Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại chi nhánh Công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu

LỜI MỞ ĐẦU Những năm vừa qua là cột mốc đánh dấu sự chuyển mình đổi mới vô cùng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Cùng với việc mở rộng nền kinh tế, Đảng và nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở rộng giao lưu, hợp tác trên thị trường kinh tế rộng lớn. Đặc biệt sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới, đã mở ra rất nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp song cũng tiềm ẩn không ít những khó khăn thử thách nhất l

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại chi nhánh Công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à tại thời điểm hiện tại nền kinh tế đang ở trong tình trạng thiểu phát toàn cầu. Trước tình hình đó đòi hỏi Doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình để tồn tại và phát triển. Cũng như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp thương mại khi tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua quá trình mua bán, trao đổi, dự trữ và bảo quản hàng hoá. Mỗi khâu đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng có vai trò quan trọng quyết định trực tiếp, mang ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn vận động không ngừng. Nhận thức được điều đó Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu luôn đặt vấn đề tiêu thụ hàng hoá lên hàng đầu. Nhiều biện pháp khác nhau đã được thực hiện và biến đổi linh hoạt để phù hợp với sự biến động liên tục của cơ chế thị trường trong đó công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá giữ vai trò hết sức quan trọng. Chính vì vậy khi đến thực tập tại chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu tìm hiểu thực tiền với mục đích nâng cao năng lực thực tế, thực hành các kiến thức đã học trong thực tiễn em đã quyết định chọn chuyên đề thực tập là” Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu”. Tại đây, em có cơ hội tìm hiểu và làm quen với cách ghi chép sổ sách kế toán tại doanh nghiệp, được tìm hiểu sâu hơn về nghiệp vụ chuyên môn nói chung và đặc biết là công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa nói riêng. Cũng là lần đầu tiên được cọ xát với thực tế đã làm cho em không ít bỡ ngỡ. Nhưng sau một thời gian thực tập được sự hướng dẫn nhiệt tình, chi tiết của các anh chị trong phòng kế toán và đặc biệt là sự chỉ bảo, hướng dẫn chi tiết của thầy giáo Th.s.Trương Anh Dũng đã giúp em hoàn thành bản chuyên đề này. Chuyên đề thực tập gồm có 3 phần: - Chương 1: Tổng quan về Chi nhánh công ty cổ phần TM - DV Viễn thông đa thương hiệu - Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu - Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập không nhiều nên trong quá trình viết chuyên đề bản thân em cũng đã cố gắng hết sức mình nhưng không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Vì vậy em kính mong sự chỉ bảo của các thầy cô để chuyên đề của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN TM DV VIỄN THÔNG ĐA THƯƠNG HIỆU Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh công ty cổ phần TM - DV Viễn thông đa thương hiệu Trong nền kinh tế hiện nay với xu hướng hội nhập và mở cửa bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển. Cùng với đó là sự nỗ lực của doanh nghiệp với mục tiêu cao nhất là khẳng định vị thế của mình nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung trên thị trường quốc tế. Để tồn tại và phát triển Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu luôn nắm bắt được cơ hội một cách kịp thời và điều chỉnh bản thân doanh nghiệp sao cho phù hợp với quy luật phát triển của thị trường. Tuy chỉ là Chi nhánh vừa và nhỏ nhưng Chi nhánh cũng đang dần trưởng thành hơn, luôn tạo được niềm tin cho các đối tác, bạn hàng và người tiêu dùng trong và ngoài nước. Chi nhánh đã góp một phần lớn vào sự phát triển của toàn Công ty nói riêng và xã hội nói chung. Đóng vai trò như một trung tâm thương mại Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0113022 của phòng đăng ký kinh doanh –sở kế hoạch đầu tư - Trụ sở giao dịch: 98 Lê Duẩn – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội - Tên doanh nghiệp: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu - Điện thoại: 04.3 941 0995 Fax: 04.3 941 0997 - Mail: etouchmobile.com.vn - Mã số thuế: 0305560976001 Sau hơn hai năm thành lập với số vốn ban đầu chỉ 2 tỷ và số lượng công nhân viên 15 nhưng đến thời điểm này số vốn kinh doanh của Chi nhánh đã lên tới 3,5 tỷ và số lượng công nhân viên là 30 người. Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu đã tạo dựng được một mạng lưới rộng khắp, Chi nhánh đã đi sâu vào phát triển thị trường điện thoại trong nước cũng như các tỉnh thành, quận, huyện và dần khẳng định được vị trí của mình. Với hơn năm trăm khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân, các đại lý, các công ty điện thoại... Đặc biệt ở Hà Nội các sản phẩm về E’Touch đã được biết đến rất nhiều. Để hiểu rõ về sự phát triển và vị trí của Chi nhánh công ty trên thị trường ta hãy nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm gần đây: BIỂU 1.1: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính: 1000 đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Doanh thu thuần 5.154.879 16.342.764 20.167.589 2 Giá vốn hàng bán 3.967.327 13.214.312 16.387.005 3 LN về bán hàng, dịch vụ 1.187.552 3.128.452 3.780.584 4 DT về hoạt động tài chính 25.308 47.508 29.615 5 Chi phí tài chính 23.043 62.308 70.561 6 Chi phí bán hàng 350.562 505.124 615.687 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 310.891 3.643.452 454.162 8 Tổng lợi nhuận trước thuế 528.364 2.265.076 2.699.789 9 Thuế thu nhập DN 147.942 634.222 755.941 10 Tổng lợi nhuận sau thuế 380.422 1.630.855 1.943.848 Ngày 30 tháng 06 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng doanh thu của Chi nhánh tăng trưởng ngày càng cao hơn và vượt trội hơn. Năm 2007 tăng 109.167 triệu đồng so với năm 2006 và năm 2008 tăng 312.993 triệu đồng so với năm 2007. Giá vốn hàng bán cũng tăng đáng kể do ảnh hưởng của thị trường giá cả của các loại điện thoại ngày càng tăng nhanh kéo theo chi nhánh cũng phải ra tăng nhiều hình thức quảng cáo bán hàng và chi phí phục vụ cho quá trình thu hàng hóa để hấp dẫn thu hút các đại lý khách hàng làm cho chi phí bán hàng và quản lý cũng tăng cao. Vì thế các chỉ tiêu này ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Chi nhánh công ty làm giảm lợi nhuận gộp của doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ kết quả kinh doanh của Chi nhánh công ty phụ thuộc nhiều vào quy mô kinh doanh cũng như các khoản chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vậy đây thực sự là vấn đề đòi hỏi doanh nghiệp cần hết sức quan tâm. Nhưng dưới sự lãnh đạo năng động và một cơ chế làm việc khoa học của Giám đốc Chi nhánh công ty, mỗi thành viên trong Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu đều phát huy được tính chủ động sáng tạo có vai trò làm chủ trong kinh doanh. Nên ngay từ những ngày đầu thành lập Chi nhánh đã xác định được vị thế của mình, hoạt động độc lập, tự chủ để thực hiện chiến lược kinh doanh có lãi. Với các biện pháp đưa ra luôn được xây dựng và phù hợp với đặc điểm quản lý hạch toán kinh doanh nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng và thế mạnh của Chi nhánh. 1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Là một doanh nghiệp thương mại chức năng cơ bản của Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu là kinh doanh tiêu thụ các mặt hàng điện thoại di động nhãn hiệu E’Touch với chất lượng 100% Hong Kong. Là doanh nghiệp độc quyền phân phối E’Touch nên sản phẩm của Chi nhánh luôn đáp ứng được yêu cầu về mẫu mã, kiểu dáng, quy trình luân chuyển nhanh vốn để mục tiêu cuối cùng mà Chi nhánh hướng tới là đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Điều này thật không đơn giản vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, do vậy mà Chi nhánh luôn tìm hiểu thị trường để đưa ra những chiến lược tối ưu nhằm thu lợi nhuận cao và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác Chi nhánh cũng không quên nhiệm vụ đó đóng thuế đầy đủ nhanh chóng cho nhà nước. Đây cũng là hành lang pháp lý giúp Chi nhánh phát triển bền vững và lâu dài. Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu là đơn vị kinh doanh thương mại có quy mô tương đối lớn, mạng lưới kinh doanh trải khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước trong đó chủ yếu là thị trường Hà Nội. Chi nhánh đã nắm vững chiến lược, khả năng kinh doanh nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạt tổ chức thực hiện phương án kinh doanh có hiệu quả. Chi nhánh luôn đặt ra cho mình mục tiêu là phải cung cấp hàng hóa đầy đủ và kịp thời đến với khách hàng song cũng luôn quan tâm, bảo đảm được chất lượng sản phẩm. Thị trường đầu vào của Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu chủ yếu là từ công ty CP TM – DV Viễn thông đa thương hiệu với chất lượng đảm bảo. Sau đó sẽ phân phối các sản phẩm điện thoại Étouch tới tay người tiêu dùng thông qua các công ty, các đại lý và các cửa hàng khác. Với mục tiêu cuối cùng mà Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu sẽ hướng tới là: Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh, lập báo cáo nộp cho các cấp quản lý công ty về việc thực hiện nội dung, mục đích kinh doanh của toàn chi nhánh. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích. Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội để tổ chức tốt hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Chi nhánh công ty chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ của ngành, quy định của pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Xây dựng đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, năng động trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty. Đề ra biện pháp tiêu thụ sản phẩm tốt nhất, đạt lợi nhuận cao như công tác chăm sóc khách hàng, khuyến mãi, hoạt động Marketing, chiết khấu cho khách hàng. Bên cạnh đó Chi nhánh cũng đặc biệt quan tâm chăm sóc khách hàng như gọi điện hỏi thăm, thăm dò ý kiến, phát phiếu điều tra về chất lượng và hiệu quả của hàng hóa đối với người tiêu dùng. 1.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức của Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu có tổ chức bộ máy quản lý phân loại các phòng ban tương ứng phù hợp với chức năng nhiệm vụ cũng như đặc điểm kinh doanh của Công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu SƠ ĐỒ 1.1: Phòng giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kỹ thuật Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh công cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Các bộ phận trong chi nhánh có chức năng tham mưu giúp việc cho ban giám đốc thực hiện tốt các chiến lược, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Trong đó bộ phận kế toán đảm nhận vai trò hết sức to lớn đó là tổng hợp đánh giá hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty theo từng kỳ báo cáo, từ đó giúp cung cấp các thông tin xác thực giúp cho ban giám đốc ra được các quyết định đúng đắn nhằm mục đích đưa hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty ngày càng phát triển hơn. Bộ máy tổ chức quản lý được sắp xếp theo hình thức cấp bậc từ cao xuống thấp nhằm làm cho hoạt động quản lý chi nhánh hoạt động quản lý được chặt chẽ xác thực. - Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Là người có quyền hành cao nhất Chi nhánh phụ trách quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh + Công tác cán bộ, lao động tiền lương + Công tác kế toán tài chính + Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Chi nhánh + Ban hành các quy chế nội bộ - Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra chất lượng kiểu dáng sản phẩm. Nghiên cứu từng bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm. Và do tính chất đặc thù điện thoại di động luôn là mặt hàng có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên Phòng kỹ thuật lại càng có vai trò quan trọng hơn thông qua chức năng chăm sóc khách hàng, cụ thể là việc bảo hành sản phẩm. - Phòng kinh doanh + Xây dựng phương án phát triển thị trường và lập kế hoạch kinh doanh thông qua việc giới thiệu sản phẩm, tư vấn khách hàng và trình duyệt Giám đốc phê duyệt + Thực hiện hợp đồng và đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm + Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa + Giải quyết các khiếu nại và thắc mắc của khách hàng + Lập kế hoạch kinh doanh - Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức tốt công tác tài chính góp phần bảo tồn và phát triển kinh doanh. Giám sát đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê tài chính kế toán và tài chính cho nhà nước. + Tham mưu cho giám đốc điều hành về kế hoạch thu chi, cập nhật chứng từ, theo dõi sổ sách và kiểm tra các chế độ tài chính kế toán. + Cung cấp số liệu cho việc điều hành và phát triển kinh doanh phân tích hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập kế hoạch và công tác thống kê. 1.4. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu có số vốn kinh doanh tương đối lớn, số vốn bỏ ra nhiều, địa bàn kinh doanh rộng khắp, đòi hỏi kế toán phải thâu tóm được tất cả các công việc diễn ra hàng ngày. Đến kỳ kế toán tập hợp số liệu lên báo cáo hạch toán toàn chi nhánh công ty. Hiện nay Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu đã trang bị các máy móc thiết bị cần thiết cho phòng kế toán như máy tính xách tay, máy để bàn, máy in, máy photo, tủ đựng tài liệu…Các nhân viên kế toán đã sử dụng thành thạo phần mềm kế toán để giảm bớt khối lượng công việc cũng như xử lý nhanh các nghiệp vụ phát sinh trong công việc kinh doanh và duy trì số lượng công việc hàng ngày. Phòng kế toán có nhiệm vụ thu nhập và xử lý các thông tin kế toán trong toàn doanh nghiệp, trên cơ sở đó lập báo cáo tài chính giúp ban giám đốc đưa ra các chính sách, chiến lược phù hợp với điều kiện hoạt động của chi nhánh công ty. SƠ ĐỒ 1.2: Kế toán trưởng KT vốn bằng tiền Kế toán công nợ KTmua bán hàng Kế toán chi phí Kế toán chi phí Sơ đồ bộ máy kế toán tại chi nhánh công ty CPTM – DV Viễn thông đa thương hiệu Trong tình hình hiện nay, khi chế độ kế toán tài chính luôn có sự thay đổi, đòi hỏi đội ngũ kế toán phải thường xuyên cập nhật những chuẩn mực mới nhất, những quy định mới đảm bảo hạch toán đúng, chính xác theo chế độ kế toán hiện hành. Tại phòng kế toán của Chi nhánh mỗi nhân viên được phân công trách nhiệm và kiêm nhiệm những công việc cụ thể, tránh sự chồng chéo tạo nên hiệu quả trong công việc. Cụ thể: - Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm quản lý công việc của các kế toán viên, tham mưu chính về công tác kế toán tài chính của Chi nhánh. Là người chịu trách nhiệm chính về kết quả hoạt động kinh doanh với ban giám đốc. - Kế toán vốn bằng tiền: lập các chứng từ gốc có liên quan đến thu, chi ghi chép trên các loại sổ kế toán chi tiết và lập các báo cáo chi tiết. Thường xuyên đối chiếu kiểm tra số liệu kế toán tại Chi nhánh công ty với ngân hàng với các khoản tiền luân chyển, các khoản vay mượn khác. - Kế toán công nợ: là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải trả với khách hàng, nhà cung cấp - Kế toán chi phí: là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong toàn bộ quá trình bán hàng và quản lý - Kế toán mua - bán hàng: là bộ phận cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại. Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nhà cung ứng và khách hàng của Chi nhánh công ty, đối chiếu công nợ, tính toán các khoản chiết khấu cho khách hàng 1 cách chính xác. Thường xuyên đối chiếu số liệu kế toán với số liệu của thủ quỹ, thủ kho cũng như đối chiếu công nợ của khách hàng để đảm bảo tính chính xác. Ngoài ra kế toán này còn phải phản ánh, giám sát tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản lưu trữ và tiêu thụ nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. - Thủ quỹ: + Có nhiệm vụ thu - chi tiền trên cơ sở chứng từ kế toán là các phiếu thu – chi đã được ký duyệt. + Mở sổ quỹ ghi chép thu chi trên cơ sỏ tính toán tiền quỹ hàng ngày, lưu trữ các phiếu thu – chi. + Kiểm kê quĩ tiền mặt hàng ngày, hàng tháng và đột xuất đẩm bảo số tiền khớp với sổ sách và thực tế, hàng ngày đối chiếu giữa sổ kế toán và sổ quỹ. + Đảm bảo an toàn, giữ bí mật số liệu thu – chi – tồn quỹ trong chi nhánh. Mục tiêu hoạt đông kinh doanh của Chi nhánh là kinh doanh đạt lợi nhuận cao và an toàn. Bởi vậy mỗi phương án kinh doanh của Chi nhánh được duyệt đều phải đảm bảo hàng tiêu thụ ra và đạt hiệu quả kinh tế cao, phương thức tiêu thụ hàng hóa chủ yếu của Chi nhánh là bán hàng trực tiếp. Theo phương thức bán hàng này thủ kho của công ty giao hàng cho khách hàng tại kho của Chi nhánh hoặc tay ba. Người nhận sau khi ký vào chứng từ bán hàng (hóa đơn GTGT) của doanh nghiệp thì hàng đó được xác định là đã bán. Khi đó kế toán có thể xác định doanh thu bán hàng. Các hình thức bán hàng của Chi nhánh là + Bán hàng thu tiền ngay + Bán hàng được chấp nhận ngay nhưng cho khách hàng nợ trong thời gian ngắn + Do đặc điểm phương thức bán hàng nên phương thức thanh toán chủ yếu của Chi nhánh là bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Cũng bởi cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty rất chặt chẽ và hợp đã góp phần làm cho công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ càng chặt chẽ và dễ quản lý hơn. Khi đó trách nhiệm của các kế toán viên cũng được phân biệt rõ ràng hơn làm cho hiệu quả công việc được nâng cao. 1.5. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu 1.5.1. Chính sách kế toán - Kỳ kế toán Năm tài chính của Chi nhánh bắt đầu từ 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối 31 tháng 12 năm dương lịch. Riêng năm tài chính đầu tiên tính từ ngày Chi nhánh được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm 2005. - Đơn vị tiền tệ: quy định trong việc ghi chép kế toán là việt nam đồng (VNĐ) và được tuân theo quy tắc chuyển đổi từ các đơn vị khác sang VNĐ theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm thanh toán. - Chế độ kế toán áp dụng: Chi nhánh công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006 – QĐTC chế độ kế toán doanh nghiệp, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do BTC ban hành và sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo ngày 20 tháng 03 năm 2006. - Tuyên bố về tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: Ban giám đốc đảm bảo đã tuân thủ đầy đủ yêu cầu của các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam. - Cơ sở lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc. Bộ phận kế toán Chi nhánh chịu trách nhiệm hạch toán trên cơ sở các chứng từ hoá đơn. - Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn. - Các khoản phải thu khác: Ghi theo chứng từ kèm theo. - Tài sản cố định hữu hình: Ghi nhận theo nguyên tắc nguyên giá trừ đi khoản hao mòn luỹ kế. Tài sản cố định được khấu hao theo nguyên tắc đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính, phù hợp với hướng dẫn theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Công cụ dụng cụ: Các công cụ dụng cụ đã đưa vào sử dụng trong kỳ cho phòng kế toán, phòng kinh doanh...được phân bổ trong kỳ khoảng 2 đến 5 năm. Các công cụ dụng cụ mà Chi nhánh công ty hiện có như: Máy tính, bàn ghế, máy đếm tiền, máy in… - Chi phí phải trả: Chi phí phải trả được ghi nhận trong kỳ dựa trên ước tính phải trả hợp lý về số tiền phải trả cho các hàng hoá, dịch vụ sử dụng trong kỳ. - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Chi nhánh công ty có trách nhiệm nộp thuế TNDN với thuế suất 28% trên thu nhập chịu thuế. Giá trị ghi sổ của tài sản thuế TNDN hoãn lại được xem xét lại vào ngày kết thúc năm tài chính và sẽ được giảm đến mức đảm bảo chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho phép lợi ích của một phần hoặc toàn bộ tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được sử dụng. - Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Chi nhánh ghi nhận doanh thu khi không còn yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền hoặc chi phí kèm theo. - Các bên liên quan: Ngân hàng: Chi nhánh công ty mở tài khoản với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn; ngân hàng Vietcom Bank. Khi khách hàng thanh toán tiền qua tài khoản của Chi nhánh công ty, Chi nhánh sẽ nhận được thông báo số dư tài khoản. Cơ quan thuế: hàng tháng Chi nhánh phải lập các báo cáo gửi cơ quan thuế là Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm, thông báo về số thuế phải nộp trong tháng... 1.5.2. Đặc điểm chứng từ sử dụng Chứng từ kế toán gồm: Phiếu thu, phiếu chi, séc, biên lai thu tiền, các hoá đơn bán hàng, và mẫu chứng từ bắt buộc khác. Mẫu chứng từ kế toán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Chứng từ kế toán của Chi nhánh có đầy đủ các yếu tố + Tên và số hiệu của chứng từ kế toán + Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán + Tên, địa chỉ đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán + Tên, địa chỉ đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán + Nội dung, nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh + Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số, tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, để chi ghi bằng số và bằng chữ. + Chữ ký, họ tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán. 1.5.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán của Chi nhánh sử dụng bao gồm các Tài khoản cấp 1, Tài khoản cấp 2 Các tài khoản mà Chi nhánh công ty sử dụng là + Tài khoản tài sản ngắn hạn: TK111; TK112; TK131; TK331; TK 153; TK 156; TK 141, + Tài khoản tài sản dài hạn: TK211; TK214 + Tài khoản nợ ngắn hạn: TK334; TK 3334; TK 3331 + Tài khoản vốn chủ sở hữu: TK411; TK421 + Tài khoản phản ánh doanh thu: TK511; TK515 + Tài khoản phản ánh chi phí kinh doanh: TK641; TK642; TK635... + Tài khoản phản ánh các khoản thu nhập khác: TK711 + Tài khoản phản ánh các khoản chi phí khác: TK811 + Tài khoản xác định kết quả: TK911 Chi tiết với kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá thì Em sẽ đi sâu phân tích các tài khoản chủ yếu sau: + TK 511: Doanh thu bán hàng + TK 521: Chiết khấu thương mại Tài khoản này phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng đã mua hàng với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua hàng, bán hàng. Cuối kỳ tài khoản này sẽ được kết chuyển sang TK511 để xác định doanh thu thuần hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. + TK 632: Giá vốn hàng bán 1.5.4. Tổ chức vận dụng sổ kế toán Từ yêu cầu thực tế và do đặc điểm kinh doanh, hiện tại Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu đang sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức “Chứng từ ghi sổ” là các nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ gốc, sau đó các chứng từ gốc được phân loại, tổng hợp. Theo hình thức này các sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Sổ Chi tiết: Sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ chi tiết các khoản chi phí... + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái các tài khoản: TK111; TK112; TK131; TK331; TK 153; TK 156; TK 136; TK511; TK632; TK641; TK641; TK642; TK 911... Chi nhánh công ty đang áp dụng song song trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ SƠ ĐỒ 1.3: Chứng từ ghi sổ Sổ Cái Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sơ đồ tổ chức ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Quan hệ đối chiếu Bên cạnh hạch toán các nghiệp vụ theo phương pháp kế toán thủ công để lưu giữ và xử lý các chứng từ sổ sách vào lưu kho thì doanh nghiệp đang dần cập nhật để sử dụng kế toán máy vi tính một cách hoàn thiện hơn. Nhận thấy việc sử dụng kế toán bằng máy vi tính do khả năng của máy có thể ghi nhận một lượng thông tin rất lớn và trên cơ sở những thông tin ban đầu có thể chuyển đổi thành những thông tin hữu ích nhờ một chương trình định mức trong máy. Toàn bộ những thông tin ban đầu đều được tập hợp trong file dữ liệu cơ sở chỉ cần một chương trình kế toán sắp xếp phân loại tổng hợp thông tin ban đầu thành những thông tin hữu ích là có được toàn bộ hệ thống thông tin tương tự như trong sổ sách kế toán của kế toán thủ công nhưng chính xác hơn, rõ ràng hơn và đặc biệt là nhanh chóng hơn. Quy trình sử dụng kế toán máy ở chi nhánh: Bước 1: Lập và luân chuyển chứng từ Bước 2: Tổ chức và xử lý chứng từ. Tổ chức phân loại chứng từ, sắp xép các chứng từ có liên quan thành một bọ có liên quan để thuận tiện cho việc xử lý Bước 3: Căn cứ chứng từ đã xử lý để nhập dữ liệu vào máy Bước 4: Máy tính toán phân loại, hệ thống hóa thông tin theo chương trình đã định để có thông tin tổng hợp nên các tài khoản thông tin chi tiết và hệ thống báo cáo tài chính… Các thông tin này được hiển thị trên màn hình máy tính và được in ra giấy lưu vào tập hồ sơ của Chi nhánh. Cuối mỗi kỳ kế toán, dựa trên việc tổng hợp các số liệu, chứng từ, sổ chi tiết chứng từ kế toán các phần hành kế toán tổng hợp lập báo cáo. Hệ thống báo cáo cụ thể: + Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 – DN + Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02 – DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DN + Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DN Riêng với kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa thì bên cạnh sử dụng các chứng đúng biểu mẫu của BTC quy định như trên thì cần đảm bảo các yếu tố cơ bản cần thiết với một số chứng từ như: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Thẻ kho kế toán và các bảng kê, chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản - Hóa đơn giá trị gia tăng - Lệnh giao hàng - Hợp đồng bán hàng - Hóa đơn bán hàng - Sổ chi tiết hàng hóa - Bảng tổng hợp Nhập – Xuất - Tồn... CHƯƠNG 2 KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN TM – DV VIỄN THÔNG ĐA THƯƠNG HIỆU 2.1. Đặc điểm hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Có thể nói khâu quản lý và tiêu thụ hàng hóa là một khâu có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Và đặc biệt hơn đối với một công ty chuyên kinh doanh về sản phẩm là điện thoại di động, thì vấn đề này lại càng quan trọng hơn. Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu hiện đang kinh doanh với nhiều loại sản phẩm điện thoại di động nhãn hiệu Étouch với sức tiêu thụ trên thị trường là rất khả quan. Việc thu mua là từ Công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu sau đó phân phối tới tay người tiêu dùng thông qua mạng lưới các công ty, các đại lý, các doanh nghiệp tư nhân thương mại khác nhau. Với phương thức kinh doanh như vậy Chi nhánh công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thực tế xuất kho theo giá thực tế đích danh. Hàng hóa tiêu thụ của Chi nhánh công ty chủ yếu là theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng. Chi nhánh không áp dụng hình thức bán hàng qua ký gửi, ít áp dụng bán lẻ tại Chi nhánh. Mỗi phương thức bán hàng đều có đặc điểm riêng, để xác định chính xác hàng hóa tiêu thụ hay chưa, kế toán phải căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn xác nhận là hàng đã tiêu thụ: hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT. Ngoài quá trình kiểm tra, kiểm soát số lượng cũng như chất lượng sản phẩm thu mua , nhà quản lý cũng không ngừng nghiên cứu các sản phẩm mới nhất nhằm đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng cả về kiểu dáng, tính năng cũng như giá cả để có thể cạnh tranh được với các sản phẩm điện thoại di động khác trên thị trường. Tạo dựng được niềm tin của người tiêu dùng với thương hiệu sản phẩm điện thoại Étouch. Đó cũng là lý do buộc các bộ phận khác nhau trong Chi nhánh phải tự hoàn thiện và phát triển để đáp ứng với tính chất khắt khe của doanh nghiệp thương mại. Riêng bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá cũng không nằm ngoài guồng quay và sự phát triển không ngừng đó trong bộ máy tổ chức chi nhánh nói chung và bộ máy kế toán nói riêng. 2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Để thực hiện tốt hoạt động bán hàng có hiệu quả , đáp ứng yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp thì bộ phận bán hàng trên cơ sở bộ máy tổ chức sẽ tiến hành các công việc sau: - Theo dõi hàng hoá xuất bán trên cả 3 chỉ tiêu: Số lượng, chất lượng và giá trị - Nắm vững tình hình thị trường, theo dõi từng phương thức bán hàng, từng hình thức thanh toán, từng loại hàng hoá tiêu thụ và tình hình thu hồi công nợ của từng khách hàng cụ thể. - Tính toán xác định doanh thu bán hàng, doanh thu thuần tạo cơ sở để xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết thông tin một cách chính xác về từng loại hàng hoá đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô để có những quyết định đúng đắn và phù hợp cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa sẽ giúp chủ doanh nghiệp quyết định có nên mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động kinh doanh và đầu tư đúng hướng. Bởi vậy mà bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa có nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong bộ máy hoạt động của doanh nghiệp cụ thể: - Ghi chép đầy đủ và kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn giá trị giá vốn hàng hoá, chi phí bán hàng và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng. - Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. - Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ rồi lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính doanh nghiệp. Vì tiêu thụ hàng hoá có vai trò hết sức quan trọng như vậy nên để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp luôn có các phương thức tiêu thụ phù hợp nhất. Và hiện nay tại Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu đang áp dụng các phương thức tiêu thụ: - Phương thức tiêu thụ trực tiếp: theo phương thức tiêu thụ này thì bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán. Người nhận hàng sau khi ký nhận vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp mình thì khi ._.đó hàng được xác định là đã bán và được ghi nhận vào doanh thu bán hàng. Theo phương thức này thì sẽ có các trường hợp thanh toán cụ thể như + Thanh toán ngay: sau khi bán nhận hàng bên mua phải thanh toán tiền ngay cho Chi nhánh. + Thanh toán chậm: Sau khi người mua nhận được hàng sẽ không trả tiền ngay mà trả tiền sau một thời hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng kinh doanh của hai bên. + Trả góp là phương thức thu tiền nhều lần, người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Và thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần trả chậm. - Phương thức hàng gửi bán: Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàn trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy định trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc quyền quản lý, sở hữu hoặc kiểm soát của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán thì hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng. 2.2.1. Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ tại Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Để xác định đúng kết quả tiêu thụ, trước hết cần xác định giá vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hóa bao gồm cả giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã xuất bán. Trị giá vốn hàng bán có thể được tính theo những phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm hình thành, sự vận động của hàng hoá đó. Theo chuẩn mực số 02 thì giá vốn hàng hoá tiêu thụ được xác định theo các phương pháp sau: + Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này thì hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá vốn thực tế xuất kho. + Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tụ đầu kỳ và giá trị của từng loại hàng hoá tồn kho được mua trong kỳ. Giá trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập lô hàng về phụ thuộc vào tình hinh tài chính của doanh nghiệp + Phương pháp nhập trước xuất trước: áp dụng giả định là hàng tồn kho được mua trước thì được xuất bán trước còn hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua gần thời điểm cuối kỳ. + Phương pháp nhập sau xuất trước: áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho được mua sau và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn. Ưu điểm của phương pháp này là chính xác, đơn giản, dễ làm nhưng nhược điểm của phương pháp này là không có tính kịp thời, công việc tính toán sẽ bị dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung Hiện tại Chi nhánh tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân tức thời. Với cách xác định giá vốn hàng bán này, kế toán vẫn đảm bảo đánh giá đúng kết quả bán hàng trong mỗi kỳ. Nhưng do đặc điểm kinh doanh ngành thương mại hoạt động không phải lúc nào cũng ổn định bởi chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố jkhác nhau. Nên việc xác định giá vốn ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả kinh doanh. Chứng từ ban đầu: để có căn cứ phản ánh giá vốn hàng bán kế toán yêu cầu phòng kinh doanh cung cấp hồ sơ hàng hoá, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng. Khi đủ những chứng từ này kế toán xác định giá vốn của hàng xuất bán. Để phản ánh tình hình tiêu thụ và xác định giá vốn hàng hóa tiêu thụ kế toán sử dụng TK632”Giá vốn hàng bán”. Tài khoản này phản ánh giá trị giá vốn của lô hàng đã bán và kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK911 để tính kết quả kinh doanh. Khi nhận được chứng từ xác nhận hàng đã bán, căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, sau khi kế toán ghi vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán, chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản đồng thời nhập dữ liệu vào chương trình đã có trong máy tính. Còn về chi phí thu mua kế toán kết hợp riêng theo từng loại chi phí phát sinh vào tài khoản 1562. Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán vào sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hóa và xác định giá vốn hàng bán. Ví dụ 1: Ngày 28 tháng 04 Chi nhánh công ty bán 50 cái máy Étouch D12 Black/Orange với đơn giá 1.200.000 đ/Cái cho Công ty cổ phần Sara Hà Tĩnh. Chi nhánh đã lập hoá đơn GTGT thành 03 liên như sau: Liên 1: Lưu vào sổ gốc Liên2: Giao cho khách hàng Liên 3: Dùng cho người bán làm chứng từ thu tiền và ghi sổ (nội bộ) BIỂU 2.1: Đơn vị: CN công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà NộI Mẫu số 02B – TT Ban hành theo QĐ15/2006 - BTC PHIẾU XUẤT KHO BÁN HÀNG Số: T04/221 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Ngày 28 tháng 04 năm 2008 Họ tên người nhận hàng: Công ty cổ phần Sara Hà Tĩnh Địa chỉ: 161 Trần Phú – TP Hà Tĩnh – Hà Tĩnh Lý do xuất kho: Xuất bán cho Công ty cổ phần Sara Hà Tĩnh Xuất tại kho: Kho chi nhánh tại Hà Nội STT Mã HH Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Tiền Yêu cầu Thực xuất 1 E’TD12 D12 Black/Orange Máy 50 50 1.050.000 52.500.000 Cộng tiền hàng 52.500.000 Tổng số tiền(bằng chữ): Năm mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: 0071107 Ngày 28 tháng 04 năm 2008 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên ) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) BIỂU 2.2: Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà Nội Mẫu số S11 – DN (Ban hành theo QĐ15/2006 – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 156: Giá mua hàng hóa Từ ngày 01/04/2008 đến ngày 30/06/2008 Số dư đầu kỳ: 1.449.658.500 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Khách hàng Diễn Giải Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 03/04 PN 04/09 Cty TM - DV Viễn thông đa thương hiệu Nhập hàng 244.500.000 05/04 PX T04/121 Anh Vũ Mobile Xuất hàng 84.462.000 09/04 PX T04/125 Cty cổ phần TMVN Xuất hàng 12.896.000 17/04 PX T04/131 Mai Thị Hương Xuất hàng 21.800.000 28/04 PX T04/222 Cty CP Sara Hà Tình Xuất hàng 52.500.000 … … … … … … 03/05 PX T05/310 Huy Hoàng Mobile Xuất hàng 23.459.000 13/05 PX T05/320 Thế giới di động Xuất hàng 41.784.500 14/05 PX T05/322 Công ty Đại Phát Xuất hàng 69.750.000 26/05 PN 05/325 Cty cổ phần TM VN Nhập lại 9.775.000 06/06 PX T06/330 Cty XNK Đại Đoàn Kết Xuất hàng 22.687.900 16/06 PX T06/338 Cửa hàng Hùng Tráng Xuất hàng 47.900.000 … … … Tổng cộng 3.990.623.000 4.280.658.000 Tổng phát sinh Nợ: 3.990.623.000 Tổng phát sinh Có: 4.280.658.000 Số dư cuối kỳ : 1.159.623.500 Ngày 30 tháng 06 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) BIỂU 2.3: Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà Nội Mẫu số S02c1 – DN (Ban hành theo QĐ15/2006 – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Quý II/2008 Tên tài khoản: Hàng hóa Số hiệu: 156 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số NT Nợ Có 1. Số dư đầu quý 1.449.658.500 1.2 Số phát sinh trong kỳ PN 04/09 05/04 Mua hàng từ công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu 336 244.500.000 PX T04/121 05/04 Bán hàng cho Anh Vũ Mobile 632 84.462.000 PX T04/125 09/04 Bán cho Cty cổ phần TMVN 632 12.896.000 PX T04/222 28/04 Bán cho Cty CP Sara Hà Tình 52.500.000 … … … … … … PX T05/310 03/05 Bán cho Huy Hoàng Mobile 632 23.459.000 PX T05/320 13/05 Bán cho Thế giới di động 632 41.784.500 PX T05/322 14/05 Bán cho Công ty Đại Phát 156 69.750.000 PN 05/325 26/05 Cty cổ phần TM VN trả hàng 156 9.775.000 … … … … ... … PX T06/330 06/06 Bán cho Cty XNK Đại Đoàn Kết …. 22.687.900 PX T06/338 16/06 Bán cho Cửa hàng Hùng Tráng 156 47.900.000 Cộng phát sinh trong kỳ 3.990.623.000 4.280.658.000 3. Dư cuối kỳ 1.159.623.500 Ngày 30 tháng 06 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) BIỂU 2.4: Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà Nội Mẫu số S02a – DN (Ban hành theo QĐ15/2006 – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 30 Ngày 28 tháng 04 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Bán cho Cty CP Sara Hà Tình 632 156 52.500.000 Tổng cộng 52.500.000 Kèm theo ... chứng từ gốc Ngày 28 tháng 04 năm 2008 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) BIỂU 2.5: Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà Nội Mẫu số S02a – DN (Ban hành theo QĐ15/2006 – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 31 Ngày 26 tháng 05 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có C ty CP TM Việt Nam trả lại hàng 156 632 9.775.000 Cộng phát sinh 9.775.000 Kèm theo ... chứng từ gốc Ngày 26 tháng 05 năm 2008 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) BIỂU 2.6: Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà Nội Mẫu số S02c1 – DN (Ban hành theo QĐ15/2006 – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Quý II/2008 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số NT Nợ Có 1. Số dư đầu kỳ 2. Số phát sinh trong kỳ PX T04/121 05/04 Bán hàng cho Anh Vũ Mobile 156 84.462.000 PX T04/125 09/04 Cty cổ phần TMVN 156 12.896.000 PX T04/222 28/04 Cty CP Sara Hà Tình 156 52.500.000 … … … 156 … PX T05/310 03/05 Huy Hoàng Mobile 156 23.459.000 PX T05/320 13/05 Thế giới di động 156 41.784.500 PX T05/322 14/05 Công ty Đại Phát 156 69.750.000 PN 05/325 26/05 Cty cổ phần TM VN trả hàng 156 9.775.000 PX T06/330 06/06 Cty XNK Đại Đoàn Kết 156 22.687.900 PX T06/338 16/06 Cửa hàng Hùng Tráng 156 47.900.000 … … …………………………… …. ……………… ……… 30/06 KC giá vốn hàng bán 911 4.931.632.000 Cộng phát sinh 4.941.407.000 4.941.407.000 3. Dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 06 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) 2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng Như chúng ta cũng đã biết bán hàng là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng thông qua các kênh phân phối hay còn gọi là phương thức bán hàng. Để việc bán hàng đạt được kết quả cao nhà quản trị phải lựa chọn cho mình phương thức bán buôn, phương thức bán lẻ, ký gửi - Phương thức bán buôn là hình thức mà hàng hóa được bán với số lượng lớn cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức kinh doanh sản xuất hoặc các công ty… Trong phương thức này có hai hình thức bán buôn chính đó là bán buôn qua kho và bán buôn chuyển thẳng. Bán buôn qua kho là phương thức bán buôn mà hàng hóa được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Còn bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức mà doanh nghiệp sau khi mua hàng không nhập về kho mà chuyển thẳng cho bên mua hàng. - Phương thức bán lẻ là hình thức bán hàng thu tiền và giao hàng trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng. Thời điểm ghi chép sổ sách là khi nhận được báo cáo của nhân viên bán hàng. Trong phương thức này có 4 hình thức chủ yếu là hình thức bán lẻ thu tiền tập trung, hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp, hình thức bán lẻ tự chọn và hình thức bán hàng trả góp, trả chậm. a. Tài khoản sử dụng - Khi phản ánh các nghiệp vụ bán hàng, thanh toán tiền hàng, kế toán phải phản ánh đầy đủ, chính xác vào chứng từ phù hợp. Đó là cơ sở pháp lý để ghi nhận doanh thu. Tại mỗi doanh nghiệp dựa vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình để thiết lập chương trình luân chuyển chứng từ khoa học, phù hợp với doanh nghiệp mình. Thực hiện được điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, tránh được những sai sót, gian lận. - Các chứng từ kế toán bắt buộc sử dụng là phiếu xuất kho, phiếu thu, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu chi - Tài khoản 511” Doanh thu bán hàng” và cung cấp dịch vụ” là tài khoản dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hóa trong kỳ. Tổng doanh thu ở đây có thể là tổng giá trị thanh toán với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc giá bán không có thuế GTGT với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Kết cấu tài khoản: - Bên Nợ: Số thuế phải nộp( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nếu tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ. - Bên có: Tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện phát sinh trong kỳ kế toán. Tài khoản này không có số dư và bao gồm 5 tài khoản cấp 2 như sau + Tài khoản 5111”Doanh thu bán hàng hóa” phản ánh doanh thu đã nhận hoặc được người mua chấp nhận cam kết sẽ trả về khối lượng hàng hóa đã giao. + Tài khoản 5112” Doanh thu bán các thành phẩm” là tài khoản sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp… Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu đã thực hiện của khối lượng thành phẩm, bán thành phẩm đã coi là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán. + Tài khoản 5113” Doanh thu cung cấp dịch vụ” được sử dụng chủ yếu trong các ngành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ… để theo dõi toàn bộ doanh thu thực hiện trong kỳ. + Tài khoản 5114” Doanh thu trợ cấp, trợ giá” là tài khoản phản ánh các khoản trợ cấp trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. + Tài khoản 5117” Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu về bán hàng, thanh lý bất động sản đầu tư. b. Phương pháp hạch toán Ngoài ra trong doanh nghiệp thương mại, để tăng doanh số bán ra, có thể áp dụng một trong các chiến lược bán hàng như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Khi áp dụng chiến lược này sẽ giảm doanh thu, tuy nhiên nó lại có ý nghĩa rất lớn như: Để đáp ứng nhu cầu, điều kiện của khách hàng hay thu hút khách hàng thì các doanh nghiệp thương mại nói riêng đều tiến hành chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Khi đó chiết khấu thương mại là khoản mà người bán thưởng cho người mua trên giá bán trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hóa. Chiết khấu thương mại được ghi trong hợp đồng mua bán hoặc cam kết mua bán. Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy cách, số lượng, giao hàng không đúng thời gian quy định, hàng hóa lạc hậu… Hàng hóa bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ( đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu được hay người bán đã chấp nhận thanh toán), nhưng bị người mua trả lại, bị từ chối thanh toán. Các khoản này làm giảm doanh thu bán hàng kéo theo thuế GTGT đầu ra phải nộp cũng giảm. Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doan thu Tài khoản sử dụng là tài khoản 521” Chiết khấu thương mại” Tài khoản sử dụng là tài khoản 532” Giảm giá hàng bán” Tài khoản sử dụng là tài khoản 531” Hàng bán bị trả lại” Khi khách hàng chưa thanh toán tiền, kế toán vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng TK 131 Khách hàng trả tiền, căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, kế toán vào chứng từ ghi sổ TK511 Ngoài ra kế toán sử dụng các sổ như” Sổ bán hàng. Thẻ kho, Bảng kê hóa đơn chứng từ, Sổ Cái TK131, 511. Ví dụ 1: (Trang 22) Ta có hóa đơn bán hàng như sau: BIỂU 2.7: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ Ngày 28 tháng 04 năm 2008 Mẫu số : 01 GTKT – 3LL PY/2008B 00390373 Đơn vị bán hàng: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – Hoàn Kiếm – Hà Nội Mã số thuế: 0305560976 - 001 Đơn vị mua: Công ty cổ phần Sara Hà Tĩnh Địa chỉ: 161 Trần Phú – TP Hà Tĩnh – Hà Tĩnh Mã số thuế: 01013393465 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành Tiền A B C 1 2 3=1x2 1 D12 Black/Orange Máy 50 1.200.000 60.000.000 Tổng cộng tiền hàng 60.000.000 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 6.000.000 Tổng cộng thanh toán 66.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi sáu triệu đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Khách hàng sau khi nhận liên 2 của hoá đơn GTGT sẽ mang sang phòng kế toán để thanh toán tiền hàng theo hợp đồng kinh tế đã ký ngày 28/04/2008 với số tiền 66.000.000. Kế toán vốn bằng tiền sau khi xem xét hoá đơn GTGT sẽ viết phiếu thu như sau Ví dụ 2: Ngày 14 tháng 05 năm 2008 Chi nhánh xuất bán một lô hàng với số lượng 50 cái máy J168 Black với đơn giá 1.000.000 và 25 cái máy D12 Black/Orange với đơn giá 1.200.000. Sau khi nhận được lệnh xuất hàng thủ kho lập phiếu xuất kho chuyển số liệu lên phòng kế toán, kế toán sẽ lập hóa đơn bán hàng(hóa đơn GTGT), kế toán vào sổ bán hàng thẻ kho kế toán số doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra của lô hàng xuất bán. Kế toán lập Hoá đơn GTGT cho khách hàng theo mẫu số 01-GTKT-3LL.Hoá đơn được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Dùng để thanh toán Căn cứ vào đó nghiệp vụ doanh thu được ghi vào Chứng từ ghi sổ và các sổ chi tiết như: Sổ chi tiết bán hàng TK 511, Sổ chi tiết thanh toán với người mua( mỗi khách hàng mở 1 sổ này). Vì nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong ngày nhiều nên mỗi ngày kế toán lập 1 Chứng từ ghi sổ cho tất cả các nghiệp vụ bán hàng hoá trong ngày. BIỂU 2.9: Đơn vị: CN công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà NộI Mẫu số 02B – TT Ban hành theo QĐ15/2006 - BTC PHIẾU XUẤT KHO BÁN HÀNG Số: T05/322 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Ngày 14 tháng 05 năm 2008 Họ tên người nhận hàng: Công ty Đại Phát Địa chỉ: 77 Thợ Nhuộm - Hoàn Kiếm – Hà Nội Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất tại kho: Kho chi nhánh tại Hà Nội STT Mã HH Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Tiền Yêu cầu Thực xuất 1 EJ168B J168 Black Máy 50 50 870.000 43.500.000 2 ED12B D12 Black/Orange Máy 25 25 1.050.000 26.250.000 Cộng tiền hàng 69.750.000 Tổng số tiền(bằng chữ): Sáu mươi chín triệu, bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: 0071110 Ngày 14 tháng 05 năm 2008 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên ) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) BIỂU 2.10: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Nội bộ Ngày 14 tháng 05 năm 2008 Mẫu số : 01 GTKT – 3LL PY/2008B 00390385 Đơn vị bán hàng: CN công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội Mã số thuế: 0305560976 - 001 Đơn vị mua hàng: Công ty Đại Phát Địa chỉ: 77 Thợ Nhuộm - Hoàn Kiếm – Hà Nội Mã số thuế: 0101339779 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành Tiền A B C 1 2 3=1x2 1 J168 Black Máy 50 1.000.000 50.000.000 2 D12 Black/Orange Máy 25 1.200.000 30.000.000 Tổng cộng tiền hàng 80.000.000 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 8.000.000 Tổng cộng thanh toán 88.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi tám triệu đồng chẵn. Ngày 14 tháng 05 năm 2008 Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) BIỂU 2.11: Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà Nội Liên 1 Số phiếu: 33 TK Nợ: 1111 TK Có: 1311 PHIẾU THU Ngày lập: 14/05/2008 Người nộp : Công ty Đại Phát Địa chỉ : 77 Thợ Nhuộm - Hoàn Kiếm – Hà Nội Về khoản : Nộp tiền hóa đơn 00390385 Số tiền : 88.000.000 đồng. Bằng chữ : Tám mươi tám triệu đồng chẵn. Kèm theo : 1 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Tám mươi tám triệu đồng chẵn. Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2008 Người nộp (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Sau khi đã nhận đủ số tiền, khách hàng đã nhận 02 liên hoá đơn GTGT, phiếu thu đến kho để nhận hàng. Căn cứ vào các chứng từ, thủ kho xuất hàng và lập phiếu xuất kho thành 03 liên. Liên 1: Để lưu Liên: 2 được dùng để lưu thông hàng hoá Liên 3: thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán ghi sổ. Đồng thời căn cứ vào hóa đơn bán hàng, kế toán vào bảng tổng hợp chứng từ bán hàng. BIỂU 2.12 Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Số 98 Lê Duẩn – Hoàn Kiếm – Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ BÁN HÀNG Quý II/2008 STT Ngày Tên người mua Mặt hàng Doanh số Thuế GTGT Tổng sổ 05/04 Anh Vũ Mobile D8 Black 16.500.000 1.650.000 18.150.000 05/04 Anh Vũ Mobile D12 Black/Orange 80.270.000 8.027.000 88.297.000 09/04 Công ty cổ phần TMViệt Nam 1166i Black 16.800.000 1.680.000 18.480.000 17/04 Mai Thị Hương D7 White 26.500.000 2.650.000 29.150.000 28/04 Công ty cổ phần Sara Hà Tĩnh D12 Black/Orange 60.000.000 6.000.000 66.000.000 ………… ……….. …………… …………... 13/05 Thế giới di động D33 Black 48.213.000 4.821.300 53.034.300 14/05 Công ty Đại Phát J168 Black 50.000.000 5.000.000 55.000.000 14/05 Công ty Đại Phát D12 Black/Orange 30.000.000 3.000.000 33.000.000 06/06 Cty XNK Đại Đoàn Kết 25.410.000 2.541.000 27.951.000 13/06 Cty Minh Khánh TD100 Black 35.735.000 3.573.500 39.308.500 13/06 Cty Minh Khánh MD71 Black 16.910.000 1.691.000 18.601.000 ……………… ……………. ………….. ………….. Tổng cộng 5.101.818.182 510.181.818 5.612.000.000 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Khi khách hàng chưa trả tiền, kế toán vào sổ chi tiết phải thu khách hàng BIỂU 2.13 Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà Nội Mẫu số S02a – DN (Ban hành theo QĐ15/2006 – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 35 Ngày 28 tháng 04 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Công ty cổ phần Sara Hà Tĩnh 131 511 60.000.000 Cộng 60.000.000 Kèm theo ... chứng từ gốc Ngày 28 tháng 04 năm 2008 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) BIỂU 2.14: Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà Nội Mẫu số S02c1 – DN (Ban hành theo QĐ15/2006 – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Quý II/2008 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu: TK511 NT GS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 1. Dư đầu kỳ 2. Phát sinh trong kỳ 05/04 PX T04/121 05/04 Bán cho Anh Vũ Mobile mua hàng 131 96.770.000 09/04 PX T04/125 09/04 Bán cho Cty TMVN mua hàng 131 16.800.000 28/04 PX T04/222 28/04 Bán cho Công ty cổ phần Sara Hà Tĩnh mua hàng 131 60.000.000 13/05 PX T05/320 13/05 Bán cho Thế giới di động 131 48.213.000 14/05 PX T05/322 14/05 Bán cho Công ty Đại Phát 131 80.000.000 26/05 PN 05/325 26/05 Bán cho Cty cổ phần TM VN trả hàng 531 12.000.000 06/06 PX T06/330 06/06 Bán cho Cty XNK Đại Đoàn Kết 131 25.410.000 13/06 PX T06/338 16/06 Bán cho Cửa hàng Hùng Tráng 131 52.645.000 … … … ……………… … … ………. 30/06 30/06 K/C chiết khấu thương mại 521 29.313.500 30/06 30/06 K/C doanh thu thuần 911 5.708.500.000 Cộng phát sinh quý II 5.753.013.500 5.753.013.500 3. Dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 06 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) 2.2.3. Kê toán các khoản giảm trừ doanh thu - Hạch toán chiết khấu thanh toán Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do người mua đã thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng) hoặc vì một lý do ưu đãi khác. Chiết khấu thanh toán được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng bán. Tài khoản sử dụng là TK 635: Tập hợp chiết khấu thanh toán. - Hạch toán chiết khấu thương mại Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. - Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng - Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại về TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. - Hạch toán hàng bán bị trả lại Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bán bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán. Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ. Trường hợp hàng hoá tại Chi nhánh đã chuyển cho khách hàng nhưng do vi phạm hợp đồng như không đúng quy cách, chủng loại hay kích cỡ sản phẩm mà khách hàng yêu cầu sẽ bị khách hàng trả lại. Khi hàng hoá bị trả lại, được nhập kho, thủ kho sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho gồm 3 liên, định kỳ gửi phiếu nhập kho lên phòng kế toán để kế toán ghi sổ. Nghiệp vụ hàng bán bị trả lại được phản ánh như sau: “Phản ánh giảm doanh thu vào sổ chi tiết TK531, cuối kỳ tổng hợp số liệu kết chuyển sang TK511. Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại vào K632 cột phát sinh bên Có vào sổ chi tiết TK1561 cột phát sinh bên Nợ và các sổ khác có liên quan. Do sai lệch về mặt chất lượng so với ký kết hợp đồng, công ty cổ phần Thương mại Việt Nam đã trả lại cho Chi nhánh công ty một số sản phẩm vào ngày26/05/2008. Khi hàng về đến Chi nhánh công ty thủ kho sẽ tiến hành viết giấy nhập kho. BIỂU 2.15: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 26 tháng 05 năm 2008 Mẫu số : 01 GTKT – 3LL PG/2008B 0026988 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần TM VN Địa chỉ: 36 Phạm Văn Đồng - Từ Liêm- Hà Nội Mã số thuế: 0101686466 Đơn vị mua hàng: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Địa chỉ: 98 Lê Duẩn – Hoàn Kiếm – Hà Nội Mã số thuế: 0305560976001 Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành Tiền A B C 1 2 3=1x2 1 1133i Black(Hàng bán bị trả lại HĐ 00390375) ngày 20/05/2008 Máy 10 1.200.000 12.000.000 Tổng cộng tiền hàng 12.000.000 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 1.200.000 Tổng cộng thanh toán 13.200.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) BIỂU 2.16: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độclập – Tự do – Hạnh Phúc BIÊN BẢN TRẢ HÀNG Hôm nay ngày 26 tháng 05 năm 2008 tại trụ sở Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu. Chúng tôi bao gồm: Bên bán: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – Hoàn Kiếm – Hà Nội Đại diện: Ông Hồ Đức Tuấn Chức vụ: Giám Đốc Mã số thuế: 0305560976001 Bên mua: Công ty cổ phần TM VN Địa chỉ: 36 Phạm Văn Đồng- Từ Liêm- Hà Nội Mã số thuế: 0101686466 Nội dung: Xuất trả hàng Xuất trả lại 10 máy ÉTouch 1133i Black đơn hàng HĐ 00390375 ngày 20 tháng 05 năm 2008 mà Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu đã xuất bán. Lý do xuất hàng: Hàng bị lỗi loa rè, tự động tắt nguồn. Biên bản này được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ 01 bản và kèm theo HĐ0026988 ngày 26 tháng 05 năm 2008. STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành Tiền A B C 1 2 3=1x2 1 1133i Black(Hàng bán bị trả lại HĐ 00390375) ngày 20/05/2008 Máy 10 1.200.000 12.000.000 Tổng cộng tiền hàng 12.000.000 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 1.200.000 Tổng cộng thanh toán 13.200.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng chẵn. Đại diện bên bán (Ký, đóng dấu) Đại diện bên mua (ký, đóng dấu) BIỂU 2.17: Đơn vị: CN công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà Nội Mẫu số 01 – TT Ban hành theo QĐ15/2006 – BTC Số : PN 05/325 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 26 tháng 05 năm 2008 Họ và tên người giao hàng: Công ty cổ phần TM VN Điạ chỉ: Số 6B Phạm Văn Đồng - Từ Liêm – Hà Nội Theo HĐ 00390375 ngày 20 tháng 05 năm 2008 của công ty cổ phần TM VN Nhập kho: Tại kho Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu STT Mã HH Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành Tiền 1 KCT E’Touch 1133i Black Máy 10 1.200.000 12.000.000 Cộng tiền hàng 12.000.000 Tiền thuế 10% 1.200.000 Tổng cộng 13.200.000 Tổng tiền(bằng chữ): Mười ba trệu hai trăm nghìn đồng chẵn. Nhập ngày 26 tháng 05 năm 2008 Người giao hàng (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán vào sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hóa. BIỂU 2.18: Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu Địa chỉ: Số 98 Lê Duẩn – HoànKiếm – Hà Nội Mẫu số S10 – DN (Ban hành theo QĐ15/2006 – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA Hàng hóa: Máy J168 Black/Red Trang số 22 ĐVT: đồng Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 1.Dư đầu kỳ 50 45.000.000 2. Số phát sinh Nhập kho từ công ty 112 950.000 100 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1935.doc
Tài liệu liên quan