Kế toán tổng hợp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên : Trương Thị Thương Lớp : Kế toán 47 A – TĐH Trường : Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Công nghiệp I Nơi thực tập : Xí nghiệp Trắc Địa Bản Đồ Chuyên đề báo cáo: Kế toán tổng hợp Giáo viên hướng dẫn thực tập: Cô: Nguyễn Ngọc Lan Lời nói đầu Sau một thời gian dài nền kinh tế Việt Nam hoạt động dưới chế độ tập trung quan liêu bao cấp. Vào những năm cuối thập kỷ 80, nền kinh tế Việt Nam đã dần từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường với cơ chế kinh tế (

doc105 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tổng hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất hàng hoá nhiều thành phần). Từ năm 1986, nước ta có một bước ngoặt trong lịch sử hoạt động kinh doanh và về đối ngoại thì bắt tay (mở cửa ) làm ăn với các nước ngoài . Đặc biệt là từ sau đại hội Đảng lần thứ VII năm 1991, thì toàn bộ nền kinh tế Việt Nam đã có bước chuyển sang nền kinh tế thị trường hàng hoá với cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Cũng từ sự chuyển đổi đó để đáp ứng nhu cầu tất yếu của đất nước, Đảng và nhà nước quyết định khơi phục và phát triển các công trình cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và lấy năm 1992 là điểm khởi đầu. Để tạo điều kiện cho việc quản lý tốt Đảng và nhà nước đưa ra nhiều chính sách đổi mới về quản lý kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển và đã đạt được những thành tựu bước đầu khả quan trên con đường đổi mới. Nhưng cũng từ sự đổi mới chính sách, đổi mới về cơ cấu kinh tế thì nền kinh tế cũng phát triển một cách đa dạng với trình độ phức tạp hơn. Do đó với mọi nền kinh tế cho dù là CNXH hay TBCN công tác hạch toán kế toán luôn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống sản xuất kinh doanh, là công cụ quản lý tài chính trên mọi lĩnh vực với hoạt động kinh tế tài chính thì nó đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin và có ảnh hưởng cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động nhà nước mà vô cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp. Cùng với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các nghành kinh tế, các vùng kinh tế thì Trắc Địa và các nghành kinh tế vô cùng quan trọng, nó mang tính chất huyết mạch và là bộ mặt của quốc gia. Thực tế cho ta thấy trong một nền kinh tế quốc dân bất kỳ một hoạt động sản xuất, kinh doanh mặt hàng nào cũng đều phải thông qua khâu tất yếu là sản xuất, bảo quản lưu thông. Xét về mặt phương diện xã hội thị cho ta thấy trắc địa là một nhu cầu, một hoạt động không thể thiếu được trong việc tồn tại của các thành viên kinh tế và cộng đồng xã hội . ở Việt Nam trải qua hai cuộc chiến tranh và ở vào tình trạng vô cùng lạc hậu, chưa có điều kiện phát triển. Tới nay để đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội và tạo điều kiện cho sự phát triển Nghành Trắc Địa để giải quyết khó khăn của đất nước và tạo đà phát triển cho nền kinh tế quốc dân. Cũng như giải quyết công ăn việc làm ổn định cho một số lao động trong cộng đồng. Tuy chưa đạt được toàn diện nhưng đã đáp ứng được một số yêu cầu cấp bách cho đất nước. Sau hai năm học tập tại Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật công nghiệp I, tôi đã nhận thức được về tình hình kinh tế, chính trị của đất nước ta trong thời điểm hiện tại và vai trò của công tác kế toán tài chính đối với nền kinh tế tài chính của nhà nước nói chung và ở Công Ty Trắc Địa nói riêng. Để thực tế hơn và mở rộng cho kiến thức của mình tôi có định hướng và nguyện vọng của mình là được về thực tập tại một Xí Nghiệp Trắc Địa. Nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và các cán bộ Xí Nghiệp Trắc Địa Bản Đồ, tôi đã được phép thực tập ngắn ngủi, nhờ có sự giúp đỡ tận tình của các anh chi trong phòng TCKT đã giúp tôi hiểu biết thêm rất nhiều về công tác kế toán của một Xí Nghiệp nói chung và Xí Nghiệp Trắc Địa Bản Đồ nói riêng và cộng thân sự giúp đỡ, kèm cặp của các thầy cô phụ trách đã giúp tôi viết được những hiểu biết của mình tại xí nghiệp thành một báo cáo thực tập về kết quả thực tập cho nhà trường , và làm cơ sở cho công việc sau này của mình .Trong quá trình thực tập và kết quả thực tập có gì sai sót mong được lượng thứ và bỏ qua cho. Được vậy tôi xin chân thành cảm ơn. Phần A - Khái Quát chung về xí nghiệp Trắc Địa Bản đồ I/ Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Xí Nghiệp Trắc Địa Bản Đồ được thành lập theo QĐ 457-QD-QP ngày 7-4-1996 của Bộ Quốc Phòng, trực thuộc Công Ty Trắc Địa Bản Đồ. Xí Nghiệp Trắc Địa Bản Đồ là tiền thân của Công Ty Trắc Địa Bản Đồ- Bộ Quốc Phòng, thành lập ngày 18-8-1993. Xí Nghiệp có nhiệm vụ bảo đảm công tác địa hình phục vụ cho việc tác chiến của quân đội nhân dân Việt Nam, đồng thời đo đạc thành lập các loại bản đồ phục vụ cho nền kinh tế quốc dân. Xí Nghiệp là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng để giao dịch, trụ sở giao dịch tại 36 Hoàng Diệu. Do cơ chế kinh tế thị trường, Xí Nghiệp đã mở rộng quan hệ kinh tế bên ngoài, tận dụng lớn công tác đo đạc bản đồ khai thác thị trường, đầu tư thêm thiết bị máy móc hiện có, tận dụng hết công suất máy móc, một mặt đáp ứng nhu cầu thị trường, mặt khác đem lại nguồn thu cho xí nghiệp, đảm bảo việc làm cho cán bộ công nhân viên và nâng cao thu nhập cho mỗi người. Năm 1995, Xí Nghiệp bắt đầu có quan hệ với nước ngoài và có tên giao dịch quốc tế là GEM ( Geodesic Enterprise of depence Ministry). Phương châm sản suất kinh doanh của xí nghiệp hiện nay là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo đơn đặt hàng , đảm bảo tiến độ , chất lượng và thời gian giao cho khách hàng . Việc thanh toán được tiến hành dứt điểm ít nợ nần dây dưa . Là một doaqnh nghiệp nhà nước với quy mô nhỏ , xí nghiệp đã thực hiện hạch toán độc lập , giữa cân đối tài chính coi trọng hiêụ quả kinh tế lấy thu bù chi , phấn đấu giảm chi phí tăng lợi nhuận đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nưóc . Xí nghiệp sản xuất sản phẩm bản đồ phục vụ cho Quốc Phòng và các ngành kinh tế khác như thuỷ điện , giao thông , xây dựng , qui hoạch , địa chất… những sản phẩm này được sản xuất trên cơ sở nhiệm vụ bộ Quốc Phòng giao cho và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các ngành khác . Do đó nhiện vụ của xí nghiệp Trắc địa được chia ra làm hai loại : - Nhiệm vụ quốc phòng là sản xuất bản đồ địa hình phục vụ cho quốcphòng và an ninh quốc gia . Hàng năm , căn cứ vào sự cần thiết Bộ Quốc Phòng giao nhiệm vụ sản xuất cho công ty , công ty giao nhiện vụ cho xiư nghiệp đo các điểm phục vụ khống chế pháo binh , sản xuất bản đồ phục vụ tác chiến . - Nhiệm vụ kinh tế là sản xuất kinh doanh phục vụ cho nền kinh tế đất nước Đối với nhiệm vụ kinh tế công ty được phép kí kết hợp đồng trong và ngoài nước để sản xuất kinh doanh. Nhu cầu của xã hội là không thể thiếu ngành đo đạc bản đồ . Trải qua quá trình hình thành và phát triẻn Xí nghiệp Trắc Địa bản đồ không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất , nâng cao uy tín với khách hàng , mở rộng quan hệ hợp tác làm ăn với bên ngoài . Dưới đây là một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp đạt được trong năm 2004 Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế Tổng doanh thu 8.650.947.300 11.146. 068.125 Doanh thu QP 443.790.381 433.790.381 Doanh thu kinh tế 8.217.156.919 10.712.277.744 Nộp thuế các loại 105.538.450 140.845.039 Nộp ngân sách QP 174.185.660 176.615.888 Tính đến năm 2004tổng tái sản của xí nghiệp là 45.471560.004 tăng 5,1% so với năm 2003Trong đó : Nợ phải trả là 36.608.288.236 Nguồn vốn chủ sở hữu 8.863.261.768 Bao gồm : - Tài sản lưu động : 35.227.494.807 - Tài sản cố định : 10.244.065.197 II / Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của xí nghiệp : 1. Đặc điểm tình hình : Cùng với toàn công ty trắc địa – Bản đồ , năm 2004 xí nghiệp Trắc Địa thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có rất nhiều thuận lợi và cũng có không ít khó khăn . Thuận lợi là Xí nghiệp luôn nhận được chỉ đạo sát sao của cấp trên ,Thủ trưởng cục Bản đồ , Đảng Uỷ và Ban giams đốc Công ty trắc Địa bản đồ cung như sự giúp đỡ nghiệp vụ chuyên môn của các phòng ban chức năng của Cục và Công Ty . Đảng uỷ xí nghiệp cũng có phương hướng lãnh đạo sát thực tế được toàn bộ cán bộ công nhân viên xí nghiệp đồng lòng ủng hộ . Khó khăn là sự cạnh tranh ngày cãng cao của thị trường . Trong năm có nhiệm vụ đột xuất , vô cùng quan trọng là xây dựng Tổng đồ Vịnh Bắc Bộ với khối lượng công việc đồ sộ mà thời gian thi công lại vô cùng ngắn , trong điều kiện địa hình đặc biệt khó khăn và đa dạng , đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao có sự kiểm tra của nước bạn Trung Quốc . Đơn vị phải tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện vừa thi công vừa hoàn thiện kỹ thuật phù hợp với tinh thần đàm phán giữa hai nước . Nhưng với tinh thần chỉ đạo nhiệm vụ Quốc Phòng rang tâm then chốt , nhiệm vụ xây dựng Tổng đồ Bắc Bộ là đặc biệt quan trọng . Toàn thể cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp đã lỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao . 2/ Kết quả thực hiện : Nhiệm vụ quốc phòng : Năm 2004 xí nghiệp trắc đại đã hoàn thành nhiệm vụ mà giám đốc Công ty giao sau : - Đo lưới khống chế quân dụng Quân khu V , VII : 100 điểm - Bàn giao lưới khống chế quân dụng cho địa phương : 100 điểm - Số hoá 03 mảnh bản đồ 1: 50.000 Tổng doanh thu quốc phòng đạt : 433.790.381 đồng Tuy khối lượng không nhiều nhưng đơn vị vẫn quan tâm chỉ đạo hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng , đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Do số lượng điểm ít , lại nằm trải dài trên một địa bàn rộng cả hai quân khu Vvà VII, điều kiện đi lại khó khăn nên chi phí sản xuất cho nhiệm vụ này lớn hơn đơn giá dược duyệt. Nhiệm vụ Tổng Đồ Vịnh Bắc bộ : - Đo lưới cơ sở và khống chế ảnh : 381 điểm - Điều vẽ ảnh ngoại nghiệp : 60 mảnh 1:50.000 -Tham gia đo vẽ nội nghiệp cùng XN phát triển công nghệ . Tổng doanh thu sản phẩm Vịnh Bắc Bộ đạt : 6.405.131.869 đồng . Đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trong phải huy động tối đa năng lực sản xuất của đơn vị và thuê các đơn vị kỹ thuật khác cùng thực hiện . Đơn vị đã tổ chức sản xuất hợp lý , đảm bảo đúng tiến độ đề ra với chất lượng được nước bạn Trung Quốc kiểm tra công nhận đủ điều kiện chuyển cho công đoạn sau sản xuất tiếp . Mặc dù trong đơn giá sản phẩm Vịnh Bắc Bộ không có lợi nhuận định mức nhưng đơn vị đã tổ chức sản xuất tốt , tiết kiệm chi phí đảm bảo có lãi . c. Nhiệm vụ kinh tế Mặc dù phải thực hiện nhiệm vụ Tổng đồ Vịnh Bắc Bộ với khối lượng nhiều , thời gian gấp , đơn vị vẫn không lơ là viêcj hoàn thành các hợp đồng kinh tế đúng tiến độ và mở rộng ký kết các hợp đồng kinh tế khác đảm bảo nguồn việc làm cho năm 2005. Với hơn 100 hợp đồng lớn nhỏ của nhưng năm trứoc chưa thực hiện xong và nhưng hợp đồng ký năm 2004 . Đơn vị đã cố gắng chỉ đạo thực hiện xong nhưng hợp đồng đã đến hạn giao nộp. Năm 2004 đơn vị dã ký thanh lý được 35 hợp đồng kinh tế với doanh thu đạt 10.712.277.744 đồng . Còn lại 75 hợp đồng dở dang chuyển sang năm 2005 với tổng số ký gần 30 tỷ đồng . Các hợp đồng kinh tế đều được ký đúng quy định của pháp luật , kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký. Với sự cạnh tranh của thị trường ngày càng cao , đơn vị quyết tâm nâng cao chất lươngj sản phẩm , hạ gía thành để thu hút các hợp đồng kinh tế , đồng thời tổ chức sản xuất hợp lý , động viên cán bộ công nhân viên kỹ thuật nghiên cứu áp dụng tiến bộ mới vào sản xuất , nâng cao năng suất lao động , tiết kiệm chi phí . Đặc biệt là chi phí quản lý để đảm bảo kinh doanh có lãi , bảo toàn vốn và đảm bảo các khoản nộp ngân sách . Tóm lại: Về việc thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2004 , đơn vị đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao cả nhiệm vụ Quốc phòng và nhiệm vụ kinh tế . Đảm bảo công ăn việc làm cho gần 150 công nhân viên với mức thu nhạp bình quân đạt 2,5 triệu đồng / người /tháng . Lợi nhuận cao hơn năm 2003 và đảm bảo các khoản nộp cho nhà nước , cho Quốc phòng và Công ty. III/ Đặc điểm tổ chức của bộ máy quản lý ở xí nghiệp Trắc Địa : Xí nghiệp trắc địa bản đồ có quy mô nhỏ . Địa bàn hoạt động sản xuất rộng khắp diễn ra ở cả trong nước ( từ Hà Giang đến Cà Mau ) và ngoài nước ( Lào , Mianma). Vì vậy , để phù hợp với đặc điểm sản xuất , sản xuất có hiệu quả và quản lý sản xuất một cách tốt nhất ,bộ máy quản lýcủa đơn vị được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu . Bộ máy quản lý gọn nhẹ , quản lý theo chế độ một thủ trưởng.Đứng ầu là ban giám đốc xí nghiệp , có quyền lãnh đạo cao nhất chịu mọi trách nhiệm với công ty , với khách hàng cũng như đối với tập thể cán bộ công nhân viên về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp . Hiện nay ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo điều hành các phòng ban chức năng và các phân xưởng sản xuất có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng. Xí nghiệp tổ chức thành 4 phòng với các nhiệm vụ và chức năng sau : Phòng hành chính : Có chức năng văn thư , đánh máy , bảo mật phục vụ công tác lập văn bản chuyển công văn . Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của ban giám đốc về quản lý nhân sự . Tổ chức việc theo dõi việc thực hiện chính sách cho cán bộ công nhân viên chức . Phòng kế hoạch kỹ thuật : Đây là phòng quan trọng nhất . Có nhiệm vụ lập kế hoạch , lập dự toán . Hướng dần theo dõi , nghiên cứu , tổ chức các loại định mức tiêu hao vật tư vật liệu , công lao động . Từ đó tham gia vào các hợp đồng kinh tế . Đồng thời kết hợp với phòng kế hoạch của công ty để tham mưu chiến lược đầu tư phát triển kinh tế . Phòng KCS : Quản lý kiểm tra chất lưọng sản phẩm sản xuất ra của xí nghiệp , giám sát những vật liệu , giải quyết những vướng mắc về kỹ thuật , về định mức lao động và cấp kiểm tra sản phẩm của xí nghiệp. Phòng tài chính kế toán : Ngoài việc cung cấp thông tin về tinh hình tài chính , về kết quả kinh doanh , bộ phận này còn cung cấp , dự trữ , sử dụng từngloại tài sản để góp phần quản lý và sử dụng tài sản đó được hợp lý. Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế với khách hàng . Phòng kế toán có quan hệ chặt chẽ với phòng kế hoạch kỹ thuật . Các hợp đồng kinh tế đều phải thông qua phòng kế hoạch kỹ thuật , phòng hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ cung cấp số liệu kỹ thuật gia công cho phòng tài chính kế toán. Ví dụ như : Khi có lệnh sản xuất , phòng kế hoạch kỹ thuật viết phiếu định mức sử dụng nguyên vật liệu chi tiết cho tong đơn đặt hàng và phân xưởng sản xuất . Khi đó phiếu xuất kho được lập thành 3 liên : một liên cho phòng kỹ thuật , một liên cho phòng kế toán , một liên cho thủ kho để tiến hành xuất vật tư. Hoặc cuối tháng phòng kế hoạch kỹ thuật tổng hợp các bảng chấm công , phiếu báo ốm , báo nghỉ từ các xưởng , các tổ . Có thể mô tả bằng sơ dồ sau : Phòng tài chính kế toán Khách hàng TP PX in PX sản xuất Đơn ĐH Phòng kế hoạch kỹ thuật Sở đồ cơ cấu tổ chức quản lý xí nghiệp trắc địa bản đồ Ban giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng KCS Phòng hành chính Phòng kế hoạch kỹthuật Phân xưởng bản đồ Phân xưởng vi tính Tổ in Tổ vẽ Tổ đo đạc Tổ GPS IV/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế và hình thức kế toán ở xí nghiệp : 1/ Tổ chức bộ máy kế toán : Xuất phát từ đặc điểm về tổ chức sản xuất , tổ chức quản lý cũng như đặc điểm kế toán , cũng như phù hợp với trình độ và điều kiện quản lý , xí nghiệp trắc địa bản đồ tổ chức công tác kế toán theo hình thức tâpj trung . Theo hình thức này , toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của xí nghiệp . Do đó dù hoạt động sản xuất diễn ra ở nhiều nơithì các cá nhân được phân công nhiệm vụ ( ví dụ như tổ trưởng sản xuất ) phải gửi chứng từ về phòng kế toán xí nghiệp . Số lượmg kế toán viên ít đảm bảo phải hợp lý , gọn nhẹ , hoạt động có hiệu quả . Bộ máy kế toán được tập trung tại phòng kế toán tài chính , phòng kế toán có 6 người với chức năng nhiệm vụ như sau : - Kế toán trưởng : kiêm trưởng phòng kế toán là người bao quát toàn bộ công tác kế toán tại đơn vị , quyết định mọi việc trong phòng kế toán , tổng hợp kế toán đưa lên công ty . - Kể toán tổng hợp với nhiệm vụ lấp các chứng từ ghi sổ , tính tiênhiều lương , BHXH ,BHYT ,KPCĐcho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp , theo dõi tình hình TSCĐ và vào sổ tổng hợp . - Kế toán chi phí và tính gía thành :làm công tác tập hợp và tính gía thành . - Kế toán thanh toán : lập các chứng từ gốc về thu chi tièn mặt . - Kế toán vật tư : Theo dói tình hình tổng hợp vật tư . - Thủ quỹ : chịu trách nhiệm quản lý tièn mặt của xí nghiệp . Ngoài ra trong phòng còn sử dụng một máy vi tính . Hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ có đặc điểm ghi chép dài cho nên máy tínhẽ giúp cho công việc kế toán rút ngắn bớt . Chương trình phần mềm áp dụng cho công tác kế toán là EXCEL. Có thể mô tả mối quan hệ của các bộ phận kế toán trong phòng kế toán như sau: Kế toán trưởng Kế toán vật tư Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán chi phí và gía thành Kế toán thanh toán 2/ Hình thức kế toán sử dụng ở xí nghiệp : Do quy mô sản xuất của xí nghiệp không lớn , sản xuất hàng loạt nên xí nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ . Đây là hình thức kế toán tương đối đơn giản để tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm của xí nghiệp được rõ ràng với hệ thống sổ tương dối đày đủ . Hình thức mẫu sổ tương đối đơn giản ,dễ ghi chép , dễ hiểu , dễ làm . Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ : Sổ quỹ Chứng từ gốc ( Bảng tổng hợp chứng từ gốc) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Phần B -Kết quả thực tập Tên chuyên đề thực tập : Báo cáo tổng hợp . Trích tài liệu tháng 12/2004 tại xí nghiệp Trắc Địa Bản Đồ ,hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ ( đơn vị tính 1000đ) : I/ Số dư đầu ký của một số tài khoản : STT Tên tài khoản Số dư đầu kỳ Nợ Có Tiền mặt 118.503.040 Tiền gửi ngân hàng 9.876.877.040 Phải thu của khách hàng 3.969.726.195 22.347.727.780 Phải thu khác 21.903.879 Tạm ứng 929.200.011 Chi phí trả trước 2.596.507.283 Nguyên vật liệu 424.262 Công cụ dụng cụ Sản xuất kinh doanh dơ dang 14.694.250.253 Vay ngắn hạn 1.035.605.808 Thanh toán với người bán 2.039.700.000 826.298.441 Phải trả công nhân viên 71.962.602 Phải trả nội bộ 8.994.493.800 Quỹ khen thưởng phúc lợi 76.993.194 15. Thanh toán thuế VAT 44.542.627 16. Phải trả phải nộp khác 938.552.965 Tổng cộng 34.291.634.590 34.291.634.590 Số dư chi tiết của một số tài khoản : * Tài khản 131: -HĐ 296 đo phường Chánh Nghĩa -ĐC Thủ Dầu I : 530.000.000 - Hợp đồng số 10 (ngày 10/1/2001) : 863.274.000 -Địa cính Kiến An Hải Phòng : 290.000.000 -Địa chính Thái Bình : 311.800.000 - Địa chính 1/200 Hà Nội – Sở nhà đất : 270.000.000 - Đo quốc lộ 51 : 90.000.000 - Sở xây dựng Vũng Tầu : 242.765.000 - Đo vẽ địa hính cầu Bính : 212.161.000 - Địa chính Giảng Võ : 260.000.000 - Đo quốc lộ 18B Lào 800.000.000 - Địa chính Bắc Cạn : 99.726.195 3.969.726.195 * Tài khoản 331: Tên khách hàng Số tiền 1. Công ty Miphaco 100.000.000 2. Đội tầu hoàng long 112.540.000 3. Xí nghiệp ảnh 113.419.042 4.Lê Minh 43.630.000 6. Đội khảo sát địa chất 130.024.783 7.Tạ thịnh 280.000.000 8.Công ty Đại An 46.684.616 Cộng 826.298.441 Trong tháng 12/2004 , xí nghiệp có một số nghiệp vụ phát sinh như sau: Ngày 2/12 , xí nghiệp nhận kinh phí đo xã Tân Bình của sở địa chính Bình Thuận Hàm Tân với tổng giá trị là 220.000.000đ theo phiếu thu số 602 . Xa lộ Bắc Nam chuyển kinh phí khảo sát cho xí nhiệp là 2.820.000.000 đ bắng chuyển khoản , ngày 4/12 Ban quản lý dự án các công trình địa chính chuyển tiền đo đạc khảo sát 3 phường Ba Đình là 311.000.000 đ cho xí nghiệp, theo phiếu thu 603 . Ngày 4/12 ,xí nghiệp nhận kinh phí đo đạc khảo sát đường Hồ Chí Minh có giá trị là 600.000.000đ theo phiếu thu số 604 . Ngày 5/12 xuất kho nguyên vật liệu là giấy can để đo đạc hợp đồng địa chính nhà máy Bến Bính là 424.262đ. Trong đó cho phân xướng I là: 53.262 đ ; phân xưởng II là : 82.500 đ ; phân xưởng III là : 120.000 đ ; phân xưởng IV là : 168.500 đ . Phân bổ tiền lương cho công nhân trực tiếp tham gia vào hợp đồng địa chính nhà máy Bến Bính là 7.780.000đ .Trong đó : Chi tiết Số tiền Phân xưởng I 1.250.000 đ Phân xưởng II 1.685.000 đ Phân xưởng III 2.056.000 đ Phân xưởng IV 2.789.000 đ Phân bổ tiền lương cho bộ phận quản lý phân xưởng tham gia vào hợp đồng địa chính nhà máy Bến Bính là 5.256.000 đ . Ngày 6/12 , xí nghiệp thuê máy thăm dò địa chất để phục vụ cho hợp đồng đo địa chính nhà máy Bến Bính là 5.792.000 đ. Theo phiếu chi số 811. Trong tháng nhà nhà máy phân bổ tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp là 54.218.000 đ. Trong đó bộ phận quản lý là 11.500.000đ , cho nhân viên sản xuất ở phân xưởng là 42.718.000 đ. Trích BHXH,BHYT ,KPCĐ theo tỷ lệ quy định . Ngày 28/12 , xí nghiệp thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên theo phiếu chi số 812 . Ngáy 10/12 , xí nghiệp nộp tiền mặt vào tài khoản ở ngân hàng cổ phần Quân Đội với số tiền là 1.500.000.000đ . Theo phiếu chi số 813. Ngày 15/12 , sở địa chính Bình Dương thanh toán tiền hợp đồng đo đạc 296 đo phường Chánh Nghĩa với trị giá là 530.000.000đ ,theo phiếu thu 605. Ngày 16/12 , địa chính Hà Nội thanh toán đo địa chính 1/200 Hà Nội – Sở nhà đất với giá trị là 270.000.000 đ, theo phiếu thu 606. Ngày 17/12 , địa chính Bình Thuận tthanh toán hợp đồng số 10 với trị giá là 863.274.000 đ bắng chuyển khoản . Ngày 19/12 , công ty KSTK giao thông FN thanh toán hợp đồng khảo sát tuyến quốc lộ 51 với trị giá là 90.000.00 đ , theo phiếu thu 607. Ngày 19/12 , địa chính Bắc Cạn thanh toán hợp đồng kỳ trước với số tiền là 99.726.195 đ, theo phiếu thu số 608. Ngày 20/12 , địa chính Thái Bính thanh toán hợp đồng kỳ trước với số tiền là 311.800.000 đ bắng chuyển khoản . Ngân hàng cổ phần Quân Đội thu nợ gốc và lãi vay tháng 12/2002của xí nghiệp bắng chuyển khoản với giá trị là 251.750.000đ ( lãi suất là 0,7%/tháng) Ngày 21/12, Nguễn Thịnh tạm ứng tiền đo công trình Cao Bằng , Hưng Yên , Thanh Hoá với số tiền là 280.000.000 đ , theo phiếu chi số 814. Ngày 24/12 , Xí nghiệp thanh toán tiền cho công ty Miphaco đo vẽ xa lộ Bắc Nam dự án với số tièn là 100.000.000 đ , theo phiếu chi số 815. Xí nhiệp thanh toán tiền mua áo phao cho công ty Đại An là 46.684.616 đ, theo phiếu chi số 816. Xí nghiệp thanh toán tiền thuê tầu của đội tầu Hoàng Long với giá trị là 112.540.000 đ bắng chuyển khoản . Xí nghiệp thanh toán tiền bay chop đường 18-Lào là 43.630.000đ theo phiếu chi 817. Ngày 25/12 , xí nghiệp bàn giao hợp đồng đo sân bay Liên Khương cho địa chính Sơn La ( 12/10) với tổng giá trị công trình là 71.512.589 đ ( trong đó thuế VAT là 5% , chưa thu tiền . Giá thánh sản xuất của hợp đồng này là 56.180.133 đ Ngày 26/12, xí nghiệp bàn giao hợp đồng đo xã Tân An với tổng giá trị là 400.000.000 đ (trong đó thuế VAT 5%)chưa thu tiền . Gía thành sản xuất là 342.898.819 đ. Ngày 28/12, xí nghiệp bàn giao hợp đồng đo địa chính nhà máy Bến Bính với tổng giá trị là 30.000.000 đ ( trong đó thuế VAT 5%) theo phiếu thu số 609 . Hoàn ứng chi phí nguyên vật liệu đo đạc kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè ngày 29/12 với số tiền là 13.246.150 đ Hoàn ứng chi phí nguyên vật liệu và chi phí sản xuất chung làm số hoá 1/50000 (3 mảnh )với số tiền là 172.022.104 đ . Trong đó nguyên vật liệu là 133.338.174 đ ; chi phí sản xuất chung là 30.492.402 đ . * Chú ý : Do đặc thù của xí nghiệp , sản phẩm làm ra thuộc đối tượng miễn thuế VAT ( không có thuế VAT đầu ra ) nên toàn bộ thuế VAT vật tư ,hàng hoá , tài sản mua vào đều được tính thẳng vào giá trị hàng hoá nhập kho (đối với vật tư , hàng hoá ) và nguyên giá TSCĐ nên xí nghiệp không mở tài khoản 133 . II / Định khoản : 1) Nợ TK 111 : 220.000.000 Có TK 131 : 220.000.000 2) Nợ TK 112 : 2.820.000.000 Có TK 131 : 2.820.000.000 3) Nợ TK 111 : 311.000.000 Có TK 131 : 311.000.000 4) Nợ TK 111 : 600.000.000 Có TK 131 : 600.000.000 5) Nợ TK 621 : 424.262 Chi tiết TK 6211 “ PX 1” : 53.262 TK 6212 “ PX 2 “: 82.500 TK 6213 “ PX 3” : 120.000 TK 6214 “ PX 4 “ : 168.500 Có TK 152 : 424.262 6) Nợ TK 622 : 7.780.000 Chi tiết TK 6221 “ PX 1” : 1.250.000 TK 6222 “ PX 2” : 1.685.000 TK 6223 “ PX 3” : 2.056.000 TK 6224 “ PX 4” : 2.789.000 Có TK 334 : 7.780.000 7) Nợ TK 627 : 5.256.000 Chi tiết TK 6271 “ PX1” : 892.000 TK 6272 “ PX2” : 1.238.000 TK 6273 “ PX3” : 1.620.500 TK 6274 “ PX 4” : 1.505.500 Có TK 334 : 5.256.000 8) Nợ TK 627 : 5.792.000 Có TK 111 : 5.792.000 9) Nợ TK 642 : 11.500.000 Nợ TK 627 : 42.718.000 Có TK 334 : 54.218.000 10) Nợ TK 622 : 1.478.200 Nợ TK 627 : 9.115.060 Nợ TK 642 : 2.185.000 Nợ TK 334 : 4.035.240 Có TK 338 : 6.813.500 Chi tiết TK 338(2) : 1.345.080 TK 338(3) : 13.450.080 TK 338 (4) : 2.017.620 11) Nợ TK 334 : 63.218.760 Có TK 111 : 63.218760 12) Nợ TK 112 : 1.500.000.000 Có TK 111 : 1.500.000.000 13) Nợ TK 111 : 530.000.000 Có TK 131 : 530.000.000 14) Nợ TK 111 : 270.000.000 Có TK 131 : 270.000.000 15) Nợ TK 112 : 863.274.000 Có TK 131 : 863.274.000 16) Nợ TK 111 : 90.000.000 Có TK 131 : 90.000.000 17) Nợ TK 111 : 99.726.195 Có TK 131 : 99.726.195 18) Nợ TK 112 : 311.800.000 Có TK 131 : 311.800.000 19) Nợ TK 311 : 250.000.000 Nợ TK 635 : 1.750.000 Có TK 112 : 251.750.000 20) Nợ TK 331 : 280.000.000 Có TK 111 : 280.000.000 21) Nợ TK 331 : 100.000.000 Có TK 111 : 100.000.000 22) Nợ TK 331 : 46.684.616 Có TK 111 : 46.684.616 23) Nợ TK 331 : 112.540.000 Có TK 112 : 112.540.000 24) Nợ TK 331 : 43.630.000 Có TK 111 : 43.630.000 25) Nợ TK 632 : 56.180.133 Có TK 154 : 56.180.133 Nợ TK 131 : 71.512.589 Có TK 511 : 68.107.227.6 Có TK 333 : 3.405.361,4 26) Nợ TK 632 : 342.898.819 Có TK 154 : 342.898.819 Nợ TK 131 : 400.000.000 Có TK 511 : 380.952.381 Có TK 333 : 19.047.619 27) Kết chuyển chi phí đo đạc nhà máy Bến Bính vào gía thành sản xuất : Nợ TK 154 : 21.729.102 Có TK 621 : 424.262 Có TK 622 : 9.258.200 Có TK 627 : 12.046.640 Nợ TK 632 : 21.729.102 Có TK 154 : 21.729.102 Nợ TK 111 : 30.000.000 Có TK 511 : 28.571.428,6 Có TK 333 : 1.428.571,4 28) Nợ TK 612 : 13.246.150 Có TK 331 : 13.246.150 29) Nợ TK 621 : 133.338.174 Nợ TK 627 : 38.683.930 Có TK 331 : 172.022.104 30) Kết chuyển chi phí vào gía thành Kênh Nhieu Lộc – Thị Nghè : Nợ TK 154 : 13.246.150 Có TK 621 : 13.246.150 31) Kết chuyển chi phí vào gía thành bản số hoá 1/50000 ( 3 mảnh ): Nợ TK 154 : 172.022.104 Có TK 621 : 133.246.150 Có TK 627 : 38.683.930 32) Kết chuyển chi phí sản xuất chung : Nợ TK 154 : 50.834.520 Có TK 627 : 50.834.520 33) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp : Nợ TK 911 : 1.368.500 Có TK 642 : 1.368.500 34) Kết chuyển giá vốn hàng bán : Nợ TK 911 : 420.808.054 Có TK 632 : 420.808.054 35) Kết chuyển doanh thu : Nợ TK 511 : 477.631.037,2 Có TK 911 : 477.631.037,2 36) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính : Nợ TK 911 : 1.750.000 Có TK 635 : 1.750.000 KQKD = 477.631.037,2 – 420.808.054 – 13.685.000 – 1.750.000 = 41.387.983,2 37) Kết chuyển lãi : Nợ TK 911: 41.387.983,2 Có TK 421 : 41.387.983,2 III / Sơ đồ tài kkhoản chữ T: TK111 Dư: 118.503.040 220.000.000 (8) 5.792.000 (3) 311.000.000 (11) 63.218.760 (4) 600.000.000 (12) 1.500.000.000 (13) 530.000.000 (20) 280.000.000 (14) 270.000.000 (21) 100.000.000 (16) 90.000.000 (22) 46.684.616 (17) 99.726.195 (24) 43.630.000 (27) 30.000.000 2.150.903.859 2.039.325.376 Dư : 229.903.859 TK131 Dư : 3.969.726.195 22.347.727.780 (25) 71.512.589 (1) 220.000.000 (26) 400.000.000 (2)2.820.000.000 (3) 311.000.000 (4) 600.000.000 (13) 530.000.000 (14) 270.000.000 (15) 863.274.000 (16) 90.000.000 (17) 99.726.195 (18) 311.800.000 471.512.589 6.115.800.191 Dư : 24.022.289.191 TK112 Dư : 9.876.877.040 (2) 2.820.000.000 (19) 251.750.000 (12) 1.500.000.000 (23) 112.540.000 (15) 863.274.000 (18) 311.800.000 5.495.074.000 364.290.000 Dư : 15.007.661.040 TK331 2.039.700.000 Dư : 826.298.441 (20) 280.000.000 (21) 100.000.000 (28) 13.246.150 (22) 46.684.616 (29) 172.022.104 (23) 112.540.000 (24) 43.630.000 582.854.616 185.268.254 Dư : 1.610.987.921 TK 311 TK152 Dư : 1.035.605.808 (19) 250.000.000 Dư : 424.262 (5) 424.262 250.000.000 424.262 Dư : 785.605.808 Dư : 0 TK154 Dư : 14.694.250.253 (27) 21.729.102 (25) 56.180.133 (30) 13.246.150 (26) 342.898.819 (31) 172.022.104 (27) 21.729.102 (32) 50.834.420 257.831.876 420.808.054 Dư: 14.531.274.075 TK334 Dư : 71.962.602 (10) 4.035.240 (6) 7.780.000 (11) 63.218.760 (7) 5.256.000 (9) 54.218.000 67.254.000 67.254.000 Dư : 71.962.602 TK333 Dư : 44.542.627 (25) 3.405.361,4 (26) 19.047.619 (27) 1.428.571,4 TK 338 Dư : 938.552.965 23.881.551,8 (10) 16.813.500 Dư : 20.661.075,2 16.813.500 Dư : 955.366.465 TK632 (25) 56.180.133 (26) 342.898.819 (34) 420.808.064 TK627 (27) 21.729.102 (9) 42.718.000 (33) 50.834.420 (10) 9.115.060 (27) 12.046.640 420.808.062 420.808.064 (7) 5.256.000 (30) 38.683.930 (8) 5.792.000 (29) 38.683.930 101.564.990 101.564.990 TK 511 (25) 68.107.227,6 (26) 380.952.381 (35) 477.631.037,2 (27) 28.571.428,6 477.631.037,2 477.631.037,2 TK 621 (5) 424.262 (30) 13.246.150 (28) 13.246.150 (27) 424.262 (29) 133.338.174 (31) 133.338.174 147.008.586 147.008.586 TK 622 (6) 7.780.000 (27) 9.258.200 (10) 1.478.200 9.258.200 9.258.200 TK 642 (9) 11.500.000 (33) 13.685.000 (10) 2.158.000 13.685.000 13.685.000 TK 635 (19) 1.750.000 (36) 1.750.000 1.750.000 1.750.000 TK 911 (33) 13.685.000 (34) 420.808.064 (35) 477.631.037,2 (36) 1.750.000 (37) 41.387.983,2 477.631.037,2 477.631.037,2 TK 421 (37) 41.631.037,2 41.631.037,2 Dư : 41.631.037,2 Lập các chứng từ gốc liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh STT Nôi dung các nghiệp vụ Các chứng từ cần thiết 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 Nhận kinh phí đo đạc xã Tân Bình Xa lộ Bắc Nam chuyển kinh phí k/s Chuyển tiền đo đạc khảo sát 3 phường Nhận kinh phí đo đạc đường HCM Xuất nguyên vật liệu để sản xuất Phân bổ lưông cho CNTT ctrình Bến Bính Phân bổ tiền lương cho bộ phận sản xuất Tiền thuê máy khoan dò địa chất Tiền lương phải trả cho CNV trong tháng Trích BHXH,BHYT ,KPCĐ theo tỷ lệ Thanh toán lương cho CBCNV Nhâp quỹ tiền mặt vào NHCPQĐ Sở địa chính Bình Dươmg thanh toán hợp đồng 296 Sở địa chính Hà Nội thanh toán hợp đồng đo địa chính 1/200 Hà Nội Bình thuận thanh toán hợp đồng số 10 Công ty KSTK thanh toán hợp đồng quốc lộ 51 Địa chính Bắc cạn thanh toán hợp đồng Địa chính Thái Bình thanh toán hợp ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8513.doc
Tài liệu liên quan