Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các Doanh nghiệp

Lời mở đầu Tính cấp thiết của đề tài Mười lăm năm qua, với sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế tài chính, nền kinh tế Việt Nam đã thoát khỏi trì trệ, khủng khoảng, đã có bước phát triển đáng ghi nhận. Trong giai đoạn hiện nay, để tiếp tục đổi mới nhằm ổn định, phát triển mạnh mẽ nền kinh tế, Đảng và Nhà nước chủ trương mở rộng, đẩy nhanh quá trình hội nhập, đảm bảo thực hiện những cam kết song phương và đa phương (AFTA, APEC, Hiệp hội thương mại Việt Mỹ, tiến tới gia nhập WTO...). Quá t

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình hội nhập về kinh tế đòi hỏi quá trình hội nhập sớm, toàn diện trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam - với vai trò quan trọng là nơi tập trung, phân phối sản phẩm hàng hoá cho xã hội. Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cố gắng hết mình để hoàn thành mục tiêu đặt ra về mọi mặt, để đứng vững và khẳng định mình trong thương trường. Trong nền kinh tế thị trường, không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng tồn tại và phát triển được. Trên thực tế, những doanh nghiệp kinh doanh có lãi chính là những doanh nghiệp mà sản phẩm của họ bán ra, được những người tiêu dùng trong và ngoài nước chấp nhận, nghĩa là doanh nghiệp đó không chỉ sản xuất sản phẩm mà còn tổ chức tiêu thụ được sản phẩm đó. Tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được đồng nghĩa với sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh, từ đó dẫn đến tình trạng ứ đọng và lãng phí vốn. Trong khi đó, nền kinh tế tiêu thụ đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc khai thác và sử dụng nguồn vốn đảm bảo không chỉ bù đắp được chi phí sản xuất kinh doanh, bỏ ra bằng chính doanh thu của mình mà còn phải có lãi và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Vì vậy, tiêu thụ hàng hoá là vấn đề quan trọng cần được quan tâm của các doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ nói riêng chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp". Mục tiêu nghiên cứu Đề TàI. Trình bày cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp. Tìm hiểu công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phầm trong các doanh nghiệp. Phần I Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp Các khái niệm. Thành phẩm là gì? Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp (ngoài ra còn bao gồm cả ngững sản phẩm thuê ngoài gia công đã hoàn thành) đã qua kiểm tra kỹ thuật và được xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đã được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Trong điều kiện hiện nay, khi sản xuất phải gắn liền thị trường thì chất lượng sản phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức sản phẩm càng trở nên cần thiết hơn hao giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm được sản xuất ra với chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Việc duy tri, ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm. Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thức quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài. sản phẩm hàng hoá do xí nghiệp sản xuất ra phải được tiêu thụ kịp thời cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán gọi là sản lượng hàng hóa thực hiện. Tiêu thụ? Triết lý kinh doanh của sản xuất hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra để bán nhằm thu lợi nhuận. Do đó, tiêu thụ sản phẩm là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp để thực hiện triết lý đó. Theo nghĩa hẹp, quá trình tiêu thụ sản phẩm gắn liền với sự thanh toán giữa người mua và người bán và sự chuyển quyền sở hữu hàng hoá. Thực tế cho thấy, thích ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế khác nhau, công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch giao nộp sản phẩm với giá cả và địa chỉ do Nhà nước quy định. Còn trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định cả ba vấn đề cơ bản của sản xuất kinh doanh: sản xuất cái gì, bằng cách nào và cho ai. Theo định nghĩa của kinh tế học: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá , quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang tiền. Tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá là sản phẩm sản xuất để bán và thu lợi nhuận. Qua tiêu thụ, hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và đồng thời vòng chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hoàn thành. Tiêu thụ giúp cho quá trình tái sản xuất được giữ vững và có điều kiện để phát triển. Sản phẩm làm ra được tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định, khi đó giá trị và giá trị sử dụng mới được thừa nhận. Sản phẩm được tiêu thụ, thể hiện sự thừa nhận của thị trường, của xã hội và khi đó lao động của doanh nghiệp mới thực sự lao động có ích. Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp, quyết định mở rộng hoặc thu hẹp sản xuất của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, tiêu thụ giúp cho người tiêu dùng có được giá trị sử dụng mà mình mong muốn và người sản xuất đạt được mục đích của mình trong kinh doanh. Nhà sản xuất, thông qua tiêu thụ có thể nắm bắt thị hiếu, xu hướng tiêu dùng, yêu cầu về sản phẩm, từ đó mở rộng hướng kinh doanh, tạo ra những sản phẩm mới, tìm kiếm khả năng và biện pháp thu hút khách hàng... doanh nghiệp có điều kiện sử dụng tốt hơn mọi nguồn lực của mình, tạo dựng một bộ máy kinh doanh hợp lý và có hiệu quả. Tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện các nghiêp vụ liên quan đến tiêu thụ sản phẩm như nắm nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp là một hoạt động mang tính nghiệp vụ cao bao gồm nhiều loại công việc khác nhau liên quan đến nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất và nghiệp vụ tổ chức quản ly quá trình tiêu thụ. Mục tiêu của quá trình này bao gồm mục tiêu khối lượng: thị phần, dân số, đa dạng doanh số, lợi nhuận và mục tiêu chất lượng: cải thiện hoạt động của doanh nghiệp và cải thiện dịch vụ khách hàng, quan hệ kinh tế trong thương mại. vai trò của việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện, đơn vị thu hồi được vốn bỏ ra. Cũng chính trong giai đoạn tiêu thụ này, bộ phận giá trị mới sáng tạo ra trong khâu sản xuất được thực hiện và biểu hiện dưới hình thức lợi nhuận. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần tỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Quá trình tiêu thụ được coi là hoàn thành khi hàng hóa thực sự đã tiêu thụ tức là khi quyền sở hữu về hàng hóa đã chuyễn từ người bán sang người mua. Nói cách khác, hàng hóa đã được người mua chấp nhận hoặc người bán đã thu được tiền. Tổ chức hạch toán chi tiết thành phẩm được thực hiện ở hai nơi: Phòng kế toán và ở kho. Việc hạch toán ở phòng kế toán được thực hiện trên sổ sách kế toán ghi chép bằng thước đo hiện vật và thước đo gía trị. Bằng việc hạch toán đồng thời ở hai nơi, phòng kế toán có thể phát hiện kịp thời các trường hợp ghi chép sai các nghiệp vụ tăng, giảm thành phẩm và các nguyên nhân khác làm cho tình hình tồn kho thực tế không khớp với số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán. 3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ. Tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều nguyên nhân, có thể khái quát 3 loại nguyên nhân sau: Những nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp. Những nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ bao gồm: khối lượng sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, chủng loại, công tác tiếp cận thị trường, xác định giá bán hợp lý, uy tín doanh nghiệp ... trong đó xác định giá bán của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Giá bán sản phẩm hàng hoá là một yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.Giá bán tăng lên làm cho doanh thu tăng lên trong điều kiện giả định khối lượng sản phẩm bán ra không thay đổi. Tuy nhiên, cần chú ‎ rằng, khi giá bán tăng lên không những khối lượng sản phẩm bán ra sẽ giảm do nhu cầu giảm, một khi thu nhập của người tiêu dùng không tăng, mức độ tăng giảm của khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ còn phụ thuộc mức độ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hàng hoá, giá trị sử dụng của hàng hoá. Những sản phẩm hàng hoá cao cấp xa xỉ, khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ giảm nếu giá cả tăng lên. Vì vậy, doanh nghiệp cần quyết định khối lượng sản phẩm tiêu thụ và giá cả như thế nào cho hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Những nguyên nhân thuộc về người mua. Trong cơ chế thị trường hiện nay, khi mà sự cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiệp là gay gắt thì các doanh nghiệp sẽ chọn phương hướng sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm hướng vào nhu cầu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp bán những sản phẩm thị trường cần, không bán những sản phẩm doanh nghiệp có. Như vậy, sức mua của người tiêu dùng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp. Mặt khác, mỗi vùng dân cư lại có thói quen thị hiếu tiêu dùng của dân cư để đáp ứng yêu cầu của họ, trên cơ sở đó mở rộng thị trường, tăng khối lượng bán cho doanh nghiệp. Những nguyên nhân thuộc về Nhà nước. Trong kinh tế thị trường, tuy vai trò của Nhà nước gián tiếp, nhưng sự can thiệp của Nhà nước đến công tác tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua chính sách tiêu dùng, chính sách thu nhập và chính sách giá cả. Nhận thức được các tác động nói trên là rất cần thiết đối với quản lý doanh nghiệp. 4. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm. Trong bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào ( doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại) thì quản lý luôn là một công cụ quản lý quan trọng nhất cũng như mọi khâu khác việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh cũng có vai trò rất quan trọng. Tổ chức công tác kế toán bán hàng hợp lý có một ý nghĩa to lớn trong việc cung cấp và sử lý thông tin của các bộ phận trong doanh nghiệp từ đó đưa ra phương án kinh doanh có hiệu quả nhất, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính của doanh nghiệp. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: Phản ánh, giám đốc chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hoá cả về số lượng và trị giá của từng mặt hàng, nhóm hàng khi hạch toán cần phải hạch toán đúng đắn từ khâu hạch toán ban đầu đến hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phản ánh, giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu của người mua. Cụ thể là kế toán tiêu thụ phải mở sổ ghi chép theo từng khách hàng, số tiền khách nợ, thời hạn thanh toán và tình hình trả nợ Tính toán chính xác giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Khi tính toán kế toán tiêu thụ phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán về tính giá vốn, nghĩa là phải lựa chọn một phương pháp tính giá vốn nhất định. Nếu có sự thay đổi trong cách tính toán phải có văn bản chỉ rõ và nêu được lý do cụ thể. Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình tiêu thụ hàng hoá phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Tổng hợp, tính toán và phân bổ chính xác chi phí bán hàng cho hàng hoá đã tiêu thụ, đồng thời xác định các khoản thuế phải nộp nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Nắm bắt theo dõi chặt chẽ trong phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, và từng loại hàng hoá tiêu thụ. Đôn đốc thanh toán, thu hồi kịp thời, đầy đủ tiền vốn, tính toán xác định đúng kết quả tiêu thụ từng loại hàng hoá. Xác định chính xác đầy đủ kết quả bán hàng, lập và gửi báo cáo kết quả kinh doanh theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Với phương thức bán hàng hay tiêu thụ là cách thức bán hàng và thanh toán tiền hàng. Trên thực tế hàng hoá có thể tiêu thụ bằng cách bán buôn ( qua kho, chuyển hàng, vận chuyển thẳng) hay bán lẻ, bán trả góp hoặc ký gửi đại lý. Mỗi một phương thức tiêu thụ sẽ không giống nhau về cách thức, địa điểm giao hàng, chi phí bán hàng... 5. các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán. 5.1. Các phương thức bán hàng. Bán hàng trực tiếp. Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại quầy hàng hay tại các bộ phận sẩn xuất. Hàng hoá khi bàn giao cho người mua được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Phương thức trả góp: Theo phương thức này thì người mua trả trước một phần tiền còn lại chấp nhận trả lãi để được trả chậm trong một thời gian nhất định. Số lãi trả góp được coi là thu nhập từ hoạt động tài chính. Hàng hoá bán trả góp thường là những loại có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Về hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng được chuyển giao thì coi đây là tiêu thụ hàng hoá nhưng chỉ khi người mua trả hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Phương thức tiêu thụ gửi bán chờ chấp nhận (còn gọi là chuyển hàng theo hợp đồng). Bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của đơn vị, chỉ khi nào thu được tiền hoặc được bên mua chấp nhận (đã kiểm nhận, bàn giao) thì số hàng được chấp nhận mới chính thức coi là tiêu thụ. Phương thức bán hàng ký gửi, đại lý: Bên bán xuất giao hàng cho các đơn vị, cá nhân làm đại lý số hàng gửi giao đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị chỉ khi nào nhận thông báo của các đại lý hoặc quá thời gian quy định thì số hàng gửi đại lý mới chính thức được coi là tiêu thụ theo phương thức này. Chủ hàng phải trả hoa hồng cho các đại lý ( tính vào chi phí bán hàng) và đại lý được hưởng hoa hồng ( tính vào doanh thu bán hàng). Phương thức bán buôn, vận chuyển thẳng không qua kho: Phương thức này chỉ áp dụng với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Hàng thu mua không nhập kho mà chuyển thẳng cho đơn vị mua. Công ty thương mại phải tiến hàng thanh toán với cả bên bán và bên mua (có tham gia thanh toán) hoặc chỉ làm trung gian, môi giới để hưởng hoa hồng ( không tham gia thanh toán). Phương thức hàng đổi hàng: Hàng hoá xuất kho đem đổi coi như bán và hàng nhận về khi đổi coi như mua, việc trao đổi dựa trên sự thoả thuận của hai bên 5.2. Các phương thức thanh toán. Cùng với các phương thức bán hàng thì cũng có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Việc áp dụng phương thức thanh toán nào là do hai bên mua và bán tự thoả thuận được ghi trong hợp đồng quản ly các nghiệp vụ thanh toán. Tiền hàng là công tác quan trọng trong công tác kế toán nhằm tránh tổn thất tiền hàng giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn và giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay có một số phương thức thanh toán phổ biến sau: Phương thức thanh toán bằng tiền mặt. Phương thức thanh toán bằng chuyển khoản. Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. Phương thức thanh toán bằng hình thức hàng đổi hàng. 6. chứng từ sử dụng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho có mục đích: Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng thực hiện định mức tiêu hao vật tư. Phiếu nhập kho. Mục đích của phiếu nhập kho là: Nhằm xác nhận số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan. Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ có mục đích: Theo dõi số lượng vật tư còn lại cuối kỳ hạch toán ở đơn vị sử dụng làm căn cứ tính gía thanh sản phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật tư. Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa. Mục đích của bên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa nhằm xác định số lượng, chất lượng và giá trị vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa có ở kho tại thời điểm kiểm kê làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư, công cụ. sản phẩm, hàng hóa thừa, thiếu và ghi sổ kế toán. Bảng thanh tóan hàng đại lý, ký gửi. Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi có mục đích phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý, ký gửi giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng, là chứng từ để đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán. Thẻ quầy hàng. Mục đích của thẻ quầy hàng là theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong quá trình nhận và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm được tình hình nhập, xuất, tồn tại quầy, làm căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hóa và lập bảng kê bán hàng từng ngày(kỳ). Phiếu thu. Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ,... thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan. Mọi khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ đều phải có phiếu thu. phiếu chi. Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán. Một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác như : Hóa đơn gía trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng thông thường. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. ........ phần II hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Những quy định chung về ghi nhận doanh thu Chuẩn mực kế toán “ Doanh thu và thu nhập khác” ( VAS 14), là một trong bốn chuẩn mực được ban hành và công bố lần 1 quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở để ghi sổ kế toán và lập BCTC. Vấn đề quan trọng nhất trong kế toán doanh thu là xác định khi nào ghi nhận doanh thu, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định yếu tố đúng kỳ của doanh thu là cơ sở để xác đinh lợi nhuận thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp. Nhìn chung, doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp có khả năng tương đối chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và các lợi ích kinh tế đó có thể được tính toán một cách đáng tin cậy. Điều đó được cụ thể hoá thành năm điều kiện và chỉ ghi nhận doanh thu khi đồng thời thoả mãn tất cả các điều kiện đó, đó là: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản ly hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Doanh thu xác định tương đối chắc chắn. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch tiêu thụ. Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch tiêu thụ. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đo. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn đồng thời bốn điều kiện sau: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán. Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Để theo dõi doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ, theo quy định của Bộ Tài Chính, kế toán sử dụng TK511 hoặc TK512 ( nếu sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ nội bộ). Các khoản giảm trừ được hạch toán vào các tài khoản: TK521 ( chiết khấu hàng bán), TK531 ( hàng bán bị trả lại), TK532 ( giảm giá hàng bán). II. Tài khoản sử dụng, kết cấu tài khoản và phương pháp hạch toán trong tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Doanh thu tiêu thụ và cung cấp dịch vụ. Tài khoản sử dụng. Tài khoản 511 (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư. Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động... Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Bên nợ: số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán. Số thuế GTGT phải nộp củ doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ. Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa - Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư Tài khoản 512: Hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thu trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trông cùng một công ty tính theo gía bán nội bộ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ. Bên nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp củ số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ. Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Bên có: Tổng số doanh thu bán hang nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hóa Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kế toán bán hàng theo phương thức thông thường. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111, 112 131 ( tổng giá thanh toán) Có TK 511 (gía bán chưa có thuế GTGT) Có TK 512 (giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (2). Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá thanh toán, ghi: Nợ TK 111 Nợ TK 112 Nợ TK 131 Có TK 511 ( Tổng giá thanh toán). Có TK 512 (Tổng giá thanh toán). Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ, thì ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán để hạch toán vào Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ". Kế toán bán hàng thông qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng. Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý: Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa, giao cho các đại lý phải lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi: Nợ TK 157. Có TK 155,156. Khi hàng hóa giao cho các đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng kê hóa đơn bán ra của hàng hóa đã tiêu thu do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về: + Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111,112,131 ( Tổng giá thanh toán) Có TK 511 ( Giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331. Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi: Nợ TK 632 Có TK 157. + Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán, ghiGTGT Nợ TK 111,112,131 Có TK 511 Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi: Nợ TK 632 Có TK 157 Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, ghi: Nợ TK 641 (Hoa hồng đại lý chưa có thuế). Nợ TK 133 Có TK 131,111,112. Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng: Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, kế toán phản ánh toàn bộ giá trị hàng hóa nhận bán đại lý vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán (Tài khoản 003 "Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược"). Khi nhận hàng, ghi bên Có tài khoản 003. Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã bán được: Khí xuất bán hàng nhận đại lý, phải lập hóa đơn (GTGT) hoặc hóa đơn bán hàng theo chế độ quy định. Căn cứ vào hóa đơn (GTGT) hoặc hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, ghi: Nợ TK 111,112,131 Có TK 331 ( Tổng giá thanh toán). Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi: Nợ TK 331 Có TK 511 (Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT) Có TK 3331. Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi: Nợ TK 331 Có TK 111,112... Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp. Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT, ghi: Khi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi: Nợ TK 111,112,131 ( Tổng giá thanh toán) Có TK 511 ( Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT) Có TK 333 Có TK 3387 ( Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT). Khi thực thu tiền bán hàng, ghi: Nợ TK 111,112... Có TK 131. Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi: Nợ TK 3387 Có TK 515 (Lãi trả chậm, trả góp) Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay đã có thuế GTGT ghi: Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi: Nợ TK 111,112,131 Có TK 511 (Giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT) Có TK 3387 ( Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay có thúê GTGT) Khi thực thu tiền bán hàng, ghi: Nợ TK 111,112 Có TK 131. Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi: Nợ TK 3387 Có TK 515 (Tiền lãi trả chậm, trả góp) Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ khác theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 511 (Giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ trao đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật tư hàng hóa, TSCĐ nhận trao đổi, ghi: Nợ TK 152,153,156,211... (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 (Nếu có) Có TK 131 (Tổng giá thanh toán). Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa đưa đi trao đổi lớn hơn gía trị hợp lý của vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhận được do trao đổi thi fkhi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hóa, TSCĐ trao đổi, ghi: Nợ TK 111,112 (Số tiền đã thu thêm) Có TK 131 Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa, đưa đi trao đổi nhỏ hơn gí trị hợp lý của vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhận được do trao đổi thi khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hóa, TSCĐ trao đổi, ghi: Nợ TK 131 Có TK 111,112.... Khi xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT hoặc thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp để đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản anh doanh thu bán hàng trao đổi theo tổng giá thanh toán, ghi: Nợ TK 131 Có TK 511 (Tổng giá thanh toán) Có TK 512 (Tổng giá thanh toán) Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ trao đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36693.doc