Tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex: LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề hội nhập đã và đang là vấn đề rất nóng hiện nay, đó không còn là vấn đề của riêng một quốc gia nào mà nó đã trở thành điểm nóng của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đến giữa năm 2007, nước ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao được với 167 nước trên thế giới, quan hệ thương mại với 224 nước và vùng lãnh thổ, kí kết 87 hiệp định hợp tác phát triển và gần 100 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, hiệp định tránh đánh thuế hai lần cùng với nhiều hiệp định song phương khác. Việ... Ebook Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex
97 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t nam đã gia nhập các điều ước quốc tế, trở thành thành viên của các tổ chức chính thức WB, IMF, ADB, ASEAN, tham gia AFTA, CEPT, APEC. Từ năm 2007 trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Là thành viên chính thức của liên đoàn kế toán thế giới (IFAC), liên đoàn kế toán các nước ASEAN (AFA). Cam kết việc minh bạch hoá về cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán, tuân thủ chuẩn mực quốc tế. Nước ta cũng đang tiến tới hoàn thiện dần hệ thống kế toán, kiểm toán để vừa phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt nam, vừa có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế hoá. Những điều này đã phần nào khẳng định vai trò, vị trí quan trọng của kế toán trong mỗi doanh nghiệp. Kế toán dường như đã trở thành một công cụ rất đắc lực của các doanh nghiệp trong thời đại ngày nay. Đặc biệt trong xu hướng mà nền kinh tế đang có những biến chuyển mạnh mẽ, doanh nghiệp nào không đủ sức cạnh tranh sẽ không thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường đầy biến động.
Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả chính là khâu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Nó cũng là khâu có tính chất quyết định trong quy trình hạch toán kế toán ở các đơn vị đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại, bởi kết quả của khâu này phản ánh toàn bộ nỗ lực của cả một kỳ kế toán. Kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cũng đồng thời được phản ánh từ khâu cuối này.
Trong quá trình thực tập ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex, em càng nhận thấy rõ hơn tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Có rất nhiều vấn đề được đặt ra từ mọi góc độ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex. Nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp em có cái nhìn tỷ mỷ, cặn kẽ hơn về từng khía cạnh. Chính vì thế đề tài mà em lựa chọn để viết chuyên đề là “ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex”.
Chuyên đề của em được chia làm 3 phần như sau :
Chương I : Tổng quan về Công ty cổ phần Gas Petrolimex
Chương II : Thực tế tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex
Chương III : Phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex
Trong quá trình thực hiện chuyên đề do có những hạn chế về trình độ, kinh nghiệm… nên bài làm của em sẽ không thể tránh được các sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của cô và… để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
Công ty Cổ phần Gas Petrolimex là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Gas hoá lỏng tại Việt nam, được thành lập theo quyết định số 1653 -1998/QĐ/BTM ngày 25/12/1998 của Bộ Thương mại với tên gọi ban đầu là Công ty Gas Petrolimex thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt nam.
Đến năm 1999 công ty chính thức đi vào hoạt động với tư cách là một doanh nghiệp nhà nước với đầy đủ tư cách pháp nhân và với số vốn điều lệ ban đầu khoảng hơn 150 tỷ đồng. Nhưng sau vài năm hoạt động, do không ngừng lớn mạnh mà công ty đã tạo ra cho mình một thế đứng vững chắc trong lĩnh vực kinh doanh Gas hoá lỏng trên thị trường Việt nam. Ngoài trụ sở chính của công ty đặt tại số 775 đường Giải phóng, công ty còn có thêm 4 chi nhánh lớn đặt tại TP Hồ Chí Minh, TP Hải phòng, TP Đà nẵng, TP Cần thơ, và cả một mạng lưới phân phối rộng khắp trên cả nước với rất nhiều các Đại lý, Tổng đại lý khác.
Đến năm 2004 trên đà phát triển và cũng do yêu cầu của nền kinh tế thị trường, yêu cầu hội nhập, mở cửa của các nước trong khu vực và các nước trên toàn thế giới mà công ty đã quyết định tiến hành cổ phần hoá theo quyết định số 1669-2003/QĐ/BTM và đổi tên công ty thành Công ty Cổ phần Gas Petrolimex và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 14/01/2004. Theo đó bộ máy tổ chức cũng đựơc chuyển đổi sang một mô hình mới là mô hình công ty mẹ - công ty con. Việc chuyển đổi này đánh dấu một bước đi quan trọng của công ty, mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đồng thời là những thách thức mới của công ty trong quá trình phát triển và hội nhập với toàn thế giới.
Cho đến nay ngoài Văn phòng Công ty trực tiếp kinh doanh tại khu vực phía Bắc, Công ty còn có thêm 5 công ty con đặt tại các TP lớn là TP Hồ Chí Minh, Hải phòng, Đà nẵng, Cần Thơ và 1 công ty liên kết đặt tại TP Hồ Chí Minh. Số vốn điều lệ của công ty cho đến 9 tháng đầu năm 2007 là 250 tỷ đồng, số vốn công ty góp cho các công ty thành viên là 142,3 tỷ đồng. Tổng số lao động của công ty hiện nay khoảng 700 người, trong đó số lao động có trình độ Đại học và trên đại học chiểm đến hơn 40%.
Riêng về chức năng và nhiệm vụ chính của công ty hiện nay : Do lĩnh vực kinh doanh của công ty là Thương mại và Dịch vụ. Mục đích chính của công ty trong quá trình hoạt động là đáp ứng nhu cầu về Gas hoá lỏng và các dịch vụ kèm theo cho cả việc sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Cũng để phục vụ tốt nhất cho những khách hàng của mình đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty nên các chức năng của công ty khá đầy đủ và đa dạng.
Các chức năng đó là :
Xuất, nhập khẩu và kinh doanh Gas hoá lỏng
Kinh doanh kho bãi, vận tải, vật tư, thiết bị, phụ kiện
Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, sửa chữa lắp đặt, kiểm định vỏ bình Gas và các dịch vụ thương mại có liên quan đến kinh doanh Gas
Kinh doanh địa ốc và bất động sản.
Liên doanh, liên kết hợp tác sản xuất kinh doanh với các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân trong và ngoài nước theo sự chỉ đạo của cấp trên là Tổng công ty xăng dầu Việt nam.
1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Gas Petrolimex
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
Do địa bàn hoạt động trải rộng khắp cả nước với nhiều chi nhánh lớn, nhỏ nên để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình công ty đã chọn cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng. Theo đó hệ thống chỉ huy trực tuyến Tổng giám đốc đến các chi nhánh, các cửa hàng trực thuộc và kho tại Hà Nội. Tại các chi nhánh việc phân cấp được tiến hành một cách triệt để, để hoàn toàn chủ động trong tất cả các chính sách như phát triển thị trường, tổ chức bán hàng,….
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng KD DD&TM
(ga bình)
Phòng KD công nghiệp
(ga rời)
Phòng Kế toán tài chính
Phòng XNK& tổng hợp
Phòng CN đầu tư
Công ty TNHH Gas Sài Gòn
Công ty TNHH Gas Cần Thơ
Công ty TNHH Gas Đà Nẵng
Công ty TNHH Gas
Hải Phòng
Hệ thống cửa hàng bán lẻ tại Hà Nội
Kho Gas Đức Giang – Hà Nội
SƠ ĐỒ 1.1 : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Ban Tổng giám đốc gồm : Tổng giám đốc Công ty và các Phó tổng giám đốc.
Các đơn vị liên doanh:
- Công ty TNHH Cơ khí Gas Petrolimex
- Công ty TNHH Taxi Gas Petrolimex Sài Gòn
Công ty cổ phần Gas Petrolimex hoạt động theo luật doanh nghiệp trên nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, dân chủ, bình đẳng và tuân thủ pháp luật. Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty. Đồng thời Đại hội cổ đông bầu ra Ban kiểm soát để kiển soát hoạt động kinh doanh vad quản lý điều hành Công ty. Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc Công ty để điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, trợ giúp cho Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc. Bên cạnh đó còn có hệ thống các phòng ban chức năng, các Công ty TNHH thành viên tại các khu vực hỗ trợ, tham mưu trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
Là một công ty mà lĩnh vực kinh doanh thiên về Thương mại và dịch vụ, mặt hàng kinh doanh lại là một mặt hàng có những tính chất đặc thù riêng, vì vậy những đặc điểm về Mặt hàng kinh doanh, cơ chế giá hay Tổ chức hoạt động kinh doanh cũng chính là những đặc điểm chủ yếu về hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể:
*1 Mặt hàng kinh doanh
- Mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là Gas hoá lỏng (LPG – Liquefied Petroleum Gas). LPG là nhiên liệu được sử dụng trong dân dụng, thương mại, công nghiệp và nông nghiệp. LPG còn là một nhiên liệu lý tưởng thay thế xăng cho động cơ đốt trong vì trị số octan cao, giá thành hợp lý, lại không ô nhiễm môi trường. LPG là một nguồn nhiên liệu tiện lợi, nhiều công dụng lại với ưu điểm vượt trội là rất thân thiện với môi trường nên nó ngày càng được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và chọn dùng. Đây chính là yếu tố khiến thị trường của mặt hàng này ngày càng được mở rộng . Tuy nhiên đây là một sản phẩm khí dễ cháy nổ bởi vậy nó đòi hỏi rất cao về mức độ an toàn và chính xác trong cả kĩ thuật sản xuất lẫn khâu vận chuyển, lưu trữ và sử dụng. Vì vậy Công ty đã luôn chú trọng đầu tư cho mình những công nghệ mới nhất, các thiết bị kiểm soát an toàn nhất, có cấp độ tự động hoá cao nhất cho các kho, bể chứa, xưởng nạp bình như: hệ thống kiểm soát rò rỉ và đo nhiệt độ, báo cháy tự động, kiểm soát mức LPG trong bồn từ xa…Nhờ đó công ty có thể đem đến những sản phẩm chất lượng hoàn hảo nhất cho những khách hàng của mình đồng thời ngày càng khẳng định uy tín và thương hiệu của công ty trên thị trường.
Ngoài ra, để đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, công ty còn mở rộng đầu tư kinh doanh mặt hàng bếp gas, thiết bị phụ kiện, thực hiện liên doanh với 2 công ty taxi gas (Hà Nội và TP Hồ Chí Minh) để phát triển thị trường ôtô sử dụng nhiên liệu gas, liên doanh với công ty cơ khí PMG để sản xuất vỏ bình gas…
*2 Tổ chức hoạt động kinh doanh
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức một cách chặt chẽ và có hệ thống. Cấp trên và cấp dưới có sự liên hệ mật thiết với nhau, theo đó Tổng công ty sẽ có những quyết định chung nhất, các công ty phải chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về tổ chức hoạt động kinh doanh Gas, bếp gas, phụ kiện … trên phạm vi toàn tổng công ty, ở cả thị trường trong và ngoài nước theo nguyên tắc không cạnh tranh nội bộ. Nguồn hàng không được nhập riêng lẻ mà được nhập tập trung ở công ty sau đó mới chuyển đến cho các công ty thành viên. Thế hiện ở sơ đồ sau :
VĂN PHÒNG
CÔNG TY
Hệ thống cửa hàng bán lẻ Hà Nội
Hệ thống cửa hàng bản lẻ Hà Nội
Chi nhánh
Hải Phòng
Chi nhánh
Cần Thơ
Chi nhánh
Sài Gòn
Chi nhánh
Đà Nẵng
Kho
CH
Kho
Kho
Kho
CH
CH
CH
SƠ ĐỒ SỐ 1.2 : TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
*3 Cơ chế giá : Do đây là một mặt hàng có rất nhiều sự biến động, giá cả phụ thuộc phần lớn vào thị trường nhiên liệu thế giới, vì thế cơ chế giá của công ty phải đựơc quy định rất chặt chẽ để vừa phù hợp với giá cả thị trường và vừa đảm bảo nguyên tắc không có cạnh tranh nội bộ. Toàn bộ giá cả, cả giá bán buôn, bán lẻ …giao cho các Tổng đại lý thành viên đều do Giám đốc quyết định. Mức giá đó phải là mức giá chung cho tất cả các đại lý, cửa hàng trực thuộc.
1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
1.2.3.1. Những thành tựu đã đạt được
- Hiện nay, lượng Gas nhập khẩu của Công ty cổ phần Gas Petrolimex chiếm gần 30% lượng gas nhập khẩu của Việt Nam. Với tỷ trọng này và là một trong những Công ty đầu tiên tham gia thị trường gas Việt Nam và đã có uy tín đáng kể tại thị trường khu vực, Công ty đã xây dựng được mối quan hệ với hầu hết các nhà cung cấp tại khu vực. Bên cạnh việc tổ chức tốt nguồn hàng nhập ngoại đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình, Công ty luôn coi trọng xây dựng quan hệ đối tác tin cậy với nhà sản xuất tại Việt Nam là Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí (PV Gas).
- Về sản lượng kinh doanh: Sản phẩm gas của Công ty cổ phần Gas Petrolimex có mặt tại hầu hết các tỉnh thành của cả nước thông qua hệ thống đại lý, tổng đại lý trong ngành và ngoài ngành xăng dầu. Hệ thống cơ sở vật chất ngành hàng rộng khắp, quy mô, được đầu tư các thiết bị hiện đại, đặt tại các khu vực thị trường trọng điểm là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh và vị thế của Công ty trên thị trường LPG Việt Nam.
- Cụ thể về kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2007 so với 2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Tổng số vốn
674 951 161 660
100
821 382 864 012
100
146 431 702 352
122
-Vốn lưu động
368 121 340 473
55
452 603 114 157
55
84 481 773 684
123
-Vốn cố định
306 829 821 187
45
368 779 749 855
45
61 949 938 668
120
2.Cơ cấu nguồn vốn
674 951 161 660
100
821 382 864 012
100
146 431 702 352
122
- Nợ phải trả
337 379 868 367
50
288 006 153 320
35
(49 373 715 047)
85
- Nguồn vốn CSH
337 571 293 293
50
533 376 710 692
65
195 805 417 399
164
BIỂU SỐ 2.1 : TÌNH HÌNH VỐN VÀ CƠ CẤU VỐN
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2006
2007
2007 so với 2006
Số tuyệt đối
%
1.Sản lượng xuất bán
Tấn
114242
2. Doanh thu BH & CCDV
triệu đồng
1 264 119
1 407 205
143 086
111
3. Các khoản giảm trừ DT
triệu đồng
952
1639
687
72
4. DT thuần BH & CCDV
triệu đồng
1 263 166
1 405 566
142 400
111
5.Giá vốn hàng bán
triệu đồng
1 112 323
1 224 918
112 595
110
6.Lợi nhuận gộp về BH & CCDV
triệu đồng
150 843
180 647
29 804
120
7. DT hoạt động tài chính
triệu đồng
11 871
23 251
11 380
196
8. Chi phí tài chính
triệu đồng
10 836
19 168
8 932
182
9. Chi phí bán hàng
triệu đồng
92 058
113 099
21 041
123
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp
triệu đồng
29 876
28 839
(1 037)
97
11. LN thuần từ HĐKD
triệu đồng
29 945
42 792
12 847
143
12. Thu nhập khác
triệu đồng
14 417
12 383
(2 034)
86
13. LN khác
triệu đồng
2 520
3 020
500
120
14.Chi phí khác
triệu đồng
11 897
9 363
(2 534)
79
15. Tổng LN kế toán trước thuế
triệu đồng
41 842
52 155
10 313
125
16. Thuế thu nhập DN
triệu đồng
6 015
8 041
2 026
137
18. LN sau thuế thu nhập DN
triệu đồng
34 110
44 794
10 684
131
BIỀU SỐ 2.2 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Qua bảng số liệu có thể nhận thấy chỉ sau 1 năm, quy mô của công ty đã được mở rộng, lượng vốn được tăng lên đáng kể. So với năm 2006, năm 2007 vốn của công ty tăng lên đến hơn 146 tỷ (hay bằng 122% so với năm trước). Trong đó cả vốn cố định và vốn lưu động của công ty đều tăng lên và tăng lên với cùng một tỷ lệ. Điều này khẳng định sau những khó khăn ban đầu khi bắt tay vào cổ phần hoá, những hoạt động của công ty đã dần đi vào nề nếp và đang trên đà tăng trưởng. Lượng vốn lưu động chiểm tỷ trọng lớn hơn trong tổng nguồn vốn cũng sẽ giúp công ty có điều kiện sử dụng hiệu quả nguồn vốn, giúp tăng lợi nhuận. Còn một điều đáng chú ý trong cơ cấu nguồn vốn chính là tổng nợ phải trả giảm rõ rệt cả về số tương đối và số tuyết đối trong khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên đến gần 196 tỷ hay bằng 164% so với trước. Việc giảm số vốn đi chiếm dụng chứng tỏ công ty đã chấp hành tốt và nghiêm chỉnh luật tín dụng, kỉ luật thanh toán và nghĩa vụ của mình với ngân sách nhà nước...Tất cả những điều này sẽ giúp công ty giữ được chữ tín của mình trên thương trường.
Đồng thời với đó là những biện pháp nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận/vốn, hoàn thiện cơ chế kinh doanh và tiết kiệm chi phí, kết qủa kinh doanh của công ty đã được tăng trưởng đáng kể. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 so với năm 2006 đã tăng lên gần 11 tỷ, tăng lên hơn 30% so với năm trước.
- Riêng về phần cơ sở vật chất, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ ở Việt Nam, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu sử dụng LPG ngày càng lớn trong mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất công nghiệp đảm bảo sản xuất ra các mặt hàng có chất lượng cao đồng thời không gây ô nhiễm môi trường, Công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới , mở rộng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tại các vị trí trọng điểm, có tiềm năng thị trường lớn. Tổng sức chứa hiện nay của Công ty là 4200 tấn và sẽ tiếp tục mở rộng trong thời gian tới (kho Dinh Vũ có sức chứa tối đa 3000 tấn sẽ đi vào hoạt động trong năm 2008). Đây là lợi thế quan trọng để Công ty khẳng định vị thế chủ đạo của mình trên thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như bây giờ.
1.2.3.2. Thuận lợi
- Trước khi trở thành một công ty cổ phần, công ty vẫn là một doanh nghiệp nhà nước và đến nay vẫn trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt nam, do đó công ty đã nhận đựơc rất nhiều sự ủng hộ và giúp đỡ từ các Bộ, các ngành của nhà nước và cả Tổng công ty xăng dầu Việt nam về mọi mặt như cơ sở vật chất, nguồn hàng hay thị trường tiêu thụ…
- Có lợi thế là một trong những doanh nghiệp đầu tiên tham gia thị trường kinh doanh Gas hoá lỏng, lại không ngừng nghiên cứu đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, phát triển thị trường nên công ty đã xây dưng cho mình được một thương hiệu riêng là “Gas Petrolime”, theo đó uy tín của công ty cũng đồng thời được khẳng định.
- Do áp lực về vệ sinh, môi trường cũng như sự khan hiếm của các nguồn nhiên liệu truyền thống mà tốc độ tăng trưởng về tiêu dùng Gas ngày một tăng, cũng nhờ đó mà đến nay số thị phần mà công ty nắm giữ đã chiếm một tỷ trọng lớn.
- Việc tìm kiếm nguồn hàng cho đến nay đã trở nên dễ dàng hơn do cơ chế mở cửa, hội nhập.
- Có hệ thống mạng lưới kho đầu mối với sức chứa lớn, được đầu tư hiện đại tại miền và hệ thống phân phối của Petrolimex trên phạm vi toàn quốc nên có thể đáp ứng kịp thới nhu cầu của thị trường.
- Ngoài ra công ty còn có đội ngũ cán bộ am hiểu về ngành hàng, nhiệt huyết, đoàn kết và quyết tâm cùng nhau góp sức cho sự phát triển chung.
1.2.3.3. Khó khăn
- Về giá : Một trong những khó khăn lớn mà công ty gặp phải hiện nay chính là sự biến động liên tục của giá LPG trên thế giới. Điều này đã gây ra một ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty vì những thay đổi về giá này dù là tăng hay giảm đều mang đến những mặt bất lợi cho công ty. Khi giá Gas trên thế giới giảm mạnh, với một hệ thống kho, bể chứa lớn, thường xuyên dự trữ Gas với số lượng lớn, công ty sẽ không thể giảm giá bán kịp thời ngay tức thì cho phù hợp với giá cả thị trường. Ngược lại gía Gas tăng lại có tác động không nhỏ đến tâm lý của những người tiêu dùng, những khách hàng của công ty nên dù được một phần lợi thế về giá cả vẫn không thể bù đắp được những thiệt hại mà công ty phải gánh chịu do bị thu hẹp thị trường. Nhìn chung cả hai đều có nguy cơ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
- Về cạnh tranh : Việc cạnh tranh trên thị trường ngày càng ác liệt hơn và dần đi vào chiều sâu. Đối thủ cạnh tranh của công ty hiện nay không chỉ là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Gas trong nước mà cả các nhà đầu tư nước ngoài, thêm vào đó, không thể không kể đến các đơn vị kinh doanh cùng ngành hàng, những đơn vị nhận được rất nhiều những ưu đãi của nhà nứơc trong nhập khẩu Gas và thị trường tiêu thụ.
- Về quản lý tình hình công nợ : Số khách hàng của công ty ngày càng nhiều và đáng chú ý là những khách hàng công nghiệp, đây là một tín hiệu đáng mừng nhưng chính điều này lại gây ra những vấn đề nan giải do công ty chưa xây dựng được cho mình một chính sách quản lý công nợ một cách hoàn chỉnh do vậy đã làm tăng tỷ lệ vốn bị chiếm dụng, điều này sẽ làm giảm tốc độ luân chuyển của tài sản và dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Tình hình sang nạp Gas trái phép của các cá nhân đã tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh, nó còn có thể ảnh hưởng đến uy tín của công ty khi các cá nhân này lợi dụng uy tín của công ty để đạt đựơc mục đích. Mặc dù vậy nhà nước vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu nào để ngăn chặn triệt để vấn đề này.
1.3. Đặc điểm tổ chức Hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Gas Petrolimex
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị
- Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, trải rộng khắp cả nứơc với các Công ty thành viên mà mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính khác nhau nên Công ty đã lựa chọn tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung - vừa phân tán để vừa đảm bảo việc quản lý của công ty mẹ, vừa tạo ra được tính chủ động cho các công ty thành viên.
Các công việc kế toán như phản ánh, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo kế toán… được thực hiện tại phòng Kế toán tài chính của Công ty cổ phần Gas Petrolimex và tại phòng Kế toán tài chính các Công ty thành viên. Cuối năm tài chính báo cáo quyết toán toàn công ty sẽ là báo cáo hợp nhất được lập trên cơ sở tổng hợp báo cáo quyết toán của Công ty cổ phần Gas Petrolimex với báo cáo quyết toán của các Công ty thành viên.
- Theo hình thức đó, để có thể đảm bảo tốt được chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán, mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở công ty cũng đã được xây dựng khá phù hợp, bao gồm :
TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
Phòng Kế toán tại văn phòng Công ty
Phòng Kế toán tại các Công ty thành viên
Nhân viên thống kê Kho Đức Giang
Nhân viên thống kê các cửa hàng
SƠ ĐỒ SỐ 1.3 : TỔ CHỨC KẾ TOÁN
1.3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại đơn vị
Chuẩn mực và chế độ kế toán mà công ty áp dụng đó là Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính. Việc tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán ở đơn vị là áp dụng theo luật kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành của Việt nam.
- Kỳ kế toán áp dụng năm (Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : VNĐ
1.3.2.1- Vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước: Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Việc quản lý hệ thống chứng từ của Công ty được quy định và tổ chức chặt chẽ theo đúng trình tự lập, kiểm tra, lưu trữ và bảo quản chứng từ.
1.3.2.2- Vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Về cơ bản, công ty vận dụng hệ thống kế toán thống nhất theo chế độ kế toán hiện hành. Hầu hết các tài khoản thuộc chế độ kế toán hiện hành đều được phần mềm Acounting Solution cập nhật đầy đủ. Tuy nhiên, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức có những đặc trưng riêng nên công ty đã xây dựng riêng cho mình hệ thống tài khoản chi tiết đến cấp 5.
Do là một công ty thương mại và dịch vụ, ở đó diễn ra rất nhiều các hoạt động mua bán, giao dịch, khối lượng các nghiệp vụ liên quan đến các giao dịch là khổng lồ, do vậy các tài khoản chi tiết của công ty chủ yếu để chi tiết cho từng đối tượng khách hàng lớn, các mặt hàng kinh doanh của công ty, các ngân hàng mà công ty thường xuyên phải giao dịch, …
1.3.2.3- Vận dụng chế độ sổ sách kế toán.
Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký - Chứng từ. Ngoài các Nhật ký chứng từ, các bảng kê, Công ty còn sử dụng một hệ thống các sổ kế toán chi tiết để theo dõi sát sao tình hình hoạt động của Công ty. Với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Gas Accounting Solution sổ sách kế toán của công ty được lưu trữ ở hai dạng:
-Lưu trữ trên phần mềm máy tính
-In và đóng thành các tập sổ kế toán
Phần mềm kế toán giúp người kế toán giảm được một số công việc ghi chép thủ công, vì chỉ cần nhập dữ liệu 1 lần vào máy tính thì nó sẽ tự nhập sang các sổ kế toán liên quan. Nhờ đó, làm tăng hiệu quả công việc, cung cấp cho nhà quản lý nhiều thông tin quản trị hữu ích và người kế toán hay nhà quản lý có thể kiểm tra thông tin, số liệu bất kỳ lúc nào một cách nhanh chóng. Thể hiện qua sơ đồ :
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật kí - Chứng từ
Máy tính
Bảng kê chứng từ
Sổ chi tiết các TK
Sổ cái các TK
Các báo cáo kế toán
Các chứng từ gốc
Bảng kê
Ghi trong kỳ
SƠ ĐỒ SỐ 1.4 : KẾ TOÁN MÁY
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối kỳ
1.3.2.4-Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Doanh nghiệp sử dụng các loại báo cáo sau :
- 4 biểu mẫu báo cáo thực hiện theo chế độ hiện hành để cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ và dự đoán trong tương lai bao gồm :
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
- Ngoài ra công ty còn sử dụng các báo cáo khác để cung cấp thêm các thông tin cần thiết và các căn cứ để Ban lãnh đạo đề ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh như :
Báo cáo quản trị
Báo cáo kiểm kê
Báo cáo nhanh
Riêng các báo cáo tài chính sẽ được lập đều đặn theo quý và được công bố rộng rãi.
CHƯƠNG II
KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý về hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Gas Petrolimex
2.1.1. Đặc điểm về hàng hoá
Mặt hàng chính mà công ty kinh doanh chính là Gas hoá lỏng (LPG).
LPG được cung cấp tới khách hàng dưới 2 dạng : gas rời và gas bình.
Đối với gas rời : theo thoả thuận của hai bên, LPG sẽ được chuyên chở bằng xe chuyên dụng đến kho, bể chứa của khách hàng. Mặt hàng này chủ yếu được cung cấp cho các khách hàng công nghiệp, các tổng đại lý, công ty thành viên của Công ty.
Đối với gas bình : LPG sau khi được đóng nạp theo qui trình kỹ thuật và đảm bảo độ an toàn sẽ được chuyển đến người tiêu dùng dưới các dạng bình 12kg, 13kg, 48kg.
Với mặt hàng là các sản phẩm về gas, Công ty sử dụng một loại bao bì đặc biệt là vỏ bình gas. Khi khách hàng mua gas của Công ty, ngoài số tiền phải thanh toán cho mặt hàng gas, khách hàng phải đặt thêm một khoản ký cược vỏ bình gas.
Ngoài ra để đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, công ty còn mở rộng đầu tư kinh doanh sang cả mặt hàng gas, thiết bị, phụ kiện, thực hiện liên doanh với 2 công ty là Công ty taxi Gas Hà nội và TP Hồ Chí Minh, liên doanh với Công ty cơ khí PMG để sản xuất vỏ bình Gas…
2.1.2. Quá trình thu mua nhập kho hàng hoá
* Nguồn hàng
Do khối lượng hàng mà công ty xuất bán ra trong kỳ là rất lớn, do vậy, để đảm bảo lượng hàng xuất, nguồn hàng nhập cũng là một yếu tố cần đựơc chú trọng. Nguồn hàng nhập vào vừa đủ số lượng, đảm bảo chất lượng đồng thời cả chi phí, giá mua hợp lý là một bài toán khó không của riêng một doanh nghiệp thương mại nào. Chính vì thế, đòi hỏi công ty phải có những chính sách rất cụ thể trong việc nghiên cứu thị trường và tìm kiếm nguồn hàng.
Hiện nay hàng hoá của công ty chủ yếu được nhập từ 2 nguồn :
Nguồn nhập nội : Hiện nay ở Việt nam mới chỉ có duy nhất một công ty cung cấp LPG đó là Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí Dinh Cố (Vũng Tàu) . Công ty này cũng là công ty cung cấp chủ yếu nguồn hàng nhập nội cho công ty. Trong một số trường hợp khác, khi thiếu hàng đột xuất công ty có thể nhập mua hàng trong nội bộ ngành hoặc nhập mua theo phương thức hàng đổi hàng từ các hãng khác.
Tuy vậy nhu cầu tiêu thụ Gas của công ty là khá cao, nếu nguồn hàng nhập chỉ là nguồn hàng nhập nội thì sẽ không đủ số hàng thường xuyên cho công ty. Do vậy để đảm bảo đủ nguồn hàng với chất lượng cao nhất có thể và cũng để giữ được thế chủ động buộc công ty phải tìm kiếm thêm những nguồn hàng mới từ nước ngoài.
Nguồn nhập ngoại : Công ty áp dụng hình thức Nhập khẩu trực tiếp là chủ yếu. Đã có một số công ty ở một số nước công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu năm. Cụ thể :
Nhật Bản có Công ty Kenyon-engineering
Pháp có Công ty Comap
Hàn Quốc có Công ty Samjin
Singapore có Công ty Cavagna …
Tuy hàng nhập ngoại chất lượng tốt, nguồn hàng cũng khá ổn định nhưng giá mua và chi phí vận chuyển là loại này là khá cao, nên cũng cần cân nhắc kỹ số lượng nhập vào.
*Phương pháp tính giá hàng mua
Tuỳ theo nguồn hàng công ty sẽ có những phương pháp khác nhau để xác định giá hàng mua.
Nguồn nhập nội :
Giá thực tế hàng nhập
=
Giá mua trên hoá đơn (không có VAT)
-
Chiết khấu thương mại hoặc
giảm giá (nếu có)
Nguồn nhập ngoại : Đối với loại hàng này công ty có thể lựa chọn một trong hai phương pháp để nhập mua là theo giá CFR hoặc giá FOB. Công ty không sử dụng giá CIF (Cost & Insurance & Freight – Chi phí & Bảo hiểm & Cước phí ) vì đây là mặt hàng có bảo hiểm rất lớn do vậy riêng khoản Bảo hiểm công ty sẽ tự mua riêng. Bảo hiểm của công ty được mua tại công ty Bảo hiểm Gas Petrolimex (PIJICO). Ta có cách tính từng loại giá như sau :
Giá FOB
=
Giá hàng hoá ghi
trên hợp đồng
+
Chi phí vận chuyển bốc
dỡ qua lan can tàu
Giá CFR
=
Giá FOB
+
F (Cước phí vận chuyển)
Theo đó Giá thực tế hàng nhập đựơc tính như sau :
Giá mua thực
tế hàng
nhập khẩu
=
Giá thực tế thanh toán với người bán
+
Thuế nhập khẩu
+
Bảo hiểm phụ thu (nếu có)
+
Cước phí vận chuyển (nếu có)
Trong đó :
Giá thực tế thanh toán với người bán
=
Giá ghi trên
hợp đồng thực tế
*
Tỷ giá thực tế phát sinh tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế
Riêng phần chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá sẽ được công ty tập hợp trực tiếp lên tài khoản 641 (chi phí bán hàng), công ty không sử dụng tài khoản riêng để theo dõi chi phí một cách độc lập.
2.1.3. Quá trình xuất bán hàng hoá
2.1.3.1. Các phương thức xuất bán
Mong muốn đáp ứng được cao nhất yêu cầu của mọi khách hàng và ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ nên các phương thức bán hàng mà công ty đưa ra hiện nay là rất đa dạng và linh hoạt, phù hợp cho hầu khắp các đòi hỏi của mọi khách hàng. Các phương thức ở đây bao gồm:
* Phương thức bán buôn hàng hoá
Do có quy mô lớn nên công ty sử dụng phương thức này để tiêu thụ hàng hoá là chủ yếu. Hàng hoá của công ty sẽ đựơc bán ra với số lượng lớn cho các khách hàng Công nghiệp, các Tổng đại lý.Việc bán buôn hàng hoá có thể được công ty thực hiện qua hệ thống kho của công ty hoặc vận chuyển thẳng (không qua kho công ty).
- Phương thức bán buôn qua kho : Theo phương thức này 2 bên sẽ tiến hành ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá quy định rõ hình thức vận chuyển và bên nào phải chịu chi phí vận chuyển. Bán buôn qua kho được chia làm 2 loại:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : Việc vận chuyển hàng hoá sẽ do khách hàng đảm nhiệm. Phương thức này được công ty áp dụng cho 2 đối tượng
Bán buôn cho tổng đại lý ngoài ngành (mã 5B)
Bán buôn cho hãng khác (mã 6B)
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : Việc vận chuyển hàng hoá do công ty đảm nhiệm. Tuy trường hợp mà công ty có thể dùng xe chuyên dụng hoặc thuê ngoài để chở hàng đến kho của khách hàng. Phương thức này được áp dụng với 2 đối tượng :
Bán buôn chuyển hàng cho khách hàng công nghiệp (mã 50)
Bán buôn ._.chuyển hàng cho Tổng đại lý trong ngành (mã 5A)
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng (mã 6A) : Đây chính là phương thức bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba). Hình thức này chủ yếu được áp dụng đối với các công ty thành viên, các chi nhánh. Các chi nhánh này khi có nhu cầu mua hàng có thể nhập trực tiếp tại các bến cảng mà không cần qua kho của công ty mẹ tại Hà Nội. Sau khi hoàn tất thủ tục nhập hàng, các chi nhánh báo về văn phòng công ty số hàng chi nhánh đã nhận để công ty ghi nhận khoản doanh thu nội bộ đã được thực hiện và chi nhánh có nghĩa vụ thanh toán với công ty. Theo phương thức này các công ty con sẽ chủ động hơn trong nguồn hàng và sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí vận chuyển.
*Phương thức bán lẻ hàng hoá (Mã 54): Phương thức này chú trọng đến nhu câu tiêu dùng Gas của người dân. Đây cũng là phương thức mang lại doanh số lớn cho công ty vì số lượng khách hàng mua lẻ là rất nhiều tất yếu sẽ dẫn đến khối lượng tiêu thụ ra ngoài lớn. Theo phương thức này hàng hoá của công ty sẽ được tiêu thụ qua các cửa hàng trung gian rồi mới đến tay khách hàng. Số liệu ở các cửa hàng sẽ được cập nhật trên máy tính và được truyền về công ty qua mạng Internet. Bán lè hàng hoá chỉ áp dụng đối với các mặt hàng là Gas bình, bếp và phụ kiện kèm theo.
* Một số phương thức tiêu thụ hàng hoá khác :
-Phương thức hàng đổi hàng (8A): Hoạt động đổi hàng phát sinh trong trường hợp một hãng kinh doanh Gas thiếu hàng để cung cấp cho khách hàng của mình, khi đó hãng này có thể thoả thuận với một hãng kinh doanh Gas khác để vay hàng sau đó sẽ tiến hành trả lại khi đã có hàng. Hình thức này cũng được coi là một phương thức tiêu thụ nhưng hàng đem bán( cho vay) và hàng nhận lại là cùng loại và cùng giá. Hình thức này đựơc công ty sử dụng rất nhiều nhằm hỗ trợ các công ty khác và cũng để nhận được sự hỗ trợ trong trường hợp công ty khan hiếm nguồn hàng.
- Phương thức xuất hàng để tiêu dùng nội bộ : Hình thức này được áp dụng trong trường hợp công ty dùng sản phẩm, hàng hoá của mình để khuyến mại (mã 95) cho khách hàng trong những đợt khuyến mại hoặc phục vụ cho công ty trong quá trình kinh doanh.
2.1.3.2. Các phương pháp xác định giá vốn và giá bán hàng hoá
* Phương thức xác định giá vốn hàng hoá:
Do các nghiệp vụ nhập-xuất hàng của công ty diễn ra thường xuyên trong khi đó giá cả hàng hoá mà công ty kinh doanh lại không ổn định, luôn biến động liên tục vì thế để giảm thiểu sự phức tạp trong quá trình tính giá, tạo ra sự ổn định, công ty đã sử dụng phương pháp hạch toán để tính giá. Mức giá trước khi đựơc đưa ra sẽ được cân nhắc kĩ dựa vào giá mua thực tế kì trước cùng với giá mua dự kiến trong tương lai và được thống nhất sử dụng trong cả kỳ hạch toán. Cuối mỗi tháng công ty sẽ tiến hành điều chỉnh lại giá hạch toán cho phù hợp với giá cả thị trường.
Các bước để xác định giá vốn hàng bán :
Bứơc 1 : Khi nhập kho hàng hoá, kế toán theo dõi cả 2 loại giá là giá thực tế và giá hạch toán trên 2 tài khoản là TK15651 (giá hạch toán) và TK15652 (chênh lệch giá vốn và giá hạch toán)
Bước 2 : Khi xuất hàng hoá, ghi theo giá hạch toán theo TK15651
Bước 3 : Cuối kì, điều chỉnh giá hạch toán về giá thực tế.
Chênh lệch giữa giá vốn thực tế và giá vốn hạch toán được xác định như sau :
Chênh lệch giá phân bổ trong kì
=
Chênh lệch giá ĐK+ phát sinh trong kì
x
Trị giá hàng hoá xuất trong kì
Trị giá hàng + Trị giá hạch toán hàng
hoá tồn CK hoá xuất trong kì
* Phương pháp xác định giá bán
Giá bán hàng hóa ở đây chính là giá thoả thuận giữa công ty với khách hàng và được ghi nhận cụ thể trên Hoá đơn giá trị gia tăng.
Căn cứ và tình hình nhập mua hàng hoá, chiến lược kinh doanh từng kì và phương thức tiêu thụ, công ty sẽ xây dựng cho mình những mức giá khác nhau.
Đối với giá bán buôn :
Giá bán
=
GVHB
+
chi phí vận chuyển, chi phí qua kho (nếu có)
+
% lợi nhuận theo kế hoạch công ty
Đối với giá bán lẻ
Khi tính giá bán lẻ cho các cửa hàng, với chính sách trợ giá, công ty sẽ không tính tỷ lệ % lợi nhuận giữ lại do vậy giá đựơc tính như sau :
Giá giao cửa hàng = GVHB + chi phí qua kho, chi phí vận chuyển
Các cửa hàng căn cứ vào mức giá giao của công ty, các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng như chi phí điện nước, điện thoại, chi phí vận chuyển cho khách hàng, chi phí thuê nhân viên ... và khoản lợi nhuận dự kiến để tính ra giá bán lẻ như sau:
Giá bán lẻ của cửa hàng
=
giá giao cửa hàng
+
chi phí cửa hàng
+
% lợi nhuận theo kế hoạch cửa hàng
* Phương thức tiêu thụ nội bộ :
Giá bán cho các công ty thành viên
=
GVHB
+
chi phí vận chuyển, chi phí qua kho (nếu có)
+
chi phí quản lý chung phân bổ
2.1.4. Trình tự luân chuyển chứng từ
Phương pháp mà công ty sử dụng để theo dõi và ghi chép sự biến động nhậpj- xuất - tồn là phương pháp thẻ song song. Do vậy theo phương pháp này trình tự luân chuyển chứng từ của các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sẽ được cụ thể hoá theo các bước sau :
Giai đoạn 1 : Khi có các nghiệp vụ xuất hàng hoá, các phòng kinh doanh của công ty sẽ phát hành các chứng từ xuất trên máy tính.
Phòng Xuất nhập-khẩu tổng hợp sẽ có nhiệm vụ cập nhật các chứng từ này khi xuất, nhập liên quan đến công ty con. Còn 2 phòng còn lại sẽ có nhiệm vụ cập nhật các chứng từ nhập, xuất khi xuất bán ra thị trường (cho khách hàng ngoài). Tuỳ theo khách hàng là khách hàng công nghiệp, khách hàng mua lẻ hay hình thức mua là Gas rời hay Gas bình mà các hoá đơn của các khách hàng ngoài sẽ được giao cho phòng kinh doanh Dân dụng và thương mại (gas bình) hay phòng kinh doanh Công nghiệp (gas rời).
Tiếp theo thông qua chương trình kế toán máy, số liệu về hàng nhập, hàng bán được kết xuất ngay sang sổ chi tiết hàng hoá để kế toán chi tiết hàng hoá theo dõi.
Giai đoạn 2 : Các chứng từ này sẽ được chuyển cho thủ kho để thủ kho thực hiện các nghiệp vụ xuất, nhập và ghi thẻ kho.
Giai đoạn 3: Cuối tháng, kế toán chi tiết hàng hoá sẽ đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết hàng hoá với thẻ kho, tổng hợp số liệu, lập phiếu kế toán để tính giá thực tế hàng hoá, lập bảng tổng hợp các hàng hoá nhập, xuất, tính ra số tồn.
Quy trình này được cụ thể hoá theo sơ đồ sau :
Sổ kế toán chi tiết hàng hoá
Sổ kế toán tổng hợp về hàng hoá
Thẻ kho
Bảng tổng hợp xuất kho hàng hoá
Phiếu xuất kho
SƠ ĐỒ 1.5 : LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
- Phiếu xuất kho : được lập ra bởi các phòng kinh doanh. Tuỳ từng trường hợp các nghiệp vụ liên quan đến mỗi phòng ban cụ thể là Phòng xuất nhập khẩu tổng hợp, Phòng kinh doanh gas rời hay Phòng kinh doanh gas bình.
- Xuất và ghi thẻ kho là nhiệm vụ của các thủ kho
- Các sổ chi tiết, bảng tổng hợp xuất kho hàng hoá, hay các sổ tổng hợp về hàng hoá sẽ được lập ra từ phòng kế toán.
2.2.Phương pháp kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas Petrolimex.
2.2.1. Kế toán doanh thu và giá vốn.
* Chứng từ và luân chuyển chứng từ
Chứng từ được công ty sử dụng chủ yếu trong trường hợp tiêu thụ hàng hoá ở đây chính là hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu số 01GTKT-3LL). Hoá đơn giá trị gia tăng là chứng từ rất quan trọng đối với nghiệp vụ bán hàng. Căn cứ vào đơn đặt hàng, hoá đơn thanh toán với khách hàng, Hoá đơn giá trị gia tăng sẽ được lập thành 3 liên - đặt giấy than viết 1 lần (Liên 1: lưu, liên 2: giao khách hàng, liên 3: thanh toán nội bộ).
Tuy vậy, ở từng phương thức xuất bán, đối tượng xuất bán vẫn có những khác biệt nhất định trong thời điểm phát hành hoá đơn và nơi phát hành hoá đơn. Cụ thể :
-- ðĐối với phương thức phát hành hoá đơn :
- Khi bán buôn cho các Đại lý, tổng đại lý (cả trong và ngoài ngành ), bán buôn cho các chi nhánh hay xuất hàng cho vay: Hoá đơn giá trị gia tăng được lập ngay sau khi các nghiệp vụ kinh tế về xuất bán phát sinh .
Đối với trường hợp tiêu dùng nội bộ, hoá đơn Giá trị gia tăng cũng được lập ngay nhưng được bỏ dòng Thuế giá trị gia tăng.
- Khi bán cho các khách hàng công nghiệp : Thường đến cuối mỗi tháng, hoá đơn mới được viết một lần dựa vào các Biên bản giao nhận hàng hoá …
- Khi bán lẻ cho các cửa hàng trực thuộc, các nhân viên bán hàng sẽ lập hoá đơn Giá trị gia tăng luôn cho các khách hàng. Tất cả các số liệu từ các cửa hàng sẽ được truyền trực tiếp về văn phòng công ty thông qua hệ thống máy tính. Định kỳ 5-10 ngày toàn bộ số hoá đơn này sẽ được chuyển về văn phòng công ty, cho những phòng ban đảm nhiệm.
--ð Đối với nơi phát hành hoá đơn :
Ở văn phòng công ty có 3 phòng chuyên xử lý các Hoá đơn Giá trị gia tăng là Phòng xuất nhập khẩu tổng hợp, Phòng kinh doanh Công nghiệp (gas rời ) và phòng kinh doanh Dân dụng và Thương mại (gas bình).
- Phòng xuất nhập khẩu tổng hợp luôn phát hành và nhận các hoá đơn liên quan đến xuất nhập khẩu. Chẳng hạn như nghiệp vụ giao hàng tay ba lô hàng ở Singapore cho luôn chi nhánh Sài Gòn không qua kho công ty.
- Phòng kinh doanh Công nghiệp : Liên quan đến các hoá đơn Giá trị gia tăng khi bán gas bình như cho các khách hàng lớn …
- Phòng kinh doanh Dân dụng và Thương mại : Liên quan đến toàn bộ các Hoá đơn giá trị gia tăng khi bán hàng là Gas bình.
* Tài khoản sử dụng
Danh mục tài khoản
Tài khoản
Tên tài khoản
TK mẹ
Bậc
Loại
TK công nợ
TK sổ cái
131
Phải thu khách hàng
1
0
1
0
1311
Phải thu khách hàng
131
2
0
1
0
13111
PTKH -TĐL thành viên
1311
3
0
1
0
13112
PTKH - TĐL, ĐL ngoài ngành
13111
4
1
1
0
13113
PTKH - khách hàng công nghiệp
13111
4
1
1
0
156
Hàng hoá
1
0
0
0
1565
Gas, bếp và phụ kiện tồn kho
156
2
0
0
0
15651
Gas hoá lỏng tồn kho
1565
3
0
0
0
156511
Giá HT Gas hoá lỏng tồn kho
15651
4
1
0
1
156512
Chênh lệch GV& giá HT Gas hoá lỏng
15651
4
1
0
1
15652
Bếp và phụ kiện tồn kho
1565
3
0
0
0
156521
Giá hạch toán bếp, phụ kiện tồn kho
15652
4
1
0
1
156522
Chênh lệch GV&giá HT bếp, phụ kiện
15652
4
1
0
1
33631
Thanh toán nội bộ với các C.ty thành viên
3363
3
1
1
1
3388
Phải trả, phải nộp khác
338
2
1
1
1
511
Doanh thu bán hàng
1
0
0
1
5111
Doanh thu bán hàng hoá
511
2
0
0
0
51115
Doanh thu bán gas, bếp và phụ kiện
5111
3
0
0
0
511151
Doanh thu bán gas trong nước
51115
4
1
0
1
511152
Doanh thu bán bếp,phụ kiện trong nứơc
51115
4
1
0
1
511153
Doanh thu bán hàng chuyển khẩu
51115
4
1
0
1
512
Doanh thu bán hàng nội bộ công ty
1
0
0
1
512215
Doanh thu bán nội bộ Gas,bếp&phụ kiện
51221
4
0
0
0
5122151
Doanh thu bán nội bộ Gas
512215
5
1
0
1
5122152
Doanh thu bán nội bộ bếp& phụ kiện
512215
5
1
0
1
632
Giá vốn hàng bán
1
0
0
1
632115
Giá vốn hàng hoá gas,bếp & phụ kiện
63211
3
0
0
0
6321151
Giá vốn hàng hoá gas
632115
4
1
0
1
6321152
Giá vốn hàng hoá bếp và phụ kiện
632115
4
1
0
1
*Sổ sách sử dụng
- Các bảng kê : Bảng kê chi tiết xuất hàng, bảng kê xuất hàng theo nhóm mặt hàng
- Nhật ký chứng từ số 8 - Bán hàng
- Sổ cái các TK 511,512,156
- Sổ chi tiết các TK 511, 512, 156, 632
*Trình tự kế toán
Chứng từ đầu vào
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho ...
Máy tính
Bảng kê số xuất hàng theo nhóm mặt hàng
Bảng kê chi tiết xuất hàng
Sổ chi tiết
(TK 51115, TK512215, TK632115, TK15651)
Nhật ký chứng từ số 8 – Bán hàng
Sổ tổng hợp tài khoản chữ T (TK 51115, TK 512215, TK632115)
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo tiêu thụ hàng hoá
SƠ ĐỒ SỐ 1.6 : TRÌNH TỰ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ GIÁ VỐN
Dưới đây là một số ví dụ minh hoạ về các nghiệp vụ bán hàng
Nghiệp vụ 1 :
Ngày 30/1/2008 căn cứ hợp đồng đã kí kết với Công ty TNHH Sứ INAX Việt Nam. Phòng kinh doanh công nghiệp của công ty đã tiến hành lập hoá đơn Giá trị gia tăng số 0011614 xuất bán gas rời cho công ty TNHH Sứ INAX Việt Nam. Giá vốn của lô hàng là 12300 (theo giá hạch toán).
Trich hoá đơn Giá trị gia tăng số 0011614
Công ty cổ phần Gas Petrolimex Mẫu số : 01GTKT-3LL-02
ĐC: 775 Giải Phóng, Hoàng Mai, Hà Nội HOÁ ĐƠN GTGT Kí hiệu : AA/2004T
Mã số thuế: 0101447725 Liên 2 : Giao cho khách hàng Số : 0011614
Mã số đơn vị : 11056000 Mã xuất : 50
Số điện thoại: 04.8641212 Mã nguồn : 22
STT : 22
Ngày lập hoá đơn : 30.01.2008 Có giá trị đến ngày :
Tên đơn vị mua hàng : Công ty TNHH Sứ INAX VN Mã số khách hàng : KHCN-SI
Địa chỉ : Dương Xá- Gia Lâm- Hà Nội Số tài khoản : 13001019
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản Mã số thuế : 0100113381-1
Người nhận hoá đơn : Bà Lê Mai Lan Giấy giới thiệu số : Ngày: Số HĐ:
PHẦN HÀNG HOÁ
Hàng hoá, dịch vụ
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1. Gas hoá lỏng LPG không bao bì
120 101
Kg
6 585
15 733
103 601 805
Cộng tiền hàng : 103 601 805
Thuế suất : 10% Tiền thuế GTGT : 10 360 180
Tổng cộng tiền thanh toán (tạm tính) : 113 961 985
Nghiệp vụ 2 : Ngày 12/01/2008 công ty đã xuất cho Công ty xăng dầu Vĩnh Phúc (Tổng đại lý trong ngành --mã khách 11058), phòng kinh doanh dân dụng và thương mại đã viết hoá đơn GTGT số 0010878 để giao cho khách hàng.
Số lượng bán theo hoá đơn là :
50 bình loại 12 kg
34 bình loại 25 kg
Giá vốn (giá hạch toán) là 12,300 đ/kg
Giá bán chưa thuế là 15,995đ/kg ( Thuế GTGT là 10%)
Nghiệp vụ 3: Ngày 20/01/2008 phòng kinh doanh công nghiệp đã viết hoá đơn số 001119 bán Gas rời cho Tổng đại lý Thành Tâm (Tổng đại lý ngoài ngành – mã khách 12001003). Số lượng là 985 kg. Giá vốn hạch toán là 12,300 đ/kg. Giá bán chưa thuế là 16,100đ/kg (Thuế GTGT 10%).
Nghiệp vụ 4 : Ngày 16/01/2008 chi nhánh Sài Gòn chuyển toàn bộ biên bản giao nhận và chứng thư giám định đã nhận đủ số hàng từ Singapore chuyển về. Phòng xuất nhập khẩu tổng hợp đã lập hoá đơn số 0010937 cho 124 tấn hàng bán cho chi nhánh Sài Gòn. Giá vốn của cả lô hàng là 1,525,200,000đ. Giá giao cho chi nhánh chưa thuế là 1,595,000,00đ.
Nghiệp vụ 5 : Ngày 17/01/008 phòng kinh doanh công nghiệp đã viết hoá đơn số 0010984 xuất 1,750kg Gas rời cho công ty Total Gas (hãng cùng ngành, mã khách 180032). Giá vốn của lô hàng cho vay là 21,525,000 đ. Ngày 27/01 công ty đã nhận lại số hàng theo đúng số lượng hàng xuất cho vay.
Nghiệp vụ 6 : Ngày 28/01/2008 cửa hàng số 5 – Phương Mai (cửa hàng trực thuộc công ty) đã viết hoá đơn số 0011445 xuất bán cho một khách lẻ 2 bình 25 kg. Giá vốn là 615,000. Giá bán là 929,500đ.
Nghiệp vụ 7 : Ngày 31/12/2007 công ty đã lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ xuất Van cổ bình Omêca từ kho hàng gửi Công ty sản xuất VB Gas PM. Hoá đơn GTGT số 0007359.
PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Liên 3 : Nội bộ
Công ty cổ phần Gas Petrolimex Ngày 31/12/2007 Mẫu số : 03 PKX-3LL
ĐC: 775 Giải Phóng, Hoàng Mai, Hà Nội Kí hiệu : AA/2005T
Mã số thuế: 0101447725 Số : 0007359
Mã số đơn vị : 11056000 Mã xuất : 60
Số điện thoại: 04.8641212 Mã nguồn : 22
Lệnh điều động (K.hoạch) số :................ngày 31 tháng 12 năm 2007 của ................................................................................
Đơn vị nhận hàng : Kho bảo dưỡng vỏ bình Mã đơn vị nhận hàng : 11056193
Địa chỉ : ............................................. Người nhận hoá đơn :.............................................................................
Kho xuất : 056080 Tên kho xuất : Kho hàng gửi Cty SX VB Gas PM Giờ, ngày xuất : 31/12/2007
1. HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
Tên hàng hoá, dịch vụ
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
Van cổ bình Omeca 13 kg
220301
cái
6000
6000
Van cổ bình Omeca 12 kg
220325
cái
4000
4000
Van cổ bình Omeca 48 kg
220326
cái
500
500
Cộng : ..................
BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT HÀNG
Từ ngày : 01/01/2007 Đến ngày : 31/01/2007
DM phương thức nhập, xuất : Tất cả
DM nguồn hàng : Tất cả
DM kho hàng : Tất cả
DM khách hàng : Tất cả
DM hàng hoá : Tất cả
Chứng từ
Diễn giải
Số
lượng
Giá
vốn
Tiền
vốn
Giá
bán
Doanh
thu
Thuế
Thanh
toán
1
2
3
4
5
6
7
8
9
02/01
0016085
CH gas số 7-11056107
056107
483 384
120101.42-Gas hoá lỏng LPG-
Kg
24.0
8 000
20 141
483 384
Cộng chứng từ
24.0
483 384
48 338
531722
03/01
0016086
CH gas số 7-11056107
056107
48.0
966 768
120101.42-Gas hoá lỏng LPG-
Kg
48.0
8 000
20 141
966 768
Cộng chứng từ
966 768
966 768
1 059 274
03/01
0011035
Trạm chiết nạp Gas NB-11056222
056229
1 720 000
190 301.42- Vỏ bình gas-
Cái
1.0
240 000
240 000
240 000
190 301.42- Vỏ bình gas-
Cái
2.0
740 000
740 000
1 480 000
Cộng chứng từ
3.0
1 720 000
1 720 000
04/01
0010361
CTTNHH Gas Petrolimex SG-110560
056199
14 614 764 310
120101.00- Gas hoá lỏng LPG-
Kg
950 863.0
8 000
15 370
14 614 764 310
14 614 764 310
Cộng chứng từ
950 863.0
14 614 764 310
14 614 764 310
16 076 240 741
…
…
..
…
…
…
…
…
…
…
…
17/01
0011238
Trạm chiết nạp Gas QNinh-1056224
056222
7 920 000
190301.42-Vỏ bình Gas-
Cái
8.0
240 000
240 000
1920 000
190301.43-Vỏ bình Gas-
Cái
20.0
300 000
300 000
6 000 000
Cộng chứng từ
28.0
7 920 000
7 920 000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
30/01
9464
Cty xăng dầu Nghệ Tĩnh-11011000
056221
36 220 000
190301.42-Vỏ bình Gas-
Cái
43.0
240 000
240 000
10 320 000
190301.43-Vỏ bình Gas-
Cái
37.0
300 000
300 000
11 100 000
190301.44-Vỏ bình Gas-
Cái
20.0
740 000
740 000
14 800 000
Cộng chứng từ
100.0
36 220 000
36 220 000
31/01
0011238
Trạm chiết nạp Gas QNinh-11056224
562415
9 044 880
120101.42- Gas hoá lỏng LPG-
Kg
72.0
8 000
20 450
1 472 400
147 240
120101.44- Gas hoá lỏng LPG-
Kg
384.0
8 000
19 720
7 572 480
757 248
Cộng chứng từ
456.0
9 044 880
904 488
TỔNG CỘNG
242 851 444 128
21 695 214 674
264 546 658 802
BIẾU SỐ 2.3
BẢNG KÊ XUẤT HÀNG THEO NHÓM MẶT HÀNG
Từ ngày : 01/01/2008 Đến ngày : 31/01/2008
DM phương thức nhập, xuất
DM nguồn hàng : Tất cả
DM kho hàng : Tất cả
Diễn giải
Phần thống kê
Phần thanh toán
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
120101.00
CH Gas số 5
153.15
8 000
1 225 200
153.15
13 845
2120292
120101.00
Chi nhánh XD Vĩnh Phúc
28 204.00
8 000
225 632 000
28 204.00
15 878
447823112
120101.00
Cty Hàn Việt (HANVICO)
10 240.00
8 000
81 920 000
10 240.00
15 490
158617600
120101.00
Cty TNHH Sứ Inax Việt Nam
74 611.00
8 000
596 888 000
74 611.00
15 733
1173854963
120101.00
Cty CP Hyndai Aluminum Vina
219 660.00
8 000
1 757 280 000
219 660.00
15 766
3463159560
…
…
…
…
…
…
…
…
120101.00
- Gas hoá lỏng
xxx
xxx
xxx
xxx
…
…
…
…
…
…
…
…
190301.44
Cửa hàng Gas số 02- CN Q.Ninh
209.00
740 000
154 660 000
209.00
740 000
154 660 000
190301.44
Cửa hàng Gas số 01- Ninh Bình
144.00
740 000
106 560 000
144.00
740 000
106 560 000
1
2
3
4
5
6
7
8
190301.44
Trạm chiết nạp Gas Phú Thọ
54.00
740 000
39 690 000
54.00
740 000
39 690 000
…
…
…
…
…
…
…
…
190301.44
-Vỏ bình Gas Bình 48kg
14202.00
10 509 480 000
14202.00
190301.44
CH Gas số 10
24.00
1 234 574
29 629 776
24.00
1 234 574
29 629 776
190301.44
CH Gas số 11
20.00
1 234 574
24 691 480
20.00
1 234 574
24 691 480
190301.44
CH Gas số 14
12.00
1 234 574
14 814 888
12.00
1 234 574
14 814 888
190301.44
CH Gas số 3
28.00
1 234 574
34 568 072
28.00
1 234 574
34 568 072
190301.44
-Vỏ bình Gas Bình 48kg
84.00
103 704 216
84.00
103 704 216
CỘNG
IV.VỎ BÌNH
75 294.00
27 266 364 216
75 294.00
27 266 364 216
TỔNG CỘNG
17 634 925.45
168 025 708 841
17 634 925.45
242 851 444 128
TK nợ
TK có
Số tiền
632128
152814
1 800 000
11213
5151
1 059 893 921
156511
15151
71 086 856 000
156512
33631
31857133112
131113
511151
17 671 948 550
2421112
2421111
15 086 500 000
BIẾU SỐ 2.4
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 –BÁN HÀNG
Từ ngày : 01/01/2008 Đến ngày : 31/01/2008
TK nợ
Tên tài khoản
…
Tổng phát sinh
131
Phải thu của khách hàng
105 396 312 262
33631
Phải trả nội bộ công ty
158 426 825 183
3388
Phải trả, phải nộp khác
723 521 357
Tổng cộng
264 546 658 802
BIẾU SỐ 2.5
* Kế toán chi tiết doanh thu
SỔ CHI TIẾT
Từ ngày : 01/01/2008 Đến ngày : 31/01/2008
DM tài khoản : 51115- Doanh thu bán Gas, bếp và phụ kiện
Nợ
Có
Dư đầu kì
Phát sinh trong kì
72 926 256 054
Dư cuối kì
72 926 256 054
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Tài khoản
Mã
phí
Ngày
Số
Mã
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
…
…
01/01/2008
000086
HD1
11056222-54-22-120101
1 927 130
13131
01/01/2008
000144
HD1
11056222-54-22-120101
1 945 840
13131
01/01/2008
000625
HD1
11056114-50-22-120101
13838400
13121
…
…
…
…
…
…
…
…
02/01/2008
000327
HD1
11056108-54-22-120101
7 526 400
13121
02/01/2008
000123
HD1
11010000-5A-22-120101
11524500
131111
02/01/2008
000675
HD1
11056106-54-22-120101
241 672
13121
…
…
…
…
…
…
…
…
04/01/2008
000873
HD1
11056113-54-22-210107
190 000
13121
04/01/2008
000873
HD1
11056113-54-22-210101
49 500
13121
…
…
…
…
…
…
…
…
31/01/2008
16705
HD1
11056111-50-22-1210101
28478800
13121
31/01/2008
18201
HD1
11056105-5B-22-121101
24300020
13121
31/01/2008
53
HD1
11056104-50-22-120101
5472000
13121
31/01/2008
59
HD1
11056104-50-22-120101
72286420
13121
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
72 926 256 054
BIỂU SỐ 2.6
* Lưu ý : Do kỳ kế toán là quý nên sau mối tháng không kết chuyển luôn Doanh thu và Giá vốn, do vậy trên 2 tài khoản này vẫn có Số dư.
SỔ CHI TIẾT
Từ ngày : 01/01/2008 Đến ngày : 31/01/2008
DM tài khoản : 5121151- Doanh thu bán nội bộ - Gas
Nợ
Có
Dư đầu kì
Phát sinh trong kì
144 032 210 530
Dư cuối kì
144 032 210 530
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Tài
khoản
Mã
phí
Ngày
Số
Mã
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
…
…
02/01/2008
000086
HD1
11056020-6A-22-120101
10 568 674 390
33631
04/01/2008
000625
HD1
11056040-6A-22-120101
14 614 764 310
33631
08/01/2008
001576
HD1
11056030-6A-22-120101
9 284 135 280
33631
…
…
…
…
…
…
…
…
31/01/2008
000180
DX1
11056224-91-22-120101
6 834 000
6412
072611
31/01/2008
000180
HD1
11056040-6A-22-120101
2 616 588 800
33631
Tổng phát sinh
144 032 210 530
BIỂU SỐ 2.7
* Kế toán tổng hợp doanh thu
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN CHỮ T
Từ ngày : 01/01/2008 Đến ngày : 31/01/2008
DM tài khoản : 51115- Doanh thu bán Gas, bếp và phụ kiện
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kì
72 926 256 054
Dư cuối kỳ
72 926 256 054
STT
Diễn giải
Số tiền
TK đối
ứng
Nợ
Có
1
Phải thu tiền HH, DV - Tổng Đlý T/viên
15 259 694 729
131111
2
Phải thu tiền HH, DV – TĐL, ĐL ngoài ngành
1 033 699 686
131121
3
Phải thu tiền HH, DV - Khách hàng Công nghiệp
17 671 948 550
131131
4
Phải thu tiền HH, DV - Các khách hàng khác
27 857 384 420
131181
5
Phải thu tiền HH, DV - Các cửa hàng
8 147 027 018
13121
6
Phải thu tiền HH, DV - Trạm nạp Gas
2 956 501 651
13131
Tổng phát sinh
72 926 256 054
BIỂU SỐ 2.8
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN CHỮ T
Từ ngày : 01/01/2008 Đến ngày : 31/01/2008
DM tài khoản : 51115- Doanh thu bán nội bộ - Gas
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kì
144 032 210 530
Dư cuối kỳ
144 032 210 530
STT
Diễn giải
Số tiền
TK đối
ứng
Nợ
Có
1
Phải trả nội bộ công ty về hàng hoá
144 024 386 530
33631
2
Phải trả, phải nộp khác
1 440 000
3388
3
Chi phí vật liệu bao bì
6 384 000
6412
Tổng phát sinh
144 032 210 530
BIỂU SỐ 2.9
* Kế toán chi tiết giá vốn.
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10- CÁC TÀI KHOẢN KHÁC
Từ ngày : 01/01/2008 Đên ngày : 31/01/2008
DM tài khoản : 1565 – Gas, bếp và phụ kiện tồn kho
Ngày chứng từ
…
Có 33631
Có 6321151
…
Tổng nợ
…
…
…
…
…
…
10/01/2008
3 375 862 120
874 500
3 376 736 620
11/01/2008
1 294 260
1 294 260
12/01/2008
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
…
67 080 373 112
67 347 788
225 536 301 933
Ngày chứng từ
…
6321151
6321152
…
Tổng Có
…
…
…
…
…
…
10/01/2008
…
…
10 600 682 100
11/01/2008
…
…
5 183 394 000
12/01/2008
…
275 232 000
…
275 232 000
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
…
111 386 131 600
143 214 767
111 647 428 779
BIỂU SỐ 2.10
SỔ CHI TIẾT
Từ ngày : 01/01/2008 Đến ngày : 31/01/2008
DM tài khoản : 6321151- Giá vốn hàng hoá Gas, bếp và phụ kịên
Nợ
Có
Dư đầu kì
Phát sinh trong kì
111 386 131 600
67 347 788
Dư cuối kì
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Tài
khoản
Mã
phí
Ngày
Số
Mã
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
01/01/2008
000086
HD1
11056222-54-22-120101
827 000
156511
01/01/2008
000144
HD1
11056222-54-22-120101
832 000
156511
01/01/2008
000625
HD1
11056114-50-22-120101
5 760 000
156511
…
…
…
…
…
…
02/01/2008
000116
HD1
11010000-5A-22-120101
14 400 000
156511
02/01/2008
000327
HD1
11056108-54-22-120101
3 072 000
156511
02/01/2008
000123
HD1
11010000-5A-22-120101
5 200 000
156511
…
…
…
…
…
…
31/01/2008
16705
HD1
11056111-50-22-1210101
11 624 000
156511
31/01/2008
18201
HD1
11056105-5B-22-121101
10 264 000
156511
31/01/2008
53
HD1
11056104-50-22-120101
2 304 000
156511
31/01/2008
59
HD1
11056104-50-22-120101
30 088 000
156511
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
111 386 131 600
67 347 788
BIỂU SỐ 2.11
* Kế toán tổng hợp giá vốn.
SỔ CÁI
Từ ngày : 01/01/2008 Đến ngày : 31/01/2008
DM tài khoản : 6321151- Giá vốn hàng hoá – Gas, bếp và phụ kiện
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
111 386 131 600
67 347 788
Dư cuối kỳ
STT
Diễn giải
Số tiền
TK đối
ứng
Nợ
Có
1
Giá HT Gas hoá lỏng tồn kho
111 386 131 600
30 264 000
156511
2
Chênh lệch Giá vốn và Giá HT Gas hoá lỏng tồn kho
37 083 788
156512
Tổng phát sinh
111 386 131 600
67 347 788
BIỂU SỐ 2.12
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty cổ phần Gas Petrolimex hầu như chỉ xảy ra đối với trường hợp Hàng bán bị trả lại. Tài khoản được công ty sử dụng để hạch toán ở đây là TK 531 (Doanh thu hàng bán bị trả lại). Hai tài khoản còn lại là TK 532 (Giảm giá hàng bán) và TK 521 (Chiết khấu thương mại) không được công ty sử dụng trong quá trình hạch toán. Nguyên nhân là do :
- Mặc dù công ty xuất bán buôn với khối lượng hàng khá lớn, nhưng Chiết khấu thương mại cho khách hàng chỉ được thực hiện thông qua thoả thuận và kí kết hợp đồng kinh tế, việc giảm giá cho khách hàng được thực hiện trực tiếp thông qua giá bán. Chính thế việc hạch toán không liên quan đến 2 TK 532 và 521
- Trong một số trường hợp, có thể do điều kiện thời tiết … khi khách hàng (chủ yêú là của các Đại lý, Tổng đại lý) trả lại vỏ bình đã qua sử dụng, LPG vẫn còn sót lại trong bình. Khi đó, công ty sẽ tiến hành cân đo lại để xác định số Gas tồn đọng trong bình chưa sử dụng hết và coi đây là số hàng bán bị trả lại.
Sau khi cân bình, thủ kho sẽ viết Phiếu cân kiêm biên bản giao nhận và viết Phiếu nhập khi đã nhập xong số Hàng bán bị trả lại. Kế toán sẽ có nhiệm vụ nhận bộ chứng từ này và cập nhật lên máy tính.
* Tài khoản sử dụng
TK 5315 : Hàng bán bị trả lại – Gas, bếp và phụ kiện
TK 53151 : Hàng bán bị trả lại - Gas
TK 53152 : Hàng bán bị trả lại - Bếp và phụ kiện
* Sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết TK 53151, 53152
Sổ tổng hợp TK 5315
Nhật ký chứng từ số 10 – Các tài khoản khác
* Trình tự hạch toán
Sổ tổng hợp tài khoản 5315
NKCT số 10
Sổ chi tiết tài khoản 53151, 53152
Chứng từ nhập hàng trả lại
S ổ cSSS
SƠ ĐỒ 1.7
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 – CÁC TÀI KHOẢN KHÁC
Từ ngày : 01/01/2008 Đến ngày : 31/01/2008
DM tài khoản : 53151 – Hàng bán bị trả lại – Gas
Ngày chứng tú
Có 131111
Tổng nợ
05/01/2008
1 521 630
1 521 630
06/01/2008
2 990 790
2 990 790
…
…
…
31/01/2008
49 542 968
49 542 968
Tổng cộng
67 347 788
67 347 788
BIỂU SỐ 2.13
* Kế toán chi tiết Doanh thu hàng bán bị trả lại
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Từ ngày : 01/01/2008 Đến ngày : 31/01/2008
DM tài khoản : 53151 – Hàng bán bị trả lại – Gas
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
67 347 788
Dư cuối kỳ
67 347 788
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Tài
khoản
Mã
phí
Ngày
Số
Mã
Nợ
Có
05/01/2008
000004
DN1
11009000-47-22-120101
1 521 630
131111
06/01/2008
000011
DN1
11009000-47-22-120101
1 888 920
131111
06/01/2008
000012
DN1
11009000-47-22-120101
1 101 870
131111
09/01/2008
000013
DN1
11009000-47-22-120101
2 221 230
131111
10/01/2008
000023
DN1
11009010-47-22-120101
874 500
131111
11/01/2008
000014
DN1
11009000-47-22-120101
1 294 260
131111
16/01/2008
000015
DN1
11009000-47-22-120101
1 486 650
131111
16/01/2008
000016
DN1
11009000-47-22-120101
612 150
131111
17/01/2008
000017
DN1
11009000-47-22-120101
734 580
131111
22/01/2008
000018
DN1
11009000-47-22-120101
1 084 380
131111
22/01/2008
000019
DN1
11009000-47-22-120101
2 378 640
131111
26/01/2008
000020
DN1
11009000-47-22-120101
384 780
131111
26/01/2008
000021
DN1
11009000-47-22-120101
122 430
131111
29/01/2008
000022
DN1
11009000-47-22-120101
2 098 800
131111
31/01/2008
000175
DN1
11001010-47-22-120101
30 015 296
131111
31/01/2008
000176
DN1
11015000-47-22-120101
4 336 856
131111
31/01/2008
000177
DN1
11015000-47-22-120101
2 897 162
131111
31/01/2008
000178
DN1
11015000-47-22-120101
2 772 744
131111
31/01/2008
000179
DN1
11006020-47-22-120101
8 371 554
131111
31/01/2008
000180
DN1
11006000-47-22-120101
593 216
131111
31/01/2008
000181
DN1
11006000-47-22-120101
556 140
131111
Tổng phát sinh
67 347 788
BIỂU SỐ 2.14
Lưu ý : Tháng 01 không có phụ kiện trả lại nên không có sổ chi tiết TK 53152 – Hàng bán bị trả lại - Bếp, phụ kiện. Sổ chi tiết tài khoản 5315 chính là sổ chi tiết tài khoản 53151.
* Kế toán tổng hợp doanh thu hàng bán bị trả lại
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN CHỮ T
Từ ngày :01/01/2008 Đến ngày : 31/01/2008
DM tài khoản : 5315 – Hàng bán bị trả lại – Gas, bếp và phụ kiện
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
67 347 788
Dư cuối kỳ
67 347 788
STT
Diễn giải
Số tiền
TK đối
ứng
Nợ
Có
1
Phải thu tiền HH, DV Tổng Đlý T/viên
67 347 788
131111
Tổng phát sinh
67 347 788
BIỂU SỐ 2.15
2.2.3. Kế toán các thuế Gía trị gia tăng đầu ra và các khoản phải thu khách hàng
Kế toán Thuế giá trị gia tăng đầu ra và các khoản phải thu là hai mảng rất quan trọng trong quy hạch toán kế toán và đặc biệt nó có liên quan mật thiết đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở bất kỳ một đơn vị nào. Các chứng từ,. sổ sách liên quan đến cả hai sẽ là những căn cứ xác thực nhất để đối chiếu._. kế toán tại Công ty cổ phần Gas Petrolimex.
3.3.1. Ưu điểm
3.3.1.1. Công tác quản lý
Mặc dù có địa bàn hoạt động trải rộng khắp cả nước, với rất nhiều các đơn vị trực thuộc, các Đại lý, Tổng đại lý, các công ty con, các công ty liên doanh, liên kết … song những hoạt động của công ty vẫn diễn ra rất thống nhất và nhịp nhàng. Đó là nhờ mô hình quản lý Trực tuyến - Chức năng đang được áp dụng tại công ty hiện nay. Qua đó, một mặt công ty có thể tạo ra được sự phối hợp ăn ý và cần thiết giữa mình với các đơn vị trực thuộc, mặt khác vẫn tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc chủ động trong hoạt động kinh doanh. Đây là một mô hình khá hợp lý, thích hợp cho việc quản lý khi mà các bộ phận, các đơn vị trong một công ty có sự cách trở về địa lý.
3.3.1.2. Công tác kế toán nói chung
Không thể phủ nhận những thành tựu mà công ty đã đạt được từ khi đựơc thành lập cho đến nay, đặc biệt là trong một số năm gần đây. Đó là những minh chứng tất yếu cho nỗ lực của toàn bộ các phòng ban, các bộ phận trong công ty, tất nhiên trong đó phải kể đến bộ phận kế toán của công ty. Nhờ không ngừng hoàn thiện bản thân, bộ phận kế toán của công ty đã góp phần rất lớn vào những thành công của toàn công ty. Liên tục cập nhật các chế độ, chính sách tài chính kế toán mới nhất, sau đó lại được áp dụng một cách phù hợp và khá linh hoạt, công thêm là sự trợ giúp của những phần mềm kế toán hiện đại, bộ phận này đã đảm bảo việc cung cấp thông tin một cách nhanh nhất, chính xác và kịp thời, do đó đã đáp ứng đựơc những yêu cầu về quản lý của toàn công ty.
* Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty đựơc tổ chức theo mô hình vừa tập trung, vừa phân tán, nhờ vậy một mặt đảm bảo được cho sự vận hành một cách đồng bộ giữa các bộ phận, phòng ban, mặt khác vẫn đảm bảo tính chủ động cho các đơn vị trực thuộc trong qúa trình hoạt động.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức trong Bộ máy đựơc phân công công việc một cách rất khoa học, cụ thể trách nhiệm của từng người đối với công việc mình đảm nhiệm để hiệu quả hoàn thành công việc là cao nhất. Những nhân viên này cũng phải có yêu cầu được đào tạo cơ bản, gần như đều là trình độ Đại học và Trên đại học, do đó trình độ nghiệp vụ là tương đối vững, việc bắt kịp các thay đổi liên tục của chế độ cũng dễ dàng hơn. Các công việc còn được tráo đổi và làm đan xen giữa những nhân viên kế toán ở các phần hành khác nhau, nhờ vậy kế toán làm ở các bộ phận khác nhau, vẫn có thể hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình làm xử lý nghiệp vụ.
Còn một lợi thế nữa mà công ty đã tạo lập được đó là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng trong công ty, điều này đã tạo ra rất nhiều thuận lợi cho bộ phận kế toán trong quá trình thu thập, xử lý dữ liệu hay lên kế hoạch, và triển khai các quyết định liên quan đến tài chính …
Một hệ thống máy tính được nối mạng, phần mềm Gas Accounting Solution cùng một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, cũng đảm bảo cho các thông tin được xử lý một cách khoa học, góp phần không nhỏ hoàn thiện Bộ máy kế toán.
* Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ
Hệ thống chứng từ mà công ty đang sử dụng hoàn toàn phù hợp với các quy định của Nhà nước cả về mẫu mã, cách lập và cách quản lý chứng từ. Mọi chúng từ được sử dụng trong công ty đều đúng mục đích và chức năng kinh doanh của công ty. Ngay cả những chứng từ được sử dụng cho mục đích quản trị riêng của đơn vị cũng được thiết kế trên cơ sở những quy định hiện hành của nhà
nứơc nhưng được vận dụng một cách linh hoạt để phù hợp với những yêu cầu đặc thù của từng đơn vị.
Quá trình luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban và giữa các phần hành kế toán được thiết kế một cách rất khoa học, quá trình luân chuyển diễn ra liên tục, kịp thời, các phần việc được phối hợp một cách ăn ý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ trách nhiệm của từng cán bộ tham gia quá trình luân chuyển.
Việc lưu trữ và bảo quản chứng từ được công ty hoàn toàn áp dụng theo những quy định của nhà nước. Trách nhiệm được phân cụ thể đến từng thành viên kế toán trong công ty. Nhờ vậy việc quản lý và tra cứu trở lên dễ dàng hơn rất nhiều.
* Về hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản của công ty được thiết kế khá đa dạng và đầy đủ dựa trên các tài khoản theo quy định của hệ thống kế toán hiện hành. Các tài khoản được chi tiết đến tài khoản cấp 5, do đó có thể đáp ứng được đặc thù loại hình kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó hệ thống mã ( mã khách, mã phí, mã hàng …) được công ty xây dựng một cách chi tiết đã cung cấp thêm rất nhiều các thông tin quan trọng phục vụ cho quá trình quản trị của đơn vị.
* Vê hệ thống sổ sách kế toán
Hình thức sổ mà công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký - Chứng từ . Đây là hình thức theo dõi và cung cấp đầy đủ nhất các thông tin kế toán tài chính. Hình thức này hoàn toàn phù hợp với loại hình và mặt hàng mà công ty đang kinh doanh. Đặc biệt nhờ có sự trợ giúp của phần mềm Gas Acounting Solution, hình thức này càng phát huy rõ những ưu điểm của nó. Mặt khác qua đó, khối lượng công việc cũng giảm thiểu đáng kể, tiết kiệm thời gian và cả chi phí cho công tác kế toán ở đơn vị.
* Về hệ thống báo cáo kế toán
Khai thác tối đa tính ưu việt của phần mềm máy tính, ngoài hệ thống báo cáo tài chính lập theo quy định của Nhà nước (bao gồm : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh Báo cáo tài chính), công ty còn thiết kế thêm cả một hệ thống các báo cáo để có thể phục vụ một cách tốt nhất cho công tác quản lý và các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp (như các Báo cáo kiểm kê, Báo cáo quản trị …).
3.3.1.3. Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá nói riêng
Tiêu thụ hàng hóa chính là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại. Đây là một khâu đóng vai trò rất quan trọng, vì nó phản ánh rõ nhất toàn bộ nỗ lực mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong cả kỳ kinh doanh.
Xác định rõ đựơc tầm quan trọng đó, khâu tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá đã được doanh nghiệp thiết kế, tổ chức hoàn toàn khoa học. Phần này được riêng một nhân viên kế toán có kinh nghiệm đảm nhiệm để thuận tiện nhất cho việc theo dõi, đối chiếu. Ngoài ra phần hành này còn nhận được sự hỗ trợ rất đắc lực từ các phần, bộ phận khác để công việc luôn hoàn thành đúng kế hoạch, đáp ứng kịp thời những yêu cầu cần kíp thông tin của Ban quản lý và công khai thông tin sau mỗi kỳ quy định. Khi cần, thông qua hệ thống chương trình phần mềm kế toán, theo những tiêu thức đã lựa chọn, công ty có thể nhanh chóng lấy được những sổ sách hay những báo cáo cần thiết.
Đưa những quy định, nguyên tắc chung áp dụng riêng cho phần hành mình đảm nhiệm chính vì thế ngoài nắm vững những chính sách và chế độ kế toán chung, liên tục cập nhật những sửa đổi bổ sung, những chính sách kế toán mới được ban hành, những nhân viên kế toán làm về phần hành này còn có yêu cầu phải sáng tạo, tìm tòi để vận dụng vào thực tế một cách tốt nhất. Những đòi hỏi đó đã hoàn toàn đựơc đáp ứng bởi những phát kiến từ những người có kinh nghiệm trong bộ phận và sự hỗ trợ đắc lực từ những bộ phận khác nhau trong công ty.
Cũng để phù hợp nhất với đặc thù về ngành nghề kinh doanh của mình, khi mà số lượng các giao dịch, các mặt hàng kinh doanh, số lượng khách hàng đều là những con số khổng lồ, công ty đã xây dựng riêng cho mình các hệ thống mã (mã hàng, mã khách, mã giao dịch …) để thuận tiện cho công tác tra cứu, kiểm tra, quản lý …Mỗi phương thức bán hàng cũng được công ty đặt những mã riêng, do đó mặc dù các giao dịch sử dụng rất nhiều phương thức nhưng vẫn dễ dàng để nhận biết giữa các phương thức khác nhau.
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những gì đã làm được, công tác kế toán nói chung, đặc biệt xét riêng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ vẫn còn một số những tồn tại cần giải quyết
* Về hệ thống chứng từ kế toán
Riêng ở phương thức bán buôn cho khách hàng công nghiệp, mỗi lần xuất hàng, lượng hàng xuất ra là rất lớn nhưng sau mỗi lần xuất, công ty không lập ngay Phiếu xuất kho mà lại đợi đến tận cuối tháng mới lập cả vào một lần dựa vào các Phiếu cân kiêm biên bản giao nhận đã lập theo từng lần. Khi không trực tiếp lập các phiếu xuất cho từng lần xuất như vậy có thể làm ảnh hưởng đến tính cập nhật và tính chính xác của các thông tin kế toán cần quản lý.s
* Về hệ thống tài khoản kế toán
Có một số tài khoản kế toán quan trọng nhưng không đựơc công ty sử dụng chủ yếu trong quá trình hạch toán hoặc lại được thay thế bằng một tài khoản khác. Cụ thể như sau :
-- Trong quá trình thu mua hàng hoá, mọi chi phí thu mua phát sinh công ty không tập hợp trên tài khoản 1562 để phân bổ vào cuối kỳ mà ghi nhận ngay vào chi phí bán hàng (TK 641). Điều này sẽ dẫn đến việc phản ánh Giá vốn không chính xác, gây khó khăn hơn cho việc quản lý. Mặt khác khi công ty áp dụng cách thức này để hạch toán là đã vi phạm nguyên tắc phù hợp.
-- Tài khoản 136 (Phải thu nội bộ) cũng không được công ty sử dụng trong quá trình hạch toán nội bộ. Công ty chỉ sử dụng duy nhất tài khoản 336 (Phải trả nội bộ) để theo dõi quan hệ này. Khi có nghiệp vụ khó bù trừ, việc chỉ sử dụng một tài khoản như này có thể sẽ gây khó khăn cho việc hạch toán và quản lý.
-- Khi xuất hàng cho các khách hàng công nghiệp, nếu sử dụng thêm tài khoản 157 (Hàng gửi bán) để hạch toán thì vịêc hạch toán sẽ chính xác và kịp thời hơn nhưng thực tế công ty không sử dụng tài khoản này mà hạch toán gộp vào tài khoản 156 (Hàng hoá).
-- Khi giá cả các mặt hàng kinh doanh thường xuyên biến động, sử dụng những tài khoản Dự phòng là cách tốt nhất để phòng ngừa rủi ro nhưng trên thực tế công ty đã không sử dụng một số những khoản dự phòng trong đó có cả Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (TK159). Khi có những biến cố xảy ra điều này có thể sẽ gây ra những ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty.
-- Việc chiết khấu thương mại sẽ là thường xuyên đối với một doanh nghiệp mà khối lượng hàng hoá giao dịch lớn, hàng hoá bán buôn là chủ yếu. Tuy nhiên tài khoản 521( Chiết khấu thương mại) không đựơc công ty sử dụng mà cả chiết khấu và giảm giá đều được trừ trực tiếp qua giá bán để ghi nhận doanh thu (tức trừ trực tiếp vào tài khoản 511) theo mức đã được chiết khấu.
* Về nguyên tắc hạch toán hạch toán một số nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
-- Nghiệp vụ bán buôn cho khách hàng công nghiệp : Theo phương thức bán buôn cho khách hàng công nghiệp, hàng hoá sẽ được xuất cho khách hàng rất nhiều lần trong tháng, tuỳ theo nhu cầu của khách hàng. Tất cả số hàng xuất này vẫn được công ty theo dõi trực tiếp theo dõi trên tài khoản 156, chỉ thay đổi mã kho từ kho xuất sang kho xe. Đến cuối mỗi tháng, công ty sẽ lập một Phiếu xuất kho và một Hoá đơn giá trị gia tăng cho số hàng đã xuất theo những Biên bản kiểm nhận do khách hàng gửi tới. Những hàng hoá lúc này mới chính thức được coi là tiêu thụ và được ghi giảm trên tài khoản 156. Trong quá trình hạch toán, công ty đã không chuyển ngay số hàng xuất sang tài khoản 157, điều này sẽ làm cho quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá bị chậm hơn so với thực tế, không phản ánh đúng thời điểm phát sinh nghiệp vụ, ảnh hưởng đến tình hình thực tế của hàng tồn kho.
-- Nghiệp vụ bán hàng cho các chi nhánh : Về thực chất số hàng này không qua kho công ty mà được chuyển ngay từ nhà cung cấp cho các chi nhánh. Chính vì vậy nghiệp vụ này có thể được hạch toán như một nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng. Tuy nhiên theo cách hạch toán của mình công ty còn đưa từ tài khoản 151 (Hàng mua đang đi đường) sang tài khoản 15651 (giả định kho chuyển thẳng). Khi nhận được thông báo đã nhận được hàng từ các chi nhánh, công ty vừa phải ghi nhận giá vốn của lô hàng, lại đồng thời phải ghi giảm tài khoản 15651 (ở kho chuyển thẳng). Cách làm này có thể sẽ làm phức tạp hơn quy trình hạch toán.
-- Nghiệp vụ hàng đổi hàng : Theo đúng quy định thì những nghiệp vụ liên quan đến hàng đổi hàng không được phép ghi nhận doanh thu. Nhưng trên thực tế khi xuất hàng cho hãng khác vay, công ty vẫn ghi nhận đó là doanh thu. Điều này sẽ phản ánh sai lệch khá nhiều doanh thu thực tế mà công ty thu được trong quá trình bán hàng trong một thời điểm nhất định, nếu việc cho vay và trả lại không trong cùng một năm, nó còn có thể ảnh hưởng đến Doanh thu, Giá vốn hàng bán trên Báo cáo kết quả kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến việc phân tích các tỷ suất…
-- Nghiệp vụ xuất hàng khuyến mại : Khi các nghiệp vụ này phát sinh, công ty cần hạch toán qua tài khoản 512 (Doanh thu nội bộ) để ghi tăng doanh thu nội bộ. Nhưng thực tế với nghiệp vụ này, công ty đã ghi nhận luôn vào tài khoản 641 (Chi phí bán hàng), ghi tăng chi phí bán hàng và ghi giảm hàng hoá ở tài khoản 156. Việc hạch toán như vậy đã làm ảnh hưởng đến cả tính trọn vẹn và tính chính xác của các nghiệp vụ, doanh thu nội bộ sẽ không được phản ánh đầy đủ,…
* Về sổ sách kế toán
Phần mềm kế toán Gas Acounting Solution là một phần mềm kế toán được công ty đặt hàng và nó được thiết kế riêng cho công ty chính vì thế những tiện ích và sự phù hợp của nó đối đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp là điều không cần bàn đến. Tuy nhiên phần mềm này mới được công ty đưa vào sử dụng để thay thế phần mềm Fast Acounting từ năm 2006. Do đó phần mềm mới này gần như vẫn đang trong quá trình thử nghiệm. Những sổ sách được thiết kế trong đó vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, chính vì vậy sẽ rất khó để tránh khỏi tất cả mọi bất cập.
Cụ thể một số sổ sách còn bị thiết kế trùng lặp,những thông tin ở sổ này đã đựơc cập nhật toàn bộ qua một sổ khác nhưng phần mềm vẫn giữ nguyên cả hai sổ. Điều này sẽ làm phức tạp hơn quy trình quản lý.
Dẫn chứng : Hai sổ là Sổ Tổng hợp phát sinh của một tài khoản và Sổ Tổng hợp tài khoản chữ T.
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN CHỮ T
Từ ngày : 01/01/2008 Đến ngày : 31/01/2008
DM tài khoản : 511151- Doanh thu bán Gas trong nước
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
72 721 425 253
Dư cuối kỳ
72 721 425 253
STT
Diễn giải
Số tiền
TK đối
ứng
Nợ
Có
1
Phải thu tiền HH, DV- TĐL thành viên
15 111 954 729
131111
2
Phải thu tiền HH, DV- TĐL, ĐL ngoài ngành
1 031 049 686
131121
3
Phải thu tiền HH, DV- khách hàng CN
17 671 948 550
131131
4
Phải thu tiền HH, DV- Khách hàng khác
27 857 384 420
131181
5
Phải thu tiền HH, DV- Các cửa hàng
8 102 906 717
13121
6
Phải thu tiền HH, DV- Trạm nạp Gas
2 946 181 151
13131
Tổng phát sinh
72 721 425 253
BIỂU SỐ 2.50
SỔ TỔNG HỢP PHÁT SINH MỘT TÀI KHOẢN
Từ ngày : 01/01/2008 Đến ngày : 31/01/2008
DM tài khoản: 511151- Doanh thu bán Gas trong nước
Được in theo mẫu : 1 – Theo tài khoản đối ứng
STT
Diễn giải
PS
Nợ
PS Có
TK đối
ứng
1
Phải thu tiền HH, DV- TĐL thành viên
15 111 954 729
131111
2
Phải thu tiền HH, DV- TĐL, ĐL ngoài ngành
1 031 049 686
131121
3
Phải thu tiền HH, DV- khách hàng CN
17 671 948 550
131131
4
Phải thu tiền HH, DV- Khách hàng khác
27 857 384 420
131181
5
Phải thu tiền HH, DV- Các cửa hàng
8 102 906 717
13121
6
Phải thu tiền HH, DV- Trạm nạp Gas
2 946 181 151
13131
Tổng phát sinh
72 721 425 253
BIỂU SỐ 2.51
Ngoài ra có một số các mẫu sổ, tên được đặt chưa chuẩn theo đúng chế độ. Đặc biệt là các Nhật kí chứng từ. Theo chế độ, tài khoản 131 được mở theo Nhật ký chứng từ số 8 nhưng theo thiết kế trong phần mềm tài khoản này lại được mở theo Nhật ký chứng từ số 10.
Có những bảng kê không được sử dụng trong quá trình hạch toán: Bảng kê số 9
3.2 Sự cần thiết và các nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Gas Petrolimex.
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Gas Petrolimex.
Không có một bộ máy kế toán nào là hoàn hảo cả, dù hoàn thiện đến đâu vẫn có những hạn chế nhất định. Hạn chế này có thể do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan gây ra. Đặc biệt khi hệ thống kế toán ở Việt nam còn khá non trẻ so với các quốc gia trên thế giới, để có ngay một hệ thống kế toán hoàn chỉnh, hoàn toàn có hiệu lực là điều không thể, vì thế bản thân các chế độ, chính sách này cũng thường xuyên cần có các sửa đổi, bổ sung. Đồng thời để các điều chỉnh này phù hợp với đặc thù kinh doanh riêng của từng đơn vị buộc phải có những khoảng thời gian nhất định. Do vậy để phản ánh chính xác, kịp thời tất cả các thông tin cho Ban Giám Đốc, điều tất nhiên là Bộ máy kế toán luôn phải tự hoàn thiện mình. Đây là yêu cầu tất yếu khách quan phù hợp với yêu cầu quản lý và sự phát triển chung của doanh nghiệp, nhất là với thời kỳ hội nhập, mở cửa như hiện nay.
Tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một phần hành vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong các doanh nghiệp thương mại. Vì thế hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là điều cần thiết trong mỗi doanh nghiệp đặc biệt đối với một doanh nghiệp mà các nghiệp vụ ở khâu này là khá lớn và hầu như đều là các nghiệp vụ quan trọng, các phương thức bán hàng lại đa dạng, sẽ có rất nhiều vấn đề khác nhau cần bàn đến. Mặt khác, ta cũng biết, ngoài những thành tựu mà công ty đã đạt đựơc cũng có những hạn chế nhất định còn tồn tại mà công ty cần khắc phục từng bước để hiệu quả công việc đạt được là cao nhất.Việc hoàn thiện trong những trường hợp này lại càng bức thiết hơn.
Với xu thế hiện nay, doanh nghiệp nào không thay đổi, không tự hoàn thiện mình sẽ khó có thể đứng vững trên thương trường. Chính vì thế hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá nói riêng và hoàn thiện bộ máy kế toán nói chung chính là cách để doanh nghiệp tự làm mới mình, hoàn thiện mình để tự khẳng định mình và có những bước tiến xa hơn nữa.
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Gas Petrolimex
Để quá trình hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong đơn vị đạt kết quả cao nhất, trong quá trình hoàn thiện nhất thiết phải nắm rõ một số nguyên tắc cơ bản sau :
Nguyên tắc tuân thủ : Quá trình hoàn thiện phải đảm bảo hoàn toàn việc tuân thủ các quy định, các thủ tục của Nhà nước, các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành ,các nguyên tắc chung do Bộ tài chính ban hành. Đây là những văn bản có tính chất bắt buộc và doanh nghiệp không được phép thay đổi.
Nguyên tắc phù hợp : Việc hoàn thiện đòi hỏi phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Hoàn thiện tuân thủ nguyên tắc tuân thủ, tuy nhiên không phải là cứng nhắc, doanh nghiệp vẫn có thể vận dụng những chính sách ấy một cách sáng tạo, linh hoạt sao cho một mặt, không trái với các quy định pháp luật, nhưng mặt khác, vẫn phải đảm bảo phản ánh chính xác, tạo sự thuận tiện trong quá trình áp dụng và phù hợp với điều kiện có sở vật chất trong đơn vị cũng như trình độ của Bộ máy kế toán.
Nguyên tắc hiệu quả : Sản phẩm cuối cùng của kế toán chính là các thông tin tài chính. Sau mỗi bước hoàn thiện, yêu cầu về hiệu quả đạt được ở việc cung cấp thông tin sẽ phải cao hơn trước.
Ngoài ra hoàn thiện cũng phải đảm bảo cả nguyên tắc tiết kiệm (kết quả mang lại phải lớn hơn chi phí bỏ ra), nguyên tắc khả thi (việc hoàn thiện đó có thể áp dụng được vào trong thực tế), nguyên tắc đồng bộ (việc hoàn thiện phải được đặt trong mối quan hệ với các phần hành, nghiệp vụ kế toán khác)…
Đó chính là những nguyên tắc cơ bản trong quá trình hoàn thiện, doanh nghiệp cần phải nắm rõ để không áp dụng sai mà vẫn đạt được hiệu quả.
3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Gas Petrolimex.
Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ nói riêng đòi hỏi phải trải qua từng bước nhất định, cần có những khoảng thời gian để chuẩn bị bởi điều này đòi hỏi nhiều yếu tố như điều kiện cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế, hay cả sự cố gắng, nỗ lực, đoàn kết của cả một tập thể, …Từ những ý kiến xây dựng hay những biện pháp được đưa ra cho đến khi hoàn thiện những giải pháp đó là cả một quá trình lâu dài và sẽ gặp rất nhiều khó khăn chưa kể đến những yếu tố khách quan liên tục tác động. Tuy nhiên hoàn thiện lại là yếu tố tất yếu nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển vì thế em muốn đưa ra một số ý kiến như sau :
* Về hoàn thiện hệ thống chứng từ sử dụng tại công ty
Đê đảm bảo tính chính xác và kịp thời, trong quá trình xuất hàng cho mỗi khách hàng công nghiệp công ty có thể viết riêng một Phiếu xuất kho để ghi nhận luôn số hàng gửi bán cho từng lần xuất. Cuối tháng sẽ căn cứ cả vào các phiếu này để xác định tổng số hàng đã được tiêu thụ trong kỳ.
* Về hoàn thiện hệ thống tài khoản ở công ty.
Để có thể phản ánh đầy đủ nhất các thông tin về kế toán cũng như tuân thủ chặt chẽ theo các quy định của nhà nước, trong quá trinh hạch toán công ty cần cân nhắc và đưa thêm vào các tài khoản :
Tài khoản 1562 : Chi phí thu mua hàng hoá
Khi sử dụng tài khoản này công ty sẽ tách bạch đựơc rõ hơn các chi phí đã thu mua, việc xem xét, quản lý, phân bổ chi phí thu mua sẽ hữu hiệu hơn. Khi có một mặt hàng nào đó, hoặc một phương thức nào đó mà chi phí thu mua lại cao hơn ngưỡng quy định, công ty có thể dựa vào đó để có những điều chỉnh kịp thời, để đồng vốn trong kinh doanh luôn đạt đựơc hiệu quả cao nhất.
Tài khoản 157 : Hàng gửi bán
Ở phương thức bán buôn cho khách hàng công nghiệp, công ty có thể sử dụng thêm tài khoản 157 (Hàng gửi bán) để hạch toán riêng cho mỗi lần xuất bán. Nếu sử dụng tài khoản 157 trong phương thức này tình hình thực tế tồn kho ở công ty sẽ được phản ánh chính xác theo mỗi lần nhập xuất mà không cần đợi đến cuối tháng, khi tổng hợp lại mới biết kết quả cụ thể như theo cách hạch toán công ty đang sử dụng.
Tài khoản 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Thực chất giá LPG trên thế giới liên tục tăng, và tăng nhanh, tuy vậy công ty vẫn nên sử dụng tài khoản này để khi rủi ro xảy ra không làm ảnh hưởng nhiều đến những chính sách mà công ty đã xây dựng như chính sách giá cả …
Tài khoản 136 : Phải thu nội bộ
Để phản ánh rõ hơn quan hệ giữa công ty với các chi nhánh, công ty nên đưa tài khoản này vào sử dụng. Vì trong một số trường hợp có những nghiệp vụ rất khó để bù trừ.
Tài khoản 521 : Chiết khấu thương mại
Tài khoản Chiết khấu thương mại cũng nên được công ty đưa vào sử dụng vì số hàng bán ra của công ty là rất lớn, đặc biệt là khối lượng hàng hoá bán buôn, điều này kéo theo những khoản chiết khấu là không nhỏ. Nếu công ty hạch toán riêng những khoản này theo một tài khoản thì việc hạch toán như vậy sẽ hoàn toàn hợp lý, lại thuận lợi cho việc so sánh và điều chỉnh giữa các kỳ kinh doanh.
* Hoàn thiện phương phương hạch toán ở công ty
Đối với một số nghiệp vụ
-- Đối với nghiệp vụ bán buôn cho khách hàng công nghiệp
Trường hợp này công ty có thể sử dụng thêm tài khoản 157 để thuận tiện hơn cho việc hạch toán.
BT1 : Sau mỗi lần xuất hàng
Nợ TK 157
Có TK 15651
BT2 : Cuối tháng khi phát hành Hoá đơn giá trị gia tăng, tiếp tục phản ánh doanh thu và giá vốn.
Doanh thu :
Nợ TK 13113
Có TK 51115
Có TK 3331
Giá vốn :
Nợ TK 632115
Có TK157
-- Đối với nghiệp vụ bán hàng cho các chi nhánh:
Để đỡ phức tạp hơn cho quá trinh hạch toán, công ty có thể hạch toán luôn như sau :
BT1 : Phản ánh Giá vốn
Nợ TK 632115
Có TK 151
BT2 : Phản ánh doanh thu
Nợ TK 136
Có TK 512215
Có TK 3331
-- Đối với nghiệp vụ hàng đổi hàng.
Ở nghiệp vụ này công ty nên chấp hành theo những quy định, chuẩn mực đã đề ra để hạch toán đúng theo quy định. Mặc dù khi hàng đựơc cho vay, rồi trả lại, dù hạch toán theo cách nào giá trị thu được cũng là không đổi nhưng để phản ánh đúng bản chất, việc hạch toán có thể dựa theo các nghiệp vụ sau :
BT1 : Khi xuất hàng cho vay
Nợ TK 1388
Có TK 15615
BT2 : Khi được trả lại hàng vay
Nợ TK 15615
Có TK 1388
Đối với một số cách hạch toán
-- Phân bổ chi phí vào Giá vốn hàng bán
Thay vì tính tất cả chi phí mua hàng vào tài khoản 641 (Chi phí bán hàng), công ty có thể đưa số chi phí đó vào tài khoản 1562 (Chi phí mua hàng) và sau đó tiến hành phân bổ số chi phí đó theo quy định.
+ Cách phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
=
Chi phí thu mua ĐK + PS trong kỳ
x
Trị giá mua
hàng xuất
tiêu thụ
trong kỳ
Trị giá mua
HTK cuối kỳ
+
Trị giá mua hàng
xuất tiêu thụ trong kỳ
Trị giá mua hàng tồn cuối kỳ bao gồm tổng trị giá hàng hoá trên các tài khoản TK 151,TK 156,TK 157 (Hàng mua đang đi đường + Hàng hoá còn lại trong kho + Hàng gửi bán)
+ Cách hạch toán chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 632
Có TK 1562
--Lập dự phòng
Khi có các bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho, công ty có thể thực hiện việc lập dự phòng.
+ Cách lập dự phòng
Mức DP cần lập cho giảm giá HTK
=
SL HTK bị giảm giá tại thời điểm lập BCTC
x
(giá gốc đơn vị của HTK ghi trên sổ KT
-
Giá trị thuần đơn vị của HTK tại thời điểm lập BCTC)
+ Cách hạch toán
- Cuối niên độ kế toán (cuối quý), xác định mức DP giảm giá hàng tồn kho cần lập lần đầu:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Niên độ kế toán sau hoăc quý sau xác định mức dự phòng cần lập.
Nếu mức DP cần lập của kì kế toán này lớn hơn mức dự phòng đã lập của kì kế toán trước chưa sử dụng hết thì phải lập bổ sung số thiếu:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu mức DP cần lập của kì kế toán này nhỏ hơn mức dự phòng đã lập của kì kế toán trước chưa sử dụng hết thì hoàn nhập số chênh lệch :
Nợ TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
* Hoàn thiện hệ thống sổ sách ở công ty.
Hiện nay phần lớn sổ sách ở công ty liên quan đến quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đều được thiết kế trên phần mềm kế toán của công ty. Vì thế hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán của công ty cũng đồng nghĩa với việc hoàn thiện phần mềm kế toán Gas Accounting Solution.
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ nên lượng sổ sách là rất lớn. Để tiện nhất cho quá trình quản lý, khi thiết kế phần mềm công ty cần đặc biệt lưu ý đến những thông tin hay những sổ sách trùng lặp để yêu cầu bên thiết kế, quản lý phần mềm xem xét, đưa ra cách giải quyết. Do những nhà thiết kế phần mềm là những người không chuyên sâu nhiều đến lĩnh vực kế toán và cũng không có quá trình lâu dài làm việc trên phần mềm này như các nhân viên kế toán của công ty, do vậy phần mềm mà họ thiết kế ra có thể có những phần chưa thực sự phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty hoặc cũng có thể quá cồng kềnh hay trùng lặp… Trong trường hợp này công ty có thể cử ra một nhân viên kế toán tổng hợp có kinh nghiệm, am hiểu ngành nghề trợ giúp cho bên thiết kế để có được một phần mềm hoàn thiện nhất, nhất là trong giai đoạn đầu khi phần mềm mới được đưa vào sử dụng.
Bên cạnh việc giảm bớt một số những sổ sách không cần thiết cho quá trình quản lý, công ty cũng nên xem xét để đưa thêm vào một số sổ sách trong quy trình hạch toán để phát huy tối đa hiệu quả của hình thức Nhật ký - Chứng từ.
BẢNG KÊ SỐ 9
Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá
Tháng … năm
STT
Chỉ tiêu
TK 156 – Hàng hoá
Giá hạch toán
Giá thực tế
A
B
1
2
1
2
3
4
…
5
6
7
8
I. Số dư đầu tháng
II. Số phát sinh trong tháng
Từ NKCT số …
Từ NKCT số …
…
III. Cộng (I) và (II)
IV. Hệ số chênh lệch
V. Xuất trong tháng
VI. Tồn kho cuối tháng (III-V)
BIỂU SỐ 2.52
KẾT LUẬN
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một khâu vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Công ty cổ phần Gas Petrolimex cũng không nằm ngoài số đó, điều đặc biệt hơn đây lại là một công ty lớn, số lượng giao dịch là những con số khổng lồ, những vấn đề phát sinh là không hề nhỏ hay đơn giản. Với tính chất và tầm quan trọng như vậy, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá càng cần phải được quan tâm, đòi hỏi công ty phải có những chiến lựơc, quyết sách phù hợp trong quá trình hạch toán để có thể phát huy được vai trò thực sự của khâu này trong mắt xích chung của cả quá trình.
Hoàn thiện và từng bước hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá nói riêng và cả bộ máy kế toán nói chung cũng là một cách để các doanh nghiệp duy trì và có thể đứng vững được trên thương trường đặc biệt trong xu thế hội nhập hiện nay, “không thay đổi đồng là nghĩa với chậm phát triển”.
Trong một thời gian không lâu thực tập ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex, tìm hiểu tình hình thực tế kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo TS Trần Thị Nam Thanh và của các cô, chú anh, chị tại Công ty cổ phần Gas Petrolimex, em đã thu nhận thêm được một số những kiến thức rất bổ ích, bổ trợ thêm rất nhiều cho những lý thuyết đã được học ở Nhà trường. Qua đó em cũng đã tìm ra được những định hướng quan trọng để phát triển và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, mặc dù đã có những cố gắng để nghiên cứu, tìm hiểu đề tài nhưng do còn có những hạn chế về trình độ, kinh nghiệm… nên bài làm của em sẽ không thể tránh được các sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của cô và những người quan tâm đến đề tài để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Danh mục các từ viết tắt
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp C/phí : Chi phí
Đ/CP : Đồng/ cổ phiếu S/chữa : Sữa chữa
TK : Tài khoản KH : Khấu hao
PS : Phát sinh VKT : Vật kiến trúc
PTKH : Phải thu khách hàng CCDC : Công cụ dụng cụ
ĐK : Đầu kì MT : Môi trường
CK : Cuối kì XD : Xây dựng …
SXKD : Sản xuất kinh doanh
DT : Doanh thu
ĐL : Đại lý
TĐL : Tổng đại lý
CH : Cửa hàng
PTNB : Phải trả nội bộ
Cty : Công ty
GTGT : Giá trị gia tăng
VAT : Thuế giá trị gia tăng
HH, DV : Hàng hoá, Dịch vụ
NKCT : Nhật ký chứng từ
CT : Chứng từ
DP : Dự phòng
HTK : Hàng tồn kho
SL : Số lượng
BCTC : Báo cáo tài chính
CN : Công nghiệp
TSCĐ :Tài sản cố định
TT : Thanh toán
VP, CH : Văn phòng, Cửa hàng
CCDC : Công cụ dụng cụ
KH : Khấu hao
VKT : Vật kiến trúc …
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12429.doc