LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển không ngừng của các nước trên thế giới, nền kinh tế VN đang từng bước phát triển dưởi sự lãnh đạo của nhà nước theo định hướng XHCN. Nhà nước ta đã và đang có nhiều chính sách đúng đắn giúp các DN phát huy các thế mạnh của mình. Do đó, trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã có nhiều bước đột phá lớn, phát triển mạnh mẽ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá với xu hướng hội nhập cùng nền kinh tế thế giới.
Cùng chung với sự đổi mới toàn diện của đất
92 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Kế toán tổng hợp tại Công ty May 1 - Dệt Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước, hệ thống kế toán Việt Nam cũng có những bước tiến vượt bậc. Với tư cách là công cụ quản lý góp phần đảm bảo hiệu quả kinh doanh, công tác kế toán trở thành mối quan tâm hàng đầu của các DN và nó là nền móng vững chắc cho các DN sản xuất kinh doanh thu được lợi nhuận cao. Trong nền kinh tế thị trường, mà ở đó có sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, một vấn đề đặt ra là các DN luôn phải nắm bắt kịp thời và chính xác tình hình tài chính của mình để đưa ra phương án sản xuất tối ưu đạt hiệu quả cao. Một trong những phương án đó là hạn chế tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực hiện được yêu cầu trên đòi hỏi các DN sản xuất kinh doanh kể từ lúc bỏ vốn đến khi thu hối vốn về và lựa chọn phương pháp tối ưu phù hợp với qui mô của DN đem lại lợi cao nhất. Do vậy các DN cần có quá trình hạch toán quản lý một cách khoa học.
Nay được sự cho phép của nhà trường và sự đồng ý của Công ty em đã được thực tập tại Công ty cổ phần may I - Dệt Nam Định. Đây là cơ hội tốt giúp em có cơ hội tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại doanh nghiệp nhằm thực hiện phương châm ”Học đi đôi với hành , lý luận gắn liền với thực tế”. Qua lần thực tập này em có thể vận dụng được những kiến thức đã học tại trường, để nắm bắt và củng cố nghiệp vụ chuyên môn sau này. Trong thời gian được thực tập tại Công ty với bề dày lịch sử trong ngành dệt may, em đã nắm bắt được phần nào nội dung cơ bản của công tác hạch toán kế toán. Song do trình độ hiểu biết và thời gian thực tập còn hạn chế nên bài báo cáo của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô và ban lãnh đạo Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiên hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5/9/2008
Học sinh
Lâm Thị Nhan
NỘI DUNG BÀI BÁO CÁO CỦA EM GỒM 5 PHẦN
Phần I : Tìm hiểu chung về công ty CP May I - Dệt Nam Định
Phần II : Tìm hiểu nghiệp vụ chuyên môn
Phần III : Một số nhận xét và kiến nghị
Phần IV : Nhận xét và xác nhận của công ty
Phần V : Nhận xét của giáo viên
PHẦN I
TÌM HIỂU CHUNG
VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I - DỆT NAM ĐỊNH
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CP MAY I - DỆT NAM ĐỊNH
Công ty CP May I - Dệt Nam Định là đơn vị thuộc tập đoàn Dệt may Việt Nam, Công ty đóng trên địa bàn TP Nam Định, lĩnh vực kinh doanh của Công ty là: sản xuất, gia công các sản phẩm may mặc xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường nội địa. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu là áo sơ mi, jacket, quần các loại và một số mặt hàng khác. Sản phẩm của Công ty đã xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Canada. Hàng năm Công ty đều tổ chức sản xuất kinh doanh có hiêu quả, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, chăm lo đời sống cho người lao động và từng bước tạo lập được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
1. Vị trí của Công ty trong nền kinh tế
Hiện nay, đất nước ta đang trên đà phát triển, nền kinh tế hội nhập và mở cửa đó chính là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước mở rộng đầu tư để kinh doanh, góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống xã hội ngày càng được nâng cao kéo theo đó là nhu cầu về ăn, mặc, tiêu dùng của con người càng được chú trọng. Nhận thấy được tầm quan trong đó, nên Công ty CP May I - Dệt Nam Định với chức năng là Công ty sản xuất, gia công chế biến hàng may mặc đã không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất, đưa ra thị trường những sản phẩm may mặc có chất lượng cao phục vụ nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, đồng thời hoà mình vào xu thế phát triển của đất nước.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP MayI - Dệt Nam Định
Tên Công ty: Công ty Cổ Phần May I - Dệt Nam Định
Tên giao dịch: NAMDINH TEXTILE GARMEN JOINT STOCK COMPANY NO.1
Tên giao dịch viết tắt: NATEXCO1
Giám đốc điều hành, Ông: Đào Quốc Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định
Công ty CP May I - Dệt Nam Định trước đây là Xí nghiệp may I thuộc Công ty Dệt Nam Đinh (nay là tổng Công ty CP Dệt May Nam Định). Công ty Dệt Nam Định là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tập đoàn dệt may Việt Nam chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt, sợi may mặc.
Công ty được thành lập từ năm 1889, do một nhà tư sản Hoa Kiều quản lý với 9 máy kéo sợi và 100 công nhân. Qua quá trình hơn 100 năm hình thành và phát triển Công ty đã trở thành cái nôi của ngành dệt, đã đào tạo được đội nguc công nhân đông đảo, lành nghề cho Công ty cũng như các đơn vị khác. Từ ngày hoà bình lập lại đến nay, Công ty đã nhiều lần thực hiện cải tiến đổi mới thiết bị đạt nhiều thành tích trong sản xuất và kinh doanh, thực hiện tốt kế hoạch nhà nước giao trong từng thời kỳ, giải quyết nhiều lao động trong xã hội. Các sản phẩm của Công ty có mặt ở khắp mọi nơI trong nước cũng như ngoài nước, được ưa chuộng nhất là khăn ăn, quần áo may mặc sẵn ở thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, EU…
Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản của Công ty được đăng ký tại Ngân hàng Công Thương tỉnh Nam Định, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Công ty có các chi nhánh tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về Sắp xếp lại Doanh Nghiệp Nhà Nước, Công ty Dệt Nam Định đã chuyển đổi thành Tổng Công ty Cổ Phần Dệt May Nam Định.
Trong những năm đầu của thời kì đổi mới dưới sự tác động của kinh tế thị trường, Công ty Dệt Nam Định rất chú trọng đén việc đa dạng hóa sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường trong đó xác định một hướng mới trong tiêu thụ sản phẩm đó là sản xuất sản phẩm may mặc xuât khẩu để góp phần làm tăng giá trị sản phẩm của mình. Từ mục đích đó Xí nghiệp May I dần được hình thành.
Xí nghiệp May I được thành lập từ tháng 7/1988 theo quyết định số 90-QĐ/TCLĐ-ngày24/7/1988 của Công ty Dệt Nam Định. Xí nghiệp May I đóng trên địa bàn TP Nam Định với diện tích mặt bằng là 6.560 m2, là một đơn vị thành viên của Công ty Dệt Nam Định. Từ khi được thành lập, Xí nghiệp đã sản xuất được mặt hàng truyền thống như: áo sơ mi, quần thể thao, áo Jacket… rất được ưa chuộng trênt thị trường Mỹ, Đài Loan, Nhật, Đức, Hàn Quốc… Là một đơn vị thành viên làm ăn có hiêu quả, đời sống của người lao động được nâng lên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp với Công ty và ngân sách Nhà nước.
Từ năm 2000, căn cứ vào khả năng sản xuất kinh doanh của đơn vị, Tổng Giám đốc Công ty Dệt Nam Định đã quyết định cho phép Xí nghiệp May I là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trong Công ty Dệt Nam Đinh, hoạt động theo cơ chế phân cấp của Công ty, luật doanh nghiệp Nhà nước, quy chế tổ chức và hoạt động của Xí nghiệp, Xí nghiệp có chức năng sản xuất và kinh doanh hàng may mặc theo kế hoạch, quy hoạch của Công ty và theo yêu cầu thị trường.
Ngày 19/10/2004, thực hiện chủ trương của nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp, xí nghiệp May I đã được chuyển đổi thành Công ty Cổ Phần May I - Dệt Nam Định theo quyết định số 2749/QĐ-TCCPB, ngày19/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp. Sau gần một năm chuẩn bị và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định của Nhà nước, ngày 04/10/2005 Xí nghiệp May I đã chính thức chuyển đổi thành Công ty CP May I-Dệt Nam Định.
3. Chức năng nhiêm vụ của Công ty
3.1. Chức năng của Công ty:
Từ khi thành lâp đén nay Công ty đã sản xuât được các mặt hàng truyền thống như: áo sơ mi, quần thể thao, aó Jacket… rất được ưa chuộng trên thị trường Mỹ, Đài Loan, Nhật, Hàn Quốc. Công ty luôn đặt ra mục tiêu sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào? cho phù hợp với thị hiếu chủa người tiêu dùng, từ đó đề ra những chiến lược mới trong quá trình kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận cao và mở rộng thị trường tiêu thụ. Công ty luôn tổ chức đào tạo cán bộ quản lý để cho ra nhưng sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
3.2. Nhiêm vụ của Công ty:
Thực hiên tốt các mục tiêu kinh tế xã hội, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sán phẩm, cung cấp đầy đủ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Góp phần tạo việc làm và thu nhập cho người laọ động, tăng lợi nhuận, tăng giá trị cổ tức cho các cổ đông, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và không ngừng phát triển Công ty.
Kết quả SXKD của Công ty trong 3 năm gần đây
Đvt:Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Sản lượng
1.428.040
1.604.709
1.712.350
2. Tổng doanh thu
13.113.813.063
16.782.753.773
17.792.311.768
3. Lợi nhuận sau thuế
278.074.786
1.362.088.560
1.573.769.413
4. Giá trị TSCĐ bq/năm
12.997.090.313
13.588.828.378
13.672.547.325
5. Vốn lưu động bq trong năm
8.586.658.164
9.331.676.195
8.658342.574
6. Số lượng lao động bq năm
535
545
550
7. Tổng chi phí SX trong năm
11.574.921.272
12.471.045.425
13.262.467.493
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP May I - Dệt Nam Định
4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Tổ cơ điện
Phòng chuẩn bị sản xuất
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
lao động
Xưởng may
Xưởng cắt
Xưởng hoàn thành
Hội đồng Quản trị
Ban Giám đốc
4.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý trong Công ty
- Chức năng nhiệm vụ của Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị gồm 5 người có toàn quyền nhân danh Công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty cũng như chiến lược phát triển, phương án đầu tư, huy động vốn, giải pháp phát triển thị trường, cơ cấu tổ chức quản lý, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
- Chức năng nhiệm vụ của Giám đốc điều hành: Chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo thông lệ quản lý đạt hiệu quả tốt nhất, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
- Phó Giám đốc: Là người tham mưu cho Giám đốc, phụ trách toàn bộ các quy trình công nghệ thiết bị máy móc, chất liệu sản phẩm, phụ trách việc tìm hiểu khách hàng, giao dịch và tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi lượng lưu trữ hồ sơ, theo dõi số lượng lao động chuyển đến và chuyển đi.
- Phòng chuẩn bị sản xuất: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kế hoạch sản xuất, các định, mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu vật liệu. Đề xuất ra những giải pháp kỹ thuật mới phù hợp với công nghệ, kết hợp với công đoàn đưa ra những biện pháp tổ chức hợp lý.
- Phòng kế toán: Cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của xí nghiệp giúp cho Giám đốc điều hành và quản lý kinh tế đạt hiệu quả cao. Phòng kế toán tính lương và trả lương cho CBCNV của xí nghiệp.
- Phòng tổ chức lao động: Theo dõi chế độ sắp xếp và bố trí phân công lao động, quản lý theo dõi kiểm tra lao động. Theo dõi số lượng lưu trữ hồ sơ, theo dõi số lượng lao động chuyển đến và chuyển đi.
- Tổ cơ điện: Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy may , máy vắt sổ phục vụ cho hoạt động sản xuất của Xí nghiệp luôn hoạt động ở trạng thái bình thường.
- Xưởng cắt: Thực hiện công đoạn cắt các mẫu hàng theo đơn đặt hàng rồi nhập kho bán thành phẩm, sau đó chuyển sang cho xưởng may.
- Xưởng may: Thực hiện công đoạn may và hoàn thiện các loại sản phẩm.
- Xưởng hoàn tất: Các sản phẩm may xong được đính các loại nhãn, mác, là, đóng, đóng kiện rồi nhập kho thành phẩm của Xí nghiệp.
5. Quy trình công nghệ SXKD chính của Công ty CP MayI - Dệt Nam Đinh
5.1 Sơ đồ quy trình công nghệ:
Nguyên vậ liệu
Thiết kế
May
KCS
Cắtt
Là
Đóng gói
Nhập kho
Xuất
5.2 Chức năng của các công đoạn:
Từ nguyên liệu được xuất dùng cho các phòng thiết kế để tuỳ từng loại vật liệu vải vóc sẽ được thiết kế ra các loại sản phẩm cho phù hợp và được đưa đến xưởng cắt. Theo thiết kế đã định sẵn thì xưởng cắt sẽ hoàn thành công việc của mình theo mẫu và sau đó chuyển đến xưởng may để lên thành phẩm, bộ phận KCS kiểm tra chất lượng may, những sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật được chuyển sang bộ phận hoàn tất. Tại đây, sản phẩm được là và hoàn thành đóng gói nhập kho thành phẩm. Sau đó xuất bán theo yêu cầu của khách hàng.
6. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và bố trí thành phòng kế toán tài chính dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của kế toán trưởng.
6.1 Sơ đồ bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư TSCĐ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán tập hợp CF và tính GT
Kế toán TL và BHXH
6.2 Chức năng của bộ máy kế toán trong Công ty
- Kế toán trưởng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý, lập kế hoạch tài chính huy động vốn, bao cáo tài chính, ký duyệt quyết toán các hợp đồng mua bán, đầu tư, báo cáo biến động tài chính của Công ty và chỉ đạo đội ngũ kế toán viên hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của các phòng kế toán khác, lập các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chung, sổ cái, phiếu thu chi và báo lên cho kế toán trưởng. Đồng thời kế toán tổng hợp kiêm cả kế toán tiền gửi, kế toán tiền gửi ngân hàng, chịu trách nhiệm liên quan đến chi tiền tại Công ty. Vào hàng tháng, hàng quý, hàng năm phải phản ánh vào quỹ tiền mặt.
- Kế toán vật tư TSCĐ: Theo tình hình sử dụng vật liệu, tình hình biến động tăng giảm vật liệu, nguyên vật liệu tiêu hao theo định mức cân đối nhập xuất tồn ở các kho. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán tập hơp CF và tính giá thành: Tập hợp chi phí, tính giá thành cho từng công đoạn, từ nguyên liệu cắt, may, hoàn tất, tổng hợp chi phí gia công, tính giá thành chi tiết cho từng sản phẩm cho đến hạch toán để bán hàng.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Kế toán tính năng suất, đơn giá của sản phẩm, tính lương theo sản phẩm hoặc theo thời gian cho từng người, lập báo cáo tổng hợp và quyết toán tiền lương. Tính BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên, quyết toán BHXH cho cơ quan bảo hiểm của tỉnh.
7. Hình thức sổ sách kế toán Công ty sử dụng
Xuất phát từ mô hình kinh tế tập trung Công ty May I - Dệt Nam Định hiện nay đang áp dụng hình thức Nhật ký chung.
Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Nhật ký đặc biệt
Sổ quỹ
Nhật ký chung
Chứng từ ban đầu
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hằng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra hợp hợp lệ kế toán ghi Nhật ký chung (NKC) theo tứ tự thời gian. Trường hợp có NKC đặc biệt thì các chứng từ gốc được ghi vào Nhật ký đặc biệt (NKĐB). Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thì đồng thời ghi sổ quỹ.
Các nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì đồng thời ghi sổ thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng tổng hợp vào bảng vào tổng hợp chi tiết. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ở số cái và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Việc sử dụng hình thức sổ NKC giúp cho các kế toán ghi chép đơn giản thuận lợi cho việc xử lý công tác kế toán trên máy vi tính được thuận lợi.
II. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH, KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
1. Những thuận lợi:
1.1. Yếu tố khách quan:
- Nước ta chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp quyền chủ động xử dụng vốn và tài sản của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất trong khuôn khổ pháp luật.
- Thị trường, mở cửa và hội nhập là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu thụ thu về nhiêu lợi nhuận, doanh nghiệp có thể mua các yêu tố đầu vào của quá trình sản xuất dễ dàng cả trong nước và ngoài nước tạo điều kiện giao hàng đi lại thuận lợi doanh nghiệp hoàn toàn có thể có điều kiện để tìm nguồn cung cấp đảm bảo chất lượng , chủng loại mà giả cả phải chăng.
- Bên cạnh đó cơ sở về trang thiết bị phương tiện làm việc hiện đại đã giúp các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết có ích trong kinh doanh.
1.2. Yếu tố chủ quan:
- Công ty đã có đội ngũ lao động rất nhiệt tình, năng động sáng tạo trong công tác quản lý. Đi sâu và nắm bắt chắc chắn tình hình phát triển của Công ty mình.
- Với đội ngũ công nhân viên có kinh nghiệm lâu năm trong ngành, nhiệt tình có trình độ trong công việc sản xuất kinh doanh đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao.
- Máy móc thiết bị thiết bị phục vụ cho sản xuất rất hiện đại được nhập từ Hàn Quốc và Nhật Bản nên luôn đáp ứng được tiến trình sản xuất.
2. Những khó khăn
2.1. Điều kiện khách quan:
Trong cơ chế thị trường ngày nay có rất nhiều khó khăn như cạnh tranh gay gắt và ngày càng quyết liệt, ngoài ra còn gặp những đối thủ cạnh tranh lớn trên thị trường.
2.2. Điều kiện chủ quan:
Nguồn vốn sử dụng vào khá lớn vì vậy ngoài nguồn vốn của ngân sách nhà nước cấp và vốn tự bổ sung Công ty cong phải đi vay vốn Ngân hàng dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Xong hiện nay việc vay vốn Ngân hàng còn nhiều khó khăn về thủ tục , kỳ hạn, lãi suất.
- TSCĐ dùng vào sản xuất còn bị hao mòn quá lớn mặc dù sử dụng được cho sản xuất hiện tại nhưng hiệu quả không cao.
- Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, việc xử lý thông tin kinh tế phải hết sức nhanh chóng vì vậy công tác kế toán phải trang bị đầy đủ phương tiện kỹ thuật như máy vi tính.
Đứng trước những khó khăn đó, Công ty phải tìm ra những biện pháp phù hợp để giải quyết kịp thời nhằm không làm ảnh hưởng xấu dến việc phát triển của Công ty.
PHẦN II: TÌM HIỂU NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN
Chương I : KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG.
1. Khái niệm, ý nghĩa về lao động tiền lương
1.1. khái niệm
- Lao động: là hoạt động chân tay, hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để tìm nhu cầu xã hội
- Tiền lương: hay còn gọi là tiền công :là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả lại cho người lao động căn cứ vào thời gian , khối lượng và chất lượng công việc của họ, để tái sản xuất sức lao động ,bù đắp hao phí lao động mà cán bộ công nhân viên phải bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. ý nghĩa:
- Thực hiện tốt kế toán lao động góp phần thực hiện tốt đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đối với người lao động.
- Kế toán lao động tiền lương là một trong những biện pháp đảm bảo sự cân đối giữa tiền và hàng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ.
- Kế toán hạch toán tốt lao động tiền lương sẽ giúp cho quản lý lao động đi vào nề nếp, thúc đẩy việc chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng xuất lao động và hiệu suất công tác, bảo đảm nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Kế toán hạch toán tốt tiền lương là điều kiện cần thiết để tính toán chính xác chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
2. Quy trình luôn chuyển chứng từ. Giấy nghỉ ốm, học, phép
Bảng chấm công
Chứng từ kế hoạch sản xuất
Bảng thanh toán lương các phòng ban
Bản thanh toán lương tổ SX
Bảng thanh toán lương phân xưởng
Bảng phân bố lương và BHXH
Bảng tổng hợp thanh toán lương Công ty
NKC
Sổ cũ
Ghi chú: Ghi hằng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: giấy nghỉ ốm, họp, học ở các bộ phận, phòng ban có trách nhiệm ghi vào bảng chấm công về tình hình sản xuất kinh doanh lao động của mỗi người trong tháng một cách hợp lệ. Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ kết quả lao động như: phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu nghiệm thu sản phẩm để ghi vào bảng thanh toán tiền lương các tổ, đội từ đó tập hợp để ghi vào bảng thanh toán lương của phân xưởng. Từ bảng thanh toán lương của các phân xưởng và các phòng ban cuối tháng kế toán tập hợp để đưa vào bảng thanh toán tiền lương toàn doanh nghiệp. Đồng thời kế tóan lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (bảng phân bổ số 1), khi đã có những chứng từ cần thiết.
II. Nội dung và trình tự kế toán lao động tiền lương
1. các chứng từ ban đầu về kế toán tiền lương.
a. Giấy nghỉ ốm, học, họp, hội, phép: Những giấy này công nhận những ngày nghỉ trong tháng của cán bộ công nhân viên là hợp lệ. Trong những ngày nghỉ đó, họ vẫn được hưởng lương nhưng tuỳ theo lý do họ nghỉ mà có tỷ lệ hợp lý. Những giấy tờ này do cơ quan y tế lập sau đó phải có ý kiến của thủ trưởng đơn vị.
b. bảng chấm công: Dùng để theo dõi tình hình sử dụng lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Cơ sở lập: Căn cứ vào giấy nghỉ ốm, họp, học có phép và các chứng từ nghiệm thu sản phẩm.
- Bảng chấm công được lập hàng tháng: Từng tổ, từng bộ phận công tác, từng xưởng, quản đốc phân xưởng, tổ trưởng sản xuất có trách nhiệm ghi hàng ngày vào bảng chấm công để phản ánh được tình hình sử dụng lao động thực tế của từng người theo quy đinh của Công ty.
- Phương pháp lập: Một công nhân được ghi một dòng, mỗi ngày làm việc được tính một công, ngày nghỉ ốm được tính theo tỷ lệ ngày ốm.
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để tính lương cho công nhân viên.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế làm việc tại Công ty ta có bảng chấm công sau :
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - Thành Phố Nam Định
BẢNG CHẤM CÔNG CÔNG NHÂN SẢN XUẤT PHÂN XƯỞNG MAY
Tháng 07/2008
STT
Họ và tên
Cấp bậc chức vụ
Bậc lương
Ngày và tháng
Quy ra công
1
2
3
…
30
31
SP
Thời gian
Học họp
Phép
BH XH
1
Vũ Văn Dương
TT
4
K
H
H
K
P
25
1
2
1
2
Trần Thị Hoài
CN
2
K
K
K
P
K
24
1
3
Phạm Đức Cảnh
CN
4
K
K
Ô
K
K
25
3
4
Trần Thu Phương
CN
3
K
K
P
K
K
25
1
5
Phan Hoàng Hải
CN
2
K
K
K
K
K
26
2
6
Nguyễn Lê Anh
CN
4
K
K
P
K
K
23
2
7
Trần Hoài An
CN
3
K
K
K
K
K
22
2
8
Tạ Hữu Cường
CN
3
K
K
K
K
K
22
1
….
….
….
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
Phòng tổ chức lao động Phụ trách bộ phận Phụ trách đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ghi chú: Lương sản phẩm: K Nghỉ ốm: Ô Nghỉ không có lý do: O
Lương thời gian: + Nghỉ phép: P Nghỉ học họp: H
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - Thành Phố Nam Định
BẢNG CHẤM CÔNG BPQL XƯỞNG MAY
Tháng 07/2008
STT
Họ và tên
Chức vụ
HSL
Ngày và tháng
Quy ra công
1
2
3
…
29
30
31
Thời gian
Học họp
Phép
BH
XH
1
Trần Đại Nghĩa
QĐ
7
H
+
+
+
P
+
25
1
1
2
Nguyễn Tiến Đạt
PCĐ
6.5
X
Ô
+
+
+
+
24
2
3
Cao Văn Cường
Kỹ thuật
6
+
+
+
+
+
+
25
1
3
….
….
….
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
Phòng tổ chức lao động Phụ trách bộ phận Phụ trách đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ghi chú:
Lương sản phẩm: K Nghỉ ốm: Ô Nghỉ không có lý do: O
Lương thời gian: + Nghỉ phép: P Nghỉ học họp: H
Các chứng từ về lao động:
Như phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu nghiệm thu sản phẩm, các chứng từ này theo nội dung cơ bản sau: Tên công nhân hoặc bộ phận công tác, loại sản phẩm hoặc công việc thực hiện, số lượng, chất lượng công việc đã hình thành được nghiệm thu và tiền lương được hưởng.
2. Các hình thức trả lương tại Công ty CP May I-Dêt Nam Định.:
Căn cứ vào tình hình thực tế hiện nay Công ty CP May I-Dêt Nam Định.đang áp dụng hình thức trả lương như sau:
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian.
Công ty thực hiện công tác trả lương vào ngày 10 hàng tháng
2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm được Công ty áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng. Căn cứ vào thời gian làm việc của mỗi công nhân để bình bầu hệ số lương cùng với bậc lương để xác định tiền mà mỗi công nhân được hưởng.
+ Nếu ngày công làm việc của công nhân từ 24 - 26 công thì hệ số lương bình bầu là 1
+ Nếu ngày công làm việc của công nhân từ 20 - 23 công thì hệ số lương bình bầu là 0.9
+ Nếu ngày công làm việc của công nhân từ 20 công trở xuống thì hệ số lương bình bầu là 0.85
Sau khi bình bầu hệ số lương được hưởng theo ngày công làm việc thực tế, kế toán tiến hành tính lương cho từng công nhân viên như sau:
Ngày công hệ số = số ngày thực tế x hệ số lương bình bầu.
Lương sản phẩm Của 1 CN A = x Ngày công hệ số CAN
Trong đó:
Tổng quỹ lương sp = Số lượng sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn x Đơn giá thực lĩnh của sản phẩm
Đơn giá thực lĩnh của sản phẩm =
2.2 Hình thức trả lương theo thời gian
Theo hình thức này tiền lương phải trả cho các đối tượng là nhân viên làm tại các phòng ban, công tác tính lương dựa vào thời gian thực tế lao động, cáp bậc thang lương theo tiêu chuẩn Nhà nước qui định ở mỗi doanh nghiệp, có thang lương riêng tùy theo tính chất công việc.
- Phương pháp tính: Theo quy định hiện hành hiện nay Công ty áp dụng mức lương tối thiểu là 540.000 đ/tháng, ngày công chế độ là 26 ngày.
Lương thời gian = x số công được hưởng lương thời gian
Lương học, họp, phép được tính như sau:
Lương học, họp, phép = x Số ngày học, họp, phép
- Các khoản phụ cấp: phụ cấp trách nhiệm được tính cho Giám đốc, Phó Giám đốc, trưởng phòng, phó phòng, quản đốc, phó quản đốc, tổ trưởng…
GĐ: 0.6 PGĐ: 0.5 Trưởng phòng: 0.4 Phó phòng: 0.3
Quản đốc:0.25 Tổ trưởng: 0.1 Phó quản đốc: 0.2 Kỹ thuật:0.15
Phụ cấp trách nhiệm = Mtt x Tỷ lệ phụ cấp
- Trợ cấp BHXH: Là tiền khấu trừ vào tiền lương củ cán bộ công nhân viên. Số tiền này sẽ được đưa vào quỹ BHXH và được chi trả cho cán bộ công nhân viên trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tử tuất…
Trợ cập BHXH được hưởng = x Ngày công được hưởng x Tỷ lệ BHXH
Trong đó:
Tỷ lệ hưởng BHXH - Nghỉ ốm: 75%
- Thai sản, tai nạn lao dộng: 100%
- Khấu trừ lương: Hàng tháng Công ty hạch toán tiền khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên là 6%. Trong đó BHXH: 5%, BHYT là 1% lương cơ bản.
- Tổng thu nhập = Lương sản phẩm + Lương thời gian + Các khoản lương khác
- Thực lĩnh = Tổng thu nhập - Các khoản khấu trừ lương
Ví dụ 1:
Tính lương sản phẩm, thời gian và lương học, họp, phép cho anh Vũ Văn Dương biết Hệ số lương của từng bậc lương là: lương bậc 4 thì HSL 2.9, lương bậc 3 thì HSL 2.5, lương bậc 2 thì HSL 2,2. Ngày công làm việc thực tế là 25 công, 2 công họp, học, 1 công phép. Đồng thời lương phụ cấp TN (tổ trưởng). Tổng ngày công hệ số là 1.375 ngày. tổng quỹ lương sản phẩm là 120.000.000 (đ).
Ngày công hệ số là: 25 x 1 = 25 ngày
Lương sản phẩm = = 2.181.818 (đ)
Lương học, họp = = 120.461 (đ)
Lương phép = = 60.231 (đ)
Phụ cấp TN = 540.000 x 0.1=54.000 (đ)
Vậy tổng lương của anh Vũ Văn Dương là:
(đ)
Các khoản khấu trừ
BHXH = 540000 x 2.9 x 5% = 78.300 (đ)
BHYT = 540000 x 2.9 x 1% = 15.660 (đ)
Thực lĩnh =2.476.741-78.300-15.660 = 2.382.781(đ)
Ví dụ 2: Tính lương của anh Trần Đại Nghĩa biết: Ngày công làm việc thực tế là 25, 1 công học, họp, một công phép.
Lương thời gian = = 3.634.615 (đ)
Lương học, họp = = 145.385 (đ)
Lương phép = = 145.385 (đ)
Phụ cấp TN = 540.000 x 0.25 = 135.000 (đ)
Vậy tổng lương của anh Trần Đại Nghĩa là:
(đ)
Các khoản khấu trừ
BHXH = 540000 x 7 x 5% = 189.000 (đ)
BHYT = 540000 x 7 x 1% = 37.800 (đ)
Thực lĩnh = 4.060.385-189.000-37.800 = 3.833.585 (đ)
Các công nhân viên khác tính tương tự
III. SỔ SÁCH KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG.
1. Sổ kế toán chi tiết tiền lương.
1.1. Bảng thanh toán tiền lương phân xưởng
- Cơ sở lập: Dựa vào bảng chấm công, bảng tính lương phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động và công việc hoàn thành.
- Phương pháp lập: Mỗi công nhân ghi một dòng trong bảng thanh toán lương phân xưởng phản ánh đầy đủ các khoản tiền lương phụ cấp, trợ cấp phải trả công nhân viên trong tháng và các khoản trừ vào lương
- Giải thích cách lập:
+ Cột HSL: Được ghi HSL tương ứng với các bậc lương của từng người
+ Cột lương sản phẩm, học, họp, phép (đối với công nhân trực tiếp sản xuất) được tính cho từng người theo cách tính như trên
+ Cột phụ cấp TN: Được tính cho người mang trách nhiệm trong Công ty. Ví dụ: tổ trưởng, quản đốc
+ Cột BHXH: Được tính cho người được hưởng do nghỉ ốm, thai sản…
+ Cột tổng cộng: là tổng số tiền được tính cho cán bộ công nhân viên.
Tổng cộng = Lương sản phẩm+ Lương thời gian + lương học, họp + lương phép, phụ cấp TN+ BHXH
+ Các khoản khấu trừ
BHXH = Mtt x 5% x HSL
BHYT = Mtt x 1% x HSL
+ Thực lĩnh = Tổng cộng - Các khoản khấu trừ.
- Ký tên: Được dùng để cán bộ công nhân viên ký xác nhận vào đó khi đã nhận đủ số tiền hàng tháng.
- Tác dụng: Là cơ sở để thanh toán lương phân xưởng
Ví dụ bảng thanh toán lương phân xưởng may.
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - Thành Phố Nam Định
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÂN XƯỞNG MAY
Tháng 07 năm 2008
ĐVT: đồng
S T T
Họ và tên
HSL
Lương
Sản phẩm
Lương Thời Gian
Lương họp học
Lương phép
Phụ cấp
TN
BHXH
Tổng cộng
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
Ký tên
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
BHXH
BHYT
C ộ n g
1
Vũ Văn Dương
2.9
25
2.181.818
1
60.231
2
120.461
1
60.231
54.000
2.476.741
78.300
15.660
93.960
2.382.781
2
Trần Thị Hoài
2.2
24
2.094.545
1
45.692
2.140.237
59.400
11.880
71.280
2.068.975
3
Phạm Đức Cảnh
2.9
25
2.181.818
3
135.519
2.317.337
78.300
15.660
93.960
2.223.337
4
Trần Thu Phương
2.5
25
2.181.818
1
51.923
2.233.741
67.500
13.500
81.000
2.152.741
5
Phan Hồng Hảo
2.2
26
2.269.091
2
91.385
2.360.476
59.400
11.880
71.280
2.289.196
6
Nguyễn Lê Anh
2.9
23
1.806.545
2
120.462
1.927.007
78.300
15.660
93.960
1.833.047
7
Trần Hoài An
2.5
21
1.649.455
2
103.846
1.753.301
67.500
13.500
81.000
1.672.301
8
Tạ Hữu Cường
2.5
22
1.728.000
1
51.923
1.773.923
67.500
13.500
81.000
1.698.923
Cộng
120.000.000
1.867.400
956.500
4.650.000
90.000
135.519
130.017.900
2.033.500
406.700
2.440.200
127.577.700
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - Thành Phố Nam Định
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BPQL PHÂN XƯỞNG MAY
Tháng 07 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
S T T
Họ và tên
H S L
Lương Thời
Gian
Lương họp học
Lương phép
Phụ
cấp
TN
BH
XH
Tổng cộng
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
Ký tên
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
C
Tiền
BH
XH
BH YT
C ộ n g
1
Trần Đại Nghĩa
7
25
3.634.615
1
145.385
1
145.385
135.000
4.060.385
189.000
37.800
226.800
3.833.585
2
Nguyễn TIến Đạt
6.5
24
3.240.000
108.000
2
202.500
3.550.500
175.500
35.100
210.600
3.339.900
3
Cao Văn Cường
6
25
._.
3.115.385
1
124.615
81.000
3.321.000
162.000
32.400
194.400
3.126.600
….
….
…
…..
..
…
..
….
……
…
……
……
…….
……
…….
………
Cộng
23.560.000
100.050
900.360
460.000
800.600
25.821.010
2.446.000
489.200
2.935.200
22.885.810
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2. Bảng lương thanh toán toàn Công ty.
- Cơ sở lập: Dựa vào bảng thanh toán tiền lương của các phân xưởng, phòng ban.
- Phương pháp lập: Lấy số lương ở phần tổng cộng của các bảng thanh toán lương của các phòng ban các phân xưởng sản xuất, mỗi phòng ban ghi một dòng
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - Thành Phố Nam Định
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN DOANH NGHIỆP
Ngày 31 tháng 07 năm 2008
Bộ phận
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Lương học, họp
Lương phép
Phụ cấp
BHXH
Tổng
Các khoản khấu trừ
Tổng lương
BHXH
BHYT
Xưởng may
120.000.000
25.427.400
1.050.550
5.550.360
550.000
3.260.600
155.838.910
4.479.500
895.900
150.463.510
CNSX
120.000.000
1.867.400
950.500
4.650.000
90.000
2.460.000
130.017.900
2.033.500
406.700
127.577.700
NVQL
120.000.000
23.560.000
100.050
900.360
460.000
800.600
25.821.010
2.446.000
489.200
22.885.810
Xưởng cắt
115.250.000
23.612.000
810.800
2.650.050
790.000
2.545.000
145.658.850
1.696.302
339.264
143.623.284
CNSX
115.250.000
1.200.000
450.800
1.800.650
140.000
1.800.000
120.641.450
1.277.000
255.400
119.109.050
NVQL
115.250.000
22.412.000
360.000
850.400
650.000
745.000
25.017.400
419.302
83.864
24.514.234
Xưởng HT
107.270.000
29.400.000
860.400
341.000
461.000
1.202.420
139.534.820
1.499.730
299.946
137.735.144
CNSX
107.270.000
14.400.000
500.400
340.000
120.000
602.420
123.233.820
1.205.980
241.196
121.786.644
NVQL
107.270.000
15.000.000
360.000
341.000
341.000
600.000
16.301.000
293.750
58.750
15.948.500
Tổ cơ điện
56.000.000
148.000.000
480.000
1.300.000
425.085
563.840
73.268.925
464.507
92.905
73.011.513
CNSX
56.000.000
1.400.000
480.000
1.000.000
100.085
460.000
58.960.085
117.250
23.450
58.819.385
NVQL
56.000.000
13.400.000
480.000
300.000
325.000
103.840
14.608.840
347.257
69.455
14.192.128
NHBH
56.000.000
13.813.000
480.000
240.000
372.000
103.840
14.425.000
203.710
40.742
14.180.548
BPQLDN
56.000.000
70.000.000
5.500.000
1.500.000
903.000
1.551.000
79.454.000
673.500
134.700
78.645.800
Tổng
398.520.000
177.052.400
2.727.730
11.582.810
3.501.085
9.122.860
608.180.505
9.017.285
1.803.457
597.659.799
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3. Số kế toán tổng hợp tiền lương.
3.1 Bảng phân bố tiền lương và BHXH
- Cơ sở lập: Căn cứ vào số lương của bảng thanh toán lương của toàn Công ty.
- Phương pháp lập:
a. Cột tài khoản 334
- Cột lương chính TK622, TK627, TK641, TK642
Lương chính = Lương sản phẩm + Lương thời gian + Các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương.
- Cột lương phụ:
+ Dòng TK662: Tổng lương học, họp của các phân xưởng của CNTTSX
+ Ví dụ: Lương của công nhân phân xưởng may=543.654.950.500 = 1.494.154 (đ)
+ Dòng TK 627, TK641, TK642 = Lương học, họp + lương phép.
+ Ví dụ: Lương phụ của BPBH = 342.000+85.000 = 427.000 (đ).
- Cột lương khác:
+ Dòng TK338: là tổng BHXH phải trả cho một người lao động.
b. Cột TK 338
- Cột KPCD, BHYT: Dòng TK622, TK627, TK641, TK642 = Tổng TK334 x 2%
- Cột BHXH = Tổng TK334 x 15%
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - Thành Phố Nam Định
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Tháng 07 năm 2008
ĐVT: Đồng
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 334
TK 338
Tổng cộng
LC
LP
L khác
Tổng cộng
KPCD
BHXH
BHYT
Cộng
1
TK 622: CFNCTT
493.985.485
1.901.700
495.887.185
9.917.744
74.383.078
9.917.744
94.318.566
590.105.751
Px may
145.977.400
950.500
146.927.900
2.938.558
22.039.185
2.938.558
27.916.301
174.844.201
PX cắt
139.652.000
450.800
140.102.800
2.802.056
21.015.420
2.802.056
263619.532
166.722.332
PX hoàn thành
137.131.000
500.000
137.631.400
2.752.628
20.644.710
2.752.628
24.149.532
166.722.332
Tổ cơ điện
71.225.085
500.400
71.225.085
1.424.502
10.683.763
1.424.502
13.532.767
84.757.852
2
TK 627: CFSXC
76.148.000
3.354.810
79.502.810
1.590.056
11.925.422
1.590.056
15.105.534
94.608.344
Px may
24.020.000
1.004.410
25.024.410
500.488
3.753.662
500.488
4.754.638
29.779.048
PX cắt
23.062.000
1.210.400
24.272.400
485.448
3.640.860
485.448
4.611.756
28.884.156
PX hoàn thành
15.341.000
360.000
15.701.000
314.020
2.355.150
314.020
2.983.190
18.684.190
Tổ cơ điện
13.725.000
780.000
14.505.000
290.100
2.175.750
290.100
2.755.950
17.260.950
3
TK642: CFBH
14.185.000
240.000
14.425.000
288.500
2.163.750
288.500
2.740.750
17.165.750
4
TK642: CFQLDN
70.903.000
7.000.000
77.903.000
1.558.060
11.685.450
1.558.060
14.801.570
92.704.570
5
TK338
9.122.860
9.122.860
9.122.860
6
TK334
9.017.285
1.803.457
10.820.742
10.820.742
Tổng
655.221.485
12.496.510
9.122.860
676.840.855
13.354.360
109.174.985
15.157.817
137.687.162
814.528.017
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 07 năm 2008
ĐVT: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SH TK đủ
Số FS
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
30/07
30/07
Tiền lương phải trả cho CNTTSX
622
495.887.185
334
495.887.185
Tiền lương phải trả cho BPSXC
627
79.502.810
334
79.502.810
Tiền Lương phải trả cho BPBH
641
14.425.000
334
14.425.000
Tiền lương phải trả cho BPQL
642
77.903.000
334
77.903.000
Phải trả phải nộp khác
338
9.112.860
334
9.112.860
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các bộ phận
622
94.218.566
338
94.218.566
627
15.105.534
338
15.105.534
641
2.740.750
338
2.740.750
642
14.801.570
338
14.801.570
Khấu trừ lương
334
10.820.742
338
10.820.742
Cộng số phát sinh
814.528.017
814.528.017
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Cơ sở lập: Dựa vào bảng lương phân bổ Tiền lương và BHXH
- Phương pháp lập:
+ Cột 1: Ngày tháng ghi sổ.
+ Cột 2,3: Ghi số hiệu và ngày tháng phát sinh chứng từ.
+ Cột 4: Diễn giải nội dung và nghiệp vụ kinh tế.
+ Cột 5: Ghi số hiệu TK đối ứng
+ Cột 6,7: Ghi số tiền phát sinh bên nợ và bên có của các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ.
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định
SỔ CÁI TK334
Ngày 31/07/2008
ĐVT: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
30/07
Tiền lương phải trả cho CNTTSX
622
498.887.187
Tiền lương phải trả cho BPSXC
627
79.502.810
Tiền lương phải trả cho BPBH
641
14.525.000
Tiền lương phải trả cho BPQLDN
642
77.903.000
Phải trả phải nộp khác
338
9.122.860
Khấu trừ lương
338
10.820.742
Cộng phát sinh
10.820.742
676.840.855
Số dư cuối kỳ
666.020.173
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Cơ sở lập: Dựa vào sổ NKC.
- Phương pháp lập:
+ Cột 1: Ngày tháng ghi sổ.
+ Cột 2,3: Số hiệu và ngày tháng lập.
+ Cột 4: Diễn giải các nội dung và nghiệp vụ kinh tế
+ Cột 5: Ghi số tài khoản đối ứng.
+ Dòng Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh có - Phát sinh nợ
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định
SỔ CÁI TK338
Tháng07/2008
ĐVT: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
1.560.000
30/07
Trích BHXH, BHYT, BHCĐ cho các bộ phận
622
94.218.566
627
15.105.534
641
2.740.750
642
14.801.570
Phải trả phải nộp khác
334
10.820.742
Khấu trừ lương
334
9.122.868
Cộng phát sinh
9.122.868
137.687.162
Số dư cuối kỳ
128.564.302
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Cơ sở lập: Dựa vào sổ NKC.
- Phương pháp lập:
+ Cột 1: Ngày tháng ghi sổ.
+ Cột 2,3: Số hiệu và ngày tháng lập.
+ Cột 4: Diễn giải các nội dung và nghiệp vụ kinh tế
+ Cột 5: Ghi số tài khoản đối ứng.
+ Dòng Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh có - Phát sinh nợ
Chương II: KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TRONG CÔNG TY
1. Khái niệm, ý nghĩa cơ bản về công cụ dụng cụ (CCDC) và nguyên liệu vât liệu (NLVL)
1.1. Khái niệm:
Vật liệu là đối tượng lao động thực hiện dưới dạng vật hóa, là một trong nhiều yếu tố cần thiết để cấu thành lên sản phẩm. Vật liệu chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất nhất địnhvà toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết 1 lần vào chí phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
1.2. Ý nghĩa:
Kế toán NLVL, CCDC, giúp ghi chép tính toán, phản ánh trung thực, kịp thời về số lượng ,chất lượng và giá thành thực tế của từng laọi NLVL, CCDC nhập xuất tồn kho về xuống, chất lượng và giá tính toán phản ánh kịp thời viêc lập khoản dự phòng giá hàng tồn kho theo từng thứ vật liệu.
- Giúp đánh giá, tính toán phản ánh kịp thời việc lập khoản dự phòng giá hàng tồn kho theo từng thứ vật liệu.
-Tham gia kiểm kê đánh giá theo chế độ qui định lập bảng kê về nguyên vật liệu, tham gia phân tích tình hình thu mua dữ trữ bảo quản và sử dụng vật liệu.
1.3 Phân loại vật liệu.
- Tại Công ty CP MayI - Dệt Nam Định vật liệu bao gồm các loại: vải, bông, lót nguyên vật liệu bao gồm các loại cúc, nhãn, khoá, chỉ,,…
II. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
1. Quy trình luân chuyển chứng từ
1.1. Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Hiện nay tại Công ty đang áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song
Thủ kho
Phiếu nhập
Phiếu nhập
Sổ thu kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp N - X - T
Sổ thu kế toán chi tiết
Ghi chú: Ghi hằng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
1.2. Phương pháp hạch toán
Việc hạch toán chi tiết NLVL ở kho và ở phòng kế toán Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
- Việc ghi chép tình hình xuất - nhập - tồn do thủ kho tiến hành ghi theo khối lượng.
- Hàng ngày khi nhận được chứng từ kế toán về nhập - xuất NVL, thủ kho kiểm tra tình hình hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành việc xuất vật liệu.
- Cuối ngày dựa vào chứng từ đó thủ kho ghi vào thẻ kho, định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã được phân loại cho phòng kế toán từ đó sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập - xuất của vật theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Khi nhận được chứng từ nhập- xuất vật liệu thủ kho chuyển lên phòng kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý của chứng từ hoàn chỉnh chứng từ sau đó mới tính khối lương tồn kho cuối tháng để ghi vào sổ chi tiết vật liệu.
- Cuối tháng kế toán tiền hành cộng số tiến hành kiểm tra đối chiếu sổ, thẻ kho nhằm quản lý chặt chẽ hơn, sau đó tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết hoặc có thẻ kho để lập bảng nhập - xuất - tồn theo nhóm theo loại đẻ có số lượng đối chiếu với kế toán tổng hợp nhâp - xuất - tồn vật tư.
2. Phương pháp tính giá NLVL, CCDC
2.1. Nguồn vật liệu nhập chủ yếu của Công ty
Tại Công ty CP MayI- Dệt Nam Định, NLVL không thể tự chế được nên việc nhập NVL nếu giá trị không lớn thì Công ty sẽ thực hiện chi trả bằng tiền mặt, còn nếu giá trị NVL lớn thì Công ty sẽ nợ người hai lần và chịu trách nhiệm thanh toán sau một thời gian.
Giá NLVL nhập kho chính là giá trị thưc tế ghi trên hóa đơn cộng với các chi phí liên quan( nếu có) và trừ đi các khoản giảm trừ( nếu có), giá trị này không bao gồm thuế GTGT
Giá trị thực tế VL = Giá trị trên + Các khoản chi phí - Các khoản giảm
CCDC mua ngoài hóa đơn liên quan nếu có trừ (nếu có)
Trong nói: - Chi phí liên quan gồm: CP vật tư, bốc dỡ, lưu kho.
- Các khoản giảm trừ: là các khoản chiết khấu mà DN được hưởng khi mua số lương lớn hoặc thanh toán theo hóa đơn chiết khấu thanh toán
2.2. Phương pháp tính giá NLVL, CCDC xuất kho
Do đặc điểm xuất kho vật tư tại Công ty mayI -Dệt Nam Định là những lần liên tục trong tháng với nhiều chủng loại, vật tư khác nhau. Để giảm nhẹ công việc tính toán, Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền giá trị NLVL
Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ =
Xem lại nhé
3. Sổ sách kế toán liên quan
3.1. Các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu
- Hoá đơn giá trị gia tăng: là chứng từ ban đầu rất quan trọng trong việc hạch toán NVL nhập kho là căn cứ để khai lập phiếu nhập kho giúp thủ kho làm thủ tục nhập kho.
- Phương pháp lập: Nếu Công ty mua hàng của nhiều Công ty thì, nhiều cửa hàng thì mỗi Công ty mỗi cửa hàng đựơc lập một hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho: : khi hàng về Công ty, kế toán căn cứ vào hoá đơn để lập biên bảnkiểm nhận vật tư và phiếu nhập kho NVL
Phiếu nhập kho được chia thành 3 liên:
+Liên 1 : Lưu làm chứng từ gốc tại phòng KH-KD
+Liên 2: Do thủ kho giữ
+ Liên 3: Do cán bộ mua sắm giữ cùng với hoá đơn GTGT.
VD: theo hoá đơn ngày 05/07/2008 Công ty mua VLDC của Công tyTNHH Phong Phú chưa trả tiền người bán. Giá ghi trên hoá đơn là 388.000.000đ, thuế GTGT 10%. Hàng đã về nhập kho theo nhập kho theo phiếu nhập số 03 ngày 05/07/2008
Ta có HĐGTGT và biên bản kiểm nhận vật tư, phiếu nhập kho như sau:
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định
Mã số: 01
Số: 00239
Hoá đơn GTGT_3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng- 3LL
Ngày 05 tháng 07 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phong Phú
Địa chỉ: Nam Định MS: 121080596
Họ tên người mua hàng: Công ty CP MayI-Dệt Nam Định
Địa chỉ: Trần Nhân Tông-TP Nam Định
Điện thoại:03503837815 Số TK:10201000068
Hình thức thanh toán: Nợ lai người bán MS: 000196402 ĐVT: đồng
STT
Tên VL,DC
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá
Thành Tiền
1
Vải chính màu vàng
m
20.000
12.000
240.000
2
Vải lót màu vàng
m
12.000
4.000
48.000
3
Chỉ may chính
Cuộn
800
10.000
8000.000
4
Chỉ bo tay
Cuộn
450
10.000
4.500.000
5
Cúc áo
Cái
45.000
1.500
67.500.000
6
Quần áo bảo hộ lao động
Bộ
400
50.000
20.000.000
Tổng
388.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Số tiền thuế GTGT: 38.800.000đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 426.800.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm hai mươi sáu triệu, tám trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định
Phiếu nhập kho
Ngày 2/5/2008
Người giao hàng: Lê Xuân Hoàng
Đơn vị: Công ty TNHH Hải Anh
Theo hoá đơn số GTGT Số 00239. Ngày 15/7/2008 Của Công ty TNHH Phong Phú
Nhập tại kho: Công ty CP MayI-Dệt Nam Định ĐVT: đồng
STT
Tên Nhãn hiệu, qui cách, phiếu chi vật tư
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
Theo C.từ
Thực nhập
1
Vải chính màu vàng
m
20.000
20.000
12.000
240.000
2
Vải lót màu vàng
Cuộn
12.000
12.000
4.000
48.000
3
Chỉ may chính
Cuộn
800
800
10.000
8000.000
4
Chỉ bo tay
Cái
450
450
10.000
4.500.000
5
Cúc áo
Bộ
45.000
45.000
1.500
67.500.000
6
Quần áo bảo hộ lao động
400
400
50.000
20.000.000
Tổng
388.000.000
Tổng cộng tiền (bằng chữ): ba trăm tám tám triệu đồng chẵn
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Cơ sở lập: Dựa vào hoá đơn, GTGT số 00239
- Phương pháp lập: Mỗi loại vật liệu được ghi một dòng và có cách tính giá trị thực nhập như sau:
Thành tiền = Số lượng thực nhập x đơn giá
Trong tháng có các phiếu nhập kho khác:
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định
Phiếu xuất kho
Ngày 10/7/2008 Số 02
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Tiến Đạt
Địa chỉ: phân xưởng may
Lý do xuất : Xuất VLC cho SXSP
Xuất tại kho: Cty CP May- Dệt Nam Định ĐVT: đồng
STT
Tên Nhãn hiệu, qui cách, phiếu chi vật tư
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
Theo C.từ
Thực nhập
1
Vải chính màu vàng
m
18.000
18.000
12230
220.140.000
2
Vải lót màu vàng
m
5000
5000
4200
21.000.000
Cộng
241.140.000
Tổng cộng tiền (bằng chữ): Hai trăm bốn mốt triệu một trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định
Phiếu xuất kho
Ngày 10/7/2008 Số 03
Họ tên người nhận hàng: Trần văn Duy
Địa chỉ: Bộ phận quản lý cho phân xưởng may
Lý do xuất : Xuất VLP cho SXC
Xuất tại kho: Cty CP May- Dệt Nam Định ĐVT: đồng
STT
Tên Nhãn hiệu , qui cách , phiếu chi vật tư
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
Theo C.từ
Thực nhập
1
Chỉ may chính
Cuộn
200
200
10.000
2.000.000
2
Chỉ bo tay
Cuộn
150
150
10.000
1.500.000
3
Cúc áo
Cái
20.000
20.000
1.500
30.000.000
Cộng
33.500.000
Tổng cộng tiền (bằng chữ): Ba nươi ba triệu năm trăm nghìn đồng
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định
Phiếu xuất kho
Ngày 10/7/2008 Số 04
Họ tên người nhận hàng: Hoàng văn Toàn
Địa chỉ: Bộ phận quản lý
Lý do xuất : Xuất Công cụ dụng cụ
Xuất tại kho: Cty CP May- Dệt Nam Định ĐVT: đồng
STT
Tên Nhãn hiệu , qui cách , phiếu chi vật tư
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
Theo Ctừ
Thực nhập
1
Quần áo bảo hộ lao động
Bộ
200
200
50.000
10.000.000
Cộng
10.000.000
Tổng cộng tiền (bằng chữ): Mười triệu đồng chẵn
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trong tháng còn có các phiếu xuất kho khác theo yêu cầu các phòng ban, các tổ sản xuất, các phân xưởng được xuất chung.
- Cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu xuất kho, sổ kho và các chứng từ liên quan khác.
- Phương pháp lập: Mỗi vật liệu xuất kho được ghi trong 1 dòng trên phiếu xuất: các chỉ tiêu được ghi tương ứng với từng cột có trong phiếu.
- Trong kì kế toán tính toán đơn giá xuất của chứng từ như sau:
+ Vải chính: 12.230 đ/m
+ Chỉ may : 4.200 đ/m
+ Chỉ botay: 10.000 đ/cuộn
+ Áo bảo hộ lao dộng
Căn cứ vào phiếu xuất, nhập kho kế toán tiến hành lập thẻ kho cho từng loại Vl, CCDC, nhập - xuất - kho trong tháng mỗi loại NVL được ghi trong 1 thẻ kho.
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định
Thẻ kho
Ngày lập: 10/7/2008
Tên nhãn hiệu , vật tư : Vải chính màu vàng
Đvt: mét
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
1
PN03
5/T7
Mua của cty TNHH phong phú
12.000
80.000
2
PX02
10/7
Xuất cho SXSP
5.000
Cộng
12.000
5.000
80.000
Tồn cuối tháng
87.000
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Cơ sở lập : Căn cứ vào phiếu nhập xuất kho trong kỳ
- Phương pháp lập: Mỗi loại NVl, CCDC được mở 1 thẻ kho căn cứ đó để ghi số lượng hàng hoá vào cột nhập , xuất , cuối tháng sẽ tính số lượng tồn VL
Tồn kho cuối tháng = Tồn đầu tháng + Nhập trong kỳ - Xuất kho trong kỳ
1. Sổ chi tiết VL
Khi vật liệu được mua về, các phiếu nhập, phiếu xuất được lập, căn cứ vào đó kế toán sẽ mở sổ chi tiết VL theo dõi cho từng loại VL và được ghi theo thư tự thời gian. Mặt khác, để tiện đối chiếu kiểm tra sổ chi tiết VL sau này, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kế toán tiến hành mở sổ cái.
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định
Sổ chi tiết vật liệu
Tháng 07/2008
Tên, nhãn hiệu VL: Vải lót màu vàng
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
ĐVT
TKĐƯ
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Sl
TT
Sl
TT
Sl
TT
Tồn đầu tháng
80.000
338.400.000
PN03
5/7
Mua của Công ty
4.000
m
331
12.000
48.000.000
PX02
10/7
Xuất cho SX sp
4.200
m
621
5000
21.000.000
Cộng phát sinh
12.000
48.000.000
5.000
21.000.000
87.000
365.400.00
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Cơ sở lâp: Căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất có trong tháng kế tóan tiến hành kiểm tra mở sổ chi tiết VL
- Phương pháp lập: mỗ chứng phát sinh sẽ được ghi 1 dòng trong sổ chi tiết VL mỗi sổ chi tiết được VL được mở ra sẽ được dùng để theo dõi cho 1 loại Vl, CCDC.
- Lập tương tự cho các vật tư khác
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, Công cụ dụng cụ
Đvt: Đồng
Tên vật tư
ĐVT
Dư đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối tháng
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Vải chính vàng
m
18.000
366.894.000
20.000
240.000.000
18.000
220.140.000
20.000
386.754.000
Vải lót vàng
m
80.000
338.400.000
12.000
48.000.000
5.000
21.000.000
87.000
365.400.000
Chỉ màu vàng
Cuộn
0
0
800
8.000.000
200
2.000.000
600
6.000.000
Chỉ bo tay
Cụôn
0
0
450
4.500.000
150
1.500.000
300
3.000.000
Cúc áo
Chiếc
0
0
45.000
67.500.000
20.00
30.000.000
25.000
37.400.000
Áo bảo hộ
Bộ
200
10.000.000
400
20.000.000
200
10.000.000
400
20.000.000
Tổng
715.294.000
388.000.000
284.640.000
818.554.000
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu nhập , xuất của phân xưởng trong tháng và sổ thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC phương pháp lập: Cuối tháng kế toán tổng hợp lại tất cả NVL nhập, xuất trong mỗi tháng phân ra từng loại để tổng hợp để tổng hợp lên bảng . Mỗi loại NVl ghi một dòng và ghi tổng số tiền trong tháng.
Tồn cuối tháng = Dư đầu kỳ + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định
Bảng phân bổ NVL
Tháng 7 năm 2008
STT
Ghi Có
Ghi Nợ
TK 152
TK153
Tổng cộng
1521
1522
1523
1
TK 621
1.134.605.640
100.780.200
25.030.000
1.260.365.840
PX may
702.065.640
24.140.000
726.205.640
PX cắt
432.540.000
54.750.000
487.290.000
PX hoàn thành
21.840.000
8.250.000
30.090.000
PX cơ điện
16.780.000
16.780.000
2
TK 627
33.500.000
633.130.000
89.702.000
756.332.000
3
TK641
471.840.000
471.840.000
4
TK 642
10.000.000
10.000.000
Tổng
1.134.605.640
134.230.200
1.130.000.000
99.702.000
2.498.537.840
Đvt: đồng
Căn cứ các chứng từ xuất kho vật tư, kế toán tập hợp, phân loại theo từng loại vật tư và chi tiết theo từng đối tượng sử dụng vật liêu, sau đó tổng hợp giá trị của từng loại vật tư xuất cho từng đối tượng sử dụng để ghi vào cột giá thực tế của từng loại vật liệ, chi tiết cho từng đối tượng sử dụng.
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định
Nhật ký chung
Tháng 7/2008
Đvt: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi sổ cái
SHTK
Số phát sinh
SH
NT
N
C
PN03
5/7
Mua VL, CC của cty Phong Phú
152
153
133
331
368.000.000
20.000.000
38.800.000
426.800.000
PX02
10/7
Xuất VL cho SXSP
621
152
241.140.000
241.140.000
PX03
10/7
Xuất VL cho SXSP
627
152
33.500.000
33.500.000
PX04
10/7
Xuất CCDC cho BPQL
642
153
10.000.000
10.000.000
…
…
…
Công số phát sinh
1.523.456.000
1.523.456.000
Phương pháp lập : Căn cứ vào chứng từ xuất kho vật tư kế toán tổng hợp phân loại theo từng loại vât tư và chi tiết cho từng loại đối tượng sử dụng.
Cơ sở lập : căn cứ vào các chứng từ phát sinh trong tháng.
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định
Sổ cái TK 152
Tháng 7/2008
Đvt: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kì
137.152.000
PN03
5/7
Mua VL của Cty Phong Phú
331
368.000.000
PX02
10/7
Xuất VL cho SXSP
621
241.140.000
PX03
10/7
Xuất cho VL SXC
627
33.500.000
…
…
…
Cộng số phát sinh
548.451.000
456.254.000
Số dư cuối kì
229.349.000
Cơ sở lập : dựa vào sổ Nhật ký chung
- Phương pháp lập: + Cột 1 : Ghi chứng từ dựa vào các hóa đơn nhập
+ Cột 2: Phần diễn giải các nghiệp vụ phát sinh
+Cột 3: Ghi TKĐƯ
+ Cột 4: Ghi TKĐƯ
Số dư đầu tháng lấy số dư ở tháng trước chuyển sang
Số dư cuối tháng = số dư đầu tháng+ phát sinh Nợ- Phát sinh Có
Đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định
Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định
Sổ cái TK153
Tháng 7 năm 2008
Đvt: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
SHTK
ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kì
2.300.000
PX04
10/7
Xuất CCDC cho BPQL
642
10.000.000
PN03
16/7
Nhập CCDC của Cty Phong Phú
331
20.000.000
…
…
…
Cộng số phát sinh
27.000.000
21.000.000
Số dư cuối kì
8.300.000
Cơ sở lập : dựa vào sổ Nhật ký chung
- Phương pháp lập: + Cột 1 : Ghi chứng từ dựa vào các hóa đơn nhập
+ Cột 2: Phần diễn giải các nghiệp vụ phát sinh
+Cột 3: Ghi TKĐƯ
+ Cột 4: Ghi TKĐƯ
Số dư đầu tháng lấy số dư ở tháng trước chuyển sang
Số dư cuối tháng = số dư đầu tháng+ phát sinh Nợ- Phát sinh Có
Chương III :
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH(TSCĐ) TRONG CÔNG TY.
1. Khái niệm, ý nghĩa nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
1.1. Khái niệm:
TSCĐ là những tài sản thuộc sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu đài của DN có giá trị lớn( từ 10 tr) và thời gian sử dụng lâu dài ( trên 10 năm).
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD của xí nghiệp và trong quá trình tham gia sản xuất đó TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị hao mòn được chuyển dần vào chi phí khác của TXCĐ hầu như không thay đổi so với ban đầu. Mặt khác TSCĐ cũng có vai trò rất quan trọng trong qua trình sản xuất tạo ra sản phẩm , nó làm tăng NSLĐ trực tiếp hoặc gián tiếp tạo nên thực thể sản phẩm.
1.2. Ý nghĩa , nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giá trị TXCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao và chi phí SXKD, kiểm tra chặt chẽ viẹc sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ.
- Tham gia dự toán sửă chữa lớn TSCĐ phản ánh kịp thời chính xác chi phí sửa chữa TSCĐ và kiểm tra tình hình sửa chữa TSCĐ.
- Hướng dẫn kiểm tra các biện pháp thuộc đơn vị thể hiện chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ. Mở sổ cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế chế độ quy định.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá TSCĐ theo đúng quy định của Nhà nước, lập báo cáo về TSCĐ và phân tích hình hình sử dụng TSCĐ.
2. Phân loại, qui mô chủng loại TSCĐ.
- Là một DN chuyên SXKD hàng may mặc nên hầu như tất cả TSCĐ của Công ty đều được sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng TSCĐ của Công ty được phân loại như sau.
- TSCĐ HH:
+ Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm phân xưởng, nhà kho, sân bãi…
+ loại: Máy móc thiết bị bao gồm :máy may , máy cắt ..
+ Loại: Phương tiện vận tải bao gồm : xe ôtô , xe tải..
+ Các loại TSCĐHH khác
- TSCĐ Vô Hình: Quyền Sử dụng đất
3. Đánh giá TSCĐ.
Nguyên giá TSĐ bao gồm tất cả chi phí thực tế mà Công ty đã bỏ ra để có được TSCĐ đó. Giá mua thực tế ghi hành trên hoá đơn chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
- TSCĐ tăng do mua ngoài:
NG TSCĐ = Giá TT ghi + CP v/c bốc + CP lắp đặt + Thuế và lệ phí
trên HĐ dãghi trên HĐ chạy thử trước bạ
- TSCĐ tăng do được cấp chuyển:NG TSCĐ = Giá trị cònlại trên sổ kế toán + CP lắp dặt chạy thử + Lệ phí trước bạ
- TSCĐ do XDCB hoàn thành:
NGTSCĐ = Giá trị thực tế của chương trình + Các Cp có liên quan + Thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)
- TSCĐ chủ yếu của Công ty là cơ sở hạ tầng: nhà cửa, phòng ban, phân xưởng, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc SXKD của Công ty.
- Cho đến nay Công ty có hơn 600máy móc để sản xuất. Ngoài ra, Công ty còn trang bị thêm máy vi tính tại các phòng ban giám đốc, phó giám đốc, phòng kế toán, phòng kế hoạch sản xuất, các loại xe ôtô tải phục vụ cho công tác bán hàng.
4. Quy trình luôn chuyển chứng từ.
Sổ chi tiết TSCĐ
Chứng từ tăng TSCĐ
Chứng từ giảm TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khâu hao TSCĐ
NKC
Sổ cái TK 211
Sổ cái TK 214
4.1 Trình tự ghi sổ
- Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ tăng giảm kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ và ghi vào NKC từ NKC ghi vào sổ Cái TK 211 và sổ Cái 214.
- Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ kê toán lập bảng phân bổ TSCĐ.
+ TK211: TSCĐ HH
+ TK 212: TSCĐ thuê tài chính
+ TK 213 : TSCĐ Vô hình
5.Thủ tục chứng từ hạch toán tăng , giảm TSCĐ
5.1. Thủ tục chứng từ tăng và giảm TSCĐ
- Khi nhận TSCĐ thì kế toán phải lập biên bản giao nhận theo từng nọi dung chủ yếu của các tiêu thức . Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan khác. Kế toán mở sổ thứ tự và kết cấu của TSCĐ . Những TSCĐ của từng loại có đặc điểm kỹ thuật thực tế nhằm mua tại cùng một thời điểm thì có thể ghi vào một nhóm,
5.2, Thủ tục chứng từ hạch toán giảm TSCĐ
- Việc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác ( trong cùng một tổ chức kinh tế) phảI được cơ quan quản lí cấp trên đồng ý và phảI báo cáo cho cơ quan tổ chức cùng cấp biết.
- Khi TSCĐ không cần dùng thì cán bộ cty phải báo cáo cho cơ quan cáp trên biết để có kế hoạch luôn chuyển. Sau 3 tháng không nhận được ý kiến thì được phép nhượng bán cho đơn vị khác theo giá đã thoả thuận khi chuyển nhượng phải lập biên bản bàn giao cho bên nhận TSCĐ
- Khi có TSCĐ bị hư hỏng không sử dụng được nữa thì Công ty phải báo cáo cấp trên biết bản thanh lý. Biên bản này ít nhất được lập thành 2 liên. Mọi TSCĐ giảm đều pahỉ cưn cứ vào chứng từ để hạch toán vào các sổ sách kế toán liên quan.
5.3, Hạch toán khấu hao TSCĐ
Mức KHTB hằng năm =
Mức KHTB hằng tháng =
Mức KH tăng trong tháng = x Số ngày sử dụng trong tháng
Mức KH giảm trong tháng = x Số ngày thôi sử dụng trong tháng
- Việc tính KH được căn cứ vào NG và thời gian sử dụng đối với TSCĐ thuê tài chính ngoài thì thời gian sử dụng được xác định là thuê. Đối với TSVH thì thời gian sử dụng không được quá 20 năm. Trong khi thời gian sử dụng hay NG TSCĐ thay đổi thì DN phải xác định lại mức KHTB năm.
- Sau khi tính mức KHTB tháng của TSCĐ thì tiến hành tập hợp theo bộ phận sử dụng và tập hợp chung toàn Công ty
Số KH Số KH trích Số khấu hao Số KH
tính trong = trích trong + tăng - giảm
tháng này tháng trước trong tháng trong tháng
II. KẾ TOÁN TỔNG HỢP._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21776.doc