Kế toán tổng hợp tại Công ty xây lắp điện Hà Nội (các nghiệp vụ, tài khoản chữ T)

Lời nói đầu Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần, đang trên đà phát triển hoà nhập với nền kinh tế mới, vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, mà cơ sở sản xuất, các tổ chức kinh tế muốn tồn tại để phát triển phải tìm cho mình một hướng đi riêng, trong đó công tác hoạch toán kế toán là một khâu quan trọng và không thể thiếu được đối với bất cứ một doanh nghiệp, một tổ chức kinh tế, dù lớn hay nhỏ. Trong mỗi doanh nghiệp nhiệm vụ của kế toán là

doc105 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tổng hợp tại Công ty xây lắp điện Hà Nội (các nghiệp vụ, tài khoản chữ T), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cho các nhà quản lý, đồng thời kế toán phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp cho các nhà quản lý, đồng thời kế toán phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, nhằm cung cấp cho các nhà kinh doanh những chứng từ, tài liệu một cách chính xác, kịp thời và có hệ thống, từ đó giúp cho các nhà quản lý có hướng đi mới cho doanh nghiệp mình, tức là sản xuất kinh doanh những mặt hàng mặt hàng nào đem lại hiệu quả cao nhất. Để hoà nhập với sự phát triển chung của nền kinh tế và sự đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống kế toán nước ta có nhiều đổi mới, góp phần tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế từ đó hoà nhập chung với hệ thống kế toán của các nước trên thế giới. Đứng trước những yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế mới và yêu cầu của cơ chế thị trường, được sự lãnh đạo trực tiếp của thủ tướng chính phủ. Bộ tài chính đã tiến hành soạn thảo và ban hành hệ thống kế toán thống nhất áp dụng cho các ngành, hệ thống kế toán này được xây dững trên nguyên tắc tôn trọng có chọn lọc để phù hợp với hệ thống kế toán các nước có nền kinh tế thị trường phát triển và hệ thống kế toán tài chính nước ta hiện nay. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội thì các doanh nghiệp phải có đội ngũ lãnh đạo và quản lý tốt, tức là phải có trình độ chuyên môn cao, chính vì thế Đảng và Nhà nước luôn quan tâm tới việc đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý sao cho nắm vững về lý thuyết và thành thạo về chuyên môn có chình độ, năng lực trong quá trình hoạch toán. Để trang bị và củng cố cho học sinh, sinh viên những kiến thức đã học trong trường và thực hiện theo phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế. Sau thời gian học lý thuyết tại trường và quá trình thực tập tại phòng kế toán của Công ty xây lắp điện và xây dựng giúp cho em hiểu thêm về những kiến thức thực. Từ đó giúp cho sinh viên khi ra trường không gặp bỡ ngỡ trong công việc và có trình độ quản lý, chuyên môn thành thạo vững vàng. Qua thời gian thực tập tại Công ty lắp máy điện và xây dựng Hà nội, với số liệu thực tế và tình hình sản xuất của Công ty,cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Ngọc Lan em đã củng cố lại được kiến thức cơ bản và công việc chủ yếu của một cán bộ kế toán trong doanh nghiệp, vì thời gian có hạn nên việc trình bày báo cáo còn có nhiều phần thiếu sót và nội dung báo cáo chưa được phong phú, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong tổ môn kinh tế. Em xin chân thành cảm ơn. Dưới đây là báo cáo kết quả sau thời gian thực tập tại Công ty Nội dung báo cáo gồm ba phần: Phần I: Đặc điểm chung về Công ty xây lắp điện Hà Nội: Phần II: Số liệu kế toán trong tháng của Công ty xây lắp điện Hà Nội: Phần III: Nội dung các phần hành kế toán tại Công ty xây lắp điện Hà Nội phần I giới thiệu chung về Công ty XÂY lắp điện Hà NộI I. Những nét chung về Công ty xây lăp điện 1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty xây lắp điện nước là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập. Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp lắp máy điện nước được thành lập vào năm 1978, do sự đòi hỏi quá trình chuyên môn hoá lao động. Xí nghiệp có nhiệm vụ chính là thiết kế , lắp đặt và thi công các hạng mục công trình điện nước. Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, Xí nghiệp lắp máy điện nước luôn là đơn vị hoạt động có hiệu quả, chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị tổng sản lượng của Công ty. Thực tế cho thấy rằng mở rộng quy mô của Xí nghiệp trong điều kiện mới là vấn đề mang tính cấp thiết. Xuất phát từ ý nghĩ đó, ngày26/3/1993 Bộ trưởng Bộ xây dựng đã quyết định số 151A/BXD-TCLĐ về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước mang tên Công ty lắp máy điện nước và Xây dựng Hà Nội. Công ty hiện nay có trụ sở chính đặt tại : - Số 61 E Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội - Tel (084-4)8343011 - Fax (084-4)8355270 Công ty có tiền gửi và tiền vay mở tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. Theo quyết định thành lập Công ty có nhiệm vụ hoạt động chủ yếu là : + Xây dựng công trình công cộng, nhà ở và các công trình khác + Hoàn thiện và trang trí nội thất + Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã có những bước phát triển lớn về mọi mặt. Các công trình do Công ty thi công khôngnhững tăng về số lượng mà còn đảm bảo được những yêu cầu khắt khe về kỹ và mỹ thuật. Với phương châm hoạt động "Đưa chữ tín lên hàng đầu", Công ty đã mở rộng địa bàn hoạt động của mình ra phạm vi cả nước. Bạn hàng của Công ty không chỉ bao gồm các tổ chức, cá nhân trong nước mà còn có cả đối tác nước ngoài. Để phản ánh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của Công ty, chúng ta hãy theo dõi bảng số liệu sau : Bảng 2 : Các chỉ tiêu phản ánh quá trình tăng trưởng của Công ty Số TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1 Nguồn vốn hoạt động tỷ đ 3,41469 4,60389 6,74148 77,759 96,432 + Vốn cố định - 2,27359 3,16179 3,53216 24,033 28,12 + Vốn lưu động - 1,14110 1,14110 3,10932 53,762 68,312 2 Giá trị tổng sản lượng - 51,080 82,378 128,0 145,0 151,023 3 Doanh thu - 39,838 68,051 96,274 123,68 107,62 4 Lợi nhuận Tr.đ 918,315 586,899 455,77 885,0 535,0 5 Nộp ngân sách Tỷ đ 1,2779 2,6108 3,945 4,348 3,724 6 Lao động sử dụng Người 918 1.252 1.640 1.610 1.610 Các chỉ tiêu trên đây cho thấy giá trị sản lượng thực hiện hàng năm của Công ty tăng một cách đáng kể. Bên cạnh đó là những khoản đóng góp vào ngân sách Nhà nước cũng tăng lên. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế trong những năm gần đây lại có nguy cơ giảm xuống. Điều đó đặt ra vấn đề đối với Giám đốc Công ty là phải tăng cường hiệu quả của các hoạt động quản lý cũng như hoạt động sản xuất để khắc phục hạn chế này. Quá trình tăng trưởng của Công ty cũng đặt ra vấn đề cấp bách về nguồn vốn hoạt động. Hàng năm, bên cạnh những khoản tiền không nhỏ do ngân sách Nhà nước cấp, Công ty thường xuyên huy động vốn từ Ngân hàng và các tổ chức, cá nhân khác. Vì vậy tăng cường ghi nhận tăng thu, quay vòng hoạt động của vốn là yếu tố có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao sức mạnh tài chính của Công ty. Nhìn chung công ty lắp máy điện nước và xây dựng là một doanh nghiệp còn non nớt về tuổi đời, nhưng những thành tựu mà Công ty đã đạt được thật đáng khích lệ. hàng năm Công ty đã xây dựng nhiều công trình tô điểm cho bộ mặt của đất nước, tăng cường hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội. Đồng thời cũng đem lại thu nhập ổn định cho hàng ngàn lao động. Ngoài ra Công ty góp phần không nhỏ trong nghĩa vụ đóng góp vào Ngân sách Nhà nước của Tổng Công ty. Qua 5 năm hình thành và phát triển bằng các hoạt động thực tiễn của mình, Công ty đã chứng tỏ một bản lĩnh vững vàng trong sự cạnh tranh đầy khắc nghiệp của cơ chế mới. Với những thành tựu đạt được, Công ty lắp máy điện nước và xây dựng đã trở thành 1 trong những công ty mạnh của Tổng Công ty. Năm 1997, Công ty đã được nâng cấp thành Công ty hạng 1, mở ra một thời kỳ mới, thời kỳ xây dựng và phát triển ưng ứng với tầm vóc của mình. 2. Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất kinh doanh. Công ty lắp máy điện nước và xây dựng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Do vậy, về cơ bản, điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất cũng như sản phẩm của Công ty có sự khác biệt khá lớn so vơí những ngành sản xuất vật chất khác. Sự khác biệt này quy định đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty. Tổ chức mặt bằng thi công : Mặt bằng thi công của Công ty thông thường là được bên chủ đầu tư giao cho.Tuy nhiên, để quá trình sản xuất được diễn ra thuận lợi, Công ty phải giải phòng mặt bằng và xác định mức độ thuận lợi, khó khăn trong quá trình tập kết và vận chuyển vật liệu để có biện pháp tổ chức phù hợp. Tổ chức các yếu tố sản xuất : + Về vấn đề nhân lực : Sau khi ký hợp đồng giao nhận thầu Công ty giao nhiệm vụ thi công công trình cho các Xí nghiệp, đội trực thuộc. Giám đốc Xí nghiệp hoặc đội trưởng chịu trách nhiệm điều động nhân công để tiến hành sản xuất. Lực lượng lao động của Công ty bao gồm cả công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài về nguồn nguyên vật liệu : Vật liệu là yếu tố cơ bản của quá trình xây lắp, tạo nên thực thể công trình trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty lắp máy điện nước và xây dựng nói riêng, yếu tố vật liệu bao gồm nhiều chủng loại phức tạp với khối lượng lớn. Do vậy, tổ chức cung ứng kịp thời và quản lý chặt chẽ yếu tố này có ý nghĩa kinh tế quan trọng đối với hiệu quả của hoạt động sản xuất. Thông thường, khi nhu cầu vật liệu cho sản xuất phát sinh, chủ nhiệm công trình báo cáo tình hình với Giám đốc Công ty và phòng kế hoạch trên cơ sở khả năng cung ứng của Công ty, chủ nhiệm công trình có thể lĩnh vật liệu xuất tại kho hoặc tiến hành xin tạm ứng và chủ động mua vật liệu tập kết tại chân công trình. Như vậy,một số yêu cầu đặt ra là phải dự trù đầy đủ và cung ứng kịp thời vật liệu cho sản xuất, tránh các thiệt hại về ngừng sản xuất xảy ra. + Về việc huy động máy thi công : Trên cơ sở biện pháp thi công đã được nêu ra trong luận chứng kinh tế kỹ thuật chủ nhiệm công trình xác định chủng loại và số lượng máy thi công cần thiết. Khi nhu cầu sử dụng máy phát sinh chủ nhiệm công trình có thể thuê ngoài hoặc điều động máy thi công tại đội xe cơ giới của Công ty. Quá trình tổ chức sản xuất của công ty được khái quát qua sơ đồ sau : Sơ đồ 03 : Sơ đồ tổ chức sản xuất Công ty lắp máy điện nước và xây dựng Giám đốc XN XD Số 9 Đội XD Số 8 XN ĐN Số 7 Đội ĐN Số 6 XN ĐN Số 2 Đội ĐN Số 3 XN ĐN Số 4 XN XD Số 12 XN XD Số 10 Đội xe cơ giới XN XD Số 11 Đội ĐN Số 1 Xưởng sản xuất BT PGĐ lắp máy điện nước PGĐ thi công xây lắp Đội ĐN Số 5 Trên cơ sở các yếu tố trên đây, hoạt động sản xuất của Công ty được tiến hành theo quy trình sau: Sơ đồ 2.3 : Quy trình hoạt động SXKD Công ty LMĐN&XD Giải phóng mặt bằng -Phá dỡ công trình cũ - San nền, lấp nền Thi công phần thô Làm móng - Đào móng, đóng cọc - Đổ bê tông móng - Xây dựng công trình ngầm Làm thân và mái công trình - Lắp đặt kết cấu thép - Ghép cốp pha - Đổ bê tông - Xây tường Hoàn thiện công trình - Lắp đặt thiết bị điện nước, hệ thống thông gió, cấp nhiệt... - Trát tường : Trát trong và trát ngoài - Chống thấm, chống nóng, cách âm - Sơn quét vôi ve, ốp lát Trong mỗi một hạng mục của công trình bao gồm nhiều thao tác kỹ thuật và sử dụng nhiều chủng loại vật liệu khác nhau. Điều đó cho thấy hoạt động xây lắp là phức tạp, đòi hỏi công tác tổ chức thi công và hạch toán kế toán phải chi tiết, cụ thể và bám sát thực tế để tạo thuận lợi cho việc tính giá thành một cách chính xác. 3 Tình hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Bộ máy tổ chức của Công ty Lắp máy điên nước và xây dựng được xây dựng trên cơ sở mô hình quản lý tập chung được áp dụng rộng rãi trong các Công ty trực thuộc Tổng Công ty. Kết hợp với điều kiện tổ chức sản xuất của bản thân đơn vị. Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm ban giám đốc, các phòng ban chức năng và các xí nghiệp, đội trực thuộc được bố trí theo sơ đồ sau: Biểu 02: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty Lắp máy điên nước và xây dựng Giám đốc Công ty PGĐ lăp máy điện nước PGĐ kinh tế kế hoạch PGĐ thi công xây lắp Kế toán trưởng Văn phòng Phòng kinh tế kế hoạch Phòng đầu tư phát triển Phòng kỹ thuật thi công Phòng kinh doanh vật tư Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức lao động Nhân xét: Theo sơ đồ trên, các bộ phận có chức năng nhiệm vụ như sau: + Ban giám đốc: là ngươi vừa làm đại diện cho Nhà nước vừa là đại diện quyền lợi cho CBCNV, có nhiệm vụ quyền hạn : Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. - Chỉ đạo hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Công ty theo kế hoạch đã thông qua Đại hội CNVC. - Quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm về những tổn thất do sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, hao hụt, lãng phí tài sản, vốn, vật tư, thiết bị theo quy định của pháp luật, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật. - Xây dựng chiến lược kinh doanh và tổ chức bộ máy, tổ chức lao động phù hợp với tình hình Công ty theo từng giai đoạn đảm bảo sự ổn định, phát triển của Công ty; đảm bảo công ăn việc làm, đời sống CNVC Trực tiếp chỉ đạo điều hành, theo dõi, đôn đốc hoạt động của các phòng Tổ chức; Tài vụ; Kế hoạch và các Xí nghiệp trực thuộc. - Giúp việc cho giám đốc có ba phó giám đốc phụ trách trong các lĩnh vực: + Thi công xây lắp, an toàn lao động và chất lượng sản phẩm. + Lăp máy điện nước. + Kế hoạch và tiếp thị. + Phòng tổ chức lao động: Là phòng chuyên tham mưu cho giám đốc Công ty về công tác tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng lao động. Phòng tổ chức về lao động có nhiệm vụ bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ theo dõi tình hình sản xuất, thực hiện chế độ chính sách với người lao động, xây đựng định mức lao động và làm công tác thanh tra, bảo vệ và khen thưởng trong toàn Công ty. - Ký kết hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ nhân sự, điều phối lao đông, thống kê lao động của toàn Công ty; Xây dựng kế hoạch tiền lương, tiền thưởng; Quản lý, xây dựng phương án phân phối, kiểm tra quỹ tiền lương. Thanh toán lương cho các đơn vị, cho CNVC đảm bảo đúng chế độ Nhà nước và các quy định của Công ty. - Tổ chức thực hiện các chế độ : Thi đua, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, bảo hiểm xã hội, BHYT, LĐCI, BHLĐ… đối với người lao động. - Quản lý theo dõi: Khám chữa bệnh, BHYT tuyến đầu cho CBCNV, phòng dịch, theo dõi và quản lý công tác kế hoạch hoá gia đình theo chỉ đạo của ngành dọc và yêu cầu của Công ty, khám tuyển dụng lao động, theo dõi , đôn đốc, kiểm tra hoạt động của mạng lưới y tế các xý nghiệp. + Văn phòng: Tham mưu giúp việc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty các việc sau: - Nghiên cứu, vận dụng chế độ chính sách cuả Nhà nước, các yêu cầu của cấp trên ở Công ty, tham mưu về các quyết định về tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất, nhân sự… các chế độ đối với người lao động, quy chế hoạt động trong mọi lĩnh vực của Công ty và tổ chức triển khai thực hiện văn bản này. - Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống tổ chức hiện tại và lâu dài về nhân sự, đào tạo, tổ chức bộ máy sản xuất, tổ chức bộ máy của Công ty. - Tổng hợp tình hình hoạt động của Công ty trong mọi lĩnh vực. - Tham mưu, giúp việc, chịu trách nhiệm trước BGĐ giải quyết các công việc về Hành chính quản trị y tế đáp ứng yêu cầu sản xuất, phục vụ các hoạt động khác của công ty cụ thể là: - Quản lý, lưu, chuyển công văn, tài liệu, báo chí đi , đến Công ty theo quy định. - Quản lý và sử dụng các con dấu của Công ty theo đúng quy định. - Duy trì chế độ đón tiếp khách, phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Công ty. - Thực hiện quy hoạch và vệ sinh sạch sẽ khuôn viên Công ty. - Soạn thảo các văn bản, in ấn tài liệu. - Quản lý tổ lái xe con - Quản lý, mua sắm, cấp phát, sửa chữa toàn bộ tài sản trang thiết bị văn phòng Công ty. + Phòng kế hoạch kinh tế: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, căn cứ vào các nhiệm vụ chính trụ của Công ty: Xây dựng kế hoạch sản xuất - kinh doanh của toàn Công ty ngắn hạn , trung hạn, dài hạn và kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm - Ký kết hợp đồng kinh tế với cấp trên có thẩm quyền, điều phối kế hoạch sản xuất, điều hành mọi hoạt động sản xuất của Công ty; nghiệm thu, thanh quyết toán với các cơ quan cấp trên theo ngành dọc đảm bảo đúng tiến độ yêu cầu sản xuất của Công ty, Tổ chức giao việc, nghiệm thu, thanh quyết toán cho các Xí nghiệp và đảm bảo việc làm cho CBCNV . - Đảm bảo mua sắm, cấp phát, quản lý vật tư, nguyên liệu, máy móc, dụng cụ, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất của Công ty. Là nơi giao dịch, xây dựng, khai thác, tổ chức thực hiện các dự án liên doanh, liên kết, đẩu tư và viện trợ của nước ngoài; chuẩn bị hợp đồng kí kết dịch vụ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài Công ty; Tổ chức điều hành kế hoạch kinh doanh theo các hợp đồng kí kết. Quản lý, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thực hiện nguyên tắc, thủ tục, hợp đồng thanh quyết toán theo đúng quy định của Công ty và Nhà nước. + Phòng kỹ thuật thi công: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm trước GĐ, PGĐ Kỹ thuật: - Quản lý và bổ xung hồ sơ kỹ thuật hệ thống và các công trình thoát nước; Các xe máy, thiết bị của Công ty. - Tổ chức thực hiện để đảm bảo an toàn lao động trong sản xuất, công tác ở Công ty cụ thể: Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy trình, quy phạm ATLĐ trong công tác quản lý, duy tu,bảo dưỡng, các xe, máy, nhà xưởng, trang thiết bị, bảo hộ lao động. - Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, dây chuyền công nghệ và tổ chức áp dụng định mức, dây chuyền công nghệ. - Xây dựng chương trình quản lý, duy tu, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHKT, cải tiến sáng kiến kỹ thuật, cải tiến công cụ, nâng cao hiệu qủa quản lý, NSLĐ, chất lượng công trình. - Phối hợp với các phòng kế hoạch, giám sát, đôn đốc và thực hiện nghiệm thu, chịu ntrách nhiệm về mặt kỹ thuật cho các Xí nghiệp, Đội trực thuộc, chính xác để có căn cứ thanh quyết toán các hợp đồng cho các xí nghiệp, đội. + Phòng kinh doanh vật tư: có chức năng mua bán, quản lý và cung cấp vật tư cho các đơn vị trực thuộc Công ty và các đối tác có nhu cầu sử dụng khác. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là phải đảm bảo vật tư cho sản xuất cũng như xây dựng phương pháp tính giá vật tư thích hợp. + phòng đầu tư phát triển: Phòng có chức năng tư vấn lập báo cáo các dự án đầu tư của Công ty, khi dự án được duyệt, phòng có nhiệm vụ theo dõi, quản lý quá trình thực hiện dự án từ khi bắt đầu đến khi đưa vào sử dụng. + Phòng tài chính kế toán: Xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch sử dụng khấu hao cơ bản, kế hoạch chi phí mua sắm tài sản, MMTB, công cụ, phương tiện… của Công ty, lập dự toán kinh phí, quản lý và phân phối kinh phí theo kế hoạch được duyệt, chính xác, kịp thời đảm bảo cho mọi hoạt động của công ty đạt hiệu quả. - Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh tế của Công ty, các Xí nghiệp ở từng thời điểm, nhăm có kế hoạch tối ưu nhất sử dụng và phát triển nguồn vốn, bảo toàn vốn, giúp các Xí nghiệp trực thuộc và Công ty phát triển theo đúng hướng, kịp thời điều chỉnh những phát sinh tài chính không phù hợp, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, đúng chế độ tài chính mà Nhà nước đã ban hành các nguồn vốn Công ty hiện có. - Thanh quyết toán các hạng mục công việc của Công ty, Xí nghiệp vơi các cơ quan cấp trên liên quan ngành dọc về quan hệ thủ tục tiền tệ ngân hàng, đảm bảo đúng quy định hiện hành. - Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các Xí nghiệp, Đội trực thuộc về hạch toán phụ thuộc, sử dụng các nguồn vốn, cơ cấu vốn, và các vấn đề thanh quyết toán các chi phí và thanh lý hợp đồng. - Thực hiện tốt các chế độ kế toán tài chính ( chế độ cập nhật sổ sách, thủ quỹ, báo cáo kiểm tra, kiểm kê theo định kì hoặc đột xuất theo cấp trên yêu cầu) đúng chế độ, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. + Các xí nghiệp và đội trực thuộc:Có chức năng thực hiện sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty và các phòng ban chức năng. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp đội trực tiếp thi công cộng trình xây dựng trên cơ sở hợp đồng đã ký kết với đơn vị chủ đầu tư. - Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cúa các phòng ban được ban hành theo quyết định của ban giám đốc Công ty, các trưởng phó phòng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về kết quả thực hiện của phòng ban mình, trong quá trình tổ chức triển khai các công việc, các phong ban có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cùng tham gia giải quyết các công việc chung của Công ty có liên quan đến nhiệm vụ và chức năng của phòng mình phụ trách. 4 Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty. Bộ máy Kế toán của Công ty bao gồm : Phòng Tài chính Kế toán và Kế toán Xí nghiệp, đội trực thuộc. Trong đó, toàn bộ hoạt động của Công ty đều được phòng Tài chính Kế toán theo dõi và hạch toán một cách cụ thể theo quy chế của Công ty.Kế toán tại các Xí nghiệp, đội chỉ có nhiệm vụ lập chứng từ và chuyển lên phòng Kế toán, các thành phần Kế toán trong phòng được tổ chức theo sơ đồ sau : Sơ đồ 2.5 : Tổ chức bộ máy Kế toán Công ty lắp máy điện nước và xây dựng Kế toán trưởng Kế toán ngân hàng và thanh toán Kế toán tổng hợp và giá thành Kế toán tiền lương và thống kê Thủ quỹ Kế toán vật tư và tài sản cố định Theo sơ đồ trên, bộ máy Kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Hoạt động của các thành phần được quy định cụ thể như sau : a.Kế toán trưởng : Phụ trách chung phòng Kế toán và chịu trach nhiệm pháp lý trước mọi hoạt động của phòng phòng sao cho phù hợp với luật định, cụ thể như sau : - Xác định hình thức ghi sổ kế toán : Nhật ký chung - Xác định niên độ kế toán : Từ 1/1 đến 31/12 - Quy định phương pháp kiểm kê HTK là KKTX - Xây dựng hệ thống tài khoản sử dụng - Phân công lao động trong phòng kế toán b. Kế toán vật tư và tài sản cố định Kế toán vật tư có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hạch toán vật tư tại Công ty , phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu và thẻ song song. Do vậy, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất vật tư, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết theo định kỳ hàng tháng số liệu trên sở chi tiết là căn cứ để ghi sổ tổng hợp. Do nghiệp vụ tăng giảm tài sản cố định diễn ra với mật độ ít nên hạch toán tài sản cố định là một công tác kiểm nhiệm khi nghiệp vụ tăng giảm diễn ra, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài sản cố định. Định kỳ, tiến hành kiểm kê và tập văn bản kiểm kê tài sản cố định. c. Kế toán tiền lương và thống kê : Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm côngdo kế toán đội, Xí nghiệp đưa lên, kế toán tiến hành tính lương phải trả cho công nhân viên và tính các khoản bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Thông thường hình thức trả lương cho công nhân là khoán theo sản phẩm. Còn hình thức trả lương cho cán bộ quản lý được xác định theo công thức sau : Mức lương được hưởng = lương cơ bản x hệ số lương x 2,5 d. Kế toàn Ngân hàng và thanh toán : Kế toán Ngân hàng có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng để huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi và tiền vay, mở tài khoản bảolãnh các hợp đồng tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Nghiệp vụ kê toán ngân hàng được theo dõi trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, mở chi tiết cho các khoản thu và các khoản chi. e. Thủ quỹ : Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt của Công ty. Căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu thu, phiếu chi) thủ quỹ tiến hành các hoạt động nhập và xuất quỹ. Các hoạt động này được phản ánh trên sổ quỹ. f. Kế toán tổng hợp : Căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi tiết của kế toán phần hành, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp tiến hành tập hợp phân bố các khoản chi phí tập hợp các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Báo cáo kế toán là cơ sở để Công ty công khai tình hình tài chính và báo cáo với Tổng Công ty. phần II: Số liệu kế toán trong tháng Số dư đầu kỳ các TK Số hiệu Tên tài khoản Dư Nợ Dư Có 1111 Tiền mặt Việt Nam 30736165 1121 Tiền gửi Việt Nam 1753395028 131 Phải thu khách hàng 20811724865 331 Đặt trươc tiền hàng 7852662956 1388 Phải thu khác 10531290455 152 Nguyên vật liệu 282276255 153 Công cụ dụng cụ 14000000 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 12046742939 141 Tạm ứng 353192271 1421 Chi phí trả trước chờ phân bổ 4104924940 1422 Chi phí trả trước chờ kết chuyển 5042431961 144 Thế chấp ký quỹ ký cược 305168255 211 Tài sản cố định hữu hình 11608557443 228 Đầu tư dài hạn khác 20662000 2412 Xây dựng cơ bản 156429898 311 Vay ngắn hạn 26837734449 331 Phải trả người bán 19106523521 333 Thuê và các khoản phải nộp NN 1931380071 334 Phải trả công nhân viên 1846825438 336 Phải trả nội bộ 1850777166 3388 Phải trả phải nộp khác 1680292537 341 Vay dài hạn 2198236500 342 Nợ dài hạn 2198236500 335 Chi phí phải trả 12747043329 411 Nguồn vốn kinh doanh 57303000000 414 Quỹ đầu tư phát triển 620124 421 Lãi chưa phân phối 964647038 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 22587662 B: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 1.Rút tiền gửi ngân hàng nông nghiệp về nhập quỹ tiền mặt ngày 1/10/01 số tiền là: 140.000.000 2. Phải trả giá trị khối lượng XL nhận khoán nội bộ của xí nghiệơ 5 tạm ứng công viên nước giai đoạn 2 số 192 bằng tiền gửi số tiền là 4.000.000 vào ngày 1/10/01 3. Ngân hàng đầu tư thu phí bảo lãnh nô thầu 141XN4 số 30/90 số tiền là 197273 (chưa thuế)và (VAT 10%) 19723 4. Ngày 1/10/01 Phạm Văn Tuyên tạm ứng tiền mặt để mua vật tư số 582 100.000.000 5. ngày 2/5/01 Tôn Thất Hùng phải nộp tiền bồi thường ba máy hàn bị mất số 166 với số tiền là 3362 6. Ngày 30/10/01 phải trả giá trị KLXL nhân khoán nội bộ công trình nhà N06A,6B bán đảo linh đàm trả tiền chi xí nghiệp 2 số 142328 tieenf là 2.000.000.000 7. Ngày 3/10/01 số 585 Trịnh Ngọc Anh tạm ứng công trình khu công nghiệp thăng long nhà số 3 bằng tiền mặt với số tiền là 40.000.000 8. Ngày 4/10/01 xí nghiệp 7 tạm ứng cônh trình suối dầu băng tiền gửi số 159 số tiền là 800.000.000 9. Ngày 4/10/01 số 19 công trình khách sạn HOLIĐAY trả tiền cho phạm ngô Kế bằng tiền gửi với số tiền là 207.657.900 10. Ngày 5/10/01 ký quỹ bảo lãnh công trường THSC nghi lộc Nghệ An (XNCVG) số 6043 với số tiền là 105000 trong đó thuế VAT 9545 11. Ngày 5/10/01 số 37994 NH đầu tư thu phí bảo lãnh công trình cụm xã thanh yên lai châu số tiền là 2288000 trong đó thuế VAT 208000 12. Ngày 5/10/01 số 009 công trình cụm xã xuân long Lạng sơn trả tiền cho xí nghiệp 4 bằng tiền gửi số tiền là 30267000 13. Ngày 5/10/01 số 473 Đào Hải Nguyệt nộp tiền điện tháng 9/01 là 88000 14. Ngày 6/10/01 số 692B Đặng Ngọc việt tạm ứng công trình định công bằng tiền mặt số tiền số tiền là 16043340 15. Ngày 6/10/01 số 695B Tân Tú Hải tạm ứng công trình thạch thất số tiền là 8.393.960 16. Ngày 6/10/01 số 697B. Nguyễn Hoàng Huy tạm ứng thi công công trình ViệtCOMBANK với số tiền là 16735710 17. Ngày 6/10/01 số 704B Nguyễn Văn Đạt tam ứng tiền mặt để nộp tiền BHXH là 22.400.080 18. Ngày 8/10/01 số 590 Đặc Ngọc Việt Nam ứng công trình cầu tin Đồn Bắc cạn với số tiền là 100.000.000. 19. Ngày 8/10/01 thu hồi BHXH ở khối cơ quan tháng 9/01 số tiền là 1429000 20. Ngày 8/10/01 số 592 Lê Thanh Hà chi tiền mua về cầu pha + sửa xe + khám xe tổng thanh toán là 3.222.000 (trong đó VAT) 12/300 21. Ngày 9/10/01 số 100 công trình 107 đường giải phóng trả tiền cho XN5 bằng tiền gửi với số tiền là 35269156. 22. Ngày 9/10/01 số 22. Công trình thức ăn gia súc trả tiền cho XN3 qua ngân hàng công thương Hoàn Kiến với số tiền là 14.290.000 23. Ngày 10/10/01 số 4, công trình bệnh viện K trả tiền công cho Phạm Gia Cường qua ngân hàng Nông nghiệp số tiền là 75.921.000 24. Ngày 10/10/01 số 349 Nguyễn Văn Viết nộp lệ phí cấp hồ sơ năng lực công ty bằng tiền mặt với số tiền là 350.000 25. Ngày 11/10/01 số 492, rút tiền tại ngân hàng Đầu tư về nhập quỹ tiền mặt số tiền là 200.000.000 26. Ngày 11/10/01 số 491 Phạm Thị Khanh chi tiền để nộp tiền điện thoại số tiền là 64271 27. Ngày 12/10/01 công trình bống đèn phích Rạng đông trả tiền cho Lụuân Việt qua ngân hàng đầu tư với số tiền là 110.318.163 28. Ngày 12/10/01 số 604 Mai Tuyết Thanh chi lương ốm quý 2/2001 bằng tiền mặt với số tiền là 6.503.000 29. Ngày 15/10/01 số 12A xí nghiệp 4 vay ngắn hạn các ĐV Tín dụng thi công công trình điện xã trung thực Tuyên Quang số tiền là 50.000.000 30. Ngày 15/10/01 số 0 văn phàng tổng cục Hậu cần trả tiền Công trình E17 cho Lê Trọng Thái qua ngân hàng đầu tư với số tiền là 30.341.769 31. Ngày 16/10/01 số 8808 ngân hàng đầu tư thu phí bảo lãnh công ty xa lộ 1 + tiêu động với tổng thanh toán là 50.000 trong đó VAT 4545 32. Ngày 16/10/01 Lê Xuân Việt tạm ứng thi công công trình bóng đèn phích nước Rạng Đông với số tiền là 165.176.212. 33. Ngày 16/10/01 số 500 Lê Xuân Việt nộp tiền công trình bóng đèn phích nước Rạng Đông với số tiền là 165.176.212 34. Ngày 16/10/01 số 613 Lê Thị Dung chi tại đơn vị kinh phí công đoàn với số tiền là 10.000.000 35. Ngày 17/10/01 số 03 công trình điện xã Thượng thanh trả tiền cho Chương Công Dũng qua ngân hàng nông nghiệp 496.000.000 36. Ngày 18/10/01 số 620 Đỗ Thu Hiền thanh toán tiền mua mực in với số tiền là 180.000 trong đó VAT là 16.360 37. Ngày 19/10/01 số 38 ngân hàng nông nghiệp thu tiền điện thoại tháng 9/01 là 1.122.821 trong đó VAT là 102.075 38. Ngày 19/10/01 số 304 nhà máy điện Uông Bí trả tiền mua thép cho Phạm Văn Tuyên qua ngân hàng nông nghiệp là 50.000.000 39. Ngày 22/10/01 số 20386 NH Đầu tư thu phí bảo lãnh DT công trình Trường ĐHKT tổng thanh toán là 171.000 trong đó VAT là 15.545 40. Ngày 23/10/01 số 78 ngân hàng trả lãi tiền gửi số tiền là 125.718 41. Trả tiền mua máy tính cho Nguyễn Văn Tường dùng làm thiết bị quản lí ở bộ phận văn phòng theo phiếu chi số 662 ngày 14/11/01 số tiền là 17.773.000 trong đó VAT là 11.200.000 42. Ngày 15/11/01 trả tiền mua máy tính cho Lê Thái Hưng theo phiếu chi số 666 với cả thuế GTGT là 11.998.388, thuế suất 10%. TSCĐ được dùng ở bộ phận quản lý 43. Căn cứ vào QĐ 126 nhượng bán một xe ô tô ghi thu nhập nhượng bán TSCĐ 154.380.952 thuế GTGT khác 7.719.048 44. Căn cứ vào QĐ 126 thanh lí một phương tiện vân tải truyền dẫn với nguyên giá là 549.120.000 đã khấu hao 295.854.489 theo chứng từ số 5 ngày 20/11/01 45. Mua máy tính phòng KHKT theo phiếu nhập 319 ngày 30/12/01 dùng làm thiết bị dụng cụ quản lí với nguyên giá là 23.945.300 thuế 1.197.265 46. Theo phiếu xuất số038970 ngày 23/10/01 xuất vật tư cho trung tâm tư vấn với tổng số tiền là 201.396.435 trong đó: Chi phí bằng tiền khác: 10.069.822 Phải thu khác : 191.326.613 Vật liệu xuất thẳng : 201.396.425 47. Ngày 31/10/01 theo phiếu nhập kho số 259, nhập vật tư ở đội cơ điện công trình sân bay nội bài với tổng số tiền là 89.404.710 thuế VAT 5.029.681 đã kiểm nghiệm và nhập kho đủ, chưa trả tiền người bán 48. Đội cơ điện nhập vật tư công trình sứ Hoàng Liên Sơn với giá chưa thuế là 95.757.236 thuế VAT 2.962.564 thoe chứngd từ số 260 ngày 31/10/01 vật tư đã nhập kho đủ, chưa trả tiền người bán. 49. Phiếu nhập vật tư công trình Hoàng Liên Sơn theo chứng từ số 261 ngày 31/10/01 cho đô._.i cơ điện là 104.236.200 thuế 3.223.800, chưa trả tiền người bán vật tư đã kiểm nghiệm bhập kho đủ. 50. Ngày 31/10/01 xuất vật tư cho đội cơ điện công trìng sân bay Nội bài với giá trị chưa thuế 124895909 thuế 5694017. chưa thanh toán 51. Phiếu xuất kho ngày 31/10 /11 xuất vật tư trực tiếp cho công trình Sứ Hoàng liên Sơn theo chứng từ số 264 với số tiền 95757236 52. Ngày 29/11/01 Nguyễn đức hiền tam ứng cho công trình WESTLABE bằngtiền mặt từ công trình đang thi công theo chứng từ số tiền là 32.462.500 53. Theo chứng từ số 565 ngày 29/11/01 Nghuyễn Đức hiền nộp tiền tạm ứng công trình tháp việt nhật đang thi công với số tiền là 46.481.984 54. Theo chứng từ số 728 ngày 29/11/01 tạm ứng cho Nguyễn Đức Hiển đi mua xi măng để phục vụ cho sản xuất thi công công trình với số tiền chưa thuế là 136334282, thuế VAT 5% 55. Ngày 16/12/01 chi tiền lương cho Đing Văn Minh trả tiền mua máy thi công công trình chu văn An theo chứng từ số 640 với tổng số tiền 2.890.000 56. Theo chứng từ số 12 lương ngày 31/12/01 chích trả lương cho cán bộ công nhân viên với số tiền là 818.791.000 trong đó: Nhân viên quản lý: 186.674.000 Nhân viên trực tiếp sản xuất: 632.117.000 57. Ngân hàng đầu tư phát triển nông thôn trả tiền BHXH ngày 3/10/01 chứng từ số 693, số tiền là 6.503.519 58. Ngày 8/11/01 theo chứng từ số 520 thu tiền BHXH khối cơ quan bằng tiền mặt 1.473.000 59. Ngày 18/10/01 theo hoá đơn chứng từ số 484 công ty thu tiền của khách hàng công trình cửa hàng xăng dầu với tổng số tiền là 102.335.812 60. Đỗ Thu Hiền thanh toán tiền mực in cho bộ phận văn phòng theo chứng từ số 620 ngày 8/11/01 với số tiền là 163.640, thếu VAT được khấu trừ 16.360 61. Ngày 18/10/01 theo hoá đơn chứng từ số592 thì Lê Thanh Hà chi tiền mua vé cầu pha + sửa xe + khám xe tổng số tiền là 3.100.700. (VAT) 82273 62. Ngày 8/11/01 theo chứng từ số 596 Nguyễn Bá Minh trả tiền đổ rác quý 3/01 tổng số tiền là 245.454 thếu 54.546 63. Ngày 10/10/01 theo chứng từ số 199 Phạm Thị Thanh dùng tiền gửi ngân hàng trả tiền điện tháng 9/01 số tiền là 1.780.020 VAT 79.980 64. Ngày 15/11/01 theo hoá đơn chứng từ số 666 trả tiền mua máy vi tính cho Lê Thái Hưng là 11.998.388 trong đó VAT là 1.090.763 65. Ngày 4/10/01 theo hoá đơn chứng từ số 19 Phạm Ngô Kế thu tiền của khách hàng công trình khách sạn Holiday bằng tiền gửi 107.657.900 66. Ngày 29/11/01 theo hoá đơn chứng từ số 772 công ty bàn giao công trình thép Việt Nhật đơn vị thanh toán tiền gửi ngân hàng 800.800.000 trong đó thếu là 10%. 67. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí và xác định kết quả 1.650.868.856 68. Ngày 16/11/01 theo hoá đơn chứng từ số 234 Phạm Thị Khanh trả tiền nước tháng 10/01 bằng tiền gửi là 3.477.500 trong đó VAT 149.256 69. Ngày 12/11/01 theo hoá đơn chứng từ số 167 cho xí nghiệp cơ điện vay ngắn hạn bằng tiền gửi là 50.000.000 70. Ngày 29/10/01 theo hoá đơn chứng từ số 715 tạm ứng cho Nguyến Văn Trường đi mua xi măng để phục vụ cho sản xuất thi công với số tiền là 200.000.000 thuế VAT 2.000.000 71. Ngày 27/11/01 theo hoá đơn chứng từ số 887 tạm ứng cho Nguyễn Thị Hạnh mua gạch phục vụ công trình bệnh viện là 15.000.000, trong đó VAT 1.500.000 72. Ngày 12/11/01 theo hoá đơn chứng từ số 657 Hà Trung Nhân trả tiền điện thoại tháng 9/01 số tiền là 423.913 73. Ngày 13/11/01 theo hoá đơn chứng từ số 61378 ngân hàng đầu tư thu phí dịnh vụ chuyển tiền với số tiền là 1.323.567, thếu VAT 120.324 74. Ngày 13/11/01 theo hoá đơn chứng từ số 1 công trình công viên nước Hồ Tây giai đoạn 2 trả tiền cho xí nghiệp 5 bằng tiền gửi ngân hàng số tiền là 50.000.000 75. Ngày 13/11/01 theo hoá đơn chứng từ số 222 Vũ Thị Nga nộp tiền điện tháng 10/01 là 62.500 76. Ngày 08/11/01 theo hoá đơn chứng từ số 648 tạm ứng tiền cho công trình Thạch Thất tổng giá trị KLXL là 25.774.510 77. Ngày 09/10/01 theo hoá đơn chứng từ số 215 tạm ứng tiền cho công nhân viên mua nguyên vật liệu dùng cho sản xuất số tiền là 12.000.000, thuế VAT 1.200.000 78. Ngày 11/11/01 theo hoá đơn chứng từ nội bộ số 03 Nguyến Văn An nộp tiền khấu hao TSCĐ số tiền là 30.000.000 79. Ngày 31/12/01 theo chứng từ số 3637 trích KH TSCĐ giá trị 915.107 80. Ngày 31/12/01 theo chứng từ số 3638 trích KH TSCĐ cho QLDN số tiền là 1.213.045 81. Nhập kho gạch hai lỗ chưa trả tiền cho người bán theo phiếu nhập kho số 155 ngày 31/10/01 số lượng 125 viên. Giá trị hàng hoá ghi trên hoá dơn: Giá mua: 125 viên * 400.000 = 50.000.000 Thuế giá trị gia tăng 50.000.000 * 10% = 5.000.000 Tổng giá trị thanh toán 55.000.000 82. Xuất kho 125 viên trực tiếp cho công trình sân bay gia lâm theo phiếu xuất kho số 767 ngà 12/10/01 được phản ánh trong hoá đơn bán hàng như sau: - Giá bán chưa thuế 125 viên * 400.000 = 50.000.000 - Thuế giá trị gia tăng 50.000.000 * 10% = 5.000.000 Tổng số tiền thu được 55.000.000 83. Ngày 18/10/01 chi tiền cho Trần Thị Yừn mua dao, bay xây trị giá 15.000.000 theo chứng từ số 175 84 . Ngày 18/10/01 chi tiền cho Trần Thị Yừn mua cuốc xẻng giá trị 3.300.000 85. Ngày 20/10/01 chi tiền cho Nguyễn Văn Tư mua xe con trị giá tiền là 120.000.000 thuế 10% đã thanh toán bằng TM 86. Ngày 25/10/01 chi tiền cho Nguyễn Văn Tám mua xi măng hoàn thành giá trị 50.000.000 thuế 10% theo hoá đơn đã thânh toán bằng TM 87. Ngày 29/11/01 theo hoá đơn chứng từ 614 Nghiêm Bá Hộ nộp tiền chi phí chung tổng số là 3.093.525 88. Ngày 29/11/01 theo hoá đơn chứng từ 614 Nghiêm Bá Hộ hoàn tạm ứng công trình xưởng Nhân Chính bằng TM số tiền là 8.685.771 89. Nguyễn Văn Tuyên mua vật tư chưa trả tiền người bán với giá chưa thuế là 1.000.000(thuế 10%) ngày 24/10/01 90. Ngày 22/11/01 theo hoá đơn chứng từ 681 Bùi Xuân Diệp tạm ứng chi phí chi nhánh Miền nam với số tiền là 5.000.000 91. Ngày 23/11/01 theo hoá đơn chứng từ 241 ngân hàng bảo lãnh ba lô thầu 146,138,133 thế chấp ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi là 16.750.000 92. Ngày 24/11/01 theo hoá đơn chứng từ 689 Mai Tuyết Thanh chi tiền bồi thường sức khoẻ(BHYT) là 7.500.000 93. Ngày 26/11/01 theo hoá đơn chứng từ 339 ngân hàng đầu tư thu lãi đầu tư tháng 11/01 bằng tiền gưỉ là 30.757.816 94. Ngày 26/11/01 theo hoá đơn chứng từ 606 Mai Tuyết Thanh thu 2% KPCĐ của các đơn vị là 92.435.942 95. Ngày 26/11/01 ngân hàng trả lãi tiền gửi ngân hàng là 7.335 tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. 96. Ngày 29/11/01 theo số 591 Tân Tú Hải hoàn tạm ứng công trình bệnh viện Bạch Mai số tiền là 12.349.970 97. Ngày 29/11/01 theo số 592 Tân Tú Hải nộp tiền công trình bệnh viện Bạch Mai số tiền là 250.215 98. Ngày 29/11/01 theo số 610 Trịnh Ngọc Anh hoàn thành tạm ứng nhận khoản nội bộ công trình Honđa với số tiền là 16.400.365 99. Ngày 29/11/01 theo số 723 Nguyễn Đức Hiền tạm ứng thi công công trình cây giống trung ương , số tiền là 11.040.000 100. Ngày 29/11/01 theo số 215 Nghiêm Bá Hộ nộp tiền chi phí chung là 3.093.525 101. Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. 102. Cuối kỳ kết chuyển chi phí tính giá thành sang giá vốn hàng bán 103. Cuối kỳ kết chuyển chi phí, doanh thu, thu nhập sang tài khoản xác định kết quả. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 1. Nợ TK 111 140.000.000 2. Nợ TK 336 4000.000 Có TK 112 140.000.000 Có TK112 4000.000 3. Nợ TK 6425 197.270 4. Nợ TK 331 100.000.000 Nợ TK 133 19.727 Có TK 111 100.000.000 Có 1121 217.000 5. Nợ TK1111 23.825.868 6. Nợ TK 1121 2000.000.000 Có TK 3362 23.825.868 Có TK 3362 2000.000.000 7. Nợ TK 3362 40.000.000 8. Nợ TK 3362 800.000.000 Có TK 1111 40.000.000 Có TK 1121 800.000.000 9. Nợ TK 1121 107.657.900 10. NợTK6425 95.455 Có TK131 107.657.900 Nợ TK 133 9.545 Có TK 1121 10.5000 11. Nợ TK 6425 2080.000 12. Nợ TK 1121 302.687.000 Nợ TK 133 208.000 Có TK3362 302.687.000 Có TK1121 2.288.000 13. Nợ TK 1111 88.000 14. Nợ TK3362 16.043.340 Có TK6427 88.000 Có TK1111 16.043.340 15. Nợ TK3362 8.393.960 16. Nợ TK3315 16.735.710 Có TK1111 8.393.960 CóTK111 16.735.710 17. Nợ TK3362 22.400.080 18. Nợ TK3362 100.000.000 Có TK1111 22.400.080 Có TK111 100.000.000 19. Nợ TK1111 1.429.000 20. Nợ TK6425 3.100.700 Có TK1388 1.429.000 Nợ TK133 121.300 Có TK111 3.222.000 21. Nợ TK112 35.269.156 22. Nợ TK 1121 14.290.000 Có TK336 35.269.156 Có TK3362 14.290.000 23. Nợ TK1121 22.219.076 24. Nợ TK1111 350.000 Có TK3362 22.219.076 Có TK6425 350.000 25. Nợ TK 111 200.000.000 26. Nợ TK111 689.500 Có TK1121 200.000.000 Có TK642 689.500 27. Nợ TK112 110.318.163 28. Nợ TK3383 6.503.000 Có TK131 110.318.163 Có TK111 6.503.000 Nợ TK3362 50.000.000 30. Nợ TK 1121 30.341.769 Có TK311 50.000.000 Có TK131 30.341.769 31. Nợ TK 642: 5 45.455 32. Nợ TK3315: 165.176.212 Nợ TK133: 4.545 Có TK1111: 165.176.21 Có TK1121: 50.000 33. Nợ TK 111 165.176.212 34. Nợ TK 3382 10.000.000 Có TK131 165.176.212 Có TK1111 10.000.000 35. Nợ TK1121 496.000.000 36. Nợ TK6423 163.640 Có TK131 496.000.000 Nợ TK 133 16360 Có KT 1121 180.000 37. Nợ TK 642 1.020.746 38. Nợ TK1121 50.000.000 Nợ TK133 102.075 Có TK331 50.000.000 Có TK1121 1.122.821 39. Nợ TK642 155.455 40. Nợ TK1121 125.718 Nợ TK133 15.545 Có TK 8111 125.718 Có TK1121 171.000 41. Nợ TK2115 16.653.000 42. Nợ TK211 10.907.625 Nợ TK 133 1.120.000 Nợ TK133 1.090.7 63 Có TK111 17.773.000 Có TK111 11.998.388 43. Nợ TK 3388 162.100.000 Có TK721 154.380.9 52 Có TK3331 7.719.048 44a. Nợ TK214 295.854.489 b. Nợ TK 131 253.265.511 Nợ TK821 253.265.511 Có TK721 237.938.960 Có TK211 549.120.000 Có TK3331 25.326.651 45. Nợ TK211 23.945.300 46. Nợ TK6428 10.069.822 Nợ TK 133 1.197.265 Nợ TK1388 191.306.613 Có TK3318 25.142.565 Có TK152 201.396.613 47. Nợ TK152 89.404.710 48. Nợ TK 152 95.757.236 Nợ TK133 5.029.681 Nợ TK 133 2.962.564 Có TK331 94.434.391 Có TK331 98.718.800 49. Nợ TK152 104.236.200 50. Nợ TK152 124.895.909 Nợ TK133 3.223.800 Nợ TK133 5.694.017 Có TK331 107.460.000 Có TK331 130.589.926 51. Nợ TK621 95.757.236 52. Nợ TK111 32.462.500 Có TK152 95.757.236 Có TK131 32.462.500 53. Nợ TK111 46.481.984 54. Nợ TK152 129.517.568 Có TK 131 46.481.984 Nợ TK133 6.816.714 Có TK111 136.334.282 55. Nợ TK 154 2.890.000 56. Nợ TK6421 186.674.000 Có TK111 2.890.000 Nợ TK622 632.117.000 Có TK 334 818.674.000 57. Nợ TK3383 6.503.591 58. Nợ TK 3383 1.473.000 Có TK1121 6.503.591 Có TK1111 1.473.000 59. Nợ TK1111 102.335.821 60. Nợ TK 6423 163.640 Có TK131 102.335.821 Nợ TK133 16.360 Có TK111 180.000 61. Nợ TK 642 2.621.727 62. Nợ TK6427 545.454 Nợ TK133 82.273 Nợ TK133 54.546 Có TK111 2.704.000 Có TK111 600.000 63. Nợ TK642 1.780.020 64. Nợ TK211 10.907.625 Nợ TK 133 79.980 Nợ TK 133 1.090.763 Có TK112 1.860.000 Có TK 111 11.998.388 65. Nợ TK 1121 107.657.900 66 .Nợ TK1121 .650.868.897 Có TK131 107.657.900 Có TK511 728.000.000 Có TK333 72.000.000 67. Nợ TK642 1.650.868.897 68. Nợ TK642 3.338.335 Có TK911 1.650.868.897 Nợ TK133 149.265 Có TK112 3.477.500 69. Nợ TK112 50.000.000 70. Nợ TK152 20.000.000 Có TK311 50.000.000 Nợ TK133 2.000.000 Có TK141 22.000.000 71. Nợ TK152 15.000.000 72. Nợ TK111 423.913 Nợ TK133 1.500.000 Có TK141 423.913 Có TK141 16.500.000 73. Nợ TK6425 1.023.243 74. Nợ TK1121 50.000.000 Nợ TK133 120.324 Có TK3362 50.000.000 Có TK1121 1.323.567 75. Nợ TK1111 62.500 76. Nợ TK3362 25.774.510 Có TK6427 62.500 Có TK111 25.774.510 77. Nợ TK152 12.000.000 78. Nợ TK411 30.000.000 Nợ TK133 1.200.000 Có TK338 30.000.000 Có TK1111 13.200.000 79. Nợ TK642 915.107 80. Nợ TK642 1.213.045 Có TK214 915.107 Có TK214 1.213.045 81. Nó TK152 50.000.000 82. Nợ TK152 50.000.000 Nợ TK133 5.000.000 Nợ TK133 5.000.000 Có TK331 55.000.000 Có TK331 55.000.000 83. Nợ TK152 15.000.000 84. Nợ TK152 3.300.000 Có TK111 15.000.000 Có TK111 3.300.000 85. Nợ TK211 120.000.000 86. Nợ TK152 50.000.000 Nợ TK133 12.000.000 Nợ TK133 5.000.000 Có TK111 132.000.000 Có TK111 55.000.000 87. Nợ TK 111 3.093.525 88. Nợ TK111 8.685.771 Có TK1388 3.093.525 Có TK336 8.685.771 89. Nợ TK152 1.000.000 90. Nợ TK1414 5.000.000 Nợ TK133 100.000 Có TK111 5.000.000 Có TK331 1.100.000 91. Nợ TK1441 16.750.000 92. Nợ TK3388 7.500.000 Có TK1121 16.750.000 Có TK1111 7.500.000 93. Nợ TK8111 30.757.816 94. Nợ TK1111 92.435.942 Có TK112 30.757.816 Có TK3362 68.210.792 Có TK1388 27.225.150 95. Nợ TK1121 7.335 96. Nợ TK1111 12.349.970 Có TK8111 7.335 Có TK3362 12.349.970 97. Nợ TK111 250.915 98. Nợ TK111 16.400.365 Có TK3362 250.915 Có TK3362 16.400.365 99. Nợ TK3315 11.040.000 100. Nợ TK111 3.093.525 Có TK111 11.040.000 Có TK1388 3.093.525 101. Nợ TK154 17.867.517.549 Có TK621 1.568.788.900 Có TK622 15.893.592.729 Có TK627 504.135.918 102. Nợ TK632 16.102.998.702 Có TK154 16.102.998.702 103a. Nợ TK511 16.569.479.450 Có TK911 16.569.479.450 103b. Nợ TK911 16.082.371.872 Có TK632 16.082.371.872 103c. Nợ TK911 1.650.868.857 Có TK642 1.650.868.857 103d. Nợ TK911 776.621.049 Có TK811 776.624.049 103e. Nợ TK721 154.380.952 Có TK911 154.380.952 103f. Nợ TK911 253.265.511 Có TK821 253.265.511 103g. Nợ TK421 2.039.257.887 Có TK911 2.039.357.887 TK 111 SDĐK : 30.736.165 PS : 41.051.582.003 40.821.309.035 SDCK : 261.009.133 TK 131 SDĐK :20.811.724.865 PS : 17.505.687.837 19.109.467.919 SDCK :19.208.004.783 TK 112 SDĐK : .763.700.991 PS : 30.506.720.274 31.409.810.528 SDCK : 860.610.737 TK 133 SDĐK : PS : 703.784.033 703.784.033 SDCK : TK 144 SDĐK :305.168.255 PS : 219.684.182 94.313.000 SDCK : 430.539.437 TK 335 SDĐK : 1.078.764.302 PS : 610.296.215 105.300.000 SDCK : 573.768.087 TK 153 SDĐK : 14.000.000 PS : 0 0 SDCK : 14.000.000 TK 214 SDĐK : 7.905.439.726 PS : 302.099.222 392.730.631 SDCK : 7.996.079.134 TK 311 SDĐK : 26.837.734.449 PS : 1.732.692.200 3.153.974.218 SDCK : 28.259.016.467 TK 152 SDĐK :282.276.255 PS : 12.421.004.353 12.622.400.788 SDCK : 80.879.820 TK 141 SDĐK : 353.192.271 PS : 87.818.775 93.117.844 SDCK : 347.893.202 TK 138 SDĐK : 10.531.290.455 PS : 458..576.677 1.117.140.627 SDCK : 9.872.726.005 TK 241 SDĐK : 156.429.898 PS : 0 0 SDCK : 156.429.898 TK 311 SDĐK : 26.837.734.449 PS : 1.732.692.200 3.153.974.218 SDCK : 28.259.016.467 TK 331 SDĐK : 19.106.823.521 PS : 20.197.042.357 19.240.806.788 SDCK : 18.150.580.952 TK 333 SDĐK : 1.931.380.071 PS : 773.863.000 844.986.555 SDCK : 2.002.503.626 TK 336 SDĐK : 1.850.777.166 PS : 29.715.822.971 25.677.232.009 SDCK : 5.889.368.128 TK 621 PS : 15.893.592.729 15.893.592.729 TK 622 PS :1.568.788.900 1.568.788.900 TK 511 PS : 16.569.479.450 16.569.479.450 TK 414 SDĐK : 620.124 PS : 0 0 SDCK : 620.124 TK 154 SDĐK :12.046.742.939 PS : 16.102.998.702 16.904.840.739 SDCK : 11.244.900.902 2 TK 431 SDĐK : 22.587.662 PS : 22.587.662 2.310.465 SDCK : 20.277.197 TK 411 SDĐK : 5.730.300.000 PS : 0 0 SDCK : 5.730.000 TK 341 SDĐK : 2.198.236.500 PS : 428.000.000 0 SDCK :546.472.539 TK 334 SDĐK : 223.872.500 PS : 540.991.000 863.449.000 SDCK : 546.472.539 TK 338 SDĐK : 1.680.292.573 PS : 1.185.481.8057 706.920.235 SDCK : 1.201.730.967 TK 421 SDĐK : 964.647.038 PS : 26.801.435 214.411.482 SDCK : 1.152.257.085 TK 627 PS : 504.135.918 504.135.918 TK 642 PS : 1.650.868.857 1.650.868.857 TK 721 PS : 154.380.952 154.380.952 TK 821 PS : 253.265.511 253.256.511 TK 154 SDĐK : 12.046.742.939 PS : 16.102.998.702 16.904.840.739 SDCK : 11.244.900.902 TK 228 SDĐK : 20.662.000 PS : 0 0 SDCK : 20.662.000 k C: Số dư cuối kỳ các TK TK 811 PS : 770.612.049 770.612.049 TK 911 PS : 16.723.860.402 16.723.860.402 TK 632 PS : 16.082.371.872 16.082.371.872 C: Số dư cuối kỳ các TK Số hiệu Tên tài khoản Dư Nợ Dư Có 1111 Tiền mặt Việt Nam 261.009.133 1121 Tiền gửi Việt Nam 850.304.774 131 Phải thu khách hàng 19.208.004.738 331 Đặt trươc tiền hàng 9579673831 1388 Phải thu khác 9872726505 152 Nguyên vật liệu 80879820 153 Công cụ dụng cụ 14000000 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 11244900902 141 Tạm ứng 347893202 1421 Chi phí trả trước chờ phân bổ 5.231.246.906 1422 Chi phí trả trước chờ kết chuyển 7.351.712.650 144 Thế chấp ký quỹ ký cược 430.539.437 211 Tài sản cố định hữu hình 11.065.303.960 228 Đầu tư dài hạn khác 20.662.000 2412 Xây dựng cơ bản 156429.898 311 Vay ngắn hạn 28.259.016.467 331 Phải trả người bán 18.150.587.952 333 Thuê và các khoản phải nộp NN 2.002.503.626 334 Phải trả công nhân viên 2.508.577.575 336 Phải trả nội bộ 5.889.368.128 3388 Phải trả phải nộp khác 1.201.730.967 341 Vay dài hạn 1.770.236.500 342 Nợ dài hạn 1.770.236.500 335 Chi phí phải trả 13.481.461.093 411 Nguồn vốn kinh doanh 5.730.300.000 414 Quỹ đầu tư phát triển 620.124 421 Lãi chưa phân phối 1.152.257.085 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 20.277.197 Phần III Nội dung các phần hành kế toán tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội Trong điều kiện hiện nay đất nước đang từng bước đổi mới thì các doanh nghiệp cũng phải xác định được hướng đi cho bản thân mình. Vì vậy là một doanh nghiệp xây lắp cho nên hoạt động chủ yếu của Công ty là theo phương thức nhận thầu, sản phẩm của ngành mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài và theo từng vùng và từng khu vực. Do sự thay đổi của cơ chế thị trường đồng thời có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất, chính vì vậy đứng trước sự đổi mới của Nhà nước Công ty xây lắp điện nước và xây dựng Hà Nội cũng như các Công ty khác đều phải chọn lọc, sắp xếp lại bộ máy quản lý, xoá bỏ chế độ quan liêu bao cấp, chuyển sang hoạch toán kinh tế độc lập, tinh giảm bộ máy quản lý gián tiếp tới mức thấp nhất, sắp xếp đúng người đúng việc, đồng thời tìm mọi biện pháp và phương hướng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tạo công ăn việc làm cho công nhân viên của Công ty. Đây chính là yếu tố cơ bản của Công ty để tự khẳng định mình và sự tồn tại của Công ty trước cơ chế thị trường hiện nay. Là một đơn vị sản xuất tổ chức hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân nên phòng kế toán của xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức hạch toán, kiểm tra toàn bộ công tác sản xuất kinh doanh và phân tích mọi hoạt động kinh tế, làm tham mưu cho giám đốc, giúp cho giám đốc lắm bắt được tình hình sử dụng vốn, luân chuyển cũng như quá trình thanh toán của Công ty. Do đặc điểm là doanh nghiệp xây lắp nên công tác tổ chức kế toán của Công ty theo hình thức phân tán. Quá trình hạch toán của Công ty theo hình thức nhật ký chung. I.Trình tự hạch toán sổ nhật ký chung 1.1 Đặc điểm của hình thức nhật ký chung. Hàng ngày kế toán căn cứ chứng từ kế toán ghi vào sổ nhật ký chung. Nhật ký chung là sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế( theo quan hệ đối ứng tài khoản) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó và là căn cứ để ghi sổ cái các tài khoản. 1.2 Trình tự hạch toán. Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo nội dung các nghiệp vụ kính tế phát sinh đó, theo cột, ngày ghi sổ, số hiệu, ngày tháng chứng từ, diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tài khoản đối ưng(Nơ- Có), số phát sinh (Nợ – Có) tương ứng cùng dòng với tài khoản đối ứng Nợ- Có. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái các tài khoản(sổ hoặc thẻ chi tiết) để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính gửi cấp trên, báo cáo kết quả kinh doanh phục vụ cho công tác quản lý. Cuối tháng hoặc định kỳ kế toán phải tổng hợp toàn bộ số liệu để đối chiếu, kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép, bằng cách cộng tất cả các nhật ký chuyên dùng, nhật ký chung và sổ cái tài khoản để đối chiếu theo nguyên tắc: + Tổng dư nợ đầu kỳ bằng tổng dư có đầu kỳ. + Tổng số phát sinh nợ đầu kỳ bằng tổng số phát sinh có cuối kỳ. + Tổng số dư nợ cuối kỳ bằng tổng dư có cuối kỳ. Sau đây là sơ đồ luân chuyển chứng từ của Công ty: Chứng từ kế toán Nhật ký chuyên dùng Nhật ký chung Sổ cái các tài khoản Sổ hoặc thẻ chi tiết Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối ngày Nhận xét: Quá trình hoạch toán kế toán của Công ty xây lắp theo hình thức nhật ký chung có nhiều ưu điểm: + Dễ kiểm tra, theo dõi, quản lý có hiệu quả trong lĩnh vực kinh tế. + Dễ ghi chép không trùng lặp. + Cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu + Giảm được số lượng nhân viên kế toán. II. Nội dung các phần hành kế toán cụ thể như sau: Để tiện cho việc theo dõi kế toán mở sổ sổ nhật ký chung gồm những phần hành sau: chương I kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định 1. kế toán tài sản cố định: Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, như vậy những tư liệu lao động đáp ứng được cả hai tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng, được gọi là tài sản cố định, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh giá trị của tài sản cố định bị hao mòn và được chuyển vào giá trị sản phẩm. Chính vì lý do trên, kế toán phải tiến hành tổ chức việc tính toán giá trị hao mòn và tính khấu hao tài sản cố định, để thu hồi đủ số vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên giá tài sản cố định. Để phản ánh các nghiệp vụ tăng- giảm TSCĐ kế toán sử dụng tài khoản 211- TSCĐ hữu hình. Kết cấu: Bên Nợ - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng Điều chỉnh tăng nguyên giáTSCĐ Bên Có - Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm Điều chỉnh giảm nguyên giáTSCĐ D Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có ở đơn vị Tài khoản 211 được mở thành các tài khoản cấp 2: TK 2112- Nhà cửa, vật kiến trúc. TK 2113- Máy móc thiết bị. TK 2114- Phương tiện vận tải, truyền dẫn. TK 2115- Thiết bị, dụng cụ quản lý TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm TK 2118- TSCĐ khác. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 411- nguồn vốn kinh doanh và nhiều tài khoản khác. Kết cấu TK 411- Nguồn vốn kinh doanh Bên Nợ: Nguồn kinh doanh giảm do trả vốn cho ngân sách, cho các bên liên doanh khác hoặc cho cổ đông… Bên Có: Nguồn vốn kinh doanh tăng do ngân sách cấp, do mua săm, nhận vốn liên doanh. * Trình tự tăng TSCĐ hữu hình trong một số trờng hợp chủ yếu: - Mua sắm TSCĐ hữu hình: + Trờng hợp mua không cần mua qua quá trình đầu t và được khấu trừ thuế GTGT, căn cứ vào hoá đơn GTGT của người bán kế toán ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình(giá mua cha thuế GTGT) Nợ TK 1332- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331…(Tổng giá thanh toán) Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên giá bao gồm cả thuế GTGT. Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình(giá bao gồm cả thuê GTGT) Có TK 111,112,113… (Tổng giá thanh toán) + Trờng hợp nhập khẩu may móc, thiết bị được khấu trừ thuế GTGT căn cứ vào mua, thuế nhập khẩu – kế toán ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 331 hoặc 111,112(giá mua) Có TK 333- Thuế nhập khẩu Đồng thời ghi sổ thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 1332- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án, hoạt động văn hóa phúc lợi hoặc dùng sản xuất mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT phải nộp được tính vào nguyên giá TSCĐ- kế toán ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 111,112,331 (Giá nhập khẩu cha có thuế nhập khẩu và thuế GTGT) Có TK 3333- Thuế xuất – nhập khẩu Có TK 333 – Thuế GTGT phải nộp - Trường hợp TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng: Căn cứ giá trị TSCĐ được xác định trong toàn quyết toán đầu t XDCB hoàn thành bàn giao, kế toán ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 2412- XDCB dở dang Cùng với các bút toán ghi tăng TSCĐ như đã trình bày ở trên, căn cứ vào kế hoạch sử dụng nguồn vốn dùng vào đầu tư XDCB ở doanh nghiệp kế toán đồng thời phải hạch toán điều chuyển nguồn vốn như sau: + Nếu việc xây dựng, mua sắm TSCĐ được sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản, kế toán ghi: Có TK 009 – Nguồn vốn khấu hao (ghi đơn) + Nếu TSCĐ được đầu t bằng nguồn vốn XDCB, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và giảm nguồn vốn đầu tư XDCB. Nợ TK 441- Nguồn vốn XDCB Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh + Nếu TSCĐ được xây dựng, mua sắm băng quỹ đầu tư phát triển, kế toán ghi: Nợ TK 414- Quỹ đầu tư phát triển Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh + Trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng quỹ phúc lợi để đầu tư, mua sắm TSCĐ thì cần phân biệt mục đích sử dụng TSCĐ đã đầu tư. Nếu TSCĐ này được sử dụng cho mục đích kinh doanh, kế toán ghi giảm quỹ phúc lợi, tăng nguồn vốn kinh doanh tương tự như trên, nếu TSCĐ này được sử dụng cho nhu cầu phức lợi tập thể , kế toán ghi: Nợ TK 4312- Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 4313 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ - Trơng hợp TSCĐ hữu hình được cấp hoặc được điều chỉnh từ đơn vị khác, được biết tặng: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh - Trường hợp TSCĐ tăng do nhận của các đơn vị khác góp vốn liên doanh, căn cú biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản hợp đồng hợp tác kinh doanh và các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh ( Chi tiết liên quan) - Trường hợp nhận lại TSCĐ hữu hình trớc đây góp vốn liên doanh vơi đơn vị khác, căn cứ giá trị TSCĐ do các bên liên doanh đánh giá lại khi bàn giao để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị vốn góp liên doanh: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác (nếu góp vốn liên doanh NH) Có TK 222- Góp vốn liên doanh (nếu góp vốn liên doanh DH) Trong tháng 11/01 mua thêm hai tài sản cố định là. + Phiếu chi số 666 ngày 15/11/01 với nội dung. Mua máy tính (NV2) kế toán định khoản là: Nợ TK 211 10.907.625 Nợ TK 133 1.090.763 Có TK 111 11.998.388 + Phiếu chi số 662 ngày14/11/01 với nội dung. Mua máy tính(NV1) kế toán định khoản là: Nợ TK 211 16.635.000 Nợ TK 133 1.120.000 Có TK 111 17.773.000 Căn cứ vào hai phiếu chi trên, kèm theo hoá đơn kế toán hạch toán hoàn toàn đúng với lý thuyết, phiếu chi hợp lệ ghi rõ ràng làm cho người xem rễ hiểu. Trong các doanh nghiệp, TSCĐ hữu hình thường giảm do các nguyên nhân sau: - Thanh lý, nhượng bán, góp vốn liên doanh, chuyển thành công cụ dụng cụ, mất mát thiếu hụt khi kiểm kê. Mọi trờng hợp giảm đều phải làm đầy đủ thủ tục, xác nhận đúng các khoản thiệt hại, doanh thu và chi phí (nếu có). TSCĐ thanh lý là các TSCĐ bị h hỏng không thể tiếp tục sử dụng được hoặc những tài sản bị lạc hậu về kỹ thuật, sử dụng không có hiệu quả, không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh của công ty nhng không thể nhợng bán được. Khi thanh lý TSCĐ Công ty phải tiến hành thành lập ban thanh lý hoặc hội đồng thanh lý TSCĐ để tổ chức việc thực hiện thanh lý TSCĐ. Khi thanh lý phải lập biên bản thanh lý TSCĐ theo mẫu quy đinh- biên bản thanh lý được lập 2 bản, một bản được giao cho đơn vị có TSCĐ thanh lý, bản kia chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ kế toán. * Trường hợp thanh lý: - Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán ghi giảm nguyên giá TSCĐ ghi giá trị còn lại cha thu hồi như một khoản chi phí bất thường: Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ(phần hao mòn) Nợ TK 821- chi phí bất thường ( phần còn lại) Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá) - Trong quá trình thanh lý TSCĐ, doanh nghiệp có thể thu hồi được phế liệu do tháo dỡ từ TSCĐ. Phế liệu thu hồi có thể nhập kho hoặc bán thu tiên. Giá trị phế liệu thu hồi được tính vào thu nhập bất thường, kế ghi: + Trờng hợp thu hồi phế liệu. Phụ tùng nhập kho: Nợ TK 152,153 Có TK 821 – Thu nhập bất thường + Trơng hợp bán TSCĐ thanh lý và thu hồi phế liệu bán thu tiền ở đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi: Nợ TK 111,112.. Tổng giá thanh toán Có TK 721- Thu nhập bất thường ( cha thuế GTGT) Có TK 3331- Thuế GTGT Phải nộp - Các chi phí thanh lý TSCĐ được hạch toán vào chi phí bất thơng, kế toán ghi: Nợ TK 821- chi phí bất thường Có TK 111,112,141: chi tiền hoặc tạm ứng Có TK 152,153: Chi bằng vật liệu, công cụ dụng cụ Có TK 334,338- chi phí nhân công - Cuối kỳ xác đinh kết quả thanh lỳ TSCĐ vào kết quả bất thường: + Kết chuyển chi phí thanh lý TSCĐ Nợ TK 911- Xác đinh kết quả Có TK 821- chi phí bất thường + Kết chuyển thu nhập thanh lý TSCĐ Nợ TK 721- Thu nhập bất thường Có TK 911- xác định kết quả + Xác định và ghi sổ kết quả thanh lý TSCĐ Lãi ghi: Nợ TK 911 Có TK 421- Lãi cha phân phối Lỗ ghi : Nợ TK 421 Có TK 911 - Nếu TSCĐ thanh lý trước đây hình thành bằng vốn vay ngân hàng thì số tiền thu về thanh lý TSCĐ trớc hết phải hoàn trả đủ vốn vay và lãi cho ngân hàng, hoặc các chủ nợ khác. Khi trả nợ vốn vay, kế toán ghi: Nợ TK 341- vay dài hạn Hoặc Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả Có TK 111,112… 2Kế toán khấu hao tài sản cố định: Mọi tài sản cố định của Công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đều phải tính khấu hao, để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trừ những tài sản cố định được phép dự trữ của nhà nước và những tài sản cố định đã hết thời gian sử dụng. Để quản lý tốt công tác tính khấu hao tài sản cố định, kế toán phải tiến hành tổ chức theo dõi ghi chép phản ánh số liệu một cách chính xác về tình hình sử dụng tài sản cố định, tính và phân bổ chính xác vào chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Có nhiều phương pháp tính khấu hao tài sản cố định, cách tính dựa trên công thức: Số khấu = Nguyên giá * Tỷ lệ % hao TSCĐ khấu hao Trên thực tế Công ty đã trích khấu hao tài sản theo công thức. TSCĐ trích tháng này = Số khấu hao tháng trước + Số khấu hao thăng tháng này - Số khấu hao giảm = 100.000.000 + 13.500.000 - 0 = 113.500.000 Vậy tổng số trích khấu hao của doanh nghiệp lá 113.500.000. Sau đó kế toán tiến hành phân bổ khấu hao TSCĐ. Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ, dựa vào bảng phân bổ khấu hao tài sản kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 627 110.000.000 Nợ TK 642 13.500.000 Có TK 214 113.500.000 Đồng thời Nợ 009 113.500.000 Dưới đây là bảng phân bổ tính k._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34292.doc
Tài liệu liên quan