Kế toán vốn bằng tiền & các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty xây dựng công trình giao thông 875

Lời nói đầu Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng khích lệ. Đó là những thành quả của công cuộc đổi mới cải cách nền kinh tế mà Đảng Nhà Nước và nhân dân ta đã đạt được. Với chính sách kinh tế mở đã giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Vì vậy đòi hỏi đến việc xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng nền kinh tế như đường xá, cầu cống…đặt nền móng vững chắc cho việc phát triển cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và nghàn

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1468 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán vốn bằng tiền & các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty xây dựng công trình giao thông 875, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h xây dựng cơ bản đã đóng góp một phần rất lớn vào sự thay đổi này bởi nghành xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm ngân sách nhà nước phải chi cho xây dựng cơ bản một khoản rất lớn. Do vậy đòi hỏi phải tăng cường quản lý chặt chẽ và hiệu quả - Hạch toán kế toán là công cụ thực hiện các công việc đó. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay các Doanh Nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì việc trước tiên là Doanh Nghiệp phải đưa ra cơ cấu và phương pháp quản lý chặt chẽ hợp lý để điều hành sản xuất kinh doanh. Mà kế toán là một bộ phận quan trọng cấu thành của hệ thống công cụ quản lý điều hành đó. Kế toán cũng đồng thời là công cụ quản lý đắc lực cho Nhà nước trong quản lý nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh Nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là tự trang trải và làm ăn có lãi. Bởi vậy việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn bỏ ra như tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn…là hết sức cần thiết đối với các Doanh Nghiệp. Việc sử dụng vốn bằng tiền có hợp lý hiệu quả hay không sẽ quyết định sự sống còn của Doanh Nghiệp bởi vốn bằng tiền là loại vốn có tính lưu động cao, nó tham gia vào mọi khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì lý do trên trong thời gian tìm hiểu thực tập tại Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 875, em đã mạnh dạn chọn đề tài : Kế Toán Vốn Bằng Tiền và Các Nghiệp Vụ Thanh Toán. Nội dung chuyên đề gồm 4 phần : + Phần I : Giới thiệu chung về Công Ty, Công ty xây dựng công trình giao thông 875. + Phần II : Cơ sơ lý luận về kế toán vốn bằng tiền. + Phần III :Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty xây dựng công trình giao thông 875. + Phần IV : Kiến nghị _ Kết luận. Phần Thứ Nhất : Giới thiệu chung về Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 875 Đặc điểm tình hình của Công Ty xây dựng công trình giao thông. Quá trình hình thành và phát triển. Công Ty xây dựng công trình giao thông 875 thuộc Tổng Công Ty xây dựng công trình giao thông 8 tiền thân là công trường 675 thuộc ban xây dựng 64, thành lập năm 1975. Công Ty là Doanh Nghiệp nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông. Công Ty do Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải thành lập, theo quyết định số 1297 QĐ/TCCB – LĐ ngày 29/06/1993. Trụ sở chính đặt tại : Phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Công Ty có nhiệm vụ : Xây dựng các công trình giao thông vận tải. Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Sản xuất vật liệu, cấu kiện bê tông đúc sẵn. Công Ty có : Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành. Vốn tài sản : quản lý và sử dụng vốn và tài sản được nhà nước giao, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn vay nhà nước và tổng công ty giao. Con dấu để hoạt động. Có tài khoản mở tại ngân hàng trong nước. Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của Bộ tài chính. Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. Đồng thời chịu sự quản lý của Bộ giao thông vân tải và các cơ quan quản lý nhà nước khác với tư cách là chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước quy định . Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong công ty hoạt động theo hiến pháp và pháp luật của nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quy chế hoạt động của đảng bộ Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. Tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hoạt động theo hiến pháp, pháp luật. Từ khi hình thành đến nay quá trình hình thành và phát triển của công ty được chia thành những giai đoạn sau: Giai đoạn từ : 1975 – 1988: Giai đoạn này công ty được đảng và nhà nước giao nhiệm vụ đảm bảo giao thông và xây dựng các công trình giao thông trên lãnh thổ nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Do tình hình đất nước sau giải phóng còn nhiều khó khăn việc đầu tư xe, máy thiết bị rất hạn chế, phần lớn dùng lao động thủ công là chính. Đây là thời kỳ công ty chủ yếu làm nghĩa vụ quốc tế nên công ty hoạt động theo cơ chế bao cấp của nhà nước. Giai đoạn từ 1989 đến nay: Từ năm 1989 Công Ty được chuyển về thi công ở trong nước, thời kỳ đầu chuyển từ cơ chế bao cấp sang điều hành sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường nên công ty gặp rất nhiều khó khăn. Lực lượng xe, máy ít, già cỗi, công nghệ lạc hậu, công ty phải vay vốn để đầu tư sản xuất và đổi mới công nghệ đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật bước đầu còn thiếu và hạn chế về mặt kinh nghiệm trình độ quản lý, kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Do đặc trưng của nghành xây dựng cơ bản chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như tình hình thời tiết và phạm vi hoạt động phân tán, công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn cho nên cũng gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công ty đã được sự quan tâm giúp đỡ của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, của Bộ giao thông vận tải và các đơn vị hữu quan khác. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức lao động trong công ty có truyền thống đoàn kết, có tinh thần khắc phục khó khăn, năng động sáng tạo, có kinh nghiệm trong công tác tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh, luôn tin tưởng tuyệt đối vào đường lối đổi mới của đảng, nghiêm chỉnh chấp hành chính sách pháp luật của nhà nước nhờ có ý chí phấn đấu học tập và rèn luyện, nâng cao trình độ về mọi mặt trong những năm gần đây Công ty đã đạt được những thành tích sau đây. chỉ tiêu kinh tế đvt năm 2003 năm 2004 năm 2005 năm 2006 Giá trị sản lợng tr.đ 41.440 54.345 85.510 86.527 Doanh thu tr.đ 39.078 45.322 67.719 71.230 Vốn kinh doanh tr.đ 4.501 4.699 4.788 6.093 Lợi nhuận tr.đ 121 491 522 673 Nộp ngân sách tr.đ 1.466 1.720 1..236 2843 Tổng thu nhập tr.đ 3.185 4.131 6.784 6.941 Thu nhập bình quân tr.đ 912 936 1.312 1.450 Thông qua các chỉ tiêu trên cho ta thấy tốc độ tăng trưởng về mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ 2003 – 2006 của công ty tăng lên một cách đều đặn với một tốc độ cao và tương đối ổn định Về giá trị sản lượng thực hiện bình quân tăng 29,87%/ năm. Doanh thu thực hiện bình quân tăng 23,25%/ năm. Thu nhập bình quân tăng 17,45%/ năm. Bên cạnh đó các khoản đóng góp vào ngân sách nhà nước cũng ngày càng tăng. Lợi nhuận sau thuế và thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên. Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã duy trì được tốc độ phát triển, tăng trưởng về gia trị sản lượng và doanh thu cao, tạo việc làm và từng bước ổn định cải thiện đời sống vật chất tinh thần của công nhân viên chức lao động. Công ty đã phát huy được năng lực máy móc thiết bị đầu tư đúng hướng kịp thời tạo được uy tin về chất lượng sản phẩm và thương hiệu của mình trên thị trường. Nhìn vào kết quả hoạt động trong những năm qua công ty đã chứng tỏ được bản lĩnh vững vàng trong sự cạnh tranh đầy khắc nghiệt của cơ chế thị trường, từng bước phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, xứng đáng với vai trò là lực lượng chủ đạo của kinh tế nhà nước trong quá trình phát triển nền kinh tế nhà nước trong quá trình phát triển nền kinh tê hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước. Đạt được những kết quả trên là do công tác điều hành sản xuất kinh doanh Công ty đã phát huy được nội lực, chủ động ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ và sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm. Xây dựng chủ động tìm kiếm việc làm thông qua hình thức đấu thầu. Xuất phát từ công tác quản lý, tổ chức sản xuất tốt đã tạo cho công ty có tiềm lực và chủ động về tài chính để tái đầu tư sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất, đạt được hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó những tích cực và kết quả đã đạt được vẫn còn những mặt tồn tại khó khăn hận chế là : Do đặc thù ngành xây dựng giao thông nên bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố khách quan. Tiến độ thi công ở một số công trình còn chậm, nguyên nhân chính là do công tác giải phóng mặt bằng chậm, nhiều công trình phải chờ đợi do việc thay đổi hồ sơ thiết kế, một số công trình bị ảnh hưởng do lũ lụt mưa keo dài, hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt thấp và thiếu vốn hoạt động. Nhiều công trình đã thi công xong nhưng chủ đầu tư vẫn chưa có vốn để thanh toán, nợ đọng kéo dài làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Định hướng của Công ty trong những năm tới, tốc độ tăng trưởng về giá trị sản lượng năm sau tăng hơn năm trước là 10%. Nâng cao hiệu quả kinh tế, ổn định đời sống, tinh thần của cán bộ công nhân viên, xây dựng Công ty phát triển bền vững. Phấn đấu đến năm 2010 đạt giá trị sản lượng 100 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu đạt từ 1 – 1,5%. Tốc độ tăng thu nhập hàng năm của người lao động từ 5% - 7%, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đạt 2.000.000 (đ)/người/tháng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp theo quyết định số 63/TTg của Thủ tướng chính phủ và tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp của bộ giao thông vận tải và tổng công ty. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty. Chức năng, nhiệm vụ của Công Ty xây dựng công trình giao thông 875. Công ty xây dựng công trình giao thông 875 là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông và các công trình khác. Công Ty có chức năng, nhiệm vụ: Nhận và sử dụng có hiệu qủa, bảo toàn phát triển vốn nhà nước giao kể cả tiền vốn đầu tư vào các liên doanh khác. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết qủ sản xuất kinh doanh của công ty. Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm của công ty, phương án đầu tư liên doanh, đề án tổ chức quản lý của công ty, giao kế hoạch và kiểm tra giám sát các đơn vị thành viện của công ty. Tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kiểm tra giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên của công ty. Đổi mới công nghệ theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nhằm tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, hạ giá thành đủ sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường hiện nay. Xây dựng các chỉ tiêu mức nội bộ về lao động vật tư, thiết bị xây dựng, đơn giá tiền lương, quy chế trả lương, phân phối thu nhập cho người lao động trong công ty theo nguyên tắc phân phối theo lao động và theo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuyển dụng lao động theo luật lao động, điều động bố trí cho các đơn vị thành viên của công ty theo yeu cầu, nhiệm vụ. Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ và công tác năng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên toàn công ty. Chức năng nhiệm vụ của các đơn vị sản xuất thành viên của Công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất Công ty giao, đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật chủ yếu (kể cả đơn giá và giá bán). Quản lý tốt lực lượng lao động, vật tư kỹ thuật và vốn công ty giao cho đơn vị. Tổ chức công tác đời sống cho người lao động, phân phối tiền lương thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị, đề nghị khen thưởng, kỷ luật các thành viên trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty. Giám Đốc Phó giám đốc Nội chính Phó giám đốc Kỹ thuật Phó giám đốc Phụ trách phía nam Phòng HCQT Phòng TCTL Phòng KHKT Phòng VTTB Phòng TCKT Đội Công Trình 1 Đội Công Trình 2 Đội Công Trình 4 Đội Công Trình 5 Đội Công Trình 7 Đội Công Trình 8 Đội Công Trình 9 Đội Công Trình 10 Đội Công Trình 12 + Giám đốc : Là người đứng đầu Công ty, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Phó giám đốc : Là người giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công thực hiện. + Phòng hành chính quản trị : Làm tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực quản lý công tác văn phòng, nội vụ và ngoại vụ (lái xe con, cấp dưỡng, bảo vệ cơ quan….) + Phòng vật tư kỹ thiết bị : Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý thiết bị có hiệu quả, xây dựng các chỉ tiêu định mức và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu định mức xe, máy vật tư…Quản lý hồ sơ, các giấy tờ có liên quan đến thiết bị giúp giám đốc thủ tục cần thiết cho xe máy hoạt động như : Đăng ký giấy phép lưu hành, bảo hiểm xe, máy. Đảm bảo cho xe, máy đầy đủ giấy tờ hoạt động theo quy định của pháp luật. + Phòng tài chính kế toán : Tham mưu cho giám đốc trong công ty công tác quản lý tài chính, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, kinh doanh toàn công ty. Kế toán trưởng công ty vừa là người kiểm soát viên kinh tế tài chính của nhà nước, của công ty vừa là người tham mưu giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiêm trước giám đốc và và là cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác quản lý tài chính và hạch toán kinh tê toàn công ty. + Phòng kế hoạch kỹ thuật : Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, công tác kỹ thuật, đấu thầu công trình, ký kết các hợp đồng kinh tế, chỉ đạo kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Đôn đốc kiểm tra việc triển khai kế hoạch của cả đơn vị. Xây dựng phương án tổ chức thi công để xác định yêu cầu về vật tư. + Phòng tổ chức tiền lương : Làm tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực về công tác tổ chức, công tác cán bộ, lao động tiền lương, thanh tra kỷ luật thi đua khen thưởng. Xây dựng chiến lược hoạch định nguồn nhân lực, tuyển mộ, tuyển chọn nhân viên đáp ứng yêu cầu của công việc. Xây dựng chức năng qyền hạn của các đơn v, làm sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động trong công ty và công tác thanh tra kỷ luật tiếp nhận đơn khiếu nại kiểm tra để tham mưu cho giám đốc. Thanh tra những vụ việc sai phạm theo chỉ đạo của giám đốc. + Đội công trình : Trực tiếp xây lắp các công trình và hạng mục công trình do giám đốc giao, chịu trách nhiêm trước giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, về tiến độ thực hiện và chất lượng công trình. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Danh mục các thiết bị chủ yếu đang sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Danh mục các thiết bị chủ yếu đang sử dụng trong sxkd STT Loại thiết bị Số lượng Nơi sản xuất Phụ chú 1 Máy phát điện 500 KVA 01 Nhật bản 2 Máy phát điện PC 01 Nhật bản 3 Máy xúc đào bánh lốp 03 Nhật bản 4 Máy xúc đào KATO 02 Nhật bản 5 Máy xúc HUYNDAI 01 Hàn quốc 6 Xúc lật ZL 40G 01 Trung quốc 7 Xúc lật KOMATSU 01 Nhật bản 8 Máy ủi DZ 171 03 Nga 9 Máy san tự hành D2 131 02 Nga 10 Máy san GD 375H 01 Nhật bản 11 Máy san CATEPPILA 04 Mỹ 12 Máy rung Y2 14JA 06 Trung quốc 13 Máy rung Y2 14 JC 06 Trung quốc 14 Lu tĩnh bánh sắt 03 Trung quốc 15 Lu rung 1 chống DY47B 02 Liên xô 16 Lu rung 1 chống RAYGO 01 Mỹ 17 Lu rung 1 chống SP 54 01 Đức 18 Lu rung 2 chống 02 Đức 19 Lu rung BOMAC 01 Đức 20 Lu rung DY 74-1 01 Liên xô 21 Lu GALION 01 Mỹ 22 Lu tĩnh WW ATANABE 02 Nhật bản 23 Lu tĩnh bánh sắt R12 02 Rumani 24 Lu bánh hơi MITSUBISI 04 Nhật bản 25 Đầm bàn MIKASA 01 Nhật bản 26 Đầm cóc MIKASA 10 Nhật bản 27 Đầm dùi Honda 02 Nhật bản 28 Trạm trộn ASPHANT 80T/H 01 Hàn quốc 29 Máy rải ASPHNT VOGEL 01 Đức 30 Máy rải SUMITONO 01 Nhật bản 31 Máy rải VOGEL 1800 01 Đức 32 Máy cắt bê tông 01 Nhật bản 33 Máy trộn bê tông 08 Nhật bản 34 Máy nén khí 40 m3/h 01 Nhật bản 35 Máy nén khí 20 m3/h 01 Trung quốc 36 Máy bơm nước 16m3/h 02 Trung quốc 37 Máy bơm nước 60m3/h 01 Nhật bản 38 Xe stec JUL - 130 02 Liên xô 39 Máy nén khí 60m3/h 01 Liên xô 40 Xe tưới nhựa GMC 01 Mỹ 41 Xe ôtô MAS – 555 11 05 Liên xô 42 Xe ôtô KAMAZ- 55111 10 Liên xô 43 Xe ôtô KAMAZ- 65115 08 Nga 44 Xe du lịch YAZ- 469 02 Liên xô 45 Xe du lịch PEO GEOT 01 Pháp 46 Xe du lịch HONDA COOC 01 Nhật bản 47 Xe du lịch MAZADA 323 01 Nhật bản 48 Xe du lịch NISAN 02 Nhật bản 49 Xe du lịch TOYOTA 01 Nhật bản 50 Xe du lịch FORD ESESCAFE 01 Mỹ 51 Máy vi tính in ASIA 04 Đông nam á 52 Máy phôtô RICOH 04 Nhật bản 53 Máy vi tính, máy in IBM 02 Nhật bản 54 Máy vi tính COMPAC 02 Mỹ 55 Máy vi tính SAMSUNG 06 Hàn quốc Cơ cấu tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất. Sơ đồ : cơ cấu tổ chức sản xuất Công ty xây dựng công trình giao thông 875 Hành chính sự nghiệp Bộ phận sản xuất Đội XDCT 1: MNam Đội XDCT 2: MBắc Đội XDCT 5: MBắc Đội XDCT 7: MNam Đội XDCT 8: MBắc Đội XDCT 9: MTrung Đội XDCT10: MTrung Đội XDCT12: MTrung - Bộ phận KHKT - Bộ phận vật tư - Bộ phận kế toán - Bộ phận tổ chức Bộ phận quản lý Bộ phận hành chính bảo vê. Lu lèn Rải thảm ASFANN Tưới nhựa dính bám Lu lèn Lu lèn Rải đá 2 x 4 Chồng đá hộc vào khay Làm nền đường Tưới nhựa Đào đắp san nền sơ đồ quá trình sản xuất Một số lĩnh vực kinh doanh và mục tiêu hoạt động của Công Ty hiện nay. Về lĩnh vực kinh doanh công ty thực hiện xây dựng mới, trùng tu, đại tu, sửa chữa các công trình giao thông. Đặc biệt là đường và các công trình có liên quan đến đường. Tích cực tham gia hoạt động đấu thầu các công trình và nâng cao trình độ sản xuất cũng như áp dụng công nghệ mới vào thi công ngày một phát triển mạnh mẽ và đạt được chỉ tiêu của công trình vừa bền vừa đẹp và mang lại hiệu quả cho xã hội. Thị trường hoạt động của công ty trải rộng khắp 3 miền Bắc – Trung – Nam. Hiện tại công ty có 9 thành viên( các đội sản xuất, hạch toán phụ thuộc) Các công trình công ty đang thi công: Quốc lộ 12 (Điện biên) với giá trị sản lượng 20 tỷ đồng. - Tỉnh lộ 56 (Gỏi – Bình Lục) 53 với giá trị sản lượng 25 tỷ đồng. Quốc lộ 7 : giá trị sản lượng 35 tỷ đồng. Quốc lộ 12A ( Quảng Bình) giá trị sản lượng 11,5 tỷ đồng. Đường xuyên á với giá trị sản lượng 4,1 tỷ đồng. Quốc lộ 56 (Vũng Tầu) giá trị sản lượng 30,1 tỷ đồng Đường ôtô cao tốc thành phố HCM – Trung Lương 30 tỷ đồng. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý quy mô sản xuất kinh doanh đã nêu trên công ty đã áp dụng mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Xí nghiệp hạch toán độc lập công việc kế toán các đội, xí nghiệp đó. Thực hiện định kỳ hàng quý, tổng hợp số liệu lập báo cáo chi phí gửi về phòng tài chính kế toán. Các đội sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng tại các đơn vị này có các nhân viên kế toán các đội với nhiệm vụ tập hợp chứng từ, thực hiện việc ghi chép ban đầu, cuối kỳ báo cáo lên phòng kế toán của công ty. Phòng tài chính kế toán gồm 8 người chủ yếu thực hiện tổng hợp số liệu của đơn vị trực thuộc theo dõi các khoản chi phí chung cho toàn công ty và lập báo cáo định kỳ. Sơ đồ bộ máy kế toán. Kế toán hạch toán công nợ đội Kế toán thanh toán bên ngoài TSCĐ Phó phòng kế toán phụ trách phía Nam Kế toán máy thanh toán nội bộ vật Kế toán hạch toán đội 2,4,5,8,10,12 Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán hạch toán đội 6 Kế toán trưởng : Điều hành chung toàn bộ công việc kế toán trong công ty. Kế toán hạch toán đội 6 : Có nhiệm vụ thanh toán các khoản tiền liên quan đến ngân hàng, vay trả ngắn hạn trung hạn, dài hạn và hạch toán ở đội 6. Kế toán hạch toán công nợ đội : Thanh toán quá trình vay, trả, công nợ của đội trả cho công ty. Kế toán thanh toán bên ngoài TSCĐ : Là hạch toán các nhiệm vụ liên quan đến TSCĐ, như giá trị còn lại TSCĐ, khấu hao luỹ kế hàng năm, hạn sử dụng tối đa của TSCĐ. Phó phòng phụ trách phía Nam : Nhận và xử lý các số liệu (nguyên lý) từ phía Nam gửi về sau đó định khoản và quyết toán. Kế toán máy thanh toán nội bộ: Sau khi kế toán trưởng duyệt và ký xác nhận kế toán máy có nhiệm vụ nhập và lưu giữ số liệu vào máy. Kế toán hạch toán đội : Tập hợp, tính toán và giải quyết các vấn đề về lương của các đội 2,4,5,8,10,12. Thủ quỹ : Vừa làm thủ quỹ vừa làm nhiệm vụ chi trả lương, BHXH và các nghiệp vụ liên quan. Hệ thống báo cáo kế toán. Báo cáo kế toán định kỳ được lập 6 tháng 1 lần gồm : Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh. Thuyết minh Báo cáo tài chính. Tổ chức hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản tại công ty. Hệ thống chứng từ. Hầu hết các chứng từ kế toán của công ty áp dụng đều tuân theo quy định của bộ tài chính phát hành. Chỉ tiêu lao động – tiền lương. + Bảng chấm công. + Bảng thanh toán tiền lương. + Hợp đồng giao khoán tiền lương. + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Chỉ tiêu tiền mặt. + Phiếu thu. + Phiếu chi. + Hoá đơn bán hàng. + Giấy đề nghị tạm ứng. + Biên lai thu tiền. Chỉ tiêu về tài sản cố định. + Biên bản thanh lý TSCĐ. + Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành. + Biên bản đánh giá lại tài sản. Hệ thống : Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng. Trên cơ sở hệ thống tài khoản, việc xây dựng nên hình thức kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống hoá và sử dụng thông tin ban đầu. Từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, khối lượng ghi chép các nghiệp vụ phát sinh rất lớn, nên tổ chức hệ thống sổ hợp lý đóng vai trò quan trọng. Với hình thức kế toán chứng từ ghi sổ – sổ sách kế toán công ty áp dụng bao gồm. Chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái. Các sổ kế toán chi tiết. Phương pháp thuế giá trị gia tăng : áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế, phương pháp khấu hao TSCĐ. Sổ chi tiết TK 131-Phải thu của khách hàng Dư đầu : 26.038.455.154(đ) Đơn vị : đồng TT Mã KH Tên KH TK ĐƯ Số phát sinh Nợ Có 1 CQ - CMH TT tiền cáp quang đường HCM 1121 126.000.000 2 NĐPR TT tiền CT núi đèo Phà Rừng 1121 3.500.000.000 3 CTKT TT tiền CT cầu Khe Trảng 1121 405.454.000 4 ĐNL TT khối lượng CT 12A ngập lụt 1121 4.316.610.000 5 QL 6 SL TT tiền QL6 – Sơn La 1121 500.000.000 Cộng 8.880.064.000 SDCK : 17.150.391.454(đ). Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ cái Sổ thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi chú : : Ghi hàng ngang. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu kiểm tra. Trình tự ghi sổ kế toán: - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng ghi sổ vào sổ cái, các chứng từ ghi sổ được dùng vào sổ thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng phải khoá sổ tính ra các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên cơ sở đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. - Sau khi đối chiếu khớp số liệu ghi trên sổ cái và lập bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. - Quan hệ đối ứng kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối, số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán. - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán tổng hợp chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ chứng từ nghi sổ sau đó dùng ghi vào sổ cái các chứng từ ghi sổ được dùng vào ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên cơ sở đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. - Sau khi đối chiếu khớp số liệu ghi sổ cái và lập bảng tổng hợp chi tiết( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) được dùng lập báo cáo tài chính. - Quan hệ đối ứng kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. II . Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công Ty. Tổ chức kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán. Hạch toán tiền mặt. Từ các đội công trình lập các phiếu tạm ứng và chuyển cho kế toán. Phiếu xin tạm ứng phải có chữ ký của ban lãnh đạo tạm ứng ký, người xin tạm ứng ký và trình cho kế toán trưởng chuyển cho giám đốc công ty duyệt – kế toán thanh toán lập phiếu thu, chi và chuyển cho thủ quỹ để chi tiền. Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ Phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng từ gốc Bảng kê TK Sổ quỹ Sổ chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 111 Bảng CĐKT Sổ đăng ký CT ghi sổ 1.2 Hạch toán TG – NH. GBN, GBC, bản sao kê NH kèm theo chứng từ gốc Sổ TGNH Sổ chi tiết Bảng kê TK CT ghi sổ Sổ cái TK 112 Sổ đăng ký CTGS Bảng CĐKT Kế toán phải thu của khách hàng. Sổ chi tiết TK 131. Kế toán các khoản phải thu trả cho người bán. Bảng kê chi tiết phải trả cho người bán. Kế toán các khoản tạm ứng. Giấy đề nghị tạm ứng. Đơn vị : Cty XDCTGT875 Mẫu số 02 – TT Địa chỉ:…………………. QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 1-11-1995/ BTC Quyển số : 01 Số : 03 Phiếu chi Ngày 04 tháng 01 năm2007 Họ tên người nhận : Nguyễn Tiến Dũng Địa chỉ : Phòng hành chính Lý do chi : Tạm ứng chi mua đồ dùng Văn Phòng Số tiền : 1.780.000 (đ) Kèm theo : 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ ) : (Một triệu bảy trăm tám mươi nghìn đồng). Thủ trưởng đvị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ (ký,đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Tên đơn vị : Cty XDCTGT875 Báo cáo quỹ tiền mặt Ngày 24 tháng 01 năm 2007 Trang số :… Ngày tháng Số phiếu Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn Tồn quỹ mang sang 22.130.623 2/1 01 Ô Sinh vay lương Q4/2006 1412 11.200.000 3/1 02 Ô Dũng vay tiền ăn T1/2007 1412 1.500.000 4/1 03 Ô Dũng vay mua đồ dùng VP 1412 1.780.000 5/1 04 Ô Tuyền vay đi công tác 1412 3.000.000 …… ….. ………………………… …… ………. 30/1 38 Ô Chiến vay vốn SX QL 7 1413 45.000.000 30/1 39 Ô Phới vay lương tháng 1/2007 1413 3.927.000 31/1 40 Ô Sơn vay S/C thiết bị 1413 2.520.000 Cộng 766.465.370 676.230.519 112.365.674 Uỷ nhiệm chi Số:41 Ngày 05 tháng 06 năm 2006 Số tiền : 500.000.000(đ) Viết bằng chữ : Năm trăm triệu đồng chẵn. Lý do chi : Thanh toán tiền công trình Quốc lộ 6 GT 20. Người yêu cầu : Cty XDCTGT 810 Mã CMT : Ngày cấp ………….nơi cấp……… Số TK : 120- 81000- 001519-2 Tại NH : SG 1 ngân hàng ĐTNTVN Đơn vị : Công ty XDCTGT 875 Mã CMT: Ngày cấp ………….nơi cấp……… Số TK : 710A - 00177 Tại NHCT Đống Đa. Kế toán trưởng. Chủ TK NH gửi. Đơn vị : Công Ty XDCTGT 875 Mẫu số 03 - TT Địa chỉ :…………… QĐ 1141 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 04 tháng 01 năm 2007 Kính gửi : - Giám đốc công ty. Phòng KTTC. Tên tôi là : Nguyễn Tiến Dũng. Địa chỉ : Phòng hành chính. Đề nghị tạm ứng số tiền : 1.780.000(đ). Bằng chữ : (Một triệu bảy trăm tam mươi nghìn đồng) Thời hạn thanh toán : 01 tháng. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Sơ đồ luân chuyển chứng từ Bảng chấm công Bảng chấm thanh toán tổng hợp lương Phòng TC – LĐ tiền lương Thủ quỹ xuất tiền Giám đốc duyệt Phòng tài vụ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Kế toán tổng hợp Lập chứng từ Sổ TK sử dụng và chứng từ. Sổ cái 334, 338. Bảng chấm công. Chứng từ ghi sổ. Bảng TT lương. Sổ chi tiết TK 334, 338(3381, 3382,3383, 3384). Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Tài khoản sử dụng. TK 334 : Phải trả CNV. TK 338 : Phải trả phải nộp khác. TK 622 : Chi phí NCTT. TK 627 : Chi phí SXC. TK 642 : Chi phí QLDN. TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công. 3. Tổ chức kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn. Chứng từ kế toán sử dụng. Chứng từ về tăng, giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ. Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01 – TSCĐ). Biên ban thanh lý TSCĐ ( Mẫu số 03 – TSCĐ). Biên ban giao nhận, sửa chữa, hoàn thành TSCĐ ( Mẫu số 04 – TSCĐ). Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu số 05 – TSCĐ). Sổ kế toán sử dụng. Chứng từ ghi sổ. Sổ cái TSCĐ. Sổ cái XDCB dở dang, sửa chữa lớn TSCĐ. Sổ cái hao mòn TSCĐ. TK sử dụng : TK 211, TK 214, TK 241. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Biên bản giao nhận thiết bị Hôm nay ngày 28 tháng 05 năm 2006, theo hợp đồng kinh tế Số :……………/HĐKT. Ngày 27 tháng 05 năm 2006 giữa Công Ty XDCTGT 875 với Công Ty TNHH cơ điện Đại Dương tại Uỷ ban nhân dân xã Văn Thuỷ – huyện Du Lăng – tỉnh Lạng Sơn. Chúng tôi gồm có: Đại diện bên giao : Công Ty XDCTGT 875. Ông : Trần Mạnh Tuấn chức vụ : Trưởng phòng TB – VT Đại diện bên nhân : Công Ty TNHH cơ điện Đại Dương. Ông : Nguyễn Mạnh Dũng. Tiến hành bàn giao : Máy phát điện 500kVA. Hai bên đã kiểm tra thống nhât bàn giao thiết bị cho bên nhận theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Hai bên thống nhất thông qua biên bản, không ai có ý kiến gì thêm. Đại diện bên nhận Đại diện bên giao (ký, họ tên) (ký, họ tên) Công Ty XDCTGT 875 Sổ cái Từ ngày 01/01/06 đến ngày 30/06/06 TK 211 – TSCĐHH Dư nợ đầu kỳ : 58.619.008.314(đ) Phát sinh nợ : 2.079.225.247(đ) Phát sinh có : 1.279.622.000(đ) Dư nợ cuối kỳ: 59.418.971.561(đ) Đơn vị : đồng Chứng từ CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày Số CT Ngày Số CT Nợ Có 30/06 1 30/06 109B Nhượng bán Máy phát điện TC 811 2141 94.183.340 460.816.660 30/06 5 30/06 109B Thanh lý một bộ máy cắt Bêtông 2141 21.800.000 …… …… …… ……. ………………….. …… ……. ………….. 10/04 09 15/04 3 Chi phí khác mua máy 1121 11.070.121 15/04 1096 15/04 3 Tiền phí nhập lu rung 1121 15.743.700 15/04 1095 15/04 3 Tiền mua thị cat 1121 1.966.680.950 30/06 06 30/06 ._.90 Cấp thị VF 411 85.730.476 Kế toán ghi sổ Ngày 30 tháng 06 năm 2006 ( ký,họ tên) Kế toán trưởng (ký,họ tên) 4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán Sổ kế toán vật tư,TSCĐ,vốn bằng tiền Chứng từ,tài liệu phản ánh chi phí SX phát sinh Sổ kế toán tổng hợp TK621,622,623,627 Sổ kế toán tổng hợp TK154,631 Báo cáo CPSX,giá thành SX Sổ chi tiết chi phí SX theo đối tượng kế toán tổng hợp CFSX Bảng tổng hợp chi phí SX tính tổng SP Tài liệu hạch toán về khối lượng SPSX Sổ chi tiết chi phí SX Chi phí Phiếu xuất kho, nhập kho. Bảng kê xuất vật tư. Sổ cái TK 621, 622, 623. Chứng từ ghi sổ. Bảng KH TSCĐ cho từng công trình. Bảng kê chi phí. Bảng tổng hợp kinh phí nghiệm thu. Bảng tổng hợp chi phí. Sổ cái TK 154. Thẻ tính giá thành. Các TK sử dụng. TK : 154 chi phí SXKDD. TK : 621 chi phí NVLTT. TK : 622 chi phí nhân công TT. TK : 623 chi phí sử dụng MTC. TK : 627 chi phí SXC. TK : 336 chi phí TGTGT. TK : 632 giá vốn hàng bán. bảng tổng hợp chi phí Đơn vị : đồng Tháng NVLTT NCTT MTC SXC Tổng 06 98.160.580 8.783.000 28.398.512 5.004.860 140.202.952 Tổng 98.160.580 8.783.000 28.398.512 5.004.860 140.202.952 Từ dưới đội kết chuyển lên Công Ty. Nợ TK 621 98.160.580 Nợ TK 622 8.783.000 Nợ TK 623 28.398.512 Nợ TK 627 5.004.860 Có TK 336 140.202.952 * Kế toán Công Ty phản ánh vào. + Nợ TK 154 140.202.952 Có TK 621 98.160.580 Có TK 622 8.783.000 Có TK 623 28.398.512 Có TK 627 5.004.860 + Nợ TK 632 140.202.952 Có TK 154 140.202.952 Đội phải trích nộp quản lý 10% là : 1.383.988,43(đ) Vậy khoản đội được hưởng thực tế : 138.838.963,3(đ) Sổ cái Tài khoản 154 Tháng 06 năm 2006 Đối tượng : CT quốc lộ 7 – Nghệ An Đơn vị : đồng Chứng từ Trích yếu TK ĐƯ Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 5 6 - Kết chuyển CFNVLTT 621 98.160.580 - Kết chuyển chi phí NCTT 622 8.783.000 - Kết chuyển chi phí MTC 623 28.398.512 - Kết chuyển chi phí SXC 627 5.004.860 - Giá thành SP xây lắp hoàn thành 140.202.952 Cộng 140.202.952 140.202.952 Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ. Công ty áp dụng tính vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các tài khoản sử dụng. + Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 – VI). + Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 – VI ). + Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – BH ). + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu số 03 – VI ). + Biên bản kiểm kê vật tư ( Mẫu 08 – VI ). + Biên bản kiểm nghiệm. + Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. Các tài khoản kế toán sử dụng. + TK 151 – Hàng mua đang đi đường. + TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. + TK 153 – Công cụ dụng cụ. + TK 336 – Phải trả về thuế GTGT. Phiếu xuất kho Tên đơn vị : Cty XDCTGT 875 Nhận vật tư : Quốc lộ 7 – Nghệ An Ngày 06/06/2006 Số : 01 Thanh toán Tên nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 1 Đá cấp phối M3 59,61 95.000 5.662.950 2 Công ty cấp thảm M3 89,6 305.000 27.328.000 Tổng 149,21 32.990.950 Tổng cộng ghi bằng chữ : Ba mươi hai triệu chín trăm chín mươi ngìn chín trăm năm mươi đồng. Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) Phần thứ II Lý luận chung về vốn bằng tiền Kế toán vốn bằng tiền. hái niệm : Vốn bằng tiền là một bộ phậnn của vốn SXKD thuộc tài sản lưu động của DN được hoàn thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán gồm : Tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Quy định hạch toán vốn bằng tiền. Mọi ghi chép kế toán vốn bằng tiền, phương pháp sử dụng 1 đơn vị tiền tệ thống nhất là tiền Việt Nam, đơn vị là đồng. Doanh nghiệp liên doanh có thể sử dụng ngoại tệ ghi chép nhưng phải được Bộ tài chính chấp thuận bằng văn bản. Các đơn vị có sử dụng ngoại tệ đều phải quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá của liên ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ và tỷ giá đang ghi sổ kế toán. Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý được trị giá bằng tiền tại thời điểm mua vào hoặc được thanh toán theo giá mua thực tế hoặc giá niêm yết của ngân hàng địa phương nơi đơn vị có trụ sở hoạt động. Phải theo dõi chi tiết số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại vàng bạc, đá quý, kim loại quý…….Đối với ngoại tệ phải theo dõi cả nguyên tệ gốc, vào cuối mỗi kỳ kế toán phải điều chỉnh lại theo tỷ giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Kế toán tiền mặt. 1.1) Khái niệm : Là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ tiền mặt của đơn vị bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, Vàng bạc, kim loại quý, đá quý, tín phiếu, ngân phiếu. 1.2) Quy định hạch toán tiền mặt. - Bất kỳ đơn vị nào cũng phải có một lượng tiền mặt nhất định để phục vụ cho việc chi tiêu hàng ngày, tiền mặt của đơn vị phải được tính toán hợp lý đảm bảo chi tiêu hàng ngày. - Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu chi bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ có trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc đơn vị chỉ định và không trực tiếp mua bán vật tư, hàng hoá. Đồng thời không được kiêm nhiệm công việc kế toán. Thủ quỹ chỉ được chi tiêu khi có các chứng từ hợp lệ và phải có chữ ký của kế toán trưởng cùng thủ trưởng đơn vị. 1.3) Sổ quỹ tiền mặt. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ dùng để thu chi, thủ quỹ tiến hành vào sổ quỹ, kế toán sau khi kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ và sổ quỹ sẻ sử dụng sổ quỹ như một chứng từ để ghi sổ kế toán. Sổ quỹ được ghi thành 2 liên. Ghi chép và khoá sổ hàng ngày và được mở chi tiết theo dõi từng loại tiền mặt như : tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Cuối ngày sau khi kiểm tra đối chiếu với các chứng từ thu chi cho kế toán. 1.4) Kế toán tiền mặt. a) Chứng từ sử dụng. - Phiếu thu, phiếu chi. - Bảng kê vàng, bạc, kim loại quý, đá quý. - Biên lai thu tiền. b) Tài khoản sử dụng. TK 111 – Tiền mặt : phản ánh số hiện có và tình hình biến động của tiền mặt tại đơn vị. Nợ TK 111 Có SPS Nợ SPS Có + Tiền mặt tăng trong kỳ + Tiền mặt giảm trong kỳ + Tiền mặt thừa chưa rõ nguyên + Tiền mặt thiếu chưa rõ nguyên nhân Nhân phát hiẹn khi kiểm kê phát hiện trong kiểm kê. SDNợ : Tiền mặt tồn quỹ hiện có Cuối kỳ. TK 111 có 1 TK cấp 2 TK 1111 – Tiền Việt Nam. TK 1112 – Ngoại tệ. TK 1113 – Vàng bạc, kim khí, đá quý. c) Kế toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu. Đối với tiền Việt Nam. + Thu tiền mặt. Thu tiền bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ. Nợ TK 111(1111) Có TK 511 Doanh thu bán hàng hoá dịch vụ Có TK 512 Doanh thu nội bộ Có TK 333(3331) Nếu có Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt. Nợ TK 111(1111) Có TK 112 Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ. Nợ TK 111(1111) Có TK 144 Cầm cố ký cược, ký quỹ ngắn hạn Có TK 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn Nhận tiền ký quỹ, ký cược của đơn vị khác. Nợ TK 111(1111) Có TK 338(3388) Ngắn hạn Có TK 334 Dài hạn Thu tiền mặt các khoản phải thu. Nợ TK 111(1111) Có TK 131 Phải thu khách hàng Có TK 141 Thu tạm ứng Có TK 138(1388) Phải thu khác Có TK136 Phải thu nội bộ Thu hoạt động tài chính, thu nhập hoạt động khác, Nợ TK 111(1111) Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711 Thu nhập khác Có TK 333(3331) Nếu có Tiền thừa phát hiện khi kiểm kê chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 111(1111) Có TK 338(3381) Thừa chưa rõ nguyên nhân + Chi tiền mặt. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng. Nợ TK 112 Có TK 111(1111) Xuất quỹ đem ký quỹ, ký cược. Nợ TK 144 Ngắn hạn Nợ TK 244 Dài hạn Có TK 111(1111) Xuất quỹ TM trả các khoản nợ phải trả. Nợ TK 331 Phải trả người bán Nợ TK 334 Phải trả CBCNV Nợ TK 338(3388) Phải trả khác Nợ TK 336 Phải trả nội bộ Nợ TK 311 Vay ngân hàng Nợ TK 341 Vay dài hạn Nợ TK 315 Nợ dài hạn đến hạn phải trả Nợ TK 333 Thuế và các khoản phải nộp (chi tiết các loại) Có TK 111(1111) Xuất quỹ tiền mặt mua hàng hoá, vật tư CCDC Nợ TK 152, 153, 156(611) Nợ TK 133(1331) Nếu có Có TK 111(1111) Xuất quỹ TM mua TSCĐ chi cho XDCB, chi dùng cho SXKD. Nợ TK 211, 213 Nợ TK 241 Nợ TK 627, 641, 642 ( chi tiết TK cấp 2) Nợ TK 133( 13331) Nếu có Có TK 111 Tiền mặt thiếu khi kiểm kê chưa rõ nguyên nhân. Nợ TK 138(1381) Có TK 111(1111) Xuất quỹ tiền mặt đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh. Nợ TK 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Nợ TK 221 Đầu tư chứng khoán dài hạn Nợ TK 128 Đầu tư ngắn hạn khác Nợ TK 222 Góp vốn liên doanh Có TK 111(1111) Đối với ngoại tệ. Đối với các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh các nghiệp vụ thu chi ngoại tệ, kế toán phải thực hiện ghi sổ và lập báo cáo kế toán theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam. Ngoài ra nguyên tệ phải được theo dõi chi tiết trên TK 007. Đối với các nghiệp vụ thu chi ngoại tệ liên quan đến thu nhập chi phí mua vật tư hàng hoá, TSCĐ phải ghi sổ kế toán theo tỷ gía thực tế. Hoàn chênh lệch tỷ giá về thu chi hàng ngày được hạch toán vào TK 635 (chi phí hoạt động tài chính) hoặc TK 515 (doanh thu hoạt động tài chính) (TK 413 chỉ được sử dụng vào cuối kỳ hạch toán – trường hợp đánh giá lại ngoại tệ). Đối với các DN ít phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ được ghi sổ kế toán theo tỷ giá thực tế. Đối với DN phát sinh nhiều các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ có thể sử dụng đến tỷ giá hạch toán để ghi sổ kế toán. Tuy nhiên chi cho đơn vị sử dụng tỷ giá vào cuối kỳ cũng phải đánh giá lại số dư của các tài khoản tiền, tài khoản phản ánh nợ phải thu, tài khoản phản ánh nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá mua do liên ngân hàng công bố tại thời điểm cuối kỳ để ghi sổ kế toán. Tỷ giá hạch toán là tỷ giá do đơn vị quy định được ổn định trong một thời kỳ nhất định ( ít nhất là một kỳ kế toán) thông thường là hàng quý hoặc hàng năm. Tỷ giá thực tế là tỷ giá mua của liên ngân hàng công bố tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh. + Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu. Thu tiền bán hàng (thu khác) bằng ngoại tệ. Nợ TK 111(1112) – Tỷ giá thực tế liên ngân hàng Có TK 511, 711 - Tỷ giá thực tế liên ngân hàng Có TK 333(3331) - Tỷ giá thực tế liên ngân hàng Đồng thời ghi đơn : Nợ TK 007 Thu nợ bằng ngoại tệ. . TH1 : Tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm > tỷ giá ghi trên sổ kế toán. Nợ TK 111(1112) Tỷ giá bình quân liên ngân hàng ( thực tế) Có TK 131 Tỷ giá ghi trên sổ kế toán Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch) Đồng thời ghi đơn : Nợ TK 007 . TH2 : Tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng tại thời điểm < tỷ giá đang ghi sổ kế toán. Nợ TK 111(1112) Tỷ giá bình quân lien ngân hàng (thực tế) Nợ TK 635 Chi phí tài chính( phần chênh lệch tỷ giá) Có TK 131 Tỷ giá đang ghi sổ kế toán Đồng thời ghi đơn : Nợ TK 007 Mua vật tư hàng hoá, TSCĐ….bằng ngoại tệ. . TH : Tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng > tỷ giá ghi sổ kế toán trên TK 1112 Nợ TK 152,153,156,211,213…(tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng) Nợ TK 133 Tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng Có TK 111(1112) Tỷ giá ghi sổ kế toán / TK 1112 Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch) Đồng thời ghi có TK 007 . TH : Tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng < tỷ giá dang ghi sổ kế toán /TK 1112. Nợ TK 152,153,156,211,213….Tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng. Nợ TK 133 Tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng Nợ TK 635 Chi phí tài chính (phần chênh lệch) Có TK 111(1112) Tỷ giá đang ghi sổ kế toán/ TK 1112 Đồng thời ghi Có TK 007 Trả nợ người bán, tiền vay bằng ngoại tệ. . TH : Tỷ giá ngoại tệ trên các TK Nợ phải trả > tỷ giá đang ghi sổ Nợ TK 331,311 Tỷ giá ghi sổ kế toán các TK nợ phải trả Có TK 111(1112) Tỷ giá ghi sổ kế toán/ TK1112 Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch) Đồng thời ghi Có TK 007 . TH Tỷ giá ngoại tệ trên các TK nợ phải trả < tỷ giá đang ghi sổ kế toán/TK1112. Nợ TK 331,311 Tỷ giá ghi trên các TK nợ phải trả Nợ TK 635 Chi phí tài chính (phần chênh lệch) Có TK111(1112) Tỷ giá ghi sổ kế toán /TK1112 Đồng thời ghi đơn Có TK007 Đối với vàng bạc, kim loại quý,đá quý. Tăng. Nợ TK 111(1113) Có TK111(1111,1112) Có TK411 Nhập vốn góp liên doanh Có TK144,244 Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược Có TK131 Thu nợ khách hàng Giảm. Nợ TK 331 Nợ TK144,244 Nợ TK411 Có TK111(1113) 2. Kế toán tiền gửi ngân hàng. 2.1 Khái niệm. Tiền gửi là số vốn bằng tiền của đơn vị đang gửi ở các ngân hàng kho bạc, công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý. 2.2 Quy định hạch toán. - Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng của đơn vị là giấy báo nợ, giấy báo có hoặc các bản sao kê của ngân hàng như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, bảng kê nộp séc. - Cuối kỳ nếu có sai lệch giữa số liệ trên sổ kế toán và số liệu trên sổ của ngân hàng. Sổ chênh lệch được theo dõi riêng và thông báo cho ngân hàng để đối chiếu xác minh lại. - Phải mở sổ chi tiết TK 112 theo từng kho bạc, từng ngân hàng, từng công ty tài chính để thuận tiện cho việc đối chiếu và xác minh. 2.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng. a) Chứng từ sử dụng. - Giấy báo nợ, giấy báo có. - Bản sao kê : uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi. b) TK sử dụng. TK 112 Tiền gửi ngân hàng, TK này phản ánh số hiện có và tình hình biến động tiền gửi ngân hàng của đơn vị. Kết cấu : Nợ TK112 Có SPS tăng : phản ánh các SPS giảm : phản ánh các khoản Khoản tiền gửi vào trong kỳ tiền rút ra trong kỳ Số dư nợ : số tiền hiện còn gửi Tại ngân hàng Tài khoản cấp 2 : TK 1121 – Tiền Việt Nam TK 1122 – Ngoại tệ TK 11123 – Vàng bạc, kim laọi quý, đá quý c) Một số nghiệp vụ chủ yếu. - Nộp tiền mặt vào ngân hàng. Nợ TK 112(1) Có TK 111 Lãi tiền gửi ngân hàng. Nợ TK 112 Có TK 515 Nhận vốn góp liên doanh bằng tiền gửi ngân hàng. Nợ TK 112 Có TK 111 Cuối kỳ. . TH1 : Số liệu trên ssổ kế toán < số liệu trên sổ ngân hàng Nợ TK 112 Có TK 338(3381) Xử lý : Nợ TK 338(3381) Có TK 112 Ngân hàng ghi nhầm Có TK 511,512,515,131….. Kế toán ghi nhầm . TH2 : Số liệu trên sổ kế toán > ngân hàng Nợ TK 138(1381) Có TK 112 Xử lý : Nợ TK 112 Ngân hàng ghi nhầm Nợ TK 511,512,515,131…… kế toán ghi nhầm Có TK 138(1381) 3. Kế toán tiền đang chuyển. 3.1 Khái niệm. Tiền đang chuyển là các khoản tiền của đơn vị đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho Ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm. + DN nộp tiền mặt hoặc sec vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có. + Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác. + Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc (giao tay ba giữa DN với người mua hàng và kho bạc) 3.2 Kế toán tiền đang chuyển. a) Chứng từ sử dụng - Phiếu chi - Giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê b) Tài khoản sử dụng. - TK 113 - Kết cấu: Nợ TK113 Có SPS Nợ : Tiền đang chuyển SPS Có : Tiền đang chuyển giảm Tăng thêm trong kỳ trong kỳ Số dư nợ : Các khoản tiền Còn đang chuyển Các TK cấp 2 : TK 1131 Tiền Việt Nam TK 1132 Ngoại tệ c) Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu. - Thu tiền bán hàng, tiền khách hàng trả nợ bằng tiền mặt hoặc nộp Séc thẳng vào ngân hàng không qua quỹ. Nợ TK 113 Tiền đang chuyển Có TK 511,333(1) Thu tiền bán hàng Có TK 131 Thu tiền khách hàng nợ Nộp tiền mặt vào Ngân hàng nhưng chưa nhân được giấy báo có. Nợ TK 113 Tiền đang chuyển Có TK 111 Tiền mặt Khách hàng ứng trước tiền bằng chuyển khoán nộp vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có. Nợ TK 113 Tiền đang chuyển Có TK 131 Phải thu khách hàng Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo nợ. Nợ TK 113 Tiền đang chuyển Có TK 112 Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng về các khoán tiền đang chuyển. Nợ TK 112 Có TK 113 Nhận được giấy báo nợ về khoản tiền trả nợ người cung cấp. Nợ TK 331 Có TK 113 Kế toán các nghiệp vụ thanh toán. Khái niệm : Nghiệp vụ thanh toán Nợ phải thu, phải trả được phát sinh trong các quan hệ tài chính, tín dụng và thương mại giữa Doanh nghiệp với nhà nước, các con nợ, chủ nợ của mình. Nhiệm vụ hạch toán. + Ghi chép phản ánh kịp thời các khoản nợ phải thu, phải trả với người bán, người mua theo từng con nợ, chủ nợ và khoản nợ. + Ghi chép phản ánh kịp thời các khoản nợ phải thu, phải trả đối với các khoản vay và cho vay vốn. + Ghi chép, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ thanh toán nội bộ Doanh Nghiệp, thanh toán với người lao động, với các đơn vị…. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng. Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi DN bán vật tư, hàng hoá, tài sản, dịch vụ của mình. Tài khoản sử dụng : - TK 131 - Kết cấu Nợ TK113 Có SPS Nợ: - Phản ánh số tiền phải thu khách SPS Có: - Phản ánh số tiền khách hàng đã trả Hàng về sản phẩm, hàng hoá đã giao - Số tiền khách hàng ứng trước để mua hàng , lao vụ, dịch vụ đã cung cấp và được - Các khoản chiết khấu, giảm giá doanh thu Xác định là tiêu thụ. Hàng bán bị trả lại trừ vào các khoản nợ - Số tiền thừa trả cho khách hàng. phải thu. Dư nợ : Phản ánh số tiền còn phải thu của Dư Có(nếu có):Phản ánh số tiền khách hàng Khách hàng ứng trước, trả trước để mua hàng. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. Khi phát sinh doanh thu bán chịu về sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đã bàn giao, thu nhập hoật động tài chính, thu nhập hoạt động khác. Nợ TK 131 Có TK 511,515,711 Có TK 333(3331) Khi khách hàng trả tiền. Nợ TK 111,112 Nợ TK 635 Chiết khấu thanh toán Có TK 131 Có TK 515 Lãi tiền vay quá hạn Khi khách hàng thanh toán bằng vật tư hàng hoá. Nợ TK 152, 153,155( 611) Nợ TK 133(nếu có) : TH đi kèm hoá đơn Có TK 131 Khi người mua ứng trước tiền hàng. Nợ TK 111,112 Có TK 131 Khi phát sinh chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại trừ vào nợ phải thu. Nợ TK 521,531,532 Nợ TK 333(3331) Có TK 131 Kế toán các khoản phải thanh toán với người bán ( nhà cung cấp). TK sử dụng TK 331. Kết cấu. Nợ TK113 Có SPS Nợ: - Số nợ phải trả người bán đã trả SPS Có: - Số nợ phải trả phát sinh khi mua - Số nợ được giảm do người bán chấp hàng. Thuận giảm giá, chiết khấu thanh toán - Trị giá hàng nhận theo số tiền đã ứng ,triết khấu thương mại, do hàng mua trả - Trị giá hàng nhận hteo số tiền đã ứng Lại người bán. – Số nợ tăng do tỷ giá hối đoái tăng. Số tiền ứng trước cho người bán để mua Hàng Xử lý nợ không chủ Số nợ giảm do tỷ giá hối đoái giảm Dư Nợ(nếu có) : Số tiền ứng trước tiền hàng Dư Có: Số tiền phải trả nhà cung cấp Số tiền trả thừa. Một số nghiệp vụ chủ yếu. Mua vật tư, TSCĐ. Nợ TK 152,152 ( PP KKTX) Nợ TK 611 ( PP KKĐK) Nợ TK 211, 213 (TSCĐ đã đưa vào sử dụng) Nợ TK 133 Có TK 331 Mua chịu vật tư, dịch vụ đưa ngay vào sản xuất. Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241, 142 Nợ TK 133 Có TK 331 TH nợ người nhận thầu XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ. Nợ TK 2412 XDCB Nợ TK 2413 Sửa chữa lớn Nợ TK 133 Có TK 331 Khi trả nợ cho người bán Nợ TK 331 Số nợ đã trả Có TK 111 Có TK 112 Có TK 311, 341 Trả bằng tiền vay Khi nhận chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua. Nợ TK 331 Có TK 152, 153, 611 Có TK 515 Số tiền được chiết khấu ứng trước tiền mua hàng cho nhà cung cấp. Nợ TK 331 Có TK 111, 112 + TH : Số tiền ứng trước < trị giá hàng mua Nợ TK 331 Số tiền còn phải trả nhà cung cấp Có TK 111,112 + TH : Số tiền ứng trước > trị giá hàng mua Nợ TK 111, 112 Số tiền thực thu Có TK 331 TH : Nợ phải trả người bán không có ai đòi. Nợ TK 331 Kết chuyển xoá nợ vắng chủ Có TK 711 Kế toán các khoản tạm ứng. TK sử dụng. TK 141 - Kết cấu Nợ TK113 Có - Số tạm ứng tăng trong kỳ - Số thanh toán tạm ứng được duyệt chi - Số tạm ứng chi không hết nộp lại Dư nợ : Tạm ứng hiện còn Kế toán một số nghiệp vụ kế toán. Khi phát sinh các khoản tạm ứng. Nợ TK 141 Có TK 111,112 Khi hoàn tạm ứng. + TH1: Số thanh toán tạm ứng được duyệt chi bằng số đã tạm ứng. Nợ TK 152, 153, 156, 642, 627 Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 111 + TH2: Số thanh toán tạm ứng được duyệt chi > số đã tạm ứng – chi bổ sung. Nợ TK 152,153 Nợ TK 133 Có TK 141 Có TK 111 Phần chi bổ sung + TH3: Số thanh toán < số đã tạm ứng – phải nộp lại (hoàn ứng) BT1: Nợ TK 152,153 Nợ TK 133 Có TK 141 BT2: Nợ TK 111,112 Phần nộp lại Có TK 141 Phần nộp lại Phần thứ iii Hạch toán vốn bằng tiền tại công ty XDctgt 875 Một DN muốn tiến hành hoạt động SXKD thì yếu tố cơ bản đầu tiên là tiền vốn( vốn = tiền). Vốn bằng tiền là loại vốn có tính lưu động cao (nhanh chóng) trong mọi hoạt động của quá trình SXKD. Tuy nhiên để bảo toàn và phát triển đồng vốn ban đầu bỏ ra đòi hỏi DN phải xây dựng được các kế hoạch đầu tư hợp lý, việc quản lý sử dụng vốn phải tốt, đảm bảo làm ăn có lãi và lãi cao. Muốn vậy DN phải có kế hoạch hoá cao trong việc thu, chi tiền mặt, việc thanh toán qua ngân hàng như vậy không những đáp ứng nhu cầu SXKD trong DN mà còn tiết kiệm được vốn lao động, tăng thu nhập hoạt động tài chính góp phần quay vòng nhanh vốn kinh doanh. Trong DN hàng ngày luôn có các nghiệp vụ thu chi xen lẫn nhau. Các khoản thu là để có vốn bằng tiền để chi trả các khoản thu đáp ứng các khoản chi. Như vậy dòng lưu chuyển tiền tệ xảy ra liên tục không ngừng. Cũng có những thời điểm ngược lại nhưng DN bao giờ cũng phải dự trù một khoản tiền để đáp ứng các khoản chi cần thiết. Có thể thấy trong một đơn vị hoạt đông SXKD bất kỳ một ngành nghề nào thi vốn bằng tiền vẫn là một loại TSLĐ cần thiết nhất. Hạch toán tiền mặt. Nguyên tắc chế độ lưu thông tiền mặt. Hàng ngày tại công ty luôn pháy sinh các nghiệp vụ thu chi tiền mặt. Các khoản thu chủ yếu của công ty. Rút tiền ngửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt. Thu của khách hàng. Vay ngắn hạn. Thu nộp các đơn vị trực thuộc Các khoản chi chủ yếu. Chi tạm ứng. Chi lương cho cán bộ nhân viên. Chi các khoản điện nước. Các khoản thu, chi được diễn ra thường xuyên, liên tục và được thanh toán theo nguyên tắc chế độ quản lý lưu thông thanh toán do nhà nước quy định. Thu, chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi hoặc chứng từ nhập xuất quỹ(Giám đốc uỷ quyền hoặc kế toán trưởng công ty). Sau khi đã thu, chi tiền thủ quỹ đóng dấu là đã thu hoặc đã chi tiền vào chứng từ, cuối ngày, căn cứ vào chứng từ thu chi để chuyển cho kế toán. Kế toán tiền mặt sau khi nhận được báo cáo quỹ tiền mặt (kèm theo các chứng từ gốc) do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra, đối chiếu – tiến hành định khoản và ghi vào sổ kế toán chi tiết. Căn cứ vào các chứng từ gốc + sổ kế toán chi tiết, kế toán lập các chứng từ ghi sổ ( vào cuối tháng) và tiến hành ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ – sổ cái TK. Đối với các khoản thu, chi kế toán phải lập phiếu thu chi. Một liên được lưu lại nơi lập phiếu. Người nộp tiền hoặc người nhận tiền giữ một liên. Thủ quỹ giữ một liên để ghi sổ. Tìm hiểu một số phiếu thu, phiếu chi tại công ty. Phiếu thu: Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền mặt, thủ quỹ lập phiếu thu dựa vào chứng từ gốc và giấy nộp tiền. Phiếu thu gồm 3 liên : 1 liên được giữ lại làm chứng từ gốc cuối tháng vào sổ quỹ- chứng từ ghi sổ – sổ cái. + Phương pháp lập phiếu thu : Phiếu thu phải được đóng thành quyển, ghi số từng quyển dùng trong 1 năm, phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người nộp, lý do nộp, số tiền, chứng từ gốc kèm theo. + Phiếu thu ghi nợ TK 111, ghi có các TK đối ứng và ghi lần lượt theo thứ tự phát sinh. Một số phiếu thu của công ty trong T1/2007. Đơn vị : Cty XDCTGT875 Mẫu số 02 – TT Địa chỉ:…………………. QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 1-11-1995/ BTC Quyển số : 01 Số : 03 Phiếu thu Nợ ………. Ngày 30 tháng 01 năm2007 Có……….. Họ tên người nộp tiền :Nguyễn Thị Hằng Địa chỉ : Phòng kế toán Lý do chi : Rút TGNH công thương về nhập quỹ. Số tiền : 100.000.000(đ) (viết băng chữ) Một trăm triệu đồng chẵn. Kèm theo : Séc 142408 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ ) : (Một trăm triệu đồng chẵn). Ngày 30 tháng 01 năm 2007 Thủ trưởng đvị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ (ký,đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý) + Số tiền…………… Đơn vị : Cty XDCTGT875 Mẫu số 02 – TT Địa chỉ:…………………. QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 1-11-1995/ BTC Quyển số : 01 Số : 03 Phiếu thu Nợ ………. Ngày 04 tháng 01 năm2007 Có……….. Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Thị Hằng Địa chỉ : Phòng kế toán Lý do nộp : Vay TGNH Công thương về nhập vào quỹ Số tiền : 200.000.000(đ) (viết băng chữ) Một trăm ba mươi triệu đồng chẵn. Kèm theo :chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ ) :200.000.000(đ) (viết băng chữ) Hai trăm triệu đồng chẵn. Ngày 04 tháng 01 năm 2007 Thủ trưởng đvị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ (ký,đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi…………… Phiếu chi là một chứng từ kế toándùng để xác định số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ…..thực tế để xuất quỹ. Phiếu chi là căn cứ để xuất quỹ và để kế toán ghi sổ quỹ và các sổ kế toán liên quan. Mọi khoản tiền xuất quỹ nhất thiết phải có phiếu chi, chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị thì thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi xuất quỹ người nhận phải ghi rõ số tiền bằng chữ, ký và ghi rõ họ tên. Thủ quỹ ký và ghi rõ họ tên vào phiếu chi. Phiếu chi được chia thành 3 liên : + Một liên được giữ lại nơi lập phiếu. + Một liên thủ quỹ dùng để ghi sổ và sau đó chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để ghi vào sổ kế toán. + Một liên giao cho người nhận tiền để làm chứng từ gốc của đơn vị nhận tiền. Phiếu chi ghi có TK 111, ghi nợ các TK. Giấy đề nghị tạm ứng. Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng. Phương pháp ghi giấy đề nghị tạm ứng : Do người xin tạm ứng viết một liên và ghi rõ gửi thủ trưởng đơn vị xét duyệt, người xin tạm ứng ghi rõ họ tên, địa chỉ, số tiền tạm ứng, lý do tạm ứng( ghi rõ mục đích sử dụng tiền tạm ứng), thời hạn thanh toán, ghi rõ ngày tháng hàon lại số tiền tạm ứng. Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển cho phòng kế toán xem xét và ghi ý kiến đề nghị thủ trưởng đơn vị duyệt chi. Một số giấy đề nghị tạm ứng làm VD: Đơn vị :………………… Mẫu số 03 – TT Địa chỉ:…………………. QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 1-11-1995/ BTC Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 02 tháng 01 năm2007 Kính gửi : Giám đốc Cty XDCTGT 875 Tên tôi là : Nguyễn Văn Sinh Địa chỉ : Đội Công Trình 12 Đề nghị tạm ứng số tiền : 11.200.000(đ) (viết bằng chữ) Mười một triệu hai trăm nghìn đồng chẵn. Lý do tạm ứng : Vay lương Q4/06 Thời gian thanh toán : 01 tháng Ngày 02 tháng 01 năm 2007 Thủ trưởng đvị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ (ký,đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý) + Số tiền…………… Đơn vị : Cty XDCTGT875 Mẫu số 02 – TT Địa chỉ:…………………. QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 1-11-1995/ BTC Quyển số : 01 Số : 03 Phiếu chi Ngày 03 tháng 01 năm2007 Họ tên người nhận : Nguyễn Văn Sinh Địa chỉ : Đội Công Trình 12 Lý do chi : Vay lương Q4/ 2006 Số tiền : 11.200.000(đ) (viết băng chữ) Mười một triệu hai trăm nghìn đồng chẵn. Kèm theo : 01 giấy đề nghị tạm ứng, chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ ) : Mười một triệu hai trăm nghìn đồng Ngày 02 tháng 01 năm 2007 Thủ trưởng đvị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ (ký,đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý) + Số tiền…………… Đơn vị : Cty XDCTGT875 Mẫu số 03 – TT Địa chỉ:…………………. QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 1-11-1995/ BTC Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 03 tháng 01 năm2007 Kính gửi : Giám đốc Cty XDCTGT 875 Tên tôi là : Nguyễn Tiến Dũng Địa chỉ : Phòng hành chính Đề nghị tạm ứng số tiền:1.500.000(đ)(viết bằng chữ)Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Lý do tạm ứng : Tạm ứng tiền ăn T1/2007 Thời gian thanh toán : 01 tháng Ngày 03 tháng 01 năm 2007 Thủ trưởng đvị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ (ký,đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý) + Số tiền…………… Đơn vị : Cty XDCTGT875 Mẫu số 02 – TT Địa chỉ:…………………. QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 1-11-1995/ BTC Quyển số : 01 Số : 02 Phiếu chi Ngày 03 tháng 01 năm2007 Họ tên người nhận : Nguyễn Tiến Dũng Địa chỉ : Phòng hành chính Lý do chi : Tạm ứng tiền ăn T1/2007 Số tiền : 1.500.000(đ) (viết băng chữ) Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Kèm theo : 01 giấy đề nghị tạm ứng, chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ ) : Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Ngày 03 tháng 01 năm 2007 Thủ trưởng đvị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ (ký,đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý) + Số tiền…………… Đơn vị : Cty XDCTGT875 Mẫu số 03 – TT Địa chỉ:…………………. QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 1-11-1995/ BTC Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 30 tháng 01 năm2007 Kính gửi : Giám đốc Cty XDCTGT 875 Tên tôi là : Bùi Khắc Chiến Địa chỉ : Đội công trình 10 Đề nghị cho tạm ứng số tiền là: 45.000.000(đ)(viết bằng chữ) Bốn mươi năm triệu đồng chẵn. Lý do tạm ứng : Vay vốn sản xuất Quốc lộ 7 Thời gian thanh toán : Ngày 30 tháng 01 năm 2007 Thủ trưởng đvị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng (ký,đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Đơn vị : Cty XDCTGT875 Mẫu số 02 – TT Địa chỉ:…………………. QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 1-11-1995/ BTC Quyển số : 01 Số : 38 Phiếu chi Ngày 30 tháng 01 năm2007 Họ tên người nhận tiền : Bùi Khắc Chiến Địa chỉ : Đội công trình 12 Lý do chi : Vay vốn sản xuất Quốc Lộ 7 Số tiền : 45.000.000(đ) (viết băng chữ) Bốn mươi năm triệu đồng chẵn. Kèm theo : 01 giấy đề nghị tạm ứng, chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ ) : Ba mươi triệu đồng chẵn. Ngày 30 tháng 01 năm 2007 Thủ trưởng đvị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ (ký,đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý) + Số tiền…………… Trình tự luân chuyển chứng từ. Từ các đội công trình lập._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0773.doc
Tài liệu liên quan