LỜI MỞ ĐẦU
Để hội nhập nền kinh tế chung của toàn cầu, Việt Nam đã và đang chỉnh đổi hoàn thiện nền kinh tế của mình theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nền kinh tế mới ra đời - Kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải xác định cho mình đâu là yếu tố cơ bản để phát huy cải tiến. Hơn nữa để bắt nhịp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, các doanh nghiệp cũng phải từng bước mở rộng quan hệ kinh doanh ra khu vực và thế giới giao lưu học
47 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1488 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỏi kinh nghiệm nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của mình. Có như vậy mới đảm bảo được sự tồn tại và phát triển khi chúng ta gia nhập WTO. Nó đem lại những cơ hội : Mở rộng thị trường, có điều kiện học tập những khoa học tiến bộ của các nước bạn, kinh nghiệm quản lý… Nhưng những thách thức cũng không hề nhỏ, Nếu chúng ta không đáp ứng được yêu cầu của thị trường, yếu kém hơn các đối thủ cạnh tranh thì chúng ta sẽ bị loại ra khỏi thị trường.
Do vậy các doanh nghiệp Việt nam phải luôn cố gắng lỗ lực nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm tòi hướng đi mới phù hợp với yêu cầu của thị trường. Sản xuất, cung ứng cho thị trường những gì tốt nhất được thị trường chấp nhận. Có như vậy hiệu quả kinh doanh mới ngày càng tăng trưởng doanh nghiệp tìm được chỗ đứng của mình và phát triển vững mạnh hơn.
Công ty Cổ phần bóng đèn Phích Nước Rạng Đông đã trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển từ khi thành lập đến nay công tác hạch toán kế toán luôn được công ty chú trọng và giữ một vị trí quan trọng không thể thiếu được trong công ty.
Hạch toán kết quả kinh doanh là một khâu phức tạp là một bộ phận quan trọng. Là yếu tố quan trọng để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn công ty.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty em đã thấy được vai trò của kế toán xác định kết quả kinh doanh đối với việc cung cấp thông tin cho quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Được sự giúp đỡ của Phòng kế toán cũng như các phòng ban khác của công ty và sự tận tình của các thầy cô em đã hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mặc dù cố gắng nhưng do điều kiện thời gian và khả năng còn hạn chế những điều trình bày trong chuyên đề còn có nhiều thiếu xót. Rất mong sự thông cảm, và đóng góp ý kiến của thầy cô và quý công ty.
Với nội dung 3 phần như sau:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Bóng Đèn - Phích Nước Rạng Đông.
Chương III: Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Để hội nhập nền kinh tế chung của toàn cầu, Việt nam đang chỉnh đổi hoàn thiện nền kinh tế của mình theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.Nền kinh tế mới ra đời - kinh tế thị trường. Nền kinh tế của sự cạnh tranh sôi nổi và quyết liệt . Để tồn tại và phát triển, Các doanh nghiệp phải xác định cho mình đâu là yếu tố cơ bản để phát huy cải tiến hơn nữa để bắt nhịp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.Các doanh nghiệp phải từng bước mở rộng quan hệ hàng hóa tiền tệ nhằm tạo ra kết quả kinh doanh ngày càng cao và có hiệu quả ngày càng cao .Có như vậy mới bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước cơ chế khắt khe. Trước yêu cầu này, các doanh nghiệp buộc phải sử dụng đồng thời các công cụ quản lý tiên tiến, trong đó phải nói rằng: Kế toán là một trong những cung cụ hữu hiệu nhất .
Mở ra một doanh nghiệp đã khó, giữ cho doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển vững mạnh giữa cơ chế cạnh tranh khốc liệt này càng khó hơn . Do vậy, doanh nghiệp không những phải tổ chức sản xuất kinh doanh tốt mà phải đề ra được những chính sách chiến lược hợp lý. Có như vậy doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao. Phát triển mở ra quy mô, tạo điều kiện tốt cả về tinh thần và vật chất cho CBCNV của toàn doanh nghiệp có kết quả kinh doanh cao doanh nghiệp mới hoàn thành được nghĩa vụ của mình với nhà nước, đảm bảo ngân sách không bị thâm hụt .
Thấy được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Cơ quan nhà nước đã đưa ra các chế độ quy định, thông tư hướng dẫn kê toán kết quả kinh doanh, cũng như các vấn đề liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh: VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp .Giúp các doanh nghiệp hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh chính xác, đúng quy định phục và phù hợp với yêu cầu thực tế đặt ra. Ngoài ra còn giúp các doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn hơn về việc xác định chính xác, và thực hiện theo đúng quy định của cơ quan quản lý nhà nước.Nhận thấy rõ được trách nhiệm nghĩa vụ cũng như quyền lợi của chính các doanh nghiệp.
Và Kết quả kinh doanh là một thông tin quan trọng cần thiết mà nhiều đối tượng cần quan tâm: như các nhà đầu tư họ dựa vào các thông tin đó để có một quyết định đầu tư đúng đắn, Cơ quan quản lý nhà nước đưa ra được các chính sách kinh tế vĩ mô , các nhà lãnh đạo quản lý các doanh nghiệp đưa ra các kế hoạch, chính sách kinh tế phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty…
Trong thời gian em thực tập tại công ty cổ phần Bóng Đèn - Phích Nước Rạng Đông. Với quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty, em thấy công ty đã hạch toán kế toán kết quả kinh doanh đúng theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước. Từ việc hạch toán ban đầu, sử dụng chứng từ, sổ sách , tài khoản. Nhưng thực tế tại công ty kế toán kết quả kinh doanh vẫn còn có những hạn chế , bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặt ra. Với khối lượng công việc lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều việc hạch toán kết quả kinh doanh còn chưa đáp được tốt nhất về mặt cung cấp thông tin nhanh, chính xác và đầy đủ và những số liệu này phải giúp cho các nhà quản trị, quản lý cấp cao của công ty đưa ra những chiến lược kinh doanh tốt nhất cho công ty.
Em đã nhận thấy được tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán xác kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông. Nghiên cứu để thấy được thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh và tìm ra được các giải pháp để kế toán kết quả kinh doanh hoàn thiện hơn, phù hợp với yêu cầu thực tế đặt ra.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Ta thấy đạt kết quả kinh doanh cao, lợi nhuận tăng trưởng mạnh là mục tiêu quan trọng mà tất cả các doanh nghiệp đều hướng tới và là mục đích cuối cùng của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn là đích hướng tới của tất cả các doanh nghiệp. Làm sao để đạt được kết quả kinh doanh cao là câu hỏi lớn và đòi hỏi các doanh nghiệp phải cố gằng tìm hiểu và đưa ra những hướng giải quyết tốt nhất. Nghiên cứu kết quả kinh doanh nghiệp, tìm hiểu sâu về kết quả kinh doanh tìm ra được những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến nó là rất quan trọng. Từ đó hoàn thiện được toàn bộ hệ thống kế toán nhất là kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Trong quá trình thực tập tìm hiểu khía cạnh bộ phận kế toán cũng như toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Và từ thực thế em thấy được tầm quan trọng của kết quả sản xuất kinh doanh.
Em đã chọn đề tài kế toán kết quả kinh doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại công ty cổ phần Bóng Đèn - Phích Nước Rạng Đông làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Kết quả kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất của bất kỳ một doanh nghiệp nào.Nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để nhằm tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán kết quả kinh doanh.
Nghiên cứu để từ đó tìm hiểu, phát hiện ra những nhân tố tác động lam ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Yếu tố đó tác động đó đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm hạn chế những yếu tố ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh. Và phát huy hơn nữa các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh.
Nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp đưa ra các chính sách kế toán , chính sách kế toán , chính sách kinh doanh , chính sách Marketting… Ngày càng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.Tăng nhanh doanh số bán ra từ đó là cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao , tăng lợi nhuận của doanh nghiệp .
Nghiên cứu kết quả kinh doanh đưa ra các thông tin tài chính cung cấp cho các nhà quản trị của công ty. Họ đưa ra kế hoạch chiến lược trong tương lai sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.
Nghiên cứu kế toán xác định kết quả kinh doanh, nghiên cứu chế độ, quy định liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh , hiểu rõ lắm rõ, nắm vững từ đó giúp các doanh nghiệp điều chỉnh và áp dụng chính sách kế toán cho phù hợp với thực tế tại công ty cũng như quy định của nhà nước.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Để nghiên cứu, tìm hiểu kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Em đã tìm hiểu, thực tập, nghiên cứu kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông.
- Về mặt lý luận: Dựa trên các chuẩn mực, quy định của kế toán việt nam , các chế độ kế toán ban hành và đang được áp dụng ở các doanh nghiệp.
- Thời gian thực tế phát khảo sát :
Từ ngày 22/12/2008 đến 10/01/2009.
Tuần 1, tìm hiểu cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty(lĩnh vực kinh doanh , phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh, phạm vi hoạt động của kinh doanh của công ty…).
Tuần 2 , thu nhập kết quả điều tra , khảo sát , làm báo cáo kết quả điều tra , ghi chép phỏng vấn.
Tuần 3 tổng hợp báo cáo điều tra, nghiên cứu và đưa ra định hướng đề tài chọn nghiên cứu để làm chuyên đề nghiệp
Từ ngày 09/02/2009 đến ngày 11/03/2009:
Tiếp tục đến công ty tìm hiểu , nghiên cứu thu thập dữ liệu thông tin qua việc phỏng vấn điều tra từ đó phân tích những số liệu quan trọng cần thiết cho đề tài nghiên cứu làm bản thảo chi tiết dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dấn Th.S Nguyễn Thanh Phương
Từ ngày 14/03/2009 Đến ngày 21/03/2009 tiếp tục hoàn thiện đề tài nghiên cứu: tìm hiểu các số liệu trong 2 năm 2008, năm 2009. Để thấy được sự thay đổi của doanh nghiệp . Từ đó thấy được thực trạng kết quả kinh doanh của công ty . Từ đó đưa ra những nhận xét về tình hình kinh doanh của công ty
Số liệu nghiên cứu trong bài là tháng 2 năm 2009
1.5 Một số lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.5.1 Một số khái niệm
* Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiêp bao gồm: Kết quả hoạt động kinh sản xuất kinh doanh , kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác .
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chêch lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán( Gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư , như chi phí khấu hao, chi phí sữa chữa , nâng cấp , chi phí cho thuê hoạt động , chi phí thanh lý , nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ + ( Doanh thu hoạt tài chính - Chi phí tài chính) - ( Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp)
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dich vụ - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận về hoạt động sản xuất kinh doanh + lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng lợi ích thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ , cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
+ Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại, (thuế TTĐB, XK nếu doanh nghiệp phải nộp TTĐB, XK và thuế GTGT nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp)
Chi phí bán hàng là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa , cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng , giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hang bán hàng , chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa( Trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển...
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động , khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác,…..
- Kết quả hoạt động tài chính là số chêch lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác:
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
Tiền lãi: lãi cho vay , lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm. trả góp, lãi đầu tư trái phiếu , tín phiếu,chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa dịch vụ…
Cổ tức lợi nhuận được chia ;
Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn dài hạn;
Thu nhập về thu hồi thanh lý các khoản góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
Thu nhập về hoạt động đầu tư khác;
Lãi tỷ giá hối đoái;
Chênh lệch do bán ngoại tệ;
Chêch lệch lãi chuyển nhượng vốn;
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp. Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính , chi phí đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…; Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ , lỗ tỷ giá hối đoái…
- Kết quả hoạt động khác là số chêch lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác.
+ Thu nhập khác là các khoản thu nhập, các khoản doanh thu ngoài doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm:
Thu nhập từ thanh lý , nhượng bán TSCĐ
Chêch lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh , đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
Thu nhập từ nghiệp vụ bán hàng và thuê tài sản;
Thu tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng;
Thu các khoản nợ khó đòi đã sử lý sổ;
Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
Các khoản tiền thưởng do khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa sản phẩm , dịch vụ không tính trong doanh thu nếu có;
Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng doanh nghiệp;
Các khoản thu nhập khác;
+ Chi phí khác là những khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí khác bao gồm:
Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ
Chêch lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi vóp vốn liên doanh, đầu tư công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
Bị phạt thuế, truy thuế;
Các khoản chi phí khác;
1.5.2 quy định kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời 5 điều kiện sau :
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi ích nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
+ Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn;
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở:
+ Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
+ Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng;
Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
* Xác định kết quả kinh doanh: TK sử dụng 911 - Xác định kết quả kinh doanh . Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Tài khoản này phảI phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán theo đung quy định của chính sách tài chính hiện hành.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (Hoạt động sản xuất, chế biến,hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, tài chính...). Trong từng hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho tưng loại sản phẩm, từng ngành hàng, tưng loại dịch vụ.
3. Các khoản doanh thu và thu nhập thuần được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911 - xác định kết quả kinh doanh;
Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
Bên có: - Doanh thu thuần về bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ:
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lỗ ;
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán:.
1. Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
2. Cuối kỳ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 811- Chi phí khác
5. Cuối kỳ kế toán , kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
6. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ , ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 642.1 – Chi phí bán hàng
7. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642.2 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
8. Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
9. Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ,ghi ;
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu , phân tích dữ liệu
2.1.1 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Tiến hành lập kế hoạch, chuẩn bị trước nội dung những câu hỏi liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu.Sau đó hẹn gặp nhưng người cần xin phỏng vấn và phải được sự đồng ý của người được phỏng vấn. Và đối tượng phỏng vấn là các ban lãnh đạo công ty, các cán bộ công nhân viên của phòng tài chính kế toán, phòng nhân sự…
Em đến các phòng ban, phòng kinh doanh, phòng nhân sự, phòng tài chính kế toán… Trực tiếp đưa ra các câu hỏi liên quan đến kế toán xác định kết quả kinh doanh. Từ đó giúp tìm hiểu được những điểm mạnh điểm yếu cũng như tình hình thực tế tại công ty và những tồn tại cần khắc phục.
Em xin đưa ra một số câu hỏi:
Em hỏi chị Nguyễn Thanh Mai làm về bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Câu hỏi: Trong những năm gần đây kết quả kinh doanh của công ty có tăng trưởng mạnh không?
Chị cho biết: Trong những năm gần đây kết quả kinh doanh của toàn công ty có tăng trưởng nhưng mức độ tăng trưởng không được cao nhất là cuối năm 2008 do cuộc khủng hoảng kinh tế, doanh thu bán hàng giảm hơn so với năm trước. Dẫn đến kết quả kinh doanh giảm
Em hỏi chú Đặng Anh
Câu hỏi: Ưu nhược điểm của các nội dung tổ chức công tác kế toán trong công ty?
Chú cho biết: Tổ chức công tác kế toán trong công ty(hạch toán ban đầu, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, tổ chức lập báo cáo kế toán)
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ kịp thời đúng nội dung quy định và phương pháp lập , các chứng từ đều được lập theo đúng hướng dẫn chung của chế độ hiện hành.
Vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách tương đối phù hợp với thực tế của công ty và yêu cầu của chế độ ban hành
Nhưng có những thời điểm do khối lượng công việc nhiều, hệ thông sổ sách ghi chép mất rất nhiều thời gian cung cấp số liệu chậm, gây áp lực công việc.
Các báo cáo kế toán nộp cho cơ quan nhà nước luôn đúng quy định và kịp thời. Các chỉ tiêu yêu cầu đúng chính xác, rõ ràng
2.1.2 Phương pháp điều tra.
Lập các phiếu điều tra sau đó phát các phiếu này cho cán bộ công nhân viên của các bộ phận trong công ty như : ban giám đốc, Phòng kế hoạch, phòng tài chính kế toán…Từ các phiếu điều tra có thể biết được các thông tin quan trọng cần thiết giúp cho việc nghiên cứu đề tài.
Phiếu điều tra( phụ lục 01)
Mọi người nhận được phiếu điều tra đều nhiệt tình giúp đỡ trả lời hết các câu hỏi trong phiếu, cung cấp thông tin giúp em nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh
Thu thập số liệu :
Đến các phòng tài chính kế toán lấy các số liệu đã có sẵn của công ty . Các số liệu liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh . Tìm các số liệu thông tin cần thiết để nghiên cứu được toàn bộ thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh: Hệ thống sổ sách, chứng từ hạch toán ban đầu ..
2.1.3 Phương pháp tổng hợp số liệu
Qua các phiếu điều tra, thông tin số liệu đã có sẵn của phòng tài chính kế toán. Kết hợp, tổng hợp lại, phân tích chọn lọc những thông tin cần thiết liên quan đến quả kinh doanh của công ty
Ngoài ra còn phải tự mình tìm hiểu, xem xét toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó giúp chọn lọc đưa ra các thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố mội trường đến kế toán kết quả kinh doanh
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
2.2.1.1 Các nhân tố bên trong
a) Bộ máy quản lý của công ty
- Cơ cấu bộ máy:
Công ty hiện nay đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần nên quy mô tương đối lớn.
Ban điều hành : Đại hội đồng cổ đông có quyền biểu quyết, có quyết định cao nhất công ty các vấn đề liên quan đến công ty. Trừ các vấn đề thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông thay mặt hội đồng quản trị, có quyền cao nhất. Điều hành mọi hoạt đồng của công ty là giám đốc cùng 3 Phó giám đốc và kế toán trưởng. Ba phó giám đốc:
Một phó giám đốc phụ trách tiêu thụ sản phẩm.
Một phó giám đốc phụ trách phân xưởng.
Một phó giám đốc phụ trách xuất khẩu, tổ chức điều hành các phòng ban.
Văn phòng giám đốc và đầu tư phát triển gồm 2 bộ phận văn thư phụ trách công việc hành chính như tiếp khách hội họp lưu trữ giấy tờ.
Tư vấn đầu tư phát triển thẩm định các dự án, xây dung các dự mới.
Phòng tổ chức điều hành sản xuất quản lý nhân sự, điều phối lao động đảm bảo vật tư sản xuất, lên kế hoạch sản xuất chung và tham mưu cho giám đốc kỹ thuật công nghệ.
Phòng quản lý kho: quản lý vật tư hàng hóa, tài sản trong kho, tiến hành các thủ nhập kho thông báo tình hình luân chuyển vật tư lên các phòng ban.
Phòng KSC : kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu vào đầu ra tất cả các công đoạn sản xuất giải quyết các vấn đề về chất lượng vật tư, sản phẩm phụ tùng
Phòng thị trường: Nghiên cứu khảo sát thị trường xây dung chiến lược Marketting, thực hiện bán hàng mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm.
Phòng bảo vệ: Đảm bảo an ninh, an toàn trong sản xuất trong công ty, duy trì nội quy và chế độ kỹ thuật của công ty.
Phòng dịch vụ đời sống: chăm lo dời sống các nhân viên trong công ty, tổ chức ăn trưa, ăn ca, điều dưỡng, du lịch.
Phòng tài chính kế toán: tổng hợp tổ chức hoạch toán thực hieenjk các chế độ của nhà nước, tổ chức các số liệu thông tin cho các nhu cầu quản lý, các hoạt động tài chính, giám sát hiệu quả sử dụng vốn của công ty, xây dung kế hoạch của công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý( phụ lục 02)
- Anh hưởng tới kết quả kinh doanh.
Ta thấy công ty có hệ thống bộ máy quản lý thông nhất chặt chẽ từ đại hội đồng cổ đông xuống các phòng ban, mỗi một phòng ban đều có một chức năng nhiệm vụ cụ thể không trồng chéo lên nhau.
Là một hệ thống các phong ban thực hiện nhiệm vụ chức năng bao quát toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đảm bảo yếu tố đầu vào, yếu tố đầu ra từ khâu sản xuất các sản phẩm tốt, bền đẹp, phù hợp với thi yếu của người tiêu dùng. Đến thực hiện các chiến lược Marketting quảng bá sản phẩm để tiêu thụ được sản phẩm là cả một quá trình hoạt động nhịp nhàng của cả các phòng ban.Với bộ máy quản lý: Các phòng ban quan hệ chặt chẽ hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ của công ty làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không bị giãn đoạn, và đạt hiệu quả cao tất cả về muc tiêu chung của công ty là đạt kết quả kinh doanh cao.
+ Hệ thống quản lý tốt là yếu tố hàng đầu, quan trọng nhất với bộ máy quản lý hợp lý, gọn nhẹ, sẽ hạ thấp được chi phí đồng thời tăng hoạt động kinh doanh của công ty.
b) Bộ máy kế toán;
Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đong là đơn vị hạch toán kế toán theo hình thức tập trung tại phòng kế toán tổng hợp. Phòng kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ các phân xưởng. Không tổ chức bộ máy kế toán riêng ở các phân xưởng.
Phòng kế toán gồm 15 người
Kế toán trưởng: Điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng chính sách kế toán của nhà nước, chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán
3 phó phòng: 1 phó phòng phụ trách hạch toán kế toán tổng hợp cùng kế toán trưởng theo dõi 1 định mức vật tư, các yếu tố về sản xuất, để có quyết định cụ thể cuối tháng tiếp nhận nhật ký chứng từ lên các sổ tài khoản, Lập báo cáo tài chính
1 phó phòng phụ trách vật tư giá thành và sản phẩm, quản lý tổng thể tình hình mua, nhập xuất tồn kho các loại vật tư và giá thành các loại giá thành sản phẩm
1 phó phòng phụ trách tin học. Ngoài ra còn các bộ phận khác
+ Bộ phận kế toán tiền mặt và tiêng gửi ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi những khoản chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay, quant lý từng loại phản ánh tình hình hiện có, tăng, giảm của từng quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
+Bộ phận kế toán vật tư, tính giá thành sản phẩm gồm 1 hệ thống kế toán phụ trách quản lý từng loại vật tư (tình hình thu mua, nhập, xuất tồn kho)tính giá thành từng loại sản phẩm .
+ Bộ phận kế toán tạm ứng và công nợ : theo dõi tình hình tạm ứng, quản lý và phản ánh tình hình công nợ
+ Bộ phận kế toán tiền lương. Tập hợp hệ thống tình hình các lao động của công nhân viên, tình hình thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, quản lý quỹ tiền lương của công ty
+ Bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: theo dõi tình hình bán hàng của các sản phẩm, tổng hợp số liệu để xác định kết quả kinh doanh thông thường.
Sơ đồ bộ máy kế toán(Phụ lục 03)
- Ảnh hưởng của bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được phân bổ theo kiểu trực tuyến. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành kế toán viên không thông qua khâu trung gian giúp cho việc cho việc hạch toán kế toán đạt hiệu quả cao nhất. Tại đây việc tổ chức công tác kế toán đạt kết quả cao nhất. Tại đây việc tổ chức công tác kế toán được tiến hành theo hình thức tập trung có nghĩa là toàn bộ công việc được tập trung tại phòng kế toán. Các bộ phận trực thuộc chi nhánh không tổ chức bộ máy kế toán riêng nên đã giúp kiểm tra , giám sát , xử lý thông tin một cách chính xác, đầy đủ. Ngoài ra các bộ phận quản lý có thể nắm rõ được tình hình tài chính của công ty giúp cho việc ký duyệt thu,chi có sở.
Nhiệm vụ của phòng kế toán
+ Bộ máy kế toán với các bộ phận chức năng của công ty, bên ngoài và với thi trường có mối quan hệ gắn bó mật thiết tạo nên lên 1 thể thống nhất
+ Bộ phận chức năng của công ty không chỉ có chức năng lập và sử dụng và quản lý tốt nguồn tài chính của công ty. Phân tích các hoạt động kinh tế, phân tích việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tổ chức công tác hạch toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của nhà nước mà còn có chức năng cung cấp thông tin, tài liệu thu nhận được các đối tượng sử dụng thông tin như : cơ quan nhà nước, các nhà kinh tế, các bộ phận quản lý, các đối tượng kinh doanh các cổ đông… nhờ có các thông tin này, các nhà quản lý lãnh đạo của công ty đưa ra các chính sách chiến lược đúng hướng và đem lại hiệu quả ngay càng cao. Các thông này giúp cho các cơ quan quản lý của nhà nước, các nhà nghiên cứu phân tích, đánh giá đượ các chính sách kinh tế ở tầm vĩ mô góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển đúng hướng. Mặt khác các báo các tài chính của công ty được công bố cho các đối tác kinh daonh các cổ đông quan tâm đến hoạt động của công ty giúp họ đua ra quyết định đầu tư hợp tác đúng đắn.
- Ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.
Bộ phận kế toán của công ty, được phân bổ trực tuyến kế toán trưởng điều hành kế toán viên không phảI thông qua khâu trung gian, giúp cho việc hạch toán kế toán đạt hiệu quả cao nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán kết quả kinh doanh.
Xác định kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng, những số liệu ban đầu từ trước được hạch toán chính xác, đúng yêu cầu, cung cấp nhanh, đúng mục đích thì bộ kế toán tiêu thụ và xá định kết quả kinh doanh sẽ được làm nhanh chóng chính xác kịp thời.
+ Với bộ máy ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6596.doc