Kế toán vật liệu tại Công ty Bê tông & xây dựng Thịnh Liệt

Lời nói đầu Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn hiện nay, sau một thời gian nghiên cứu và thí nghiệm được sự đồng ý của thủ tướng Chính phủ, chế độ hạch toán kế toán đã được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh từ 1.1.1996. Yêu cầu cơ bản đầu tiên của chế độ hạch toán kế toán là các doanh nghiệp trong quốc tế sản xuất kinh doanh phải được bảo lấy thu nhập tự trang trải những chi phí cần thiết cho quốc tế sản xuất và có lãi. Do vậy h

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán vật liệu tại Công ty Bê tông & xây dựng Thịnh Liệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạ thấp chi phí sản xuất mục tiêu phấn đấu hàng đầu của mọi doanh nghiệp sản xuất. Vật liệu, là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chi phí về vật liệu công cụ dụng cụ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản phẩm. Mặt khác vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thường chiếm một tỷ trọng lớn bao gồm nhiều loại phức tạp và thường xuyên thay đổi cho nên chi phí về vật liệu trong các doanh nghiệp nếu không được quản lý hạch toán giám sát chặt chẽ sẽ gây ra tổn thất lớn về mặt kinh tế cho các doanh nghiệp. Tổ chức công tác vật liệu là điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí có ảnh hưởng tích cực tới việc nâng cao năng suất lao động, giúp doanh nghiệp đi đúng tiến độ trong cơ chế thị trường như hiện nay việc cung cấp vật liệu, phải kịp thời, đảm bảo chất lượng giá cả hợp lý đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Xuất phát từ vị trí yêu cầu và tầm quan trọng của công tác quản lý và hạch toán vật liệu cũng như từ thực tế về công tác vật liệu tại công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt em đã chọn đề tài: “Kế toán vật liệu tại công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt” cho chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài phần mở bài và kết luận, chuyên đề của em được chia làm 3 phần: Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán vật liệu các doanh nghiệp sản xuất. Phần II: Tình hình thực tế về công tác tổ chức hạch toán vật liệu tại công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt. Phần III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty Bê tông và xây dựng. Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất hiện nay I. Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu. - Theo Mác: “Đối tượng lao động là tất cả mọi vật thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp ”. Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tượng lao động là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ s vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Song không phải đối tượng lao động nào cũng là vật liệu mà chỉ những đối tượng lao động đã thay đổi do tác động bởi lao động có ích của con người mới là nguyên vật liệu. - Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc ts lưu động có đặc điểm. + Vật liệu chỉ tham vào một chu kỳ sản xuất nhất định, nó luân chuyển một lần toàn bộ giá trị của mình vào giá trị của sản phẩm. + Trong quá trình tham gia vào sản xuất, dưới sự tác động của lao động vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thức vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. 2. Vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất: trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu là yếu t không th thiếu được trong quá trình sản xuất sản phẩm, không có vật liêu thì không có một quá trình sản xuất nào có thể thực hiện được. Do vật liệu có đặc điểm cơ bản trên vì vậy cung cấp vật liệu, một cách đều đặn, đủ về số lượng đúng về chữ lượng, chủng loại, kịp tham gia vào sản xuất. Với chi phí chiếm tỷ trong cao trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm (70% - 80%), vật liệu quyết định cả về số lượng cả chất lượng của sản phẩm. Thêm vào đó trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là yếu tố khách quan để có thể cạnh tranh doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm. Mua hạ giá thành sản phẩm phải giảm mức chi phí vật liệu một cách hợp lý, việc giảm chi phí vật liệu một cách hợp lý là giảm tốc độ cơ sở không có ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Như vậy việc giảm chi phí vật liệu góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vật liệu có tầm quan trọng không chỉ trong quá trình sản xuất mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vật liệu, ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua cho đến khâu sử dụng sản xuất ra sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm mà vẫn đạt hiệu quả cao. 3. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 1.1. Phân loại nguyên vật liệu: Phân loại nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ là việc sắp xếp vật liệu thành từng nhóm theo các tiêu thức khác nhau. Yêu cầu của phân loại vật liệu công cụ dụng cụ là phải khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại, thứ vật liệu khác nhau với khối lượng lớn. Mỗi thứ loại vật có nội dung kinh tế công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý, hoá học khác nhau, khác nhau cả về công dụng kinh tế kỹ thuật… phân loại vật liệu là cần thiết để quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại thứ vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp. * Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu được chia thành các loại: - Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu được tham gia vào quá trình sản xuất thì nó tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. - Vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện tính năng và nâng cao chất lượng của sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ còn được sử dụng để phục vụ cho các nội dung kỹ thuật và quản lý. - Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở dạng thể lỏng, khí, rắn như than xăng dầu, củi hơi đốt dùng cho công nghễ sản phẩm cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất. - Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa chữa, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện được sử dụng cho xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản). - Vật liệu khác là loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như, gỗ, sắt thép vụ hoặc phế liệu thu nhặt thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng chủng loại vật liệu trong quá trình tạo ra sản phẩm và là cơ sở xây dựng các tài khoản cấp hai thích hợp để hạch toán. * Phân loại vật liệu theo nguồn vật liệu: - Vật liệu mua ngoài: Là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh được doanh nghiệp mua ngoài thị trường. Mua ngoài là phương thức cung ứng vật liệu thường xuyên của mỗi doanh nghiệp. - Vật liệu từ sản xuất: Là những vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến hay thuê ngoài chế biến để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau. - Vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc được biếu tặng, cấp phát. - Phế liệu thu hồi: Là những vật liệu bị thải loại ra khỏi quá trình sản xuất, có thể được tái sử dụng hoặc đem bán. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp tính giá vật liệu được chính xác. Sau khi đã phân loại vật liệu, doanh nghiệp phải lập sổ danh điểm vật liệu. Sổ danh điểm vật liệu là sổ liệt kê toàn bộ các loại vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp theo từng phân nhóm hoặc từng kho. Sổ danh điểm phải quy định thống nhất mà số, tên gọi, quy cách, đơn vị tính, đơn giá hạch toán, định mức dự trữ… của từng chủng loại vật liệu. Mã số của vật phải thể hiện được loại, nhóm, thứ vật liệu: Sổ danh điểm vật liệu Ký hiệu Tên, nhãn hiệu quy cách vật liệu Đơn vị tính Đơn giá hạch toán Ghi chú 1521.01 1521.02 1521.01.01 Sổ danh điển được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ hạch toán vật liệu chính xác, là điều kiện cần thiết để tiến hành cơ giới hạch toán vật liệu. * Ngoài cách phân loại trên, có thể căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp được chia thành: - Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp… Mỗi cách phân loại có 1 ý nghĩa riêng song phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị vẫn là phổ biến hơn cả. 4. Yêu cầu quản lý vật liệu. - Công tác quản lý doanh nghiệp, nói chung trong doanh nghiệp bao gồm nhiều phần hành cụ thể khái quát lại thành các nội dung cơ bản sau: + Dự toán nhu cầu NVL, của doanh nghiệp, tìm kiếm các nguồn cung cấp NVL, có chất lượng tốt và có sản lượng ổn định. + Thực hiện cung ứng cho doanh nghiệp những NVL, cần thiết với chữ lượng tốt nhất. + Tổ chức hệ thống kho bãi để bảo quản NVL, khỏi mất mát, thiếu hụt, giảm phẩm chất để bảo toàn tài sản cho doanh nghiệp. + Cấp phát NVL, cho các bộ phận sử dụng, kiểm tra tình hình chấp hành định mức vật tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NVL. + Thực hiện hạch toán kế toán về NVL, để cung cấp các thông tin tổng hợp và chi tiết về tình hình luân chuyển NVL, trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Bên cạnh đó, để vừa duy trì sản xuất vừa đảm bảo cạnh tranh với các doanh nghiệp khác buộc các nhà quản lý phải tập trung quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. + ở khâu thu mua: Việc thu mua muốn có quan hệ đòi hỏi phải quản lý đủ về số lượng, đúng chủng loại, tốt về chất lượng. Giá cả phải hợp lý, đồng thời phải quan tâm đến chi phí thu mua, địa điểm thu mua (phải chọn phương tiện vận tải hợp lý, địa điểm thu mua càng gần nơi sản xuất thì chi phí càng ít). Ngoài ra, cũng phải quan tâm đến hoá đơn chứng từ liên quan đến thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Từ đó hạ thấp được chi phí vật liệu, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm. + ở khâu bảo quản: Phải bảo quản theo đúng chế độ quy định, chức hệ thống kho hợp lý để vật liệu không bị thất thoát, hư hỏng, kém chất lượng ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. + ở khâu dự trữ: Cần bảo quản một lượng dự trữ nhất định để quá trình sản xuất tối đa, không nhỏ hơn mức tối thiểu để sản xuất được liên tục bình thường. + ở khâu sử dụng: Cần sử dụng hợp lý, triệt để tiết kiệm tuỳ theo các định mức tiêu hao đã đề ra. Do công tác quản lý NVL, có tầm quan trọng như vậy nên việc tăng cường quản lý vật liệu là rất cần thiết, cần phải cải tiến công tác quản lý vật liệu cho phù hợp với thực tế sản xuất. 5. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán vật liệu. a. Bản chất của hạch toán NVL là dùng đồng tiền làm thước đo ghi chép, giám sát và cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về toàn bộ quá trình luân chuyển NVL trong doanh nghiệp. - Có công tác hạch toán NVL, doanh nghiệp sẽ biết được tình hình sử dụng vốn lưu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng vốn lưu động của doanh nghiệp. - Mặt khác tính chính xác, kịp thời của công tác hạch toán vật liệu, có ảnh hưởng lớn đến công tác hạch toán giá thành, chọn để đảm bảo hạch toán giá thành chính xác thì khâu đầu tiên cũng phải hạch toán vật liệu, chính xác và khoa học. b. Để thực hiện tốt chức năng Giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất phát từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp. Nhà nước đã xác định nhiệm vụ của kế toán vật liệu như sau: - Thực hiện việc phân loại đánh giá vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. - Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình thu mua vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập kho, xuất kho và tồn kho vật liệu, tình giá thành thực tế của vật tư đã thu mua và nhập kho doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình thu mua vật liệu, về các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, lập chứng từ, luân chuyển chứng từ mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết thực hiện hạch toán vật liệu, theo đúng chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán. - Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu, trong quá trình sản xuất kinh doanh. II: Tính giá NVL. 1. Tính giá NVL theo phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp này NVL, được tính theo đơn chiếc hay từng lô hàng và giữ nguyên lúc nhập vào đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất NVL, sẽ theo giá thực tế đích danh của NVL đó, do đó phương pháp này còn có tên phương pháp giá thực tế đích danh. Phương pháp có đặc điểm riêng biệt thường được sử dụng với các loại NVL có giá trị cao và có tính tách biệt lớn. * Phương pháp này rất thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá NVL, nhưng nhược điểm là không tính đến ảnh hưởng của biến động giá cả trên thị trường. f. Tính giá NVL tồn kho theo giá mua lần cuối cùng: Theo phương pháp này giá trị của NVL tồn kho được tính theo giá mua lần cuối cùng công thức tính giá trị NVL xuất dùng trong kỳ: Giá trị NVL xuất dùng trong tháng = Giá trị NVL mua vào trong kỳ + Giá trị NVL tồn đầu kỳ - Giá trị NVL tồn cuối kỳ Giá trị NVL tồn đầu kỳ = Số lượng vật liệu tồn cuối kỳ x Đơn giá NVL mua lần cuối cùng Phương pháp này thường được sử dụng khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. * Ưu điểm: Việc tính giá trong kỳ đảm bảo nhanh, đơn giản. * Nhược điểm: Tính giá NVL trong kỳ không kịp thời khi xuất kho NVL không biết được mất mát thiếu hụt trong công tác quản lý NVL. 2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán. Giá hạch toán là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, trong thời gian dài, giá hạch toán của vật liệu, có thể là giá mua vật liệu tại thời điểm nào đó hoặc là xác định theo giá kế hoạch của vật liệu đã được xây dựng. Hàng ngày, kế toán phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu theo giá hạch toán. Cuối kỳ hạch toán kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản số kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán được tiến hành như sau: Hệ số NVL (H) = Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Sau đó tính giá thực tế xuất kho, căn cứ vào giá hạch toán và hệ số giá: Giá thực tế vật liệu xuất trong kỳ = Giá hạch toán của vật liệu xuất kho trong kỳ x Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và hạch toán Hệ số giá của NVL được tính chi tiết cho từng nhóm, từng loại NVL Khi H = 1 giá thực tế = giá hạch toán Khi H > 1 giá thực tế > giá hạch toán Khi H < 1 giá thực tế < giá hạch toán Việc tính chuyển từ giá hạch toán sang giá thực tế cho NVL xuất dùng trong kỳ được tính cho từng đối tượng có liên quan. Do đó để thực hiện việc tính toán trên trước hết phải phân loại, tổng hợp NVL theo từng nhóm, thứ sử dụng cho từng đối tượng theo giá hạch toán. Căn cứ vào đó là cơ sở để lập bảng tính giá thực tế NVL. Bảng kê tính giá thực tế NVL Chỉ tiêu Nguyên vật liệu Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ Giá trị NVL nhập trong kỳ Giá trị cộng tồn và nhập Hệ số giá hạch toán Giá trị NVL xuất trong kỳ Giá trị NVL tồn cuối kỳ III. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu. 3.3.1. Phương pháp thẻ song song: a. Nội dung của phương pháp thẻ song song: - ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng ngày do thủ kho trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. Khi nhận các chứng từ nhập – xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép ra số tồn kho rồi vào ghi vào thẻ kho. Định kỳ thẻ kho. Cuối ngày tình ra số tồn kho rồi vào ghi vào thẻ kho. Định kỳ thẻ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập – xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán. - ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ, thẻ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cơ sở để ghi sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu là chứng từ nhập – xuất do thủ kho gửi lê (hoặc kế toán nhận về) sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh đầy đủ. Về cơ bản sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết loại vật liệu, có thể khái quát, nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song qua sơ đồ: Thẻ kho Sổ KT chi tiết Chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng kê tổng hợp NXT 2 4 2 1 1 Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra * Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng: - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, quản lý chặt. - Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. - Phạm vi sử dụng: Phương pháp thẻ song song được áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu khối lượng các nghiệp vụ nhập – xuất ít, không thường xuyên và nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn bị hạn chế. Phù hợp với tất cả các doanh nghiệp được trang bị đầy đủ máy vi tính. b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: * Nội dung của phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: - ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song. - ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm, nhưng mối tháng chi phí một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào s đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập bảng kê nhập, kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Thẻ kho Chứng từ nhập Bảng kê nhập Chứng từ xuất Bảng kê xuất Sổ đối chiếu luân chuyển 4 1 1 3 3 2 Trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có thể khái quát sơ đồ: Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra * Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi sử dụng: - Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. - Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý. - Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất có khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày. c. Phương pháp sổ số dư: * Nội dung của phương pháp sổ số dư: - ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu, hàng ngày hay định kỳ. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, rồi từ các bảng luỹ kế này lập bảng tổng hợp nhập – xuất tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo dõi chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho cuối tháng do thủ kho tính đã ghi ở sổ số dư (về số lượng) và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn kho của từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số dư. Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành vào cuối tháng căn cứ vào cột số tiền tồn kho nên sổ số dư để đối chiếu với cột số tiền tốn kho trên bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn và số liệu của kế toán tổng hợp. Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất 1 1 Sổ số dư Bảng kê nhập Bảng kê xuất Bảng luỹ kế xuất Bảng tổng hợp N - X -T Bảng luỹ kế nhập 2 3 4 4 6 2 3 Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư được khái quát theo sơ đồ sau: Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra * Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng: - Ưu điểm: Tránh được sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng. - Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết sẽ hiện có và tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật nhiều khi phải xem xét trên thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ gặp khó khăn. - Phạm vi áp dụng: Phương pháp sổ số dư thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng các nghiệp vụ xuất, nhập (chứng từ nhập xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập xuất, đã xây dựng được hệ thống sổ danh điểm vật liệu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng). 3. Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Để tiến hành ghi chép các nghiệp vụ nhập xuất vật liệu các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức sổ kế toán thích hợp, sao cho hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Tổ chức sổ kế toán tổng hợp NVL là dựa vào khối lượng công việc kế toán NVL hình thức sổ kế toán NVL trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc về tổ chức sổ kế toán. Đó là nguyên tắc đặc thù và nguyên tắc hiệu quả. Hiện nay kế toán doanh nghiệp có thẻ xây dựng bộ số kế toán NVL thì một trong bốn hình thức tổ chức sổ kế toán: hình thức Nhật ký chứng từ, Nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, Nhật ký số cái. a. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký – chứng từ kế toán vật liệu sử dụng hệ thống sổ kế toán như bảng 3, sổ chi tiết thanh toán với người bán (SCT- TK 331), NKCT 5, NKCT 6, NKCT 1, NKCT 2, NKCT 7, NKCT s 10 sổ cái các TK 152, 331, bảng phân bổ số 12… - Bảng kê số 3: Dùng để tính giá thực tế NVL bảng kê này lấy số liệu từ NKCT số 10 – ghi nợ TK 152, 153, có TK 331 NKCT số 5 – ghi nợ TK 152, 153 có TK 151 NKCT số 6 – ghi nợ TK 152, 153 có TK 112 NKCT số 2 – ghi nợ TK 152, 153 có TK 112 NKCT số 1 – ghi nợ TK 152, 153 có TK 111 Và NKCT số 7. Bảng kê gồm phần tổng hợp giá trị nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho và phần chênh lệch giữa giá thực tế với giá hạch toán. Trên cơ sở đó tính ra hệ số giá vật liệu rồi tiến hành tính giá vật liệu xuất kho và tồn kho. - Sổ chi tiết TK 331 gồm hai phần: + Phần ghi nợ TK 331, nợ các TK 152, 153 …. + Phần theo dõi thanh toán Nguyên tắc ghi sổ chi tiết TK 331 là mõi người bán ghi trên một sổ hoặc một trang sổ, mỗi hoá đơn ghi một dòng theo thứ tự thời gian và theo dõi đến lúc thanh toán. - NKCT số 5: Là sổ tổng hợp thanh toán với người bán NVL, hàng hoá và các dịch vụ lao vụ khác. NKCT số 5 bao gồm 2 phần: + Phần ghi có TK 331, Nợ các TK liên quan + Phần theo dõi thanh toán ghi nợ TK 331 NKCT số 5 mỗi tháng được mở một lần căn cứ để ghi NKCT số 5 là các sổ chi tiết TK 331 “Phải trả người bán”. Cuối tháng căn cứ vào dòng tổng cộng của từng sổ chi tiết TK 331 kế toán ghi vào NKCT số 5. - NKCT số 6 – ghi có TK 151. Nguyên tắc ghi NKCT số 6 là ghi theo từng chứng từ, hoá đơn và theo dõi liên tục cho đến khi hàng nhập kho. - NKCT số 10 – ghi có TK 141. Nguyên tắc ghi NKCT số 10 là ghi theo chứng từ, hoá đơn. - Hạch toán các nghiệp vụ nhập xuất vật liệu được phản ánh trên bảng phân bổ số 2. Căn cứ vào bảng phân bổ số 2 ghi vào bảng kê. + Bảng kê số 4: “Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí QLDN” (Phần ghi nợ các TK 641, 642, ghi có các TK 152, 153) + Bảng kê số 6: “Chi phí trả trước ”. Phần ghi nợ TK 142, 335, ghi có các TK 152, 153. Cuối tháng căn cứ số liệu tổng cộng của các bảng kê nói trên được ghi vào NKCT số 7. IV. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng xuất dùng hay bán ra tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ. 1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu thành phẩm hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Như vậy việc xác định giá trị vật liệu xuất kho theo phương pháp kê khai thường xuyên được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tổng hợp, phân loại theo đối tượng sử dụng để ghi các tài khoản và sổ kế toán. 1.1. Tài khoản kế toán sử dụng: - TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các loại vật liệu theo giá thực tế” . TK 152 có kết cấu như sau: Bên nợ: - Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho và các nghiệp vụ khác làm tăng giá trị. - Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên có: - Trị giá vốn thực tế nguyên, vật liệu xuất kho - Chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng bán và hàng mua trả lại - Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị nguyên, vật liệu. - Kết chuyển giá trị vốn thực tế NVL tồn đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Dư nợ: Trị giá vốn thực tế NVL tồn kho TK 152 có thể được mở thành các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4… để kế toán chi tiết theo dõi từng loại từng nhóm vật liệu theo giá vốn thực tế. - TK 151 “Hàng mua đang đi đường” tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán, nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho. TK 151 có kết cấu như sau: * Bên nợ: Giá trị hàng đang đi đường Kết chuyển giá trị hàng đang đi đường cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) * Bên có: - Giá trị hàng đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng. - Kết chuyển trị giá hàng đang đi đường đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường (chưa về nhập kho lúc cuối kỳ) - TK 331: “Phải trả cho người bán” tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng ký kết. Kết cấu TK 331 như sau: * Bên nợ: - Số tiền đã thanh toán cho người bán, người nhận thầy - Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng đã giao theo hợp đồng. - Giá trị hàng hoá vật tư thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán. - Chiết khấu mua hàng được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm trừ vào số nợ phải trả. - Số tiền doanh nghiệp ứng, trả trước cho người bán nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hoá, lao vụ. Bên có: - Số tiền phải trả cho người bán, người nhận thầu - Điều chỉnh giám tạm tính theo giá thực tế của số hàng có hoá đơn khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức. Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người nhận thầu. Dư Nợ: Số tiền đã ứng trước, trả trước hoặc trả thừa cho người bán. TK 331 được mở chi tiết theo từng đối tượng cụ thể: từng người bán, người thầu. - TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ” tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. (TK 133 được bổ xung theo thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/7/1998). TK 133 có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Số thuế GTGT đầu vào của các loại vật tư dùng đồng thời cho sản xuất các loại sản phẩm chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT mà không được phân tích ở khâu mua. Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. - Số thuế GTGT của hàng mua trả lại. - Thuế GTGT đầu vào được hoàn lại. Dư Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn lại. TK 133 có 2 tài khoản cấp 2: - TK 1331: Thuế vat đầu vào được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ. - TK 1332: Thuế vat đầu vào được khấu trừ của tài sản cố định. Ngoài các tài khoản trên kế toán vật liệu còn sử dụng các tài khoản có liên quan: TK 111, 112, 141, 154, 621, 627, 642,... 1.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu. 1.2.1. Kế toán tổng hợp tăng vật liệu. a1. Tăng do mua ngoài: - Khi mua vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho, hàng hoá và hoá đơn cùng: + Nếu doanh nghiệp sử dụng vật liệu vào sản xuất sản phẩm, hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: Kế toán căn cứ vào PNK và HĐGTGT ghi: Nợ TK 152 (153) (chi tiết liên quan) - giá chưa có thuế GTGT trên hoá đơn GTGT. Nợ TK 133 (chi tiết 1331) - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ghi HĐGTGT. Có TK 111,112, 141 (trả tiền ngay) Có TK 331,311,341 (chưa trả tiền ngay, mua bằng tiền vay) tổng giá thanh toán ghi trên HĐGTGT. + Nếu doanh nghiệp sử dụng vật liệu vào sản xuất sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán cũng căn cứ vào phiếu nhập kho (PNK) và hoá đơn bán hàng ghi: Nợ TK 152 (hoặc 153) (chi tiết liên quan) Có TK 331,311,341 Tổng giá trị tiền thanh toán Có TK 111,112,141 cho người bán (đã có thuế GTGT) a2: Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn. Nếu trong tháng hàng nhập về nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn, kế toán sẽ ghi giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá tạm tính: Nợ TK 152,153 (theo giá tạm tính) Có TK 331 Khi nhận được hoá đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế (giá trên hoá đơn) theo số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá hoá đơn: + Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ mua về để sản xuất sản phẩm, hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Kế toán sẽ phản ánh cả thuế giá trị gia tăng cùng với bút toán điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế: * Nếu chênh lệch tăng (giá chưa có thuế ghi trên HĐGTGT lớn hơn giá tạm tính) sẽ ghi thêm phần chênh lệch theo định khoản: Nợ TK 152, 153 (Phần chênh lệch tăng) Nợ TK 133 (Thuế GTGT ghi trên HĐGTGT) Có TK 331 (Phần chênh lệch + Thuế GTGT). * Nếu chênh lệch giảm (giá chưa có thuế GTGT ghi trên HĐGTGT nhỏ hơn giá tạm tính) sẽ ghi đỏ phần chênh lệch: Nợ TK 152, (153) Ghi đỏ phần Có TK 331 chênh lệch và ghi: Nợ TK 133 Phần thuế Có TK 331 GTGT Hoặc có._. thể tiến hành như sau: Nợ TK 152 (153) Ghi đỏ Có TK 331 theo giá tạm tính Sau đó sẽ ghi: Nợ TK 152 (153) (Theo giá chưa có thuế GTGT ghi trên HĐGTGT) Nợ TK 133 (Thuế GTGT ghi trê HĐGTGT) Có TK 331 (Tổng giá thanh toán ghi trên HĐGTGT) + Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ mua về dùng để sản xuất sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT. Kế toán sẽ điều chỉnh chênh lệch như sau: * Nếu chênh lệch tăng (giá mua ghi trên HĐGTGT lớn hơn giá tạm tính kế toán điều chỉnh: Nợ TK 152, (153) Phần chênh lệch tăng Có TK 331 * Nếu chênh lệch giảm (giá mua ghi trên HĐGTGT thấp hơn giá tạm tính kế toán sẽ ghi đầy đủ phần chênh lệch như sau: Nợ TK 152 (153) Có TK 331 hoặc cũng có thể tiến hành như sau: Nợ TK 152 (153) Ghi đỏ theo giá tạm tính Có TK 331 sau đó sẽ ghi: Nợ TK 152(153) Theo giá hoá đơn Có TK 331 a3. Trường hợp vật liệu đang đi đường: Nếu trong tháng đã nhận được hoá đơn mà cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho. + Với doanh nghiệp sử dụng vật liệu này vào sản xuất sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK 151 “Hàng mua đang đi đường” (giá chưa có thuế GTGT ghi trên HĐGTGT). Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (ghi trên HĐGTGT) Có TK 111,112,331... (Tổng giá thanh toán ghi trên HĐGTGT) + Với doanh nghiệp sử dụng vật liệu này vào sản xuất sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không phải chịu thuế GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 151 Tổng giá thanh toán với người bán Có TK 331,111,112,... Kế toán ở các doanh nghiệp này mở sổ theo dõi số hàng đi đường cho tới khi hàng về sang tháng sau khi hàng đang đi đường về nhập kho hoặc chuyển giao cho các bộ phận sản xuất hay khách hàng... tuỳ từng trường hợp kế toán ghi: Nợ TK liên quan (152,621,627,...) Có TK 151 a4. Khi nhập khẩu vật liệu, công cụ dụng cụ từ nước ngoài, kế toán phản ánh giá trị vật tư nhập xuất bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí mua vận chuyển ghi: Nợ TK 152, 153 Có TK 3333 - “Thuế xuất nhập khẩu” Có TK 111,112,331,... Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu: * Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT khấu trừ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 3312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu) * Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế vat hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào việc hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án, hoạt động văn hoá quỹ phúc lợi... được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu phải tính vào giá trị hàng hoá mua vào, ghi: Nợ TK 152,153 Phần thuế GTGT phải nộp Có TK 3331 (chi tiết TK 33312) theo phương pháp trực tiếp a.5. Các chi phí liên quan đến mua vật liệu (vận chuyển, bốc dỡ...) * Với doanh nghiệp sử dụng vật liệu để sản xuất sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ghi: Nợ TK 152, 153 Nợ TK 133 - Thuế GTGT Có TK 111,112,331,... * Nếu vật liệu mua về để sản xuất sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không phải chịu thuế GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 152,153 Có TK 111,112,331... a.6. Khi thanh toán với người bán hàng, người cung cấp vật liệu, nếu được hưởng chiết khấu, giảm giá, hoặc hàng bán bị trả lại. Kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 152- Số chiết khấu, giảm giá doanh nghiệp được hưởng giá trị vật liệu trả lại cho người bán. Có TK 133 - Số thuế GTGT của hàng bán trả lại (nếu có) Có TK 111,112 b. Tăng do nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ vào giá trị thực tế nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152,153 Có TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Nếu nhập kho vật liệu do thuê ngoài gia công thì trị giá thực tế vật liệu nhập kho nào không bao giờ gồm thuế GTGT nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. c. Tăng do nhận góp vốn liên doanh của đơn vị khác, được cấp phát, quyên tặng ghi: Nợ TK 152,153 Có TK 411 - “Nguồn vốn kinh doanh” d. Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh: Nợ TK 152,153 Có TK 128 - “Đầu tư ngắn hạn khác” Có TK 222 - “Góp vốn liên doanh” e. Nhập kho vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê: * Nếu phát hiện vật liệu thừa là của doanh nghiệp nhưng: còn chờ giải quyết: Nợ TK 152 Có TK 338 (3381) - “Phải trả phải nộp khác” Khi có quyết định xử lý, tuỳ thuộc vào quyết định ghi giảm chi phí hay tính vào thu nhập bất thường. Nợ TK 338 (3381) Có TK 621,627,641,642 Có TK 721 Nếu quyết định xử lý ngay: Nợ Tk 152 Có TK liên quan (621,627,641,...) * Nếu vật liệu thừa khi kiểm kê xác định là không phải của doanh nghiệp thì giá trị của vật liệu thừa được đánh giá vào TK ngoài bảng cân đối kế toán: TK 002 - “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ hoặc gia công” g. Trường hợp vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất sản phẩm không hết nhập lại kho, kế toán ghi: Nợ TK 152,153 Có TK 621 h. Trường hợp tăng giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ do đánh giá lại: Căn cứ vào số chênh lệch tăng, ghi: Nợ TK 152,153 Có TK 421 - “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 152,153 TK 621 TK 151 TK 111,112,331,... TK 3331 TK 3333 TK 411 TK 154 TK 128,222 TK 338(3381) TK 412 TK 627,641,642 TK 142 TK 632,157 TK 128,222 TK 138(1381) TK 412 TK 133 Nhập kho hàng đang đi đường kỳ trước Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm Nhập kho VL do mua ngoài Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trị giá thực tế VL nhập kho do xuất khẩu Thuế GTGT hàng nhập khẩu (Với DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Thuế nhập khẩu Nhận vốn góp LD, cấp phát, quyên tặng.. Nhập kho do tự chế biến, gia công hoặc nhập kho do ngoài gia công Nhận lại vốn góp liên doanh Phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý Chênh lệch tăng do đánh giá lại Giá trị CCDC lớn P giá trị CCDC dùng trong kỳ Xuất kho phục vụ QLSX, BH, QLDN, XDCB Xuất bán, gửi bán Thuê ngoài gia công chế biến Xuất góp vốn LD Phát hiện thiếu khi kiểm kê Chênh lệch giảm do đánh giá lại SDCK: xxxx 2. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập - xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản tương ứng mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị thực tế tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Trị giá xuất kho = (Trị giá tồn đầu kỳ) + (Trị giá nhập trong kỳ) - (trị giá tồn cuối kỳ) Chính vì vậy tài khoản tổng hợp không thể hiện về giá trị vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng (hoặc xuất bán) cho từng đối tượng, cho các nhu cầu khác: sản xuất hay phục vụ cho quản lý sản xuất sản phẩm, cho nhu cầu bán hay cho quản lý doanh nghiệp. Hơn nữa, trên tài khoản tổng hợp cũng không thể biết được số mất mát, hư hỏng, tham ô... (nếu có). Phương pháp kiểm kê định kỳ được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp, số lượng lớn, thường xuyên xuất kho, xuất bán. 2.1. Tài khoản kế toán sử dụng. - TK 611 “Mua hàng” tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế của một số hàng hoá vật tư mua vào trong kỳ. TK 611 có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Kết chuyển giá thực tế vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ - Giá thực tế vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ Bên Có: - Giá thực tế vật tư, hàng hoá lúc cuối kỳ - Giá thực tế vật tư, hàng hoá đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ. - Chiết khấu hàng mua, giảm giá, trả lại. TK 611 không có số dư cuối kỳ. TK 611 có 2 TK cấp 2: + TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu + TK 6112: Mua hàng hoá. TK 152,153 và TK 151: dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu và hàng mua đang đi đường lúc đầu kỳ, cuối kỳ vào TK 611. Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các TK liên quan khác như phương pháp kê khai thường xuyên. 2.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: a. Căn cứ vào giá thực tế vật liệu và giá trị vật liệu đang đi đường tồn cuối kỳ trước để kết chuyển vào tài khoản 611 lúc đầu kỳ. Nợ TK 611 Có TK 152, 151, 153 b. Trong kỳ căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc thu mua, nhập kho vật liệu, ghi sổ kế toán như các trường hợp sau: b1: Căn cứ vào hoá đơn của số vật liệu mua ngoài nhập kho: Nếu vật liệu mua về để sản xuất sản phẩm, hàng hoá chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 611 (6111) - Mua NL, VL (giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111,112,141 (trả tiền ngay Có TK 331 (chưa trả tiền) Tổng tiền thanh toán Có TK 341,311 (mua bằng tiền vay) Nếu vật liệu mua về để sản xuất sản phẩm, hàng hoá chịu thuế theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 611 (6111) Có TK 311,331,341 Tổng tiền thanh toán Có TK 111,112,141 b2. Các chi phí mua vật liệu. Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 611 (6111) Nợ TK 133 Có TK 111,112,331,... Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hạc sản phẩm, hàng hoá không phải chịu thuế GTGT, ghi: Nợ TK 611 Có TK 111,112,331,... b.3. Chiết khấu mua hàng được hưởng: Nợ TK 331 Có TK 611 (6111) b.4. Giá trị hàng mua trả lại do không đúng qui cách, quy định trong hợp đồng: Nợ TK 111,112: Nếu thu lại ngay Nợ TK 138 (1388) : nếu chưa thu lại ngay Nợ TK 331: Trừ vào nợ Có TK 611 : Giá trị hàng mua trả lại Có TK: Thuế vat đầu vào tương ứng với giá trị hàng mua trả lại. Thanh toán tiền ngay cho người bán, người cung cấp vật liệu: Nợ TK 331 Có TK 111,112... Phản ánh trị giá vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, cổ phần... Nợ TK 611 (6111) Có TK 411 Riêng với mua vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài, phản ánh giá trị vật tư nhập khẩu, ghi: Nợ TK 611 (6111) Có TK 111,112,331,... Có TK 3333: Thuế nhập khẩu - Với thuế GTGT hàng nhập khẩu: * Với vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm hàng hoá, chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 Có TK 3331 (33312) * Đối với vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm hàng hoá, chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay không chịu thuế GTGT, khi phản ánh nghiệp vụ nhập kho vật liệu, kế toán ghi thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu vào giá trị mua hàng: Nợ TK 611 (6111) Có TK 3331 (33312) c. Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán xác định giá trị thực tế vật liệu xuất dùng: Giá thực tế VL xuất dùng = Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL mua trong kỳ - Giá thực tế VL tồn cuối kỳ Để xác định được giá trị thực tế của số vật liệu dùng cho từng nhu cầu đối tượng cho sản xuất sản phẩm, bán hàng, mất mát, hao hụt,... kế toán phải kết hợp với số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định được (do kế toán tổng hợp không theo dõi ghi chép tình hình xuất dùng liên tục trên cơ sở các chứng từ xuất). Các nghiệp vụ lúc cuối kỳ được ghi sổ: * Kết chuyển giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ: Nợ TK 152,153,151 Có TK 611 (6111) * Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, xuất bán: Nợ TK 621, 627: Xuất kho cho xây dựng kinh doanh Nợ TK 632 Xuất bán “giá vốn hàng bán” Có TK 611 (6111) * Căn cứ giá thực tế vật liệu thiếu hụt, mất mát và biên bản quyết định xử lý, ghi: Nợ TK 138 (1381) Phải thu khác tài sản thiếu chờ xử lý Nợ TK 111 Thu tiền bồi thường Nợ TK 334 Trừ vào tiền công Có Tk 611 (6111) Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ Chênh lệch đánh giá giảm Thiếu hụt, mất mát Xuất bán Cuối kỳ kết chuyển số xuất dùng cho SXKD Chênh lệch đánh giá tăng Nhận góp vốn cổ phần, quyên tặng Thuế GTGT phải nộp với hàng nhập khẩu (DN áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) Thuế nhập khẩu Trị giá thực tế VL nhập kho GTGT đầu vào được khấu trừ Mua chưa trả tiền, trả tiền ngay Thanh toán tiền Trị giá thực tế VL nhập kho Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Mua trả tiền ngay Chiết khấu hàng mua được hưởng, giảm giá, hàng mua trả lại Kết chuyển giá trị VL tồn lúc cuối kỳ Kết chuyển giá trị VL tồn lúc đầu kỳ TK 412 TK 411 TK 3331 TK 333(3333) TK 331,311 TK 133 TK 111,112,141 TK 152,151,153 TK 412 TK 111,138,334 TK 632 TK 621,627 TK 111,112,138 TK 152,151 TK 611 (6111) Chương II: Thực trạng chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ở công ty Tân á 2.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Tân á. Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh của công ty bao giờ cũng phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm toàn công ty vì thế trước khi đi sâu vào việc phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty Tân á ta cần tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của công ty gắn với đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm của công ty. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tân á. Công ty sản xuất và thương mại Tân á với văn phòng giao dịch tại 135 Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội. Công ty có tên giao dịch quốc tế là: Tan A Product and trade company là một công ty TNHH được thành lập vào ngày 28/11/1996. Tuy mới thành lập được không lâu, nhưng với thời gian đó công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Hiện nay công ty đã chiếm 40% thị phần còn lại là các hãng khác. Sản phẩm của công ty ngay từ khi xuất hiện trên thị trường đã được người tiêu dùng chấp nhận và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các hãng, vấn đề tồn tại và phát triển là công việc hàng đầu mà công ty đặt ra. Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, công ty có thể đứng vững trong việc cạnh tranh với các hãng thì công ty đã tìm ra hướng đi riêng của mình là “lấy chất lượng sản phẩm làm yếu tố sống còn của công ty ”. Từ khi thành lập công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề công nhân, nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong quan hệ với nhà cung cấp công ty luôn phấn đấu là một khách hàng đáng tin cậy. Mở rộng quan hệ không chỉ với các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước mà cả với các nhà cung cấp nước ngoài đảm bảo đầu tư đáp ứng được tính kỹ thuật cao cho sản phẩm. Công ty rất coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, kế hoạch sản xuất được căn cứ trên nhu cầu thị trường. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm và chính sách thâm nhập thị trường bằng mọi cách để mở rộng thị trường tiêu thụ đang được công ty từng bước đưa vào thực hiện. Hiện nay trên phạm vi cả nước đều có đại lý phân phối sản phẩm của công ty. Ngoài trụ sở chính ở Hà Nội công ty đã có một chi nhánh tại TPHCM và hiện tại công ty đang thâm nhập vào thị trường Đà Nẵng để mở một chi nhánh tại đó. Và đặc biệt là sản phẩm của công ty đã được các nước trong khu vực Đông Nam á biết đến. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Ngay từ khi mới thành lập công ty đã chọn tên là sản xuất và thương mại. Do đó chức năng chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh trực tiếp sản phẩm mình sản xuất ra, đồng thời buôn bán nguyên vật liệu cho các nhà sản xuất khác. Đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng cũng như thị hiếu luôn thay đổi của người tiêu dùng, công ty tiến hành đa dạng hoá sản phẩm: - Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại để chứa nước đằng inox, bể nhựa, kệ bếp và các sản phẩm bằng inox cao cấp khác. - Các sản phẩm phục vụ ngành xây dựng bằng inox, sắt…. Trong các doanh nghiệp sản xuất như công ty thì công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh hưởng lớn đến tổ chức quy trình sản xuất hoạt động kinh doanh nói chung và tổ chức quản lý sản xuất, tổ chức công tác nói riêng. Do vậy, trước khi nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lý sản xuất của công ty, ta đề cập đến một vài nét về quy trình công nghệ. Sản phẩm sản xuất của công ty đòi hỏi sự chính xác cao, qua nhiều bước công việc. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm là cả một quá trình khép kín. Vật tư Sản xuất Bán thành phẩm Lắp ráp Thành phẩm Vật liệu từ kho vận chuyển đến hai phân xưởng inox và nhựa sau đó chuyển sang kho bán thành phẩm (nếu là sản phẩm đơn giản thì sau khâu này trở thành sản phẩm hoàn chỉnh chuyển thẳng tới kho thành phẩm), tiếp theo chuyển đến phân xưởng lắp ráp cuối cùng là nhập kho thành phẩm. Suốt quá trình đó có kiểm tra chất lượng loại bỏ sản phẩm hỏng không đạt chất lượng. Do quy trình công nghệ khép kín nên nhà máy có thể tiết kiệm thời gian, nguyên vật liệu giảm bớt chi phí tăng lợi nhuận. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Tân á. Công ty Tân á hiện nay có đôi ngũ cán bộ công nhân viên hơn 100 người với các ký sư trình độ cao, các cán bộ kinh doanh năng động và lực lượng công nhân lao động lành nghề. Bộ phận sản xuất trực tiếp và đội ngũ giao hàng có hơn 60 người chiếm khoảng 60% tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty. Bộ máy quản lý của công ty gồm 1 Giám đốc, hai phó Giám đốc và các phòng ban phân xưởng trực thuộc. Đáp wnsg yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất được bố trí sắp xếp thành các phòng ban phân xưởng. Ban Giám đốc Giám đốc/ Phó Giám đốc Nhà máy sản xuất bồn chứa nước INOX, nhựa và các sản phẩm cơ khí Cửa hàng kinh doanh tổng hợp và bán buôn sản phẩm của công ty Cửa hàng chuyên doanh cung và bán bồn chứa nước INOX, Nhựa Chi nhánh công ty Tân á tại thành phố HCM Kho vật tư sản phẩm hàng hoá Văn phòng công ty Các đại lý bán lẻ H1: Sơ đồ tổ chức của công ty sản xuất và thương mại Tân á. * Giám đốc là người đứng đầu công ty, lãnh đạo và quản lý công ty về mọi mặt công tác đảm bảo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc và pháp luật hiện hành về mọi mặt trong hoạt động của công ty. * Các phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực hoạt động của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật Nhà nước về hiệu quả của các lĩnh vực công tác do Giám đốc uỷ nhiệm. - Phó Giám đốc sản xuất giúp Giám đốc điều hành chung sản xuất và trực tiếp quản lý tình hình tài sản của công ty, thực hiện các nhiệm vụ sau: + Chỉ đạo chung về hoạt động kinh doanh + Khảo sát thị trường định hướng kinh doanh + Tìm kiếm bạn hàng giao dịch kinh doanh + Quyết định mua bán trao đổi Công ty Tân á gồm có 4 phòng ban và hai phân xưởng: phòng kế toán tài chính gồm 7 người, phòng kinh doanh 8 người, phòng tổ chức lao động 3 người, phòng kỹ thuật 8 người và tổ bán hàng gồm 8 người: có hai phân xưởng là phân xưởng inox và phân xưởng nhựa. * Phòng tài chính – kế toán: Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính kế toán, sử dụng chức năng Giám đốc của đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Phòng có nhiệm vụ: + Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh + Thực hiện chế độ ghi chép phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và có hệ thống số liệu kế toán. + Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm định kỳ tổng hợp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm. + Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện tài chính toàn công ty, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra nhiệm vụ hạch toán, quản lý tài chính ở các phân xưởng sản xuất. * Phòng kinh doanh: Tham mưu giúp Giám đốc công ty xác định được phương hướng, mục tiêu kinh doanh, xây dựng các kế hoạch kinh doanh theo định kỳ dài hạn và hàng năm. Phòng là nơi nghiên cứu chiến lược kinh doanh xuất nk, đảm nhiệm công tác giao dịch, đối ngoại nhằm mở rộng thị trường, tìm nguồn hàng và khách hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế phòng còn là nơi nghiên cứu các văn bản pháp luật quy định của Nhà nước. * Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc về công tác nghiên cứu quản lý khoa học công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Phòng có nhiệm vụ chế tạo thử sản phẩm mới, quản lý máy móc thiết bị, bồi dưỡng đào tạo công nhân kỹ thuật toàn công ty, tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và một số lĩnh vực hoạt động khác. * Phòng tổ chức lao động: Phòng có nhiệm vụ tổ chức tuyển dụng, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chế độ đối với người lao động tình hình phân phối tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. * Tổ bán hàng: Là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng thu thập các thông tin phản hồi từ phía khách hàng để báo cáo lên Giám đốc, đồng thời phải tìm ra phương hướng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. * Phân xưởng inox chuyên sản xuất bồn chứa nước bằng inox và các sản phẩm bằng inox. 2.1.4. Hình thức tổ chức và trình tự hạch toán kế toán của công ty. * Hình thức tổ chức: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý để phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, đứng đầu là kế toán trưởng. Phòng kế toán thực hiện mọi công việc kế toán từ việc thu nhận sử lý chứng từ luân chuyển ghi sổ tổng hợp lập báo cáo tài chính, phân tích kinh tế. Dưới đây là hệ thống sơ đồ tổ chức bộ máy phòng kế toán của công ty Tân á. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán kho Kế toán giá thành sản phẩm nguyên vật liệu Kế toán tiền lương và các vấn đề khác Kế toán công nợ H2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Tân á. Tất cả mọi chứng từ, hoá đơn có liên quan đều được chuyển về phòng kế toán để tập trung số liệu sau đó qua kế toán tổng hợp rồi kế toán trưởng xét duyệt. * Hình thức kế toán và trình tự hạch toán. Phòng kế toán của công ty đã góp phần không nhỏ vào sự thành công và kết quả thu được từ những năm qua. Cùng với sự lớn mạnh của công ty, phòng kế toán ngày càng được nâng cao nghiệp vụ. Tất cả các nhân viên kế toán đều được đào tạo qua chuyên ngành kế toán, để phù hợp với hệ thống kế toán của Nhà nước, phòng đã được trang bị hệ thống máy tính để phục vụ cho việc ghi chép cập nhật và tổng hợp thông tin một cách chính xác, nhanh nâng cao được chất lượng của thông tin kế toán, tài chính. Các nhân viên kế toán đều có thể sử dụng thành thạo máy vi tính, có sự hiểu biết và nắm vững nghiệp vụ chuyên môn. Về phương thức hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng ngày kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, ưu điểm của phương pháp này là có thể theo dõi chặt chẽ tình hình biến động, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh chính xác các thông tin kế toán tài chính của công ty. Về hình thức ghi sổ kế toán: Công ty áp dụng chế độ hạch toán kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ”. 2.1.5. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tân á. Với quy mô ngày càng mở rộng, số lượng lao động của công ty không ngừng tăng lên, cơ cấu lao động ngày càng trẻ hoá với trình độ học vấn cao. Từng bước trưởng thành và phát triển, ngày nay mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty càng phong phú và đa dạng đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng. Hiện nay công ty có trụ sở chính tại 135 Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội và xưởng sản xuất tại đường Linh Nam – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Có thể thấy quy mô và kết quả kinh doanh của công ty Tân á trong một số năm gần đây. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 So sánh 00/99 ST TL Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận Vốn kinh doanh - Vốn cố định - Vốn lưu động Thu nhập b/quân Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng 3.173.687.421 2.645.668.324 528.019.097 3.554.374.951 1.012.083.166 2.542.291.785. 510.000 5.398.743.200 4.493.961.525 904.781.675 4.986.931.212 2211.281.932 2.775.649.280 640.000 2.225.055.779 1.848.293.201 376.725.578 1.432.556.261 1.199.198.766 233.357.495 130.000 70,12 56,31 98,97 40,3 118,49 9,18 25,45 Qua bảng kết quả kinh doanh của công ty ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khá phát triển với quy mô ngày càng lớn. Cụ thể tổng doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 là 2.225.055.779đ với tỷ lệ tăng 70,12% đây là một con số rất khả quan cho công ty. Về chi phí năm 1999 tăng so với năm 1998 là 56,31% tuy nhiên mức tăng của chi phí chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Với tốc độ tăng của doanh thu lớn như vậy dẫn đến tốc độ tăng của lợi nhuận khá mạch cụ thể năm 1999 tăng so với năm 1998 là 98,97%. Đặc biệt nguồn vốn kinh doanh của công ty bổ xung rất lớn trong một số năm gần đây, cụ thể năm 1999 tăng so với năm 1998 là 1.432.556.261 đ với tỷ lệ tăng là 40,3% nhưng trong đó chủ yếu tăng ở vốn cố định, vốn lưu động được bổ xung ít hơn. Chứng tỏ công ty chú trọng vào việc đầu tư TSCĐ. Với mức tăng nhanh của doanh thu và tương lai phát triển của công ty nên công ty cũng đã chú trọng đến đời sống của công nhân lao động tuy nhiên mức lương bình quân một người vẫn còn thấp do đó trong thời gian tới công ty cần chú trọng hơn nữa đến thu nhập của người lao động thì từ đó mới thúc đẩy được hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày một đi lên. Với quy mô như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả to lớn, có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Tân á là khá tốt. Song để có được những kết luận chính xác về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta cần nghiên cứu một số chỉ tiêu tài chính sau: Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Tỷ suất đầu tư Tỷ suất tài trợ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh Doanh lợi doanh thu Doanh lợi chủ sở hữu 21,86% 25,32% 1,08% 0,75% 3,34% 10,69% 25,72% 29,38% 1,26% 0,89% 3,63% 12,8% Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty Tân á Các chỉ tiêu trên cho thấy tình hình tài chính của công ty tương đối tốt, khả năng thanh toán ngắn hạn cả hai năm đều lớn hơn 1 và năm sau cao hơn năm trước. Hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng khá tốt chứng tỏ công ty có khả năng về tự chủ sở hữu đều năm sau cao hơn năm trước, đã dẫn đến tỷ suất đầu tư của công ty tăng khá mạnh. Từ đây ta thấy công ty khá chú trọng vào việc đầu tư tài sản cố định. Có được những thành quả trên là công ty đã nổ lực trong quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong việc chi phí và giá thành sản phẩm. II. Tình hình thực tế về công tác quản lý và sử dụng NVL tại công ty TNHH Tân á. 1. Đặc điểm sử dụng vật liệu tại công ty. Công ty TNHH Tân á là một doanh nghiệp tư nhân chuyên sản xuất bồn nước phục vụ cho người tiêu dùng. Chi phí vật liệu cho mỗi một đơn vị sản phẩm thường chiếm 70% trong quá trình sản phẩm vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng nhất cho một quy trình sản xuất, tổ chức công tác kế toán vật liệu là một trong những bộ phận chủ yếu của việc tổ chức công tác kế toán vật liệu trước hết phải tìm hiểu rõ về đặc điểm của vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất ở công ty cũng có đặc thù riêng. Để sản xuất ra một bồn nước công ty sử dụng nhiều loại vật liệu mà mỗi loại là sản phẩm của công nghiệp như inox, thép lá vuông. Có vật liệu là sản phẩm qua khai thác đưa vào sử dụng ngay như: nhựa thông để phục vụ cho mục đích hàn.v..v.. Khối lượng các loại vật liệu đưa vào sử dụng rất khác nhau nhiều hay ít phụ thuộc vào yêu cầu của từng loại sản phẩm: inox, thép lá, Sơn, nhựa thông, thức, que hàn. Việc mua vận chuyển bảo quản các loại vật liệu có đặc điểm riêng khác nhau có loại vật liệu mua ngay trong nước như: Sơn, thép lá, thức, quy hàn ..v.v. Có loại vật liệu phải mua ở nước ngoài như: inox..v..v.. Việc bảo quản vật liệu: ở kho: Bảo quản các loại vật liệu: inox, thép lá, phụ tùng khác như ốc vít… được bảo quản ở nơi khô ráo, an toàn cẩn thận trống ẩm mốc, rỉ sét đối với các vật liệu như đinh ốc, thép lá… trống là rập méo, rách đối với inox…. 2. Phân loại và tính giá vật liệu ở công ty. a. Phân loại vật liệu: Mỗi loại vật liệu có một nội dung kinh tế, công dụng, tính năng riêng, do đó để tiến hành quản lý và hạch toán chính xác một khối lượng vật liệu lớn, chủng loại phong phú và đa dạng như vậy phải tiến hành phân loại chúng một cách khoa học. Việc phân loại vật liệu phải dựa theo những tiêu thức nhất định để sắp xếp những vật liệu có cùng một tiêu thức vào cùng một loại, cùng nhóm thực tế công ty đã tiến hành phân loại vật liệu trên cơ sở công dụng của từng thứ, loại vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Nhờ có sự phân loại này mà kế toán vật liệu có thể theo dõi được tình hình biến động của từng thứ, loại vật liệu do đó có thể cung cấp thông tin chính xác kịp thời. Muốn bảo quản, quản lý chặt chẽ và hiệu quả tổ chức hạch toán chi phí với từng thứ, từng loại vật liệu tốt phải tiến hành phân loại vật liệu theo các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực tể sản phẩm. Nguyên vật liệu chính bao gồm nhiều loại khác nhau: - Vật liệu phụ: Là những vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất không cấu thành nên thực thể của sản phẩm mà có thể cùng với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc hình dáng, kiểu cách của sản phẩm tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được hiện bình thường: que hàn, nhựa thông, dầu thải, thiếc, sơn. - Nhiên liệu: Là loại vật liệu phụ cung cấp nhiệt lượng cho máy móc phương tiện vận tải: xăng dầu diejen, DP14, mỡ ic, than, dầu fanh. - Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà công ty sử dụng thay thế của xe ô tô máy móc thiết bị công như: lốp ô tô, vòng bi, fớt, gioăng, phớt pittông, xi lanh .. băng tải, con lăn để tiện cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu công ty đã sử dụng hệ thống kho tàng. + Kho để inox + Kho thép, đinh ốc + Kho nhiên liệu + Kho phụ tung thay thế Và sử dụng hệ thống sổ chi tiết vật tư từng kho theo từng loại vật liệu. 3. Tính giá vật liệu. Nguyên vật liệu mà sử dụng trong quá trình sản xuất hoàn toàn là vật liệu ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0262.doc