Lời nói đầu
Chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một bước rất quan trọng trong chính sách cải cách kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Chính sách này đã khuyến khích kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, thu hút được nhiều nguồn vốn, tạo ra công ăn việc làm và sản phẩm cho xã hội. Sự phát triểnnày góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hoà nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Với một nền kinh tế thị trường như vậy, vấn đề của các doanh nghiệp là làm sao cho đứng vững và khẳng
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định chính mình trên thị trường. Từ vấn đề này đã phát sinh một loạt các yêu cầu về cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy sản xuất...
Muốn cho quá trình hoạt động của các đơn vị được đều đặn liên tục, thường xuyên thì việc đảm bảo nhu cầu vật tư đúng về chất lượng, phẩm chất, qui cách, đủ số lượng, kịp về thời gian là yêu cầu vô cùng quan trọng và đó cũng là điều bắt buộc mà nếu không thực hiện được thì quá trình sản xuất sẽ ngừng hoạt động.
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế, sự phản ánh và kiểm tra toàn diện tình hình sản xuất và thực hiện kế hoạch của Nhà nước. Nếu hạch toán nói chung là công cụ để quản lý kinh tế thì kế toán vật liệu là công cụ dụng cụ laị là công cụ lại là công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý vật liệu, cung ứng kịp thời vật tư đảm bảo sản xuất. Kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ có đầy đủ, chính xác, kịp thời hay không có tác dụng rất lớn đến chất lượng công tác quản lý vật liệu của doanh nghiệp. Vì vậy một trong những vấn đề quan trọng là tăng cường quản lý công tác, quản lý vật liệu và hoàn thiện công tác kế toán vật liệu.
Từ nhận thức đó và qua quá trình thực tập tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty Dệt 8/3 em thấy được vai trò của kế toán với việc quản lý vật liệu. Được sự giúpđỡ của các phòng ban đặc biệt là Phòng kế toán tài chính, cùng với sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, em đã chọn đề tài kế toán vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3 làm bài viết.
Bài viết gồm 3 chương :
Chương I : Những vấn đề chung về công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp sản xuất.
Chương II : Thực tế công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3.
Chương III : Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3.
Với thời gian, thông tin và trình độ bản thân còn hạn chế, do vậy bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè.
Chương I
Những vấn đề lý luận chung về công tác kinh tế vật liệu và công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp sản xuất
I. Khái niệm, vai trò của vật liệu - công cụ dụng cụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm, đặc điểm vật liệu - công cụ dụng cụ
Vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động công ích của con người tác động vào đó. Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, dưới tác động của lao động vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị vật liệu chuyển dịch mộtlần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mà nótạo ra.
Khác với vật liệu, công cụ dụng cụ là những vật liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng qui định để xếp vào tài sản cố định nhưng công cụ dụng cụ mang đầy đủ đặc điểm như tài sản cố định hữu hình : Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Song do công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên được mua sắm dự trữ bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp như đối với vật liệu.
2. Vai trò của vật liệu - công cụ dụng cụ
Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm, do đó vật liệu - công cụ dụng cụ không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Vật liệu - công cụ dụng cụ có đảm bảo qui cách chủng loại, có đa dạng phong phú thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày một cao của xã hội.
Như vậy, vật liệu - công cụ dụng cụ có vị trí quan trọng không thể phủ nhận được trong quá trình sản xuất. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, việc giảm chi phí vật liệu - công cụ dụng cụ, giảm mức tiêu hao vật liệu - công cụ dụng cụ trong sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong quản lý sản xuất kinh doanh. Điều đó sẽ làm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp đồng thời với một lượng chi phí không đổi có thể làm ra được nhiều sản phẩm, tức là hiệu quả đồng vốn được nâng cao.
3. Yêu cầu cơ bản về quản lý vật liệu - công cụ dụng cụ
Vật liệu- công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động, do vậy thường xuyên biến động. Do đó, để tăng cường công tác quản lý việc quản lý vật liệu - công cụ dụng cụ phải được quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu : thu mua, bảo quản, dự trữ và sản xuất vật liệu công cụ dụng cụ nhằm hạ chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất.
Trong khâu thu mua vật liệu - công cụ dụng cụ phải quản lý chặt chẽ về khối lượng qui cách, chủng loại, giá mua chi phí thu mua. Thực hiện kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ thờigian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản, để tránh mất mát hư hỏng, hao hụt đảm bảo an toàn vật liệu công cụ dụng cụ, việc tổ chức kho tàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu công cụ dân dụng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không ngừng trệ, gián đoạn do cung ứng không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức tối đa, tối thiểu, sử dụng hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các định mức, dự đoán chi phí có ý nghĩa quan trọng việc hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp, do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh ... dùng và sản phẩm vật liệu - công cụ dụng cụ trong sản xuất.
Tóm lại, vật liệu - công cụ dụng cụ là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và tạo được uy tín trên thị trường nhất định phải tổ chức tốt khâu quản lý vật liệu - công cụ dụng cụ.
II. Phân loại, tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ
1. Phân loại vật liệu - công cụ dụng cụ
Vật liệu và công cụ dụng cụ sử dụng trong xí nghiệp có rất nhiều loại (đặc biệt là vật liệu), cho nên để tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ cần thiết phải phân loại.
Phân loại vật liệu và công cụ dụng cụ là việc sắp xếp các vật liệu và công cụ dụng cụ cùng loại với nhau theo đặc trưng nhất định thành từng nhóm.
Trên thực tế, vật liệu thường được phân loại thành từng nhóm theo các tiêu thức khác nhau như : theo công dụng, theo nguồn hình thành, quyền sở hữu...
1.1. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng
Phân loại vật liệu theo phương pháp này là việc dựa vào công dụng thực tế hoặc vai trò của vật liêụ trong sản xuất kinh doanh để sắp xếp vật liệu vào các nhóm khác nhau.
- Nguyên vật liệu chính : là những nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Vật liệu giữ vai trò chính trong việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Vật liệu phụ : là những vật liệu có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính để tăng thêm tính năng, tác dụng của sản phẩm, dịch vụ hoặc phục vụ cho người lao động hoặc để duy trì hoạt động bình thường của phương tiện lao động.
- Nhiên liệu : là những thứ dùng để cung cấp nhiệt năng như : xăng, dầu, than ... nhiên liệu thực chất là một loại vật liệu phụ, nhưng được tách riêng do vai trò quan trọng của nó, và để nhằm mục đích quản lý và hạch toán tốt hơn.
- Phụ tùng thay thế : bao gồm các chi tiết, cụm chi tiết, hay các bộ phận dùng để thay thế cho TSCĐ khi cần thiết như : bánh xe, săm lốp ....
- Vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản : bao gồm vật liệu, thiết bị dùng cho mục đích xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác : là những vật liệu ngoài những thứ kể trên như : phế liệu thu hồi, vật tư đặc chủng ...
Tuy nhiên,việc phân loại vật liệu chỉ mang tính chất tương đối, các doanh nghiệp có tính sản xuất kinh doanh khác nhau thì việc phân loại này sẽ khác nhau. Sử dụng cách phân loại này doanh nghiệp có thể theo dõi một cách chính xác và thuận tiện từng loại, từng thứ vật liệu, xác định được tầm quan trọng của từng loại đối với doanh nghiệp. Nó chính là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và mở các tài khoản phù hợp.
1.2. Một số cách phân loại khác :
Ngoài cách phân loại vật liệu trên, trên thực tế còn có một số cách phân loại sau :
- Phân loại theo nguồn hình thành : sử dụng tiêu thức mua ngoài, tự sản xuất, hay nhận cấp phát, góp vốn liên doanh, viện trợ ....
- Phân loại theo quyền sở hữu : sử dụng tiêu thức tự có hay từ bên ngoài...
2. Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ
Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định :
- Theo qui định hiện hành kế toán, nhập, xuất, tồn kho vật liệu - công cụ dụng cụ phải phản ánh theo trị giá vốn thực tế cụ thể là : vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho phải đúng phương pháp qui định.
- Trong thực tế, để giảm bớt số lượng, đơn giản khối lượng tính toán ghi chép hàng, doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép tình hình vật liệu - công cụ dụng cụ tồn kho nhưng vẫn đảm bảo phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu - công cụ dụng cụ trên các tài khoản, số tổng theo giá thực tế.
2.1. Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ theo giá thực tế :
2.1.1. Giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho :
Giá thực tế vật liẹu - công cụ dụng cụ nhập kho còn tuỳ thuộc vào nguồn nhập khác nhau cũng như tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh nghiệp áp dụng.
* Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Thuế GTGT đầu vào được tách riêng không ghi vào giá trị thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ.
- Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ mua ngoài :
+ Trường hợp mua vật liệu - công cụ dụng cụ trong nước sản xuất
Giá thực tế của VL-CCDC mua ngoài
=
Giá mua (không có thuế GTGT đầu vào)
+
Chi phí thu mua thực tế
-
Chiết khấu giảm giá (nếu có)
+ Trường hợp vật liệu - công cụ dụng cụ mua nhập khẩu :
Giá thực tế của VL-CCDC mua ngoài
=
Giá mua (không có thuế GTGT đầu vào)
+
Thuế nhập khẩu
+
Chi phí thu mua thực tế
-
Chiết khấu giảm giá (nếu có)
+ Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ tự sản xuất, tự gia công chế biến :
Giá thực tế VL-CCDC tự sản xuất
=
Giá thực tế VL-CCDC xuất chế biến
+
Chi phí chế biến
+ Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ thuê ngoài chế biến :
Giá thực tế của VL-CCDC thuê ngoài chế biến
=
Giá thực tế VL-CCDC xuất chế biến
+
Tiền thuê chế biến (không có thu GTGT)
+
Các chi phí có liên quan
- Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ nhận của các đơn vị hoặc cá nhân góp liên doanh :
Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác nhận.
- Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ được biếu, tặng, viện trợ: Giá thực tế là giá tính theo giá thị trường.
- Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ là phế liệu : Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hoặc có thể tiêu thụ được.
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Thuế GTGT đầu vào không phải tính riêng mà tính vào giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ.
- Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ mua ngoài :
Giá thực tế của VL-CCDC nhập kho
=
Giá mua (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
+
Thuế nhập khẩu
+
Chi phí thu mua thực tế
-
Chiết khấu giảm giá (nếu có)
2.1.2. Giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho.
Vật liệu - công cụ dụng cụ nhập vào từ nhiều nguồn, giá thực tế của từng nguồn nhập không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, khi xuất kho phải xác định giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho cho các đối tượng sử dụng theo các phương pháp sau :
Phương pháp 1 : Giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho theo phương pháp giá thực tế đích danh :
Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho theo từng lần nhập, tức là lô hàng nào thì tính theo giá trị của chính lô hàng đó.
Phương pháp này phản ánh chính xác của từng lô hàng nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm vứng được chi tiết từng lô hàng. Phương pháp này thường áp dụng cho vật liệu - công cụ dụng cụ có giá trị cao hoặc các loại vật tư đặc chủng.
Phương pháp 2 : Giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước :
Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ mua trước sẽ được dùng làm giá thực tế xuất kho trước. Do vậy giá trị vật liệu - công cụ dụng cụ tồn kho cuối cùng sẽ là giá thực tế của số vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Phương pháp 3 : Giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho theo phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp này giả định những vật liệu, công cụ dụng cụ mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, sau đó mới đến các lần nhập trước.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
Phương pháp 4 : Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân.
Giá thực tế VL-CCDC xuất dùng
=
Số lượng VL-CCDC xuất dùng
+
Giá đơn vị bình quân
Trong đó :
a. Tính theo đơn giá bình quân tồn kho đầu kỳ hay cuối kỳ trước :
Đơn giá bình quân tồn kho đầu kỳ
=
Giá thực tế VL-CCDC tồn kho đầu kỳ
Số lượng thực tế VL-CCDC tồn kho đầu kỳ
Phương pháp này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến giá cả biến động của giá cả vật liệu, công cụ dụng cụ.
b. Tính theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập :
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế của VL-CCDC tồn kho trước khi nhập
+
Giá thực tế VL-CCDC nhập
Số lượng VL-CCDC tồn kho trước khi nhập
Số lượngVL-CCDC nhập trong kỳ
Phương pháp bình quân trong mỗi lần nhập vừa chính xác vừa kịp thời như tốn nhiều công sức, tính toán kịp thời.
c. Tính theo đơn giá bình quân gia quyền hay bình quân cả kỳ dự trữ :
Đơn giá bình quân gia quyền
=
Giá thực tế của VL-CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế VL-CCDC nhập kho trong kỳ
Số lượng VL-CCDC tồn kho đầu kỳ
Số lượngVL-CCDC nhập kho trong kỳ
Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tinhd toán tồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán :
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu, công cụ dụng cụ biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế.
Giá thực tế VL-CCDC xuất dùng
=
Giá hạch toán VL-CCDC xuất dùng
x
Hệ số giá
VL-CCDC
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng thứ hoặc từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ chủ yếu tuỳ thuộc và yêu cầu vào trình độ quản lý.
Hệ số giá VL-CCDC
=
Giá thực tế của VL-CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế VL-CCDC nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán VL-CCDC tồn kho đầu kỳ
Giá hạch toán VL-CCDC nhập trong kỳ
Việc tính giá hạch toán của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn, nhập, xuất kho thành giá thực tế được tiến hành trên bảng kê số 3 :
Bảng kê số 3. Tính giá thành thực tế của vật liệu
TT
Diễn giải
TK152-NVL
TK153-CCDC
HT
TT
HT
TT
I. Số dư đầu tháng
II. Số phát sinh trong tháng
- Từ NKCT số 1
- Từ NKCT số 2
- Từ NKCT số 3
...
III. Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng (I + II)
IV. Hệ số chênh lệch
V. Xuất dùng trong tháng
VI. Tồn kho cuối tháng
Tóm lại, qua các phương pháp tính giá trị trên cho ta thấy vận dụng phương pháp tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho khác nhau sẽ tính được kết quả khác nhau dẫn đến việc tính kết quả kinh doanh cũng khác nhau. Vì vậy việc sử dụng phương pháp nào để tính toán doanh nghiệp phải báo cáo trên báo thuyết minh nhằm đảm bảo nguyên tắc công khai toàn bộ, có như vậy mới đảm bảo cho người đọc báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể so sánh chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giữa các kỳ kinh doanh.
III. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ
Vật liệu - công cụ dụng cụ là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp, ngoài ra nó là bộ phận quan trọng trong tổng số tồn kho ở doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vật liệu là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh. Chính vì vậy, trong suốt quá trình luân chuyển, việc giám sát chặt chẽ số lượng vật liệu - công cụ dụng cụ mua vào, xuất dùng để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu, kỹ thuật, giá trị đã đề ra đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải thực hiện những nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về số liệu, tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu - công cụ dụng cụ, tính giá thành thực tế của vật liệu đã mua và nhập kho doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thu mua vật liệu - công cụ dụng cụ về các mặt : số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo,đầy đủ kịp thời chủng loại vật liệu, công cụ dụng cụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
áp dụng đúng đắn các phương pháp kỹ thuật hạch toán hàng tồn kho, mở sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi chép, phản ánh, phân loại, tổng hợp số liệu .... về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp những số liệu kịp để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo đúng chế độ, phương pháp qui định sẽ đảm bảo yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu - công cụ dụng cụ, tính toán, xác định chính xác số lượng giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ cho các đối tượng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tham gia kiểm tra, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ Nhà nước qui định,lập các báo cáo về vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo, tiến hành phân tích, đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ ở từng khâu nhằm đưa ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý.
IV. thủ tục quản lý nhập - xuất kho vật liệu - công cụ dụng cụ
Số hiệu, tên các chứng từ kế toán :
Mọi hiện tượng kinh tế phát sinh xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc nhập - xuất vật liệu - công cụ dụng cụ đều phải lập chứng từ một cách đầy đủ, chính xác kịp thời theo đúng chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành. Vật liệu - công cụ dụng cụ là một trong những đối tượng kế toán, là các loại tài sản phải tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không phải theo từng kho mà phải chi tiết theo từng nhóm, từng loại, từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ và phải tiến hành đồng thời cho cả kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ xuất - nhập kho.
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và các văn bản qui định khác có liên quan, các chứng từ kế toán về vật liệu - công cụ dụng cụ bao gồm:
Chứng từ bắt buộc :
Phiếu nhập (mẫu số 01-VT)
Phiếu xuất (mẫu số 02-VT)
Phiếu xuất kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03-VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá, sản phẩm (mẫu số 08 - VT)
Hoá đơn (giá trị gia tăng) (mẫu số 01-GTKT)
Hoá đơn bán hàng (mẫu số 02 - GTKT).
Biên bản bán lẻ hàng hoá, dịch vụ (mẫu số05 - GTKT)
Hoá đơn cước vận chuyển(mẫu số03 - HH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của Nhà nước, các doanh nghiệp còn sử dụng theo các chứng từ hướng dẫn sau :
Phiếu xuất kho hạn mức (mẫu số 04-VT)
(Ghi một lần nhưng được sử dụng nhiều lần).
Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu số 05-VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 - VT).
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời đầy đủ đúng qui định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
V. Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu và công cụ, dụng cụ
Kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ là việc ghi chép, theo dõi cả về số lượng, giá trị, chất lượng của từng danh điểm vật liệu theo từng kho. Đây là công việc có khối lượng lớn và phức tạp đối với đơn vị sản xuất. Trên thực tế, việc hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ thường giống nhau về hình thức và phương pháp áp dụng. Vì vậy, trong mục này ta chỉ đề cập đến việc hạch toán chi tiết đối với vật liệu.
Việc các đơn vị lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết sao cho phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý và trình độ của thủ kho, kế toán vật liệu là cần thiết. Trên thực tế có 3 phương pháp sau :
1. Phương pháp thẻ song song
1.1. Điều kiện áp dụng
Thực chất đây là phương pháp kế toán vật liệu và thủ kho có cùng công việc, có cùng loại sổ. Đơn vị chỉ áp dụng phương pháp này khi :
- Có ít chủng loại vật tư luân chuyển qua kho.
- Mật độ nhập - xuất vật tư dày đặc
- Hệ thống kho tàng tập trung
- Có đủ điều kiện về lao động kế toán vật tư để thực hiện.
1.2. Nội dung, phương pháp
Theo phương pháp này, ở kho thủ kho phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng, có ở phòng kế toán mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi cả về số lượng và giá trị.
Tại kho : Hàng ngày, thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình xuất nhập vật liệu dựa vào phiếu nhập, xuất. Cuối mỗi ngày tính ra số lượng tồn kho chỉ theo dõi về mặt số lượng và mở theo từng danh điểm vật tư.
Tại phòng kế toán : kế toán vật liệu mở sổ chi tiết vật liệu cho từng dah điểm vật liệu với thẻ kho và theo dõi cả mặt số lượng, giá trị. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho chuyển lên kế toán vật liệu kiểm tra ghi vào sổ hay thẻ chi tiết liên quan. Cuối tháng kế toán cộng sổ hay thẻ chi tiết tính ra tổng số xuất-nhập-tồn sau đó đối chiếu với các thẻ kho mà thủ kho phụ trách. Căn cứ vào đó kế toán sẽ lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho vật liệu.
1.3. Sơ đồ hạch toán :
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ tổng hợp
Chứng từ xuất
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Phương pháp sổ số dư
2.1. Điều kiện áp dụng
Thường sử dụng cho những doanh nghiệp có điều kiện sau :
- Chủng loại vật tư lớn, phong phú.
- Mật độ nhập, xuất thưa thớt
- Hệ thống kho tàng tổ chức phân tán, nghiệp vụ quản lý kho vững vàng.
- Điều kiện lao động kế toán không cho phép ghi chép thường xuyên với khối lượng công tác kế toán chi tiết lớn.
2.2. Nội dung phương pháp
- Tại kho : công việc của thủ kho tương tự như phương pháp trên, ngoài ra cuối tháng phải ghi số lượng nguyên vật liệu tồn kho theo từng danh điểm vật liệu và sổ số dư.
- Tại phòng kế toán : kế toán mở sổ số dư cho từng kho và dùng cho cả năm, kế toán tính thành tiền vật liệu tồn kho sau khi thủ kho ghi xong số lượng vật liệu tồn. Định kỳ kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, thu nhận chứng từ. Sau đó tính tổng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, đồng thời ghi vào cột số tiền trên bảng luỹ kế xuất-nhập-tồn vật liệu.
Cuối tháng kế toán tính ra số tiền của lượng vật liệu tồn kho theo từng nhóm và từng loại vật liệu trên bảng luỹ kế. Số tồn này được đối chiếu với sổ số dư. Phương pháp này tránh được sự trùng lắp trong ghi chép của thủ kho và kế toán. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra thường xuyên của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời nhưng yêu cầu thủ kho phải có nghiệp vụ vững chắc.
2.3. Sơ đồ hạch toán :
Chứng từ nhập
Luỹ kế nhập
Thẻ kho
Sổ số dư
Chứng từ xuất
Luỹ kế xuất
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp này có điều kiện sử dụng như phương pháp thẻ song song. Tại thủ kho cũng có công việc giống như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán thay sổ chi tiết vật liệu của phương pháp thẻ song song bằng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng danh điểm vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng.
Phương pháp này chính là sự kết hợp của hai phương pháp trên, có ưu điểm là dễ làm, giảm nhẹ được công việc ghi chép của kế toán hơn so với phương pháp thẻ song song. Nhưng thay vào sổ chi tiết kế toán phải lập 2 bảng kê xuất và nhập vật liệu để ghi các chứng từ do thủ kho chuyển lên, dođó vẫn cong ghi trùng lắp.
Sơ đồ chi tiết
Chứng từ nhập
Luỹ kế nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
KT tổng hợp
Chứng từ xuất
Luỹ kế xuất
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
VI. Kế toán tổng hợp vật liệu và công cụ, dụng cụ
Gồm hai phương pháp :
- Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kỳ
Nhưng do bài viết có hạn nên em chỉ xin trình bày một phương pháp : phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên chỉ thích hợp với đơn vị sản xuất hoặc thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, đặc tính kỹ thuật riêng biệt. Do đó trên tài khoản phản ánh vật liệu, công cụ dụng cụ được ghi chép một cách kịp thời, cập nhật tình hình hiện có, biến động tăng giảm của vật liệu - công cụ dụng cụ. Do vậy ở bất kỳ thời điểm nào cũng biết được trị giá của vật liệu - công cụ dụng cụ tồn kho.
1. Tài khoản kế toán sử dụng
1.1. Tài khoản 152 (153) - nguyên liệu, vật liệu (công cụ dụng cụ)
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động về các loại vật liệu của doanh nghiệp, có thể mở chi tiết cho từng nhóm, từng loại vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
Nội dung kết cấu TK 152 :
TK 152 (153) - vật liệu (công cụ dụng cụ)
xxx
- Giá trị thực tế của vật liệu (công cụ dụng cụ) nhập kho do mua ngoài, tự chế biến, thuê ngoài chế biến, nhập góp vốn liên doanh hoặc cấp từ các nguồn vốn khác
- Giá thực tế vật liệu (công cụ dụng cụ) xuất kho để sản xuất, thuê ngoài chế biến hoặc góp vốn liên doan.
- Chiết khếu hàng mua được hưởng.
Dư nợ: Trị giá vật liệu (công cụ dụng cụ) tồn kho cuối kỳ, tuỳ theo yêu cầu của quản lý của từng doanh nghiệp có thể mở từ khoản chi tiết như vật liệu chính, vật liệu phụ...
- TK 152 có 6TK cấp 2 : TK 152.1 : Vật liệu chính
TK 152.2 : vật liệu phụ
TK152.3 : nhiên liệu
TK152.4 : phụ tùng thay thế
TK152.5 : thiết bị xây dựng cơ bản.
TK 152.8 : vật liệu khác
- TK 153 có 3 TK cấp 2: TK 152.1 : công cụ dụng cụ
TK152.2 : bao bì luân chuyển
TK 152.3 : đồ dùng cho thuê.
1.2. Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phán ánh các loại hàng hoá, vật tư, tài sản mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa vừa nhập kho của doanh nghiệp, còn đang đi đường vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng còn chờ kiểm nhập nhập kho.
Nội dung kết cấu :
TK - phải trả người bán
Xxx
- Số tiền đã trả cho người bán, người nhận thầu.
- Số tiền phải trả người bán, người nhận
- Số tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận hàng.
- Điều chỉnh giá trị tính theo thực tế của số hàng về "chưa có hoá đơn",
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng đã giao theo hợp đồng.
khi nhận được hoá đơn hoặc hàng về chưa có hoá đơn chính thức.
- Trị giá hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán
- Chiết khấu hàng mua được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp trừ vào nợ phải trả
Dư nợ (cá biệt) : Số tiền ứng trước hoặc trả thừa cho người bán
Dư có : số tiền phải trả cho người bán
1.3. Tài khoản 133 : Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Nội dung kết cấu
TK133 - thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Xxx
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Số thuế GTGT của hàng bị trả lại
- Số thuế GTGT được ngân sách hoàn lại
Dư nợ : Số thuế GTGT còn được khấu trừ.
- Số thuế GTGT được Nhà nước hoàn lại chưa trả
1.4. Tài khoản 331 - phải trả người bán
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh toàn bộ các khoản nợ phải trả cho người cung cấp vật tư hàng hoá cho doanh nghiệp. Ngoài ra tài khoản 133 cũng được phản ánh số tiền đặt trước, ứng trước của người mua nhưng doanh nghiệp chưa giao hàng. Khi sử dụng tài khoản này kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng khách hàng và không được bù trừ trên bảng cân đối.
TK 331 - phải trả người bán
Xxx
- Số tiền đã trả cho người bán
- Số tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận hàng.
- Trị giá hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và bị trả lại
- Số tiền phải trả người bán
- Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số "hàng về chưa có hoá đơn".
Dư nợ (cá biệt): Số tiền đã ứng trước hoặc trả thừa cho người bán
Dư có: Số tiền phải trả cho người bán
2. Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 111,112,141,331,311
TK 152 (153)
TK 621
Chương II
Thực tế công tác kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty dệt 8/3
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Dệt 8/3 (EMTEXCO) là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam - Bộ Công nghiệp.
Ngày 8/3/1965 Nhà máy Dệt 8/3 chính thức được thành lập nhằm đáp ứng yêu cầu khách quan của nền kinh tế quốc dân, đồng thời đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá của ngành dệt.
Ngày 13/2/1991 Bộ Công nghiệp đã quyết định đổi tên Nhà máy Dệt 8/3 thành Nhà máy liên hợp dệt 8/3. Hơn ba năm đi vào hoạt động theo mô hình này, một lần nữa Nhà máy Liên hợp Dệt 8/3 theo quyết định số : 830-TCLD, ngày 26/7/1994 của Bộ Công nghiệp.
Trải qua 36 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Dệt 8/3 đã đạt được những thành tựu đáng kể. Hiện nay Công ty có một đội ngũ đông đảo cán bộ công nhân viên lành nghề, sản phẩm của Công ty đã có mặt ở một số thị trường lớn trên thế giới như ._.Trung Quốc, Nhật Bản, HànQuốc và một số nước Đông Âu... Những thành tựu đạt được tuy còn khiêm tốn nhưng nó là cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của Công ty. Số liệu dưới đây sẽ phản ánh một phần nào kết quả đạt được đó.
Đơn vị : 1000 đồng
Số TT
Chỉ tiêu
Tình hình thực hiện
1999
2000
2001
1
Tổng doanh thu
183.560.000
205.800.000
233.000.000
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
3.875.000
3.179.000
3.050.000
3
VAT
4.784.000
9.850.000
12.354.000
4
Doanh thu thuần
174.901.000
192.771.000
217.596.000
5
Giá vốn bán hàng
183.830.000
192.940.000
212.575
6
Lãi gộp
-8.929.000
-169.000
5.021.000
7
CPBH và CPQLDN
23.470.000
20.424.000
19.900.000
8
Lãi thuần từ HĐSXKD
-32.399.000
-20.593.000
-14.879.000
9
Thu nhập bất thường
1.010.000
959.000
2.886.000
10
Chi phí bất thường
45.000
82.000
256.000
11
Lợi nhuận bất thường
965.000
877.000
2.630.000
12
Tổng lợi tức trước thuế
-31.434.000
-19.716.000
-12.249.000
13
Thu nhập bình quân
580
600
627
Công ty Dệt 8/3 là một doanh nghiệp Nhà nước, vì vậy ngoài nguồn vốn tự có, vốn vay, hàng năm Công ty có được bổ sung thêm nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp, cơ cấu vốn được thể hiện như sau :
- Vốn cố định : 34.154.000.000
- Vốn lưu động : 35.321.000.000
- Nguồn vốn chủ sở hữu : 41.160.000.000
- Nguồn vốn kinh doanh : 69.475.000.000
- Ngân sách Nhà nước cấp : 53.754.000.000
- Vốn tự bổ sung : 15.721.000.000
- Tiền mặt : 26.000.000
- Tiền gửi ngân hàng : 360.000.000
Vốn của Công ty luôn được bảo toàn và tăng dần theo sự phát triển của Công ty. Cùng với vốn ngân sách và vốn tự có, Công ty đã xây dựng được mối quan hệ tốt với Ngân hàng, được ngân sách hỗ trợ vốn kịp thời giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Dệt 8/3 là một doanh nghiệp Nhà nước và là thành viên hạch toán thuộc Tổng Công ty May Việt Nam, vì vậy Công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, qui định của pháp luật và theo điều lệ tổ chức của Tổng Công ty, với phương thức hạch toán thu chi đảm bảo có lãi. Chức năng chính của Công ty là tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng dệt may theo nhu cầu tiêu dùng cá nhân, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của Công ty.
3.1. Đặc điểm của tổ chức quản lý
Công ty Dệt 8/3 là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, tưực thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Trong cơ chế hiện nay, Công ty được quyền tổ chức bộ máy trong nội bộ phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :
Tổng Giám đốc
Phó tổng giám đốc kỹ thuật
Phó tổng giám đốc sản xuất
Phó tổng giám đốc lao động
Phòng kỹ thuật
Phòng đầu tư
Trung tâm KCS
Phòng kế toán tài chính
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng bảo vệ
Phòng tổ chức hành chính
XN sợi
XN dệt
XN nhuộm
XN cơ điện
XN may
Ca sản xuất
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Đứng đấu Công ty là Ban Giám đốc chỉ đạo trực tiếp xuống từng phòng ban, xí nghiệp thành viên. Giúp việc cho Ban Giám đốc là các phòng chức năng và các phòng nghiệp vụ.
* Ban Giám đốc Công ty gồm 4 người : 1 Tổng Giám đốc và ba phòng Tổng Giám đốc.
Tổng Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm điều hành chung.
Phó Tổng giám đốc : giúp việc cho Tổng Giám đốc, điều hành các công việc dựa trên quyết định của Tổng Giám đốc. Gồm có : Phó tổng giám đốc kỹ thuật, Phó tổng giám đốc kỹ thuật, Phó tổng giám đốc sản xuất, Phó tổng giám đốc lao động.
* Các phòng ban chức năng nhiệm vụ : Được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo của Ban Giám đốc và trợ giúp của Ban Giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các phòng ban nhiệm vụ chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nước, các nội qui của Công ty và trách nhiệm của Tổng Giám đốc. Ngoài ra các phòng ban có nhiệm vụ chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nước, các nội qui của Công ty và trách nhiệm của Tổng Giám đốc. Ngoài ra các phòng ban chức năng nghiệp vụ của Công ty bao gồm :
- Phòng kỹ thuật : chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, thiét kế những sản phẩm mới.
- Phòng đầu tư : lập và thẩm định các dự án đầu tư, quản lý nguồn vốn đầu tư.
- Trung tâm KCS : kiểm tra chất lượng sản phẩm, nhằm phát hiện những sai sót về mặt kỹ thuật.
- Phòng kế toán tài chính : là cơ quan tham mưu cho Ban Giám đốc về tài chính - kế toán, sử dụng chức năng "Giám đốc" của đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. Nhiệm vụ của Phòng là giám sát lãnh đạo Công ty trong công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, báo cáo tình hình tài chính của Công ty với các cơ quan chức năng. Đồng thời, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty với các cơ quan chức năng. Đồng thời có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty, chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra nhiệm vụ hạch toán, quản lý tài chính ở các xí nghiệp thành viên.
- Phòng kế hoạch tiêu thụ : Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm. Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng. Căn cứ vào các nhu cầu và các thông tin trên thị trường để xây dựng kế hoạch giá thành, kế hoạch sản lượng nhằm thu lợi nhuận cao nhất, đảm bảo cung ứng vật tư kịp thời với giá cả thấp nhất.
- Phòng xuất nhập khẩu : Giúp ban lãnh đạo tìm kiếm thị trường ngoài nước để tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ quản lý nhân lực trong Công ty, thực hiện chức năng tuyển dụng, đào tạo nâng cao tay nghề.
- Phòng bảo vệ : Đảm bảo an ninh, trật tự cho Công ty.
3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và qui trình công nghệ của Công ty
3.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất :
Xuất phát từ điều kiện cụ thể của mình, Công ty đã tổ chức bộ phận sản xuất gồm nhiều xí nghiệp sản xuất. Mỗi xí nghiệp là một bộ phận thành viên của Công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty trên tất cả lĩnh vực, có trách nhiệm thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty về mặt dệt may phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng nội địa cũng như xuất khẩu ra nước ngoài. Mỗi xí nghiệp không những là khâu cơ bản trong quá trình sản xuất của Công ty, mà còn là một đơn vị cơ sở trong tổ chức thống trị kinh tế của Công ty. Tuỳ theo nhiệm vụ và chức năng sản xuất mà mỗi xí nghiệp có vị trí quan trọng khác nhau.
Hiện nay Công ty có 5 Xí nghiệp thành viên.
- Xí nghiệp Sợi : chuyên sản xuất sợi để cung cấp cho Xí nghiệp dệt vải mộc và có thể bán ra nước ngoài. Các xí nghiệp sợi gồm : Xí nghiệp A, xí nghiệp B, xí nghiệp Y, được phân ra theo đặc thù tổ chức và phân cấp máy móc thiết bị. Các xí nghiệp sợi này có chức năng và nhiệm vụ như sau :
- Xí nghiệp Dệt : Có nhiệm vụ nhận sợi từ xí nghiệp Sợi để tiến hành sản xuất vải mộc để cung cấp cho khâu sau.
- Xí nghiệp Nhuộm : Nhận vải từ xí nghiệp dệt, tổ chức nhuộm và in hoa.
- Xí nghiệp Cơ điện : Cung cấp nước, năng lượng điện, hơi nước chotoàn Công ty và tiến hành sửa chữa máy móc, thiết bị.
- Xí nghiệp May và dịch vụ vừa tiến hành sản xuất, vừa tiến hành các dịch vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Ngoài ra còn có các ca, ngành sản xuất, tổ sản xuất chịu sự quản lý của các quản đốc, tổ trưởng và giám đốc xí nghiệp.
3.2.2. Đặc điểm qui trình công nghệ của Công ty Dệt 8/3
Hiện nay Công ty Dệt 8/3 có 5 xí nghiệp thành viên chính, với qui trình sản xuất kiểu liên hợp phức tạp, liên tục đi từ nguyên liệu đầu là bông xơ đến sản phẩm may qua công nghệ kéo sợi, dệt vải, nhuộm, may.
Mỗi giai đoạn công nghệ sản xuất đều được thực hiện ở một xí nghiệp thành viên. Sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất như sợi, vải mộc, vải thành phẩm đều có giá trị sử dụng độc lập, có thể bán ra ngoài hoặc tiếp tục chế biến trong nội bộ Công ty, có công nghệ sản xuất sản phẩm trải qua 4 giai đoạn :
- Giai đoạn 1 : Công nghệ kéo sợi : Nguyên liệu đầu là bông xơ tự nhiên và xơ PE.
- Giai đoạn 2 : Công nghệ dệt, làm nhiệm vụ chủ yếu dệt thành sợi, vải mộc.
- Giai đoạn 3 : Công nghệ hoàn tất, có hai bước chính :
+ Xử lý vải mộc thành vải trắng qua các công đoạn rũ hồ, nấu tẩy.
+ Nhuộm, in hoa và hoàn tất vải.
- Giai đoạn 4 : Công nghệ may : từ vải cắt may thành các sản phẩm áo sơmi, quần kaki....
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sợi
Dệt
Nhuộm
May
Bông xơ
Đánh ống
Vải mộc
Vải
Cung bông
Mắc sợi
Đốt bông
Cắt
Chải
Hồ sợi dọc
Rũ hồ
May
Ghép
Xâu go
Nấu tẩy
Là
Sợi thô
Dệt vải
Giặt
Hoàn tất
Sợi con
Vải mộc
Tẩy trắng
Đóng gói
Xe
Kiềm bóng
Sản phẩm may
Đánh ống
Nhuộm, in hoa
Sợi
Vải thành phẩm
Sản phẩm của Công ty hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất đều được phòng chất lượng của Công ty kiểm tra và nếu đảm bảo chất lượng sẽ cho phép nhập kho. Nhờ việc qui định chặt chẽ như vậy, hoạt động sản xuất của các xí nghiệp thành viên, các tổ chức luôn luôn tuân thủ theo đúng công nghệ sản xuất, đúng thiết kế qui định, tránh hiện tượng sản xuất tuỳ tiện, làm bừa, làm ẩu.
3.3. Một số đặc điểm về tổ chức công tác kinh tế ở Công ty Dệt 8/3
3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, Công ty Dệt 8/3 áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung.
Phòng kế toán và tài chính của Công ty gồm 18 người đảm nhiệm các phần khác nhau.
1 kế toán trưởng, 2 Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp, 14 kế toán nghiệp vụ và 1 thủ quỹ.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Dệt 8/3
Kế toán trưởng
2 kế toán phó kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
Kế toán tài sản cố định
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tiền mặt TGNH thanh toán tạm ứng
Thủ quỹ
Các nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp thành viên
* Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán tài chính) là người điều hành giám sát mọi hoạt động của bộ máy kế toán tài chính của đơn vị. Kế toán trưởng thay mặt Nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước trong lĩnh vực kế toán tài chính của Công ty.
* Phó phòng kế toán kiêm kinh tế tổng hợp : Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng kế toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các chứng từ bảng kê, nhật ký chứng từ do các kế toán viên cung cấp vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Sau đó kế toán tổng hợp sẽ vào sổ cái theo từng tài khoản, lập báo cáo tài chính và các báo cáo nội bộ theo yêu cầu lãnh đạo của Công ty.
* Kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ : Có nhiệm vụ ghi chép và phản ảnh đầy đủ tình hình nhập-xuất tồn trong các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Cuối tháng đối chiếu với số liệu thực tế và cung cấp số liệu đúng đắn để tính chi phí vào giá thành sản phẩm.
* Kế toán TSCĐ : Ghi chép phản ánh đầy đủ về số lượng, hiện trạng giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, từ đó lập kế hoạch sửa chữa và sử dụng hợp lý TSCĐ.
* Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội : Có nhiệm vụ tính toán tiền lương chính xác, hợp lý, tổ chức kế toán chi tiết về tình hình phân bổ tiền lương chính xác, hợp lý, tổ chức kế toán chi tiết về tình hình phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phụ cấp khác cho CB-CNV của toàn công ty.
* Kế toán tâph gợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Có nhiệm vụ theo dõi các loại chi phí sản xuất chính, sản xuất phụ, căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho vật tư, bảng thanh toán tiền lương, báo cáo kiểm kê vật liệu cuối kỳ ... kế toán tiến hành tập chi phí và kiểm tra số liệu do các nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp gửi lên xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ. Thực hiện tính giá thành sản phẩm theo đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành.
* Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm của toàn Công ty.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán, tính toán, tạm ứng theo dõi tình hình chi và tồn quỹ tiền mặt, thanh toán công nợ với ngân hàng, với ngân sách Nhà nước, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, thanh toán tạm ứng.
* Thủ quỹ : Làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt, căn cứ vào các phiếu thu (phiếu chi) để vào sổ quỹ tiền mặt.
* Các nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp thành viên tổ chức tập hợp số liệu, phát từ điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp với việc tìm hiểu, nghiên cứu những ưu, nhược điểm của các hình thức tổ sổ kế toán, bộ máy kế toán đã lựa chọn hình thức tổ chức kế toán theo kiểu : Nhật ký chứng từ. Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên sổ chi tiết, bảng phân bổ, bảng kê và nhật ký chứng từ. Cuối tháng, căn cứ vào các sổ trên để ghi vào sổ cái và lập báo cáo tài chính. Chứng từ gửi về Phòng kinh tế - tài chính của Công ty.
3.3.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán sản xuất.
Chứng từ gốc và các khoản phân bố
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợpchi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II. thực tế công tác vật liệu - công cụ dụng cụ (VL-CCDC) sử dụng tại công ty dệt 8/3
1. Thực tế công tác phân loại VL-CCDC ở Công ty
Công ty Dệt 8/3 là doanh nghiệp Nhà nước, có qui mô lớn, sản phẩm đầu ra nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy, VL-CCDC là yếu tố đầu vào của Công ty bao gồm nhiều loại (khoảng 8000 đến 9000 loại). Số lượng mỗi loại tương đối lớn, có nhiều đặc điểm về đơn vị tính khác nhau. Vì vậy, do giới hạn của bài viết, nên em chỉ xen trình bày về một loại vật liệu chính dùng để sản xuất của Công ty là bông.
1.1. Đặc điểm VL-CCDC tại Công ty Dệt 8/3
Nguyên liệu chính dùng để sản xuất của Công ty là bông : Bông có đặc điểm dễ bị hút ẩm ngoài không khí, nên thường được đóng thành kiện. Trọng lượng của bông thường thay đổi theo điều kiện khí hậu, điều kiện bảo quản ... Do đặc điểm này, Công ty cần phải tính toán chính xác độ hút ẩm của bông khi nhập và xuất để làm cơ sở đúng đắn cho việc thanh toán và tính giá thành. Mặt khác để bảo quản tốt bông, Công ty cần phải đề ra những yêu cầu cần thiét đối với trang thiết bị tại kho, bông cần phải được đặt ở những nơi khô ráo thoáng mát.
Hệ thống kho dự trữ của Công ty thành 6 loại bao gồm 12 kho :
- Kho chứa nguyên vật liệu chính : Kho bông.
- Kho chứa nguyên vật liệu phụ : + Kho thiết bị
+ Kho tạp phẩm
+ Kho hoá chất
+ Kho sắt thép
+ Kho bột
- Kho chứa phụ tùng : + Kho cơ kiện sợi
+ Kho cơ kiện dệt
- Kho nhiên liệu : Kho xăng, dầu
- Kho CCDC : + Kho công cụ
+ Kho điện
- Kho chứa phế liệu : Kho phế liệu.
Tại đơn vị sản xuất lớn như Công ty Dệt 8.3, với đặc điểm vật liệu - công cụ dụng cụ đa dạng, phức tạp thì khối lượng công việc kiểm tra VL-CCDC là rất lớn. Do vậy việc hạch toán VL-CCDC do 3 người đảm nhiệm. Một người phụ trách kiểm tra vật liệu chính (là bông). Công cụ dụng cụ, 1 người phụ trách vật liệu phụ và phụ tùng thay thế, người còn lại phụ trách kiểm tra nhiên liệu và phế liệu.
Việc hạch toán tổng hợp và chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ chủ yếu thực hiện trên máy vi tính, Kế toán hàng ngày có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra các chứng từ như : Phiếu xuất kho, nhập kho ... sau đó, định khoản đối chiếu với sổ sách của thủ kho như : thẻ kho ... rồi đưa dữ kiện vào máy tính, máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại như tính giá vật liệu - công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn kho, tính tổng ... Cuối kỳ, máy tính in ra các bảng biểu, số liệu cần thiết : "Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn VL-CCDC", "Báo cáo", theo yêu cầu của kế toán, phục vụ cho công tác kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ.
1.2. Phân loại vật liệu ở Công ty Dệt 8/3
Công ty đã đưa vào công dụng và tình hình sử dụng của vật liệu để phân loại. Do vậy, vật liệu được phân thành các loại sau :
TK 152.1 : Vật liệu chính
TK 152.2 : Vật liệu phụ
TK 152.3 : Nhiên liệu
TK152.4 : Phụ tùng thay thế
TK 152.5 : Phế liệu
Trong quản lý VL-CCDC kế toán lập sổ "Danh điểm vật tư", sổ này được lưu trên máy tính.
Với công tác kế toán trên máy vi tính yêu cầu kế toán phải thận trọng trong việc nhập danh điểm vật tư, số lượng vật tư, giá vật tư. Nếu nhập sai thì việc tính toán trong máy sẽ có ảnh hưởng đến tất cả mọi số liệu, sổ sách kế toán.
Trích sổ
Danh điểm vật tư
Ký hiệu tài khoản
Tên nhãn hiệu và qui cách vật tư
Đơn vị tính
1
2
3
TK 152
Nguyên liệu vật liệu
kg
TK 152001
Bông Jahat
kg
TK 152002
Bông LC 048
kg
TK 152003
Bông LC 201
kg
TK152004
Bông LC 027
kg
TK 152005
Bông LC 205
kg
2. Kế toán chi tiết VL-CCDC tại Công ty Dệt 8/3
2.1. Thủ tục và chứng từ nhập vật liệu
Đối với vật liệu mua ngoài của Công ty là do Phòng xuất nhập khẩu tiến hành thu mua và có trách nhiệm kiểm tra về số lượng qui cách phẩm chất. Đối với vật tư nào cần kiểm nghiệm thì sẽ lập Ban kiểm nghiệm và kết quả này để lập "hoá đơn thanh toán" sẽ ghi vào "Biên bản kiểm nghiệm" (Bảng 1).
Trên cơ sở "Hoá đơn thanh toán (GTGT)", "Biên bản kiểm nghiệm" và các chứng từ có liên quan (nếu có), bộ phận cung ứng sẽ lập "Phiếu nhập kho", kế toán, thủ kho, bộ phận cung ứng cùng tiến hành kiểm kê vật liệu.
Phiếu này lập thành 3 liên :
+ 1 liên do bộ phận cung ứng giữ lại.
+ 1 liên do Phòng kế toán giữ cùng "hoá đơn" để thanh toán với người bán và ghi sổ theo dõi.
+ 1 liên do thủ kho giữ làm căn cứ ghi thẻ kho.
Đối với vật liệu tự chế, vật liệu không dùng hết nộp kho, vật liệu thừa qua kiểm kê, phế liệu thu hồi thì chứng từ nhập kho của Công ty là "Phiếu nộp kho", do bộ phận có vật liệu nộp kho lập. Phiếu này giao cho thủ kho để lập kho rồi chuyển lên Phòng kế toán.
Bảng 1 :
Đơn vị : Công ty Dệt 8/3
Bộ phận :
Mẫu số : 05-VT
Ban hành theo QĐ số : 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài chính
biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 1 tháng 3 năm 2001 Số : 05
- Căn cứ số ngày tháng năm
của
- Ban kiểm nghiệm bao gồm :
- Đã kiểm nghiệm các loại :
Số TT
Tên, nhãn qui cách VT
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số lượng theo CT
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng đúng qui cách,P/C
Số lượng không đúng qui cách, P/C
A
B
C
D
E
1
2
3
Bông Jehat
152001
kg
2500
2500
Bông LD 048
152002
kg
5000
5000
ý kiến của Ban kiểm nghiệm :
Đại diện kỹ thuật
Thủ kho
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Bảng 2a :
Mẫu số : GTKT-3LL GN/99
Số : 030132
hoá đơn (GTGT)
Liên 2 (Giao khách hàng)
Ngày 2 tháng 3 năm 2001
Đơn vị bán hàng : Công ty XNK H
Địa chỉ : Số tài khoản :
Điện thoại : Mã số : 010052087 1
__________________________________________________________
Họ tên người mua hàng :
Đơn vị : Công ty Dệt 8/3
Địa chỉ : Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Mã số : 0100100086 1
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Bông Jehat
kg
2500
20.000
50.000.000
Cộng tiền hàng : 50.000.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT : 5.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 55.000.000
Số tiền viết bằng chữ : Năm mươi lăm triệu đồng chẵn
_________________________________________________________
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Bảng 2b :
Mẫu số : GTKT-3LL GN/99
Số : 040609
hoá đơn (GTGT)
Liên 2 (Giao khách hàng)
Ngày 3 tháng 3 năm 2001
Đơn vị bán hàng : Công ty Thương mại
Địa chỉ : Công ty dệt 8.3 Số tài khoản :
Điện thoại : Mã số : 01000100086 1
__________________________________________________________
Họ tên người mua hàng :
Đơn vị : Công ty Dệt 8/3
Địa chỉ : Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Mã số : 0100100086 1
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Bông Jehat
kg
2500
20.000
50.000.000
Cộng tiền hàng : 50.000.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT : 5.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 55.000.000
Số tiền viết bằng chữ : Năm mươi lăm triệu đồng chẵn
_________________________________________________________
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Bảng 3a
Đơn vị: Công ty Dệt 8/3
Địa chỉ : 460 đường Minh Khai-HBT-HN
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số : 1141-TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 2 tháng 3 năm 2001 Số : 09
Nợ TK 152.1
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Công ty xuất nhập khẩu 4
Theo số ngày tháng năm của
Nhập tại kho : Bông
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng (kg)
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Bông Jehat
152001
Kg
2500
2500
20.000
50.000.000
Ngày 2 tháng 3 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Bảng 3b
Đơn vị: Công ty Dệt 8/3
Địa chỉ : 460 đường Minh Khai-HBT-HN
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số : 1141-TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 3 tháng 3 năm 2001 Số : 10
Nợ TK 152.1
Có TK 331.1
Họ tên người giao hàng: Công ty Thương mai X
Theo số ngày tháng năm của
Nhập tại kho : Bông
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng (kg)
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Bông LC 048
152002
Kg
5000
5000
20.000
100.000.000
Ngày 3 tháng 3 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
2.2. Thủ tục và chứng từ xuất vật liệu
Đối với VL - CCDC xuất kho chứng từ kế toán của Công ty sử dụng là "Phiếu xuất kho".
Trong quá trình sản xuất, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế tại các xí nghiệp, Phòng kinh doanh tiến hành lập "Phiếu xuất kho" nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Phiếu này có thể lập riêng cho từng thứ hoặc nhiều thứ vật liệu. Công cụ dụng cụ cùng loại, cùng kho, cùng sử dụng trong 1 sản phẩm hoặc 1 đơn đặt hàng.
Phiếu được lập thành 3 liên: + 1 liên lưu tại xí nghiệp
+ 1 liên thủ kho giữ để làm cơ sở lập thẻ kho
+ 1 liên chuyển lên phòng kế toán
Cuối tháng (kỳ) thủ kho mang toàn bộ phiếu nhập, phiếu xuất và thẻ kho lên Phòng Kế toán đối chiếu.
Bảng 4
Đơn vị: Công ty Dệt 8/3
Địa chỉ : 460 đường Minh Khai-HBT-HN
Mẫu số: 02 - VT
Ban hành theo QĐ số : 1141-TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 9 tháng 3 năm 2001 Số : bộ 04
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người giao hàng: Lê Thị Hoà - XN Sợi A
Lý do xuất: Dùng cho sản xuất
Nhập tại kho : Bông
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng (kg)
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Bông Jehat
152001
Kg
2000
2000
20.000
40.000.000
Bông LC 048
152002
Kg
4000
4000
20.000
80.000.000
Cộng
120.000.000
Ngày 3 tháng 3 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
2.3. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Để phù hợp với đặc điểm vật liệu, kho tàng của Công ty và để công tác kế toán đạt hiệu quả cao, trách công việc bị trùng lặp, Công ty đã hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp "Sổ số dư". Cách hạch toán được thực hiện theo trình tự sau:
Tại kho:
Mỗi kho
Thiếu trang 43
Tại Phòng kế toán:
Định kỳ kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ xuống khi hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu kế toán VL - CCDC kiểm tra lại các chứng từ rồi nhập số liệu vào máy vi tính. Và từ cơ sở các số liệu này kế toán VL - CCDC ở Công ty Dệt 8/3 sẽ lập cơ sở "Chi tiết vật liệu" để ghi chép tích luỹ nhập - xuất tồn kho vật liệu -công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu giá trị và số lượng.
"Sổ chi tiết vật liệu" được đóng thành quyển, phù hợp với từng nhóm vật liệu gồm: Vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ... Mỗi nhóm lại được mở cho từng thứ nhóm vật liệu riêng biệt.
Bảng 6a
Sổ chi tiết vật liệu
Tài khoản 152
Tên quy cách vật liệu: Bông Jehat
Đơn vị tính: 1000đ
Kho: Bông
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
HT
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
2/3
Bông Jehat
111
2500
50.000.000
9/3
Bông Jehat
621
2000
40.000.000
Cộng
Ngày tháng năm
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Bảng 6b
Sổ chi tiết vật liệu
Tài khoản 152
Tên quy cách vật liệu: Bông LC 048
Đơn vị tính: 1000đ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
HT
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
2/3
Bông LC 048
111
20.000
5.000
100.000.000
Nguyên liệu
9/3
Bông LC 048
621
20.000
4000
80.000.000
Nguyên liệu
Cộng
Ngày tháng năm
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Cơ sở đề lập bảng "Tổng hợp nhập - xuất vật liệu" là các chứng từ hoá đơn nhập, xuất và chứng từ có liên quan.
"Bảng tổng hợp nhập - xuát tồn kho vật liệu - công cụ dụng cụ" mở cho từng kho, chi tiết cho từng danh điểm, từng loại vật liệu - công cụ dụng cụ mỗi danh điểm được theo dõi 1 dòng trên bảng. Nó theo dõi về cả mặt số lượng và giá trị của từng loại VL - CCDC nhập, xuất, tồn kho trong tháng.
Bảng 7:
Trích: bảng tổng hợp nhập - xuất -tồn - kho vật liệu
Kho bông
Tháng 3/2001
Danh điểm
Đơn giá
Dư đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Dư cuối tháng
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
152001
20.000
1.500
30.000.000
5.000
90.000.000
4.5000
91.000.000
2.000
36.000.000
152002
20.000
3.000
60.000.000
5.000
97.500.000
3.000
58.500.000
5.000
97.500.000
152003
22.500
10.000
225.000.000
1.000
22.500.000
6.000
135.000.000
5.000
112.500.000
152004
23.000
6.000
138.000.000
2.000
46.000.000
4.000
92.000.000
4.000
92.000.000
152005
21.000
5.000
105.000.000
17.000
357.000.000
15.000
315.000.000
7.000
147.000.000
................
..........
............
Cộng
5.065.574.020
6.549.324.605
8.337.307.736
1.362.751.431
3. Phương pháp tính giá vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3:
3.1 Vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho:
VL - CCDC nhập kho của Công ty chủ yếu được mua từ bên ngoài do Phòng xuất nhập khẩu đảm nhiệm. Đối với VL - CCDC được cung cấp ngay tại kho thì giá ghi trên hoá đơn là giá nhập kho. Còn đối với trường hợp phải mua hàng ở xa hoặc ở nước ngoài (bông, sợi cao cấp trong nước chưa sản xuất hoặc sản xuất không đủ) thì giá nhập kho được tính như sau:
Giá thực tế
Giá hoá đơn của
Chi phí liên quan (Hao hụt)
=
+
VL-CCDC nhập kho
nhà cung cấp
trong định mức, vận chuyển ...)
Đối với những loại VL-CCDC nhập kho do Công ty tự sản xuất thì:
Giá giá nhập kho thực tế
Giá trị thực tế của
Chi phí
=
+
của VL-CCDC
VL xuất kho chế biến
chế biến thực tế
Còn đối với phế liệu nhập kho thì giá thực tế nhập kho sẽ là:
Giá thực tế
Giá ước tính có thể
=
vật liệu thu hồi
sử dụng được
Trong Công ty Dệt 8/3 gần như không có trường hợp nhận góp vốn liên doanh, nhận cấp phát, viện trợ bằng VL - CCDC.
3.2 Vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho:
Công ty tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo giá thực tế đích danh. Nghĩa là khi xuất kho VL - CCDC thuộc lô hàng nào và mua để phục vụ cho bộ phận sản xuất nào thì căn cứ vào đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá thực tế VL - CCDC xuất kho.
VD: Phiếu xuất kho ngày 9/3/2001 số 04 Công ty xuất cho xí nghiệp A.
2000kg bông Jehat đơn giá 20.000đ
40.000kg bông LC 048 đơn giá 20.000đ
Giá thực tế
bông Jehat
=
2000 x 20.000 = 40.000.000đ
xuất kho
Giá thực tế
bông LC 048
=
4000 x 20.000 = 80.000.000đ
xuất kho
III. Kế toán tổng hợp VL - CCDC tại công ty dệt 8/3:
1. Tài khoản sử dụng:
Công ty Dệt 8/3 là đơn vị sản xuất, có quy mô lớn. Do vậy, vật liệu công cụ dụng cụ có một vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất, chiếm tỷ lệ rất lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 80%) , và giá trị tài sản dự trữ.
Công ty có nhiều Xí nghiệp, các Xí nghiệp phải tự hạch toán trên cơ sở lĩnh vật tư của Công ty, nghiệp vụ nhập, xuất vật tư nhiều. Cho nên, muốn theo dõi được tình hình nhập, xuất vật tư cho từng Xí nghiệp và tình hình tồn kho vật tư tại mọi thời điểm, Công ty đã sử dụng phương pháp "Kê khai thường xuyên" để hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phục vụ cho công việc hạch toán tổng hợp VL - CCDC Công ty đã có sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu" được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
1521: "Nguyên liệu chính"
1522: "Vật liệu phụ"
1523: "Nhiên liệu"
1524: "Phụ tùng thay thế"
1525: "Phế liệu"
TK 153: "Công cụ dụng cụ"
TK 621, 627.2, 627.3, 154 được chi tiết như sau:
TK 621.1; 6272.1; 6273.1; 154.1: Xí nghiệp sợi A
TK 621.2; 6272.2; 6273.2; 154.2: Xí nghiệp sợi B.
TK 621.3; 6272.3; 6273.3; 154.3: Xí nghiệp sợi Y
TK 621.4; 6272.4; 6273.4; 154.4: Xí nghiệp dệt
TK 621.5; 6272.5; 6273.5; 154.5: Xí nghiệp nhuộm
TK 621.6; 6272.6; 6273.6; 154.6: Xí nghiệp cơ điện
TK 621.8; 6272.8; 6273.8; 154.8: Xí nghiệp may
Và các tài khoản như:
TK 331: Phải trả cho người bán
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 333: Thuế GTGT
2. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu - công cụ dụng cụ:
Công ty Dệt 8/3 nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, nên khi phản ánh tình hình nhập kho VL - CCDC kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập kho, hoá đơn bán hàng của đơn vị bán và các chứng từ có liên quan để đối chiếu kiểm tra và đưa dữ liệu vào máy tính. Sau khi vào máy tính xong, kế toán vật liệu gửi "Phiếu nhập kho" cùng "Hóa đơn" cho kế toán thanh toán để theo dõi các khoản phải thanh toán và đã thanh toán cho các nhà cung cấp trên sổ "Sổ chi tiết số 2". Mỗi một phiếu được theo dõi một dòng trên sổ, với tên của nhà cung cấp đó, cùng số trên ghi trên hoá đơn và chứng từ có liên quan khác.
Số dư đầu tháng của từng nhà cung cấp lấy từ "Sổ chi tiết số 2" của tháng trước. Ngoài ra, vật liệu mua vào được theo dõi chi tiết theo từng loại. Trong tháng nếu kế toán thanh toán cho nhà cung cấp nào thì sẽ theo dõi trên "Sổ chi tiết số 2" (Bảng 8) và cụ thể phương thức th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0389.doc