Lời nói đầu
Kế toán là công cụ là phương tiện quản lý kinh tế nhằm cung cấp những thông tin trung thực để đánh giá hiệu quả kinh tế, phương án quản lý giúp nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp có hướng đi chính xác sử dụng tốt nguồn vốn kinh doanh của mình để mang lại lợi nhuận cao nhất.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm gần đây công tác kế toán cũng không ngừng được phát triển và hoàn thiện để trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài
92 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tổng hợp tại Trung tâm Thương mại Vân Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính đóng một vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Kế toán bao gồm nhiều phần hành khác nhau như kế toán lao động tiền lương, kế toán tài sản cố định, kế toán tập hợp chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, kế toán mua bán, tiêu thụ hàng hoá….
Mỗi phần hành có đặc điểm, nội dung riêng cung cấp những thông tin về từng phần công việc mà nó đảm nhiệm giúp các nhà quản lý kiểm tra giám sát kết quả hoạt động của doanh nghiệp mà chính xác nhất
Không ngừng nằm ngoài quy luật ấy trung tâm Thương mại Vân Hồ cũng áp dụng linh hoạt các phần hành kế toán này vào bộ máy quản lý của mình.
Để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo cán bộ chuyên ngành kế toán tổng hợp yêu cầu mỗi học sinh cần phải có thời gian để hoàn thiện và vận dụng những kiến thức lý luận, chuyên môn đã học vào thực tế nhà trường tổ chức cho học sinh đi thực tập tại các doanh nghiệp.
Để kiểm nghiệm những lý luận đó, trong quá trình thực tập tại trung tâm Thương mại Vân Hồ em đã có thêm cơ hội được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế ở Công ty.
Mặc dù thời gian không dài lượng kiến thức tiếp thu còn hạn chế nhưng em cũng năm bắt và hiểu được tình hình kinh doanh và công tác kế toán trong trung tâm Thương mại Vân Hồ.
Sau hai tháng thực tập được sự hướng dẫn tận tình của cô Lại Thị Thu Thuỷ cùng các cô chú, các anh chị trong trung tâm đã giúp em hoàn thành bài báo cáo của mình. Nội dung bài bài báo cáo gồm 3 phần.
Phần I: Tìm hiểu chung về doanh nghiệp24
Phần II: Tìm hiểu nghiệp vụ chuyên môn
Phần III: Nhận xét và kiến nghị.
Với kiến thức còn hạn chế, chắc chắn bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến, chỉ bảo của thầy cô cùng các cô chú trong trung tâm Thương mại Vân Hồ để em có thể củng cố thêm kiến thức, nâng cao sự hiểu biết của mình về công tác kế toán đồng thời giúp bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Phần I: Tìm hiểu chung về doanh nghiệp
I. Đặc điểm tình hình của doanh nghiệp
1. Vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế
Trung tâm thương mại Vân Hồ là trung tâm đứng đầu trong các chi nhánh của công ty thực phẩm Hà Nội, trong việc buôn bán cung cấp thực phẩm ra thị trường tiêu thụ với khối lượng lớn phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Đây là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thương mại là chủ yếu với vai trò là người đi đầu cho các sản phẩm, thực phẩm của khu vực miền Bắc, cùng với hoạt động kinh doanh có lãi trung tâm đã đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp được đảm bảo. Vì thế trung tâm Thương mại Vân Hồ có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế và chắc chăn trong tương lai không xa trung tâm sẽ ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Trong xu thế phát triển chung của ngành thương mại để đáp ứng và phục vụ tốt nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội. Công ty thực phẩm Hà Nội đã mạnh dạn xây dựng đề án thành lập trung tâm Thương mại Vân Hồ với mô hình kinh doanh siêu thị và đã được uỷ ban nhân dân thành phố chấp nhận.
Trung tâm Thương mại Vân Hồ trực thuộc công ty thực phẩm Hà Nội được thành lập ngày 15/4/2002 theo TL số 2038/QĐ - UB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Ngay từ khi thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh trung tâm cũng gặp không ít khó khăn phát huy cái vốn có của mình trung tâm đã đảnh mạnh sản xuất kinh doanh từng bước tháo gỡ khó khăn, mở rộng liên doanh liên kết kinh doanh nhiều mặt hàng mở rộng thị trường tiêu thụ tạo việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Trung tâm thương mại Vân Hồ là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản ở ngân hàng, số tài khoản 540E00157 ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương - chi nhánh Hà Nộ. Được đăng ký kinh doanh nhiệm vụ qui định để giao dịch với các đơn vị trong và ngoài ngành.
Hơn 4 năm trưởng thành và phát triển với sự lãnh đạo sáng suốt của bộ máy quản lý, trung tâm đã dần mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh sản xuất và luôn tì chiến lược kinh doanh phù hợp để đứng vững trên thị trường. Đầu năm 2005 trung tâm thấy sự cần thiết trong việc trong việc đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho nhân dân vì thế trung tâm đã mở thêm 2 cửa hàng thực phẩm đó là cửa hàng thực phẩm ở 153 Giảng Võ và cửa hàng thực phẩm ở 136 Tây Sơn. Hiện nay trung tâm đã được chủ tịch nước tăng 02 Huân chương lao động hạng nhất, 03 cờ thi đua xuất sắc do UBND Thành phố Hà Nội, liên đoàn lao động thành phố và Bộ thương mại tặng, 03 bằng khen 08 giấy khen của các cơ sở ban ngành thành phố về thành tích trong các hoạt động: phục vụ tết, công tác an toàn bảo hộ lao động…
3. Chức năng nhiệm vụ của Trung Tâm
Với tư cách là thành viên của Công ty thực phẩm Hà Nội một doanh nghiệp nhà nước nên chức năng chủ yếu của trung tâm là kinh doanh thực phẩm, nông sản, chế biến thuỷ sản tươi, các dịch vụ ăn uống, nội thất và đồ gia dụng, kinh doanh rượu, thuốc lá…làm đại lý bán buôn cho các đơn vị bạn. Với mục tiêu kinh doanh đạt lợi nhuận cao nhưng vấn đề đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được trung tâm đặt lên hàng đầu.
Ngay từ khi thành lập nhiệm vụ chính mà sở Thương mại giao cho trung tâm là
- Làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước thông qua hệ thống các chỉ tiêu nộp ngân sách.
- Tổ chức hoạt động sản xuất từ các nguồn nguyên liệu khác nhau đảm bảo đủ lượng hàng hoá phục vụ cho công tác bán ra của trung tâm.
- Tổ chức tốt khâu bảo quản hàng hoá đảm bảo cho quá trình lưu thông hàng hoá diễn ra thường xuyên liên tục và ổn định thị trường.
- Không ngừng chăn lo nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người lao động đảm bảo mức thu nhập ổn định cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong trung tâm. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong trung tâm là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận giữa các bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau được phân thành các khâu các cấp quản lý với những chức năng và quyền hạn nhất định.
Dựa trên cơ sở cân nhắc, đánh giá giữa qui mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên, bộ máy quản lý của trung tâm được chia thành 8 phòng ban.
- Ban giám đốc
- Phòng kỹ thuật
- Bộ phận kế toán
- Bộ phận kho
- Bộ phận kinh doanh
- Bộ phận bán hàng
- Bộ phận bảo vệ
- Bộ phận chế biến
Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Kế
toán
Kho
Kinh doanh
Bán
hàng
Bảo
vệ
Chế
biến
Đồ
đông lạnh
Đồ
Khô
Trực
tiếp
Do khách hàng yêu cầu
Bày trên siêu thị
Do khách hàng đặt
* Nhiệm vụ phòng ban
- Ban giám đốc có 3 người bao gồm giám đốc và phó giám đốc
+ Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được giao nhiệm vụ quản lý trung tâm và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm theo pháp luật Giám đốc là người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp.
+ Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật điều hành sản xuất kinh doanh, tham mưu cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật về chức năng tham mưu của mình. Quan hệ giữa phó giám đốc với cc phòng ban chức năng là quan hệ chỉ huy chỉ đạo công tác kinh doanh.
- Phòng Kỹ thuật
Gồm 02 người làm công tác tổ chức kiểm tra quản lý sửa chức, máy móc, đồ dùng trang thiết bị trung tâm.
- Phòng kế toán
Bao gồm 05 người với nhiệm vụ kế hoạch hành chính, chi phí lao động.
Thực hiện tốt kế toán tài chính cho trung tâm đảm bảo không bị ách tắc trong kinh doanh.
Lập báo cáo thuế định kỳ hàng tháng, báo cáo quyết toán trong tháng quý, năm.
Thống kế báo cáo doanh thu ngày tháng năm bán hàng, chỉ đạo về công nợ và thu hồi công nợ.
- Bộ phận kho: gồm 02 người với nhiệm vụ bảo quản, lưu giữ hàng hoá trong kho luôn được đảm bảo về chất lượng cũng như số lượng.
- Bộ phận kinh doanh: Có nhiệm vụ là lập công tác nghiên cứu và phân tích thị trường lập kế hoạch thực hiện các dự án kinh doanh chủ trì dự thảo, hợp đồng mua nguyên vật liệu và bán sản phẩm cùng với phòng kế toán.
Bên cạnh đó phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ gọi hàng, đặt hàng kiểm tra hạn sử dụng của sản phẩm, bán luôn giao dịch với các tổ chức khác. Trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ yêu cầu các đơn vị cung cấp hoá đơn, phiếu xuất kho đúng theo đơn đặt hàng, cuối ngày tổng hợp các mặt hàng bán chạy trọng ngày các mặt hàng còn trên quầy và lên kế hoạch nhập hàng vào ngày hôm sau.
- Bộ phận bán hàng gồm 20 người được phân ca với nhiệm vụ bán hàng trên quầy hoặc bán với hình thức đưa hàng đến các các địa điểm giao dịch mà khách hàng yêu cầu theo đơn đặt hàng, cuối ngày tiền hàng bán được trong ngày phải nộp lại cho thủ quỹ.
- Bộ phận bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của trung tâm, trông xe kiểm soát khách hàng ra vào trung tâm, trực điện thoại, trực đại sánh.
- Bộ phận chế biến: Nhận thực phẩm, rau từ kho chuyển qua chế biến bày bán trên siêu thị, hoặc chế biến theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Nhìn chung từng phòng ban từng bộ phận trong trung tâm có nhiệm vụ và chức năng riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ giúp trung tâm tồn tại và phát triển.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của trung tâm
Dựa trên qui mô sản xuất kinh doanh và khối lượng công việc cụ thể Trung tâm đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Đứng đầu là kế toán trưởng các bộ phận nghiệp vụ đặt dưới sự chỉ đạo và phân công của kế toán trưởng.
Kế toán trưởng là người phụ trách toàn bộ công tác kế toán cảu trung tâm và chịu trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo kiểm tra công của kế toán viên. Hàng quý có nhiệm vụ lập và duyệt các báo cáo đồng thời thực hiện các công việc của kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về những thông tin kinh tế do mình cung cấp.
Kế toán chi tiết có trách nhiệm thực hiện các công việc kế toán mà được phân công như kế toán tiền mặt, tiền gốc, kế toán tiền lương, kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại quỹ, nhập quỹ tiền mặt và chi tiền mặt theo yêu cầu của giám đốc. Hàng ngày phải thu tiền bán hàng của các bộ phận hàng tháng phải trả lương cho tất cả cán bộ công nhân viên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của trung 6tâm
Kế toán trưởng
kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán chi tiết
Thủ quỹ
Bộ phận kế toán TSCĐ
Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Bộ phận
kế toán doanh thu và
tiêu thụ
Bộ phận
kế toán bằng tiền và thanh toán
6. Hình thức kế toán được áp dụng trong trung tâm
Để tiện cho việc theo dõi, nâng cao chất lượng công tác kế toán giúp nhà quản lý nắm bắt được đầy đủ chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên trung tâm Thương mại Vân Hồ đã áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ". Đối với hình thức này mọi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại vào các nhật ký chứng từ theo thứ tự thời gian để đến cuối tháng căn cứ vào nhật ký chứng từ ghi sổ cái.
Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Bảng kê
Bảng phân bổ
Số thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp lệ để ghi vào các bảng phân bổ sau đó ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan, các nghiệp vụ cần theo dõi riêng thì ghi vào bảng kê. Đến cuối tháng chuyển từ bảng kê vào nhật ký chứng từ có liên quan các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt đồng thời ghi vào sổ quỹ, các nghiệp vụ có liên quan tới các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng cộng số liệu lập bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối tháng cộng sổ nhật ký đối chiếu với bảng kê liên quan sau đó ghi vào sổ cái. Đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết đảm bảo khớp đúng sau đó căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết và một số tài liệu liên quan đến lập báo cáo tài chính.
Trung tâm áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
II. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh, kế toán doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay
1. Những thuận lợi
Trung tâm Thương mại Vân Hồ có đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động nhiệt tình, cùng với nó là sự phân công lao động rõ ràng phù hợp với khả năng từng người của nhà quản lý, tránh được tình trạng dư thừa người trong công việc. Bên cạnh đó ban lão đạo luôn tạo điều kiện cho nhân viên đi học thêm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn từ đó trình độ của nhân viên trong trung tâm ngày càng vững chắc.
Công tác kê toán được thực hiện trên máy vi tính nên độ chính xác cao tính toán nhanh, ít xảy ra nhầm lẫn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật và điều kiện làm việc ổn định không độc hại đã giúp công nhân yên tâm làm việc.
Với đặc điểm là nước nông nghiệp với nghề trồng lúa, chăn nuôi gia súc, gia cầm cùng với nó là nguồn thuỷ sản tươi sống phong phú cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho trung tâm kinh doanh những mặt hàng chủ yếu này.
Bên cạnh đó với vị trí địa lý nằm ngay ở ngã ba trục đường chính lên được rất nhiều khách hàng biết đến. Vị thế việc tiêu thụ hàng hoá diễn ra rất thuận tiện.
2. Những khó khăn
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trung tâm nhiều nữ nên cũng gặp không ít khó khăn trong việc sắp xếp công việc khi nữ công nhân nghỉ chế độ thai sản, con ốm đau...tiếp đến là sự cạnh tranh trên ttt với sự ra đời của biết bao siêu thị, cửa hàng vừa và nhỏ. Trong đó phải kể đến các siêu thị có tiếng như siêu thị BiGC, Intimex, đặc biệt là Trung tâm Vincom là một trung tâm ra đời vào cuối năm 2004 thật sự là một thách thức đối với Trung tâm Thương mại Vân Hồ.
Bên cạnh đó nhân viên bảo vệ chưa giám sát hết được các hoạt động mua bán Trung tâm siêu thị vẫn xảy ra tình trạng mất trộm.
Phần II: Tình hiểu nghiệp vụ chuyên môn
I. Kế toán lao động tiền lương
Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi, liên tục cần phải có sự kết hợp đồng thời của ba yếu tố cơ bản đó là đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động.
Lao động là phần hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động và biến đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình.
Tiền lương (tiền công) là giá trị biểu hiện bằng tiền thể hiện ở phần thù lao lao động mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.
Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh tiền lương được coi là đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động. Do vậy việc hạch toán tiền lương phải được tổ chức ghi chép một cách đầy đủ trung thực, chính xác và kịp thời.
1. ý nghĩa của kế toán lao động tiền lương
1.1. Đối với doanh nghiệp
Hạch toán tốt lao động tiền lương là điều kiện cần thiết để tính toán chính xác chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
Hạch toán lao động tiền lương sẽ góp phần giúp cho việc quản lý lao động đi vào nề nếp thúc đẩy việc chấp hành kỷ luật lao động, kích thích tinh thần hăng say làm việc của người lao động làm cho năng suất lao động tăng nhanh và hiệu quả công tác được nâng cao, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
1.2. Đối với xã hội
- Thực hiện tốt kế toán tiền lương là góp phần thực hiện tốt đường nối của Đảng và nhà nước đối với người lao động.
- Là một trong những biện pháp đảm bảo sự cân đối giữa tiền và hàng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ.
2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số hiệu về số lượng lao động, thời gian lao động kết quả lao động của từng người từng bộ phận một cách chính xác, kịp thời.
Tính toán và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng.
Hướng dẫn kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế thuộc các bộ phận các phòng ban, thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về tiền lương theo qui định.
Lập các báo cáo về lao động và tiền lương một cách kịp thời và chính xác.
Tham gia phân tích tình hình quản lý sử dụng lao động, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả lương một cách hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm.
3. Quy trình luân chuyển chứng từ
Phiếu nghỉ, ốm, phép
Bảng chấm công
Bảng kê thanh toán BHXH
Bảng thanh toán lương bộ phận
Bảng tổng hợp
thanh toán lương
toàn doanh nghiệp
Bảng phân
bổ số 1
Sổ cái
TK338
Sổ cái 334
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các giấy nghỉ ốm, nghỉ phép để ghi vào bảng chấm công. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công kế toán tiến hành tính toán lập bảng thanh toán lương cho từng phòng ban, bộ phận. Trên cơ sở bảng thanh toán lương từng phòng, bộ phận kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp tiền lương cho toàn doanh nghiệp. Từ đó lập bảng phân bổ tiền lương BHXH. Từ bảng phân bổ lập sổ cái TK334 và sổ cái TK338.
4. Các hình thức trả lương của trung tâm
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh tính chất công việc và trình độ quản lý doanh nghiệp.
Với đặc thù là doanh nghiệp thương mại kinh doanh dưới hình thức siêu thị nên trung tâm thương mại Vân Hồ đang thực hiện hình thức trả lương theo thời gian.
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc thực té của người lao động. Hình thức trả lương này đơn giản gọn nhẹ và được tính toán theo công thức sau:
Tiền lương theo thời gian 1 tháng
=
Hệ số lương x mức lương tối thiểu
x
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
+
Phụ cấp trách nhiệm (nếu có)
Số ngày làm việc theo chế độ
Trung tâm qui định ngày làm việc theo chế độ là 26 ngày..
Phụ cấp trách nhiệm
Đối với giám đốc là 0,4
Đối với phó giám đốc là 0,3
VD: Bộ phận giám đốc
Cô: Vũ Thị Thu Hương
Chức vụ: Giám đốc
Phụ cấp trách nhiệm: 450.000 x 0,4 = 180.000đ/tháng
Với bằng cấp và chức vụ của mình hệ số lương cô được hưởng là 5,32, phụ cấp trách nhiệm và 0,4. Mức lương tối thiểu hiện nay là 450.000đ/tháng trong tháng cô đi làm là 26 ngày nên
Lương thời gian
=
5,32 x 450.000
x 26 + 180.000
26
= 2.394.000 + 180.000 = 2.574.000đ/tháng
5. Chứng từ t hời gian lao động
5.1. Phiếu hưởng BHXH
Trong Trung tâm việc tính toán các khoản trợ cấp BHXH cho từng người lao động được thực hiện theo đúng chế độ qui định.
Phiếu này dùng để xác định số ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, nghỉ trông con ốm của người lao động làm căn cứ lập bảng kê thanh toán BHXH.
Khi người lao động đến khám ở bệnh viện trạm xá hoặc y tế cơ quan (kể cả khám cho con) bác sĩ thấy cần thiết cho nghỉ để điều trị hoặc nghỉ trông con ốm thì cơ quan y tế cấp giấy này cho người lao động. Sau đó phụ trách bộ phận sẽ xác nhận và được dùng làm căn cứ tính trợ cấp BHXH. Cuối tháng phiếu này cùng với bảng chấm công sẽ được chuyển về phòng kế toán để tính lương và BHXH. Phiếu này được lưu tại phòng kế toán.
Trường hợp người lao động nghỉ trong những ngày cuối tháng và tiếp sang tháng sau thì phiếu này được chuyển kèm bảng chấm công tháng sau để tính trợ cấp BHXH trong tháng.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Họ và tên : Lưu Quang Trung Tuổi: 32
Nghề nghiệp: Nhân viên Trung tâm Thương mại Vân Hồ
Chức vụ : Nhân viên bán hàng
Bộ phận : Bán hàng
Tên cơ quan y tế
Ngày, tháng năm
Lý do
Số ngày nghỉ
Y, bác sĩ ký tên đóng dâu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của phụ trách bộ phận
Tổng số
Từ ngày
Đến hết ngày
A
1
B
2
3
4
C
5
D
BV Thanh Nhàn
01/06/2007
ốm
3
02/06/2007
04/06/2007
3
GĐ bệnh viên
(Ký, họ tên)
5.2. Bảng thanh toán trợ cấp BHXH
Bảng thanh toán trợ cấp BHXH dùng để phản ánh số tiền trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động căn cứ vào các giấy nghỉ ốm và chế độ tính toán. Do trong tháng chỉ có anh Lưu Quang Trung bộ phận bán hàng được hưởng trợ cấp BHXH nên Trung tâm không phản ánh vào bảng thanh toán lương mà lập bảng trợ cấp riêng
Công ty TNHH một thành viên thực phẩm Hà Nội
Trung tâm Thương mại Vân Hồ
Bảng thanh toán trợ cấp BHXH
Tháng 06 năm 2007
Cộng hoà XHCNVN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Họ và tên
Ngày tháng năm sinh
Thời gian công tác
Hệ số lương
Lương đóng BHXH
Lương ngày
Số ngày nghỉ
thanh toán 75% lương cơ bản
Lưu Quang Trung
1/12/1975
3năm
2,34
1.053.000
40.500
3
91.125
Cộng
91.125
Lập biểu
(Ký, họ tên)
TT kế toán
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Trong bảng kê thanh toán BHXH
Cột hệ số lương anh Trung được hưởng là 2,34 không có phụ cấp lương đóng BHXH = 450.000 x 2,34 = 1.053.000 (đ/tháng)
Lương ngày = = 40.500 (đồng/ngày)
Trong tháng anh Trung nghỉ 3 ngày
Cột thanh toán 75% lương cơ bản = x 75 = 91.125 (đ/tháng)
5.3. Bảng chấm công
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao dộng. Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động trong bộ phận. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban, trực tiếp ghi và đê nơi công khai để cán bộ công nhân viên giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Bảng chấm công và các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ ốm…sẽ được chuyển về phòng kế toán để kiểm tra, tính lương cuối tháng cho công nhân viên và được lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan
Trong bảng chấm công
Đánh dấu x đối với người đi làm
Đánh dấu 0 đối v ới người nghỉ
Nghỉ phép: P Nghỉ học, họp: HT Nghỉ không lương: KL
Nghỉ chủ nhật:CN Nghỉ bù: NB
Nghỉ ốm: O Nghỉ lễ: L
Trung tâm thương mại vân hồ
Bộ phận: Ban giám đốc
Bảng chấm công
Tháng 06 năm 2007
TT
Họ và tên
Qui ra công
Các ngày nghỉ
1
2
CN
4
5
6
7
8
9
CN
11
12
13
14
15
16
CN
18
19
20
21
22
23
CN
25
26
27
28
29
30
31
P
0
CN
L
KL
HT
Vũ Thị Thu Hương
x
x
0
x
x
x
x
x
x
0
x
x
x
x
x
x
0
x
x
x
x
x
x
0
x
x
x
x
x
x
26
4
Phạm Thị Thái Hà
x
x
0
x
x
x
x
x
x
0
x
x
x
x
x
x
0
x
x
x
x
x
x
0
x
x
x
x
x
x
26
4
Ngô Thanh Hoài
x
x
0
x
x
x
x
x
x
0
x
x
x
x
x
x
0
x
x
x
x
x
x
0
x
x
x
x
x
x
26
4
Người duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên
Phụ trách bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người chấm công
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chủ nhật: CN
Nghỉ phép: P Học tập: HT
ốm điều dưỡng: Ô Nghỉ bù: NB
Nghỉ không lương: KL Thai sản: TS
Nghỉ chế độ có lương hưu: CL Con ốm: CO
Nghỉ ngày lễ: L Tai nạn: T
Công tác: CT
5.4. Bảng thanh toán lương tổ, bộ phận
Để thanh toán lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho người lao động hàng tháng kế toán p hải lập bảng thanh toán tiền lương từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng thanh toán lương mỗi cán bộ công nhân viên được ghi 1 dòng, và cần ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản trợ cấp, khấu trừ và số tiền người loại động được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận và ký, giám đốc duyệt. Bảng thanh toán tiền lương tổ, bộ p hận sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thông thường tại các doanh nghiệp việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ. Kỳ I tạm ứng khoảng 50 đến 60% lương cấp bậc cho người lao động trong tháng. Kỳ II thanh toán lương sau khi tính lương và các khoản phải trả, các khoản khấu từ vào lương doanh nghiệp tiến hành trả nốt số còn lại cho công nhân viên. Nhưng đối với Trung tâm Thương mại Vân Hồ thì tiến hành trả lương cho công nhân viên một lần vào cuối tháng. Căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương, các khoản phụ cấp và các khoản giảm trừ trong tháng để lập bảng thanh toán lương.
Trong bảng thanh toán lương
Cột 1: Hệ số lương, đây là phần hệ số dựa trên bằng cấp chuyên môn quá trình công tác của cán bộ công hân viên được hưởng.
Cột 2: Lương cơ bản = Lương tối t hiểu x hệ số lương
Trong đó: Lương tối t hiểu do nhà nước qui định hiện nay là 450.000đ
Cột 3: Phụ cấp trách nhiệm, đây là mức phụ cấp dành cho giám đốc phó giám đốc. Trung tâm qui định.
Giám đốc phụ cấp: 0,4
Phó giám đốc: 0,3
Tiền phụ cấp = Mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp.
Cột 4: Ngày công: Đây là số ngày công nhân viên đi làm.
Ngày công = Tổng ngày trong tháng - Tổng ngày nghỉ trong tháng.
Cột 5: Tiền công tác: Đây là số tiền doanh nghiệp chi chi người lao động khi đi học, họp….
Cột 6: Lương thời gian
=
Lương cơ bản
x
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
+
Phụ cấp trách nhiệm (nếu có)
Số ngày làm việc theo chế độ
Số ngày làm việc theo chế độ là 26 ngày
Cột 7: Tổng thu nhập = Lương thời gian + Tiền công tác
Cột 8: 5% BHXH = Tổng thu nhập x 5%
Cột 9: 1% BHYT = Tổng thu nhập x 1%
Cột 10: Thực lĩnh = Tổng thu nhập - 5% BHXH - 1% BHYT
VD: Ban giám đốc
Anh: Ngô Thanh Hoài
Chức vụ: Phó Giám đốc
Cột 1: Hệ số lương anh được hưởng là: 2,65
Cột 2: Lương cơ bản = 450.000 x 2,6 = 1.192.000đ/tháng
Cột 3: Phụ cấp TN = 450.000 x 0,3 = 135.000đ/tháng
Cột 4: Ngày công = 30 - 4 = 26 (ngày)
Cột 5: Lương thời gian = x 26 + 135.000 = 1.327.000 (đ/tháng)
Cột 6: Anh Hoài đi họp nên tiền công tác của anh là: 200.000 (đ/tháng)
Cột 7: Tổng thu n hập = 1.327.5000 + 200.000 = 1.527.500(đ/tháng)
Cột 8: 5% BHXH = 1.527.500 x 5% = 76.375 (đ/tháng)
Cột 9: 1% BHYT = 1527.500 x 1% = 15.275 (đ/tháng)
Cột 10: Thực lĩnh = 1.527.500 - 76.375 - 15275 = 1.435.850 (đ/tháng)
Cột 11: Ký nhận sau khi đã lĩnh lương của mình hoặc lĩnh hộ người khác phải ký vào bảng thanh toán lương. Trường hợp người lao động đi vắng chưa lĩnh hoặc không ai lĩnh hội thì thủ quỹ ph ải lập bảng ghi rõ họ tên người chưa lĩnh cùng với số tiền của họ là nộp cho kế toán để theo dõi và làm thủ tục thanh toán khi người chưa lĩnh đến lĩnh.
Tương tự vào cách tính như thế ta tính được lương cho những người còn lại trong phòng ban. Đây là cơ sở lập bảng tổng hợp tiền lương tháng của doanh nghiệp
công ty thực phẩm hà nội
trung tâm thương mại vân hồ
Bộ phận: Ban giám đốc
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 06 năm 2007
ĐVT: Đồng
TT
Họ và tên
Hệ số lương
Lương cơ bản
Phụ cấp TN
Ngày công
Lương thời gian
Tiền công tác
Tổng thu nhập
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
Ký nhận
5%BHXH
1% BHYT
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
Vũ Thị Thu Hương
5,32
2.394.000
180.000
26
2.574.000
300.000
2.874.000
143.700
28.740
2.701.560
2
Ngô Thanh Hoài
2,65
1.192.500
135.000
26
1.327.500
200.000
1.527.500
76.375
15.275
1.435.850
3
Phạm Thị Thái Hà
2,96
1.332.000
135.000
26
1.467.000
200.000
1.667.000
83.350
16.670
1.566.980
Cộng
10,93
4.918.500
450.000
5.368.500
700.000
6.068.500
303.425
60.685
5.704.390
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
TTkế toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
5.5. Bảng tổng hợp tiền lương toàn doanh nghiệp
Bảng này dùng để phản ánh tổng hợp tình hình thanh toán tiền lương của toàn trung tâm, mỗi bộ phận phòng ban được ghi 1 dòng
Phương pháp lập
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương đã lập chi tiết cho từng bộ phận từng phòng ban, lấy phần cộng của bảng thanh toán tiền lương bộ phận đó để lập vào bảng tổng hợp tiền lương toàn doanh nghiệp.
Số liệu trên bảng thanh toán lương cho bộ phận và bảng tổng hợp tiền lương trong doanh nghiệp phải khớp đúng. Bởi đó là căn cứ để tính phân bổ chi phí tiền lương, bảo hiểm cho các bộ phận trong doanh nghiệp.
công ty thực phẩm hà nội
trung tâm thương mại vân hồ
Bảng tổng hợp thanh toán lương
Tháng 06 năm 2007
ĐVT: Đồng
STT
Họ và tên
Hệ số lương
Lương cơ bản
Phụ cấp TN
Ngày công
Lương thời gian
Tiền công tác
Tổng thu nhập
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
5%BHXH
1% BHYT
1
Ban giám đốc
10,93
4.918.500
450.000
5.368.500
700.000
6.068.500
303.425
60.685
5.704.390
2
Kỹ thuật
6,44
2.898.000
0
2.898.000
100.000
2.998.000
149.900
29.980
2.818.120
3
Kinh doanh
11,34
5.103.000
0
5.103.000
200.000
5.303.000
265.150
53.030
4.984.820
4
Kho
4,36
1.962.000
0
1.962.000
100.000
2.062.000
103.100
20.620
1.938.280
5
Kế toán
12,68
5.706.000
0
5.706.000
500.000
6.206.000
310.300
62.060
5.833.640
6
Bán hàng
41,58
18.711.000
0
18.711.000
200.000
18.911.000
945.550
189.110
17.776.340
7
Bảo vệ
14,25
6.412.500
0
6.412.500
126.000
6.538.500
326.925
65.385
6.146.190
8
Chế biến
6,92
3.114.000
0
3.114.000
78.000
3.192.000
159.600
31.920
3.000.480
Tổng lương
108,5
48.825.000
450.000
49.275.000
2.004.000
51.279.000
2.563.950
512.790
48.202.260
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
TT Kế toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
6. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
6.1. TKSD
6.1.1. TK334 "Phải trả công nhân viên"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả công nhân viên trong doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng phụ cấp BHXH và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của cán bộ công nhân viên.
Kết cấu của TK334
Bên nợ: - Phản ánh các khoản đã trả CNV về lương, thưởng, BHXH, phụ cấp.
- Các khoản khấu trừ vào lương
- Kết chuyển lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh
Bên có: - Các khoản phải trả công nhân viên về lương, thưởng, phụ cấp BHXH các khoản khác thuộc thu nhập của công nhân viên trong kỳ.
Số dư: Số dư có: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
Số dư nợ (nếu có) số tiền đã trả thừa công nhân viên.
6.1.2. TK338: Phải trả phải nộp khác
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả phải nộp khác ngoài các khoản đã phản ánh ở tài khoản thanh toán nợ phải trả như các khoản phải nộp cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT tình hình tài sản thừa chờ xử lý, doanh thu chưa thực hiện, các khoản nhận ký cược ký quỹ ngắn hạn.
Kết cấu TK338
Bên nợ: - Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho các quỹ
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện.
- Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị cơ sở.._.
- Khoản tiền BHXH trả trực tiếp cho các đối tượng được hưởng
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên có: - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ qui định
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Doanh thu chưa thực hiện
- Các khoản ký nhận, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- Các khoản phải trả, phải nộp, thu hộ.
SD có: Các khoản còn phải trả phải nộp
6.2. Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương được hình thành bằng cách tính lập hàng tháng theo tỉ lệ qui định trên số lượng thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng các khoản trích theo lương.
- Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ qui định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên của người lao động thực tế phát sinh trong tháng theo chế độ hiện hành Trung tâm áp dụng tỉ lệ trích BHXH là 20%.
Trong đó 15% do trng tâm nộp
5% do công nhân đóng góp trừ vào lương
Quỹ này được sử dụng để chi tiêu trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh tiền viện phí thuốc tháng cho người lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ qui định trên tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp giống phụ cấp làm căn cứ để trích BHXH của người lao động thực tế phát phát sinh trong tháng. Trung tâm áp dụng tỉ lệ trích BHYT theo qui định hiện hành là 3%.
Trong đó: 2% là do Trung tâm chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1% là do người lao động đóng góp trừ vào lương
- Kinh phí công đoàn
Dùng để chi phí cho các hoạt động công đoàn hàng tháng và quỹ này hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ qui định trên tổng quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp thực tế phải trả người lao đông. Tỉ lệ trích KPCĐ 2% tính vào chi phí trong đó:
1% nộp cho liên hiệp công đoàn cấp trên.
1% còn lại để chi tiêu tại đơn vị cơ sở
Tóm lại các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được trích là 2% trong đó 19% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- 6% trừ vào lương người lao động
Phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu phải luôn được sử dụng đúng mục đích nếu chi không hết nộp cho cơ quan quản lý, nếu vượt chi có thể được cấp bù.
Khi nghỉ ôm hoặc trông con ốm được hưởng 75% lương nghỉ thai sản tai nạn lao động được hưởng 100% lương.
VD: Giám đốc Nguyễn Thị Thu Hương
Hệ số lương 5,32, PCTN: 180.000
Lương
thời gian
=
450.000 x 5,32
x 26 + 180.000 = 2.574.000 (đ/tháng)
26
Lương phụ: 300.000đ
Tổng lương = 300.000đ + 2.574.000 = 2.874.000 (đ/tháng)
Trích nộp + 15% BHXH = 2.874.000 x15% = 431.100 (đ/tháng)
+ 5% khấu trừ lương = 2.874.000 x 5% = 143.700 (đ/tháng)
+ 2% nộp BHYT = 2.874.000 x 2% = 57.480 (đ/tháng)
Trong đó: - 1% nộp KPCĐ cấp trên =2.874.00 x1% = 28.740 (đ/tháng)
-1% nộp KPCĐ tại doanh nghiệp = 2.874.000 x1% = 28.740 (đ/tháng)
Tóm lại tổng tiền BHXH, BHYT, KPCĐ
Cô Hương phải trích 25% = 2.874.000 x 25% = 718.500
Trong đó: + BHYT, KPCĐ = 2.874.000 x 19% = 546.060 (đ/tháng)
+ KPCĐ = 2.874.000 x 6% = 172.440 (đ/tháng)
6.3. Bảng phân bổ tiền lương
Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương phòng ban bộ phận, bảng tổng hợp thanh toán lương toàn doanh nghiệp. Tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định.
Do là doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh dưới hình thức siêu thị nên mọi chi phí về tiền lương được phân bổ cho bộ phận quản lý và bộ phận bán hàng không phân bổ cho công nhân viên trực tiếp sản xuất và công nhân phân xưởng Trung tâm qui định tiền lương thuộc ban giám đốc và bộ phận kinh doanh được phân bổ cho bộ phận quản lý (642) còn các phòng, bộ phận khác như phòng kỹ thuật, bộ phận kho, bộ phận kế toán bộ phận bán hàng, bộ phận bảo vệ, bộ phận chế biến được phân bổ cho chi phí bán hàng (641). Do vậy trong bảng phân bổ tiền lương BHXH ở cột 344 sẽ không có dùng 622, 627.
Dựa vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bảng phân bổ tiền lương và BHXH có các cột, các dòng sau:
- Cột 334
Dòng 641, 642: Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp lấy bộ phận lương phải trả cho từng bộ phận để đưa vào các dòng tương ứng.
Dòng 338: Căn cứ vào sổ trợ cấp BHXH phải trả trực tiếp cho các đối tượng trong doanh nghiệp, do doanh nghiệp không cho vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp mà lập riêng một bảng trợ cấp BHXH nên lấy số liệu ở bảng trợ cấp BHXH.
Lương chính = Lương thời gian + Các khoản phụ cấp + lương sản phẩm (nếu có).
Lương phụ gồm lương họp, học, phép, lễ tết.
Các khoản khác: Gồm trợ cấp bảo hiểm xã hội và tiền thưởng từ quỹ khen thưởng.
- Cột 338
Dòng 641, 642 thì căn cứ vào tiền lương của các bộ phận x tỉ lệ qui định 19%.
Dòng 334: Phản ánh khấu trừ 5% BHXH và 1% BHYT lấy số liệu trên bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp.
công ty thực phẩm hà nội
trung tâm thương mại vân hồ
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 06 năm 2007
ĐVT: Đồng
TT
Ghi có TK
Ghi nợ các TK
TK334
TK338
Tổng cộng
Lương chính
Lương phụ
Các khoản khác
Cộng
TK3382
TK3383
TK3384
Cộng
1
TK641 bộ phận bán hàng
38.803.500
1.104.000
39.907.500
798.150
5.986.125
798.150
7.582.425
47.489.925
2
TK642 Bộ phận QLDN
10.471.500
900.00
11.371.500
227.430
1.705.725
227.430
2.160.585
13.532.085
3
TK334 khấu trừ
2.563.950
512.790
3.076.740
3.076.740
4
TK338 trợ cấp BHXH
-
-
91.125
9.125
-
-
-
-
91.125
Cộng
49.275.000
2.004.000
91.125
51.370.125
1.025.580
10.255.800
1.538.370
12.819.750
64.189.875
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2007
Lập biểu
(Ký, họ tên)
TT kế toán
(Ký, họ ten)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
6.4. Nhật ký chứng từ 10 theo dõi TK334
Căn cứ vào bảng thanh toán lương và bảng phân bổ để lập nhật ký chứng từ số 10.
Số dư đầu tháng là số dư cuối tháng trước chuyển sang
Số phát sinh tăng, giảm chính là số tiền lương, khấu trừ, tiền BHXH có trong bảng thanh toán và bảng phân bổ tiền lương.
Cuối tháng trung tâm trả hết tiền lương cho công nhân viên bằng tiền mặt dòng trả lương công nhân viên bằng tiền mặt
= 51.279.000 - 3.076.740 + 91.125 = 48.293.385
công ty thực phẩm hà nội
trung tâm thương mại vân hồ
Nhật ký chứng từ số 10
Theo dõi TK334
Tháng 06 năm 2007
ĐVT: Đồng
Diễn giải
Dư đầu tháng
Ghi nợ TK334, có các TK
Ghi có TK334, Nợ các TK
Dư cuối tháng
Nợ
Có
111
338
Snợ334
338
641
642
Scó TK334
Nợ
Có
Dư đầu tháng
0
Tính lương trả các bộ phận
39.907.500
11.371.500
51.279.000
Khấu trừ lương các bộ phận
3.076.740
3.076.740
Tiền BHXH phải trả CNV
91.125
91.125
Trả lương cho CNV = tiền mặt
48.293.385
48.293.385
Cộng số phát sinh
51.370.125
51.370.125
Lập biểu
(Ký, họ tên)
TT kế toán
(Ký, họ ten)
Giám đốc trung tâm
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào nhật ký chứng từ TK334 để lập sổ cái TK334. Đặc trưng của sổ cái trong hình thức nhật ký chứng từ là sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng với các tài khoản có liên quan còn số phát sinh bên có của tài khoản chi phí ghi tổng cộng trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng từ liên quan.
Số dư đầu kỳ: Số dư cuối tháng trước chuyển sang
Số phát sinh bên nợ lấy đói ứng các tài khoản có
Số phát sinh có: Lấy tổng cộng có trên Nhật ký chứng từ
Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Số phát sinh tăng (bên có) - số phát sinh giảm (bên nợ)
Sổ cái TK334
Tháng 6 năm 2007
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
0 0
ĐVT: Đồng
Ghi nợ TK này, ghi có các TK sau
....
Tháng 5
Tháng 6
TK338
2.956.500
TK111
48.293.383
Cộng số phát sinh Nợ
51.370.125
Cộng số phát sinh có TKCT 10 theo dõi TK334
51.370.125
Dư cuối tháng
Nợ
Có
0
0
6.5. Nhật ký chứng từ 10 theo dõi TK338
Căn cứ bảng phân bổ lập NKCT 10
Số dư đầu tháng lấy số dư cuối tháng trước chuyển sang
Nhật ký chứng từ 10
Theo dõi TK338
Tháng 6 năm 2007
ĐVT: Đồng
Diễn giải
Dư đầu tháng
Ghi nợ Tk338, có các TK
Ghi có TK338, Nợ các TK
Dư cuối tháng
Nợ
Có
334
Cộng nợ TK338
334
641
642
Cộng có TK338
Nợ
Có
0
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các bộ phận theo qui định
7.582.425
2.160.585
9.743.010
Khấu trừ lương cho các bộ phận
3.076.740
3.076.740
Trợ cấp BHXH
91.125
91.125
Cộng sổ phát sinh
91.125
12.819.750
Số dư cuối tháng
12.728.625
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
TT kế toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào bản thanh toán lương bảng phân bổ và nhật ký chứng từ theo dõi TK338 để lập sổ cái TK338.
Số dư đầu tháng lấy số dư cuối tháng trước chuyển sang.
Số phát sinh nợ lấy đối ứng tài khoản có liên quan
Số phát sinh có lấy dòng cộng có TK338 trên NKCT
Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Số phát sinh tăng (bên có) - số phát sinh giảm (bên nợ).
Sổ cái TK338
Tháng 6 năm 2007
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
0 0
ĐVT: Đồng
Ghi nợ TK này, ghi có các TK sau
....
Tháng 5
Tháng 6
TK334
91.125
Cộng số phát sinh Nợ
91.125
Tổng số phát sinh có NKCT 10 theo dõi TK338
12.819.750
Dư cuối tháng
Nợ
Có
0
12.728.625
Kế toán tài sản cố định
1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ
* Khái niệm, đặc điểm
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.
Nhiệm vụ TSCĐ
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời về số lượng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và sử dụng TSCĐ.
Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh giám đốc chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn hình thành do trích khấu hao TSCĐ theo chế độ qui định.
Tham gia lập dự toán sửa chữa lớn, phản ánh kịp thời chính xác chi phí sửa chữa và kiểm tra tình hình thực hiện chi phí sửa chữa.
2. Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại vốn nhiều hình thức biểu hiện tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau, nếu để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ thì căn cứ vào hình thái biểu hiện TSCĐ được phân thành 3 loại.
TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các TSCĐ được coi là hữu hình phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá của TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Tài sản sử dụng ước tính trên một năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn về giá trị theo quy định hiện hành trên 10.000.000
TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ được coi là vô hình khi thoả mãn 4 tiêu chuẩn như tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình.
Đánh giá TSCĐ:
Là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ và trong mọi trường hợp TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên tắc và giá trị còn lại. Việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh 3 chỉ tiêu: NG, giá còn lại, giá trị hao mòn.
Nguyên giá = giá trị còn lại + giá trị hao mòn.
3. Những TSCĐ chủ yếu trong trung tâm
Trung tâm Thương mại Vân Hồ có hệ thống máy vi tính kết nối nội bộ dùng để kết hợp các thông tin số liệu hàng hoá mà trung tâm đã nhập vào và xuất ra. Theo dõi kiểm tra hoạt động doanh thu của trung tâm.
Hệ thống máy điều hoà nhiệt độ được sử dụng điều chỉnh nhiệt độ hợp lý phù hợp với thời tiết, giúp cán bộ công nhân viên làm việc tốt hơn.
Trung tâm còn có dàn tủ lạnh, kho đông lạnh, máy bao pin giúp cho việc quản lý hàng hoá, đồ ăn luôn được an toàn luôn giữ chữ tín được với khách hàng. Bên cạnh những TSCĐ đó trung tâm còn nhiều TSCĐ như xe tải phục vụ cho mua bán hàng hoá.
4. Kế toán chi tiết TSCĐ
4.1. Quy trình luân chuyển chứng từ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản cố định của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tài sản cố định đòi hỏi kế toán phải có trách nhiệm tổ chức ghi chép theo dõi tổng hợp phản ánh chính xác thực trạng TSCĐ. Vì vậy trung tâm Thương mại Vân Hồ đã quản lý TSCĐ theo qui trình luân chuyển sau:
Chứng từ giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Chứng từ tăng TSCĐ
Sổ chi tiết khấu hao tháng
Bảng kê TSCĐ
Sổ cái 213
Bảng phân bổ và khấu hao TSCĐ
Sổ cái 211
Sổ cái TK214
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Qui trình hạch toán
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ như biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ; kế toán TSCĐ ghi vào thẻ TSCĐ.
Cuối tháng ghi vào bảng kê để kê khai số TSCĐ hiện có của trung tâm từ bảng kê lập sổ cái TK211, TK213 đồng thời tiến hành ghi vào sổ chi tiết khấu hao tháng, từ đó ghi vào bảng phân bổ và khấu hao TSCĐ cuối tháng từ bảng phân bổ vào khấu hao TSCĐ lập sổ cái TK214.
4.2. Thủ tục đưa vào giao nhận thanh lý, nhượng bán.
Mỗi khi tài sản cố định tăng thêm do mua sắm, biếu tặng...doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện của đơn vị giao TSCĐ lập Biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản này lập cho từng đối tượng TSCĐ. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, bộ phận sử dụng phải tổ chức những cuộc kiểm tra TSCĐ theo định kỳ để phát hiện kịp thời những loại tài sản bị hư hỏng hay quá cũ không cần dùng hoặc không thể dùng được nữa thì bộ phận đó phải báo cáo lên cấp trên đề nghị kiểm tra, xử lý. Khi cấp trên xác nhận đúng thực trạng TSCĐ sẽ có quyết định thanh lý hay nhượng bán TSCĐ.
5. Kế toán tổng hợp TSCĐ
5.1. Kế toán tăng TSCĐ
Việc tăng TSCĐ trong mỗi doanh nghiệp là do nhiều nguyên nhân khác nhau như tăng do mua sắm, biếu tặng, khi mua sắm TSCĐ về cần kèm theo biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập cho từng TSCĐ. Đối với biên bản giao nhận cùng loại cùng giá trị và do dùng một đơn vị giao vào cùng một thời điểm có thể lập chung một biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 02 bản mỗi bên giữ 01 bản.
Đơn vị: Trung tâm Thương mại Vân Hồ
Địa chỉ: 51 Lê Đại Hành - HBT - Hà Nội
Bộ phận: Bán hàng
Mẫu số C50 - HĐ
Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ - BTC ngày 30/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính
Số 01
Nợ 213, 133
Có 111
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày 03 tháng 06 năm 2007
Căn cứ vào quyết định số 08 ngày 03 tháng 06 năm 2007 của Trung tâm Thương mại Vân Hồ việc bàn giao TSCĐ.
Bên giao nhận TSCĐ gồm:
Ông (bà). Đặng Minh Cường - Chức vụ - Phó phòng Đại diện bên giao
Ông (bà) Ngô Thanh Hoài - Chức vụ - Phó Giám đốc - Đại diện bên nhận
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
TT
Tên ký mã hiệu, quy cách cấp hạng TSCĐ
Số hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Công suất diện tích thiết kế
Tính nguyên giá TSCĐ
Tài liệu kỹ thuật kèm theo
Giá mua
Chi phí tiếp nhận
Nguyên giá TSCĐ
1
Phần mềm máy vi tính
25.000.000
200.000
25.200.000
Cộng
25.000.000
200.000
25.200.000
Thủ trưởng bên nhận
(Ký, họ tên, đóng dấu
Kế toán trưởng
Bên nhận
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Người giao
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan khác
kế toán lập thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ lập xong phải được đăng ký vào sổ đăng ký TSCĐ để theo dõi và hạch toán TSCĐ. Sổ này theo dõi chi tiết từng TSCĐ phân theo từng nhóm và nguyền hình thành. Thẻ TSCĐ được lập 1 bản và do phòng kế toán theo dõi phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng, thẻ được lưu tại phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng tài sản.
Đơn vị: Trung tâm Thương mại Vân Hồ
Địa chỉ: 51 Lê Đại Hành - HBT - Hà Nội
Bộ phận: Bán hàng
Mẫu số 02 - TSCĐ Ban hành QĐ
1141 TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01 - 11/1995
Thẻ tài sản cố định
Số 1
Ngày 03 tháng 06 năm 2007
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 1 ngày 08/06/2007
Tên TSCĐ: Phần mềm máy tính
Nước sản xuất: Việt Nam
Bộ phận quản lý sử dụng
Năm đưa sử dụng 2007
Chứng từ
Diễn giải
Nguồn vốn
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Số
Ngày
Số lượng
Thành tiền
TSCĐ
KHCB
1230
08/06/2007
Mua phần mềm máy tính
Tự có
01
25.200.000
5năm
Người lập thẻ
(ký, họ tên)
PTT kế toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
5.2. Kế toán TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó chủ yếu là do nhượng bán thanh lý. Trong quá trình hoạt động kinh doanh có những TSCĐ sử dụng không có hiệu quả doanh nghiệp cần làm mọi thủ tục, chứng từ để nhượng bán.
- TSCĐ thanh lý là những tài sản cố định hư hỏng, không sử dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể hoặc có thể sửa chữa để khôi phục hoạt động nhưng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được. Trung tâm tiến hành lập biên bản thanh lý. Khi có quyết định thanh lý TSCĐ của giám đốc thì kế toán lập biên bản thanh lý TSCĐ. Biên bản lập thành 2 liên. Phòng kế toán giữ một liên, một liên bộ phận sử dụng lưu giữ.
Trung tâm thương mại Vân Hồ
51 Lê Đại Hành - HBT - Hà Nội
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quyết định của giám đốc
(vv thanh lý TSCĐ)
Căn cứ vào thực trạng cần đổi mới TSCĐ và tình hình hao mòn giá trị sử dụng của TSCĐ là 1 tủ đông lạnh.
Căn cứ vào đề nghị của phòng kỹ thuật và bộ phận bán hàng
Quyết định
Điều 1: Trung tâm tiến hành thanh lý 1 tủ đông lạnh nguyên giá 16.000.000 khấu hao luỹ kế 14.500.000
Điều 2: Kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ từ ngày 05 tháng 06 năm 2007.
Điều 3: Thanh lý theo đúng qui định hiện hành.
Điều 4: Thời gian thành lỳ ngày 5 tháng 6 năm 2007, các bên có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2007
Giám đốc trung tâm
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Trung tâm Thương mại Vân Hồ
Công ty thực phẩm Hà Nội
Mẫu số C51 - HĐ
Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ - BTC ngày 30/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính
Số 128
Nợ 214, 811
Có 211
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 05 tháng 06 năm 2007
Căn cứ quyết định số 128 ngày 05 tháng 06 năm 2007 của trung tâm Thương mại Vân Hồ về việc thanh lý TSCĐ.
I. Ban thanh lý TSCĐ gồm
Ông/Bà: Ngô Thanh Hoài - Chức vụ - Phó giám đốc trung tâm Trưởng ban
Ông/Bà: Ngô Thị Xuân Oanh - Chức vụ- Bán hàng - Uỷ viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên TSCĐ: Tủ đông lạnh
Nước sản xuất: Nhật Bản
Năm sản xuất:
Năm đưa vào sử dụng:
Nguyên giá: 16.000.000
Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý: 14.500.000
Giá trị còn lại của TSCĐ: 1.500.000
III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ
Đồng ý thanh lý TSCĐ
IV. Kết quả thanh lý TSCĐ
Chi phí thanh lý: 50.000
Giá trị thu hồi: 1.540.000
Đã ghi giảm sổ TSCĐ ngày 05 tháng 06 năm 2007
Ngày 05 tháng 06 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ liên quan để lập thẻ TSCĐ:
Đơn vị: Trung tâm Thương mại Vân Hồ
Địa chỉ: 51 Lê Đại Hành - HBT - Hà Nội
Mẫu số 02 - TSCĐ Ban hành QĐ
1141 TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01 - 11/1995 - BTC
Thẻ tài sản cố định
Ngày 05 tháng 06 năm 2007
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số 2 ngày 05/06/2007
Tên TSCĐ: Tủ đông lạnh
Nước sản xuất: Việt Nam
Bộ phận quản lý sử dụng
Năm đưa sử dụng 2007
Chứng từ
Diễn giải
Nguồn vốn
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Số
Ngày
Số lượng
Thành tiền
TSCĐ
KHCB
5/6
Thanh lý tủ đông lạnh
Tự có
01
16.000.000
10%
14.500.000
1.500.000
Người lập thẻ
(ký, họ tên)
PTT kế toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Cũng như thẻ TSCĐ ở biên bản giao nhận thì thẻ TSCĐ trong biên bản thanh lý cũng được lập thành 1 bản và do phòng kế toán lưu giữ. Thẻ TSCĐ lập xong cũng phải được đăng ký vào sổ đăng ký TSCĐ của phòng kế toán để theo dõi, để hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Ngày 05 tháng 06 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Trung tâm Thương mại Vân Hồ - Công ty Thực phẩm Hà Nội.
Địa chỉ : 51 Lê Đại Hành - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số tài khoản :
Điện thoại : 04.9745477 MS: 0100106803
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thanh
Tên đơn vị : công ty TNHH Thanh Hoa
Địa c hỉ : 61 Lạc Trung - Hà Nội
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0101068123
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tủ đông lạnh
chiếc
01
1.400.000
Cộng tiền hàng
1.400.000
Thuế suất
10%
Tiền thuế GTGT:
140.000
Tổng cộng tiền thanh toán
1.510.000
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu năm trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
5.3. Nhật ký chứng từ số 9 (NKCT)
Căn cứ vào biên bản giao nhân, thanh lý, nhượng bán TSCĐ để lập Nhật ký chứng từ số 9.
Mỗi chứng từ giảm ghi một dòng trên NKCT9.
Cụ thể ghi số ngày càng chứng từ.
Ghi có TK211, 212, 213 ghi nợ các TK phù hợp trên NKCT9.
Nhật ký chứng từ số 9
Tháng 06 - 2007
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK211
Số
Ngày
214
811
Cộng có TK211
05/6
Thanh lý TSCĐ
14.500.000
1.500.000
16.000.000
Cộng
14.500.000
1.500.000
16.000.000
5.4. Sổ chi tiết số 5
Căn cứ vào chứng từ biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ thẻ TSCĐ lập sổ chi tiết TSCĐ.
5.5. Sổ cái TK211
Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 9, các biên bản và giấy tờ liên quan lập sổ cái TK211, 213.
Số dư đầu tháng lấy số dư cuối tháng trước của sổ cái TK211, 213 nếu có.
Số phát sinh: Căn cứ vào chứng từ liên quan ghi cho phù hợp
Số dư cuối tháng = Dư đầu tháng + phát sinh tăng (bên nợ) phát sinh giảm (bên có)
Trung tâm thương mại Vân Hồ
Công ty thực phẩm Hà Nội
Sổ chi tiết số 5
Tháng 6 năm 2007
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Tên đặc điểm nhãn hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Nguồn vốn
TSCĐ tăng trong tháng
TSCĐ giảm trong tháng
Bộ phận sử dụng
NG
HM
GTCL
NG
HM
GTCL
3/5
Mua phần mềm máy vi tính
Việt Nam
Tự có
25.200.000
Bán hàng
5/5
Thanh lý 1 tủ đông lạnh
Tự có
16.000.000
14.500.000
1.500.000
Bán hàng
Cộng
25.200.000
16.000.000
14.5000.000
1.500.000
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
TT kế toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Sổ cái TK211
Tháng 6 năm 2007
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
500.000.000
Ghi nợ TK, ghi có các TK sau
…..
Tháng 5
Tháng 6
Cộng phát sinh nợ
0
Tổng số phát sinh có NTCT9 theo dõi TK211
16.000.000
Số dư cuối tháng
Nợ
500.000.000
484.000.000
Có
Sổ cái TK213
Tháng 6 năm 2007
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
35.000.000
0
ĐVT: Đồng
Ghi nợ TK này, ghi có các TK sau
Tháng 5
Tháng 6
TK331
25.000.000
TK111
200.000
Cộng số phát sinh nợ
25.200.000
Tổng số phát sinh có
0
Dư cuối tháng
Nợ
35.000.000
60.200.000
Có
5.6. Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Phương pháp lập bảng phân bổ khấu hao
- Cơ sở căn cứ vào sổ khấu hao đã trích tháng trước căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ trong tháng.
- Phương pháp lập
+ Chỉ tiêu I: Sổ khấu hao đã trích tháng trước
Căn cứ vào chỉ tiêu IV của bảng phân bổ tháng trước ghi vào các cột phù hợp.
+ Chỉ tiêu II: Sổ khấu hao tăng trong tháng
Căn cứ vào chứng từ tăng TSCĐ trong tháng và thời gian sử dụng tính ra mức khấu hao tháng đồng thời phân tích theo đối tượng sử dụng vào các cột phù hợp.
+ Chỉ tiêu III: Sổ khấu hao giảm trong tháng
Căn cứ vào chứng từ giảm TSCĐ trong tháng và thời gian sử dụng tính ra mức khấu hao tháng đồng thời phân tích theo đối tượng ghi vào cột phù hợp.
+ Chỉ tiêu III: Sổ khấu hao trích tháng này: VI = I + II - III
Trung tâm thương mại Vân Hồ
Công ty thực phẩm Hà Nội
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 06 năm 2007
STT
Chỉ tiêu
Thời gian sử dụng
Nơi sử dụng
Toàn
doanh nghiệp
641
Nguyên giá
Số khấu hao
1
I Sổ khấu hao đã trích tháng trước
20.000.000
20.000.000
2
Số khấu hao tăng t6/2007
Mua phần mềm máy vi tính
5 năm
25.200.000
322.000
322.000
3
III số khấu hao giảm trong tháng 6
Thanh lý tủ đông lạnh
10%
16.000.000
11.556
11.556
4
IV khấu hao phải trích trong tháng
20.310.444
20.310.444
5.7. Hạch toán khấu hao TSCĐ
Trong quá trịnh đầu tư và sử dụng dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật. TSCĐ bị hao mòn dần để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ và giá trị sản phẩm làm ra. Như thế khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
Nhằm thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Trung tâm Thương Mại Vân Hồ áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng.
Mức khấu hao phải tính hàng năm
=
Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao phải trích trung bình tháng
=
Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng dự kiến x 12
=
Nguyên giá TSCĐ x tỉ lệ khấu hao năm
12
Trong trường hợp tháng trước không có biến động tăng, giảm TSCĐ thì kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và phân bổ cho các bộ phận sử dụng theo công thức:
Mức khấu hao phải trích tháng này ở bộ phận i
=
Mức khấu hao đã trích tháng trước ở bộ phận i
+
Mức khấu hao tăng tháng này ở bộ phận i
-
Mức khấu hao giảm tháng này ở bộ phận i
Trong đó:
Mức khấu hao tăng tháng này bộ phận i
=
Mức khấu hao bình quân tháng của TSCĐ tăng tháng này bộ phận i
x
Số ngày sử dụng TSCĐ trong tháng bộ phận i
Số ngày của tháng
Mức khấu hao giảm tháng này bộ phận i
=
Mức khấu hao bình quân tháng của TSCĐ giảm tháng này bộ phận i
x
Số ngày sử dụng TSCĐ trong tháng bộ phận i
Số ngày của tháng
VD: Trong tháng 6 trung tâm Thương mại Vân Hồ mua bán một số TSCĐ như sau:
Ngày 5/6 thanh lý 1 tủ đông lạnh thuộc bộ phận bán hàng. Nguyên giá 16.000.000đ khấu hao luỹ kế 14.500.000đ ,tỷ lệ khấu hao TSCĐ 10% năm. Thu nhập thanh lý thu bằng tiền mặt cả thuế GTGT 10% là 1.540.000 chi phí thanh lý bằng tiền mặt là 50.000 (đ).
Ngày 8/6 mua một phần mềm máy tính sử dụng cho bộ phận bán hàng giá mua TSCĐ cả thuế VAT 10% là 27.500.000đ đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, chi phí tiếp nhận bằng tiền mặt 200.000. Thời gian khấu hao 5 năm. TSCĐ được mua sắm bằng quỹ đầu tư phát triển.
Biết trong tháng 5 không có biến động gì về tăng giảm TSCĐ và số khấu hao đã trích tháng trước là 20.000.000(đ)
Từ ví dụ trên ta thấy được ở bộ phận bán hàng trong trung tâm.
Mức khấu hao tăng trong tháng
=
25.200.000
x
23
=
322.000(đ/tháng)
5 x 12
30
Mức khấu hao giảm trong tháng
=
16.000.000 x 100%
x
23
=
11.556(đ/tháng)
12
30
= 20.000.000 + 322.000 - 11.556 = 20.310.444 (đ/tháng)
5.8. Nhật ký chứng từ theo dõi TK 214
Căn cứ biên bản thanh lý, giao nhận, bảng phân bổ khấu hao để lập nhật ký chứng từ:
Mỗi chứng từ giảm ghi một dòng. Số khấu hao phân bổ ghi một dòng riêng.
Nhật ký chứng từ
Theo dõi TK214
Tháng 6 năm 2007
ĐVT: Đồng
Diễn giải
Dư đầu tháng
Ghi nợ TK214, có các TK
Ghi có TK214, nợ TK
Dư cuối tháng
Nợ
Có
211
SNợ TK214
641
Cộng có TK214
Nợ
Có
20.000.000
Thanh lý tủ đông lạnh
14.500.000
14.500.000
Khấu hao phân bổ BPBH
20.310.444
20.310.444
Cộng số phát sinh
14.500.000
20.310.444
Số dư cuối kỳ
25.810.444
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
TT Kế toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào NKTC bảng phân bổ lập sổ cái TK214
Số dư đầu tháng chính là số khấu hao đã trích trong tháng 5
Số phát sinh nợ: Lấy chi tiết đối ứng trên NKCT.
Số phát sinh có: Lấy dòng cộng có TK214 trên NKCT.
Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Số phát sinh tăng (bên có) - số phát sinh giảm (bên nợ).
Sổ cái TK214
Tháng 6 năm 2007
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
20.000.000
ĐVT: Đồng
Ghi nợ TK , ghi có các TK sau
Tháng 5
Tháng 6
TK211
14.500.000
Cộng phát sinh nợ
14.500.000
Tổng số phát sinh có
NKCT theo dõi TK214
20.310.444
Dư cuối tháng
Nợ
Có
20.000.000
25.810.444
III. Kế toán tập hợp CPBH và chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngày nay trong xu thế hội nhập toàn cầu, nền kinh tế không ngừng phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt cùng với nó là sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải bỏ ra khoản chi chí để thúc đẩy quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt hiệu quả cao.
Không nằm ngoài qui luật ấy Trung tâm Thương mại Vân Hồ đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Vì vậy việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sao cho chính xác đầy đủ kịp thời cũng là một tất yếu.
1. Kế toán tập hợp chi phí bán hàng
1.1. Khái niệm, nội dung, nhiệm vụ của chi phí bán hàng
a. Khái niệm
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản, tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
b. Nội dung
Mỗi phần hành kế toán đều có những nội dung khác nhau và chi phí bán hàng của doanh nghiệp cũng bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí nhân viên: Là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng góp vận chuyển bảo quản hàng hoá tại kho, quầy bao gồm tiền lương tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng liên quan đến việc giữ gìn tiêu thụ hàng hoá dịch vụ như chi phí vật liệu, bao bì dùng cho đóng gói hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng phản ánh các khoản chi phí về công cụ dụng cụ đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá như các dụng cụ đo lường phương tiện tính toán, phương tiện làm việc.
Chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho việc bảo quản và tiêu thụ hàng hoá như nhà kho, bến bãi, phương tiện vận tải.
- Chi p hí bảo hành bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc bảo hành hàng hoá.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng tiêu thụ, thuê kho.
- Chi phí bằng tiền khác phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh trong khâu tiêu thụ ngoài các khoản kể trên như chi phí hội nghị khách hàng.
c. Nhiệm vụ kế toán
Kế toán chi phí bán hàng có nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng khoản chi phí tình hình thực hiện kế hoạch và định mức chi phí.
- Mở sổ theo dõi chi tiết chi phí theo từng yếu tố từng khoản mục._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29500.doc