Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô

Tài liệu Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô: ... Ebook Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô

doc51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà còn được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Do đó việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu cho tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình. Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Thương Mại Viễn Thông Đông Đô là một đơn vị chuyên kinh doanh đồ văn phòng, linh kiện điện tử, máy tính…. Trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực. Việc cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ trước, trong và sau bán hàng trở thành bài toán cần giải quyết hàng ngày tại công ty. Ý thức được điều đó tập thể ban lãnh đạo công ty đã áp những chính sách tổ chức, quản lý linh hoạt cho từng thời kỳ hoạt động. Việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty là một trong những vấn đề được quan tâm đối với ban lãnh đạo công ty. Hạch toán kế toán là bộ phận quan trọng cấu thành lên hệ thống công cụ quản lý kinh tế hạch toán kế toán với tư cách là công cụ quản lý kinh doanh tài chính gắn liền hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ những vấn đề trên và thông qua thời gian thực tế tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Thương Mại Viễn Thông Đông Đô với sự hướng dẫn nhiệt tình của cán bộ công ty và TS Lê Kim Ngọc . Em xin chọn đề tài sau để đi sâu nghiên cứu và viết chuyên đề “Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô” Chuyên đề gồm ba phần: Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô. Phần 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô. Phần3: Hoàn thiện kế toán bằng vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô. Phần1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ĐÔNG ĐÔ 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Công ty CPDVTM Viễn Thông Đông Đô được thành lập theo Giấy phép ĐKKD số 0103025734 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 10/7/2002. *Địa chỉ trụ sở chính: 35 Quang Trung – Hoàn Kiếm - HN Điện thoại : 0439446907 *Ngành nghề kinh doanh. Điện tử tin học,tư vấn tin học. Thiết bị văn phòng và điện tử viễn thông * Danh sách nhân viên góp vốn: STT Họ và tên nơi đăng kí hộ khẩu thường trú GT góp vốn (trđ) Phần vốn góp(%) 1 Đăng Thu Hà Hà Nội 300 40 2 Nguyễn Quốc Đại Nam Định 150 20 3 Vũ Tất Ứng Nam Định 100 13.3 4 Nguyễn Khánh Toàn Hà Nội 150 20 5 Trần Trí Hiếu Hà Nội 50 6.7 *Người đại diện theo pháp luật của công ty. Chức danh: Giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng thành viên. Họ và tên: Đặng Thị Thu Hà Sinh ngày: 10/12/1975 Dân tộc : kinh Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Hà Nội Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh do ông Hoàng Xuân Bích trưỏng phòng ký. Ngay sau khi được thành lập công ty đã tìm hiểu nhiệm vụ kinh doanh chính là: dịch vụ và lắp đặt các sản phẩm trong lĩnh vực điện tử tin học. Công ty đã và đang mở rộng quy mô và mặt hàng ra thị trường tiêu thụ . Dưới đây là bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Thương Mại dịch vụ viễn thông Đông Đô năm 2007 – 2008. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (ĐVT: Đồng) TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So Sánh Chênh lệch Tỷ lệ (%) 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 33.191.461.157 40.854.001.758 7.662.540.601 23.09 2 Các khoản giảm trừ DT 156.709.920 175.168.469 18.458.549 11.78 3 DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 33.034.751.237 40.678.833.289 7.644.082.052 23.14 4 Giá vốn hàng bán 30.756.852.132 37.764.157.600 7.007.305.468 22.78 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.277.899.105 2.914.675.689 636.776.584 27.95 6 Doanh thu hoạt động tài chính 69.381.354 142.759.264 73.377.910 105.76 7 Chi phí Tài chính 78.128.391 88.863.514 10.735.123 13.74 8 Chi phí bán hàng 715.042.125 948.160.945 233.118.820 32.60 9 Chi phí quản lý DN 1.463.580.558 1.789.109.040 325.528.482 22.24 10 LN thuần từ hoạt động kinh doanh 90.529.385 231.301.454 140.772.069 155.5 11 Thu nhập khác 21.503.659 479.272 (21.024.387) -98 12 Chi phí khác 22.017.359 27.217.558 5.200.199 24 13 Lợi nhuận khác (513.700) (26.738.286) (26.224.586) 5105.04 14 Tổng LN kế toán trước thuế 90.015.685 204.563.168 114.547.483 127.25 15 Thuế TNDN phải nộp 25.204.392 57.277.687 32.073.295 127.25 16 Tổng số thuế phải nộp 458.674.565 512.729.472 54.054.907 11.79 17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 64.811.293 147.285.481 82.474.188 127.25 (Nguồn : Trích BCTC Công Ty Cổ Phần DVTMVT Đông Đô năm 2007 – 2008) Theo bảng so sánh trên : Năm 2008 tổng giá trị tài sản của công ty đã tăng 20,53%, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 23,09% so với năm 2007. Điều đó cho thấy quy mô của công ty ngày càng mở rộng. Lợi nhuận năm 2008 tăng rất cao so với năm 2007, đặc biệt là lĩnh vực hoạt động tài chính đã khắc phục được từ lỗ sang lãi làm tăng một phần đáng kể vào tổng lợi nhuận. Do đặc thù là ngành thương mại nên công ty rất chú trọng đến việc tìm hiểu và nghiên cứu nhu cầu sử dụng các loại hàng hoá trên thị trường, không ngừng cải thiện các phương pháp kinh doanh, nâng cao cách phục vụ tới từng khách hàng…nhằm nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa. 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: 1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Hiện nay công ty Đông Đô là một trong những công ty thương mại về lĩnh vực Điện tử tin học, tư vấn tin học, thiết bị văn phòng và điện tử viễn thông .Công ty đã và đang mở rộng quy mô và các mặt hàng ra thị trường tiêu thụ. a. Chức năng. - Công ty phân phối và cung cấp thiết bị văn phòng, điện tử viễn thông cho cả khách hàng cá nhân, tổ chức hoặc các cửa hàng, công ty khác kinh doanh cùng lĩnh vực. - Mua bán máy tính: sửa chữa, lắp đặt và bảo hành bảo trì cho khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. b. Nhiệm vụ - Liên hệ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để khai thác và mở rộng thị trường tiêu thụ và phát triển nguồn hàng. - Có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh, đảm bảo kinh doanh có lãi, đẩy nhanh vòng quay của vốn tránh để khách hàng chiếm dụng vốn, làm thất thoát vốn. - Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh. - Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng trong ngành và cơ quan chức năng nhà nước, có trách nhiệm chấp hàng nghiêm chỉnh các chế độ của Nhà nước, các quy định của pháp luật, có nghĩa vụ đóng góp đầy đủ và kịp thời các khoản thuế cho nhà nước. 1.2.2. Yếu tố về vốn Trong sản xuất kinh doanh, yếu tố về vốn và sử dụng vốn hiệu quả là rất quan trọng. Yếu tố về vốn của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Thương Mại Viễn Thông Đông Đô được thể hiện ở bảng 1.5 như sau . BẢNG CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2008 Đơn vị tính: Tỷ đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2008/ 2007 (%) Nguồn vốn 263.054 301.806 312.085 365.236 100.5 1 Nợ phải trả 129.615 123.012 168.036 146.231 87.02 -Nợ dài hạn 99.102 69.890 93.236 86.192 -Nợ ngắn hạn 30.513 53.122 74.8 60.044 2 Nguồn vốn chủ sở hữu 133.439 178.848 144.049 219.005 -Lợi nhuận chưa phân phối 36.016 26.238 23.361 20.561 -Vốn kinh doanh 97.423 152.61 120.688 198.444 164.4 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2008 Qua quan sát yếu tố vốn, cơ cấu vốn của công ty từ năm 2005 đến năm 2008 cho thấy vốn của công ty khá ổn định. So sánh năm 2008 với năm 2007 tống số vốn đạt mức 100.5% so với năm 2006 tăng 0.5%. Nếu xét riêng yếu tố vốn và cơ cấu năm 2008 thì tỷ trọng vốn cố định chiếm 58.93%, vốn lưu động là 41.07%. Đối với nguồn vốn của Công ty thì tỷ trọng nợ phải trả chiếm 40% còn vốn chủ sở hữu là 60%, điều này cho thấy Công ty rất chủ động trong việc sử dụng vốn. Nợ ngắn hạn chiếm 7.5% trong số nợ phải trả, còn nợ dài hạn là 92.44%. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý . Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là dịch vụ lắp ráp, sản xuất cá sản phẩm phục vụ cho nghành điện tử viên thông . Hiện nay công ty đã thực hiện mô hình theo kiểu trực tuyến đây là mô hình khá mới đối với các doanh nghiệp trong cả nước nói chung và cả nước nói riêng . Xong cũng có một số nơi, một số công ty áp dụng thành công. Mạnh dân chủ động đổi mối để theo kịp tình hình kinh tế của thị trường. Theo cơ cấu nay chức năng được chuyên môn hóa hình thành các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc trong phạm vi, chức năng của mình để quản lý điều hành doanh nghiệp có hiệu quả hơn. 1.3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty GI¸M §èC PHßNG KINH DOANH PHßNG MAKETING PHßNG Kü THUËT PHßNG KÕ TO¸N PHã GI¸M §èC Giám đốc: Là người có quyền điều hành cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm trước toàn công ty và trước pháp luật. Thực hiên các quyền hạn và nghĩa vụ đã quy định và các văn bản hiện hành. Thực hiện các quy chế, quy định trong công tác kinh doanh và các chế độ cho người lao động: + Quyết định mua sắn thiết bị. + Duyệt các chi phí tiếp khách. Điều hành chung mọi hoạt động của công ty, trực tiếp ký kết hợp đồng trong phạm vi hoạt động của công ty, nghiên cứu các mô hình chiến lược phát triển kinh doanh của đơn vị và chịu trách nhiệm hoạt động của công ty. Phó giám đốc: Tham mưu cho giám đốc và trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán kinh doanh, duyệt phương án kinh doanh và kiểm tra quyết toán các phòng các bộ phận. Được giám đốc ủy quyền giải quyết một số công việc cụ thể trong công ty. Trực tiếp chỉ đạo các phòng theo phân cấp. Nghiên cứu đề suất của giám đốc công ty về chính sách viên thông nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công tác kinh doanh và quản lý. Chỉ đạo lập các báo cáo kinh doanh. Chỉ đạo công tác quản lý theo đúng quy định của pháp luật. Chỉ đạo điều hành xây dựng tư vấn thiết kế các dự án về việc kinh doanh. Phòng kinh doanh. Chức năng: + Chỉ đạo công tác kinh doanh. + Điều hành hệ thống kinh doanh. + Nghiên cứu đề xuất với giám đốc về chiến lược, kế hoạch kinh doanh. + Chỉ đạo thành lập các báo cáo công tác kinh doanh. Nhiệm vụ: + Lập các phương án kỹ thuật. + Thực hiện công tác an toàn. + Thực hiện công tác cải tiến kỹ thật, công tác đào tạo nâng bậc. Phòng kế toán: gồm 1 kế toán trưởng, 1 kế toán thuế, 1 Kế toán tài sản cố định (thủ quỹ), 1 kế toán thanh toán, 1 kế toán tiền lương. Chức năng: + Tham mưu, đề xuất giúp giám đốc và phó giám đốc công ty trong việc quản lý tài chính. + Quản lý quyết toán chế độ kế toán tài chính . + Quản lý tài sản các loại nguồn vốn. + Quản lý các khoản thu nộp công nợ. Phòng kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty, phục vụ cho việc quản lý và tham mưu cho giám đốc nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Tổng hợp các bài tài chính kế toán theo mẫu quy định. 1.3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận Trong công ty tất cả các bộ phận như trên đều là bộ phận hữu cơ trong một cơ thể, có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau không thể tách rời. Các bộ phận quản lý từ lãnh đạo Công ty đến các phòng ban thực hiện tốt vai trò chức năng quản lý của mình là điều kiện đến việc phát triển sản xuất của công ty có quan hệ móc xích với nhau, bộ phận bộ hỗ trợ cho bộ phận kia, đều hướng tới mục đích chung toàn công ty là sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả. 1.4 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty . 1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. a.Sơ đồ bộ máy kế toán SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Kế toán TSCD (thủ quỹ ) Kế toán tiền lương Kế toán thanh toán Kế toán thuế Kế toán trưởng Bộ máy của công ty được hình thành và phát triển cùng với sự ra đời của công ty. Hiện nay phòng kế toán của công ty gồm 5 người chuyên đảm nhiệm từng phần kế toán cụ thể theo sự phân công của kế toán trưởng Nhiệm vụ và chức năng của bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty có chức năng theo dõi, kiểm tra, đánh giá về tình hình tài chính của Công ty, tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nộp các báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các cơ quan quản lý. b. Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được hình thành và phát triển cùng với sự ra đời của công ty. Nó thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính, thu thập số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của giám đốc. Bộ máy kế toán thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình tài chính, đưa ra các biện pháp hạ giá thành, tiết kiệm chi phí lập kế hoạch quản lý tài chính, chi tiêu hợp lý, hợp pháp làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Kế toán trưởng và từng thành viên trong bộ máy kế toán của công ty có chức năng sau: Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ giúp công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê thông tin kinh tế, chịu sự chỉ đạo của của giám đốc. ngoài ra kế toán trương còn chỉ đạo trực tiếp trong phòng kế toán và kiêm kế toán tổng hợp. Kế toán thuế : là người cùng giám đốc theo dõi và đôn đốc nhân viên tập hợp số liệu, giấy báo có phản ánh một cách chính xác tình hình thu chi của công ty và làm thủ tục thanh toán với các đối tượng. Kế toán tiền lương: Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lên bảng chấm công cho công nhân viên. Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tài sản cố định tính và phân bổ khấu hao các đối tượng sử dụng. c. Nhiệm vụ Bộ máy kế toán - Làm công tác kế toán lập chứng từ đến tổ chức chứng từ, ghi sổ và lập các báo cáo kế toán theo yêu cầu. - Thông qua các tài liệu ghi chép, kế toán tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, theo dõi chính xác phần công nợ phải thu, phải trả. Tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, với cấp trên và các công tác thanh toán khác. d. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Công ty tổ chức theo hình thức kế toán tập trung do xuất phát từ tình hình thực tế, khối lượng công việc nhiều, trình độ các nhân viên kế toán tương đối đồng đều nên công ty áp dụng tổ chức kế toán trên máy vi tính. 1.4.2 Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty. a.Chế độ kế toán áp dụng. *Chế độ kế toán công ty áp dụng. - Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006. - Đơn vị sử dụng là đồng Việt Nam, nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến ngoại tệ sẽ được quy đổi theo đúng nguyên tắc và phương pháp quy đổi mà Nhà nước quy định. - Hệ thống tài khoản kế toán của công ty đang áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. * Các chính sách kế toán của công ty. - Niên độ kế toán áp dụng tại công ty bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12. Kỳ kế toán thực hiện là hàng tháng. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho: Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng được áp dụng theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 12 tháng 12 năm 2003. - Hệ thống báo cáo được tổ chức theo mẫu của Nhà nước gồm: + Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN + Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B02- DN + Và một số báo cáo khác theo yêu cầu quản trị. + Thuyết minh BCTC Mẫu số B09- DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03- DN b.Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại công ty. *Khái quát hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty Hệ thống chứng từ kế toán của công ty bao gồm 2 hệ thống đó là: - Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc là các chứng từ mang bản chất phản ánh mối quan hệ giữa các pháp nhân có yêu cầu quản lý chặt chẽ, mang tính phân biệt rộng rãi. - Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn: Chủ yếu là các loại chứng từ sử dụng trong nội bộ công ty, Nhà nước chỉ giữ vai trò hướng dẫn nội dung để các ngành, các thành phần kinh tế tham khảo để từ đó xây dựng hệ thống chứng từ cho phù hợp. *Danh mục chứng từ kế toán công ty thực tế sử dụng. - Giấy đề các chứng từ sử dụng trong để chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền tệ. Phiếu thu – Mẫu số 01 TT Phiếu chi – Mẫu số 02 TT Giấy đề nghị tạm ứng – Mẫu số 03 TT Giấy thanh toán tiền tạm ứng – Mẫu số 04 TT Giấy đề nghị thanh toán – Mẫu số 05 TT Và một số chứng từ khác Theo quy định về kế toán của Công ty, tất cả các khoản thanh toán đều viết giấy đề nghị thanh toán. c. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán. - Hệ thống tài khoản kế toán của công ty đang áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Tuy nhiên kế toán vốn bằng tiền của công ty mà hiện đang sử dụng liên quan chủ yếu đến một số tài khoản sau Tại công ty các tài khoản được sử dụng bao gồm: *.Kế toán tiền mặt. Tài khoản 111- Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam Tài khoản 1112- Ngoại tệ Tài khoản 1113- Vàng bạc, đá quý, kim khí quý * Kế toán tiền gửi ngân hàng TK 112- Tiền gửi ngân hàng có 3 TK cấp 2 TK 1121: Tiền Việt Nam TK 1122: Tiền ngoại tệ TK 1123: Vàng bạc đá quý *.Kế toán chi phí bán hàng - Tài khoản sử dụng: TK 641 – chi phí bán hàng có 4 tài khoản cấp 2. TK 641.1 – chi phí nhân viên. TK 641.2 – chi phí vật liệu bao bì. TK 641.8 – chi phí bằng tiền khác. *. Kế toán các khoản thanh toán TK sử dụng: 331 – phải trả người bán *. Kế toán các khoản phải thanh toán với nhà nước TK 333 có 3 tài khoản cấp 2. TK 3331 – Thuế GTGT đầu vào TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp TK 3335 – Thuế tiền vốn *. Kế toán các khoản phải thu khác TK sử dụng: TK 138 *.Kế toán các khoản phải trả phải nộp khác. Tài khoản sử dụng :TK 338có 2 TK cấp 2 TK 338.3 – Bảo hiểm y tế. TK 338.4 – Bảo hiểm xã hội. * .Kế toán thanh toán. TK sử dung : TK 141 *. Kế toán các khoản phải thu. Tài khoán sử dụng : TK 131 d. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán. * Hình thức sổ kế toán công ty hiện đang sử dụng . Hiện tại, công ty sử dụng hình thức ghi sổ là: “Chứng từ ghi sổ”. Công ty sử dụng cả hai loại sổ là: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên hình thức này cũng được kế toán công ty thay đổi, cải tiến cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp. Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký Chứng từ - Ghi sổ vào sổ cái các tài khoản. * Ưu điểm: Dễ làm dễ kiểm tra, đối chiếu, công việc kế toán được phân tích đều trong tháng, dễ phân công công việc chia nhỏ. Hình thức này thích hợp với mọi loại hình, quy mô đơn vị sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp. * Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp, làm tăng khố lượng ghi chép chung nên ảnh hưởng đến năng suất lao động và hiệu quả của công tác kế toán. * Phạm vi sử dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. * Quy trình ghi sổ: Tr×nh tù ghi sæ kÕ to¸n theo h×nh thøc chøng tõ ghi sæ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chừng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng (quý) : Đối chiếu kiểm tra Phòng kế toán lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán( cuối năm dương lịch) nhằm phản ánh tổng quát tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cho ban giám đốc, các đối tượng khác ngoài công ty. Công ty lập cả 4 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Định kỳ hàng quý các đơn vị trực thuộc nộp báo cáo lên phòng kế toán công ty để quyết toán. Các cán bộ chuyên quản lý có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động kế toán nội bộ đảm nhiệm vai trò nhiệm vụ kiểm tra theo định kì - Công ty hạch toán theo tháng, quý, năm. - Công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp đích danh. e. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán Hiện nay công ty cổ CPDVVT Đông Đô áp dụng hệ thống báo cáo theo quyết định số Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính định kỳ báo cáo là theo năm. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là kế toán trưởng và kế toán tổng hợp của phòng kế toán. Các kế toán viên trong phòng kế toán cung cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng và kế toán tổng hợp lập các báo cáo tài chính. Hiện nay doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo quy định là gồm 3 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN - Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN Báo cáo tài chính của công ty phải lập và gửi vào cuối năm tài chính cho các cơ quan sau: Cơ quan thuế mà công ty đăng ký kê khai nộp thuế. Cục thống kê. Ngoài ra để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh đôi khi báo cáo tài chính còn được nộp cho sở kế hoạch đầu tư, ngân hàng mà công ty thường giao dịch để xin vay vốn, đầu tư sản xuất. Về thuế cũng như nhiều công ty khác Công ty CPDVVT Đông Đô nộp khá nhiều loại thuế như: thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp… Phần 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ĐÔNG ĐÔ 2.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn bằng tiền và tình hình quản lý vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô 2.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu, tồn tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng. 2.1.2 Phân loại vốn bằng tiền Hiện nay trong công ty gồm 2 loại vốn bằng tiền chủ yếu là: - Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc. kim khí quý. Đá quý, hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên tiền Việt Nam vẫn là chủ yếu do hoạt động mua bán kinh doanh hàng ngày đối tượng khách hàng chủ yếu sử dụng tiền Việt Nam, khi thanh toán thì từ tiền ngoại tệ quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá hiện hành. - Tiền gửi Ngân hàng : là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý mà doanh nghiệp dang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng. 2.1.3 Đặc điểm vốn bằng tiền - Là nguồn vốn quan trọng phục vụ trực tiếp cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty và các cửa hàng - Thể hiện mối quan hệ T- H -T giữa hàng hóa và tiền - Là cầu nối giữa công ty với khách hàng và các đối tác - Thể hiện nguồn tài chính của công ty chính là năng lực tài chính của công ty - Doanh thu và lợi nhuận của công ty đều được thể hiện thông quan vốn bằng tiền 2.1.4 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền mặt bao gồm: - Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là ” đồng Việt Nam ” để phản ánh tổng hợp các loại vốn tiền mặt. - Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bàng ngoại tệ phải quy đổi ra ” đồng Việt Nam ” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó. - Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bẳng tiền chi áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất của từng loại từng thứ. - Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo đối tượng, chất lượng... Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá và thời điểm tính toán để có được giá trị thực tế và chính xác. Nếu thực hiện đúng nhiệm vụ và các nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao. 2.1.5. Tình hình quản lý vốn bằng tiền. Hiện nay việc quản lý vốn bằng tiền của công ty chủ yếu do bộ phận kế toán đảm nhiệm, mọi hoạt động kinh tế phát sinh có liên quan đến vốn bằng tiền đều phải thông qua bộ phận kế toán của công ty. Trong đó kế toán trưởng và thủ quỹ là những người đóng vai trò quan trọng nhất. Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế toán ghi lại một cách đầy đủ, và việc sử dụng vốn bằng tiền đều được xem xét phù hợp với hoạt động của công ty thì mới được ký duyệt. 2.2. Kế toán tiền mặt tại công ty CPDVTM Viễn Thông Đông Đô Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh . Thông thường tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm: giấy bạc ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng bạc, kim loại đá quý… Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. 2.2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào TK 111 còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chí như: Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn bán hàng, biên lai thu tiền. Hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ thu, chi để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ dăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái. Số liệu từ các chứng từ thu, chi cũng được dùng để ghi váo các sổ quỹ và sổ kế toán chi tiết. 2.2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán a. Tài khoản sử dụng Tài khoản để sử dụng hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền mặt”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm: Bên Nợ: + Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ, nhập kho. + Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh. Bên có: + Các khoản tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng, bạc hiện có còn tồn quỹ. + Số còn thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê + Chênh lệch tỷ giá ngoại têh giảm khi điều chỉnh. - Dư nợ : Các khoản tiền, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ. TK 111 gồm 3 TK cấp 2 +TK 1111 – Tiền Việt Nam phản ánh tình hình doanh thu, chi, thừa, thiếu, tồn quỹ tiền Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp. + TK 1112- Tiền ngoại tệ phản ánh tình hình thu. Chi, thừa. thiếu. điều chỉnh tỷ giá, tồn quỹ ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam +TK1113- Vàng, bạc, kim khí quý phản ánh giá trị vàng, bạc kim khí quý, đá quý nhập, xuất thừa, thiếu, tồn quỹ theo giá mua thực tế. Cơ sở pháp lý để ghi Nợ TK 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK 111 là các phiếu chi b. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên TK 111 - Chỉ phản ánh vào TK 111 số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ. - Các khoản tiền, vàng bạc, kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá nhân khác ký cược, ký quỹ tại đơn vị thì quản lý và hạch toán như các laoij tài sản bằng tiền của đơn vị. Riêng vàng, bạc, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng và giám định chất lượng, sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong. - Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ nhập, xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ hạch toán. - Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và giữ sổ quỹ, ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhận kí cược phải theo dõi riêng trên một sổ hoặc trên một phần sổ. - Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các nghiệp vị xuất nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ quỹ , sổ kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch trên cơ sở báo cáo thừa hoặc thiếu hụt. Trích một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì - 7/10 Công ty nhượng bán máy photo trị giá 10.543.720đ bao gồm cả thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt. Nợ TK 111 : 10.543.720đ Có TK 333 : 985.520đ Có TK 711 : 9.585.200đ - 11/10 Xuất bán cho công ty cổ phần Bình An 205 máy điện thoại tổng giá thanh toán cả thuế là 34.784.750đ Nợ TK 111 : 34.784.750đ Có TK 511 : 31.622.500đ Có TK 333 : 3.162.250đ - 15/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt với số tiền là 670 triệu đồng Nợ TK 111 : 670.000.000đ Có TK 112 : 670.000.000đ - 16/10 Công ty TNHH Hồng Vân thanh toán số nợ kỳ trước băng tiền mặt 45.000.000đ Nợ TK 111 : 45.000.000đ Có TK 131 :45.000.000đ - 22/10 Chị Trần Thị Oanh thanh toán số tiền thừa tạm ứng là 3.245.000đ Nợ TK 111 : 3.245.000đ Có TK 141: 3.245.000đ - 28/10 Công ty nhận báo cáo doanh thu Nợ TK 111 :361.900.000đ Có TK 511 :329.000.000đ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32463.doc
Tài liệu liên quan