Kế toán tiêu thụ & xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty sản xuất - Xuất nhập khẩu Xe đạp xe máy Hà Nội

PHần I Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất 1.1 Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm và xác định kếtquả tiêu thụ 1.1.1-Khái niệm Tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ thành phẩm là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái giá trị (tiền). Tiêu thụ là khâu cuối cùng của chu trình tái sản xuất. Thông qua quá trình tiêu thụ n

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ & xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty sản xuất - Xuất nhập khẩu Xe đạp xe máy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hu cầu của người tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng được thoả mãn và người bán thực hiện được giá trị của thành phẩm. Kết quả hoạt động tiêu thụ: Kết quả hoạt động tiêu thụ là các khoản lãi hoặc lỗ về tiêu thụ, đó chính là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận là ba chỉ tiêu cơ bản mà mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ đến lợi nhuận và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tiêu thụ này có thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của các đơn vị khác hoặc của cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp được gọi là tiêu thụ ra ngoài. Thành phẩm cũng có thể được cung cấp cho các đơn vị trong cùng một Công ty, Tổng Công ty,... được gọi là tiêu thụ nội bộ. 1.1.2. Vị trí, vai trò của công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ Trong mỗi doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh gồm nhiều giai đoạn, trong đó hai giai đoạn chính là sản xuất và tiêu thụ. Sản xuất là tiền đề cho tiêu thụ. Doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, có vậy sản phẩm mới bán nhanh, bán chạy. Vì tiêu thụ chính là khâu cuối cùng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nên nó quyết định sự tồn tại hay suy vong của doanh nghiệp. Chỉ thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp mới đảm bảo thu hồi vốn đầu tư, có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng đảm bảo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục. Ngoài ra chỉ có thông qua tiêu thụ thì tính hữu ích của sản phẩm mới được thị trường thừa nhận. Đối với doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ là cơ sở để xác định giá trị thặng dư của doanh nghiệp, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản thực hiện mục đích kinh doanh của doanh nghiệp đó là lợi nhuận, để từ đó chi phối các hoạt động khác của doanh nghiệp. Ngoài ra, tổ chức tốt khâu tiêu thụ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có quan hệ mật thiết với khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng và đây chính là vũ khí mạnh mẽ của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, việc tiêu thụ sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp là tiền đề cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lưu thông, giữa cung và cầu, giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành với nhau, đảm bảo sự cân đối trong từng ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Chính vậy hoạt động tiêu thụ là một phần không thể thiếu đối toàn bộ nền kinh tế, hoạt động tiêu thụ càng hiệu quả, càng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, xã hội văn minh. Ngược lại, khi hoạt động này suy yếu nó sẽ kìm hãm các hoạt động kinh tế nói riêng và cả nền kinh tế nói chung trong sự ngừng trệ. Như vậy, hoạt động tiêu thụ có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế quốc dân cũng như đối với doanh nghiệp. Bởi vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau và sử dụng các công cụ khác nhau để tổ chức và quản lý tốt công tác tiêu thụ, trong đó kế toán là một công cụ rất quan trọng và có hiệu lực nhất để phản ánh một cách khách quan và giám đốc một cách toàn diện nhất. Chính vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm là công việc không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. 1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ * Để quản lý tốt công tác tiêu thụ thành phẩm, mỗi doanh nghiệp cần: - Sắp xếp bố trí lao động, tổ chức sản xuất ở các dây chuyền sản xuất cũng như cân đối giữa các lực lượng lao động trực tiếp, gián tiếp trên toàn doanh nghiệp một cách khoa học để sao cho các chi phí bỏ ra là ít nhất nhưng lợi nhuận là cao nhất. - Hàng ngày, kế toán phải theo dõi tình hình Nhập –Xuất –Tồn của từng loại mặt hàng và lập “ Bảng báo cáo tình hình hàng tồn kho”. Căn cứ vào đó, kế toán theo dõi được mặt hàng nào bán được nhiều, mặt hàng bán được ít, lợi nhuận của từng loại mặt hàng. Từ đó theo dõi lượng hàng tồn kho, có kế hoạch sản xuất và dự trữ hàng hợp lý cho từng loại mặt hàng tránh tồn kho quá nhiều hay thiếu hàng bán - Cuối tháng, kế toán phải lập bảng “Báo cáo bán hàng theo mặt hàng” theo từng tháng về tất cả các mặt hàng để xem số lượng của từng mặt hàng đã bán tăng hay giảm, lợi nhuận như thế nào, mặt hàng nào không bán được, mặt hàng nào lãi ít…Từ đó, doanh nghiệp có những biện pháp xúc tiến tiêu thụ. - Ngoài ra quản lý khâu tiêu thụ còn phải nắm vững các chính sách, chế độ, các loại thuế để đảm bảo nộp ngân sách đầy đủ, kịp thời. Trong quá trình quản lý kinh doanh, kế toán giữ một phần quan trọng, là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau và có vai trò quan trọng trong việc quản lý tiêu thụ thành phẩm. * Để cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau: + Kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác sự vận động của khối lượng hàng hoá bán ra, số lượng hàng đã giao cho các cửa hàng, số hàng gửi bán,…và tình hình tiêu thụ số hàng đó. + Xác định chính xác, đầy đủ doanh thu bán hàng, giám sát chặt chẽ tình hình thanh toán, tổ chức tốt kế toán chi tiết ở khâu bán hàng cả về số lượng, chủng loại, giá trị. Từ đó kế toán cung cấp kịp thời tình hình tiêu thụ, phục vụ tốt cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình thanh toán của khách hàng theo từng loại hàng, đơn đặt hàng, phản ánh, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuận và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng. + Tính toán chính xác trị giá vốn hàng xuất bán nhằm xác định chính xác kết quả tiêu thụ, giám sát kết quả kinh doanh cũng như tình hình phân phối lợi nhuận, để từ đó cung cấp số liệu cho việc lập quyết toán được đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ. Để các nhiệm vụ trên được thực hiện tốt, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cần thực hiện một số nội dung cụ thể sau: - Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ. - Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán với khách hàng theo từng loại hàng, từng loại hợp đồng kinh tế để đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ hàng bán trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại. Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân. - Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ thành phẩm thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác tiêu thụ nói riêng và cho hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý chỉ đạo kinh doanh kịp thời, phù hợp tình hình biến động thực tế của thị trường cũng như việc lập kế hoạch hoạt động kinh doanh trong tương lai. 1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm 1.2.1- Tính giá thành phẩm xuất kho Giá thành thành phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Để tính giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: a/ Phương pháp giá đơn vị bình quân Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau: Giá thực tế thành phẩm xuất kho = Số lượng thành phẩm xuất kho x Giá đơn vị bình quân Trong đó: Giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau: Cách 1: Giá đơn vị bình Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ quân cả kỳ dự trữ Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Cách 2: Giá đơn vị bình Giá thực tế thành phẩm tồn đầu (hoặc cuối kỳ trước) quâncuốikỳ trước Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Cách 3: Giá đơn vị bình quân Giá thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập sau mỗi lần nhập Lượng thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập b/ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. c/ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này giả định những thành phẩm mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau, xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm pháp. d/ Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi thành phẩm theo từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất thành phẩm nào sẽ tính theo giá thực tế của thành phẩm đó. Do vậy, phương pháp này thường được sử dụng với các loại thành phẩm có giá trị cao và có tính tách biệt. e/ Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán ( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Giá thực tế thành phẩm Giá hạch toán thành Hệ số giá xuất bán trong kỳ = phẩm xuất bán trong kỳ x thành phẩm (hoặc tồn kho cuối kỳ) Hệ số giá thành phẩm có thể tính cho từng loại, từng nhóm thành phẩm chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Hệ số giá Giá thực tế thành phẩm tồn đầu và nhập trong kỳ thành phẩm Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Trên đây là một số phương pháp để xác định giá vốn tiêu thụ, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại hàng sản xuất kinh doanh và tuỳ thuộc vào yêu cầu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp áp dụng một trong các phương pháp trên. Việc xác định giá vốn của hàng tiêu thụ là cơ sở để xác định giá bán của thành phẩm sao cho phù hợp. 1.2.2- Các phương thức tiêu thụ thành phẩm - Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng này khi bàn giao cho khách hàng được chính thức gọi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. - Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó. - Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên bán đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Để đảm bảo quyền lợi, hai bên phải có hợp đồng đại lý với những điều khoản thích hợp. - Phương thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỉ lệ lãi xuất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần trả chậm. Về thực chất, chỉ khi người mua thanh toán hết số tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. - Phương thức đổi hàng: Theo phương thức này, người bán sẽ đem bán sản phẩm của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua. Trên thực tế, đây là quá trình trao đổi hàng hoá. Về nguyên tắc, khi xem xét hàng hoá trao đổi kế toán coi như mua hàng, việc thanh toán tiền hàng trao đổi theo nguyên tắc bù trừ tiền nợ. Theo luật thuế, trong trường hợp trao đổi hàng hoá đã nêu ở trên mọi bên tham gia trao đổi đều phải nộp thuế, tính theo thuế của hàng hoá đưa đi trao đổi. - Phương thức tiêu thụ nội bộ: Tiêu thụ nội bộ là phương thức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty,…hạch toán toàn ngành. Ngoài ra còn một số hình thức khác được coi là tiêu thụ nội bộ như dùng vật tư, hàng hoá, dịch vụ để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, hay sử dụng sản phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay trả lương, trả thưởng cho công nhân bằng sản phẩm, vật tư, hàng hoá. - Phương thức tiêu thụ hàng gia công: Đây là trường hợp doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá cho khách hàng. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí để gia công, chế biến và khi sản phẩm gia công xong được người đặt hàng chấp nhận thì doanh nghiệp sẽ nhận được một khoản thu về gia công (doanh thu gia công). Trong điều kiện nền kinh tế càng phát triển thì có nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì các phương thức tiêu thụ rất đa dạng. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm tiêu thụ và chiến lược kinh doanh của mình mà doanh nghiệp kết hợp các hình thức tiêu thụ hợp lý. 1.2.3- Tài khoản sử dụng * Tài khoản 155 “Thành phẩm”: Phản ánh tình hình hiện có và biến động các loại thành phẩm do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp đã hoàn thành bước chế biến cuối cùng của quá trình sản xuất, được kiểm nghiệm nhập kho. * Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: Được dùng để theo dõi trị giá sản phẩm, dịch vụ (theo giá thành công xưởng) và hàng hoá đã gửi bán hoặc chuyển đến cho khách hàng (chờ chấp nhận) hoặc nhờ đại lý bán. * Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. * Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT ) hoặc giá bán không có thuế GTGT (đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ). * Tài khoản 512 “ Doanh thu nội bộ”: Dùng để phản ánh doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty,…hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi một số khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương, thưởng,…cho công nhân viên * Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”: Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511, 512 để tính toán doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. * Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. * Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại”: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về số lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. 1.2.4- Phương pháp kế toán. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên (đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). 1.2.4.1 Kế toán tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp: - Khi xuất sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi các bút toán sau: + Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. Có TK 155: Xuất kho thành phẩm. Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho. + Đồng thời, phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ: Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền. Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Có TK 511: Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT). - Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đã chấp thuận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính. Nợ TK 635: Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng. Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người bán. Có TK 131: Trừ vào số tiền còn phải thu ở người mua. Có TK 338 (3388): Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán. - Các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu - nếu có) được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng lần cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Nếu khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc khi số chiết khấu thương mại trả tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền trả cho người mua. Cần lưu ý rằng, nếu khách hàng mua hàng với số lượng lớn được hưởng bớt giá và giá bán trên hoá đơn là giá bớt (đã trừ chiết khấu thương mại) thì số chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào tài khoản 521: Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng. Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng. Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua. Có TK 131: Trừ vào số phải thu ở người mua. Có TK 338 (3338): Số chiết khấu thương mại chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. - Đối với các khoản giảm giá hàng bán (nếu có): Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng. Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng. Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua. Có TK 131: Trừ vào số phải thu ở người mua. Có TK 338 (3388): Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán. - Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại: + Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm. Nợ TK 157: Gửi tại kho người bán. Nợ TK 138 (1381): Giá trị chờ xử lý. Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại. + Phản ánh số thanh toán của số hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bị trả lại. Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng. Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho khách hàng. Có TK 131: Trừ vào số phải thu cho khách hàng. - Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các chiết khấu thưong mại, các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ: + Kết chuyển chiết khấu thương mại: Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ. Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thương mại. + Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại: Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ. Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại. + Kết chuyển giảm giá hàng bán: Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ. Có TK 532: Kết chuyển số giảm giá hàng bán. Đồng thời, kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ: Nợ TK 511: Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ. Có TK 911 (Hoạt động kinh doanh). + Kết chuyển giá vốn hàng bán được kết chuyển trừ vào kết quả: Nợ TK 911 (Hoạt động kinh doanh). Có TK 632. 1.2.4.2. Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận - Khi xuất sản phẩm chuyển đến cho bên mua, do hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên kế toán ghi tăng hàng gửi bán theo trị giá vốn thực tế (căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ) bằng bút toán: Nợ TK 157: Giá thành thực tế của hàng gửi bán. Có TK 154: Xuất trực tiếp từ các phân xưởng sản xuất. Có TK 155: Xuất trực tiếp từ kho thành phẩm. - Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng; Nợ TK 157: Giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ chờ chấp nhận. Có TK 154: Giá thành thực tế. - Khi hàng chuyển đi được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán (một phần hay toàn bộ) doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT về lượng hàng đã được chấp nhận giao cho khách hàng. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán ghi các bút toán sau: + Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận: Nợ TK liên quan (111, 112, 131,…): Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của số hàng được chấp nhận. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp hàng tiêu thụ. + Phản ánh số vốn của hàng được chấp nhận: Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán Có TK 157: Giá vốn của hàng được chấp nhận. - Số hàng gửi bán bị từ chối khi chưa được xác nhận là tiêu thụ: Nợ TK 138 (1388), 334: Giá trị hư hỏng cá nhân phải bồi thường. Nợ TK 152, 155: Nếu nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu. Nợ TK 138 (1381): Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý. Có TK 157: Trị giá vốn của số hàng bị trả lại. - Các trường hợp hàng đã coi là tiêu thụ bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán phát sinh (nếu có) được hạch toán giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp. - Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ để xác định kết quả tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp. Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ. TK 521, 531, 532 TK 511, 512 TK 111, 112, 131, 136.8… Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT) K/c chiết khấu TM, giảm giá hàng Doanh thu tiêu thụ theo giá bán, doanh thu hàng bán bị trả lại bán không có thuế GTGT TK 911 TK 3331.1 Kết chuyển doanh thu thuần Thuế GTGT về tiêu thụ phải nộp 1.2.4.3.Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: ** Hạch toán đơn vị giao đại lý (chủ hàng) - Khi xuất hàng giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi, kế toán phải lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, kế toán phản ánh trị giá vốn hàng chuyển giao cho các cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán hàng ký gửi: Nợ TK 157. Có TK 155, 154. - Khi nhận Bảng kê hoá đơn bán ra của số hàng đã được các đại lý ký gửi bán gửi về, kế toán lập Hoá đơn GTGT và phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán bằng bút toán: Nợ TK 131 (chi tiết đại lý): Tổng giá bán (cả thuế GTGT) Có TK 511: Doanh thu của hàng đã bán. Có TK 3331: Thuế GTGT của hàng đã bán. + Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán - Căn cứ vào hợp đồng ký kết với các cơ sở đại lý, ký gửi và Hoá đơn GTGT về hoa hồng trả do cơ sở làm đại lý chuyển đến, kế toán phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi: Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi. Có TK 131 (chi tiết đại lý): Tổng số hoa hồng. - Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán: Nợ TK 111: Thu bằng tiền. Nợ TK 112: Thu bằng tiền chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi. Có TK 131 (chi tiết đại lý): Số tiền hàng đã thu. ** Hạch toán đơn vị nhận đại lý ( Bên đại lý) - Khi nhận hàng, căn cứ vào gía trị hàng đã nhận, kế toán ghi: Nợ TK 003: Trị giá thanh toán của hàng nhận bán đại lý. - Phản ánh tổng giá thanh toán của số hàng đại lý, ký gửi đã bán được: Nợ TK liên quan (111, 112, 131,…). Có TK 331 (chi tiết chủ hàng): Số tiền phải trả cho chủ hàng. + Đồng thời, xoá sổ hàng đã bán (hoặc trả lại): Có TK 003 - Phản ánh hoa hồng đại lý được hưởng: Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng): Hoa hồng được hưởng. Có TK 511: Hoa hồng được hưởng. - Khi thanh toán cho chủ hàng: Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng): Số tiền hàng đã thanh toán. Có TK liên quan (111, 112,…): Số tiền đã thanh toán. Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lý, ký gửi TK 911 TK 511 TK 331 TK 111, 112 Toàn bộ tiền hàng nhận đại lý, ký gửi đã bán (phải trả chủ hàng) K/c doanh thu Hoa hồng đại lý thuần về tiêu thụ được hưởng TK 003 Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng - Nhận - Bán - Trả lại 1.2.4.4. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng trả góp: - Khi hàng bán trả góp giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ và kế toán ghi: + Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ: Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán. Có TK liên quan (154, 155, 156). + Phản ánh số thu của hàng bán trả góp theo Hoá đơn GTGT: Nợ TK liên quan (111, 112): Số tiền người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Nợ TK 131 (chi tiết người mua): Tổng số tiền người mua nợ. Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả một lần tại thời điểm giao hàng (giá thanh toán ngay). Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả một lần (giá thanh toán ngay). Có TK 338 (3387): Tổng số lợi tức trả chậm, trả góp. - Số tiền người mua thanh toán ở các kỳ sau: Nợ TK liên quan (111, 112,..). Có TK 131 (chi tiết người mua). - Kết chuyển tiền lãi về bán hàng trả góp, trả chậm tương ứng với từng kỳ kinh doanh: Nợ TK 338 (3387): Ghi giảm doanh thu chưa thực hiện. Có TK 515: Ghi tăng doanh thu hoạt độnh tài chính (lãi trả chậm, trả góp). - Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả: Nợ TK 511. Có TK911 - Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911. Có TK 632 Sơ đồ hạch toán bán trả góp TK911 TK 511 TK 111,112…. K/c doanh thu thuần Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay Số tiền người mua trả lần TK 3331.1 đầu tại thời điểm mua Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay TK 131 TK 338 (338.7) Tổng số tiền Thu tiền ở còn phải thu người mua qua Lợi tức trả chậm ở người mua các kỳ sau 1.2.4.5. Kế toán tiêu thụ nội bộ * Trường hợp tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với đơn vị cấp trên. Về nguyên tắc hạch toán tương tự như hạch toán tiêu thụ ra bên ngoài. - Khi cung cấp sản phẩm giữa các đơn vị thành viên, kế toán ghi: + Phản ánh trị giá vốn: Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán. Có TK 154, 155. + Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ: Nợ TK 111, 112: Số tiền hàng phải thu nội bộ. Nợ TK 136 (1368): Số tiền hàng phải thu nội bộ. Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp. Các bút toán còn lại(hàng bị trả lại,…) hạch toán như tiêu thụ ra bên ngoài. * Trường hợp hàng do đơn vị cấp trên xuất bán tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc. - Hạch toán tại đơn vị cấp trên: + Khi xuất hàng chuyển đi cho các cơ sở nội bộ, căn cứ vào Hoá đơn GTGT kế toán ghi các bút toán sau: - Phản ánh trị giá mua của hàng tiêu thụ: Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán. Có TK liên quan (1561, 155,…) - Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ: Nợ TK(111, 112, 1368) Tổng giá thanh toán hàng tiêu thụ nội bộ. Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ . Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp. + Trường hợp sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán hạch toán tương tự như hình thức xuất hàng đại lý: - Phản ánh giá vốn của hàng đã tiêu thụ: Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán Có TK 157: Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán. - Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ: Nợ TK liên quan (111, 112, 1368): Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ. Có TK 512 (5121): Doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp. + Các bút toán chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,…kế toán hạch toán tương tự như tiêu thụ ra bên ngoài. + Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ (nếu có): Nợ TK 512 (5121): Ghi giảm doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK liên quan (521, 531, 532) - Đồng thời xác định và kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ: Nợ TK 512 (5121): Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 911: Doanh thu tiêu thụ nội bộ. Các bút toán còn lại hạch toán tương tự như tiêu thụ ra bên ngoài. - Hạch toán tại các cơ sở phụ thuộc: + Khi nhận được hàng hoá do dơn vị cấp trên chuyển đến, căn cứ vào Hoá đơn GTGT do cấp trên chuyển xuống, kế toán ghi: Nợ TK 156 (1561): Giá mua nội bộ chưa có thuế GTGT. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK liên quan (336, 111, 112): Tổng giá thanh toán của hàng mua nội bộ đã trả hay phải trả. + Khi tiêu thụ số hàng này, tuỳ theo từng phương thức tiêu thụ, kế toán tại đơn vị nhận hàng hạch toán giống như các phương thức tiêu thụ ở trên. + Trường hợp cấp trên sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, căn cứ vào đó kế toán ghi: Nợ TK 156 (1561): Giá mua nội bộ. Có TK liên quan (336, 111, 112,…): Giá mua nội bộ đã trả. + Khi bán được hàng, kế toán đơn vị phụ thuộc ghi bút toán phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán: Nợ TK liên quan (111, 112, 1368,…): Tổng giá thanh toán Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp. + Khi nhận Hoá đơn GTGT của cấp trên chuyển đến, kế toán phản ánh: Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán. Có TK 156 (1561): Trị giá mua nội bộ của hàng đã bán. + Khi doanh nghiệp bán được hàng đã kết chuyển giá vốn hàng bán thì khi nhận Hoá đơn GTGT, kế toán ghi bổ sung thuế GTGT được khấu trừ: Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 632: Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ. * Các trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác - Dùng vật tư, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,…để sử dụng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, chịu thuế GTGT hay sử dụng để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng không thu tiền: + Phản ánh giá vốn hàng xuất: Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán. Có TK liên quan (154, 155, 152,..). + Phản ánh doanh thu (theo giá vốn): Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ. Nợ TK 627: Sử dụng phục vụ sản xuất ở phân xưởng. Nợ TK 641: Sử dụng biếu, tặng, quảng cáo, khuyến mại. Nợ TK 642: Sử dụng hoạt động cho quản lý doanh nghiệp. Có TK 512: Doanh thu bán hàng. - Trường hợp dùng vật tư, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,…để sử dụng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ cho sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT hay sử dụng để trả lương, trả thưởng cho người lao động hoặc dùng biếu, tặng bù đắp bằng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng: + Nếu dùng biếu tặng cho công nhân viên chức, cho khách hàng (bù đắp bằng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng): Nợ TK 431: Tính theo tổng giá thanh toán. Có TK 512: Doanh thu của hàng tương đương. Có ._.TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp. + Nếu dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh khôngchịu thuế GTGT: Nợ TK 627: Sử dụng cho các phân xưởng sản xuất. Nợ TK 641: Sử dụng cho bộ phận bán hàng. Nợ TK 642: Sử dụng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Có TK 521: Doanh thu bán hàng của hàng tương đương. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp. + Nếu dùng trả lương trả thưởng cho cán bộ công nhân viên chức: Nợ TK 334: Giá thanh toán với công nhân viên chức. Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ của hàng tương đương (không có thuế GTGT). Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp. Ngoài ra, kế toán còn phải ghi bút toán kết chuyển giá vốn hàng sử dụng nội bộ như các trường hợp tiêu thụ khác. 1.2.4.6.Kế toán tiêu thụ hàng đổi hàng. - Khi xuất sản phẩm đem đi trao đổi, kế toán ghi các bút toán: + Phản ánh giá vốn hàng đem đi trao đổi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng đem đi trao đổi. Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho. Có TK 155: Xuất kho thành phẩm. + Phản ánh giá trao đổi (giá bán tương đương của hàng đem đi trao đổi). Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi. Có TK 511: Doanh thu của hàng đem đi trao đổi. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp. + Phản ánh giá vật tư, hàng hoá nhận về: Nợ TK liên quan (152, 153,155): Trị giá hàng nhập theo giá chưa có thuế GTGT. Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng nhận về. + Trường hợp nhận hàng về được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc chịu thuế GTGT: Nợ TK liên quan (151, 152, 153): Tổng giá thanh toán Có TK 131. 1.2.4.7.Kế toán tiêu thụ hàng gia công - Khi sản phẩm đã gia công xong chuyển cho người đặt hàng, nếu chờ kiểm nhận, kế toán phản ánh chi phí gia công, chế biến: Nợ TK 157. Có TK liên quan (154, 155). - Khi người mua đặt hàng chấp nhận, kế toán phản ánh giá trị gia công chế biến (giá thành chế biến thực tế) của số hàng bàn giao: Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán. Có TK 157: Nếu kiểm nhận tại sân ga, cầu cảng Có TK 154, 155: Nếu người mua kiểm nhận tại doanh nghiệp. - Phản ánh số thu về gia công: Nợ TK liên quan (111, 112,…): Tổng số thu về gia công. Có TK 511: Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT). Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp. - Trị giá vật tư nằm trong số hàng gia công cho người đặt hàng đã bàn giao tính theo địng mức, ghi: Có TK 002. Các bút toán còn lại (kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần…) tương tự như các phương thức tiêu thụ khác. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (chỉ khác trong giá thực tế xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). Đối với bán hàng, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ở tài khoản 511 và các tài khoản 512 là doanh thu (giá bán) bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu ) phải nộp. Các khoản ghi nhận ở các tài khoản 521, 531, 532 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó số thuế GTGT cuối cùng phải nộp được trừ giảm doanh thu tiêu thụ, còn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần. Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến hàng tiêu thụ trong từng phương thức cụ thể, kế toán ghi các bút toán sau: - Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ: Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp. Nợ TK 157: Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, ký gửi, đại lý. Có TK liên quan (154, 155): Giá vốn hàng bán. - Phản ánh giá bán (gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.) Nợ TK liên quan (111, 112, 131, 1368,..): Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng bên ngoài. Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hay thuế GTGT phải nộp về hàng tiêu thụ. Nợ TK 511, 512: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp. Có TK 333 (3332): Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Có TK 333 (3333): Thuế xuất khẩu phải nộp. - Số chiết khấu thanh toán chấp nhận cho người mua (nếu có): Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí tài chính. Có TK liên quan (111, 112, 131, 1368,…). - Khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh (theo giá thanh toán): Nợ TK 521: Tập hợp chiết khấu thương mại. Có TK liên quan (111, 112, 131, 1368,…). - Khoản giảm giá hàng bán bị trả lại (theo giá thanh toán): Nợ TK 532: Tập hợp giảm giá hàng bán. Có TK liên quan (111, 112, 131, 1368,…). - Số doanh thu của hàng bán bị trả lại (theo giá hạch toán): Nợ TK 531: Tập hợp doanh thu bán hàng bị trả lại. Có TK liên quan (111, 112, 131, 1368,…). - Giá vốn hàng bán bị trả lại: Nợ TK liên quan (155, 157…). Có TK 632. - Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế GTGT được hoàn lại bằng tiền hay trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của hàng trả lại: Nợ TK liên quan (111, 112, 33311, 3332, 3333 ). Có TK 511: Số thuế của hàng trả lại. Các bút toán kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán hạch toán giống như các doanh nghiệp khác. Chú ý: Đối các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn hàng bán, còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT, …) hạch toán hoàn toàn giống nhau. 1.3. Kế toán chi phí kinh doanh và xác định kết quả tiêu thụ 1.3.1.Kế toán chi phí bán hàng 1.3.1.1.Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,… 1.3.1.2.Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng”: Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. + Kết cấu tài khoản 641: Nợ TK 641 Có - Tập hợp chi phí bán hàng thực tế - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển chi phí bán hàng. Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản: TK 6411 “ Chi phí nhân viên”; TK 6412 “ Chi phí vật liệu bao bì”; TK 6413 “ Chi phí dụng cụ, đồ dùng”; TK 6414 “ Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho bán hàng”; TK 6415 “ Chi phí bảo hành”; TK 6417 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”; TK 6418 “ Chi phí bằng tiền khác”; 1.3.1.3.Phương pháp hạch toán: -Tính ra tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói vận chuyển bảo quản, bốc dỡ sản phẩm tiêu thụ: Nợ TK 641 (6411): Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng. Có TK 334. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ. Nợ TK 641 (6411): Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng. Có TK 338 ( 3382,3383, 3384). - Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng: Nợ TK 641 (6412): Tập hợp chi phí bao gói, vật liệu. Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản). - Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ: Nợ TK 641 (6413): Tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ bán hàng. Có TK 153: Xuất dùng với giá trị nhỏ. - Trích khấu hao TSCĐ dùng vào bộ phận bán hàng: Nợ TK 641 (6414): Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 214. - Chi phí bảo hành thực tế phát sinh (trường hợp không trích trước) Nợ TK 641 (6415): Tập hợp chi phí bảo hành thực tế. Có TK 111, 112: Chi phí bằng tiền. Có TK 152: Chi phí vật liệu sửa chữa. Có TK 155: Chi phí sản phẩm đổi cho khách hàng. Có TK 334,338,…Các chi phí khác. - Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng: Nợ TK 641 (6417): Trị giá dịch vụ mua ngoài. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 331: Tổng giá thanh toán của dịch vụ mua ngoài - Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này: Nợ TK 641 (chi tiết tiểu khoản). Nợ TK 142 (1421), 242: Phân bổ dần chi phí trả trước. Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch. - Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ: Nợ TK 641 (6418). Có TK liên quan (111, 112). - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng ( phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết…) Nợ TK liên quan (111, 138…) Có TK 641. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 142 (1422): Đưa vào chi phí chờ kết chuyển. Nợ TK 911: Trừ vào kết chuyển trong kỳ. Có TK 641 (chi tiết tiểu khoản). 1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1.3.2.1. Khái niệm Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. 1.3.2.2. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” + Kết cấu tài khoản 642: Nợ TK642 Có - Tập hợp chi phí quản lý doanh - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản: TK 6421 “ Chi phí nhân viên quản lý”; TK 6422 “ Chi phí vật liệu quản lý”; TK 6423 “ Chi phí đồ dùng trong văn phòng”; TK 6424 “ Chi phí khấu hao TSCĐ”; TK 6425 “ Thuế, phí và lệ phí”; TK 6426 “ Chi phí dự phòng”; TK 6427 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”; TK 6428 “ Chi phí bằng tiền khác”; 1.3.2.3. Phương pháp hạch toán - Tính ra tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho cán bộ và nhân viên QLDN: Nợ TK 642 (6421): Tập hợp chi phí nhân viên quản lý. Có TK 334: Phải trả côngnhân viên. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 642 (6421): Tập hợp chi phí nhân viên quản lý. Có TK 338 (3382, 3383, 3384). - Giá trị vật liệu xuất dùng cho QLDN: Nợ TK 642 (6422). Có TK 152 ( chi tiết tiểu khoản). - Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác QLDN: Nợ TK 642 (6423) Có TK 153: Xuất dùng với giá trị nhỏ. - Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận QLDN: Nợ TK 642 (6424): Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ. Có TK 214. - Thuế, phí, lệ phí phải nộp: Nợ TK 642 (6425). Có TK 333 (3331, 3337, 3338, 3339). - Trích lập dự phòng phải thu khó đòi: Nợ TK 642 (6426) Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi. - Chi phí về điện, nước, điện thoại,…mua ngoài liên quan đến chi phí QLDN. Nợ TK 642 (6427): Trị giá dịch vụ mua ngoài. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có TK 331: Tổng giá thanh toán của dịch vụ mua ngoài. - Chi phí theo dự toán tình vào chi phí QLDN kỳ này: Nợ TK 642 (chi tiết tiểu khoản) Có TK 142 (1421), 242: Phân bổ dần chi phí trả trước. Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch. - Các khoản chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ: Nợ TK 642 (6428) Có TK liên quan (111, 112,…) - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN ( hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết,…): Nợ TK liên quan (139, 111, 138). Có TK 642 - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí QLDN để tính kết quả kinh doanh: Nợ TK 911: Xác định kết quả. Có TK 642 (chi tiết tiểu khoản). - Đối với những hoạt động có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong khi không có sản phẩm tiêu thụ, cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang theo dõi ở loại chi phí chờ kết chuyển, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 142 (1422): Chi phí chờ kết chuyển. Có TK 642 (chi tiết tiểu khoản). - Kỳ sau nếu có sản phẩm tiêu thụ, số chi phí QLDN đang chờ kết chuyển sẽ được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911: Xác định kết quả. Có TK 142: Chi phí chờ kết chuyển. 1.3.3.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 1.3.3.1 Khái niệm Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ. Công thức xác định: Kết quả hoạt động tiêu thụ = Doanh thu bán hàng thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quảnlý doanh nghiệp 1.3.3.2.Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”: Dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. ** Kết cấu tài khoản 911: Nợ TK 911 Có - Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan - Tổng số doanh thu thuần về tiêu đến hàng tiêu thụ (giá vốn, chi phí bán thụ trong kỳ. hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), - Tổng số thu nhập thuần hoạt động chi phí tài chính. tài chính và hoạt động khác. - Chi phí khác. - Kết chuyển kết quả các hoạt động - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lợi nhuận). kinh doanh (lỗ). Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác) và từng hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,… - Tài khoản 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”: Dùng để theo dõi lợi nhuận và phân phối lợi nhuận. ** Kết cấu tài khoản 421 Nợ TK 421 Có - Số lỗ và coi như lỗ từ hoạt động sản - Số lãi và coi như lãi từ các hoạt đông xuất kinh doanh và các hoạt động kinh doanh (kể cả số cấp dưới nộp lên, khác. cấp trên cấp bù). - Phân phối lợi nhuận. - Xử lý số lỗ. 1.3.3.3.Phương pháp hạch toán: Thông thường, cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ, kế toán tiến hành xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh chính và kinh doanh phụ. Qua đó cung cấp các thông tin liên quan đến lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ cho cho quản lý. Công việc này được tiến hành như sau: - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ: Nợ TK 511: Doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài. Nợ TK 512: Doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ. Có TK 911 (Hoạt động tiêu thụ). - Kết chuyển giá vốn sản phẩm, vật tư, dịch vụ đã tiêu thụ: Nợ TK 911 (Hoạt động tiêu thụ). Có TK 632. - Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp; Nợ TK 911 (Hoạt động tiêu thụ). Có TK liên quan (641, 642): Chi phí kết chuyển kỳ này. Có TK 142 (1422- chi tiết CPBH, CPQLDN): Kết chuyển chi phí trước vào kết quả kỳ này. - Kết chuyển kết quả tiêu thụ: + Nếu lãi: Nợ TK 911 (Hoạt động tiêu thụ). Có TK 421 (4212): Ghi tăng lợi nhuận kinh doanh. + Nếu lỗ: Nợ TK 421 (4212): Ghi giảm lợi nhuận kinh doanh. Có TK 911 (Hoạt động tiêu thụ). Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ TK 632 TK 911 TK 511, 512 Kết chuyển CPBH & CPQLDN K/c giá vốn hàng tiêu thụ K/c doanh thu thuần trong kỳ về tiêu thụ TK 641, 642 TK4212 Trừ vào thu nhập trong kỳ Kết chuyển lỗ về TK 1422 tiêu thụ Chờ k/c K/c Kết chuyển lãi về tiêu thụ 1.4. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán 1.4.1.Khái niệm Sổ kế toán là sự biểu hiện bằng vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản và ghi chép trên sổ kế toán, là sự biểu hiện nguyên lý của phương pháp ghi sổ kép. Ghi sổ kế toán được thừa nhận là một giai đoạn phản ánh của kế toán trong quá trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán. 1.4.2- Các hình thức sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 1.4.2.1t Hình thức Nhật ký chung Khái niệm: Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi sổ Cái. Theo hình thức Nhật ký chung, khi hạch toán tiêu thụ thành phẩm. kế toán thường sử dụng hình thức sổ “ Nhật ký chung”. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ Nhật ký bán hàng Sổ Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết TK: 155,157, 632, 641, 642, 511, 911,… Sổ Cái TK: 155, 157, 632, 641, 642, 511,… Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ. : Quan hệ đối chiếu. Theo hình thức sổ này, số lượng sổ sách dễ ghi, thuận tiện cho viêc kế toán máy. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, một số đối tượng kế toán số lượng phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi Sổ cái, đơn vị có thể mở Nhật ký phụ để ghi riêng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến đối tượng đó. Để tránh trùng lặp thì các nghiệp vụ kinh tế đã ghi ở Nhật ký phụ thì không vào Nhật ký chung. 1.4.2.2t Hình thức Nhật ký - Sổ cái Khái niệm: Nhật ký- Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết TK: 155, 157, 632, 641, 642, 511, 911,… Nhật ký – Sổ cái Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra. Hình thức này có mẫu đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra, đối chiếu, không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. Nhưng đối với những đơn vị sử dụng nhiều tài khoản, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, sổ kế toán phải mở rộng, khó phân công lao động kế toán, cho nên hình thức này chỉ áp dụng với các đơn vị có quy mô nhỏ. 1.4.2.3t Hình thức chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian. + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái. Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết TK: 155, 157, 632, 641, 642, 511, 911, … Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK: 155, 157, 632, 641, 642, 511, 911,… Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra. Thực chất của hình thức này là tách rời việc ghi theo thứ tự thời gian trên hai loại sổ kế toán khác nhau (Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và Sổ cái). Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phân loại để ghi vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ. Số hiệu của Chứng từ ghi sổ là cơ sở để ghi vào Sổ cái. Hình thức này đơn giản, dễ sử dụng, thuận tiện cho việc phân cấp và chuyên môn hoá, thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy, đảm bảo quan hệ kiểm tra, đối chiếu chặt chẽ. Tuy nhiên, khối lượng ghi chép nhiều, dễ bị trùng lặp, công việc kiển tra đối chiếu số lượng dồn vào cuối kỳ nên báo cáo chậm trễ nhất là trong báo cáo kế toán thủ công. 1.4.2.4tHình thức Nhật ký - chứng từ. Khái niệm: Nhật ký - chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Trong Nhật ký- chứng từ có 10 Nhật ký chứng từ được đánh số từ Nhật ký chứng từ số 01 đến Nhật ký chứng từ số 10. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – chứng từ Chứng từ gốc Nhật ký - Chứng từ số 8 Sổ kế toán chi tiết TK: 155, 157, 632, 641, 642, 511, 911,… Bảng kê số: 5, 8, 9, 10, 11 Sổ cái TK: 155, 157, 632, 641, 642, 511, 911,… Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra. Hình thức Nhật ký - chứng từ thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công để chuyên môn hoá cán bộ kế toán, công việc ghi sổ được chia đều trong tháng, việc kiểm tra, đối chiếu số lượng được tiến hành hàng ngày. Tuy nhiên, đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán phải cao. Mặt khác, việc kết hợp nhiều chỉ tiêu trong một trang sổ không thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính. Phần II Thực tế tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty SX XNK xe đạp xe máy Hà Nội 2.1 Giới thiệu chung về công ty SX-XNK xe đạp xe máy H-N 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy HN (Công ty SX-XNK XĐXM HN) là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập , trực thuộc Liên hiệp xí nghiệp xe đạp xe máy Hà nội (tên gọi tắt là LIXEHA). Công ty có trụ sở chính tại 231 Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà nội. Hiện nay, LIXEHA gồm có 8 đơn vị thành viên hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên nguyên tắc tự nguyện và tham gia hoạt động theo điều lệ của Liên hiệp : Công ty xe đạp xe máy Thống Nhất. Công ty Xich líp. Công ty Xuân Hoà. Công ty ViHa. Xí nghiệp phụ tùng Đông Anh. Xí nghiệp Bi Hà Nội. Công ty xe đạp xe máy Đống Đa. Công ty Sản xuất - xuất nhập khẩu xe đạp xe máy HN. Tiền thân của công ty SX-XNK XĐXM HN là một phòng thực hiện chức năng kinh doanh của văn phòng Liên hiệp. Theo chỉ thị số 388/CT của TTCP về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước thì bộ phận này đã được UBNDTP Hà nội cho phép thành lập lại theo quyết định số 521/QĐUB ngày 14/03/1995 và giấy phép đăng ký kinh doanh số 100647, giấy phép nhập khẩu số 2051047. Qua 5 năm hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, công ty SX-XNK XĐXM HN là một trong những doanh nghiệp Nhà nước có sự trưởng thành và phát triển đáng mừng. Đến nay, công ty có 03 cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh : Cơ sở 1 : Số 231 Tôn Đức Thắng - Đống đa - Hà Nội(Trụ sở chính ) Cơ sở 2 : Số 181 Nguyễn Lương Bằng - Đống đa - Hà Nội Cơ sở 3 : Pháp Vân - Huyện Thanh trì - Hà Nội Công ty SX-XNK XĐXM HN là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo quy định. Để thấy được sự phát triển của Công ty trong những năm gần đây, ta xem xét một số chỉ tiêu sau: Biểu II.1 TT Chỉ tiêu ĐV. tính 2001 2002 2003 1 Giá trị sản xuất Triệu. đ 7.6309 10.894 9.0737 2 Doanh thu thực hiện Triệu. đ 73.020 85.881 82.740 3 Thu nhập bình quân Nghìn. đ 1.090 2.214 1.800 4 Phải nộp ngân sách Triệu, đ 1.2331 2.085 1.654 5 Thuế nhập khẩu Triệu. đ 581 13.289 2.489 6 Lượng Xemáy tiêu thụ Chiếc 3.091 6.793 0 7 Lượng xe đạp tiêu thụ Chiếc 16.000 22.759 39.875 8 Lãi ( Lỗ ) Triệu. đ 154 250 220 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty Theo quyết định trên, Công ty SX-XNK XĐXM HN cùng với các xí nghiệp thành viên khác có các chức năng và nhiệm vụ sau : - Lắp ráp và kinh doanh xe đạp xe máy các loại - Sản xuất khung và một số chi tiết xe máy - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nội thất - Xuất nhập khẩu xe đạp xe máy, phụ tùng nội thất văn phòng. - Cho thuê văn phòng đại diện, nhà khách và dịch vụ du lịch. - Liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất kinh doanh, làm đại lý, mở chi nhánh, cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của Liên hiệp và các sản phẩm liên doanh. Công ty SX-XNK XĐXM HN có 4 đơn vị hạch toán nội bộ. Đây là hình thức tổ chức nhằm phát huy quyền làm chủ của từng bộ phận trong công ty. Các đơn vị trực thuộc này tự hạch toán kế toán theo chế độ kế toán thống nhất của công ty, nhưng tư cách pháp nhân chưa đầy đủ. Tức là các đơn vị chủ động tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và giao dịch theo sự uỷ quyền của Giám đốc công ty theo quy định tài chính nội bộ của công ty. Nhưng không được giao dịch trực tiếp với Ngân hàng khi phát sinh quan hệ tín dụng. Các đơn vị cấp dưới này được công ty giao vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh theo sự phân công của công ty. Đứng đầu các đơn vị cấp dưới là các trưởng phòng, cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm trước công ty về bảo toàn và phát triển số vốn được giao, bảo đảm nộp các khoản thuế và nghĩa vụ cũng như các khoản chi phí khác cho công ty một cách đầy đủ và đúng kỳ hạn. Các đơn vị cấp dưới phải tự đảm bảo thu chi. Thủ trưởng, kế toán các đơn vị này có trách nhiệm nộp báo cáo cho công ty hàng tháng, quý, năm. Nhìn chung hoạt động sản xuất chính của công ty chủ yếu ở tại các đơn vị cấp dưới . Hàng hoá chủ yếu cũng được tạo ra tại đây. Trên cơ sở kế hoạch được giao, các đơn vị này tiến hành tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần tạo nên doanh số của công ty. 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty SX-XNK XĐ-XM HN Công ty SX-XNK XĐ-XM HN được hình thành trên cơ sở bộ máy văn phòng Liên hiệp được biên chế vào bộ máy quản lý của công ty. Vì vậy khối quản lý của Công ty vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý vừa kiêm nhiệm chức năng quản lý của Liên hiệp. Mô hình tổ chức của Công ty được chia thành hai khối : Khối Văn phòng và Khối Kinh doanh. Đứng đầu Công ty là Giám đốc kiêm Tổng giám đốc Liên hiệp. Số cán bộ quản lý phòng ban là 20 người trong tổng số cán bộ công nhân viên chức là 93 người. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giám Đốc Phòng Kỹ thuật và đầu tư Khối Kinh doanh Phó Giám đốc Phòng XM nội thất P. Kinh doanh vật tư Phòng Xuât nhập khẩu Phòng kinh tế Khối Văn phòng Phòng tổng hợp Cửa hàng KDTH Ÿ Khối văn phòng Phòng Tổng hợp : Có chức năng tham mưu, đề đạt các yêu cầu của cán bộ công nhân viên trong công ty tới các lãnh đạo của Công ty. Có nhiệm vụ giải quyết các quan hệ đối nội, đối ngoại; tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh, làm thủ tục cho các đoàn đi nước ngoài khảo sát và ký kết hợp đồng; đánh máy và in ấn tài liệu; giải quyết các thủ tục hành chính phục vụ quản lý và các chế độ chính sách. Phòng Kinh tế: Thực hiện chức năng tài chính kế toán, thống kê kế hoạch của công ty và toàn Liên hiệp.Phòng nhiệm vụ huy động vốn kịp thời cho hoạt động sản xuất xuất nhập khẩu, kiểm tra thanh tra quyết toán đảm bảo cho giám đốc biết được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng Kỹ thuật : Có chức năng đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý chất lượng sản phẩm. Có nhiệm vụ kiểm tra hàng xuất nhập khẩu, phối hợp với các phòng và các đơn vị kinh doanh để kiểm tra và đánh giá hàng tồn kho để có biện pháp giải quyết kịp thời. Ÿ Khối kinh doanh Phòng Xuất nhập khẩu : Làm thủ tục kinh doanh xuất nhập khẩu; thực hiện về các dịch vụ xuất nhập khẩu; xuất khẩu chủ yếu là xe đạp, phụ tùng xe đạp sang thị trường Đông Âu; nhập khẩu ôtô, phụ tùng ôtô, săm lốp ôtô, các hạt nhựa...; tổ chức khai thác quản lý hàng xuất nhập khẩu. Phòng Kinh doanh vật tư: Chuyên nhập khẩu các loại sắt thép, nhôm, inôc phục vụ cho hoạt động sản xuất của nghành xe đạp. Cụ thể là : + Nhập theo đơn đặt hàng của các xí nghiệp thành viên sản xuất phụ tùng xe đạp. + Nhập vật tư về để bán lẻ + Nhập uỷ thác máy móc thiết bị. Là đầu mối tiêu thụ vật tư phía Bắc của LIXEHA. Phòng Xe máy nội thất: Trước đây công ty được phép nhập xe máy dạng CKD về lắp ráp và tiêu thụ ở trong nước. Nhưng từ năm 2000 do Nhà nước có chủ trương mới không cho công ty được nhập CKD mà chỉ được nhập xe máy dạng IKD, nên công ty đã góp vốn liên doanh với một công ty cổ phần ( Công ty Cổ phần Phương Đông - là một đơn vị chuyên kinh doanh xe máy IKD). Vì vậy phòng Xe máy nội thất có nhiệm vụ kinh doanh và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến các mặt hàng như : xe máy (IKD), phụ tùng và hàng nội thất. Cửa hàng kinh doanh dịch vụ tổng hợp: Sản xuất kinh doanh các loại xe đạp, phụ tùng xe đạp, xe máy và các mặt hàng cơ kim khí tiêu dùng. Bán buôn, bán lẻ và làm đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các tổ chức kinh tế trong nước. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán Phòng kế toán (phòng kinh tế) của công ty kiêm kế toán Liên hiệp ,hoạt động kế toán công ty là chủ yếu. Các đơn vị cấp dưới cũng có kế toán riêng, tự hạch toán theo chế độ kế toán thống nhất của Công ty. Các đơn vị này tự đảm bảo thu chi, định kỳ phải nộp các khoản nghĩa vụ cho Công ty như: nghĩa vụ trên vốn, nghĩa vụ trên doanh thu, và một số khoản khác... Kế toán các đơn vị cấp dưới phải có trách nhiệm báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh ở đơn vị mình cho công ty hàng tháng, quý, năm ( theo mẫu báo cáo thống nhất của Công ty ). Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng KT tiền lương, kế toán thanh toán với ngân hàng, kiêm thủ quỹ KT tổng hợp kiêm kế toán công nợ KT TSCĐ kiêm kế toán nguyên vật liệu, CCDC KT Phòng XNK KT Phòng KDVT KT Phòng XMNT KT Cửa hàng KDTH ở Công ty SX-XNK XĐXM HN căn cứ vào quy mô sản xuất kinh doanh và khối lượng công việc cụ thể, phòng Kế toán biên chế gồm có 04 người đứng đầu là Kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp và 02 phần hành. 2.1.4.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán + Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán : Công ty đã vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ban đầu theo quyết định số 186 TC/ CĐKT ngày 14/03/1995 của Bộ tài chính. Ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý cũng như phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty còn sử dụng các bảng biểu báo cáo riêng. + Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán : Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính. + Hình thức kế toán : Để phù hợp với quy mô và trình độ của bộ máy kế toán Công ty, công ty đã lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chứng từ + Phương pháp kế toán : Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Hàng quý, hàng năm Công ty tổ chức làm công tác kiểm toán kiểm tra các đơn vị cấp dưới.- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ 01/01 đến 31/12. 2.2. Công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty SX- XNK xe đạp xe máy HN Nhà nước ta thực hiện chính sách mở cửa, hoà nhập nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới, nhằm thúc đẩy nền công nghiệp phát triển. Tuy nhiên, điều đó cũng mang không ít khó khăn đối với nền công nghiệp trong nước nói chung và ngành sản xuất xe đạp, xe máy nói riêng. Hơn nữa, ngày càng có nhiều phương tiện đi lại thay thế xe đạp trong khi tình hình cung ứ._.phân loại theo kho tạo điều kiện cho việc quản lý hiệu quả hơn, việc xuất hàng nhanh chóng. Với nhiều loại thành phẩm, việc nhập , xuất kho thành phẩm lại diễn ra liên tục nên việc mở sổ chi tiết thnàh phẩm cho từng loại xe là hết sức cần thiết giúp ban lãnh đạo Phòng đưa ra những quyết định quản lý và kinh doanh phù hợp. - Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại phòng kinh doanh xe đạp đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiêu thụ thành phẩm đều được phản ánh trên sổ sách, chứng từ kế toán một cách đầy đủ, trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu. Việc theo dõi tình hình tiêu thụ đòi hỏi phải chi tiết, cụ thể. Thành phẩm xuất tiêu thụ được theo dõi cho từng thành phẩm, từng kế hoạch sản xuất thông qua bảng kê nhập xuất tồn, hàng hoá dịch vụ bán ra. - Việc quản lý tình hình thành phẩm bán lẻ là chặt chẽ, có sự đối chiếu chéo giữa thủ kho với nhân viên bán hàng, nhân viên bán hàng với người phụ trách tình hình bán lẻ thụ tại quầy, giữa nhân viên bán hàng với kế toán doanh thu. Sự kiếm soát này, vừa theo dõi lượng hàng bán tại quầy, giá bán có đúng với giá qui định, vừa kiểm soát tình hình tiêu thụ bán lẻ tại quầy. - Giá trị hàng xuất bán được hạch toán theo phương pháp nhập trước xuất trước phản ánh đúng doanh thu và chi phí, tính tới sự biến động của thị trường. - Tiền hàng thanh toán được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng là phòng kinh doanh luôn nắm vững tình hình thanh toán của khách hàng. - Thủ tục mua và thanh toán hợp lý nhanh gọn, đảm bảo cho khách hàng nhận hàng trong thời gian ngắn nhất. - Công tác xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện đúng theo chế độ qui định hiện hành một cách chính xác kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản lý và giúp cho ban lãnh đạo đưa ra những phương án tốt nhất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Công ty SX-XNK xe đạp xe máy Hà Nội áp dụng hình thức hạch toán là Nhật Ký Chứng từ, nên cá phòng trực thuộc trong đó có Phòng Kinh Doanh xe đạp cũng hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức này áp dụng phức tạp khó thực hiện bằng máy tính. Tại Phòng kinh doanh xe đạp, kế toán có những đổi mới tiện lợi hơn cho việc hạch toán của công ty. Tại đây, bảng kê số 8 được thay thế bằng Bảng Cân Đối Số Phát Sinh Cuối Quý. Với bảng này công việc của kế toán sẽ vất vả hơn rất nhiều so với lập bảng kê số 8, vì thực chất bảng kê số 8 là một phần nhỏ trong BCĐSPS ( bảng cân đối số phát sinh cuối quý). Nhưng đây là bảng tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Phòng Kinh doanh xe đạp , căn cứ hữu hiệu để lập báo cáo tài chính. Đây là một điểm thay đổi rất sáng tạo của kế toán tại phòng kinh doanh.Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ vẫn còn một số hạn chế cần được hoàn thiện và cải tiến nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, công tác kế toán thúc đẩy quá trình tiêu thụ thành phẩm, tối đa hoá lợi nhuận. 3.1.2.2. Những mặt còn tồn tại -Vấn đề 1: Công tác hạch toán thành phẩm Nhìn chung công tác hạch toán thành phẩm tại phòng kinh doanh xe đạp đáp ứng đầy đủ những nguyên tắc của hạch toán chi tiết thành phẩm đã nêu ở phần một. Tuy nhiên, để giảm bớt công tác ghi chép và mở sổ, kế toán chỉ mở một sổ chi tiết thành phẩm cho tất cả các loại xe, cuối tháng kế toán hạch toán tổng số hàng đã xuất bán và tính giá từng lô hàng. Đây là tồn tại dẫn đến việc hạch toán giá vốn thành phẩm xuất bán bị dồn đến cuối quý, làm chậm quá trình làm quyết toán. Do tại phòng kinh doanh có số lượng kế toán ít, nên kế toán thành phẩm kiêm luôn cả kế toán giá thành khối lượng công việc nhiều nên việc hạch toán như trên là không tránh khỏi. - Vấn đề 2 Về công tác kế toán giá vốn hàng bán Về việc tính giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập trước xuất trước tại phòng Kinh doanh nhìn chung có nhiều ưu điểm, nó phản ánh thực chất giá vốn từng lô hàng xuất bán, tuy nhiên việc tính toán phức tạp đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ chuyên môn cao. Do kế toán thành phẩm kiêm luôn kế toán giá thành nên trong kỳ kế toán chủ yếu hạch toán quá trình nhập vật tư, phụ tùng, xuất phụ tùng, khung lắp xe, cuối tháng mới tính gía thành thành phẩm nhập kho rồi mới tính được giá vốn hàng xuất bán. Giá vốn hàng xuất bán được hạch toán riêng cho từng loại xe nhưng chỉ được hạch toán tổng số chứ không được hạch toán theo từng lô hàng xuất bán. Tất cả các loại xe được hạch toán chung vào một sổ thành phẩm. Với cách làm này vẫn phản ánh đúng tổng giá trị giá vốn hàng xuất bán cuối kỳ tuy nhiên khó theo dõi và khó kiểm soát việc hạch toán giá. Hơn nữa công việc dồn vào cuối kỳ, việc xác định kết quả tiêu thụ sẽ chậm sang cả tháng sau. Vấn đề 3 Về cách lập số doanh thu và sổ chi tiết số 3- DT và kết quả Ưu điểm: Với sổ doanh thu và mẫu chi tiết số 3, Công ty có thể theo dõi được đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu phát sinh, phản ánh được doanh thu của sản phẩm riêng, nửa thành phẩm (HH) riêng... Hạn chế: Sổ chi tiết số 3 – doanh thu và kết quả không phản ánh doanh thu riêng cho từng loại xe. Vì vậy, không thể xác định kết quả riêng cho loại xe. Các khoản giảm trừ doanh thu và giá vốn của từng loại xe cũng không phản ánh được ngay trên sổ này mà phải mở sổ chi tiết hàng bán bị trả lại để theo dõi.. Vì chưa áp dụng sổ chi tiết bán hàng theo hình thức sổ mới, kế toán phải mở ba sổ riêng để theo dõi tình hình doanh thu. Rõ ràng là sẽ tăng thêm chi phí cho việc mở sổ sách và ghi chép. - Vì do doanh thu tiêu thụ phụ tùng , nửa thành phẩm và doanh thu khác là không nhiều nên kế toán phản ánh tất cả vào TK 511. Việc hạch toán như vậy sẽ đẩy kết quả tính toán đó phản ánh không đúng thực tế kết quả tiêu thụ thành phẩm của Phòng kinh doanh. Vấn đề 4: Tình hình khách hàng chiếm dụng vốn của công ty Việc theo dõi công nợ của phòng kinh doanh là chặt chẽ và chi tiết. Các khoản nợ được theo dõi bởi một kế toán riêng qua hệ thống sổ chi tiết đối với từng khách hàng, cuối kỳ, kế toán tổng hợp trên một sổ công nợ chung đối chiếu lại với sổ quỹ các khoản đã thanh toán, và sổ doanh thu các khoản công nợ phát sinh. Với việc hạch toán như vậy, kế toán phản ánh rất chi tiết tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, và luôn nắm được số tiền nợ. Tuy vậy tình hình công nợ mới chỉ dừng lại ở việc ghi chép và phản ánh, ban lãnh đạo phòng chưa có nhiều biện pháp để thúc đẩy quá trình thanh toán. Doanh số tiêu thụ từ bán thành phẩm không nhỏ nhưng Phòng không có vốn tiền mặt để luân chuyển vì vốn ứ đọng trong công nợ là quá lớn. Nguồn vốn bị khách hàng chiếm dụng chiếm hơn 35% tổng doanh thu, chưa kể phần doanh thu trả chậm. Đây là một hạn chế đối với quá trình sản xuất kinh doanh, không có tiền mặt không mua được phụ tùng vật liệu với giá rẻ, làm tăng giá thành sản phẩm dẫn đến doanh nghiệp khó có thể giảm giá trong khi lãi ít , nếu phải tăng gía thì doanh thu giảm… Vấn đề 5: Về tập hợp và phân bổ CPBH và CP QLDN - Nhìn chung Công ty đã phản ánh tương đối đầy đủ các khoản CPBH và CP QLDN phát sinh. Tuy nhiên không mở tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết từng yếu tố trong tổng chi phí. Từ đó không biết được chi phí VL, CCDC, KHTSCĐ... chiếm tỷ trọng là bao nhiêu trong tổng CPBH và CP QLDN để có những phân tích hợp lý. - Hơn nữa không phân bổ riêng chi phí cho từng hoạt động, cho từng sản phẩm tiêu thụ và cho từng loại xe cho nên không xác định được kết quả tiêu thụ cho từng loại xe. Thêm vào đó, tiện cho việc hạch toán một số khoản thực chất là chi phí bán hàng, nhưng kế toán phản ánh vào chi phí quản lý doanh nghiệp, làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp lớn trong khi chi phí bán hàng nhỏ. Việc không phản ánh thực chất chi phí bán hàng làm cho người quản lý không nhận biết thực chất chi phí bán hàng phát sinh, khó có biện pháp để tối thiểu hoá chi phí. Có rất nhiều khoản chi phí bán hàng có thể tìm cách giảm bớt để nâng cao hiệu quả của công tác tiêu thụ như: chi phí vận chuyển , bốc dỡ hàng tiêu thụ…Vì không phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng sản phẩm tiêu thụ nên cũng không phân bổ chi phí này cho hàng tồn kho. Đây là một trong những chỉ tiêu cho thấy hiệu quả của quản lý, nếu có chi phí tính trên từng thành phẩm nhà quản lý sẽ dễ đánh giá tình hình chi phí phát sinh là hợp lý hay không, từ đó sẽ có những quyết định, biện pháp để giảm chi phí. Hơn nữa ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp là lớn, thực chất đó là do phần chi phí bán hàng được hạch toán vào chi phí quản lý. Chi phí cho tiêu thụ là lớn, nhất là chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ. Tại Phòng kinh doanh chỉ có duy nhất một chiếc xe tải loại nhỏ để vận chuyển hàng. Khi có nhiều đơn đặt hàng Phòng phải thuê xe ngoài để vận chuyển, quãng đường xa, giá thuê rất đắt nhưng vì chữ tín, để cung cấp hàng kịp thời khách hàng phòng phải chấp nhận. Vấn đề 6: Các hoạt động xúc tiến tiêu thụ Hoạt động tiêu thụ thành phẩm tại công ty thông qua chủ yếu mạng lưới đại lý bán buôn từ lâu năm, và một quầy bán lẻ tại công ty. Các hoạt động xúc tiến tiêu thụ hầu như không có, sản phẩm chỉ được chào bán bởi các nhân viên giao hàng đại lý, các nhân viên của công ty mà chưa được quảng cáo rầm rộ trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các đợt khuyến mại giới thiệu sản phẩm ít, chính sách giảm giá hàng bán chỉ được áp dụng cho một số ít thành phẩm giảm chất lượng do để lâu không bán được. Ngoài việc có một chính sách giá hợp lý công ty không có một chính sách về giá nào để tăng lượng thành phẩm tiêu thụ. Bị chiếm dụng vốn lớn, nhưng phòng không có khoản chiết khấu thanh toán hay chiết khấu thương mại để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh… Vấn đề 7: Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi Trên thực tế, để hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong trường hợp xảy ra rủi ro do các nguyên nhân khách quan như: Giảm giá hàng tồn kho, thất thu các khoản nợ phải thu từ khách hàng,…Nhà nước cho phép các doanh nghiệp lập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi để phần nào giảm bớt những rủi do đó. Về thực chất các khoản dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp, nếu dự phòng thực sự xẩy ra thì đó là nguồn bù đắp thiệt hại, hơn nữa tăng chi phí, giảm lãi, vì vậy thuế phải nộp sẽ ít đi, điều này có lợi cho doanh nghiệp. Còn nếu lập dự phòng rồi mà không xảy ra thì doanh nghiệp hoàn nhập dự phòng vẫn đảm bảo cân bằng giữa doanh thu và chi phí. Phòng kinh doanh xe đạp có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp miền Bắc, việc thu nợ của khách hàng là khó khăn. Trong khi lượng thành phẩm tồn kho cũng không ít, nhiều phụ tùng nhanh bị xuống mã dẫn đến phải tái chế. Vì vậy, Phòng kinh doanh nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi với một mức hợp lý vào cuối mỗi niên độ kế toán. 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nói chung , kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng tại các doanh nghiệp sản xuất 3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế tài chính doanh nghiệp, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Mặt khác trong điều kiện kinh tế hiện nay, nội dung và hình thức các mối quan hệ kinh tế có nhiều thay đổi đòi hỏi phải hoàn thiện công tác kế toán để theo kịp sự phát triển của các hệ thống kế toán của các nước phát triển trên thế giới, nhằm phát huy tối đa vai trò của kế toán. Hệ thống kế toán của nước ta luôn có những sự thay đổi để ngày càng hoàn thiện. Với hệ thống chuẩn mực kế toán gồm 16 chuẩn mực, cùng các thông tư hướng dẫn để các doang nghiệp chóng có sự thay đổi cho phù hợp, và các quy định kế toán được áp dụng một cách thống nhất. Đối với doanh nghịêp sản xuất, tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Song thực trạng nghiệp vụ kế toán tiêu thụ của các doanh nghiệp các doanh nghiệp trong nước nói chung còn thụ động mới chỉ dừng lại ở mức độ ghi chép, cung cấp thông tin mà chưa có tác động tích cực. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng bởi nó phản ánh một cách trực tiếp nhất thông tin về thị trường, hàng hoá, về khả năng bù đắp chi phí cũng như khả năng thu hồi lợi nhuận và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ thành phẩm là cơ sở hữu ích cho nhà quản lý trong chiến lược kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp là một vấn đề mang tính thiết yếu. 3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất Để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm được tốt từ đó mới xác định chính xác kết quả tiêu thụ thì phải dựa trên những yêu cầu sau: - Bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính và kế toán của Nhà nước do Bộ tài chính ban hành. Do vậy, khi hoàn thiện công tác kế toán trong các đơn vị kinh doanh, Nhà nước phải xem xét sao cho việc hoàn thiện là không vi phạm chế độ. Hệ thống tài khoản thống nhất dùng cho các doanh nghiệp hiện naytheo quyết định số 114TC/CĐKT ngày 01/11/1995của bộ tài chính có sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT/BTC, thông tư 105/2003/TT/BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính nhằm đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán doanh nghiệp, với cơ chế tài chính nhà nứơc ban hành và các thông tư hướng dẫn khác. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng doanh nghiệp, thấy điểm nào không phù hợp có thể sửa đổi thành mẫu riêng cho doanh nghiệp mình nhưng phải được sự cho phép của các cấp có thẩm quyền. - Bảo đảm công tác kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau về tổ chức sản xuất kinh doanh, loại hình kinh doanh mặt hàng kinh doanh, trình độ nhân viên và yêu cầu quản lý,… Đây là những đặc điểm không doanh nghiệp nào giống doanh nghiệp nào. Do vậy việc vận dụng hệ thống kế toán trong doanh nghiệp phải hợp lý và đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho việc ra quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm nhân lực và chi phí, giảm nhẹ khối lượng ghi chép nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học và hiệu quả. Nói tóm lại, trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, thị trường hiện nay là một thị trường mở, hệ thống kế toán cũ được phát triển thành hệ thống kế toán mới, đòi hỏi các doanh nghịêp cũng như bộ phận kế toán phải được hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới và có khả năng hoà nhập với thông lệ quốc tế. Do đó, điều cốt yếu là công tác kế toán nói chung công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ nói riêng phải trở thành một vũ khí, một công cụ sắc bén giúp nhà lãnh đạo đưa ra được những quyết định đúng cho công tác quản lý của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chiến thắng các đối thủ cạnh tranh 3.2.3.Phương hướng hoàn thiện Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nói chung cũng như công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng là tiếp tục phát huy những mặt ưu điểm, mặt mạnh hiện có và tìm cách khắc phục những tồn tại,những mặt còn yếu đảm bảo thực hiện đúng chế độ Nhà nước quy định và đáp ứng được những yêu cầu quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính trong đó có tính đến những định hướng phát triển. Xuất phát từ nguyên tắc cơ sở trên, qua thời gian thực tập tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại Phòng kinh doanh công ty SX_XNK xe đạp xe máy Hà Nội, đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ , em nhận thấy công tác kế toán đã đi vào nề nếp, đảm bảo thực hiện và đạt được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan vần còn tồn taị những yếu tố chưa được hợp lý trong công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ mà Phòng kinh doanh hoàn toàn có điều kiện cải tiến hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của công tác quản lý, thúc đẩy quá tình tiêu thụ. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực tế , về mặt lý thuyết , em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Phòng kinh doanh của công ty SX_XNK xe đạp xe máy Hà Nội. 3.3. một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và Xác định kết quả tiêu thụ tại Phòng kinh doanh của công ty SX_XNK xe đạp xe máy HN. 3.3.1. ý kiến về hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ: Để giảm bớt công việc kế toán thành phẩm cuối tháng, đồng thời dễ theo dõi và kiểm tra quá trình hạch toán giá vốn hàng xuất bán, theo tôi kế toán thành phẩm nên mở riêng sổ chi tiết thành phẩm. Trên sổ có các chỉ tiêu giống như sổ tổng hợp đang được áp dụng tại công ty(biểu4), tuy nhiên ngay khi hàng bán được xuất kế toán vào sổ luôn giá trị hàng xuất bán và tính tồn cuối sau lô hàng xuất bán đó cùng với giá đơn vị thành phẩm tồn. Khi nhập kho thành phẩm kế toán vào cột nhập, hay cột tái nhập. Cuối tháng , kế toán chỉ cần cộng tổng giá trị hàng xuất bán bên cột xuất thì sẽ có tổng giá trị hàng xuất bán của từng loại xe, tổng tất cả các loại xe được phát sinh nợ của 632, cộng cột tái nhập thì sẽ có hàng trả lại của từng loại xe, tổng tất cả các loại xe thì ra phát sinh có của 632 hạch toán chi tiết như vậy mất nhiều thời gian trong tháng hơn nhưng kế toán dễ tính giá hơn mà không bị nhầm. Hơn nữa theo dõi giá vốn từng loại xe giúp ta xác định được kết quả tiêu thụ từng loại xe. Từ đó, Phòng sẽ có những dự đoán cụ thể về việc thay đổi lợi nhuận khi CHèn mẫu biểu III.1 thay đổi kết cấu hàng bán tại một thị trường nào đó. Tôi xin trình bày một ví dụ cho thành phẩm xe LIXEHA MiFa ( mẫu biểu III.1) 3.3.2. ý kiến về cách lập sổ chi tiết số 3- doanh thu và kết quả Phương pháp thực hiện: Để khắc phục những hạn chế trên, theo tôi nghĩ công ty nên đưa các khoản giảm trừ doanh thu và giá vốn hàng bán vào theo dõi chung với doanh thu tiêu thụ, theo dõi riêng doanh thu cho từng loại xe Đối với thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà nên theo dõi riêng trên sổ theo dõi thu nhập hoạt động tài chính. Biện pháp: Công ty nên thay sổ doanh thu, sổ chi tiết số 3 bằng sổ chi tiết bán hàng theo quy định của chế độ sổ sách của Quyết định 1141. (Mẫu sổ biểu số 19) + Cách mở: Mỗi sổ chi tiết bán hàng nên mở cho từng loại xe của mỗi quý. + Căn cứ ghi: Căn cứ HĐ (GTGT)và các chứng từ thanh toán khác để ghi vào các cột cho phù hợp. + Cách ghi: Cột thành tiền là phần doanh thu chưa có thuế trên HĐ(GTGT) - Cột doanh thu thuần = Tổng doanh thu chưa có thuế - Các khoản giảm trừ doanh thu. - Cột GVHB: căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh phần ghi Nợ TK 632/ Có TK 155, 155.1; Nợ TK 155,155.1/ Có TK 632. -Lãi gộp = Doanh thu thuần - GVHB -Cuối quý, trên mỗi sổ sẽ cộng được doanh thu tiêu thụ của mỗi loại xe. Tổng cộng lại sẽ có tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ và doanh nghiệp này đã loại trừ được thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà. Vì vậy, công ty đã có thể xác định được kết quả tiêu thụ một cách chính xác hơn. Tôi xin trình bày sổ chi tiết bán hàng cho riêng xe MiFa tháng 12 (Biểu III.2) ( số liệu này được tổng hợp từ các hoá đơn bán hàng của Phòng kinh doanh trong tháng 12) Đèn mẫu biểu , III.2 -ý nghĩa: + Nếu áp dụng mẫu sổ CT bán hàng, kế toán sẽ không phải mở thêm SCT theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu. + Biết được từng loại doanh thu thuần của từng loại xe, các khoản giảm trừ giá vốn hàng bán và lãi gộp cho từng loại xe tạo điều kiện cho công ty xác định được kết quả cho từng loại xe. Hơn nữa, nó có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin phân tích doanh thu và kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty. Từ đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định kịp thời, phù hợp. Đây cũng chính là ưu việt của chế độ sổ sách mới (QĐ 1141). * Điều kiện thực thi: + ở công ty loại xe sản xuất và tiêu thụ không nhiều, việc xác định kết quả theo quý, vì vậy số lượng tờ sổ không nhiều nên dễ quản lý. + Với trình độ kế toán nói chung và kế toán thành phẩm như của công ty thì việc mở sổ theo dõi, ghi chép không có gì là khó khăn. Hơn nữa lại phù hợp với chế độ sổ sách mới của Bộ tài chính. Vì vậy, đây là việc công ty nên làm và có thể làm được. 3.3.3. ý kiến về tập hợp và phân bổ CPBH và CP QLDN * Biện pháp: - Công ty nên mở thêm TK cấp 2 của các TK CPBH và CP QLDN để tiện theo dõi. - Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN cho thành phẩm, nửa thành phẩm, dịch vụ mua ngoài cụ thể doanh thu từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường của công ty không nhiều. Để xác định được chính xác hơn giá vốn một đơn vị thành phẩm thì ta nên phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng loại xe, từng chiếc xe. - Phân bổ CPBH, CP QLDN cho từng loại xe: + Tiêu thức phân bổ: số xe tiêu thụ Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ : Tổng số xe tiêu thụ Chi phí phân bổ cho từng loại xe = Hệ số phân bổ x số xe tiêu thụ từng loại Ví dụ: Theo số liệu đã lấy ở phần kết quả giá vốn hàng bán ( biểu II.6), xe Mifa có số lượng tiêu thụ = 269 + 1 = 270 xe trong tháng 12/2003 Tổng số xe tiêu thụ trong tháng 12/2003 là 1161 xe Chi phí bán hàng tháng 12 là: 3890500 (đ) Hệ số phân bổ = 3.890.500: 1161 = 3.351 đ Chi phí bán hàng: CPBH phân bổ cho xe Mifa vành nhôm = 270 x 3.351 = 904.770đ Tương tự, có hệ số phân bổ CF QLDN 18.806.997 : 1161 = 16.199 đ Chi phí Quản lý DN: Chi phí QLDN phân bổ cho xe đạp Mifa vành nhôm = 270 x 16.199= 4.373.720 đ Tổng giá vốn hàng bán xe MiFA (tháng 12) = 101.700.900 + 904.709 + 4.373.720 = 106.979.390đ Tổng lãi xe MiFa tháng 12 là : ( theo biểu III.2) 123.440. 000 - 11.221.818 - 6.400.000 – 106.979.390 = - 1.161.208 đ Khi phân bổ chi phí ta thấy thực chất kết quả tiêu xe MiFa là lỗ 1.161.208 đ Với gía vốn chưa bao gồm giá trị chi phí bán hàng và chi phí QLDN, rõ ràng là kết quả lãi, nhưng khi phân bổ chi phí thực chất xe này tiêu thụ là lỗ. ý nghĩa: -Việc mở TK chi tiết từng TK 641, 642 có ý nghĩa rất lớn đối với cung cấp thông tin từ đó giúp cho các nhà quản lý ra quyết định đúng đắn trong việc giảm thiểu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. -Việc tính toán riêng được chi phí cho từng loại xe đạp sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện tính toán được kết quả (lỗ, lãi) của từng loại xe. Đây là điều có ý nghĩa rất lớn đối với công tác quản lý của Công ty. + Để giảm thiểu chi phí tiêu thụ sản phẩm làm hạ giá thành thành phẩm thì Phòng kinh doanh không chỉ phải có biện pháp tăng lượng hàng tiêu thụ mà còn phải biết kết hợp vận chuyển hợp lý. Có thể vận động các đại lý lấy thêm hàng để giảm tiền chuyển trên đầu xe, tìm xe có giá thuê hợp lý hoặc gửi hàng bằng các phượng tiện vận chuyển thuê ngoài nếu đưa sản phẩm đi xa. + một khoản chi phí tiêu thụ có thể cắt giảm đó là chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng tiêu thụ. Phần việc này có thể được thực hiện bởi chính nhân viên của Phòng, là người đi giao hàng đại lý và các thủ kho, lái xe vì thành phẩm được xuất từ kho rất gần với nơi xe chuyển hàng đỗ. Các khoản chiết khấu: Tại phòng kinh doanh không hề có một khoản chiết khấu nào để kích thích khách hàng đến với doanh nghiệp. Đây là hạn chế của nhiều doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Việc áp dụng những hình thức chiết khấu như chiết khấu thanh toán thúc đẩy khách hàng, đại lý trả tiền ngay để thu hồi vốn nhanh, chiết khấu thương mại khuyến khích khách hàng, đại lý mua với số lượng lớn tăng doanh số tiêu thụ thành phẩm… 3.3.4. ý kiến về khoản khiết khấu thương mại Tại phòng kinh doanh các đơn đặt hàng chủ yếu từ 10 => 25 xe. Để các đơn đặt hàng tăng số lượng xe, Phòng kinh doanh có thể đặt ra mức chiết khấu thương mại là 1,5% nếu mua trên 35 xe, và 2% nếu mua trên 50 xe. Phần chiết khấu này chắc chắn nhỏ hơn lợi nhuận 10 xe tiêu thụ mang lại.Với lượng hàng tiêu thụ lớn hơn, chi phí quản lý không đổi, tiết kiệm một phần chi phí bán hàng công ty chỉ mất thêm tiền bốc xếp. Hơn nữa, khi hàng bán nhanh sẽ tăng nhanh vòng quay vốn, các chi phí kho , chi phí do hàng để lâu kém phẩm chất không bán được sẽ giảm xuống,…nói chung khi thành phẩm được tiêu thụ nhanh với khối lượng lớn sẽ mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. Tài khoản sử dụng hạch toán chiết khấu thương mại 521. + Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại chấp nhận thanh toán cho khách hàng + Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại TK521 TK 511 TK 3331 TK 111.112.131 Chiết khấu thương mại Kết chuyển chiết khấu thương mại ghi giảm doanh thu Thuế GTGT được Ghi giảm( nếu có) 3.3.5. ý kiến về khoản chiết khấu thanh toán Giả sử rằng doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng để kinh doanh, khi bị chiếm dụng vốn ngoài việc phải chi trả lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp đó còn bị tổn thất phần giá trị mới khi vận động trong quá trình sản xuất kinh doanh mà đồng vốn đó mang lại. Trong trường hợp doanh nghiệp không vay vốn ngân hàng, tức là không phải trả lãi suất, nếu có tiền doanh nghiệp cho ngân hàng vay thì sẽ được hưởng lãi suất đó. Khi bị chiếm dụng vốn doanh nghiệp sẽ không có vốn để sản xuất kinh doanh và có thể bị mất đi nhiều cơ hội kinh doanh khác. Vậy làm thế nào để vẫn thu hồi vốn mà doanh thu vần không thay đổi thậm chí có chiều hướng gia tăng. Phòng Kinh doanh công ty SX_XNK xe đạp xe máy Hà Nội có thể áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Tuy nhiên tỷ lệ lãi suất này phải hợp lý thì việc thu hồi vốn mới có hiệu quả. 1 tỷ lệ chiết khấu thanh toán hợp lý phải đặt trong mối quan hệ với lãi suất tiền gửi ngân hàng. Tỷ lệ lãi suất phải lớn hơn tỷ lệ lãi suất tiền gửi (vì nếu nhỏ hơn khách hàng sẽ gửi tiền vào ngân hàng hưởng lãi và trả chậm ) đồng thời phải nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ lãi suất hàng tháng mà Phòng kinh doanh phải trả ngân hàng( nếu Phòng đi vay vốn). Nguồn phải thu từ khách hàng là lớn nên doanh nghiệp có thể đặt ra một tỷ lệ chiết khấu cao hơn so với các công ty khách nếu khách hàng thanh toán ngay. Theo tôi tỷ lệ này có thể từ 1.5% =>2.5% tuỳ thuộc vào từng đại lý. Với những khoản nợ cũ Phòng kinh doanh vẫn có thể áp dụng tỷ lệ chiết khấu này nếu đại lý thanh toán toàn bộ số nợ. Sơ đồ hạch toán chiết khấu thanh toán TK 635 TK 911 TK 111,112,131 Chiết khấu thanh toán cho Kết chuyển chiết khấu thương khách hàng được hưởng mại ghi giảm doanh thu 3.3.6. ý kiến về khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho Để dự phòng được những tổn thất về giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra, đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ, kế toán phải dự tính giá trị có khả năng bị giảm sút so với giá thực tế đang ghi sổ. Qua đó phản ánh giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính. Giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho = Giá gốc của hàng tồn kho - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Phương pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho Mức dự phòng cần lập năm tới cho hàng tồn kho i = Số lượng hàng hoá tồn kho i cuối niên độ - Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho Tài khoản sử dụng: TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Kết cấu TK 159 + Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. + Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dư Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn. Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK 159 TK632 Lập dự phòng giảm giá( nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay đã lập lớn hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước) Hoàn nhập sự phòng giảm giá ( nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước) 3.3.7. ý kiến về khoản dự phòng phải thu khó đòi Như đã trình bày ở trên, ta thấy nợ phải thu là lớn , có nhiều khoản không đòi được. Trong khi đó Phòng lại chưa trích dự phòng đều đặn và hợp lý. Định kỳ hàng quý kế toán và người giao đại lý đều tiến hành đối chiếu công nợ với các đại lý. Đây cũng là thời điểm thúc thanh toán nợ, và đánh giá khả năng thu hồi nợ. Căn cứ vào tình hình của các đại lý, kế toán trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Khoản này được hạch toán vào TK 139. Kết cấu: Bên Nợ: Số dự phòng phải thu khó đòi được hoàn nhập Bên Có: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán Dư có: Số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập cho niên độ sau. Sơ đồ hạch toán dự phòng phải thu khó đòi TK139 TK635 TK642 Hoàn nhập dự phòng Trích lập dự phòng phải thu khó đòi phải thu khó đòi cuối niên độ kế toán trước khi lập BCTC 3.3.8. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ Mục đích của doanh nghiệp là có lợi nhuận để duy trì sản xuất và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Để mang lại hiệu quả hoạt động tiêu thụ, một là tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ, hai là giảm thiểu chi phí, hay hạ giá thành. Muốn vậy trước hết doanh nghiệp phải có nguồn nguyên vật liệu phụ tùng đầu vào ổn định và giá phải chăng, tìm cách hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Sau đó là có những biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ như quảng cáo, khuyến mãi , chào hàng giới thiệu sản phẩm. Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại quầy, Phòng Kinh Doanh có thể dùng chính sách giảm giá bán, hoặc khuyến mãi một số phụ tùng kèm theo xe. Trong xu thế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, hơn nữa nhu cầu về xe đạp lại có xu hướng giảm, chính vậy Phòng kinh doanh càng phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng cũng đã tìm tòi để đưa ra những sản phẩm mới được thị trường chấp nhận và có xu thế phát triển tốt như: xe đạp điện Li Xe Ha, các loại xe trẻ em có mẫu mã đẹp và giá bán rất hợp lý. Với sự cố gắng của Ban lãnh đạo và các công, nhân viên trong phòng, tôi tin rằng công ty sẽ khắc phục được những khó khăn và phát huy những ưu điểm, tiếp tục khẳng định vị trí đứng trên thị trường. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0308.doc
Tài liệu liên quan