Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty gạch men sứ Long Hầu - Thái Bình

Lêi nãi ®Çu Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường cĩ sự phân cơng quản lý của nhà nước. Cĩ thể nĩi sự thành cơng hay thất bại của mỗi doanh nghiệp đều do vấn đề quản lý quyết định. Quản lý đúng đắn kế hoạch sẽ đạt được mục đích đề ra. Để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và đưa lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt. Như chúng ta đã biết kế tốn vốn bằng tiền cĩ vai trị quan trọng dùng để quản lý tài sả

doc47 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2351 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty gạch men sứ Long Hầu - Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n. Nĩ phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời số hiện cĩ và tình hình biến động của vốn bằng tiền. Vì vậy yêu cầu bức thiết đối với các doanh nghiệp (đơn vị) là phải quản lý được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để quản lý cĩ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp (đơn vị) cịn nhạy bén nắm bắt được thơng tin trong và ngồi nước một cách chính xác đầy đủ và thường xuyên. Từ đĩ đề ra biện pháp thúc đẩy quá trình sản xuát kinh doanh nâng khả năng sử dụng vốn nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Qua quá trình học tập ở trường và thực tế tại cơng ty gạch men sứ Long Hầu em đã hồn thành xong chuyên đề kế tốn vốn bằng tiền tại cơng ty gạch men sứ Long Hầu - Thái Bình. Với thời gian thực tập và trình độ hiểu biết của em cịn hạn chế, vì vậy phần chuyên đề của em khơng thể tránh khỏi những sai sĩt, kính mong các cơ chú trong phịng kế tốn và các thầy cơ giáo gĩp ý bổ xung cho bản báo cáo của em được hồn thiện hơn. EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN! PHẦN I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CƠNG TY GẠCH MEN SỨ LONG HẦU I/ Khái quát sự phát triển và định hướng sản xuất phát triển của cơng ty: Theo trục đường 39B hướng đơng từ thị xã Thái Bình xuống ta bắt gặp một khu cơng nghiệp đồ sộ cùng những ống khĩi cao vút. Bắt đầu từ nhà máy Tua Bin, khí thuỷ tinh cách điện, xí nghiệp xi măng trắng .....Nhưng cĩ lẽ bề thế khang trang hơn là cơng ty gạch men sứ Long Hầu. Cơng ty gạch men sứ Long Hầu là một doanh nghiệp nhà nước thuộc sở xây dựng tỉnh Thái Bình, tiền thân là xí nghiệp gạch ngĩi Long Hầu được thành lập vào tháng 8/1968 với nhiệm vụ chủ yếu lúc đĩ sản xuất gạch ngĩi đỏ phục vụ nhu cầu xây dựng của nhân dân huyện Tiền Hải. Cuối năm 1970 do nhu cầu của việc quản lý sản xuất về vật liệu xây dựng phục vụ xây lắp cơng nghiệp, cơng ty được chuyển về tỉnh dưới sự quản lý của ty kiến trúc Thái Bình, hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty trong suất thời gian từ khi thành lập đến năm 1985 được các cấp trên và các ngành quản lý đánh giá là một đơn vị luơn luơn hồn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ. Năm 1986 khí mỏ thiên nhiên huyện Tiền Hải đưa vào khai thác và sử dụng. Đây là nguồn nhiên liệu tốt phục vụ cho nhiều ngành cơng nghiệp. Nhưng cơng ty là đơn vị đi đầu trong việc sử dụng khí đốt thiên nhiên vào sản xuất thí điểm các loại vật liệu xây dựng thành cơng bước đầu của giai đoạn này đã tạo tiền đề cho sự ra đời một loạt sản phẩm mới như gạch men và sứ vệ sinh cao cấp các loại. Với những kết quả đã đạt được trong giai đoạn sản xuất này đến năm 1987 cơng ty làm luận chứng kinh tế kỹ thuật dây chuyền sản xuất gạch men gia dụng với cơng suất 1000.000 viên/năm sản phẩm của dây chuyền này đã đáp ứng được nhu cầu cáp thiết cả về số lượng và chất lượng của cơng trình. Căn cứ vào số luợng ngày càng tăng của thị trường đồng thời nhằm phát huy tác dụng của những cơ sở vật chất kỹ thuật hiện cĩ trong năm 1988 - 1989 đồng thời với việc đầu tư bổ xung cơng ty đã huy động nhiều nguồn vốn khác để xây dựng thêm nhà xưởng mua sắm bổ xung thiết bị để nâng cao cơng suất dây truyền lên 1500.000viên gạch men và thêm nhiều mặt hàng sứ vệ sinh. Năm 1991 cơng ty được tỉnh trung ương quan tâm cho xây dựng lý luận kinh tế kỹ thuật đầu tư chiều cao, nâng cao chất lượng sản phẩm gạch men và sứ vệ sinh. Dự án này nâng cơng suất cơng ty lên 6.000.000 viên gạch men và 30.000 sản phẩm sứ vệ sinh/năm. Từ tình hình sản xuất tiêu thụ ổn định tăng trưởng cơng ty luơn hồn thành kế hoạch nộp ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Hiện tại cơng ty đảm bảo cơng ăn việc làm cho hơn 400 cán bộ cơng nhân viên, đời sống người lao động đang từng bước được cải thiện. Năm 1992 cơng ty được thành lập lại theo quyết định số 430QĐ-UB của UBND tỉnh Thái Bình vào ngày 20/12/1992 và chính thức mang tên gạch men sứ Long Hầu với nhiệm vụ chính là sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp với tổng số vốn ban đầu là: 872.000.000đ. Trong đĩ: Vốn cố định là 793.000.000đ Vốn lưu động là: 79.000.000đ Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất vật liệu xây dựng Gạch men Sứ vệ sinh Từ năm 1993 đến nay cơng ty đã phát triển vượt bậc và thay đổi căn bản, các dự án đầu tư và sản xuất kinh doanh của cơng ty khơng những ổn định về mọi mặt mà cịn phát triển nâng cao hơn nữa như sản lượng hàng hố hàng năm tăng nhanh dẫn đến thu nhập bình quân đầu người cũng tăng như trong năm 1992 mức lương bình quân tăng từ 200.000đ/người/tháng năm 1999 lên 460.000đ/người/tháng năm 2002. 1/ Tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty: Một doanh nghiệp muốn hồn thành sản xuất địi hỏi phải cĩ sự quyết tâm cao của tập thể cán bộ cơng nhân viên, các phịng ban giúp việc luơn đáp ứng đầy đủ kịp thời vật tư tiền vốn cho sản xuất dưới sự điều hành trực tiếp của giám đốc cơng ty. Trước đây nằm trong cơ chế kế hoạch hố tập trung cao độ, doanh nghiệp là một vương quốc nhỏ chỉ làm theo kế hoạch trên giao hầu như phụ thuộc tồn bộ vào cấp trên. Hiện nay theo đà đổi mới kinh tế, các nhân tố khống chế sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chuyển từ trong ra ngồi đĩ là thị trường. Để tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải sử dụng nguồn lực sẵn cĩ một cách cĩ hiệu quả mang lại lợi ích kinh tế cao. Vì vậy bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động cĩ trình độ nghiệp vụ cao luơn nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng tham mưu giúp việc cho giám đốc. Bộ máy quản lý của cơng ty gồm cĩ: Ban giám đốc : Giám đốc cơng ty là người đại diện cho nhà nước, đại diện cho tập thể cán bộ cơng nhân quản lý, mọi hoạt động của cơng ty theo chế độ một thủ trưởng. Một phĩ giám đốc:phụ trách về tổ chức giúp giám đốc trực tiếp điều hành quản lý sản xuất phân xưởng gạch men, tổ sản xuất men và bao nung. Một phĩ giám đốc: phụ trách và tổ chức giúp giám đốc trực tiếp điều hành quản lý sản xuất phân xưởng sứ vệ sinh. Các phịng ban:Cĩ chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc trong việc quản lý điều hành cơng ty theo từng lĩnh vực. Phịng kế tốn tài vụ: Giúp giám đốc quản lý mọi hoạt động tài chính thơng qua hạch tốn kế tốn, đảm bảo vốn kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phịng kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ giám sát, sử dụng tiêu hao vật tư, tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Phịng hành chính lao động tiền lương: cĩ nhiệm vụ phương pháp đầy đủ,chính xác kịp thời và kết quả hoạt động của cơng nhân viên, khấu trừ lương cho cán bộ cơng nhân viên. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty Giám đốc cơng ty PGĐ phụ trách Phịng kế hoạch Phịng kế tốn Phịng hành chính PGĐ phụ trách sản xuất kinh doanh tài vụ lao động cơng tác tổ chức Phân xưởng sản xuất các tổ phụ trợ Phân xưởng sản xuất sứ vệ sinh gạch men 2/ Tổ chức sản xuất kinh doanh trong cơng ty : Cơng ty gạch men sứ Long Hầu với đặc thù sản xuất hai mặt hàng chính là gạch men và sứ vệ sinh cho nên tổ chức sản xuất phải phù hợp với đặc điểm quy trình cơng ngệ sản xuất hai mặt hàng đĩ.Cơng ty tổ chức hai phân xưởng chính : Phân xưởng gạch men : Vì gạch men cĩ quy trình cơng nghệ phức tạp cho nên phân xưởng gạch men chia làm hai bộ phận . -Bộ phận xương gạch men: Cĩ nhiệm vụ tạo hình bán sản phẩm chuyển giao cho bộ phận nung men . -Bộ phận nung men : Nhận xương gạch tráng men nung đốt để tạo ra sản phẩm gạch men. Phân xưởng sứ vệ sinh : Cĩ nhiệm vụ sản xuất sản phẩm sứ vệ sinh các loại ……. Trong mỗi phân xưởng được tổ chức thành các tổ sản xuất để thuận tiện trong việc bố trí cơng việc và điều hành sản xuất, mỗi tổ và từng người cơng nhân cĩ chức năng và nhiệm vụ riêng đảm bảo tính khoa học hợp lý . Cũng xuất phát từ đặc thù sản xuất ở hai sản phẩm nĩi trên, mà ngồi các phân xưởng sản xuất chính cơng ty cịn tổ chức các bộ phận sản xuất phụ gia cơng chế biến nguyên liệu hỗ trợ phục vụ sản xuất chính như tổ sản xuất men frít, tổ gia cơng bao nung … Quy trình cơng nghệ là quá trình chế tạo ra sản phẩm từ khâu đưa nguyên vật liệu vào cho đến khâu cuối cùng hồn thành sản phẩm nhập kho, sản phẩm gạch men và sứ vệ sinh là hai mặt hàng cao cấp địi hỏi phải cĩ quy trình cơng nghệ phức tạp độ chính xác cao. Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất gạch men Nguyên liệu dẻo Nguyên liệu gầy Nghiền 2 bánh đá Gia cơng sơ bộ Cân định lượng Cân định lượng Nghiền bị ướt Bể khuấy Ép lọc khung bản Sấy nghiền tơi Ép tạo hình Tráng men Men nước Nung lần 1 Sấy Nung lần 2 Nhập kho Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất sứ vệ sinh Nguyên liệu dẻo Nguyên liệu gầy Nghiền 2 bánh đá Gia cơng sơ bộ Cân định lượng Cân định lượng Nghiền bị ướt Bể chứa Tạo hình (rĩt) Sấy khơ Sửa Tráng men Men Nung Nhập kho Ghi chú: Nguyên liệu dẻo: Đất sét, cao lanh Nguyên liệu gầy:Trường thạch , thạch anh II/ Tổ chức và sơ đồ bộ máy kế tốn tài chính của cơng ty: 1/Mối quan hệ cơng tác của cơng ty trên thị trường: Như đã nĩi ở trên nghành nghề kinh doanh của cơng ty là sản xuất vật liệu xây dựng.Vì thế thị trường là thị trường vật liệu xây dựng nội địa với hệ thống đại lý tiêu thụ rộng khắp trên tồn quốc. Với nền kinh tế đang phát triển từng ngày từng giờ như hiện nay kéo theo sự phát triển khơng ngừng của cơng tác xây dựng cơ bản tại các khu cơng nghiệp và cụm dân cư, nhu cầu về sản phẩm gạch men và sứ vệ sinh ngày càng cao mà theo thống kê của viện vật liệu bộ xây dựng thì hàng năm thị trường nội địa cần khoảng 120.000.000 viên gạch kính và 100.000.000 sứ vệ sinh các loại. Trong khi đĩ sức sản xuất của chúng ta chỉ đáp ứng được từ 70-75% nhu cầu trên, nhằm chiếm lĩnh thị trường cịn bỏ ngỏ trên và tiến tới thị trường thế giới mà đặc biệt là thị trường ASEAN. Do cơng ty là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên việc mua bán diễn ra thường xuyên, liên tục với các đơn vị khác,do đĩ cơng ty cĩ rất nhiều mối quan hệ với khách hàng. Để sản xuất ra sản phẩm là gạch men và sứ vệ sinh thì cơng ty phải mua nguyên vật liệu, do vậy cơng ty đã cĩ rất nhiều mối quan hệ với các cơng ty như: Cơng ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí,chi nhánh điện Tiền Hải,cơng ty cơ khí Thái Bình,cơng ty sứ Hải Dương...Và nhiều mối quan hệ kinh tế khác,cơng ty đã lựa chọn những bạn hàng cung cấp được nguyên liệu cĩ chất lượng cao giá cả hợp lý giúp cho cơng ty hoạt động thường xuyên liên tục.Quan hệ của cơng ty với khách hàng là quan hệ bạn hàng với nhau tạo ra một chuỗi mắt xích trong nền kinh tế thị trường cùng giúp nhau trong quá trình phát triển. 2/Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty: Mỗi doanh nghiệp đều phải kiện tồn củng cố và đổi mới tổ chức bộ máy kế tốn nhằm tăng cường hơn nữa giúp họ phát huy hết mọi khả năng sở trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất về chất lượng cơng tác quản lý và hạch tốn kế tốn tồn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Bộ máy kế tốn của cơng ty: Gồm 5 người mỗi người chuyên trách một phần hành cơng việc nhất định. Cơng ty sử dụng hình thức bộ máy kế tốn tập trung tại phịng kế tốn của cơng ty. 2.1/Kế tốn trưởng: Là người được giám đốc cơng ty phân cơng phụ trách chung mọi hoạt động của phịng, đảm bảo vốn kịp thời cho quá trình sản xuất, tính giá thành sản phẩm. 2.2/Kế tốn tổng hợp và thanh tốn:Cĩ nhiệm vụ tổng hợp chi phí sản xuất,tính giá thành sản phẩm theo dõi cơng nợ,tiền quỹ,tiền gửi ngân hàng tiền vay. 2.3/Kế tốn sản phẩm và bán hàng:Theo dõi biến động nhập xuất tồn kho thành phẩm bán thành phẩm và tiêu thụ, theo dõi cơng nợ trên TK131''phải thu của khách hàng''. 2.4/Kế tốn vật tư:Theo dõi biến động nhập xuất tồn kho vật tư nguyên vật liệu,cơng cụ và dụng cụ sản xuất,tính giá thành chi tiết vật tư cho mỗi sản phẩm theo dõi cơng nợ trên TK331''phải trả khách hàng''. 2.5/Kế tốn xây dựng cơ bản,tài sản cố định,tiền lương và bảo hiểm xã hội: Cĩ nhiệm vụ quýet tốn các cơng trình xây dựng cơ bản nội bộ,theo dõi và nên thẻ tài sản cố định,tính khấu hao cơ bản. Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty: Kế tốn trưởng Kế tốn sản phẩm và bán hàng Kế tốn nguyên vật liệu và cơng cụ dụng cụ. Kế tốn TSCĐ,XDCB tiền lương,BHXH, BHXH Kế tốn tổng hợp và thanh tốn Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp số liệu 3/Chức năng nhiệm vụ của phịng kế tốn: a/Chức năng: Là đơn vị trực thuộc cơng ty cĩ chức năng tham mưu, giúp giám đốc quản lý tổ chức và thực hiện cơng tác tài chính kế tốn hạch tốn thống kê, báo cáo theo quy định và chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc. b/Nhiệm vụ: Là đơn vị trực thuộc giám đốc cơng ty kế tốn cĩ chức năng tham mưu,giúp giám đốc quản lý tổ chức và thực hiện cơng tác tài chính kế tốn hạch tốn thống kê,báo cáo theo quy định và giúp giám đốc cĩ quyết định đúng đắn phịng kế tốn cịn cĩ nhiệm vụ thu thập số liệu hàng ngày để lên được bảng chấm cơng cho cán bộ cơng nhân viên để hàng tháng thanh tốn lương và phải chịu trách nhiệm trước những thiếu sĩt của mình về việc đĩ. Thu thập, tổng hợp số liệu và phạm vi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lập báo cáo tài chính kế tốn. 4/Hình thức kế tốn trình tự ghi sổ: Căn cứ vào đặc điểm phịng kế tốn cơng ty và đặc điểm hoạt đọng sản xuất kinh doanh nên cơng ty sử dụng hình thức: ''Chứng từ ghi sổ''. Hệ thống sổ sách kế tốn: Sổ sách kế tốn tổng hợp, sổ cái,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,sổ kế tốn chi tiết,bảng cân đối tài khoản,chứng từ ghi sổ. Hình thức chứng từ ghi sổ được kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống giữa kế tốn tổng hợp và kế tốn chi tiết,giữa việc ghi hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối quý, Căn cứ vào tổ chức kế tốn của cơng ty, hình thức kế tốn cơng ty áp dụng là hìng thức: " Chứng từ ghi sổ" theo hình thức này kết hợp giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu hàng tháng. Hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái , sổ chi tiết, bảng tổng hợp. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra lấy số liệu ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc sổ chi tiết liên quan. Đối với chứng từ ghi sổ lập căn cứ vào các sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết thì căn cứ vào chứng từ lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối tháng cộng số liệu trên các chứng từ ghi sổ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đối chiếu sổ kế tốn chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết ghi vào sổ cái. Số liệu tổng hợp từ sổ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp để lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi quý. Sơ đồ kế tốn theo hình thức kế tốn: "Chứng từ ghi sổ". Sổ, thẻ kế tốn chi tiết Chứng từ gốc Bảng kê chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 5/ Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Hiện nay cơng ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Tính thuế giá trị gia tăng: Thuế GTGT theo = Doanh số bán x % thuế suất thuế phương pháp khấu trừ ra chưa thuế GTGT theo quy định Căn cứ để xác định số thuế GTGT đầu vào là các hố đơn GTGT mua vật tư hàng hố, dịch vụ tài sản cố định. Căn cứ xác định thuế GTGT đầu ra là hố đơn GTGT bán hàng hố sản phẩm. Cách các định số thuế phải nộp: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào 6/ Những thuận lợi khĩ khăn của cơng ty trong cơ chế thị trường và trong cơng tác hạch tốn kế tốn: a/ Những thuận lợi và khĩ khăn của cơng ty trong cơ chế thị trường: Thuận lợi: Cơng ty cĩ rất nhiều thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu của thị trường về sản phẩm của cơng ty ngày cnàg lớn đĩ là yếu tố tiền đề và lâu dài tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Mặt khác cơng ty với đội ngũ cơng nhân lao động lành nghề cĩ nhiều kinh nghiệm và bồi dưỡng tay nghề thường xuyên với những cán bộ quản lý nhanh nhậy và hệ thống tiêu thụ sản phẩm rộng khắp, cơng ty cĩ những thuận lợi trong quá trình sản xuất sản phẩm như: các loại nguyên liệu chính sẵn cĩ trong tự nhiên ngay tại tỉnh nhà và lân cận, sản phẩn đuợc nung bằng khí mỏ tự nhiên để sử dụng nhiệt trị và độ thuần khiết cao tạo ra những sản phẩm cĩ mẫu mã đẹp và chất lượng cao, hơn thế nữa sản phẩm của cơng ty đang cĩ uy tín trên thị trường vì thế mà cơng ty cĩ rất nhiều thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm. Khĩ khăn:Trong cơ chế thị trường như hiện nay thì sản phẩm của cơng ty bị cạnh tranh nhiều với sản phẩm cùng loại của cơng ty khác, cho nên việc tiêu thụ sản phẩm của cơng ty cũng bị hạn chế nhiều. b/Những thuận lợi và khĩ khăn của cơng ty trong cơng tác hạch tốn kế tốn: Thuận lợi: Cơng ty gạch men sứ Long Hầu cĩ bộ máy kế tốn đồng đều. Hơn nữa, đội ngũ kế tốn được đào tạo qua trường lớp, đáp ứng được yêu cầu của cơng ty.Trang thiết bị phục vụ cho cơng tác hạch tốn kế tốn được nâng cao dần,phù hợp với trình độ của các kế tốn viên, tạo điều kiện thuận lợi trong cơng tác hạch tốn kế tốn. Để cho cơng ty phát triển khơng ngừng, cơng tác quản lý tài chính ngày càng được coi trọng, do đĩ trong quá trình đổi mới cơng ty đã đầu tư mmột cách cĩ trọng điểm vào việc nâng cao trình độ đội ngũ quản lý,tạo được một nền mĩng vững chẳc trong nền kinh tế mở cửa. Mặt khác, việc khai thác và xử lý các thơng tin nhanh chĩng, kịp thời chính xác đã giúp cho lãnh đạo quản lý nắm bắt được mọi hoạt động, tình hình của cơng ty. Khĩ khăn: Do thị trường chung của cả nước cũng như thị trường riêng của cơng ty luơn cĩ sự biến động, nên cơng tác kiểm sốt về mọi mặt của cơng ty vẫn cịn gặp nhiều khĩ khăn. Trình độ nắm bắt thơng tin của cán bộ kế tốn trong cơng ty cịn nhiều hạn chế nên việc thu thập, phản ánh chưa kịp thời , ảnh hưởng đến sản xuất . PHẦN II/ NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ Kế Tốn Vốn Bằng Tiền Ở Cơng Ty Gạch Men Sứ Long Hầu 1/ Lý do chọn chuyên đề : Nhằm mục đích bước đầu tìm hiểu thực tế củng cố kiến thức "Học đi đơi với hành Lý luận gắn liền với thực tế". Sau một thời gian thực tập dưới sự chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo cùng các cán bộ phịng kế tốn cơng ty gạch men sứ Long Hầu em đã tìm hiểu đầy đủ các phần hành kế tốn. Trong tất cả các phần hành kế tốn thì phần hành nào cũng quan trọng và cần thiết. Song điều mà em quan tâm là tình hình tăng giảm tiền mặt tại quỹ và tình hình tăng giảm tiền gửi ngân hàng. Nên em đã chọn phần hành kế tốn "vốn bằng tiền" làm chuyên đề để nghiên cứu trong quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập của mình . 2/ Tầm quan trọng và nhiệm vụ của phần hành kế tốn vốn bằng tiền : Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường thì việc tổ chức cơng tác kế tốn nĩi chung và kế tốn vốn bằng tiền nĩi riêng cĩ ý nghĩa rất quan trọng. Nĩ quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại của doanh nghiệp. Kế tốn vốn bằng tiền là phần hành kế tốn cần thiết khơng thể thiếu được đối với tất cả các hoạt động của sản xuất kinh doanh của cơng ty. Nĩ là cơng cụ điều chỉnh quản lý kiểm tra và sử dụng vật tư tài sản. Nĩ đảm bảo quyền tự chủ trong tài chính của cơng ty, kế tốn vốn bằng tiền giúp cơng ty xác định mức vốn cần thiết quản lý và sử dụng cĩ hiệu quả vốn kinh doanh. Nĩ đảm bảo cho các nhu cầu chi trả thanh tốn thường xuyên hàng ngày và đảm bảo cho quá trình hoạt dộng sản xuất kinh doanh của cơng ty diễn ra thường xuyên liên tục. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các cơng ty phải thường xuyên sử dụng các loại vốn bằng tiền đáp ứng các nhu cầu thanh tốn giữa cơng ty với các đối tượng trong mối quan hệ mua bán vật tư hàng hố, sản phẩm, cung cấp lao vụ, các khoản thuế phải nộp, tiền lương, bảo hiểm xã hội, về thanh tốn trong nội bộ cơng ty và các khoản chi phí khác bằng tiền . Nhiệm vụ cơ bản của kế tốn các nghiệp vụ vốn bằng tiền phải phản ánh kịp thời, chính xác , đầy đủ sự vận động của vốn bằng tiền thực hiện sự kiểm tra đối chiếu thường xuyên số liệu hiện cĩ, tình hình thu chi các loại vốn bằng tiền ở quỹ cơng ty, các tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng . Vốn bằng tiền ở cơng ty bao gồm : Tiền mặt tại quỹ cơng ty (TK111) Các khoản tiền gửi ngân hàng (TK112) Hiện nay cơng ty khơng sử dụng các khoản tiền đang chuyển . 3/ Những quy địng chung của kế tốn vốn bằng tiền : Cơng ty sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam để ghi sổ kế tốn . Nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh cơng ty cĩ sử dụng ngoại tệ thì đều được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Số chênh lệch giữa tỷ giá giao dịch bình quân và tỷ giá ghi sổ được phản ánh nhờ vào TK 413 "chênh lệch tỷ giá" kế tốn phải hteo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ trên TK 007 " ngoai tệ các loại". Cơng ty khơng sử dụng vàng bạc đá quý. Vốn bằng tiền của cơng ty bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Trong quá trình hạch tốn sản xuất kinh doanh kế tốn tại cơng ty gạch men sứ Long Hầu chỉ dùng đồng Việt Nam. Việc xuất nhập sản phẩm hàng hố hàng ngày do kế tốn tiến hành trên cơ sở các phiếu thu , chi tiền mặt cũng như giấy báo nợ, báo cĩ của ngân hàng hợp lý, hợp pháp. Tài khoản sử dụng: TK 111.1-"tiền mặt". TK 112.1-"tiền gửi ngân hàng". Và các tài khoản liên quan khác... Hàng ngày kế tốn tập hợp các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo cĩ của ngân hàng đẻ ghi vào sổ kế tốn, chứng từ ghi sổ, sổ cái. I/ Kế tốn tiền mặt: 1/ Khái niệm: Tiền mặt là khoản tiền ở quỹ của cơng ty , dùng để phục vụ cho việc chi têu hàng ngày cũng như thuận tiện cho việc thanh tốn các khoản phải trả. 2/ Quy định chung của kế tốn tiền mặt : Kế tốn phải lập các chứng từ thu chi tiền mặt theo đúng chế độ . Khi hạch tốn tiền mặt phải sử dụng một đơn vị tiền tệ duy nhất là đồng Việt Nam . Chỉ được xuất tiền ra khỏi quỹ khi cĩ đầy đủ các chứng từ hợp lệ . tiền phải để trong két sắt để chống cháy, chống mối mọt. Đối với kế tốn và thủ quỹ phải thường xuyên đối chiếu giữa sổ sách với thực tế để phát huy và ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực xảy ra . Kế tốn quỹ tiền mặt tại cơng ty đảm bảo đúng các nguyên tắc quản lý và sử dụng tiền mặt .Tiền mặt tại cơng ty được tập chung , bảo quản do thủ quỹ thực hiện việc thu chi tiền mặt phải căn cứ vào chứng từ hợp lệ đĩ là các phiếu thu, phiếu chi cĩ đầy đủ chữ ký của những người cĩ trách nhiệm . 3/Tài khoản sử dụng : Kế tốn sử dụng tài khoản : 111.1"tiền mặt" Nội dung kết cấu TK111 Kế tốn tiền mặt phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt (gồm tiền Việt Nam ,kể cả ngân phiếu ,ngoại tệ,vàng bạc kim khí đá quý tại quỹ ) Kết cấu : Bên nợ :Các khoản tiền mặt nhập quỹ . Các khoản tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê. Bên cĩ :Các khoản tiền mặt xuất quỹ Các khoản tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê. Số dư bên nợ :Các khoản tiền mặt cịn tồn quỹ 4/ Chứng từ và sổ sách sử dụng : Chứng từ sử dụng :Giấy đề nghị tạm ứng Phiếu chi Phiếu thu Sổ quỹ tiền mặt Chứng từ ghi sổ Sổ sách sử dụng :Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Trình tự ghi sổ chứng từ ghi sổ của tiền mặt Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Phiếu thu Sổ cái Phiếu chi Chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuèi th¸ng 5/Tình hình thực tế về kế tốn tiền mặt tại cơng ty gạch men sứ Long Hầu Trong tháng 3/2002 cơng ty cĩ các nghiệp vụ phát sinh sau : Số dư đầu tháng TK111 20.000.000đ 1. phiếu thu số 70 ngày 3/3/2002 thu tiền bán gạch men cho anh Hà cơng ty xây dựng Tiền Hải số tiền là 88.000.000đ, thuế suất thuế GTGT là 5% Kế tốn định khoản: Nợ TK 111 92.400.000 Cĩ TK 333.1 4.400.000 Cĩ TK 511 88.000.000 2. Phiếu thu số 73ngày 7/3/2002 thu tiền bán sứ vệ sinh cho anh Đức số tiền là 61.260.000đ ,thuế suất thuế GTGT là 5% Kế tốn định khoản : Nợ TK 111 64.323.000 Cĩ TK 333.1 3.063.000 Cĩ TK 511 61.260.000 3. Phiếu chi số 35 ngày 9/3/2002 chi thanh tốn tiền cơng tác phí cho anh Duy số tiền là 128.000đ Kế tốn định khoản: Nợ TK 642 128.000 Cĩ TK 111 128.000 4. Phiếu chi số 37 ngày 10/3/2002 chi tạm ứng mua hàng cho anh Huy phịng kế hoạch số tiền là 31.120.000đ Kế tốn định khoản : Nợ TK 141 31.120.000 Cĩ TK 111 31.120.000 5. Phiếu thu số 75 ngày 15/3/2002 thu tiền bán hàng kỳ trước cho đại lý số tiền là 70.000.00đ Kế tốn định khoản : Nợ TK 111 70.000.000 Cĩ TK 131 70.000.000 6. Phiếu thu số 77 ngày 18/3/2002 rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt số tiền là 62.000.00đ Kế tốn định khoản : Kế tốn định khoản : Nợ TK 111 62.000.000 Cĩ TK 112 62.000.000 7. Phiếu chi số 40 ngày 20/3/2002 chi tiếp khách cơng ty số tiền là 320.000đ Kế tốn định khoản : Nợ TK 642 320.000 Cĩ TK 111 320.000 8. Phiếu chi số 45 ngày 25/3/2002 chi gia cơng nấu men frít số tiền là :90.530.000đ Kế tốn định khoản : Nợ TK 154 90.530.000 Cĩ TK 111 90.530.000 Sau khi hạch tốn kế tốn vào sổ theo trình tự sau : GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Mẫu số: 03-TT Ngày 10tháng3năm 2002 Ban hành theo quyết định số: Đơn vị: Cơng ty gạch men sứ Long Hầu 1141-TC/QĐ/CĐKT Kính gửi: Ban quản lý cơng ty Ngày 1/11/1995 Tên tơi là: Vũ Quang Huy Của bộ tài chính Đề nghị cho tạm ứng số tiền là: 31.120.000đ Viết bằng chữ: ba mốt triệu một trăm hai mươi ngàn đồng chẵn Lý do tạm ứng: Mua hàng Thời hạn thanh tốn: 31/3/2002 Ngày 10/3/2002 Thủ trưởng Kế tốn trưởng Người đề nghị phụ trách bộ phận tạm ứng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: cơng ty gạch men sứ Mẫu số: 02-TT Long Hầu PHIẾU CHI Ban hành theo quyết định số: Ngày10/3/2002 1141-TC/QĐ/CĐKT Nợ TK 141 Ngày 1/11/1995 Cĩ TK 111 Của bộ tài chính Số: 37 Họ tên người nhận tiền: Anh Huy nhận Địa chỉ : Cán bộ phịng kế tốn Lý do chi : Mua hàng Số tiền : 31.120.000đ Viết bằng chữ : Ba mốt triệu một trăm hai mươi ngàn đồng Kèm theo : 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền : Ba mốt triệu một trăm hai mươi ngàn đồng Ngày 10/3/2002 Thủ trưởng Kế tốn Người lập Người Thủ đơn vị trưởng phiếu nhận quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: cơng ty gạch men sứ Mẫu số: 02-TT Long Hầu Ban hành theo quyết định số: PHIẾU THU 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 3/3/2002 Ngày 1/11/1995 Nợ TK 111 Của bộ tài chính Cĩ TK 511 Họ tên người nộp tiền: Anh Hà Địa chỉ : Cơng ty xây dựng Tiền Hải Lý do nộp : Thu tiền bán gạch men Số tiền : 92.400.000đ Viết bằng chữ : Chín hai triệu bốn trăm ngàn đồng Kèm theo : 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền : Chín hai triệu bốn trăm ngàn đồng Ngày 3/3/2002 Thủ trưởng Kế tốn Người lập Người Thủ đơn vị trưởng phiếu nộp quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HỐ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT-3LL Liên 3 (dùng để thanh tốn) 02-B Ngày 3/3/2002 EB 055765 Đơn vị bán hàng: Cơng ty gạch men sứ Long Hầu Địa chỉ : Tiền Hải - Thái Bình Điện thoại : 036.823.034 Họ tên người mua hàng: Cơng ty xây dựng Tiền Hải Đơn vị : Thị trấn Tiền Hải Hình thức thanh tốn : Tiền mặt STT Tên hàng hố dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1/ Gạch men Viên 220.000 400 88.000.000 Cộng tiền hàng 88.000.000 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT 4.400.000 Tổng cộng tiền thanh tốn 92.400.000 Số tiền viết bằng chữ : Chín mươi hai triệu bốn trăm ngàn đồng Người mua hàng Kế tốn trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đĩng dấu) Căn cứ vào các phiếu thu,phiếu chi, kế tốn vào sổ quỹ tiền măt. Sổ quỹ tiền mặt(kiêm báo cáo quỹ) Tháng 3 năm 2002. ĐVT:1000đ Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Số tiền SH Ngày Thu Chi Số dư đầu tháng 20.000 70 3/3 Thu tiền bán gạch men -Giá bán -Thuế GTGT 5% 511 333.1 88.000 4.400 73 7/3 Thu tiền bán sứ vệ sinh -Giá bán -Thuế GTGT 5% 511 333.1 61.260 3.063 35 9/3 Thanh tốn tiền cơng tác phí 642 128 37 10/3 Chi tạm ứng 141 31.120 75 15/3 Thu tiền bán hàng kỳ trước 131 70.000 77 18/3 Rút TGNH về nhập quỹ 112 62.000 40 20/3 Chi tiếp khách 642 320 43 25/3 Chi gia cơng nấu men Frít . . . . . . Cộng phát sinh Số dư cuối tháng 154 822.892 29.751 90.530 813.141 Người ghi sổ Kế tốn trưởng Thủ quỹ (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Kế tốn vào các chứng từ ghi sổ: Cơng ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số : 70 Ngày 3 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT:1000đ Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Cĩ Thu tiền bán gạch men cho anh Hà cơng ty xây dựng Tiền Hải. Thuế GTGT 5% 111 333.1 511 92.400 4.400 88.400 cộng 92.400 Người lập Kế tốn trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Cơng ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số : 73 Ngày 7 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT:1000đ Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Cĩ Thu tiền bán sứ vệ sinh cho anh Đức Thuế GTGT 5% 111 333.1 511 64.323 3.063 61.260 cộng 64.323 Người lập Kế tốn trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Cơng ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số : 35 Ngày 9 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT:1000đ Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Cĩ Chi thanh tốn tiền cơng tác phí 642 111 128 128 cộng 128 Người lập Kế tốn trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Cơng ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số : 37 Ngày 10 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT:1000đ Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Cĩ Chi tạm ứng mua hàng 141 111 31.120 31.120 cộng 31.120 Người lập Kế tốn trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Cơng ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số : 75 Ngày 15 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT:1000đ Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Cĩ Thu tiền bán hàng kỳ trước 111 131 70.000 70.000 cộng 70. 000 Người lập Kế tốn trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Cơng ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số : 77 Ngày 18 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT:1000đ Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Cĩ Rút TGNH về nhập quỹ 111 112 62.000 62.000 cộng 62.000 Người lập Kế tốn trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Cơng ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số : 40 Ngày 20 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT:1000đ Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Cĩ Chi tiếp khách cơng ty 642 111 320 320 cộng 320 Người lập Kế tốn trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Cơng ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số : 43 Ngày 25 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT:1000đ Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Cĩ Chi gia cơng nấu ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT436.doc
Tài liệu liên quan