Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi (nhật ký chứng từ - ko lý luận)

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCDC : Công cụ, dụng cụ CPBH : Chi phí bán hàng CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp CPSX : Chi phí sản xuất DN : Doanh nghiệp GTGT : Giá trị gia tăng NL, VL : Nguyên liệu, vật liệu TM – DV : Thương mại - Dịch vụ TSCĐ : Tài sản cố định XĐKQKD : Xác định kết quả kinh doanh DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng số 01: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY............... 6 Bảng số 02: Bảng so sánh doanh thu, lợi nhuận năm nay với năm trước.....

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1380 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi (nhật ký chứng từ - ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.............7 Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi.........8 Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi.......14 Sơ đồ 03: Tổ chức ghi sổ theo hình thức Nhật ký - chứng từ..................................17 Sơ đồ 04: Quy trình ghi sổ Kế toán XĐKQKD Công ty TM-DV Tràng Thi...........20 Biểu số 01: Phiếu xuất kho (bán hàng trực tiếp)......................................................23 Biểu số 02: Hoá đơn GTGT (bán hàng trực tiếp).....................................................24 Biểu số 03: Phiếu xuất kho (gửi hàng đi bán)..........................................................26 Biểu số 04: Hoá đơn GTGT (gửi hàng đi bán).........................................................27 Biểu số 05: Phiếu xuất kho (đại lý, ký gửi)..............................................................29 Biểu số 06: Hoá đơn GTGT (đại lý, ký gửi).............................................................30 Biểu số 07: Sổ chi tiết bán hàng ..............................................................................31 Biểu số 08: Sổ tổng hợp doanh thu...........................................................................32 Biểu số 09: Sổ chi tiết thanh toán với người mua.....................................................33 Biểu số 10: Bảng kê số 10........................................................................................34 Biểu số 11: Bảng kê số 01........................................................................................35 Biểu số 12: Bảng kế số 02........................................................................................36 Biểu số 13: Số cái TK 641.......................................................................................38 Biểu số 14: Tập hợp chi phí quản lý doanh ngiệp....................................................39 Biểu số 15: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp............................................... 41 Biểu số 16: Sổ cái TK642.........................................................................................42 Biểu số 17: Bảng kê số 3 ........................................................................................ 43 Biểu số 18: Báo cáo tổng hợp kết quả bán hàng......................................................45 Biểu số 19: Sổ cái TK 632....................................................................................... 46 Biểu số 20: Nhật ký chứng từ số 8........................................................................... 47 Biểu số 21: Sổ cái TK 511....................................................................................... 48 Biểu số 22: Sổ cái TK 911........................................................................................49 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp DN và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của DN, trên cơ sở đó ban quản lý DN sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của DN. Đối với các DN kinh doanh, thông qua công tác kế toán, DN sẽ biết được thị trường nào, mặt hàng nào mà mình bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này không những đảm bảo cho DN cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép DN đạt được những mục tiêu kinh tế đã đề ra như: Doanh thu, lợi nhuận, thị phần, uy tín ... Xuất phát từ nhận thức và qua thời gian thực tập ở Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi, tôi cho rằng: Tiêu thụ hàng hoá là một trong những hoạt động chính của Công ty. Nó giúp ban quản lý Công ty nắm rõ được doanh thu, lợi nhuận, tình hình kinh doanh của Công ty và hiện nay Công ty có thích ứng với cơ chế thị trường không. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo cũng như sự giúp đỡ của Cán bộ phòng Kế toán tài chính của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi, tôi đã lựa chọn chuyên đề cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi”. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi Chương II: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi. Chương III. Một số nhận xét kiến nghị về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi Bài chuyên đề thực tập này chắc chắn không tránh khỏi nhiều sai sót và hạn chế. Mong các thầy cô giáo cùng các cán bộ trong phòng Kế toán Công ty góp ý để bài chuyên đề được hoàn thành tốt hơn. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ TRÀNG THI 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty Thương Mại - Dịch vụ (TM-DV) Tràng Thi là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Thương Mại Hà Nội theo mô hình Công ty mẹ con dưới sự quản lý của Cơ quan sáng lập là Sở Thương Mại Hà Nội. Công ty được thành lập theo quyết định thành lập Doanh nghiêp Nhà nước số 2884/QĐ-UB ngày 17/11/1992 và số 178/QĐ-UB ngày 29/4/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Trụ sở chính Công ty đặt tại số 12 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nôi. Tên viết tắt của Công ty là TRANGCO. Tên giao dịch của Công ty là Trang Thi commercial service company. Công ty TM-DV Tràng Thi là một doanh nghiệp Nhà nước độc lập, có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ trong phạm vi số vốn được nhà nước giao cho, hoạt động dưới sự điều chỉnh của luật Doanh nghiệp nhà nước Việt Nam (2003), có con dấu riêng, có tài khoản riêng (tại ngân hàng Công thương Việt Nam). Điều này có nghĩa là Công ty TM-DV Tràng Thi có tổ chức công tác Kế toán độc lập, không phụ thuộc vào công tác Kế toán tại Tổng Công ty Thương Mại Hà Nội. Các giai đoạn hình thành và phát triển của Công ty : + Giai đoạn 1: Từ tháng 2/1955 đến trước tháng 4/1993: Ngày 14/2/1955, Công ty Ngũ Kim_ tiền thân ban đầu của Công ty TM-DV Tràng Thi được thành lập. Lấy trụ sở chính là số 5-7 phố Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đến tháng 12/1957, Công ty Ngũ Kim tách thành 2 công ty là Công ty Môtô xe máy và Công ty Kim khí hoá chất Hà Nội. Tháng 8/1988, do yêu cầu sắp xếp, tổ chức là mạng lưới kinh doanh của ngành thương mại Hà Nội, công ty tiếp nhận thêm cán bộ và một số địa điểm kinh doanh, đó là 2 công ty được tiếp nhận: Công ty gia công thu mua hàng công nghệ phẩm Hà Nội và Công ty kinh doanh tổng hợp. Sau đó công ty được Sở Thương nghiệp Hà Nội (nay là Sở Thương Mại) đổi tên thành Công ty Kim khí điện máy Hà Nội. + Giai đoạn 2: từ tháng 4/1993 đến nay: Tháng 4/1993 Công ty đã đề nghị và được UBND thành phố Hà Nội đồng ý đổi tên thành Công ty TM-DV Tràng Thi theo quyết định số 1787/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội và được bổ sung thêm chức năng và nhiệm vụ mới. Trong hơn 10 năm, kể từ ngày chính thức lấy tên Công ty TM-DV Tràng Thi, Công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào. Công ty đã được Chủ tịch nước tặng thưởng 4 huân chương lao động (1 hạng nhì, 3 hạng 3) liên tục trong 5 năm (2000-2005). Công ty đã được UBND Thành phố Hà Nội tặng cờ thi đua“ Đơn vị xuất sắc dẫn đầu khối Thương mại”. Năm 1994, tổng doanh thu của Công ty đạt xấp xỉ 64 tỷ đồng. Đến năm 2005, tổng doanh thu đạt 284 tỷ đồng, tăng gấp 4,12 lần. Nộp ngân sách của Công ty trong giai đoạn này tăng gấp 2,47 lần. Thu nhập bình quân người lao động tăng gấp 5,24 lần. Ngoài ra, Công ty còn có một số thành tựu về công tác quản lý, ưu đãi cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Với những chế độ ưu đãi thực tế đó, đã khích lệ không những đối với cán bộ công nhân viên mà con cả những người bán hàng trực tiếp tại các đơn vị trực thuộc. Chính nhờ điều đó, Công ty đã có những kết quả tốt, tạo điều kiện phát triển cho Công ty trong giai đoạn tới đây. Năm 2005-2006 có thể nói là năm bước ngoặt với Công ty TM-DV Tràng Thi khi Công ty đang chuẩn bị những bước hoàn tất để chuyển đổi thành Công ty Cổ phần. Một loạt các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty bắt đầu hoàn thành, đi vào hoạt động (siêu thị điện máy 10B Tràng Thi). 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2005 – 2006 Hai năm 2005,2006 là 2 năm mà đất nước có nhiều thay đổi, đăc biệt là vào tháng 11/2006 Việt Nam gia nhập WTO, nhiều doanh nghiệp Nhà nước gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh thị trường, nhất là các doanh nghiệp có xu hướng cổ phần hoá. Mặc dù vậy, Công ty vẫn đứng vững và vượt qua để đạt kết quả tốt đồng thời tạo chỗ đứng và niềm tin ở khách hàng. Với bản thống kê báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TM-DV Tràng Thi trong 2 năm 2005-2006 đã chứng minh cho những điều nói trên: Bảng số 01: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ( Nguồn số liệu được cung cấp bởi phòng kế toán) Như vậy trong năm 2006 Công ty đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra đó là kết quả năm sau cao hơn năm trước, cụ thể được thể hiên ở một số chỉ tiêu sau: Bảng số 02: Bảng so sánh Doanh thu và Lợi nhuận năm nay với năm trước Thực hiện năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Thực hiện 2005 Thực hiện 2006 Chênh lệch (+/-) %TH 06/05 1. Tổng doanh thu 285.417 332.478 47.061 116 2. Lợi nhuận trước thuế 1.298 1.448 150 112 Về doanh thu: Doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 116% tương ứng chênh lệch là 47.061 triệu đồng. Công ty có được như vậy là nhờ có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại dịch vụ lâu năm, sự lãnh đạo của ban giám đốc, sự nỗ lực của các nhân viên trong Công ty đã làm việc hết mình, báo cáo kịp thời thông tin để có những chiến lược cũng như quyết định kịp thời trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, mức tăng này không phải là cao. Nguyên nhân có thể là do vào cuối năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO nên mức tiêu thụ hàng hoá trong nước có phần giảm xuống, việc này không chỉ có Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi gặp phải mà hầu hết các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với hàng ngoại nhập và chịu sự cạnh tranh gay gắt. Về lợi nhuận: Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp nào, đây cũng là một trong những chỉ tiêu được nhà đầu tư quan tâm nhất. Năm 2006 Công ty đã đạt lợi nhuận trước thuế là 1.448 triệu đồng cao hơn năm 2005 là 150 triệu đồng tương ứng tăng là 112%. Mức tăng chỉ tiêu lợi nhuận so với mức tăng của chi tiêu doanh thu là bình thường không có nhiều biến động so với năm trước. Điều này thể hiện được tiềm năng của Công ty khi đứng trước một thách thức không nhỏ trong công cuộc hội nhập của nền kinh tế thế giới. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TM-DV Tràng Thi Giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng nghiệp vụ kinh doanh Phòng kế toán tài chính 12 đơn vị trực thuộc Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Công ty TM-DV Tràng Thi là một doanh nghiệp Nhà nước độc lập có quy mô lớn. Do vậy cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế trên cơ sở các quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước và thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty. Cụ thể, cơ cấu hoạt động của Công ty bao gồm: Ban Giám đốc, Các phòng chức năng, các đơn vị trực thuộc nằm rải rác trên địa bàn Hà Nội. Ban Giám đốc bao gồm: Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, có quyền hành cao nhất trong Công ty, tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty theo đúng đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước. Giám đốc Công ty kiêm Bí thư Đảng uỷ do UBND Thành phố Hà Nội uỷ nhiệm, là người thay mặt đại diện cho mọi quyền lợi của Công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định hiện hành. Phó giám đốc: Là người do Sở Thương Mại ra quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Phó giám đốc là người trợ giúp cho công việc của Giám đốc và chịu trách nhiệm thực hiện các công việc được giao. Các phòng chức năng: Phòng tổ chức hành chính: Là bộ máy tham mưu cho Giám đốc về công tác hành chính. Hiện có 1 Trưởng phòng, 1 Phó phòng và 12 nhân viên làm công tác cán bộ, thanh tra hành chính quản trị, quản lý nhân sự, lương thưởng, xử lý thông tin từ cấp trên…Đây là bộ phận trung gian, truyền đạt và xử lý thông tin hành chính giữa Giám đốc và các đơn vị khác. Phòng kế toán tài chính: Là một đơn vị chuyên chức năng, nơi tập trung các sổ sách kế toán, các phân tích tài chính về tình hình kinh doanh, chỉ tiêu của Công ty. Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán toàn Công ty, kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính kế toán và công tác kế toán của các đơn vị trực thuộc. Cung cấp số liệu kịp thời giúp Ban giám đốc đưa ra quyết động kinh doanh hợp lý. Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc các chiến lược kinh doanh, theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị, chịu trách nhiệm giao dịch kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu. Các đơn vị trực thuộc: Siêu thi điện máy 10B Tràng Thi Trung tâm TM-DV 14 Tràng Thi Trung tâm TM-DV Thanh Trì Trung tâm TM-DV Đông Anh Cửa hàng TM-DV Đại La Cửa hàng TM-DV Hàng Đào Cửa hàng TM-DV 24 Thuốc Bắc Cửa hàng TM-DV Giảng Võ Cửa hàng TM-DV Cát Linh Cửa hàng TM-DV Cửa Nam Cửa hàng TM-DV Đồng Xuân Xí nghiệp môtô – xe máy Hà Nội Xí nghiệp sửa chữa chữa điện lạnh Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Những đơn vị trực thuộc này hoạt động một cách độc lập, tự chủ, tự hạch toán, phục vụ nhu cầu thị trường. Thực hiện các chỉ tiêu do Công ty giao cho như Thuế, Doanh thu, Vốn, BHXH, quản lý và sử dụng tốt những tiềm năng sẵn có. Mỗi đơn vị đều có các bộ phận nhỏ chuyên nhiệm: nhân viên kinh doanh, nhân viên kế toán, nhân viên bán hàng và bảo vệ. 1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 1.4.1. Ngành nghề kinh doanh Trong lĩnh vực thương mại, các sản phẩm, hàng hoá của Công ty, chủ yếu là mua, bán điện máy, điện lạnh, vật liệu xây dựng…Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, Công ty cung cấp các dịch vụ sửa chữa môtô, xe máy, cho thuê văn phòng cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Ngoài ra, Công ty còn liên tục thực hiện các hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá, liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước. Chính vì Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ nên các hoạt động chủ yếu của Công ty là: Hoạt động thương mại: Quy trình luân chuyển hàng hoá xuất phát từ khâu mua hàng, bảo quản, lưu kho và bán hàng ra ngoài thị trường. Hoạt động cung cấp dịch vụ sửa chữa: Quá trình này là sự kết hợp giữa nguyên vật liệu đầu vào, chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí chung khác để thực hiện công việc sửa chữa các thiết bị điện lạnh theo yêu cầu của khách hàng. Hoạt động xây dựng cơ bản: Công ty tham gia với tư cách là chủ đầu tư các công trình xây dựng, công trình xây dựng hoàn thành được sử dụng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của Công ty hoặc dùng cho hoạt động kinh doanh khác (cho thuê hoạt động, liên doanh, liên kết dùng làm siêu thi bán hàng). 1.4.2. Quá trình mua bán hàng hoá Mặt hàng mà Công ty tìm kiếm để nhập vào đó là các loại điện máy, điện lạnh, vật dụng…Công ty chủ yếu dựa vào nguồn hàng được cung cấp từ các mối quan hệ làm ăn lâu năm từ trong nước như các xí nghiệp quốc phòng Z83, Z176, Z117,…Nhà máy Việt Tiệp, Công ty Cơ khí Thăng Long đến các doanh nghiệp từ nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ…Đây là nguồn hàng đảm bảo chất lượng, mẫu mã. Ngoài ra, Công ty còn tìm kiếm nguồn hàng mới, chất lượng để đáp ứng thị hiếu đa dạng của khách hàng. Khi nhà cung cấp hàng hoá gửi tới cho Công ty những mẫu chi tiết về mặt hàng mà Công ty yêu cầu, hoặc là thư chào hàng có đầy đủ thông tin về giá cả, đặc tính hàng hoá, xuất xứ, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán. Đặc biệt là nguồn hàng đến từ nước ngoài thì công ty trực tiếp đàm phán với nhà cung cấp nước ngoài để có một mức giá phải chăng hoặc thay đổi một số tính năng kỹ thuật khác của máy móc thiết bị để phù hợp với thị hiếu của khách hàng và phù hợp với nhu cầu cũng như tập quán của người Việt Nam. Sau đó, Công ty tổ chức tiếp nhận hàng hoá. Đơn vị bạn hàng sẽ vận chuyển hàng hoá đến địa điểm yêu cầu của Công ty hoặc theo hợp đồng đã ký kết từ trước hoặc theo thoả thuận mua hàng trên hợp đồng hoặc nhân viên được giao nhiệm vụ đi mua hàng sẽ trực tiếp đến địa điểm nhà cung cấp chỉ định để tiếp nhận hàng hoá. Công ty có nhiều cửa hàng và trung tâm trải rộng khắp trong và ngoại thành nên việc bán hàng hoá của Công ty cũng tương đối đơn giản, đặc biệt là Công ty đã thành lập được hơn 50 năm nên có uy tín lớn trên thị trường. Khách hàng có nhu cầu tìm sẽ tìm tới và Công ty cũng chú trọng tới khách hàng tiềm năng. Công ty có 2 phương thức là bán buôn và bán lẻ: - Bán buôn: Đó là khi khách hàng có nhu cầu mua hàng theo hợp đồng. Công ty gửi tới khách hàng bản mẫu chi tiết về mặt hàng có kèm theo cả điều khoản giao hàng và thanh toán. Tiếp theo Công ty căn cứ vào đề nghị cung cấp hàng hoá của khách hàng, trung tâm xem xét khả năng bán chịu. Khả năng thanh toán của khách hàng. Sau đó, Công ty đi đến đàm phán và thương thảo ký kết, giao hàng cho khách hàng. - Bán lẻ: Đó là khi khách hàng có nhu cầu mua với số lượng ít thì không cần thông qua hợp đồng có thể tới trung tâm hoặc cửa hàng. Khi đó khách hàng sẽ được các nhân viên bán hàng giới thiệu chi tiết về mặt hàng và nếu chấp nhận mua thì sẽ được thanh toán trực tiếp tại nơi khách hàng mua. 2. Tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế toán 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh cũng như điều kiện và trình độ quản lý, Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình phân tán. Phòng kế toán Công ty là nơi tập trung xử lý và tổng hợp số liệu kế toán của toàn Công ty, với những hạch toán ban đầu được thực hiện tại các trung tâm, cửa hàng, xí nhgiệp…trực thuộc Công ty. Mô hình này thích hợp với nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động trên địa bàn phân tán, các đơn vị trực thuộc có mức phân cấp quản lý tài chính khác nhau nhưng khá độc lập với Công ty. Tại các đơn vị trực thuộc của Công ty, luôn có một bộ phận tiến hành phân cấp kế toán, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị trực thuộc đó. Một số đơn vị trực thuộc có có bộ phận kế toán tập hợp, thu nhập chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo mỗi quý nộp về phòng kế toán của Công ty. Số lượng các nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc này khoảng từ 2-5 người. Những đơn vị trực thuộc này tiến hành lập báo cáo tài chính cũng như bảng cân đối kế toán hay báo cáo kết qua kinh doanh…một cách độc lập với Công ty, nhưng họ không có mã số thuế riêng, các chứng từ hạch toán đều lấy mã số thuế của Công ty và các báo cáo này chỉ mang tính chất là báo cáo bộ phận dùng để theo dõi tình hình tài chính của từng đơn vị trực thuộc cũng như căn cứ để các kế toán viên phòng kế toán Công ty tổng hợp số liệu. Phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là tập hợp các tài liệu kế toán từ các phòng kế toán của đơn vị trực thuộc gửi lên, thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết đối với các nghiệp vụ kế toán tài chính có liên quan đến hoạt động chung của toàn Công ty, lập báo cáo kế toán của toàn Công ty, hướng dẫn, kiểm tra về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc. Mọi Công tác kế toán Công ty được lập và triển khai thực hiện đều do trưởng phòng kế toán tài chính thực hiện dưới sự chỉ đạo của Công ty. Phòng kế toán có 8 người, mỗi nhân viên kế toán có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng thống nhất trong bộ máy kế toán. Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TM-DV Tràng Thi Kế toán trưởng Kế toán thanh toán và nội bộ Kế toán TSCĐ, CCDC, CP Kế toán thanh toán Kế toán tiền mặt Kế toán NV và Công nợ Kế toán tổng hợp Kế toán các đơn vị trực thuộc Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Kế toán trưởng: Là người điều hành mọi công tác hạch toán kế toán toàn Công ty, kiêm kế toán tổng hợp, tổng hợp các phần hành kế toán khác, và là người phụ trách vào sổ cái và lập báo cáo quyết toán, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh kịp thời, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về mặt tài chính, thực hiện đầy đủ các chức năng và nhiệm vụ của kế toán trưởng, thực hiện nghiêm túc các văn bản của Công ty và Nhà nước ban hành. Kế toán tổng hợp (kiêm phó kế toán): Có nhiệm vụ tổng hợp kết quả kinh doanh của toàn Công ty, xác định các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, quan hệ công nợ nội bộ,… Kế toán Ngân hàng và công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tài khoản tiền gửi ngân hàng của Công ty, theo dõi và quản lý tình hình thanh toán các khoản công nợ phải thu, phải trả. Kế toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm theo dõi việc thu chi tiền mặt, đồng thời căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi do kế toán thanh toán lập để lên báo cáo quỹ Kế toán thanh toán: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, hoá đơn để viết phiếu thu, phiếu chi. Làm nhiệm vụ chính trong thanh toán các phiếu thu, phiếu chi. Định kỳ báo cáo cho Kế toán trưởng tình hình thanh toán cụ thể. Kế toán TSCĐ, CP, Lương, CCDC: Phụ trách việc theo dõi sự biến động tăng giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ theo quy định hiện hành, kiểm tra giám đốc việc quản lý, sử dụng nguồn vốn khấu hao, tập hợp chi phí phat sinh trong Công ty, tính lương phải trả cho người lao động, quản lý CCDC xuất dùng cho các bộ phận. Kế toán thanh toán nội bộ và tạm ứng: Là nhân viên kế toán theo dõi các khoản thu, phải trả đối với các đơn vị trực thuộc Công ty và các khoản tạm ứng cho nhân viên. Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về tiền mặt tại quỹ, hàng ngày, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi của kế toán thanh toán ghi vào sổ quỹ và đối chiếu, kiểm tra với kế toán tiền mặt. Công ty TM-DV Tràng Thi thực hiện tổ chức bộ máy kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính. Điều này có nghĩa là, khi tiến hành lập báo cáo kế toán quản trị gắn liền với phần hành kế toán nào thì kế toán viên của phần hành đó sẽ tiến hành thực hiện. Trưởng phòng kế toán là người tổng hợp các báo cáo quản trị trình giám đốc, cũng như chịu trách nhiệm về độ tin cậy của các con số trên báo cáo. Mô hình này rất thích hợp với Công ty khi áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký - Chứng từ. 2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán Tổ chức hình thức sổ kế toán, hệ thống Chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo kế toán của Công ty đều được thực hiện theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. * Tổ chức hình thức sổ kế toán: Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty là: Nhật ký - Chứng từ. Hình thức kế toán này yêu cầu trình độ người kế toán phải cao so với các hình thức kế toán khác. Công ty tiến hành mở các Nhật ký - chứng từ từ số 1 đến số 1o trong khoảng thời gian là 1 tháng. Đầu tháng sau, Công ty tiến hành mở các Nhật ký - chứng từ mới . Ngoài các nhật ký chứng từ Công ty còn tiến hành mở các bảng kê từ số 1 đến 11, và các bảng phân bổ. Về sổ kế toán chi tiết, Công ty tiến hành nhận các báo cáo định kỳ do kế toán của các đơn vị trực thuộc chuyển lên và tiến hành ghi sổ. Các sổ kế toán chi tiết của phòng kế toán Công ty là: Sổ chi tiết tài khoản (TK 241, TK156, TK 632, TK641, TK642, TK511…), sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết thuế GTGT, sổ TSCĐ toàn Công ty, Báo cáo quỹ,… Việc áp dụng hình thức nhật ký chứng từ là một thuận lợi lớn cho việc phát triển hệ thống kế toán quản trị của Công ty. Các báo cáo kế toán quản trị nhờ đó mà có được các căn cứ chi tiết và chính xác nhất. Các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp mà phòng kế toán Công ty đang thực hiện đồng thời cũng như là các sổ kế toán quản trị, phục vụ cho mục đích quản trị của Công ty. Sơ đồ 03: Tổ chức ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ của Công ty TM-DV Tràng Thi Chứng từ gốc, các bảng phân bổ Sổ, Thẻ chi tiết Nhât ký chứng từ Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết SỔ CÁI BÁO CÁO KẾ TOÁN Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ Đối chiếu * Hệ thống Chứng từ: Công ty TM-DV Tràng Thi là một doanh nghiệp nhà nước nên Công ty đã áp dụng hệ thống Chứng từ đúng theo quy định của Bộ tài chính. Theo đó, bộ chứng từ kế toán của Công ty bao gồm 5 loại là: - Chứng từ về lao động tiền lương - Chứng từ về hàng tồn kho - Chứng từ về bán hàng - Chứng từ về tiền - Chứng từ về tài sản cố định Các chứng từ (hay các căn cứ ghi sổ ) mà phòng kế toán trung tâm phải xử lý là các chứng từ phát sinh tại trụ sở Công ty( văn phòng, phòng kinh doanh, phòng giám đốc, phòng kế toán) và các báo cáo được gửi lên từ các bộ phận tại các cửa hàng, đơn vị trực thuộc. Đây cũng là phần lớn các chứng từ mà phòng kế toán Công ty sử dụng để thực hiện công tác kế toán quản trị của mình. Ngoài ra khi lập kế hoạch, hay tiến hành tính toán thời gian lao động, tình hình kinh doanh, kế toán Công ty cũng tiến hành lấy một số các tài liệu khác ở các bộ phận khác nhau của Công ty để tiến hành lập báo cáo. * Hệ thống tài khoản kế toán Công ty tiến hành hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Việc áp dụng này là rất thích hợp với Công ty, giúp Công ty giám sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng hoá cũng như giúp hàng hoá xuất bán có giá vốn sát với giá thị trường.Vì thế để tiến hành công tác kế toán tài chính, hệ thống tài khoản cũng đươc áp dụng hợp lý và chi tiết. Có một số TK được phân chi tiết thành cấp 2, cấp 3 như TK156, TK511, TK632 theo thuế suất để thuận lợi cho việc tính và kê khai thuế. Đặc biệt là 2 TK 136 - Phải thu nội bộ và TK 336 - Phải trả nội bộ được phân nhỏ chi tiết. Để thuận lợi cho việc lập báo cáo quản trị, ngoài hướng thiết kế này, phòng kế toán của Công ty luôn có một hệ thống tài khoản “anh em” với hệ thống tài khoản trên. Tuy vậy, các tài khoản có liên quan đến chi phí, doanh thu, giá vốn, hàng tồn kho được phòng kế toán tiếp tục phân nhỏ theo các cửa hàng, đơn vị trực thuộc. Việc thiết kế hệ thống tài khoản song song như trên tạo cho phòng kế toán sự thuận lợi trong việc kiểm soát nguồn số liệu, số phát sinh cũng như tổng hợp để ghi báo cáo. * Hệ thống báo cáo kế toán: Hàng tháng, các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm báo cáo nhanh về Công ty tình hình kinh doanh trong tháng và luỹ kế từ đầu năm của đơn vị.Tại văn phòng công ty sẽ tổng hợp số liệu báo cáo lên ban giám đốc, hàng tháng các đơn vị phải nộp báo cáo bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tổng hợp lưu thông. Cuối năm, ngoài 4 báo cáo nêu trên, các đơn vị phải nộp thêm bảng thuyết minh báo cáo tài chính kèm theo CHƯƠNG II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRÀNG THI 1. Quy trình ghi sổ hạch toán xác định kết quả kinh doanh Công ty sử dụng hình thức Nhật ký - chứng từ cho công tác ghi sổ kế toán của mình. Ứng với phần hành kế toán xác định kết quả kinh doanh, quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký - chứng từ của Công ty như sau: Sơ đồ 04: Quy trình ghi sổ Kế toán XĐKQKD của Công ty TM-DV Tràng Thi Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp Chi phí, Doanh thu Nhật ký chứng từ số 8 Bảng kê số 1,2,3,5,10 Sổ cái TK 632, 641, 642, 635, 511, 515, 512, 531, 532, 911 Sổ chi tiết chi phí, doanh thu BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra (Phiếu xuất kho, Hoá đơn bán hàng) để lấy số liệu ghi trực tiếp vào: + Nhật ký chứng từ số 8 + Các bảng kê số 1, 2, 3,5, 10 + Sổ chi tiết các TK Chi phí, Doanh thu Cuối tháng, khoá sổ, cộng số liệu trên Nhật ký chứng từ số 8, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên sổ Nhật ký chứng từ 8 với các Sổ chi tiết Chi phí, Doanh thu, các Bảng tổng hợp Chi phí, Doanh thu. Sau đó, lấy số liệu tổng cộng của Nhật ký chứng từ số 8 ghi trực tiếp vào Sổ cái TK 632, 641, 642, 635, 511, 515, 512, 531, 532, 911. Ngoài ra, cuối tháng cộng các Sổ chi tiết Chi phí, Doanh thu, căn cứ vào đó để lập các Bảng tổng hợp Chi phí, Doanh thu theo từng TK để đối chiếu với Sổ cái các TK 632, 641, 642, 653, 511, 515, 512, 531, 532, 911. Số liệu tổng cộng ở Sổ cái các TK đó và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ số 8, các Bảng Kê, và Bảng tổng hợp chi tiết Chi phí, Doanh thu được dùng để lập Báo cáo tài chính. 2. Kế toán quá trình tiêu thụ hàng hoá 2.1. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho tất cả các mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh. Theo phương pháp này, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ được xác định như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT đầu ra == Doanh số hàng bán chưa tính thuế xx Thuế suất thuế GTGT (5%, 10%) Thuế GTGT đầu vào được xác định trên các hoá đơn mua hàng. 2.2. Các phương thức bán hàng Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp, gửi hàng đi bán, đại lý ký gửi để đem lại hiệu quả tối đa cho công tác bán hàng ở Công ty. 2.2.1. Phương thức bán hàng trực tiếp. Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của Công ty. Số hàng bán này khi giao cho người mua được trả tiền ngay hoặc được người mua chấp nhận thanh toán. Sau đây là Phiếu xuất kho và Hoá đơn GTGT Biểu số 01: Phiếu xuất kho (bán hàng trực tiếp) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 1 tháng 3 năm 2006 Nợ: TK 632 Có: TK 156 Họ tên người nhận hàng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc27647.doc