67.091.326.754 – 66.621.083.241
= 470.243.513
Các khoản chi phí liên quan đến quá trình bán hàng và mua hàng phát sinh trong kỳ được tập hợp và trừ khỏi lãi gộp:
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí QLDN
= 470.243.513 - 980.214.876 – 1.550.136.907
= – 2.060.108.270
- Ngày 31/3/2006, kế toán tập hợp chi phí, doanh thu trên sổ Cái các TK 511, 632, 641, 642 rồi kết chuyển sang TK 911 như sau:
Nợ TK 511 : 67.091.326.754
Có TK 911: 67.091.326.754
Nợ TK 911: 66.621.083.241
Có TK 632 : 66.621.083.241
Nợ TK 911 : 980.214.876
Có TK 641 : 980.214.876
Nợ TK 911 : 1.550.136.907
Có TK 642 : 1.550.136.907
Nợ TK 4212: 2.060.108.270
Có TK 911: 2.060.108.270
Các nghiệp vụ kết chuyển sẽ thể hiện trên Phiếu kế toán số 102, căn cứ vào Phiếu kế toán đó kế toán ghi sổ Cái các TK 911, 421.
Ghi chú: Biểu số 10
Biểu số 11
VI. Hạch toán xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác tại các chi nhánh của Công ty:
Do đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Tổng Công ty là vừa tập trung vừa phân tán nên tại chi nhánh Hà Nội và chi nhánh TP Hồ chí Minh các nhân viên kế toán chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ các chứng từ liên quan đến hoạt động của bộ phận mình và gửi những chứng từ đó về bộ phận kế toán trung tâm tại Hàn Quốc. Vì là hạch toán độc lập nên chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh mở sổ tổng hợp, sổ chi tiết để hạch toán toàn bộ các vấn đề phát sinh tại chi nhánh và đến cuối kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán Tổng Công ty.
Phần IIi
I. Những ưu điểm của công tác hạch toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang:
1:Những ưu điểm của công tác hạch toán kế toán tại công ty:
Sự tham gia trực tiếp vào công việc quản lý kinh doanh giúp kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình, tạo và góp phần rút ngắn thời gian chu trình kinh doanh và phản ánh được hiệu quả công việc.Chính vì thế ta càng thấy bộ máy kế toán trong 1 doanh nghiệp có tầm quan trọng như thế nào.
Bộ máy kế toán của Công ty:
Xét một cách tổng thể bộ máy kế toán của Công ty tương đối gọn nhẹ, công tác hạch toán luân chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu được tổ chức một cách thống nhất từ Tổng Công ty xuống các chi nhánh .
Nhân viên kế toán được phân công trách nhiệm rõ ràng, đảm nhận từng phần hành kế toán riêng do đó tránh được hiện tượng ghi sổ chồng chéo, trùng lặp , đồng thời đáp ứng được yêu cầu của quản lý đặt ra. Đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có trách nhiệm trong công tác.
Mọi chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với nội dung của hoạt động kinh tế và tính chất pháp lý của nghiệp vụ phát sinh, đúng với mẫu biểu do Bộ Tài chính ban hành. Các chứng từ được lưu trữ cẩn thận theo từng hợp đồng, khách hàng, khoản mục thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra và đối chiếu khi cần thiết.
Hình thức sổ kế toán mà Công đang áp dụng là hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, kết cấu sổ sách đơn giản, dễ ghi, dễ hiểu phù hợp với lao động kế toán thủ công. Hệ thống sổ sách của Công ty chủ yếu bao gồm các sổ Chi tiết và sổ Cái đợc mở theo các tài khoản nên dễ theo dõi và kiểm tra.
Về phương pháp hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá:
Phương pháp hạch toán áp dụng trong quá trình bán hàng xuất khẩu:
Phương pháp hạch toán mà kế toán Công ty áp dụng trong quá trình bán hàng xuất khẩu là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này cho phép kế toán theo dõi thường xuyên những biến động hàng ngày, hàng giờ tài sản, hàng hoá, không phụ thuộc vào kết quả kiểm kê.Tạo điều kiện cho chủ doanh nghiệp có cái nhìn thực tế hơn để phân tích tình hình hoạt động của công ty.
Tỷ giá hạch toán:
Vì là một công ty xuất khẩu nên tiếp xúc nhiều với các loại ngoại tệ nước ngoài khi thanh toán.Nên tại Công ty ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá hạch toán Điều này là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty là thường xuyên phát sinh ngoại tệ, bởi vì sử dụng tỷ giá hạch toán việc ghi sổ kế toán không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự biến động về tỷ giá, Công ty không phải thường xuyên cập nhật sự thay đổi của tỷ giá, giúp cho cán bộ dễ dàng ghi sổ.
Kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là một khâu rất quan trọng trong qua trình kinh doanh.Nó đánh giá lợi nhuận cũng như tình hình của doanh nghiệp đó vì thế Công ty tổ chức theo dõi riêng và xác định kết quả cho từng hợp đồng xuất khẩu. Nhờ đó, Công ty nắm bắt được nhu cầu thực tế về từng mặt hàng trên thị trường và những tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã…. thông qua kết quả của hợp đồng xuất khẩu trước.
2.Những nhược điểm chủ yếu trong công tác hạch toán kế toán tại công ty:
Về hệ thống sổ sách kế toán:
Hình thức ghi sổ của Công ty là “Chứng từ ghi sổ” là hình thức thuận tiện cho việc sử dụng lao động kế toán thủ công. Thực tế, tên và kết cấu một số sổ kế toán được cải biên cho phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty nhng lại không thống nhất với quy định của Bộ Tài chính.
Về hệ thống tài khoản kế toán:
Việc sử dụng tài khoản kế toán còn có những bất hợp lý sau:
Công ty sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng để tập hợp chi phí mua hàng phát sinh là hoàn toàn không phù hợp.
Công ty không sử dụng TK 532 để phản ánh khoản giảm giá hàng bán.
Khi phát sinh các khoản chi phí trả hộ cho khách hàng nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ….hoặc chi phí lãi tiền vay, kế toán phản ánh vào TK 641, 642 coi như chi phí phát sinh của Công ty, khi khách hàng thanh toán thì ghi giảm phí.
Về cách tính giá vốn hàng bán:
Cách tính giá vốn hàng bán ở Công ty chưa chính xác.
Đối với Công ty, giá vốn của hàng xuất khẩu chỉ là giá mua thực tế (ghi trên hoá đơn) của hàng mua trong nước.
Theo chế độ kế toán thì giá vốn của hàng bán ngoài khoản trên còn bao gồm cả các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng, tuy nhiên kế toán Công ty không hạch toán chi phí mua hàng phát sinh vào giá vốn hàng bán.
Về công tác hạch toán một số nghiệp vụ:
Phần hành kế toán dự phòng:
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang có quan hệ với rất nhiều đối tác, các khách hàng của Công ty ở nhiều địa điểm khác nhau nên công tác theo dõi các khoản phải thu ở khách hàng là rất phức tạp. Tuy vậy, Công ty lại không trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
Công tác lập báo cáo:
Báo cáo chi tiết và tổng hợp đều đợc lập thống nhất về nội dung và kết cấu, tuy nhiên các báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty còn có một số phần chưa ghi rõ ràng và cụ thể, cần đợc bổ sung để thông tin trên các báo cáo tài chính thực sự phát huy hiệu quả.
Ngoại tệ:
Công ty sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi ngoại tệ, bên cạnh những ưu điểm không thể phủ nhận của việc sử dụng tỷ giá hạch toán còn có những nhược điểm như: Tỷ giá hạch toán không phản ánh đúng công nợ bằng ngoại tệ của Công ty tại bất cứ thời điểm nào, làm cho cán bộ không phản ứng nhanh nhạy với mỗi sự biến động tỷ giá.
Xác định kết quả kinh doanh:
Công ty chỉ xác định kết quả kinh doanh chung cho cả hai hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu mà không xác định riêng cho từng hoạt động, như vậy sẽ không biết đợc chính xác kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu cũng như kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu là bao nhiêu, từ đó sẽ không đánh giá đúng đợc tình hình tiêu thụ thực tế hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu.
Về trang thiết bị cho công tác kế toán:
Phòng Kế Toán đã được trang bị 4 máy vi tính, tuy nhiên điều này vẫn chưa đáp ứng, thoả mãn yêu cầu quản lý và quy mô của bộ máy kế toán. Với số lượng công việc kế toán khá lớn và phức tạp thì đầu năm 2005 vừa qua, phòng Kế Toán đã đa phần mềm kế toán vào sử dụng nhưng đây mới chỉ là bước đầu nên các nhận viên còn chưa sử dụng thành thạo, ghi chép bằng tay vẫn là chủ yếu.
II:Một số biện pháp hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu
Về hệ thống sổ sách:
Công ty nên thay đổi tên và kết cấu của một số sổ sao cho đúng quy định của Bộ Tài chính và sử dụng thống nhất một hình thức ghi sổ.
Về hệ thống tài khoản:
Chi phí mua hàng:
Chi phí mua hàng được coi là bộ phận cấu thành nên trị giá vốn của hàng nhập kho, vì vậy Công ty không nên phản ánh chi phí này vào TK 641 mà phản ánh nó TK 151. Như vậy, chi phí mua hàng sẽ được tách biệt ra khỏi chi phí bán hàng và TK 641 sẽ chỉ bao gồm những khoản chi phí đúng bản chất của nó.
Chi phí trả hộ cho khách hàng:
Chi phí bàng hàng phát sinh do Công ty trả hộ cho khách hàng thì không nên hạch toán vào TK 641 mà nên hạch toán tài khoản phải thu khách hàng hoặc vào khoản phải thu khác để Công ty có thể kiểm soát và đôn đốc các khách hàng trả nợ.
Giảm giá hàng hoá:
Giảm giá hàng hoá chưa được Công ty đưa vào áp dụng chính thức. Giảm giá hàng hoá dành cho khách hàng được sử dụng khi hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng. Để đáp ứng yêu cầu này trong kinh doanh, Công ty nên đa TK 532 – Giảm giá hàng bán vào sử dụng.
Thanh toán với bên giao uỷ thác:
Khi nhận xuất khẩu uỷ thác, Công ty nên dùng TK 331 để theo dõi tình hình thanh toán với bên giao uỷ thác.
Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán:
Công ty nên hạch toán các khoản chi phí mua hàng vào TK 151, như vậy thì các khoản chi phí này sẽ đợc kết chuyển vào giá vốn hàng bán để xác định đúng giá trị vốn của hàng xuất khẩu bán trong quý.
Việc điều chỉnh này, một mặt phản ánh trung thực chi phí bán hàng thực tế phát sinh trên TK 641, mặt khác phản ánh đúng bản chất của chi phí mua hàng là một bộ phận cấu thành nên trị giá vốn của hàng bán ra ở Công ty.
Nhờ vào việc xác định đúng trị giá vốn của hàng bán ra mà Công ty xác định được kết quả bán hàng một cách chính xác, tin cậy để từ đó có phương hướng kinh doanh hợp lý.Mục tiêu rõ ràng
Về công tác hạch toán một số nghiệp vụ:
Về việc lập hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp:
Hệ thống báo cáo tài chính đang được sử dụng trong Công ty được lập theo đúng quy định về thời điểm lập cũng như các nội dung cơ bản tuy nhiên còn có một số phần cần được ghi một cách rõ ràng và cụ thể vì liên quan trực tiếp đến công việc kế toán hoạt động xuất khẩu của Công ty:
Về ngoại tệ:
Công ty nên quy đổi ngoại tệ theo tỷ giá thực tế, như thế sẽ phù hợp hơn với đặc điểm thường xuyên sử dụng ngoại tệ trong thanh toán, đáp ứng được với tốc độ biến động nhanh chóng của tỷ giá trên thị trờng. Bên cạnh đó, tỷ giá thực tế còn có tác dụng phản ánh đúng công nợ bằng ngoại tệ của Công ty tại mọi thời điểm, đồng thời phản ánh đúng số thuế mà Công ty phải nộp như thuế xuất khẩu, thuế GTGT.
Xác định kết quả kinh doanh:
Công ty nên xác định kết quả tiêu thụ riêng cho từng hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN nên đợc chi tiết cho từng hoạt động.
Về trang thiết bị cho công tác kế toán:
Trước hết, để nâng cao hiệu quả thông tin kế toán, công tác kế toán trong Công ty phải đợc cải tiến theo hướng tăng tỷ lệ tự động hoá. Có nghĩa là Công ty cần phải đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại cho phòng Kế toán để công tác kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp đều được thực hiện trên máy vi tính. Nhờ đó mà kế toán viên có thể thực hiện công việc với tốc độ nhanh hơn và độ chính xác cao hơn. Ngoài ra, để bắt nhịp với sự đổi mới công nghệ trên thì tất cả các nhân viên kế toán đều phải sử dụng thành thạo máy vi tính và phần mềm kế toán.
Kết luận
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang cùng với việc tìm hiểu một số giáo trình về công tác kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu .Em đã tích luỹ được kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh XNK nói chung cũng như các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến hoạt động kế toán xuất nhập khẩu nói riêng.
Cùng với những kiến thức được học từ nhà trường và sự nỗ lực của bản thân.Em đã hoàn thành báo cáo này nhờ vào sự quan tâm ,giúp đỡ,chỉ bảo tận tình của c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32774.doc