Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Gia

Mục lục Phần thứ nhất: báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần phú gia 1 I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Phú Gia 1 1. Quá trình trình thành và phát triển của Công ty cổ phần Phú Gia 1 2. Đặc điểm tình hình kinh doanh …………………………………………...1 3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty….2 II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 5 1. Cơ cấu tổ chức nhân sự trong phòng kế toán tại Công ty………………….5 2. Chính sách kế toán áp dụng 7 3. Hạch toán các phần hàn

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h kế toán tại Công ty……………………………..8 3.1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 8 3.2. Kế toán tài sản cố định…………………………………………….......14 3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương……………………..15 3.4. Kế toán tập hợp chi phí………………………………………………..16 III. Một số nhận xét về công tác tổ chức công tác kế toán tại Công ty 20 Phần thứ hai: Chuyên đề: tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phú gia…………………21 Chương thứ nhất: Một số lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Gia 21 1.1. ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ........21 1.1.1. ý nghĩa của hạch toán tiêu thụ 21 1.1.2. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ 22 1.2. Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở DN 22 1.2.1. Tổ chức kế toán doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ 22 1.2.1.1. Khái niệm doanh thu, doanh thu thuần............................................22 1.2.1.2. Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 23 1.2.1.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 26 a. Hạch toán hàng bán bị trả lại 26 b. Hạch toán giảm giá hàng bán 27 c. Hạch toán chiết khấu thương mại 27 1.2.2. Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán 28 1.2.2.1. Khái niệm giá vốn.............................................................................28 1.2.2.2. Phương pháp hạch toán giá vốn 29 1.2.3. Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng 31 1.2.3.1. Khái niệm chi phí bán hàng 31 1.2.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng 32 1.2.4. Tổ chức hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 34 1.2.4.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp 34 1.2.4.2. Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 34 1.2.5. Tổ chức hạch toán xác định kết quả kinh doanh 36 1.2.5.1. Khái niệm lãi gộp, kết quả kinh doanh 36 1.2.5.2. Phương pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh 36 1.2.6. Tổ chức sổ sách kế toán 38 1.2.6.1. Khái niêm sổ sách kế toán 38 1.2.6.2. Tổ chức sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ 38 Chương thứ hai: Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Gia 41 2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 41 2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 45 2.3. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 46 2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 47 Chương thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Gia 50 3.1 Đánh giá tình hình tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 50 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 51 Phần thứ nhất Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần phú gia I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Phú Gia. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Phú Gia. Công ty cổ phần Phú Gia (Khách sạn Phú Gia), trụ sở giao dịch số 136,phố Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội .Email:phugiahotel@fpt, tiền thân là hàng ăn Âu á.Khách sạn hoạt động từ năm 1952, vẫn mang tên là Phú Gia. Năm 1960, Phú Gia được chuyển vào Công ty hợp doanh- là một trong 5 cửa hàng ăn uống, khách sạn quốc donh đầu tiên được thành lập ở thủ đô Hà Nội. Do nổi trội trên nhiều lĩnh vực phục vụ, trong đó có phục vụ chính trị, đồng thời Phú Gia nằm ở địa điểm trung tâm Thành Phố và cảnh quan thiên nhiên ưu đãi của Hồ Hoàn Kiếm, từ cuối năm 1982 đến năm 1989, Phú Gia được đổi thành Nhà Khách thành Uỷ thuộc UBND Thành Phố Hà Nội. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, Phú Gia là một trong số ít các doanh nghiệp đầu tiên của thủ đô Hà Nội chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần (theo quyết định số 2141/QĐ-UB ngày 28/5/1998 của UBND Thành Phố Hà Nội). Từ năm1998 đến nay Công ty cổ phần Phú Gia trực thuộc Tổng cục Sở du lịch Hà Nội. 2. Đặc điểm tình hình kinh doanh. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của ngành du lịch thế giới, ngành du lịch Việt Nam đã có những bước khởi sắc đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Thị trường được mở rộng, quan hệ hiểu biết lẫn nhau và trao đổi du khach của các nước trên thế giới không ngừng được tăng cường và củng cố. Từ khi bước hoạt động kinh doanh, khách sạn luôn chú trọng tạo dựng hình ảnh riêng cho mình để có thể trở thành địa chỉ quen thuộc của khách hàng trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, sự ra đời của hàng loạt các khách sạn đã làm sôi động thêm thị trường này. Điều này càng đòi hỏi khách sạn phải có những biện pháp, những chính sách (sản phẩm, giá, phân phối …) độc đáo để hu hút khách. Để thích nghi với thực tế đó, khách sạn Phú Gia có nhiều đổi mới tích cực. Khách sạn luôn chú ý xây dựng, mua sắn các trang thiết bị nội thất cho các phòng và phòng ăn. Đó là những tài sản có giá trị lớn, tốt, đồng bộ và đẹp nhằm mở rộng quy mô kinh doanh và hoàn thiện chất lượng dịch vụ. Đồng thời Công ty không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ ăn, uống, tiệc …cho khách hàng. Tạo cho khách hàng có cảm giác hài lòng, thoải mái khi sử dụng dịch vụ do Công ty cung cấp. Tuy nhiên, sự đổi mới đó vẫn còn quá nhỏ so với sự biến động của “cơn lốc thị trường”. Vì thế, để tồn tại và đứng vững trên thị truờng khách sạn Phú Gia phải tích cực đổi mới hơn nữa về mọi mặt để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận. 3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty cổ phần Phú Gia. Đại hội đồng cổ đông. Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần Phú Gia. Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông là: -Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần dược quyền chào bán của từng loại, quy định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phiếu. -Bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm, thành viên của Hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát. -Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gay thiệt hại cho Công ty và cổ đông Công ty. - Quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty. - Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán them cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phiếu được quyền chào bán quy định tại điều lệ Công ty. -Thông qua báo Báo cáo tài chính hàng năm. - Thông qua định hướng phát triển của Công ty, quyết định bán số tài sản cố định có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty. - Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị. Là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đè liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đè thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị: -Quyết định chiến lược phát triển của Công ty. -Kiến nghị loại cổ phiếu và từng loại cổ phiếu được chào bán của từng loại. quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác. - Quyết định phương án đầu tư. - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua bán, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài snr được ghi trong sổ kế toán của Công ty hoặc tỉ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ Công ty. -Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức giám đốc (tổng giám đốc) và cán bộ quản lý quan trọng khác của Công ty, quyết định quan trọng khác của Công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các các bộ quản lý đó. -Quy định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập Công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. -Trình báo cáo quyết toán hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông. -Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn trả, thủ tục trả cổ tức và xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh. - Quyết định giá chào bán cổ phiếu và trái phiếu của Công ty, định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng. -Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty. -Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Giám đốc. Lãnh đạo và quản lý toàn bộ các mặt hoạt động của Công ty, điều hành các bộ phận hoạt động đồng bộ, đạt hiệu quả kinh tế cao. Là người có quyền quyết định tất cả mọi vấn đề trong phạm vi quyền hạn của mình (ký lệnh xuất nhập tiền hàng, quyết định việc mua bán trong kinh doanh, phục vụ, quyết định hoặc đề nghị cấp trên quyết định việc khen thưởng hay kỷ luật, đề bạt tuyển dụng lao động, tiền lương …) là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thưch hiện mọi ván đề được giao. Giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm (trường hợp Công ty không có quy định khác) thì giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Công ty cổ phần Phú Gia có trên 11 cổ đông, Công ty có ban kiểm soát gồm 3 thành viên trong đó có 1 trưởng ban là cổ đông của Công ty và có một thành viên có nghiệp vụ kế toán. -Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điề hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và Báo cáo tài chính. -Thẩm định Báo cấotì chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quy định của đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông. -Thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, két luận và kiến nghị lên đại hội đồng cổ đông. - Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Phó giám đốc. Là người giúp việc và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, giải quyết toàn bộ công việc thuộc phạm vi phỉ phân công và chịu trách nhiệm về những quyết định của mình, có quyền như giám đốc khi có sự uỷ quyền của cấp trên hoặc của giám đốc. Phòng kế toán. Hoạt động kế toán của Công ty chủ yếu với nhiệm vụ cung cấp đày đủ chính xác các thông tin về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh pục vụ cho công tác chỉ đạo và quản lý kinh doanh của giám đốc Công ty. Phòng gồm : kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định kiêm kế toán thanh toán, kế toán các khoản tiền vay tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ, thủ kho. II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 1. Cơ cấu tổ chức nhân sự trong phòng kế toán tại Công ty cổ phần Phú Gia. Có thể thể rằng, Công ty cổ phần Phú Gia cũng giống như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, điều qun tâm hành đầu của Công tylà luôn cố gắng tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả snr xuất kinh doanh của mình. Và một tong những biện pháp tích cực mang lại hiệu quả cao đó là kiện toàn bộ máy kế toán của Công ty, bởi lẽ kế toán là một bộ phận có tầm quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Kế toán với chức năng cuă mình luôn cung cấp những thông tin tài chính hay những thông tin có liên quan đến tài chính của đơn vị một cách đầy đủ, kịp thời, ban lãnh đạo đơn vị có được phướng thực hiện mục tiêu đề ra, góp phần duy trị và thúc đẩy sự phát triển của đơn vị trong môi trường cạnh tranh gay gắ hiện nay. Hiểu được tàm quan trọng đó, Công tyđã xay dựng cho mình một bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty. Công ty đã chọn mô hình kế toán tập trung với nhiệm vụ: cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các tài liệu về tình hình cung ứng nguyên vật liệu, tình hình sử dụng tài sản, nguồn hình thành tài sản, theo dõi hạch toán chính xác các khoản thu, chi tài chính, thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từ việc xủ lý chứng từ đến việc lạp Báo áo tài chính, cung cấp số liệu cho các phòng ban liên quan để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán, từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo … Về mặt nhân sự, các nhân viên hạch toán kinh tế chịu sự quản lý của giám đốc Công ty, phòng tài chính kế toán của Công ty chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra đội ngũ nhân viên kinh tế này về mặt chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ. Phòng kế toán của Công ty gồm có: -Kế toán trưởng là người điều hành chung mọi công việc trong phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công tác kế toán, thống kê, hách toán kinh tế, lập kế hoạch tài chính, thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ của kế toán trưởng chấp hành các quy định của nhà nước, của Công ty Dưới kế toán trưởng là các kế toán viên thực hiện các nhiệm vụ có chuyên trách. -Kế toán tổng hợp ( nghiệp vụ kế toán): có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu của các đơn vị nội bộ gửi lên hàng tháng, quý vào sổ cái, theo dõi và kiểm soát tình hình tài chính nội bộ của công ty, tính thuế, công nợ hàng tháng để nộp thanh toánvà giúp kế toán truởng lập các báo cáo quyết toán. -Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán thanh toán: có nhiệm vụ xem xét, tính, trích lập quỹ khấu hao tài sản cố định. Đồng thời căn cứ vò chứng ừ gốc đã được giám đốc duyệt để viết phiếu thu, phiếu chi. Phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm của các loại vốn, tiền của Công ty. Theo dõi các khoản tạm ứng, lập bảng lươpng, xem xét tình hình biến động các quỹ của Công ty. -Kế toán các khoản tiền vay tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý quỹ, quản lý việc thu, chi và lập báo cáo quý. Theo dõi sự biến động của tiền gửi ngân hàng, hoàn thành các thủ tục để Công ty vay ngân hàng … -Thủ kho theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp (nghiệp vụ kế toán) Kế toán các khoản tiền vay, TGNH kiêm thủ qũy Kế toán tài sản cố định, kế toán thanh toán. Thủ kho 2. Chính sách kế toán áp dụng. Với đặc điểm kinh doanh của Công ty cổ phần Phú Gia, Công ty đã sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 1/1/1996 (Quyết định số 1141 TC-QĐ-CĐKT, ký ngày 1/1/1995 của Bộ tài chính) và được bổ sung sử đổi theo Quyết định số 23/2005/QĐ-BTC ngày 30/3/2005. Với đặc điểm kinh doanh của mình, Công ty cổ phần Phú Gia đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ. Dưới đây là sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký-Chứng từ. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và các sổ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 3. Hạch toán các phần hành kế toán tại Công ty cổ phần Phú Gia. Công ty cổ phần Phú Gia với đặc điểm kinh doanh chính là kinh doanh hàng hóa dịch vụ: dịch vụ thuê phòng, dịch vụ giặt là, dịch vụ điện thoại …, chủ yếu là dich vụ khách sạn. Vì vậy hoạt động kinh doanh mang lại doanh thu cũng như lợi nhuận chủ yếu cho Công ty là dich vụ thuê phòng. Hoạt động thuê phòng của Công ty cổ phần Phú Gia bao gồm: +Thuê phòng ngủ. +Thuê phòng họp, hội nghị, tiệc,… +Thuê phòng kinh doanh. Em đi sâu và tìm hiểu một số phần hành chính trong Công ty là: -Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Kế toán tài sản cố định. - Kế toán lương và các khoản trích theo lương. - Kế toán tập hợp chi phí. 3.1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Công ty cổ phần Phú Gia với đặc thù kinh doanh là ngành dịch vụ khách sạn, nên nguyên vật liệu chủ yếu là: +Khăn mặt vuông. +Khăn mặt tắm. +Xà phòng thơm. +Bàn chải đánh răng. +Nước xịt phòng... Và công cụ dụng cụ gồm có: +Ga giường đôi. +Ga giường đơn. +Vỏ chăn Trung Quốc. +Chấn lưu điện tử. +Chụp đèn vải. +Bóng đèn…. Những nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của Công ty được kế toán kê khai thường xuyên các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn, để từ đó heo dõi và hạch toán hàng tồn kho. Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và cuối tháng ké toán tiến hành kiêm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn trong kho. Theo chế độ kế toán hiẹn hành, nguyên vật liệu khi về đến Công ty phải tiến hành kiểm tra và nhập kho nguyên vật liệu. Tại Công ty, khi nguyên vật liệu về đến kho phải có hoá đơn kèm theo. Thủ kho sẽ căn xứ vào hoá đơn, tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của chúng. Đồng thời tiến hành kiểm nghiệm về số lượng, chủng loại ó phù hợp với nội dung ghi trên hoá đơn hay không. Sau đó thủ kho tiến hành nhập kho nguyên vật liệu và chuyển hoá đơn ký nhận về số thực nhập, từ đó kế toán tổng hợp viết phiếu nhập kho, căn cứ vào đó thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho. Để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu, kế toán Công ty lập Sổ chi tiết nguyên vật liệu. Vào ngày 15/10/2005, Công ty mua một số nguyên vật liệu để phục vụ buồng ngủ. Kế toán căn cứ vào hoá đơn và tiến hành viết phiếu nhập kho: Công ty cổ phần Phú Gia Mẫu số: 01-VT QĐ: số 1141/TC/QĐ-CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Phiếu NHập KHO Ngày 15/10/2005 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Bích Liên Theo: Biên bản giao hàng ngày 15/10/2005 Của: Công ty TNHH Toàn Thắng Nhập kho: Công ty cổ phần Phú Gia STT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư (sp, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 2 3 4 Khăn mặt vuông Khăn mặt tắm Bàn chải đánh răng Nước xịt phòng Cái Cái Bộ Lọ 100 103 120 20 800 19.000 1.200 24.000 80.000 1.957.000 144.000 480.000 Cộng 2.661.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai triệu sáu trăm sáu mươi một nghìn đồng chẵn. Phụ tách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) Những nguyên vật liệu được mua bằng tiền mặt thì kế toán sẽ tập hợp và ghi vào Nhật ký - Chứng từ số 1. Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh và tình hình sử dụng nguyên vật liệu, kế toán tổng hợp sẽ viết lệnh xuất kho. Trên cơ sở đó, kế toán viết phiếu xuất kho, thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để xuất đúng số lượng, chủng loại cho các buồng, phòng, phòng giặt là của khách sạn. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán sẽ ghi vào Bảng kê số 5, để phản ánh tình hình xuất nguyên vật liệu vào sản xuất. Từ Bảng kê sô 5, kế toán sẽ tập hợp các nghiệp vụ xuất kho vật liệu để ghi vào Nhật ký - Chứng từ số 7. Và cuối tháng kế toán sẽ hạch toán vào Sổ Cái TK 152. Công ty cổ phần Phú Gia Mẫu số: 01-VT QĐ: số 1141/TC/QĐ-CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Phiếu Xuất KHO Số 10 ngày 20/10/2005 Họ tên người nhận hàng: Nghiêm Thị Hiền Địa chỉ (bộ phận): Phục vụ phòng. Lý do xuất kho: xuất dùng cho các phòng Xuất tại kho: Công ty cổ phần Phú Gia STT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư (sp, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 2 3 4 Khăn mặt vuông Khăn mặt tắm Bàn chải đánh răng Xà phòng thơm Cái Cái Bộ Bánh 85 90 95 110 800 19.000 1.200 24.000 68.000 1.710.000 114.000 77.000 Cộng 1.969.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): Một triệu chín trăm sáu mươi chín nghìn đồng chẵn. Phụ tách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho để ghi vào thẻ kho cho từng thứ nguyên vật liệu. Mẫu số: 06-VT QĐ: 1141TC/CĐKT THẻ KHO Tháng 10 năm 2005 Đơn vị: Công ty cổ phần Phú Gia Tên kho: Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất: Bàn chải đánh răng. Đơn vị tính: Chiếc STT Chứng từ Diễn giải Số lượng Số Ngày Nhập Xuất Tồn 1 2 … 15/10 20/10 Tồn đầu tháng Nhập bàn chải đánh răng Xuất dùng cho các phòng … 120 … 95 … 73 … Cộng cuối tháng Thủ kho (Ký họ, tên) Kế toán trưởng (Ký họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký họ, tên) Đối với công cụ dụng cụ, kế toán cũng tiến hành tập hợp và lập chứng từ như đối với nguyên vật liệu. Kế toán sẽ áp dụng phân bố dần vào trong chi phí. Công cụ dụng cụ của Công ty cùng được theo dõi ở Sổ chi tiết TK 153 - Công cụ dụng cụ. Khi xuất công cụ dụng cụ, kế toán sẽ hạch toán theo bút toán: Nợ TK142 Có TK153 Để theo dõi tình hình nhập, xuất công cụ dụng cụ, kế toán ghi vào Nhật ký - Chứng từ số 7 và Sổ Cái TK 153. Đồng thời kế toán phân bổ dần giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí trong kỳ: Nợ TK 641 Có TK 142 3.2. Kế toán tài sản cố định. Công ty cổ phần Phú Gia với dặc điểm kinh doanh là kinh doanh dịch vụ, nêm khách hàng chủ yếu của công ty là khách du lich. Do nhu cầu của khách du lich luôn biến động, họ luôn có nhu cầu chất lượng phòng, chất lượng phục vụ ngày một nâng cao. Nên cơ sở vật chất chính là yếu tố tác động tới khách. Với những lý do trên mà Công ty luôn hoàn thiện cơ sở vật chất của khách sạn. Hay nói các khác, Công ty luôn quan tâm tới việc đầu tư nâng cấp, sửa chữa, thay thế thiết bị tại các phòng và trong toàn công ty. Tài sản cố định của Công ty gồm có: +Điều hoà. +Ti vi. +Nhà cửa. +Máy giặt công nghiệp. ……… Tổng giá trị tài sản của Công ty đến hết ngày 31/12/2005 là 4.482.172.765 đồng bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình. Trong năm 2005, Công ty đã tiến hành mua sắm mới một số tài sản cố định như: máy tính, máy điều hoà, ti vi với tổng số tiền là 546.346.882 đồng. Kế toán tài sản cố định sẽ tiến hành lập Biên bản bàn giao tài sản cố định, những tài sản này được theo dõi chi tiết ở Thẻ tài sản cố định, theo dõi về nguyên giá và tính hao mòn của TSCĐ. Mẫu số: 02-TSCĐ QĐ số: 1141/TC/QĐ-CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC THẻ Tài Sản cố Định Số: Ngày, tháng, năm lập thẻ Kế toán trưởng (ký họ, tên) Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ số… ngày, tháng, năm. Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ: …Số hiệu TSCĐ… Nước sản xuất:…. Năm sản xuất… Bộ phận quản lý, sử dụng:…. Năm đưa vào sử dụng … Công suất (diện tích thiét kế): Đình chỉ sử dụng TSCĐ:…………. Ngày… tháng… năm… Lý do đình chỉ:… Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày, tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn Để phản ánh số tiền mua TSCĐ, kế toán sẽ ghi vào Nhật ký- Chứng từ số 1. Khi tính trích khấu hao TSCĐ thì kế toán sẽ ghi vào Bảng kê số 5và căn cứ vào đó để ghi vào Nhật ký - Chứng từ số 7. 3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Hiện nay Công ty cổ phần Phú Gia có 68 nhân viên làm việc ở các phòng của Công ty như: phòng kế toán, phòng quản trị, kinh doanh dịh vụ buồng…Cuối tháng kế toán tổng hợp sẽ căn cứ vào bảng chem. Công đẻ từ đó tính lương, các khoản trích theo lương va thanh toán tiền lương cho nhân viên. Kế toán tiến hành tính tiền lương Công ty phải trả nhân viên trong tháng 10 năm 2005 và hạch toán theo bút toán: Nợ TK641: 39.687.762 Có TK334: 39.687.762 Các khoản phải trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ Nợ TK641: 7.540.675 Nợ TK334: 2.381.265 Có TK338: 9.921.940 Khi thanh toán tiền lương cho công nhân viên, kế toán phải căn cứ vào Bảng thanh toán lương để trả lương cho nhân viên: Nợ Tk334: 37.306.497 Có TK111: 37.306.497 Để phản ánh số lương trả cho công nhân viên và các khoản trích theo lương trong kỳ, kế toán lập Bảng kê TK 334, 338. Căn cứ vào Bảng kê TK 334, 338 kế toán sẽ tập hợp và ghi vào Nhật ký - Chứng từ số 1 và số 7. Cuối tháng kế toán sẽ vào Sổ Cái TK 334. 3.4. Kế toán tập hợp chi phí. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài… Đó là các khoản chi phí doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh với mong muốn thu được lợi nhuận và bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn với một mức chi phí thấp nhất thu được lợi nhuận nhiều nhất. Vì vậy công tác quản lý chi phí có vai trò rất quan trọng đối với mục tiêu tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Tại Công ty cổ phần Phú Gia công tác quản lý chi phí rất được chú trọng bởi chi phí bỏ ra ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuân của công ty và của các cổ đông. Tại Công ty tiến hành hạch toán giá thành trên cơ sở những chi phí bỏ ra, lợi nhuận tối thiểu đạt được kết hợp với nhu cầu thị trường để định giá thuê phòng hay các dịch vụ khác. Nội dung chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.Công ty cổ phần Phú Gia không tách riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp vào chi phí bán hàng.Hơn nữa với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành dịch vụ mà chi phí bán hàng của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Nên công tác quản lý chi phí này được công ty quan tâm. Vì đây là khoản chi phí khá lớn nên việc tiết kiệm khoản chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành toàn bộ, gia tăng lợi nhuận trong công ty. Lợi nhuận của Công ty được xác định trên những chi phí bỏ ra và doanh thu từ các hoạt động kinh doanh đem lại nên những chi phí mà Công ty bỏ ra được hạch toán vào TK641,632. Trong tháng 10 năm 2005, chi phí của Công ty gồm có: Chi phí về tiền lương: Nợ TK641: 47.228.437 Có TK334: 47.228.437 Chi phí bằng tiền mặt: Nợ Tk641: 23.543.690 Có TK111: 23.543.690 Chi phí nguyên vật liệu: Nợ TK641: 5.669.390 Có TK152: 5.669.390 Trích khấu hao TSCĐ: Nợ TK641: 4.750.806 Có TK2141: 4.750.806 Nợ TK641: 4.000.000 Có TK2143: 4.000.000 Chi phí về công cụ dụng cụ: Nợ TK641: 312.896 Có TK153: 312.896 Phân bổ chi phí trả trước: Nợ TK641: 120.816.294 Có TK142: 120.816.294 Chi phí pải trả, phải nộp khác: Nợ TK641: 66.029.316 Có TK3388: 66.029.316 Giá vốn của hàng hoá dùng là điện ánh sáng: Nợ TK632: 19.797.124 Có TK3388: 19.797.124 Giá vốn của các loại nước uống phục vụ tại buồng, quầy lễ tân Nợ TK632: 3.757.654 Có TK156: 3.757.654 Để phản ánh chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán ghi vào Nhật ký- Chứng từ số 1, số 7, số 8. Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cuối tháng kế toán tổng hợp và phản ánh vào Sổ cái TK641: Sổ Cái TK 641 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng Nợ TK641 Tháng 1 … Tháng 10 … Tháng 12 Cả năm 111 23.543.690 152 5.669.390 153 312.896 214 8.750.806 … Cộng phát sinh Nợ 272.350.823 Cộng phát sinh Có 272.350.823 Số dư cuối kỳ Nợ Có III. Một số nhận xét về công tác tổ chức kế toán tại Công ty. -Về phân công lao động kế toán: Công ty cổ phần Phú Gia phân công lao động kế toán tương đối hợp lý, mỗi kế toán đều chịu trách nhiệm một phần hành kế toán của mình. Vì vậy, công tác kế toán luôn cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin cho các cấp lãnh đạo Công ty và các cổ đông trong Công ty. -Công ty áp dụng hình thức Nhật ký-Chứng từ rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Hình thức này thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu và lập Báo cáo kịp thời. -Các chứmg từ sử dụng trong quá trình hạch toán được lập phù hợp với yêu cầu kinh tế và sử dụng đúng theo mẫu của Bộ tài chính. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, Công ty hạch toán chung vào TK 641 nên dễ dẫn tới nhầm lẫn. - Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nên Công ty cần có những biện pháp để làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận trong Công ty. - Kế toán Công ty mở Bảng kê TK 334, 338 là không đúng mẫu các Bảng kê mà Bộ tài chính ban hành. Kế toán nên mở Sổ chi tiết TK 334 và TK 338 để phản ánh tiền lương trả cho công nhân viên và các khoản trích theo lương trong kỳ. Phần thứ hai Chuyên đề: Tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Gia. Chương thứ nhất Một số lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp. 1.1. ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ. 1.1.1. ý nghĩa của hạch toán tiêu thụ. Quá trình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá ở các doanh nghiệp là giai đoạn cuối -giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn chu chuyển vốn, đồng thời hình thành kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, sự sống còn của sản phẩm cũng chính là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi lẽ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ có tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới có thể có vốn để tiếp tục hoạt động kinh doanh nuôi sống bộ máy của mình. Xét về góc độ kinh tế, tiêu thụ là quá trình đơn vị bán hàng hoá cho đơn vị mua và thu được một khoản tiền có giá trị tương đương với số hàng hoá đó. Quá trình tiêu thụ là quá trình chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dich vụ cho khách hàng đồng thời thu được tiền bán hàng hoặc đuợc quyền thu tiền (bán chịu). Khoản tiền hay khoản nợ này được gọi là doanh thu bán hàng. Doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác đinh kết quá kinh doanh của mình. Công tác tiêu thụ là hoạt động chính của các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, nó ảnh hưởng rất lớn đến việc hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy, nghiệp vụ tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán tại doanh nghiệp. - Đối với công tác quản lý doanh nghiệp: nó cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý họat động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh kế. - Đối với công tác kế toán: nó tính toán và kiểm tra viếc sử dụng tài sản và vật tư tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí hạch toán, tránh những sai sót xảy ra trong doanh nghiệp. 1.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ. Xuất phát từ vị trí, vai trò của tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ có những nhiệm vụ sau: -Phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình xuất, nhập thành phẩm hàng hoá về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị. -Phản ánh kịp thời giá trị vốn hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ để làm cơ sở xác định “Lợi nhuận gộp”. -Tập hợp kịp thời, đầy đủ chi phí tiêu thụ, chi phí quản lý doanh nghiệp để làm cơ sở xác định chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần”. -Phản ánh kịp thời, đầy đủ doanh thu tiêu thụ, các khoản thuế phải nộp về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. -Cung cấp thông tin (báo cáo) về thành phẩm, tiêu thụ và kết qủa tiêu thụ cho lãnh đạo, làm cơ sở đề ra các quyết định về tiêu thụ, sản xuất. 1.2. Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp. 1.2.1. Tổ chức kế toán doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. 1.2.1.1. Kh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2392.doc