Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Công Nghệ Sạch và Thương mại Việt Hoa

Tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Công Nghệ Sạch và Thương mại Việt Hoa: ... Ebook Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Công Nghệ Sạch và Thương mại Việt Hoa

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Công Nghệ Sạch và Thương mại Việt Hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc lập, tự chủ trong các Doanh nghiệp ngày càng cao hơn .Vì thế mỗi Doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Do đó việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh một cách hợp lý và đúng đắn là một công việc hết sức quan trọng và cần thiết . Nó sẽ giúp cho các nhà quản trị Doanh nghiệp xác định được các khoản chi phí, doanh thu và lợi nhuận của Công ty, từ đó đưa ra được các giải pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, trong thời gian thực tập tại Công ry TNHH Công Nghệ Sạch và TM Việt Hoa được sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Trần Quý Liên ,cùng vớ sự giúp đỡ của các nhân viên phòng kế toán Công ty , em đã viết đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Công Nghệ Sạch và TM Việt Hoa” Nội dung cơ bản của báo cáo gồm 3 Chương : Phần I : Tổng quan về Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và TM Việt Hoa Phần II : Thực trạng Kế toán tiêu thụ Hàng Hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và TM Việt Hoa Phần III: Các Giải Pháp thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH công nghệ sạch và TM Việt Hoa. PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ LÀM SẠCH VÀ TM VIỆT HOA 1.1, Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và thương mại Việt Hoa 1.1.1, Lịch sử hình thành Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và thương mại Việt Hoa được thành lập ngày 27/3/2003 tại số 51 Minh Khai, Phường Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Với chức năng hoạt động chủ yếu là cung cấp dịch vụ và sản phẩm cho ngành vệ sinh công nghiệp. Tuy nhiên, lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty có thế mạnh hơn so với lĩnh vực kinh doanh thương mại. Doanh thu thuần từ mảng kinh doanh dịch vụ chính là nguồn doanh thu chủ yếu của Công ty Việt Hoa. Từ năm 2003 cho tới nay, Công ty Việt Hoa đã không ngừng kinh doanh phát triển tốt và đã khẳng định được một chỗ đứng cho riêng mình trên thị trường. Trong tương lai, toàn thể đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên trong công ty sẽ tiếp tục phấn đấu hơn nữa để đạt được một thương hiệu lớn nối tiếng trong nước, biến công ty Việt Hoa trở thành một công ty lớn mạnh. Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và thương mại Việt Hoa được thành lập với nguồn vốn đóng góp chủ yếu của các Ông, Bà sau: - Ông Trần Bắc Chiến : Giám đốc Công ty. - Ông Đào Văn Nguyên : Phó Giám đốc Công ty. - Bà Trần Thị Thanh Thuỷ : Kế toán Trưởng Công ty. Với số vốn ban đầu: 2.000.000.000 đồng 1.1.2 Lịch sử phát triển Trong nhiều năm qua với sự nỗ lực của Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty Công nghệ làm sạch và thương mại Việt Hoa với sự mến mộ của khách hàng, Công ty đã phát triển và đúng vững trong cơ chế thị trường vô cùng khắc nghiệt, luôn hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước, là một Công ty cung cấp dịch vụ làm vệ sinh công nghiệp, buôn bán hoá chất máy móc thiết bị phục vụ ngành vệ sinh công nghiệp. Với một Công ty TNHH còn non trẻ trong việc chiếm lĩnh thị trường cũng như lợi thế thương mại, Đứng trước tình hình đó Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và thương mại Việt Hoa quyết tâm tìm cho Công ty mình hướng đi phù hợp trong cơ chế thị trường. Đó là không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ. Về mặt hàng hoá đa dạng phong phú với nhiều chủng loại, mẫu mã, chất lượng công nghệ máy móc thiết bị, tìm mọi biện pháp để mở rộng, chiếm lĩnh thị trường trong nước. Với sự cố gắng không mệt mỏi của Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tạo chỗ đứng trên thị trường đặc biệt là ở thị trường Hà Nội với kết quả đã thống kê trong 3 năm gần đây như sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: Việt Nam Đồng Diễn giải Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu bán hàng 7.582.638.245 8.856.142.122 9.995.254.485 Doanh thu cung cấp dịch vụ 275.235.580 312.525.452 415.452.245 Tổng nguồn vốn 7.985.421.215 8.378.213.215 9.790.785.030 Thu nhập bình quân đầu người/ tháng 975.000 1.125.000 1.550.000 Thuế nộp Ngân sách NN 101.726.613 186.366.664 253.879.511 Lợi nhuận sau thuế 230.725.575 402.085.714 472.833.029 1.1.3,Giới thiệu về Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và TM Việt Hoa 1.1.3.1, Quy trình công nghệ Công ty Việt Hoa - C&T là Công ty chuyên cung cấp máy móc, thiết bị làm sạch, hoá chất làm sạch và dịch vụ làm sạch, bảo trì cho các công trình, các toà nhà văn phòng, ngân hàng, trường học, khu căn hộ, bệnh viện, khách sạn và nhà máy. Phân phối máy móc thiết bị làm sạch cho hãng MONSOON (Italy), TENNANT (Mỹ), NSS (Mỹ), Champion (Thái Lan), Klenco (Singarpore), Ghibli (Italia), Hệ thống máy hút bụi công nghiệp Kiekens & Esta (Hà Lan), Hệ thống dụng cụ làm sạch vệ sinh công nghiệp hãng KLENWAY (Italy)... Phân phối hoá chất làm sạch cho hãng WAK (Thái Lan), hoá chất cho công nghiệp giặt là Klenco (Singapore). Cung cấp dịch vụ làm sạch và bảo trì cho các toà nhà, cơ quan, xí nghiệp, trường học, bệnh viện… 1.1.3.2, Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và thương mại Việt Hoa. Việc quản lí và sử dụng nhân sự có vai trò rất quan trọng và hiện hữu trong tất cả mọi hoạt động kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Vì vậy sắp xếp bố trí vị trí nhân lực đóng vai trò tích cực ảnh hưởng tới tiến trình phát triển của doanh nghịêp. Hiện nay Công ty Việt Hoa gồm 90 cán bộ, nhân viên, công nhân lao động trong đó có 12 cử nhân tốt nghiệp của trường đại học Ngoại thương, Kinh tế quốc dân, Tài chính, Nông nghiệp, cùng 5 nhân viên trung cấp tài chính kế toán và 73 công nhân. Ngoài ra khi cần tuyển thêm lao động (theo thời vụ khoảng từ 20 - 30 người). Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Công nghệ làm sạch và Thương mại Việt Hoa SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY Giám Đốc Phó Giám đốc Phòng Kinh doanh Phòng Dịch vụ Kế toán trưởng Phòng Nhân sự Nhân viên kinh doanh Kỹ thuật viên Kế toán viên Giám sát Công nhân Thủ kho * Chức năng và nhiệm vụ phòng ban. - Phòng Giám đốc Công ty: Phụ trách chung, chỉ đạo trực tiếp bộ phận kinh doanh và dịch vụ khách hàng. - Phòng phó Giám đốc Công ty : Là phòng giúp việc cho Giám đốc Công ty phu trách hai bộ phận (bộ phận kế toán và bộ phận nhân sự). - Phòng kinh doanh: Là phòng làm nhiệm vụ khai thác khách hàng để tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế, trực tiếp thực hiện các hợp đồng kinh tế và báo cáo các phương án kinh doanh với Giám đốc. - Phòng dịch vụ: Trực điện thoại, giải đáp những thắc mắc của khách hàng, tiếp khách của giám đốc và các phòng nghiệp vụ kinh doanh khác khi vắng mặt, hướng dẫn khách đi đến các cơ quan làm việc, điều động xe. - Phòng kế toán trưởng: Là phòng giúp việc cho Giám đốc Công ty, có nhiệm vụ báo cáo thường xuyên cho Giám đốc Công ty về kế hoạch sử dụng tài chính của các bộ phận (tham mưu về tài chính). - Phòng nhân sự: có nhiệm vụ giúp việc cho ban giám đốc công ty thực hiện các quyết định về công tác tổ chức lao động tiền lương, quản lý nội vụ của công ty. - Nhân viên kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm và phát triển thị trường tạo chỗ đứng trên thị trường trong nước. - Kỹ thuật viên: Sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành các máy móc, thiết bị vệ sinh công nghiệp khi xảy ra sự cố hỏng hóc và đề xuất với Giám đốc những máy móc công nghệ mới. - Kế toán viên: có nhiệm vụ ghi sổ sách những nghiệp vụ phát sinh hàng ngày và báo cáo với kế toán trưởng về tình hình tài chính của Công ty. - Giám sát: Có nhiệm vụ quản lý trực tiếp công nhân trong quá trình làm việc tại các điểm chốt và đề xuất khen thưởng hay trách phạt với Ban giám đốc Công ty. - Thủ kho có nhiệm vụ xuất, nhập hàng hoá, đồ dùng dụng cụ vệ sinh công nghiệp trong khu và chịu trách nhiệm với Ban giám đốc về hàng hoá và dụng cụ trong kho. 1.1.2, Tổng quan về tổ chức công tác kế toán tại Công ty Công nghệ làm sạch và TM Việt Hoa 1.1.2.1, Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty Việt Hoa. *,Sơ đồ bộ máy kế toán Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán trong Công ty Việt Hoa Kế toán vật tư, dụng cụ Kế toán TL và các khoản BHXH Kế toán vốn bằng tiền Kế toán Thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng 1.1.2.2, Nhiệm vụ chức năng của kế toán - Kế toán trưởng là người giúp Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính ở Công ty, đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của Công ty. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Kế toán trưởng là người phụ trách trong việc xây dựng mô hình bộ máy kế toán ở doanh nghiệp, có nhiệm vụ chủ yếu như sau: + Tính toán, tổng hợp và phân bổ số liệu kế toán, tổ chức lập báo cáo nghiệp vụ, báo cáo định kỳ, chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của số liệu báo cáo tài chính của công ty. + Tổ chức thực hiện các công việc kế toán, lập và luân chuyển chứng từ, mở sổ, ghi chép, cung cấp tài liệu, lập báo cáo kế toán. + Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ và đề xuất các biện pháp điều chỉnh và thực hiện tổ chức kế toán. - Kế toán vật tư : Chuyên theo dõi về tình hình tăng giảm vật tư hàng hoá, công cụ dụng cụ và ghi sổ sách báo cáo định kỳ. - Kế toán tiền lương và BHXH: chuyên theo dõi, tính toán và phân bổ tiền lương và tính các khoản phải trích theo lương. - Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình thu chi tiền mặt gửi ngân hàng, tiền vay ghi chép sự biến động của các loại vốn bằng tiền. - Kế toán thanh toán có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán mua, bán hàng hoá, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình mua hàng và thực hiện công tác thanh toán và theo dõi tình hình công nợ cuối quý, cuối năm và phải có biên bản xác nhận rõ ràng về tình hình công nợ cuối quý, cuối năm và phải có biên bản xác nhận rõ ràng về tình hình công nợ của khách hàng, tổng hợp số liệu thống kê hàng tháng. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tính kết quả kinh doanh, tập hợp từ các kế toán khác để xác định lỗ lãi và kiểm tra đối chiếu lập các BCTC. 1.1.3, Hình thức ghi sổ kế toán của đơn vị Hiện nay công ty TNHH Công nghệ làm sạch và TM Việt Hoa đang sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ Quỹ Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ thẻ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái BÁO CÁO KẾ TOÁN Bảngcân đối số phát sinh Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hình thức ghi sổ tại Công ty Việt Hoa Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Đặc chưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc BảngTổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Hiện nay Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và thương mại Việt Hoa đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng BTC. Luật Kế toán, Nghị định số 129/2008/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ. Chế độ kế toán mà Công ty Việt Hoa đang áp dụng: Kế toán tập chung. Phương pháp tính khấu hao: Theo nguyên giá thực tế và khấu hao đều Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. Phương pháp tính thuế: Theo phương pháp khấu trừ. Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này kế toán sẽ sử dụng những loại sổ như sau: - Chứng từ ghi sổ - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ - Sổ Cái - Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Công ty đang sử dụng các loại chứng từ sau: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán tiền thưởng - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Phiếu thu - Phiếu chi - Hoá đơn Giá trị gia tăng. Tài khoản sử dụng: theo quy quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của BTC. Về kỳ kế toán: Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính. Kỳ kế toán tại Công ty được tính từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Bản Thuyết minh báo cáo tài chính + Bảng lưu chuyển tiền tệ. PHẦN II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ LÀM SẠCH VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT HOA 2.1, Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và Thương mại Việt Hoa 2.1.1, Đặc điểm và yêu cầu quản lý hàng hoá: 2.1.1.1, Đặc điểm về hàng hoá của Công ty: Xuất thân từ một Công ty chuyên cung cấp dịch vụ làm sạch vệ sinh công nghiệp cho các toà nhà và các trường học, bệnh viện.vv…Công ty còn buôn bán một số hoá chất làm sạch vệ sinh công nghiệp như: Hoá chất làm sạch sàn Brite, hoá chất lau kính Window Clean, hoá chất làm sạch WC Power Bar, hoá chất làm thơm Day Break… Doanh thu chủ yếu của Công ty là về doanh thu bán hàng hoá nên quá trình bán hàng được Ban giám đốc Công ty rất chú trọng. Cho đến nay, trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty đã phân phối, tiêu thụ ra thị trường một lượng hàng lớn, thu lợi nhuận cao, đồng thời cũng tạo được uy tín của mình trên thị trường, tạo đà phát triển cho những năm tới. 2.1.1.2, Yêu cầu quản lý hàng hoá của Công ty: Hàng hoá của Công ty đa phần là các loại hóa chất làm sạch, làm thơm… Những loại hàng hoá này phải được bảo quản tốt, quản lý chặt chẽ. Sau mỗi lần Nhập, xuất, kế toán hàng hoá phải ghi chép đầy đủ kịp thời số lượng hàng hoá nhập vào, xuất ra. Nếu có phát sinh thừa thiếu thì kế toán phải kiểm tra nguyên nhân, số lượng thừa thiếu để có thể giải quyết kịp thời. 2.1.2, Tính giá hàng hoá tiêu thụ: Là doanh nghiệp tư nhân kinh doanh nhiều mặt hàng nên Công ty Việt Hoa luôn chú trọng tới việc dự trữ đầy đủ các loại hàng hoá trong kho nhằm đảm bảo luôn cung cấp hàng tới khách hàng một cách nhanh chóng nhất. Chính vì vậy, lượng hàng hoá nhập trong kỳ nhiều, cũng như tồn kho tương đối ít, song do nhiều chủng loại mặt hàng và giá nhập tương đối ổn định nên doanh nghiệp tính giá hàng hoá tiêu thụ theo phương pháp Nhập trước- Xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này, lô hàng nào nhập vào trước thì xuất trước, lô hàng nào nhập sau thì xuất sau. Lấy trị giá mua thực tế của lô hàng xuất làm trị giá xuất kho (tính cho từng loại mặt hàng). 2.1.3, Các phương thức tiêu thụ hàng hoá tại Công ty: Sức ép cạnh tranh buộc Công ty đưa ra các phương thức bán hàng khác nhau nhằm đẩy mạnh khối lượng hàng hoá tiêu thụ, đảm bảo cơ hội cho hai bên. Công ty bán được nhiều hàng, người mua thoả mãn nhu cầu của mình. Qua đó có thể xác định được phương thức tiêu thụ nào là cần thiết, cần phát triển để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Hiện nay, Công ty áp dụng phương thức bán hàng: Bán buôn qua kho và bán lẻ . vận chuyển thẳng. 2.1.3.1, Bán buôn qua kho: * Bán buôn trực tiếp qua kho: Theo hình thức này, Công ty xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho người mua, do bên mua uỷ nhiệm trực tiếp đến nhận hàng. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT. Hàng hoá được coi là xuất bán khi người mua đã nhận hàng và xác nhận trên chứng từ bán hàng, khi người mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ thì hàng hóa được coi là tiêu thụ. Người mua tự chịu trách nhiệm đưa hàng về đơn vị mình. * Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, Công ty xuất hàng từ kho chuyển đi cho người mua theo hợp đồng. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty. Khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở hữu và doanh nghiệp mới coi đó là thời điểm hàng gửi đi đã được bán. Chi phí vận chuyển có thể do Công ty trả hoặc người mua trả, tuỳ theo những quy định đã ký giữa hai bên. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn thuế GTGT và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển. *Bán lẻ Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ Đặc điểm của phương thức này là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng đã được thực hiện. Bán lẻ thường đơn chiếc, giá bán ổn định, số lượng nhỏ. Công ty Việt Hoa có một số Cửa hàng bán lẻ các mặt hàng hóa chất, tại đây nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng, thu tiền và giao hàng cho khách. Nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số hàng hóa đã nhận về bán ở cửa hàng. Đến cuối ca, cuối ngày, nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng còn lại ở cửa hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển trong ca, trong ngày để xác định số lượng hàng bán ra của tong mặt hàng . Lượng hàng bán ra trong ca, ngày = Lượng hàng tồn đầu ca, ngày + Lượng hàng nhập trong ca, ngày - Lượng hàng còn lại cuối ca, ngày Từ đó, nhân viên bán hàng lập Báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày hoặc trong kỳ để nộp cho phòng kế toán. Tiền bán hàng trong ngày, nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp 2.1.4, Kế toán hàng hóa xuất kho và giá vốn hàng bán 2.1.4.1,Kế toán hàng hóa xuất kho * Một số chứng từ sử dụng khi bán hàng: + Phiếu xuất kho. + Hoá đơn GTGT. Ngoài ra, kế toán còn phải sử dụng một số chừng từ như: Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng kê nộp tiền, Bảng kế toán nộp séc, Giấy Báo Có của Ngân hàng. Hoá đơn bán hàng ghi rõ các chỉ tiêu về ngày tháng, số lượng, chủng loại hàng hoá, đơn giá, thuế GTGT, tổng giá thanh toán, hình thức thanh toán và các chữ ký cần thiết. Hoá đơn bán hàng được lập làm ba liên. Sau khi lập xong, kế toán giao cho nhân viên phòng kinh doanh hoá đơn liên 2 và phiếu xuất kho để người mua nhận hàng tại kho. Tại kho, thủ kho (kế toán hàng hoá) sẽ kiểm tra chứng từ để xuất hàng. Phiếu xuất kho phải ghi rõ số thực xuất, chữ ký nhân viên phòng kinh doanh. Thủ kho giữ lại 1 phiếu xuất kho làm căn cứ ghi vào sổ kho. Liên 1, liên 3 của hoá đơn bán hàng và 1 phiếu xuất kho lưu lại tại phòng kế toán, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu về hàng đã bán đồng thời theo dõi công nợ theo từng khách hàng. Nhân viên kinh doanh nhận hàng ở kho, đem hàng và hoá đơn GTGT liên 2 giao cho khách hàng. Tại đây, nhân viên kinh doanh và khách hàng lập biên bản giao nhận, kiểm tra chứng từ và ký nhận. Biên bản giao nhận sẽ được phôtô một bản để nhân viên kinh doanh đem về lưu tại phòng kế toán để chứng minh hàng đã được giao đúng, đầy đủ. Nếu khách hàng thanh toán ngay, nhân viên kinh doanh nộp tiền hàng và ký nộp vào phiếu thu do kế toán thanh toán lập, kế toán thanh toán sẽ kẹp chứng từ thu tiền vào liên 3. Trường hợp khách hàng còn nợ thì phải theo dõi công nợ theo từng khách hàng dựa theo phiếu xuất và Báo cáo doanh thu để có biện pháp thu hồi nợ theo đúng thời hạn. Biểu số 01 - Trích hóa đơn bán hàng GTGT Mẫu số: 01GTKT-3LL Ký hiệu: AA/02 Số: 0082502 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: (lưu) Ngày 22 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và TM Việt Hoa. Địa chỉ: Số 51 Minh Khai, P.Minh Khai, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội. Số tài khoản: Điện thoại: 042124567 MS: 0101353072 Họ tên người mua hàng: Chị Hà Tên đơn vị: Công ty CP Đô Thị Xanh Địa chỉ: Ngõ 282 Khương Đình Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 01001000790171 STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 =1 x 2 1 Hóa chất Window Can 4 400.000 1.600.000 2 Hóa chất Day Break` Can 3 378.181 1.134.543 Cộng tiền hàng: 2.734.543 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 273.454,3 Tổng cộng tiền thanh toán:: 3.007.997,3 Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu bảy nghìn chín trăm chín mươi bảy đồng. Ngày 22 tháng 12 năm 2008 Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Biểu số 02 - Trích phiếu xuất kho Đơn vị: Việt Hoa MS Mẫu số: 03PXK-3LL Địa chỉ: Điện thoại: PHIẾU XUẤT KHO Ký hiệu: AA/02 KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ Số: 0000074 Liên 1: (Lưu) Ngày 22 tháng 12 năm 2008 Căn cứ lệnh điều động số: ............... ngày........... tháng......năm................................. của............về việc......................................................................................................... Họ tên người vận chuyển: Anh Hùng........... Hợp đồng số:........................................ Phương tiện vận chuyển: Xe tải Xuất tại kho: Công ty Nhập tại kho:............................................................................................. Số tt Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Sốlượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Hóa chất Window W12035 Can 4 4 2 Hóa chất Day Break` DB28005 Can 3 3 Cộng Xuất, ngày 22 tháng 12 năm 2008 Người lập phiếu Người vận chuyển Thủ kho (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Nhân viên bán hàng ghi đơn vị, địa chỉ, ngày tháng, kho xuất, người vận chuyển vào các liên sau đó chuyển cho kế toán để cuối tháng tính ra đơn giá và tổng số tiền. Hàng ngày, nhân viên bán hàng của Công ty kiêm luôn việc thủ kho mở thẻ kho ghi nhập xuất tồn theo số lượng. Mỗi loại có một thẻ riêng và ghi lý do xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho hợp lệ, thủ kho ghi số liệu của chứng từ vào cột chứng từ, số lượng vào cột nhập xuất. Cuối ngày, căn cứ vào tồn cuối ngày trước và tổng số nhập xuất trong ngày để tính ra số lượng tồn kho cuối ngày ghi vào thẻ kho.Căn cứ ghi vào thẻ kho là các phiếu nhập xuất kho.Cứ vài ngày, thủ kho mang phiếu nhập xuất kho để theo dõi, ký nhận vào thẻ kho. Biểu số 03 - Trích thẻ kho Đơn vị: Việt Hoa Mẫu số 06-VT Bộ phận: Bán hàng Ban hành theo quyết định số: 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1-11-1995 của Bộ Tài chính THẺ KHO Tháng 12/2008 Tên hàng hóa : W12035 Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Số Ngày Tồn 0 85 18 / 12 Nhập kho 10 0082502 22 / 12 Bán cho Công ty Đô Thị Xanh 4 1 0082503 23 / 12 Bán cho Công ty Môi Trường Sạch 6 0 Cộng 10 10 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập phiếu Thủ kho (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ chi tiết thành phẩm để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn thành phẩm. Sổ chi tiết được mở cho từng chủng loại. Biểu số 04 - Trích sổ chi tiết SỔ CHI TIẾT Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Kho Công ty Vật tư: W12035 Đơn vị tính: Can TK: 156 –Hàng Hóa Tồn đầu: 0 Đơn giá: Trị giá: Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Ngày Số SL Giá trị SL Giá trị 18/12 PN 85 Xưởng Nhập hàng 1111 263.459 10 2.634.590 22/12 HĐ0082502 Công ty Đô Thị Xanh Bán hàng 1111 263.459 4 1.053.836 23/12 HĐ0082503 Công ty MôI Trường Sạch Bán hàng 1111 263.459 6 1.580.754 Tổng cộng 10 2.634.590 10 2.634.590 Tồn cuối: 0 Đơn giá: Trị giá: Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) 2.1.4.2, Kế toán giá vốn. Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng sổ cái tài khoản 632, TK 155. Nhân viên bán hàng sau khi xuất hóa đơn, lập phiếu xuất kho thành phẩm. Cuối tháng khi tính được trị giá vốn hàng xuất kế toán ghi vào phiếu xuất kho và căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán đưa vào bảng tổng hợp chứng từ theo định khoản: Nợ TK 632: 2.634.590 Có TK 155: 2.634.590 Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại được lập để liệt kê và tổng hợp những chứng từ gốc cùng loại làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ. Do trong ngày phát sinh nhiều nghiệp vụ xuất kho nên kế toán lập bảng tổng hợp chứngtừ liệt kê những phiếu xuất kho. Biểu 05 - Trích bảng tổng hợp chứng từ Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và thương mại VIỆT HOA Mẫu số: S07-SKT/DNN Ban hành theo QĐ số 1177/ TC/ QĐ/ CĐKT Ngày 23-12-1996 của Bộ Tài chính BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI Số 281 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Loại chứng từ gốc: Phiếu xuất kho Chứng từ Khách hàng Diễn giải Ghi tài khoản Ngày Số Tổng số tiền Ghi có các tài khoản 156 1 2 3 4 5 6 01/12 0082101 CT Đô Thi Xanh Bán hàng 10.569.894 10.569.894 ….. ….. ….. … … 05/12 0082203 CT Hóa Chất Mai Long Bán hàng 20.658.659 20.658.659 … … … … 22/12 0082502 CT Đô Thị Xanh Bán hàng 1.053.836 1.053.836 23/12 0082503 CT truyền MôI Trường Sạch Bán hàng 1.580.754 1.580.754 .... .... …. …. .... ..... Cộng 370.597.432 370.597.432 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Từ bảng tổng hợp chứng từ kế toán lập chứng từ ghi sổ Biểu số 06 - Trích chứng từ ghi sổ liên quan đến giá vốn Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và thương mại VIỆT HOA Mẫu số: S01-SKT/DNN Ban hành theo QĐ số 1177/ TC/ QĐ/ CĐKT Ngày 23-12-1996 của Bộ Tài chính CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 274 Ngày 10 tháng 12 năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Hàng hóa 632 156 370.597.432 Tổng cộng 370.597.432 Ngày 10 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Biểu số 07-Trích chứng từ ghi sổ liên quan đến giá vốn CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 278 Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất bán hàng hóa 632 156 708.363.413 Tổng cộng x x 708.363.413 Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Biểu số 08-Trích chứng từ ghi sổ liên quan đến giá vốn CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 288 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Giá vốn hàng bán 632 156 10.736.587 Tổng cộng x x 10.736.587 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu và ngày tháng Biểu số 09 - Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008 Chứng từ ghi sổ Tiền Số hiệu Ngày tháng 201 11/12/2008 25.369.879 … .. … 232 15/12/2008 69.697.265 …. …. … 274 10/12/2008 370.597.432 275 31/12/2008 989.797.311 ... 278 20/12/2008 708.786.793 ...... 283 10/12/2008 5.250.249 ... 285 20/12/2008 206.346.024 288 31/12/2008 10.736.587 292 31/12/2008 1.250.859.489 293 31/12/2008 1.077.310.605 …. Tổng cộng 9.920.698.030 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ số 274, 278, 288 số liệu sẽ được chuyển vào sổ cái tài khoản có liên quan. Biểu số 10 - Trích sổ cái tài khoản 156 Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và thương mại VIỆT HOA Mẫu số: S01-SKT/DNN Ban hành theo QĐ số 1177/ TC/ QĐ/ CĐKT Ngày 23-12-1996 của Bộ Tài chính SỔ CÁI Tài khoản 156- Hàng Hóa Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Dư nợ đầu kỳ: 170.576.680 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản Đ/ ứng Số tiền Ngày Số PS nợ PS có 31/12/2008 268 Ghi cóTK 111 111 987.895.653 10/12/2008 274 Ghi nợ TK 632 632 370.597.432 31/12/2008 288 Ghi nợ TK 632 632 708.786.793 Tổng phát sinh 987.895.653 1.079.384.225 Dư nợ cuối kỳ: 79.088.108 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Trên sổ cái là những con số tổng hợp để theo dõi chi tiết kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 156- Hàng hóa Biểu số 11 - Trích sổ chi tiết tài khoản 156 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 156 – Hàng hóa Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 Dư nợ đầu kỳ: 0 Chứng từ Diễn giải TK đ/ ư Số phát sinh Ngày Số PS nợ PS có 19/12 PN85 Nhập hàng (CT T. Phong) 111 2.634.590 22/12 PX 88 Bán hàng hóa CT Đô Thị Xanh 632 1.053.836 23/12 PX 89 Bán hàng hóa CT MôI Trường Sạch 632 1.580.754 Tổng phát sinh 2.634.590 2.634.590 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Từ phiếu xuất kho kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ, rồi vào các chứng từ ghi sổ, cũng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, để ghi sổ cái tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán để theo dõi giá vốn. Biểu số 12 - Trích các chứng từ ghi sổ liên quan đến giảmgiá vốn CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 283 Ngày 10 tháng 12 năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Ghi giảm giá vốn hàng bán 156 632 45.250.249 Tổng x x 45.250.249 Ngày 10 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Biểu số 13- Trích các chứng từ ghi sổ liên quan đến chi phí CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 285 Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi phí bằng tiền khác 811 111 48.709.446 Ghi giảm giá vốn hàng bán 156 632 68.136.578 Tổn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1946.doc
Tài liệu liên quan