Kế toán tổng hợp tại Công ty cổ phần may 1 - Dệt Nam Định

Lời nói đầu Cùng với sự phát triển không ngừng của các nước trên thế giới, nền kinh tế VN đang từng bước phát triển dưởi sự lãnh đạo của nhà nước theo định hướng XHCN. Nhà nước ta đã và đang có nhiều chính sách đúng đắn giúp các DN phát huy các thế mạnh của mình. Do đó, trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã có nhiều bước đột phá lớn, phát triển mạnh mẽ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá với xu hướng hội nhập cùng nền kinh tế thế giới. Cùng chung với sự đổi mới toàn diện của đất

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tổng hợp tại Công ty cổ phần may 1 - Dệt Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước, hệ thống kế toán Việt Nam cũng có những bước tiến vượt bậc. Với tư cách là công cụ quản lý góp phần đảm bảo hiệu quả kinh doanh, công tác kế toán trở thành mối quan tâm hàng đầu của các DN và nó là nền móng vững chắc cho các DN sản xuất kinh doanh thu được lợi nhuận cao. Trong nền kinh tế thị trường, mà ở đó có sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, một vấn đề đặt ra là các DN luôn phải nắm bắt kịp thời và chính xác tình hình tài chính của mình để đưa ra phương án sản xuất tối ưu đạt hiệu quả cao. Một trong những phương án đó là hạn chế tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực hiện được yêu cầu trên đòi hỏi các DN sản xuất kinh doanh kể từ lúc bỏ vốn đến khi thu hối vốn về và lựa chọn phương pháp tối ưu phù hợp với qui mô của DN đem lại lợi cao nhất. Do vậy các DN cần có quá trình hạch toán quản lý một cách khoa học. Nay được sự cho phép của nhà trường và sự đồng ý của Công ty em đã được thực tập tại Công ty cổ phần may I - Dệt Nam Định. Đây là cơ hội tốt giúp em có cơ hội tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại doanh nghiệp nhằm thực hiện phương châm ”Học đi đôi với hành , lý luận gắn liền với thực tế”. Qua lần thực tập này em có thể vận dụng được những kiến thức đã học tại trường, để nắm bắt và củng cố nghiệp vụ chuyên môn sau này. Trong thời gian được thực tập tại Công ty với bề dày lịch sử trong ngành dệt may, em đã nắm bắt được phần nào nội dung cơ bản của công tác hạch toán kế toán. Song do trình độ hiểu biết và thời gian thực tập còn hạn chế nên bài báo cáo của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô và ban lãnh đạo Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiên hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Nội dung bài báo cáo của em gồm 5 phần: Phần I : Tìm hiểu chung về công ty CP May I - Dệt Nam Định Phần II : Tìm hiểu nghiệp vụ chuyên môn Phần III : Một số nhận xét và kiến nghị Phần IV : Nhận xét và xác nhận của công ty Phần V : Nhận xét của giáo viên Phần I: Tìm hiểu chung về Công ty Cổ phần May I - Dệt Nam Định I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty CP May I - Dệt Nam Định Công ty CP May I - Dệt Nam Định là đơn vị thuộc tập đoàn Dệt may Việt Nam, Công ty đóng trên địa bàn TP Nam Định, lĩnh vực kinh doanh của Công ty là: sản xuất, gia công các sản phẩm may mặc xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường nội địa. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu là áo sơ mi, jacket, quần các loại và một số mặt hàng khác. Sản phẩm của Công ty đã xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Canada. Hàng năm Công ty đều tổ chức sản xuất kinh doanh có hiêu quả, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, chăm lo đời sống cho người lao động và từng bước tạo lập được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. 1. Vị trí của Công ty trong nền kinh tế Hiện nay, đất nước ta đang trên đà phát triển, nền kinh tế hội nhập và mở cửa đó chính là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước mở rộng đầu tư để kinh doanh, góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống xã hội ngày càng được nâng cao kéo theo đó là nhu cầu về ăn, mặc, tiêu dùng của con người càng được chú trọng. Nhận thấy được tầm quan trong đó, nên Công ty CP May I - Dệt Nam Định với chức năng là Công ty sản xuất, gia công chế biến hàng may mặc đã không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất, đưa ra thị trường những sản phẩm may mặc có chất lượng cao phục vụ nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, đồng thời hoà mình vào xu thế phát triển của đất nước. 2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP MayI - Dệt Nam Định Tên Công ty: Công ty Cổ Phần May I - Dệt Nam Định Tên giao dịch: namdinh textile garmen joint stock company no.1 Tên giao dịch viết tắt: NATEXCO1 Giám đốc điều hành, Ông: Đào Quốc Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định Công ty CP May I - Dệt Nam Định trước đây là Xí nghiệp may I thuộc Công ty Dệt Nam Đinh (nay là tổng Công ty CP Dệt May Nam Định). Công ty Dệt Nam Định là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tập đoàn dệt may Việt Nam chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt, sợi may mặc. Công ty được thành lập từ năm 1889, do một nhà tư sản Hoa Kiều quản lý với 9 máy kéo sợi và 100 công nhân. Qua quá trình hơn 100 năm hình thành và phát triển Công ty đã trở thành cái nôi của ngành dệt, đã đào tạo được đội nguc công nhân đông đảo, lành nghề cho Công ty cũng như các đơn vị khác. Từ ngày hoà bình lập lại đến nay, Công ty đã nhiều lần thực hiện cải tiến đổi mới thiết bị đạt nhiều thành tích trong sản xuất và kinh doanh, thực hiện tốt kế hoạch nhà nước giao trong từng thời kỳ, giải quyết nhiều lao động trong xã hội. Các sản phẩm của Công ty có mặt ở khắp mọi nơI trong nước cũng như ngoài nước, được ưa chuộng nhất là khăn ăn, quần áo may mặc sẵn ở thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, EU… Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản của Công ty được đăng ký tại Ngân hàng Công Thương tỉnh Nam Định, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Công ty có các chi nhánh tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về Sắp xếp lại Doanh Nghiệp Nhà Nước, Công ty Dệt Nam Định đã chuyển đổi thành Tổng Công ty Cổ Phần Dệt May Nam Định. Trong những năm đầu của thời kì đổi mới dưới sự tác động của kinh tế thị trường, Công ty Dệt Nam Định rất chú trọng đén việc đa dạng hóa sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường trong đó xác định một hướng mới trong tiêu thụ sản phẩm đó là sản xuất sản phẩm may mặc xuât khẩu để góp phần làm tăng giá trị sản phẩm của mình. Từ mục đích đó Xí nghiệp May I dần được hình thành. Xí nghiệp May I được thành lập từ tháng 7/1988 theo quyết định số 90-QĐ/TCLĐ-ngày24/7/1988 của Công ty Dệt Nam Định. Xí nghiệp May I đóng trên địa bàn TP Nam Định với diện tích mặt bằng là 6.560 m2, là một đơn vị thành viên của Công ty Dệt Nam Định. Từ khi được thành lập, Xí nghiệp đã sản xuất được mặt hàng truyền thống như: áo sơ mi, quần thể thao, áo Jacket… rất được ưa chuộng trênt thị trường Mỹ, Đài Loan, Nhật, Đức, Hàn Quốc… Là một đơn vị thành viên làm ăn có hiêu quả, đời sống của người lao động được nâng lên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp với Công ty và ngân sách Nhà nước. Từ năm 2000, căn cứ vào khả năng sản xuất kinh doanh của đơn vị, Tổng Giám đốc Công ty Dệt Nam Định đã quyết định cho phép Xí nghiệp May I là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trong Công ty Dệt Nam Đinh, hoạt động theo cơ chế phân cấp của Công ty, luật doanh nghiệp Nhà nước, quy chế tổ chức và hoạt động của Xí nghiệp, Xí nghiệp có chức năng sản xuất và kinh doanh hàng may mặc theo kế hoạch, quy hoạch của Công ty và theo yêu cầu thị trường. Ngày 19/10/2004, thực hiện chủ trương của nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp, xí nghiệp May I đã được chuyển đổi thành Công ty Cổ Phần May I - Dệt Nam Định theo quyết định số 2749/QĐ-TCCPB, ngày19/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp. Sau gần một năm chuẩn bị và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định của Nhà nước, ngày 04/10/2005 Xí nghiệp May I đã chính thức chuyển đổi thành Công ty CP May I-Dệt Nam Định. 3. Chức năng nhiêm vụ của Công ty 3.1. Chức năng của Công ty: Từ khi thành lâp đén nay Công ty đã sản xuât được các mặt hàng truyền thống như: áo sơ mi, quần thể thao, aó Jacket… rất được ưa chuộng trên thị trường Mỹ, Đài Loan, Nhật, Hàn Quốc. Công ty luôn đặt ra mục tiêu sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào? cho phù hợp với thị hiếu chủa người tiêu dùng, từ đó đề ra những chiến lược mới trong quá trình kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận cao và mở rộng thị trường tiêu thụ. Công ty luôn tổ chức đào tạo cán bộ quản lý để cho ra nhưng sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. 3.2. Nhiêm vụ của Công ty: Thực hiên tốt các mục tiêu kinh tế xã hội, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sán phẩm, cung cấp đầy đủ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Góp phần tạo việc làm và thu nhập cho người laọ động, tăng lợi nhuận, tăng giá trị cổ tức cho các cổ đông, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và không ngừng phát triển Công ty. Kết quả SXKD của Công ty trong 3 năm gần đây Đvt:Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Sản lượng 1.428.040 1.604.709 1.712.350 2. Tổng doanh thu 13.113.813.063 16.782.753.773 17.792.311.768 3. Lợi nhuận sau thuế 278.074.786 1.362.088.560 1.573.769.413 4. Giá trị TSCĐ bq/năm 12.997.090.313 13.588.828.378 13.672.547.325 5. Vốn lưu động bq trong năm 8.586.658.164 9.331.676.195 8.658342.574 6. Số lượng lao động bq năm 535 545 550 7. Tổng chi phí SX trong năm 11.574.921.272 12.471.045.425 13.262.467.493 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP May I - Dệt Nam Định 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Tổ cơ điện Phòng chuẩn bị sản xuất Phòng kế toán Phòng tổ chức lao động Xưởng may Xưởng cắt Xưởng hoàn thành Hội đồng Quản trị Ban Giám đốc 4.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý trong Công ty - Chức năng nhiệm vụ của Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị gồm 5 người có toàn quyền nhân danh Công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty cũng như chiến lược phát triển, phương án đầu tư, huy động vốn, giải pháp phát triển thị trường, cơ cấu tổ chức quản lý, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. - Chức năng nhiệm vụ của Giám đốc điều hành: Chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo thông lệ quản lý đạt hiệu quả tốt nhất, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao. - Phó Giám đốc: Là người tham mưu cho Giám đốc, phụ trách toàn bộ các quy trình công nghệ thiết bị máy móc, chất liệu sản phẩm, phụ trách việc tìm hiểu khách hàng, giao dịch và tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi lượng lưu trữ hồ sơ, theo dõi số lượng lao động chuyển đến và chuyển đi. - Phòng chuẩn bị sản xuất: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kế hoạch sản xuất, các định, mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu vật liệu. Đề xuất ra những giải pháp kỹ thuật mới phù hợp với công nghệ, kết hợp với công đoàn đưa ra những biện pháp tổ chức hợp lý. - Phòng kế toán: Cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của xí nghiệp giúp cho Giám đốc điều hành và quản lý kinh tế đạt hiệu quả cao. Phòng kế toán tính lương và trả lương cho CBCNV của xí nghiệp. - Phòng tổ chức lao động: Theo dõi chế độ sắp xếp và bố trí phân công lao động, quản lý theo dõi kiểm tra lao động. Theo dõi số lượng lưu trữ hồ sơ, theo dõi số lượng lao động chuyển đến và chuyển đi. - Tổ cơ điện: Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy may , máy vắt sổ phục vụ cho hoạt động sản xuất của Xí nghiệp luôn hoạt động ở trạng thái bình thường. - Xưởng cắt: Thực hiện công đoạn cắt các mẫu hàng theo đơn đặt hàng rồi nhập kho bán thành phẩm, sau đó chuyển sang cho xưởng may. - Xưởng may: Thực hiện công đoạn may và hoàn thiện các loại sản phẩm. - Xưởng hoàn tất: Các sản phẩm may xong được đính các loại nhãn, mác, là, đóng, đóng kiện rồi nhập kho thành phẩm của Xí nghiệp. 5. Quy trình công nghệ SXKD chính của Công ty CP MayI - Dệt Nam Đinh 5.1 Sơ đồ quy trình công nghệ: Nguyên vật liệu Thiết kế May KCS Cắtt Là Đóng gói Nhập kho Xuất 5.2 Chức năng của các công đoạn: Từ nguyên liệu được xuất dùng cho các phòng thiết kế để tuỳ từng loại vật liệu vải vóc sẽ được thiết kế ra các loại sản phẩm cho phù hợp và được đưa đến xưởng cắt. Theo thiết kế đã định sẵn thì xưởng cắt sẽ hoàn thành công việc của mình theo mẫu và sau đó chuyển đến xưởng may để lên thành phẩm, bộ phận KCS kiểm tra chất lượng may, những sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật được chuyển sang bộ phận hoàn tất. Tại đây, sản phẩm được là và hoàn thành đóng gói nhập kho thành phẩm. Sau đó xuất bán theo yêu cầu của khách hàng. 6. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và bố trí thành phòng kế toán tài chính dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của kế toán trưởng. 6.1 Sơ đồ bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Kế toán vật tư TSCĐ Kế toán tổng hợp Kế toán tập hợp CF và tính GT Kế toán TL và BHXH 6.2 Chức năng của bộ máy kế toán trong Công ty - Kế toán trưởng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý, lập kế hoạch tài chính huy động vốn, bao cáo tài chính, ký duyệt quyết toán các hợp đồng mua bán, đầu tư, báo cáo biến động tài chính của Công ty và chỉ đạo đội ngũ kế toán viên hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của các phòng kế toán khác, lập các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chung, sổ cái, phiếu thu chi và báo lên cho kế toán trưởng. Đồng thời kế toán tổng hợp kiêm cả kế toán tiền gửi, kế toán tiền gửi ngân hàng, chịu trách nhiệm liên quan đến chi tiền tại Công ty. Vào hàng tháng, hàng quý, hàng năm phải phản ánh vào quỹ tiền mặt. - Kế toán vật tư TSCĐ: Theo tình hình sử dụng vật liệu, tình hình biến động tăng giảm vật liệu, nguyên vật liệu tiêu hao theo định mức cân đối nhập xuất tồn ở các kho. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ. - Kế toán tập hơp CF và tính giá thành: Tập hợp chi phí, tính giá thành cho từng công đoạn, từ nguyên liệu cắt, may, hoàn tất, tổng hợp chi phí gia công, tính giá thành chi tiết cho từng sản phẩm cho đến hạch toán để bán hàng. - Kế toán tiền lương và BHXH: Kế toán tính năng suất, đơn giá của sản phẩm, tính lương theo sản phẩm hoặc theo thời gian cho từng người, lập báo cáo tổng hợp và quyết toán tiền lương. Tính BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên, quyết toán BHXH cho cơ quan bảo hiểm của tỉnh. 7. Hình thức sổ sách kế toán Công ty sử dụng Xuất phát từ mô hình kinh tế tập trung Công ty May I - Dệt Nam Định hiện nay đang áp dụng hình thức Nhật ký chung. Các sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Nhật ký đặc biệt Sổ quỹ Nhật ký chung Chứng từ ban đầu Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hằng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu: Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra hợp hợp lệ kế toán ghi Nhật ký chung (NKC) theo tứ tự thời gian. Trường hợp có NKC đặc biệt thì các chứng từ gốc được ghi vào Nhật ký đặc biệt (NKĐB). Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thì đồng thời ghi sổ quỹ. Các nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì đồng thời ghi sổ thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng tổng hợp vào bảng vào tổng hợp chi tiết. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ở số cái và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Việc sử dụng hình thức sổ NKC giúp cho các kế toán ghi chép đơn giản thuận lợi cho việc xử lý công tác kế toán trên máy vi tính được thuận lợi. II. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh, kế toán của Công ty trong giai đoạn hiện nay. 1. Những thuận lợi: 1.1. Yếu tố khách quan: - Nước ta chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp quyền chủ động xử dụng vốn và tài sản của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất trong khuôn khổ pháp luật. - Thị trường, mở cửa và hội nhập là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu thụ thu về nhiêu lợi nhuận, doanh nghiệp có thể mua các yêu tố đầu vào của quá trình sản xuất dễ dàng cả trong nước và ngoài nước tạo điều kiện giao hàng đi lại thuận lợi doanh nghiệp hoàn toàn có thể có điều kiện để tìm nguồn cung cấp đảm bảo chất lượng , chủng loại mà giả cả phải chăng. - Bên cạnh đó cơ sở về trang thiết bị phương tiện làm việc hiện đại đã giúp các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết có ích trong kinh doanh. 1.2. Yếu tố chủ quan: - Công ty đã có đội ngũ lao động rất nhiệt tình, năng động sáng tạo trong công tác quản lý. Đi sâu và nắm bắt chắc chắn tình hình phát triển của Công ty mình. - Với đội ngũ công nhân viên có kinh nghiệm lâu năm trong ngành, nhiệt tình có trình độ trong công việc sản xuất kinh doanh đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao. - Máy móc thiết bị thiết bị phục vụ cho sản xuất rất hiện đại được nhập từ Hàn Quốc và Nhật Bản nên luôn đáp ứng được tiến trình sản xuất. 2. Những khó khăn 2.1. Điều kiện khách quan: Trong cơ chế thị trường ngày nay có rất nhiều khó khăn như cạnh tranh gay gắt và ngày càng quyết liệt, ngoài ra còn gặp những đối thủ cạnh tranh lớn trên thị trường. 2.2. Điều kiện chủ quan: Nguồn vốn sử dụng vào khá lớn vì vậy ngoài nguồn vốn của ngân sách nhà nước cấp và vốn tự bổ sung Công ty cong phải đi vay vốn Ngân hàng dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Xong hiện nay việc vay vốn Ngân hàng còn nhiều khó khăn về thủ tục , kỳ hạn, lãi suất. - TSCĐ dùng vào sản xuất còn bị hao mòn quá lớn mặc dù sử dụng được cho sản xuất hiện tại nhưng hiệu quả không cao. - Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, việc xử lý thông tin kinh tế phải hết sức nhanh chóng vì vậy công tác kế toán phải trang bị đầy đủ phương tiện kỹ thuật như máy vi tính. Đứng trước những khó khăn đó, Công ty phải tìm ra những biện pháp phù hợp để giải quyết kịp thời nhằm không làm ảnh hưởng xấu dến việc phát triển của Công ty. Phần II: Tìm hiểu nghiệp vụ chuyên môn Chương I : Kế toán lao động tiền lương I. tìm hiểu chung về kế toán lao động tiền lương. 1. Khái niệm, ý nghĩa về lao động tiền lương 1.1. khái niệm - Lao động: là hoạt động chân tay, hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để tìm nhu cầu xã hội - Tiền lương: hay còn gọi là tiền công :là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả lại cho người lao động căn cứ vào thời gian , khối lượng và chất lượng công việc của họ, để tái sản xuất sức lao động ,bù đắp hao phí lao động mà cán bộ công nhân viên phải bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2. ý nghĩa: - Thực hiện tốt kế toán lao động góp phần thực hiện tốt đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đối với người lao động. - Kế toán lao động tiền lương là một trong những biện pháp đảm bảo sự cân đối giữa tiền và hàng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ. - Kế toán hạch toán tốt lao động tiền lương sẽ giúp cho quản lý lao động đi vào nề nếp, thúc đẩy việc chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng xuất lao động và hiệu suất công tác, bảo đảm nguyên tắc phân phối theo lao động. - Kế toán hạch toán tốt tiền lương là điều kiện cần thiết để tính toán chính xác chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. 2. Quy trình luôn chuyển chứng từ. Giấy nghỉ ốm, học, phép Bảng chấm công Chứng từ kế hoạch sản xuất Bảng thanh toán lương các phòng ban Bản thanh toán lương tổ SX Bảng thanh toán lương phân xưởng Bảng phân bố lương và BHXH Bảng tổng hợp thanh toán lương Công ty NKC Sổ cũ Ghi chú: Ghi hằng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu: Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: giấy nghỉ ốm, họp, học ở các bộ phận, phòng ban có trách nhiệm ghi vào bảng chấm công về tình hình sản xuất kinh doanh lao động của mỗi người trong tháng một cách hợp lệ. Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ kết quả lao động như: phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu nghiệm thu sản phẩm để ghi vào bảng thanh toán tiền lương các tổ, đội từ đó tập hợp để ghi vào bảng thanh toán lương của phân xưởng. Từ bảng thanh toán lương của các phân xưởng và các phòng ban cuối tháng kế toán tập hợp để đưa vào bảng thanh toán tiền lương toàn doanh nghiệp. Đồng thời kế tóan lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (bảng phân bổ số 1), khi đã có những chứng từ cần thiết. II. Nội dung và trình tự kế toán lao động tiền lương 1. Các chứng từ ban đầu về kế toán tiền lương. a. Giấy nghỉ ốm, học, họp, hội, phép: Những giấy này công nhận những ngày nghỉ trong tháng của cán bộ công nhân viên là hợp lệ. Trong những ngày nghỉ đó, họ vẫn được hưởng lương nhưng tuỳ theo lý do họ nghỉ mà có tỷ lệ hợp lý. Những giấy tờ này do cơ quan y tế lập sau đó phải có ý kiến của thủ trưởng đơn vị. b. bảng chấm công: Dùng để theo dõi tình hình sử dụng lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp. - Cơ sở lập: Căn cứ vào giấy nghỉ ốm, họp, học có phép và các chứng từ nghiệm thu sản phẩm. - Bảng chấm công được lập hàng tháng: Từng tổ, từng bộ phận công tác, từng xưởng, quản đốc phân xưởng, tổ trưởng sản xuất có trách nhiệm ghi hàng ngày vào bảng chấm công để phản ánh được tình hình sử dụng lao động thực tế của từng người theo quy đinh của Công ty. - Phương pháp lập: Một công nhân được ghi một dòng, mỗi ngày làm việc được tính một công, ngày nghỉ ốm được tính theo tỷ lệ ngày ốm. Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để tính lương cho công nhân viên. 2. Căn cứ vào tình hình thực tế làm việc tại Công ty ta có bảng chấm công sau : đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - Thành Phố Nam Định Bảng chấm công Công nhân sản xuất phân xưởng may Tháng 07/2008 STT Họ và tên Cấp bậc chức vụ Bậc lương Ngày và tháng Quy ra công 1 2 3 … 30 31 SP Thời gian Học họp Phép BH XH 1 Vũ Văn Dương TT 4 K H H K P 25 1 2 1 2 Trần Thị Hoài CN 2 K K K P K 24 1 3 Phạm Đức Cảnh CN 4 K K Ô K K 25 3 4 Trần Thu Phương CN 3 K K P K K 25 1 5 Phan Hoàng Hải CN 2 K K K K K 26 2 6 Nguyễn Lê Anh CN 4 K K P K K 23 2 7 Trần Hoài An CN 3 K K K K K 22 2 8 Tạ Hữu Cường CN 3 K K K K K 22 1 …. …. …. … … … … … … … … … … … Cộng Phòng tổ chức lao động Phụ trách bộ phận Phụ trách đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ghi chú: Lương sản phẩm: K Nghỉ ốm: Ô Nghỉ không có lý do: Lương thời gian: + Nghỉ phép: P Nghỉ học họp: H đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - Thành Phố Nam Định Bảng chấm công BPQL Xưởng may Tháng 07/2008 STT Họ và tên Chức vụ HSL Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 … 29 30 31 Thời gian Học họp Phép BH XH 1 Trần Đại Nghĩa QĐ 7 H + + + P + 25 1 1 2 Nguyễn Tiến Đạt PCĐ 6.5 X Ô + + + + 24 2 3 Cao Văn Cường Kỹ thuật 6 + + + + + + 25 1 3 …. …. …. … … … … … … … … … … … Cộng Phòng tổ chức lao động Phụ trách bộ phận Phụ trách đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ghi chú: Lương sản phẩm: K Nghỉ ốm: Ô Nghỉ không có lý do: O Lương thời gian: + Nghỉ phép: P Nghỉ học họp: H Các chứng từ về lao động: Như phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu nghiệm thu sản phẩm, các chứng từ này theo nội dung cơ bản sau: Tên công nhân hoặc bộ phận công tác, loại sản phẩm hoặc công việc thực hiện, số lượng, chất lượng công việc đã hình thành được nghiệm thu và tiền lương được hưởng. 2. Các hình thức trả lương tại Công ty CP May I-Dêt Nam Định.: Căn cứ vào tình hình thực tế hiện nay Công ty CP May I-Dêt Nam Định.đang áp dụng hình thức trả lương như sau: - Hình thức trả lương theo sản phẩm. - Hình thức trả lương theo thời gian. Công ty thực hiện công tác trả lương vào ngày 10 hàng tháng 2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm. - Hình thức trả lương theo sản phẩm được Công ty áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng. Căn cứ vào thời gian làm việc của mỗi công nhân để bình bầu hệ số lương cùng với bậc lương để xác định tiền mà mỗi công nhân được hưởng. + Nếu ngày công làm việc của công nhân từ 24 - 26 công thì hệ số lương bình bầu là 1 + Nếu ngày công làm việc của công nhân từ 20 - 23 công thì hệ số lương bình bầu là 0.9 + Nếu ngày công làm việc của công nhân từ 20 công trở xuống thì hệ số lương bình bầu là 0.85 Sau khi bình bầu hệ số lương được hưởng theo ngày công làm việc thực tế, kế toán tiến hành tính lương cho từng công nhân viên như sau: Ngày công hệ số = số ngày thực tế x hệ số lương bình bầu. Lương sản phẩm Của 1 CN A = x Ngày công hệ số CAN Trong đó: Tổng quỹ lương sp = Số lượng sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn x Đơn giá thực lĩnh của sản phẩm Đơn giá thực lĩnh của sản phẩm = 2.2 Hình thức trả lương theo thời gian Theo hình thức này tiền lương phải trả cho các đối tượng là nhân viên làm tại các phòng ban, công tác tính lương dựa vào thời gian thực tế lao động, cáp bậc thang lương theo tiêu chuẩn Nhà nước qui định ở mỗi doanh nghiệp, có thang lương riêng tùy theo tính chất công việc. - Phương pháp tính: Theo quy định hiện hành hiện nay Công ty áp dụng mức lương tối thiểu là 540.000 đ/tháng, ngày công chế độ là 26 ngày. Lương thời gian = x số công được hưởng lương thời gian Lương học, họp, phép được tính như sau: Lương học, họp, phép = x Số ngày học, họp, phép - Các khoản phụ cấp: phụ cấp trách nhiệm được tính cho Giám đốc, Phó Giám đốc, trưởng phòng, phó phòng, quản đốc, phó quản đốc, tổ trưởng… GĐ: 0.6 PGĐ: 0.5 Trưởng phòng: 0.4 Phó phòng: 0.3 Quản đốc:0.25 Tổ trưởng: 0.1 Phó quản đốc: 0.2 Kỹ thuật:0.15 Phụ cấp trách nhiệm = Mtt x Tỷ lệ phụ cấp - Trợ cấp BHXH: Là tiền khấu trừ vào tiền lương củ cán bộ công nhân viên. Số tiền này sẽ được đưa vào quỹ BHXH và được chi trả cho cán bộ công nhân viên trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tử tuất… Trợ cập BHXH được hưởng = x Ngày công được hưởng x Tỷ lệ BHXH Trong đó: Tỷ lệ hưởng BHXH - Nghỉ ốm: 75% - Thai sản, tai nạn lao dộng: 100% - Khấu trừ lương: Hàng tháng Công ty hạch toán tiền khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên là 6%. Trong đó BHXH: 5%, BHYT là 1% lương cơ bản. - Tổng thu nhập = Lương sản phẩm + Lương thời gian + Các khoản lương khác - Thực lĩnh = Tổng thu nhập - Các khoản khấu trừ lương Ví dụ 1: Tính lương sản phẩm, thời gian và lương học, họp, phép cho anh Vũ Văn Dương biết Hệ số lương của từng bậc lương là: lương bậc 4 thì HSL 2.9, lương bậc 3 thì HSL 2.5, lương bậc 2 thì HSL 2,2. Ngày công làm việc thực tế là 25 công, 2 công họp, học, 1 công phép. Đồng thời lương phụ cấp TN (tổ trưởng). Tổng ngày công hệ số là 1.375 ngày. tổng quỹ lương sản phẩm là 120.000.000 (đ). Ngày công hệ số là: 25 x 1 = 25 ngày Lương sản phẩm = = 2.181.818 (đ) Lương học, họp = = 120.461 (đ) Lương phép = = 60.231 (đ) Phụ cấp TN = 540.000 x 0.1=54.000 (đ) Vậy tổng lương của anh Vũ Văn Dương là: (đ) Các khoản khấu trừ BHXH = 540000 x 2.9 x 5% = 78.300 (đ) BHYT = 540000 x 2.9 x 1% = 15.660 (đ) Thực lĩnh =2.476.741-78.300-15.660 = 2.382.781(đ) Ví dụ 2: Tính lương của anh Trần Đại Nghĩa biết: Ngày công làm việc thực tế là 25, 1 công học, họp, một công phép. Lương thời gian = = 3.634.615 (đ) Lương học, họp = = 145.385 (đ) Lương phép = = 145.385 (đ) Phụ cấp TN = 540.000 x 0.25 = 135.000 (đ) Vậy tổng lương của anh Trần Đại Nghĩa là: (đ) Các khoản khấu trừ BHXH = 540000 x 7 x 5% = 189.000 (đ) BHYT = 540000 x 7 x 1% = 37.800 (đ) Thực lĩnh = 4.060.385-189.000-37.800 = 3.833.585 (đ) Các công nhân viên khác tính tương tự III. Sổ sách kế toán tiền lương. 1. Sổ kế toán chi tiết tiền lương. 1.1. Bảng thanh toán tiền lương phân xưởng - Cơ sở lập: Dựa vào bảng chấm công, bảng tính lương phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động và công việc hoàn thành. - Phương pháp lập: Mỗi công nhân ghi một dòng trong bảng thanh toán lương phân xưởng phản ánh đầy đủ các khoản tiền lương phụ cấp, trợ cấp phải trả công nhân viên trong tháng và các khoản trừ vào lương - Giải thích cách lập: + Cột HSL: Được ghi HSL tương ứng với các bậc lương của từng người + Cột lương sản phẩm, học, họp, phép (đối với công nhân trực tiếp sản xuất) được tính cho từng người theo cách tính như trên + Cột phụ cấp TN: Được tính cho người mang trách nhiệm trong Công ty. Ví dụ: tổ trưởng, quản đốc + Cột BHXH: Được tính cho người được hưởng do nghỉ ốm, thai sản… + Cột tổng cộng: là tổng số tiền được tính cho cán bộ công nhân viên. Tổng cộng = Lương sản phẩm+ Lương thời gian + lương học, họp + lương phép, phụ cấp TN+ BHXH + Các khoản khấu trừ - BHXH = Mtt x 5% x HSL - BHYT = Mtt x 1% x HSL + Thực lĩnh = Tổng cộng - Các khoản khấu trừ. - Ký tên: Được dùng để cán bộ công nhân viên ký xác nhận vào đó khi đã nhận đủ số tiền hàng tháng. - Tác dụng: Là cơ sở để thanh toán lương phân xưởng Ví dụ bảng thanh toán lương phân xưởng may. đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - Thành Phố Nam Định Bảng thanh toán lương phân xưởng May Tháng 07 năm 2008 ĐVT: đồng S T T Họ và tên HSL Lương Sản phẩm Lương Thời Gian Lương họp học Lương phép Phụ cấp TN BHXH Tổng cộng Các khoản khấu trừ Thực lĩnh Ký tên C Tiền C Tiền C Tiền C Tiền C Tiền BHXH BHYT C ộ n g 1 Vũ Văn Dương 2.9 25 2.181.818 1 60.231 2 120.461 1 60.231 54.000 2.476.741 78.300 15.660 93.960 2.382.781 2 Trần Thị Hoài 2.2 24 2.094.545 1 45.692 2.140.237 59.400 11.880 71.280 2.068.975 3 Phạm Đức Cảnh 2.9 25 2.181.818 3 135.519 2.317.337 78.300 15.660 93.960 2.223.337 4 Trần Thu Phương 2.5 25 2.181.818 1 51.923 2.233.741 67.500 13.500 81.000 2.152.741 5 Phan Hồng Hảo 2.2 26 2.269.091 2 91.385 2.360.476 59.400 11.880 71.280 2.289.196 6 Nguyễn Lê Anh 2.9 23 1.806.545 2 120.462 1.927.007 78.300 15.660 93.960 1.833.047 7 Trần Hoài An 2.5 21 1.649.455 2 103.846 1.753.301 67.500 13.500 81.000 1.672.301 8 Tạ Hữu Cường 2.5 22 1.728.000 1 51.923 1.773.923 67.500 13.500 81.000 1.698.923 Cộng 120.000.000 1.867.400 956.500 4.650.000 90.000 135.519 130.017.900 2.033.500 406.700 2.440.200 127.577.700 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - Thành Phố Nam Định Bảng thanh toán lương BPQL phân xưởng may Tháng 07 năm 2008 Đơn vị tính: đồng S T T Họ và tên H S L Lương Thời Gian Lương họp học Lương phép Phụ cấp TN BH XH Tổng cộng Các khoản khấu trừ Thực lĩnh Ký tên C Tiền C Tiền C Tiền C Tiền BH XH BH YT C ộ n g 1 Trần Đại Nghĩa 7 25 3.634.615 1 145.385 1 145.385 135.000 4.060.385 189.000 37.800 226.800 3.833.585 2 Nguyễn TIến Đạt 6.5 24 3.240.000 108.000 2 202.500 3.550.500 175.500 35.100 210.600 3.339.900 3 Cao Văn Cường 6 25 3.115.385 1 124.615 81.000 ._.3.321.000 162.000 32.400 194.400 3.126.600 …. …. … ….. .. … .. …. …… … …… …… ……. …… ……. ……… Cộng 23.560.000 100.050 900.360 460.000 800.600 25.821.010 2.446.000 489.200 2.935.200 22.885.810 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2. Bảng lương thanh toán toàn Công ty. - Cơ sở lập: Dựa vào bảng thanh toán tiền lương của các phân xưởng, phòng ban. - Phương pháp lập: Lấy số lương ở phần tổng cộng của các bảng thanh toán lương của các phòng ban các phân xưởng sản xuất, mỗi phòng ban ghi một dòng đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - Thành Phố Nam Định Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp Ngày 31 tháng 07 năm 2008 Bộ phận Lương sản phẩm Lương thời gian Lương học, họp Lương phép Phụ cấp BHXH Tổng Các khoản khấu trừ Tổng lương BHXH BHYT Xưởng may 120.000.000 25.427.400 1.050.550 5.550.360 550.000 3.260.600 155.838.910 4.479.500 895.900 150.463.510 CNSX 120.000.000 1.867.400 950.500 4.650.000 90.000 2.460.000 130.017.900 2.033.500 406.700 127.577.700 NVQL 120.000.000 23.560.000 100.050 900.360 460.000 800.600 25.821.010 2.446.000 489.200 22.885.810 Xưởng cắt 115.250.000 23.612.000 810.800 2.650.050 790.000 2.545.000 145.658.850 1.696.302 339.264 143.623.284 CNSX 115.250.000 1.200.000 450.800 1.800.650 140.000 1.800.000 120.641.450 1.277.000 255.400 119.109.050 NVQL 115.250.000 22.412.000 360.000 850.400 650.000 745.000 25.017.400 419.302 83.864 24.514.234 Xưởng HT 107.270.000 29.400.000 860.400 341.000 461.000 1.202.420 139.534.820 1.499.730 299.946 137.735.144 CNSX 107.270.000 14.400.000 500.400 340.000 120.000 602.420 123.233.820 1.205.980 241.196 121.786.644 NVQL 107.270.000 15.000.000 360.000 341.000 341.000 600.000 16.301.000 293.750 58.750 15.948.500 Tổ cơ điện 56.000.000 148.000.000 480.000 1.300.000 425.085 563.840 73.268.925 464.507 92.905 73.011.513 CNSX 56.000.000 1.400.000 480.000 1.000.000 100.085 460.000 58.960.085 117.250 23.450 58.819.385 NVQL 56.000.000 13.400.000 480.000 300.000 325.000 103.840 14.608.840 347.257 69.455 14.192.128 NHBH 56.000.000 13.813.000 480.000 240.000 372.000 103.840 14.425.000 203.710 40.742 14.180.548 BPQLDN 56.000.000 70.000.000 5.500.000 1.500.000 903.000 1.551.000 79.454.000 673.500 134.700 78.645.800 Tổng 398.520.000 177.052.400 2.727.730 11.582.810 3.501.085 9.122.860 608.180.505 9.017.285 1.803.457 597.659.799 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3. Số kế toán tổng hợp tiền lương. 3.1 Bảng phân bố tiền lương và BHXH - Cơ sở lập: Căn cứ vào số lương của bảng thanh toán lương của toàn Công ty. - Phương pháp lập: a. Cột tài khoản 334 - Cột lương chính TK622, TK627, TK641, TK642 Lương chính = Lương sản phẩm + Lương thời gian + Các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương. - Cột lương phụ: + Dòng TK662: Tổng lương học, họp của các phân xưởng của CNTTSX + Ví dụ: Lương của công nhân phân xưởng may=543.654.950.500 = 1.494.154 (đ) + Dòng TK 627, TK641, TK642 = Lương học, họp + lương phép. + Ví dụ: Lương phụ của BPBH = 342.000+85.000 = 427.000 (đ). - Cột lương khác: + Dòng TK338: là tổng BHXH phải trả cho một người lao động. b. Cột TK 338 - Cột KPCD, BHYT: Dòng TK622, TK627, TK641, TK642 = Tổng TK334 x 2% - Cột BHXH = Tổng TK334 x 15% đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - Thành Phố Nam Định Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 07 năm 2008 ĐVT: Đồng Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 TK 338 Tổng cộng LC LP L khác Tổng cộng KPCD BHXH BHYT Cộng 1 TK 622: CFNCTT 493.985.485 1.901.700 495.887.185 9.917.744 74.383.078 9.917.744 94.318.566 590.105.751 Px may 145.977.400 950.500 146.927.900 2.938.558 22.039.185 2.938.558 27.916.301 174.844.201 PX cắt 139.652.000 450.800 140.102.800 2.802.056 21.015.420 2.802.056 263619.532 166.722.332 PX hoàn thành 137.131.000 500.000 137.631.400 2.752.628 20.644.710 2.752.628 24.149.532 166.722.332 Tổ cơ điện 71.225.085 500.400 71.225.085 1.424.502 10.683.763 1.424.502 13.532.767 84.757.852 2 TK 627: CFSXC 76.148.000 3.354.810 79.502.810 1.590.056 11.925.422 1.590.056 15.105.534 94.608.344 Px may 24.020.000 1.004.410 25.024.410 500.488 3.753.662 500.488 4.754.638 29.779.048 PX cắt 23.062.000 1.210.400 24.272.400 485.448 3.640.860 485.448 4.611.756 28.884.156 PX hoàn thành 15.341.000 360.000 15.701.000 314.020 2.355.150 314.020 2.983.190 18.684.190 Tổ cơ điện 13.725.000 780.000 14.505.000 290.100 2.175.750 290.100 2.755.950 17.260.950 3 TK642: CFBH 14.185.000 240.000 14.425.000 288.500 2.163.750 288.500 2.740.750 17.165.750 4 TK642: CFQLDN 70.903.000 7.000.000 77.903.000 1.558.060 11.685.450 1.558.060 14.801.570 92.704.570 5 TK338 9.122.860 9.122.860 9.122.860 6 TK334 9.017.285 1.803.457 10.820.742 10.820.742 Tổng 655.221.485 12.496.510 9.122.860 676.840.855 13.354.360 109.174.985 15.157.817 137.687.162 814.528.017 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định Nhật ký chung Tháng 07 năm 2008 ĐVT: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải SH TK đủ Số FS SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang 30/07 30/07 Tiền lương phải trả cho CNTTSX 622 495.887.185 334 495.887.185 Tiền lương phải trả cho BPSXC 627 79.502.810 334 79.502.810 Tiền Lương phải trả cho BPBH 641 14.425.000 334 14.425.000 Tiền lương phải trả cho BPQL 642 77.903.000 334 77.903.000 Phải trả phải nộp khác 338 9.112.860 334 9.112.860 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các bộ phận 622 94.218.566 338 94.218.566 627 15.105.534 338 15.105.534 641 2.740.750 338 2.740.750 642 14.801.570 338 14.801.570 Khấu trừ lương 334 10.820.742 338 10.820.742 Cộng số phát sinh 814.528.017 814.528.017 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Cơ sở lập: Dựa vào bảng lương phân bổ Tiền lương và BHXH - Phương pháp lập: + Cột 1: Ngày tháng ghi sổ. + Cột 2,3: Ghi số hiệu và ngày tháng phát sinh chứng từ. + Cột 4: Diễn giải nội dung và nghiệp vụ kinh tế. + Cột 5: Ghi số hiệu TK đối ứng + Cột 6,7: Ghi số tiền phát sinh bên nợ và bên có của các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định Sổ cái TK334 Ngày 31/07/2008 ĐVT: Đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 30/07 Tiền lương phải trả cho CNTTSX 622 498.887.187 Tiền lương phải trả cho BPSXC 627 79.502.810 Tiền lương phải trả cho BPBH 641 14.525.000 Tiền lương phải trả cho BPQLDN 642 77.903.000 Phải trả phải nộp khác 338 9.122.860 Khấu trừ lương 338 10.820.742 Cộng phát sinh 10.820.742 676.840.855 Số dư cuối kỳ 666.020.173 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cơ sở lập: Dựa vào sổ NKC. - Phương pháp lập: + Cột 1: Ngày tháng ghi sổ. + Cột 2,3: Số hiệu và ngày tháng lập. + Cột 4: Diễn giải các nội dung và nghiệp vụ kinh tế + Cột 5: Ghi số tài khoản đối ứng. + Dòng Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh có - Phát sinh nợ đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định Sổ cái TK338 Tháng07/2008 ĐVT: Đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 1.560.000 30/07 Trích BHXH, BHYT, BHCĐ cho các bộ phận 622 94.218.566 627 15.105.534 641 2.740.750 642 14.801.570 Phải trả phải nộp khác 334 10.820.742 Khấu trừ lương 334 9.122.868 Cộng phát sinh 9.122.868 137.687.162 Số dư cuối kỳ 128.564.302 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Cơ sở lập: Dựa vào sổ NKC. - Phương pháp lập: + Cột 1: Ngày tháng ghi sổ. + Cột 2,3: Số hiệu và ngày tháng lập. + Cột 4: Diễn giải các nội dung và nghiệp vụ kinh tế + Cột 5: Ghi số tài khoản đối ứng. + Dòng Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh có - Phát sinh nợ Chương II: Kế toán nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ I. Tìm hiểu chung về nguyên liệu vật liệu trong Công ty 1. Khái niệm, ý nghĩa cơ bản về công cụ dụng cụ (CCDC) và nguyên liệu vât liệu (NLVL) 1.1. Khái niệm: Vật liệu là đối tượng lao động thực hiện dưới dạng vật hóa, là một trong nhiều yếu tố cần thiết để cấu thành lên sản phẩm. Vật liệu chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất nhất địnhvà toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết 1 lần vào chí phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. 1.2. ý nghĩa: Kế toán NLVL, CCDC, giúp ghi chép tính toán, phản ánh trung thực, kịp thời về số lượng ,chất lượng và giá thành thực tế của từng laọi NLVL, CCDC nhập xuất tồn kho về xuống, chất lượng và giá tính toán phản ánh kịp thời viêc lập khoản dự phòng giá hàng tồn kho theo từng thứ vật liệu. - Giúp đánh giá, tính toán phản ánh kịp thời việc lập khoản dự phòng giá hàng tồn kho theo từng thứ vật liệu. -Tham gia kiểm kê đánh giá theo chế độ qui định lập bảng kê về nguyên vật liệu, tham gia phân tích tình hình thu mua dữ trữ bảo quản và sử dụng vật liệu. 1.3 Phân loại vật liệu. - Tại Công ty CP MayI - Dệt Nam Định vật liệu bao gồm các loại: vải, bông, lót nguyên vật liệu bao gồm các loại cúc, nhãn, khoá, chỉ,,… II. Kế toán chi tiết vật liệu 1. Quy trình luân chuyển chứng từ 1.1. Sơ đồ luân chuyển chứng từ Hiện nay tại Công ty đang áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song Thủ kho Phiếu nhập Phiếu nhập Sổ thu kế toán chi tiết Bảng tổng hợp N - X - T Sổ thu kế toán chi tiết Ghi chú: Ghi hằng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu: 1.2. Phương pháp hạch toán Việc hạch toán chi tiết NLVL ở kho và ở phòng kế toán Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên - Việc ghi chép tình hình xuất - nhập - tồn do thủ kho tiến hành ghi theo khối lượng. - Hàng ngày khi nhận được chứng từ kế toán về nhập - xuất NVL, thủ kho kiểm tra tình hình hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành việc xuất vật liệu. - Cuối ngày dựa vào chứng từ đó thủ kho ghi vào thẻ kho, định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã được phân loại cho phòng kế toán từ đó sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập - xuất của vật theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. - Khi nhận được chứng từ nhập- xuất vật liệu thủ kho chuyển lên phòng kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý của chứng từ hoàn chỉnh chứng từ sau đó mới tính khối lương tồn kho cuối tháng để ghi vào sổ chi tiết vật liệu. - Cuối tháng kế toán tiền hành cộng số tiến hành kiểm tra đối chiếu sổ, thẻ kho nhằm quản lý chặt chẽ hơn, sau đó tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết hoặc có thẻ kho để lập bảng nhập - xuất - tồn theo nhóm theo loại đẻ có số lượng đối chiếu với kế toán tổng hợp nhâp - xuất - tồn vật tư. 2. Phương pháp tính giá NLVL, CCDC 2.1. Nguồn vật liệu nhập chủ yếu của Công ty Tại Công ty CP MayI- Dệt Nam Định, NLVL không thể tự chế được nên việc nhập NVL nếu giá trị không lớn thì Công ty sẽ thực hiện chi trả bằng tiền mặt, còn nếu giá trị NVL lớn thì Công ty sẽ nợ người hai lần và chịu trách nhiệm thanh toán sau một thời gian. Giá NLVL nhập kho chính là giá trị thưc tế ghi trên hóa đơn cộng với các chi phí liên quan( nếu có) và trừ đi các khoản giảm trừ( nếu có), giá trị này không bao gồm thuế GTGT Giá trị thực tế VL = Giá trị trên + Các khoản chi phí - Các khoản giảm CCDC mua ngoài hóa đơn liên quan nếu có trừ (nếu có) Trong nói: - Chi phí liên quan gồm: CP vật tư, bốc dỡ, lưu kho. - Các khoản giảm trừ: là các khoản chiết khấu mà DN được hưởng khi mua số lương lớn hoặc thanh toán theo hóa đơn chiết khấu thanh toán 2.2. Phương pháp tính giá NLVL, CCDC xuất kho Do đặc điểm xuất kho vật tư tại Công ty mayI -Dệt Nam Định là những lần liên tục trong tháng với nhiều chủng loại, vật tư khác nhau. Để giảm nhẹ công việc tính toán, Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền giá trị NLVL Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ = Xem lại nhé 3. Sổ sách kế toán liên quan 3.1. Các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu - Hoá đơn giá trị gia tăng: là chứng từ ban đầu rất quan trọng trong việc hạch toán NVL nhập kho là căn cứ để khai lập phiếu nhập kho giúp thủ kho làm thủ tục nhập kho. - Phương pháp lập: Nếu Công ty mua hàng của nhiều Công ty thì, nhiều cửa hàng thì mỗi Công ty mỗi cửa hàng đựơc lập một hóa đơn GTGT - Phiếu nhập kho: : khi hàng về Công ty, kế toán căn cứ vào hoá đơn để lập biên bảnkiểm nhận vật tư và phiếu nhập kho NVL Phiếu nhập kho được chia thành 3 liên: +Liên 1 : Lưu làm chứng từ gốc tại phòng KH-KD +Liên 2: Do thủ kho giữ + Liên 3: Do cán bộ mua sắm giữ cùng với hoá đơn GTGT. VD: theo hoá đơn ngày 05/07/2008 Công ty mua VLDC của Công tyTNHH Phong Phú chưa trả tiền người bán. Giá ghi trên hoá đơn là 388.000.000đ, thuế GTGT 10%. Hàng đã về nhập kho theo nhập kho theo phiếu nhập số 03 ngày 05/07/2008 Ta có HĐGTGT và biên bản kiểm nhận vật tư, phiếu nhập kho như sau: đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định Mã số: 01 Số: 00239 Hoá đơn GTGT_3LL Liên 2: Giao cho khách hàng- 3LL Ngày 05 tháng 07 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phong Phú Địa chỉ: Nam Định MS: 121080596 Họ tên người mua hàng: Công ty CP MayI-Dệt Nam Định Địa chỉ: Trần Nhân Tông-TP Nam Định Điện thoại:03503837815 Số TK:10201000068 Hình thức thanh toán: Nợ lai người bán MS: 000196402 ĐVT: đồng STT Tên VL,DC ĐVT Số Lượng Đơn giá Thành Tiền 1 Vải chính màu vàng m 20.000 12.000 240.000 2 Vải lót màu vàng m 12.000 4.000 48.000 3 Chỉ may chính Cuộn 800 10.000 8000.000 4 Chỉ bo tay Cuộn 450 10.000 4.500.000 5 Cúc áo Cái 45.000 1.500 67.500.000 6 Quần áo bảo hộ lao động Bộ 400 50.000 20.000.000 Tổng 388.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Số tiền thuế GTGT: 38.800.000đ Tổng cộng tiền thanh toán: 426.800.000đ Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm hai mươi sáu triệu, tám trăm nghìn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định Phiếu nhập kho Ngày 2/5/2008 Người giao hàng: Lê Xuân Hoàng Đơn vị: Công ty TNHH Hải Anh Theo hoá đơn số GTGT Số 00239. Ngày 15/7/2008 Của Công ty TNHH Phong Phú Nhập tại kho: Công ty CP MayI-Dệt Nam Định ĐVT: đồng STT Tên Nhãn hiệu, qui cách, phiếu chi vật tư Đvt Số lượng Đơn giá Thành Tiền Theo C.từ Thực nhập 1 Vải chính màu vàng m 20.000 20.000 12.000 240.000 2 Vải lót màu vàng Cuộn 12.000 12.000 4.000 48.000 3 Chỉ may chính Cuộn 800 800 10.000 8000.000 4 Chỉ bo tay Cái 450 450 10.000 4.500.000 5 Cúc áo Bộ 45.000 45.000 1.500 67.500.000 6 Quần áo bảo hộ lao động 400 400 50.000 20.000.000 Tổng 388.000.000 Tổng cộng tiền (bằng chữ): ba trăm tám tám triệu đồng chẵn Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Cơ sở lập: Dựa vào hoá đơn, GTGT số 00239 - Phương pháp lập: Mỗi loại vật liệu được ghi một dòng và có cách tính giá trị thực nhập như sau: Thành tiền = Số lượng thực nhập x đơn giá Trong tháng có các phiếu nhập kho khác: đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định Phiếu xuất kho Ngày 10/7/2008 Số 02 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Tiến Đạt Địa chỉ: phân xưởng may Lý do xuất : Xuất VLC cho SXSP Xuất tại kho: Cty CP May- Dệt Nam Định ĐVT: đồng STT Tên Nhãn hiệu, qui cách, phiếu chi vật tư Đvt Số lượng Đơn giá Thành Tiền Theo C.từ Thực nhập 1 Vải chính màu vàng m 18.000 18.000 12230 220.140.000 2 Vải lót màu vàng m 5000 5000 4200 21.000.000 Cộng 241.140.000 Tổng cộng tiền (bằng chữ): Hai trăm bốn mốt triệu một trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn. Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định Phiếu xuất kho Ngày 10/7/2008 Số 03 Họ tên người nhận hàng: Trần văn Duy Địa chỉ: Bộ phận quản lý cho phân xưởng may Lý do xuất : Xuất VLP cho SXC Xuất tại kho: Cty CP May- Dệt Nam Định ĐVT: đồng STT Tên Nhãn hiệu , qui cách , phiếu chi vật tư Đvt Số lượng Đơn giá Thành Tiền Theo C.từ Thực nhập 1 Chỉ may chính Cuộn 200 200 10.000 2.000.000 2 Chỉ bo tay Cuộn 150 150 10.000 1.500.000 3 Cúc áo Cái 20.000 20.000 1.500 30.000.000 Cộng 33.500.000 Tổng cộng tiền (bằng chữ): Ba nươi ba triệu năm trăm nghìn đồng Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định Phiếu xuất kho Ngày 10/7/2008 Số 04 Họ tên người nhận hàng: Hoàng văn Toàn Địa chỉ: Bộ phận quản lý Lý do xuất : Xuất Công cụ dụng cụ Xuất tại kho: Cty CP May- Dệt Nam Định ĐVT: đồng STT Tên Nhãn hiệu , qui cách , phiếu chi vật tư Đvt Số lượng Đơn giá Thành Tiền Theo Ctừ Thực nhập 1 Quần áo bảo hộ lao động Bộ 200 200 50.000 10.000.000 Cộng 10.000.000 Tổng cộng tiền (bằng chữ): Mười triệu đồng chẵn Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trong tháng còn có các phiếu xuất kho khác theo yêu cầu các phòng ban, các tổ sản xuất, các phân xưởng được xuất chung. - Cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu xuất kho, sổ kho và các chứng từ liên quan khác. - Phương pháp lập: Mỗi vật liệu xuất kho được ghi trong 1 dòng trên phiếu xuất: các chỉ tiêu được ghi tương ứng với từng cột có trong phiếu. - Trong kì kế toán tính toán đơn giá xuất của chứng từ như sau: + Vải chính: 12.230 đ/m + Chỉ may : 4.200 đ/m + Chỉ botay: 10.000 đ/cuộn + áo bảo hộ lao dộng Căn cứ vào phiếu xuất, nhập kho kế toán tiến hành lập thẻ kho cho từng loại Vl, CCDC, nhập - xuất - kho trong tháng mỗi loại NVL được ghi trong 1 thẻ kho. đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định Thẻ kho Ngày lập: 10/7/2008 Tên nhãn hiệu , vật tư : Vải chính màu vàng Đvt: mét STT Chứng từ Diễn giải Số lượng SH NT Nhập Xuất Tồn 1 PN03 5/T7 Mua của cty TNHH phong phú 12.000 80.000 2 PX02 10/7 Xuất cho SXSP 5.000 Cộng 12.000 5.000 80.000 Tồn cuối tháng 87.000 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Cơ sở lập : Căn cứ vào phiếu nhập xuất kho trong kỳ - Phương pháp lập: Mỗi loại NVl, CCDC được mở 1 thẻ kho căn cứ đó để ghi số lượng hàng hoá vào cột nhập , xuất , cuối tháng sẽ tính số lượng tồn VL Tồn kho cuối tháng = Tồn đầu tháng + Nhập trong kỳ - Xuất kho trong kỳ 1. Sổ chi tiết VL Khi vật liệu được mua về, các phiếu nhập, phiếu xuất được lập, căn cứ vào đó kế toán sẽ mở sổ chi tiết VL theo dõi cho từng loại VL và được ghi theo thư tự thời gian. Mặt khác, để tiện đối chiếu kiểm tra sổ chi tiết VL sau này, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kế toán tiến hành mở sổ cái. đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định Sổ chi tiết vật liệu Tháng 07/2008 Tên, nhãn hiệu VL: Vải lót màu vàng ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Đơn giá ĐVT TKĐƯ Nhập Xuất Tồn SH NT Sl TT Sl TT Sl TT Tồn đầu tháng 80.000 338.400.000 PN03 5/7 Mua của Công ty 4.000 m 331 12.000 48.000.000 PX02 10/7 Xuất cho SX sp 4.200 m 621 5000 21.000.000 Cộng phát sinh 12.000 48.000.000 5.000 21.000.000 87.000 365.400.00 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Cơ sở lâp: Căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất có trong tháng kế tóan tiến hành kiểm tra mở sổ chi tiết VL - Phương pháp lập: mỗ chứng phát sinh sẽ được ghi 1 dòng trong sổ chi tiết VL mỗi sổ chi tiết được VL được mở ra sẽ được dùng để theo dõi cho 1 loại Vl, CCDC. - Lập tương tự cho các vật tư khác đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, Công cụ dụng cụ Đvt: Đồng Tên vật tư ĐVT Dư đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối tháng SL TT SL TT SL TT SL TT Vải chính vàng m 18.000 366.894.000 20.000 240.000.000 18.000 220.140.000 20.000 386.754.000 Vải lót vàng m 80.000 338.400.000 12.000 48.000.000 5.000 21.000.000 87.000 365.400.000 Chỉ màu vàng Cuộn 0 0 800 8.000.000 200 2.000.000 600 6.000.000 Chỉ bo tay Cụôn 0 0 450 4.500.000 150 1.500.000 300 3.000.000 Cúc áo Chiếc 0 0 45.000 67.500.000 20.00 30.000.000 25.000 37.400.000 áo bảo hộ Bộ 200 10.000.000 400 20.000.000 200 10.000.000 400 20.000.000 Tổng 715.294.000 388.000.000 284.640.000 818.554.000 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu nhập , xuất của phân xưởng trong tháng và sổ thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC phương pháp lập: Cuối tháng kế toán tổng hợp lại tất cả NVL nhập, xuất trong mỗi tháng phân ra từng loại để tổng hợp để tổng hợp lên bảng . Mỗi loại NVl ghi một dòng và ghi tổng số tiền trong tháng. Tồn cuối tháng = Dư đầu kỳ + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định Bảng phân bổ NVL Tháng 7 năm 2008 STT Ghi Có Ghi Nợ TK 152 TK153 Tổng cộng 1521 1522 1523 1 TK 621 1.134.605.640 100.780.200 25.030.000 1.260.365.840 PX may 702.065.640 24.140.000 726.205.640 PX cắt 432.540.000 54.750.000 487.290.000 PX hoàn thành 21.840.000 8.250.000 30.090.000 PX cơ điện 16.780.000 16.780.000 2 TK 627 33.500.000 633.130.000 89.702.000 756.332.000 3 TK641 471.840.000 471.840.000 4 TK 642 10.000.000 10.000.000 Tổng 1.134.605.640 134.230.200 1.130.000.000 99.702.000 2.498.537.840 Đvt: đồng Căn cứ các chứng từ xuất kho vật tư, kế toán tập hợp, phân loại theo từng loại vật tư và chi tiết theo từng đối tượng sử dụng vật liêu, sau đó tổng hợp giá trị của từng loại vật tư xuất cho từng đối tượng sử dụng để ghi vào cột giá thực tế của từng loại vật liệ, chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định Nhật ký chung Tháng 7/2008 Đvt: đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái SHTK Số phát sinh SH NT N C PN03 5/7 Mua VL, CC của cty Phong Phú 152 153 133 331 368.000.000 20.000.000 38.800.000 426.800.000 PX02 10/7 Xuất VL cho SXSP 621 152 241.140.000 241.140.000 PX03 10/7 Xuất VL cho SXSP 627 152 33.500.000 33.500.000 PX04 10/7 Xuất CCDC cho BPQL 642 153 10.000.000 10.000.000 … … … Công số phát sinh 1.523.456.000 1.523.456.000 Phương pháp lập : Căn cứ vào chứng từ xuất kho vật tư kế toán tổng hợp phân loại theo từng loại vât tư và chi tiết cho từng loại đối tượng sử dụng. - Cơ sở lập : căn cứ vào các chứng từ phát sinh trong tháng. đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định Sổ cái TK 152 Tháng 7/2008 Đvt: đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kì 137.152.000 PN03 5/7 Mua VL của Cty Phong Phú 331 368.000.000 PX02 10/7 Xuất VL cho SXSP 621 241.140.000 PX03 10/7 Xuất cho VL SXC 627 33.500.000 … … … Cộng số phát sinh 548.451.000 456.254.000 Số dư cuối kì 229.349.000 Cơ sở lập : dựa vào sổ Nhật ký chung - Phương pháp lập: + Cột 1 : Ghi chứng từ dựa vào các hóa đơn nhập + Cột 2: Phần diễn giải các nghiệp vụ phát sinh +Cột 3: Ghi TKĐƯ + Cột 4: Ghi TKĐƯ Số dư đầu tháng lấy số dư ở tháng trước chuyển sang Số dư cuối tháng = số dư đầu tháng+ phát sinh Nợ- Phát sinh Có đơn vị: Công ty Cổ phần May I - Nam Định Địa chỉ: Số 309, Trần Nhân Tông - TP Nam Định Sổ cái TK153 Tháng 7 năm 2008 Đvt: đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn Giải SHTK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kì 2.300.000 PX04 10/7 Xuất CCDC cho BPQL 642 10.000.000 PN03 16/7 Nhập CCDC của Cty Phong Phú 331 20.000.000 … … … Cộng số phát sinh 27.000.000 21.000.000 Số dư cuối kì 8.300.000 Cơ sở lập : dựa vào sổ Nhật ký chung - Phương pháp lập: + Cột 1 : Ghi chứng từ dựa vào các hóa đơn nhập + Cột 2: Phần diễn giải các nghiệp vụ phát sinh +Cột 3: Ghi TKĐƯ + Cột 4: Ghi TKĐƯ Số dư đầu tháng lấy số dư ở tháng trước chuyển sang Số dư cuối tháng = số dư đầu tháng+ phát sinh Nợ- Phát sinh Có Chương III :Tài sản cố định và đầu tư dài hạn I. Tìm hiểu chung về tài sản cố định(TSCĐ) trong Công ty. 1. Khái niệm, ý nghĩa nhiệm vụ của kế toán TSCĐ 1.1. Khái niệm: TSCĐ là những tài sản thuộc sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu đài của DN có giá trị lớn( từ 10 tr) và thời gian sử dụng lâu dài ( trên 10 năm). TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD của xí nghiệp và trong quá trình tham gia sản xuất đó TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị hao mòn được chuyển dần vào chi phí khác của TXCĐ hầu như không thay đổi so với ban đầu. Mặt khác TSCĐ cũng có vai trò rất quan trọng trong qua trình sản xuất tạo ra sản phẩm , nó làm tăng NSLĐ trực tiếp hoặc gián tiếp tạo nên thực thể sản phẩm. 1.2. ý nghĩa , nhiệm vụ của kế toán TSCĐ - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giá trị TXCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ. - Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao và chi phí SXKD, kiểm tra chặt chẽ viẹc sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ. - Tham gia dự toán sửă chữa lớn TSCĐ phản ánh kịp thời chính xác chi phí sửa chữa TSCĐ và kiểm tra tình hình sửa chữa TSCĐ. - Hướng dẫn kiểm tra các biện pháp thuộc đơn vị thể hiện chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ. Mở sổ cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế chế độ quy định. - Tham gia kiểm kê, đánh giá TSCĐ theo đúng quy định của Nhà nước, lập báo cáo về TSCĐ và phân tích hình hình sử dụng TSCĐ. 2. Phân loại, qui mô chủng loại TSCĐ. - Là một DN chuyên SXKD hàng may mặc nên hầu như tất cả TSCĐ của Công ty đều được sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng TSCĐ của Công ty được phân loại như sau. - TSCĐ HH: + Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm phân xưởng, nhà kho, sân bãi… + Loại: Máy móc thiết bị bao gồm :máy may , máy cắt .. + Loại: Phương tiện vận tải bao gồm : xe ôtô , xe tải.. + Các loại TSCĐHH khác - TSCĐ Vô Hình: Quyền Sử dụng đất 3. Đánh giá TSCĐ. Nguyên giá TSĐ bao gồm tất cả chi phí thực tế mà Công ty đã bỏ ra để có được TSCĐ đó. Giá mua thực tế ghi hành trên hoá đơn chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). - TSCĐ tăng do mua ngoài: NG TSCĐ = Giá TT ghi + CP v/c bốc + CP lắp đặt + Thuế và lệ phí trên HĐ dãghi trên HĐ chạy thử trước bạ - TSCĐ tăng do được cấp chuyển: NG TSCĐ = Giá trị cònlại trên sổ kế toán + CP lắp dặt chạy thử + Lệ phí trước bạ - TSCĐ do XDCB hoàn thành: NGTSCĐ = Giá trị thực tế của chương trình + Các Cp có liên quan + - TSCĐ chủ yếu của Công ty là cơ sở hạ tầng: nhà cửa, phòng ban, phân xưởng, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc SXKD của Công ty. - Cho đến nay Công ty có hơn 600máy móc để sản xuất. Ngoài ra, Công ty còn trang bị thêm máy vi tính tại các phòng ban giám đốc, phó giám đốc, phòng kế toán, phòng kế hoạch sản xuất, các loại xe ôtô tải phục vụ cho công tác bán hàng. 4. Quy trình luôn chuyển chứng từ. Sổ chi tiết TSCĐ Chứng từ tăng TSCĐ Chứng từ giảm TSCĐ Bảng tính và phân bổ khâu hao TSCĐ NKC Sổ cái TK 211 Sổ cái TK 214 4.1 Trình tự ghi sổ - Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ tăng giảm kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ và ghi vào NKC từ NKC ghi vào sổ Cái TK 211 và sổ Cái 214. - Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ kê toán lập bảng phân bổ TSCĐ. + TK211: TSCĐ HH + TK 212: TSCĐ thuê tài chính + TK 213 : TSCĐ Vô hình 5.Thủ tục chứng từ hạch toán tăng , giảm TSCĐ 5.1. Thủ tục chứng từ tăng và giảm TSCĐ - Khi nhận TSCĐ thì kế toán phải lập biên bản giao nhận theo từng nọi dung chủ yếu của các tiêu thức . Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan khác. Kế toán mở sổ thứ tự và kết cấu của TSCĐ . Những TSCĐ của từng loại có đặc điểm kỹ thuật thực tế nhằm mua tại cùng một thời điểm thì có thể ghi vào một nhóm, 5.2, Thủ tục chứng từ hạch toán giảm TSCĐ - Việc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác ( trong cùng một tổ chức kinh tế) phảI được cơ quan quản lí cấp trên đồng ý và phảI báo cáo cho cơ quan tổ chức cùng cấp biết. - Khi TSCĐ không cần dùng thì cán bộ cty phải báo cáo cho cơ quan cáp trên biết để có kế hoạch luôn chuyển. Sau 3 tháng không nhận được ý kiến thì được phép nhượng bán cho đơn vị khác theo giá đã thoả thuận khi chuyển nhượng phải lập biên bản bàn giao cho bên nhận TSCĐ - Khi có TSCĐ bị hư hỏng không sử dụng được nữa thì Công ty phải báo cáo cấp trên biết bản thanh lý. Biên bản này ít nhất được lập thành 2 liên. Mọi TSCĐ giảm đều pahỉ cưn cứ vào chứng từ để hạch toán vào các sổ sách kế toán liên quan. 5.3, Hạch toán khấu hao TSCĐ Mức KHTB hằng năm = Mức KHTB hằng tháng = Mức KH tăng trong tháng = x Số ngày sử dụng trong tháng Mức KH giảm trong tháng = x Số ngày thôi sử dụng trong tháng - Việc tính KH được căn cứ vào NG và thời gian sử dụng đối với TSCĐ thuê tài chính ngoài thì thời gian sử dụng được xác định là thuê. Đối với TSVH thì thời gian sử dụng không được quá 20 năm. Trong khi thời gian sử dụng hay NG TSCĐ thay đổi thì DN phải xác định lại mức KHTB năm. - Sau khi tính mức KHTB tháng của TSCĐ thì tiến hành tập hợp theo bộ phận sử dụng và tập hợp chung toàn Công ty Số KH Số KH trích Số khấu hao Số KH tính trong = trích trong + tăng - giảm tháng này tháng trước trong tháng trong tháng II. Kế toán tổng hợp TSCĐ 1. Kế toán tăng TSCĐ VD: Trong tháng 7/2008 , ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37305.doc
Tài liệu liên quan