Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương

LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ không thể không tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế đó. Đất nước ta cũng đang chuyển mình cùng với sự phát triển kinh tế của khu vực và thế giới. Việt Nam đã và đang tham gia vào tiến trình này, đến nay chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. có như vậy là do Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ hướng đi, chính sách cho riêng mình bằng công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước tiến

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhanh lên xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, còn có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp đang tồn tại và hoạt động trên thị trường nước ta nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là hàng hóa và hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp không ngừng vươn lên để tồn tại và khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Muốn làm được điều này, bản thân mỗi doanh nghiệp phải quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một hoạt động không thể tách rời với quá trình tiêu thụ là xác định kết quả tiêu thụ. Thông qua kết quả bán hàng, doanh nghiệp có thể thấy được hiệu quả kinh doanh của mình, từ đó có những quyết định đúng đắn nhằm nâng cao các hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, cùng với kiến thức đã học tại trường và với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương, em đã chọn đề tài: "Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ" ở Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Kết cấu của phần báo cáo, ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần sau: Phần I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp. Phần II : Thực tế công công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương. Phần III : Một số nhận xét, đánh giá và kiến nghị về công tác kế toán tiêu thụ và xá định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH máy tính Châu Á Thái Bình Dương Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo, các cô chú, anh chị phòng Tài chính Kế toán và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: THS. Nguyễn Hữu Cường đã giúp đỡ, góp ý cho em trong quá trình thực hiện đề tài này. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong sự đóng góp, giúp đỡ của thầy cô để báo cáo thực tập của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. PHÂN I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG I. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC TIÊU THỤ 1.1. Khái niệm về thành phẩm Thành phẩm là các loại vật tư, sản phẩm có hình thái hoặc không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. 1.2. Khái niệm doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên tắc xác định doanh thu và kết quả tiêu thụ * Khái niệm doanh thu: - Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần tưng vốn chủ sở hữu. Điều kiện nghi nhận doanh thu - Thời điểm nghi nhận doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. * Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. - Thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: + Doanh thu được xác định lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ. + Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán. + Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận chia của doanh nghiệp: + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu - Chiết khấu hao thương mại: là khoản doanh thu bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. - Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Các loại thuế có tính vào giá bán: là thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT, là khoản tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. 1.3. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán * Các phương thức bán: - Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp. + Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.Khi giao hàng hay cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hóa đã được thực hiện vì vậy quá trình bán đã hoàn thành. + Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hóa đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng. hoa hồng. + Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng. + Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu 1 tỷ lệ lãi xuất nhất định. Xét về bản chất hàng hóa bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền chủ sở hữu của đơn vin bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kế toán sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định. - Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng + Phương thức bán hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa để đổi lấy vật tư hàng hóa khác không trương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hóa, vật tư tương ứng trên thị trường. * Phương thức thanh toán - Hoạt động bán hàng hóa của doanh nghiệp thị trường có thể thực hiện theo 2 phương pháp: bán buôn và bán lẻ + Bán buôn: là bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hóa chưa đến tay người tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện đầy đủ. + Bán lẻ: là bán hàng cho người tiêu dùng, chấm dứt quá trình lưu chuyển hàng hóa. - Thanh toán hàng tiền mặt + Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này hàng hóa được vận chuyển thẳng. Về mặt thanh toán đơn vị trung gian vẫn làm nhiệm vụ thanh toán tiền với đơn vị cung cấp và thu tiền của đơn vị mua. 1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh - Hoạt động bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán khác nhau nhằm đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch bán hàng và thu hồi nhanh tiền hàng tránh bị chiếm dụng vốn. Để công tác quản lý quá trình bán hàng có hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: + Nắm vững sự vận động của thành phẩm, vật tư, hàng hóa trong quá trình hạn chế các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại thành phầm, vật tư, hàng hóa cũng như tình hình tổng quát. + Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và tình hình thanh toán với từng khách hàng, đôn đốc thu hồi kịp thời các khoản nợ phải thu của khách hàng. Nhiệm vụ: - Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chật chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa về các mặt số lượng, quy cách, chất lượng và giá trị. - Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động. - Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. - Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận. II. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN 1. Kế toán tổng hợp quá trình tiêu thụ theo các phương thức bán. 1.1 Các tài khoản sử dụng - TK 157 - Hàng gửi đi kèm. + Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi hàng bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. + Kết cấu nội dung phán ánh của TK 157. - TK 632 - Giá vốn hàng bán: + Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với DNXD) đã bán cuối kỳ. Ngoài ra, còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang vượt trên mức bình thường, số trích lập và hoàn nhập. + TK 632 cuối kỳ không có số dư + Kết cấu TK 632 TK 632 - Giá vốn hàng bấn - Trị giá vốn của sản phẩm, thành phẩm dịch vụ đã tiêu thụ cuối kỳ - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cố định vượt trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. - Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự hoàn thành. - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính. (Chênh lệch giữa số phải trích lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước). - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, thành phẩm, dịch vụ sang TK 911 - xác định kết quả kinh doanh. - TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN cuối kỳ kế toán. + TK 511 cuối kỳ không có số dư + TK 511 có 4 TK cấp 2 * TK 511 - doanh thu bán hàng: phản ánh DT và DT thuần của khối lượng sản phẩm, thành phẩm được xác định, đã bán cuối kỳ kế toán của DN. Tài khoản này chủ yếu sử dụng cho các ngành kinh doanh vật tư, hàng hoá. * TK 5112 - doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm gồm thành phẩm, nửa thành phẩm đã được xác định là bán hoàn thành cuối kỳ kế toấn của doanh nghiệp. Tài khoản này sử dụng chủ yếu cho các ngành sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ngư nghiệp…. * TK 5113 - doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã được xác định là bán hoàn thành trong 1 kỳ kế toán doanh nghiệp. Tài khoản này sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ: giao thông, vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ khoa học kỹ thụât, Công ty tư vấn, dịch vụ kiểm toán, pháp lý…. * TK 5114 - doanh thu trợ cấp, trợ giá: sử dụng cho các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp thành phẩm, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và được hưởng các khoản thu do trợ cấp, trợ giá từ NSNN. - TK 512 - doanh thu nội bộ. + Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong nội bộ của doanh nghiệp. + TK 512 - doanh thu nội bộ, chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một Công ty hay một tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu bán hàng nội bộ trong một kỳ kế toán. + Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, tổng Công ty. + TK 512 cuối kỳ không có số dư + TK 512 được chia thành 3 TK cấp 2 TK 5121 - doanh thu bán thành phẩm TK 5122 - doanh thu bán sản phẩm TK 5123 - doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 531 - Hàng bán bị trả lại + Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ đv đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết: vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng chủng loại. + TK 531 - cuối kỳ không có số dư - TK 532 - Giảm giá hàng bán + Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán. + TK 532 cuối kỳ không có số dư - Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết hàng hóa phải được thực hiện theo từng kho, từng loại và phải được tiến hành đồng thời: ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ. - Mọi nghiệp vụ làm biến động đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng nội dung, phương pháp ghi chép chứng từ kế toán đã quy định theo chế độ. 1.2 Các chứng từ kế toán + Hóa đơn giá trị gia tăng: sử dụng cho đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. + Hóa đơn bán lẻ: Sử dụng cho đơn vị nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. + Hóa đơn tự có và chứng từ đặc thù. + Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. + Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi. + Các chứng từ trả tiền hàng. + Phương pháp sổ sổ 2. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN 2.1 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp TK 155, 154 TK 632 (1) TK 911 TK 511, 512 (6) TK 111, 112, 131 TK521, 531, 532 (3) (6) (2) TK 155, 154 - Trong đó: (1): giá gốc thành phẩm, dịch vụ xuất bán trực tiếp (2): ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (3): các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh (4): kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần. (5): Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (6): Kết chuyển trị giá vốn hàng bán. 2.2 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi + Gửi hàng đi bán TK 154, 155 TK 157 (1) TK 632 TK 911 (4) TK 511 TK 111, 112, 131 (2.1) (2.2) (3) TK 331 - Trong đó: (1): trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán (2.1): doanh thu hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán. (2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán. (3): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh (4): Cuối kỳ kết chuyển vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. + Gửi đại lý, ký gửi. TK 154, 155 TK 157 (1) TK 632 TK 911 (5) TK 511 TK 131 (2.2) (4) TK 33311 TK 641 (2.1) (3) - Trong đó: (1): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý, ký gửi (2): Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý ký gửi (2.2): Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi. (3): Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý ký gửi. (4): Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. (5): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. TK 511 Doanh thu hàng trả chậm Trả góp chưa có thuế GTGT TK 511 Tiền trả Lần đầu TK 515 TK 3387 Từng kỳ kết chuyển doanh thu tiền lãi trả chậm theo cam kết Chênh lệch giữa tổng giá bán chậm với giá bán trả ngay chưa thuế GTGT TK 131 TK 33311 Thuế GTGT đầu ra Số tiền còn nợ trả dần 2.3 Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả gốc 3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ và chi phí bán hàng 2.1 Kế toán chi phí bán hàng * Khái niệm: - Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng, chi phí bảo quản, đóng góc, vận chuyển… * Nội dung chi phí bán hàng và kết cấu TK 641 - chi phí bán hàng - Kế toán sử dụng TK 641 - chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ. TK 641 cuối kỳ không có số dư. TK 641 có 7 TK cấp 2 - TK 6411 - chi phí nhân viên: phản ánh các khoản phải cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá… bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - TK 6412 - chi phí vật liệu bao bì: phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá trong quá trình bán hàng, vật liệu dùng cho sửa chữa bảo quản tài sản cố định của doanh nghiệp. - TK 6413- chi phí dụng cụ đồ dùng: phản ánh các chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá. - TK 6414 - chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh các chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản bán hàng. - TK 6415 - chi phí bảo hành: phản ánh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng. - TK 6417 - chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng. - TK 6418 - chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí kể trên. * Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đã tập hợp được đến cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển hoặc phân bổ để xác định kết quả kinh doanh. - Đối với doanh nghiệp thương mại, trường hợp doanh nghiệp có dự trữ hàng hoá giữa các kỳ có biến động lớn cần phải phân bổ một lần chi phí bán hàng cho tồn kho cuối kỳ, phần còn lại phân bổ cho hàng đã được bán ra trong kỳ để xác định kết quả. Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra được tính theo công thức sau CFBH phân bổ cho hàng đã bán = CFBH cần phân bổ đầu kỳ Chi phí cần phân bổ phát sinh trong kỳ x Tổng tiêu thức phân bổ của hàng đã bán và hàng tồn kho cuối kỳ x Tổng hiệu thức phân bổ của hàng đã bán + Tiêu thức phân bổ lựa chọn là trị giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá và hàng gửi đi bán + Hàng tồn kho cuối kỳ là trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ, hàng mau còn đang đi đường cuối kỳ và hàng gửi đi bán chưa được tiêu thụ cuối kỳ (số dư TK 151, 156, 157) 2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp * Khái niệm: - Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm: chi phí hành chính, chi phí tổ chức và quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp * Nội dung: - Kế toán sử dụng TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp, để tập hợp và két chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ kế toán. TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ - Các khối ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh hoặc TK 1422 - chi phí chờ kết chuyển. + TK 642 - cuối kỳ không có số dư - TK 642 có 8 TK cấp 2 + TK 6421 - chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp… + TK 6422 - chi phí vật liệu quản lý: phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp. + TK 6423 - chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng cho công tác quản lý. + TK 6424 - chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh các chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho doanh nghiệp. + TK 6425 - thuế phí và lộ phí: phản ánh chi phí về thuế phí, lệ phí. + TK 6426 - chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. + TK 6427 - chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho văn phòng doanh nghiệp. + TK 6428 - chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí khác phát sinh thuộc quản lý chung toàn doanh nghiệp. 2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ * Nội dung: - TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, được sử dụng để xác định toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. + TK 911 không có số dư cuối kỳ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh - Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đã bán, đã cung cấp. - Chi phí bán hàng và chi phí QLDN - Chi phí hoạt động tài chính - Chi phí khác - Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ - Doanh thu thuần hoạt động bán hàng và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ. - Thu nhập hoạt động tài chính - Thu nhập khác - Số lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. PHẦN II THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY MÁY TÍNH CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương được thành lập từ năm 2005. Tuy là một doanh nghiệp tư nhân mới thành lập nhưng Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương đã gặt hái được nhiều thành công, có uy tín rộng rãi trong các cơ quan quản lý, các bạn hàng và các tổ chức kinh tế. Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương thành lập năm 2005, cũng là thời kỳ nền kinh tế thị trường phát triển mạnh. Nhu cầu mua sắm máy vi tính cho các cơ quan nhà nước, các Công ty, các trường học, xí nghiệp và người dân bắt đầu tăng cao. Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương thực chất là một Công ty mua và bán. Trong đó bán các mặt hàng về máy vi tính phục vụ cho nhu cầu thị trường đang phát triển mạnh. . Chức năng kinh doanh cụ thể của Công ty là các loại máy vi tính và thiêt bị mạng. Để phục vụ cho khách hàng một cách chu đáo, hợp lý, Công ty luôn phấn đấu để hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra. Luôn hoàn thành đủ và đúng các nghĩa vụ, nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Và luôn chăm lo đến vật chất, tinh thần cho cán bộ nhân viên trong công ty. Mặt khác, Công ty cũng theo dõi sát sao những biến động của thị trường để đề ra các phương hướng, chiến lược kinh doanh đúng đắn cho kỳ kinh doanh mới. II. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 1. Chức năng - Kinh doanh buôn bán sĩ và lẻ mặt hàng: máy vi tính và các mặt hàng đáp ứng nhu cầu thị trường. - Làm đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các Công ty sản xuất thuộc mọi thành phần kinh doanh trong và ngoài nước. - Tổ chức các dịch vụ kinh doanh. 2. Nhiệm vụ - Tổ chức thu mua và nắm mọi nguồn hàng ở tất cả các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi các mặt hàng kinh doanh. - Hoạt động, tổ chức thực hiện, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động mà trong đó chủ yếu là hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Để: + Hoàn thành kế hoạch mà Công ty đề ra + Tổ chức kế hoạch hạch toán tài chính kế toán theo quy định của pháp luật. - Đẩy mạnh kinh doanh buôn bán, mở rộng mạng lưới các cửa hàng bán lẻ để theo kịp sự phát triển của kinh tế cả nước và thế giới - Hoạch định kế hoạch chiến lược lâu dài từ nay đến 2010 của công ty, đảm bảo tốc độ tăng trưởng 10-15%. 3. Đặc điểm - Đa dạng và phong phú - Đi sâu đầu tư vào thị trường - Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất bộ máy kế toán của Công ty - Công ty kinh doanh chủ yếu: máy vi tính III. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Giám đốc Phòng hành chính Phòng TCLĐ và tiền lưnưg Phòng KHKT kinh doanh Phòng kế toán tài chính Phòng Giao hàng Phòng Bảo hành Kho Các phòng ban: - Giám đốc công ty: Giám đốc công ty là người có đủ tư cách pháp nhân để mở tài khoản của doanh nghiệp với ngân hàng nhà nước Việt Nam, chịu trách nhiệm chăm lo xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngày một vững mạnh mở rộng phát triển công ty. Giám đốc là người đại diện quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong công ty theo luật định, là người phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo các việc sau: + Tổ chức nhân sự, đề bạc cán bộ, quyết định về tiền lương và sử dụng các quỹ của công ty + Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về phát triển kinh doanh trong và ngoài nước. + Quản lý về xây dựng cơ bản và đổi mới điều kiện làm việc, điều kiện kinh doanh + Ký kết hợp đồng kinh doanh + Ký duyệt phiếu thu, phiếu chi theo quy định kế toán. - Phòng tổ chức lao động tiền lương Có chức năng nghiên cứu và xây dựng các phương án tổ chức sản xuất hợp lý trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao. triển khai việc ký kết hợp động lao động thực hiện đầy đủ chính sách nhà nước thoả ước lao động và nội quy kỷ luật ban hành. Lập kế hoạch lao động tiền lương quản lý lao động sử dụng quỹ tiền lương được quy định mức khoán sản phẩm đối với bộ phận giao hàng chăm lo đời sống của công nhân viên trong công ty. - Phòng hành chính Có chức năng lập kế hoạch chỉ tiêu về hành chính, mua sắm trang thiết bị chế độ sử dụng văn phòng phẩm theo tháng, năm, quý. Bảo quản lưu trữ tài liệu công văn giấy tờ của công ty. Phục vụ công văn đi và đến các bộ phận công tác. Lưu tâm đến công tác vệ sinh công nghiệp và tiết kiệm chi phí điện, điện thoại, fax, điện sinh hoạt và các công tác kế hoạch đã đề ra. - Phòng kế toán tài chính: Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn, quản lý các nguồn vốn, bảo toàn vốn xây dựng kinh doanh, xây dựng kế hoạch trả nợ vốn vay với các ngân hàng tín dụng. Thực hiện nghiêm túc pháp định kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán kiếm toán. Tích cực đối chiếu thu hồi công nợ dứt điểm với các đơn vị bạn, đặc biệt là các khoản nợ khó đòi. Quản lý tiền mặt ngân phiếu - Phòng kế hoạch- kỹ thuật kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo quý, tháng, năm. Lập kế hoạch mua sản phẩm vật tư, tổ chức đáp ứng kịp thời nhu cầu trong kinh doanh. Tổng hợp báo cáo phân tích các số liệu thống kê một cách chính xác kịp thời giúp lãnh đạo điều hành quản lý tốt công việc. Tổ chức kinh doanh tiêu thụ các sản phẩm của công ty. Thực hiện hoàn tất các thủ tục với các hợp đồng uỷ thác nhập khẩu đang thực hiện. - Phòng Bảo hành: Phòng này có nhiệm vụ rất quan trọng bởi nó là dịch vụ, sau bán hàng của công ty. Giúp khách hàng sử dụng sản phẩm đồng thời đáp ứng kịp thời về những sai sót của sản phẩm. - Phòng giao hàng: Mang hàng tới tận tay các đơn vị mua hàng cá nhân khách hàng - Kho: Dùng dự trữ, cất giữ bảo quản hàng hoá nhập về, hay hàng tồn kho. Tổ chức kế toán tại công ty. Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán viên Kế toán viên Kế toán công nợ Sơ đồ kế toán tại Công ty - Kế toán trưởng: phụ trách phòng kế toán đảm nhận việc tổng hợp số liệu và lập báo cáo tổ chức kinh tế của Công ty. Đồng thời kế toán trưởng cũng là người phân tích các kết quả hoạt động kinh doanh và đầu tư có hiệu quả.Chịu trách nhiệm toàn bộ trước giám đốc chỉ đạo chung. - Kế toán viên: Thực hiện việc ghi sổ kế toán chi tiết cuối tháng, khoá sổ tính tổng số tiền các nghiệp vụ trong tháng trên số dư sổ cái các tài khoản - Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ quản lý tiền bên nợ của công ty hay bên nợ khách hàng 2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty - Công ty TNHH Máy tính Châu Á Thái Bình Dương là đơn vị tư nhân, công tác kế toán hiện nay ở công ty được áp dụng theo chế độ kế toán bộ tài chính. - Về hình thức sổ sách kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trong nhiều năm qua đã ghi sổ kế toán. Hình thức này đã giúp kế toán công ty nâng cao hiệu quả của kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. Các hoạt động tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các số chứng từ ghi sổ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ ghi sổ để vào sổ các tài khoản. Trình tự ghi sổ: Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ khoán chi tiết Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày Đối chiếu B. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG I. Một số vấn đề chung về công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Mặc dù là một Công ty mới thành lập không được bao lâu nhưng Công ty đã dần khẳng định mình trên thị trường máy tính, các khách hàng thường xuyên của công ty ngày càng nhiều hơn và hệ thống bán hàng, thị trường của công ty ngày càng mở rộng; có được những thành tựu đó là công lao của, ban giám đốc cùng sự cố gắng của toàn bộ cán bộ, nhân viên trong công ty. Nhưng bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì cũng giống như bao công ty khác tồn tại trên thị trường không tránh được sự cạnh tranh cùng những rủi ro của thị trường khi có những biến động lớn về giá cả, về nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, đặc biệt là với những sản phẩm có giá trị lớn và thường xuyên đổi mới như máy tính. Để hiểu rõ hơn về những thành tựu đã đạt được ta cùng điểm qua những nét nổi bật của công ty và những điểu còn vưóng mắc để cùng khắc phục nhằm đưa công ty trở thành một công ty có thương hiệu trên thị trường công nghệ thông tin Việt nam hiện nay. Công ty đã vượt qua nhiều thử thách, nhiều chặng đường biến đổi để có một chổ đứng tương đối ổn định như ngày nay và đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là nhằm vào thị trường công nghệ thông tin và công ty đã không ngừng mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo niềm tin cho khách hàng. Dưới sự phấn đấu nổ lực của toàn thể nhân viên, công ty đã từng bước đi lên từ những bỡ ngỡ ban đầu và có chổ dựa vững chắc trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Một ưu thế hàng đầu của công ty phải kể đến là nhân tố con người. Đội ngũ nhân viên của công ty hiện nay rất trẻ trung, năn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6588.doc
Tài liệu liên quan