lời Mở đầu
Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất. Song bên cạnh đó nó còn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Vì có tiêu thụ được thì mới có thể thực hiện được mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, từ đó có điều kiện tích luỹ mở rộng sản xuất.
Tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh không những là mục tiêu hàng đầu của công tác quản lý mà c
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cung ứng dịch vụ hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òn là nguồn cung cấp thông tin và tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Như tình hình bán hàng tình hình thị trường … giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp điều hành kiểm tra thực hiện kế hoạch bán hàng và xác định kết quả kinh doanh một cách tốt nhất và có hiệu quả. Ngoài ra tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ còn là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quản lý doanh nghiệp nói chung và tổ chức tình hình tiêu thụ nói riêng. Từ đó doanh nghiệp có thể đề ra các quyết sách có định hướng phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp của mình.
Xuất phát từ ý nghĩa trên trong thời gian thực tập tại công ty “Cung ứng dịch vụ hàng không” em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
Luận văn ngoài phần mở bài và kết luận còn được chia làm 3 chương cụ thể như sau:
Chương I: Cơ sở lí luận về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cung ứng dịch vụ hàng không.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cung ứng dịch vụ hàng không.
Chương I
Cơ sở lý luận về tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp
sản xuất
1.1. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Đặc điểm thành phẩm và các phương thức tiêu thụ ở doanh nghiệp sản xuất
- Đặc điểm thành phẩm và khái niệm tiêu thụ
+ Đặc điểm thành phẩm
Thành phẩm là kết qủa đạt được sau một quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Thành phẩm có hình thái vật chất và được đem trao đổi trên thị trường thông qua mua bán thì giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm được thực hiện. Vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Khái niệm tiêu thụ.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng. Thông qua quá trình tiêu thụ nhu cầu của người tiêu dùng được thực hiện tức là nhận được sự thoả mãn về giá trị sử dụng của một loại hàng hoá nhất định nào đó và đồng thời phải bỏ ra một chi phí nào đó. Và người bán cũng thực hiện được hành vi của mình là mất quyền sở hữu và nhận được một lượng hàng hoá tương đương.
Xét trên góc độ kinh tế, tiêu thụ thành phẩm là việc chuyển quyền sở hữu thành phẩm đó để nhận được một lượng giá trị tương đương. Vì vậy quá trình tiêu thụ có thể chia làm hai giai đoạn :
Giai đoạn 1 : Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí để xuất giao thành phẩm cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt của quá trình vận động lưu thông thành phẩm. Tuy nhiên nó chưa phản ánh được kết quả của việc tiêu thụ đã hoàn tất.
Giai đoạn 2 : Khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền lúc này qúa trình tiêu thụ thành phẩm được hoàn tất. Doanh nghiệp có thu nhập để bù đắp chi phí phát sinh và hình thành kết qủa sản xuất kinh doanh.
Các phương thức tiêu thụ.
Để mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao doanh số bán hàng, các doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện các phương thức tiêu thụ khác nhau. Dưới đây là một số phương thức tiêu thụ chủ yếu.
Buôn bán hàng hoá : Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá buôn bán là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Bán buôn thường bán theo lô với số lượng lớn giá cả tuỳ thuộc vào khối lượng của hàng hoá và phương thức thanh toán.
Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Căn cứ vào hợp đồng đã kí kết với doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá để chuyển hàng đến bên mua tại thời điểm quy định trên hợp đồng. ở hình thức này phát sinh chi phí vận chuyển bốc dỡ tuỳ thuộc vào hợp đồng bên bán hoặc bên mua phải chịu. Hàng hoá chuyển đi bên bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Hàng này chỉ được xác định là bán khi bên mua thanh toán tiền hàng.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình thức tay ba). Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua kí nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán lẻ hàng hoá: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của phương thức này là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông vào tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nghiệp vụ bán hàng diễn ra do một nhân viên thực hiện, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng phải lập báo cáo bán hàng, hàng ngày và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng bán trong ca, trong ngày.
Hình thức bán hàng qua đại lí: Bán hàng đại lí là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lí) xuất hàng giao cho bên nhận đại lí (gọi là bên đại lí) để bán. Bên đại lí được hưởng thù lao đại lí dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp chuyển hàng cho các đại lí. Số hàng này được coi là hàng gửi bán và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi kết thức hợp đồng hoặc đến thời hạn thanh thoán theo hợp đồng quy định, đại lí sẽ lập quyết toán và gửi cho doanh nghiệp, trên cơ sở đó kế toán doanh nghiệp ghi sổ kế toán.
Thủ tục chứng từ: khi chuyển thành phẩm đi giao cho đại lí doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng trên đó ghi rõ là hàng giao cho các đại lí theo từng hợp đồng cụ thể.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ
Như chúng ta đã biết hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, là công cụ cung cấp các thông tin nhằm phục vụ công tác điều hành, quản lý một cách hiệu quả. Vì vậy để đảm bảo yêu cầu này công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện được các nhiệm vụ sau :
- Phản ánh kiểm tra giám sát tình hình tiêu thụ thành phẩm thanh toán tiền hàng đầu ra, đầu vào, thanh toán với ngân sách nhà nước kiểm tra chặt chẽ các chứng từ bán hàng nhằm xác định số lượng hàng hoá bán ra, chủng loại, nhóm hàng, mặt hàng, để tính được doanh thu bán hàng. Bên cạnh đó kế toán còn phải giám sát quá trình nộp tiền của các nhân viên bán hàng tại quầy hàng.
- Tổng hợp tính toán và phân bổ chính xác chi phí lưu thông hàng hoá bán ra và đảm báo bán được. Tính toán chính xác giá vốn xác định đúng kết qủa tiêu thụ hàng hoá trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là người có nhiệm vụ thu thập những thông tin đầy đủ chính xác cho cơ quan quản lý, giúp doanh nghiệp nắm được thực trạng quá trình bán hàng và kịp thời có những biện pháp điều chỉnh thích hợp với thị trường.
- Thống nhất cách tính giá hàng hoá xuất kho để phản ánh giá trị của hàng hoá trong sổ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, sổ hạch toán nghiệp vụ ở kho, quầy bán hàng nhằm quản lý chặt chẽ hàng hoá và giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán.
- Ngoài ra kế toán tiêu thụ còn phải là người nhanh nhẹn tháo vát, giao tiếp tốt. Có như vậy thì bộ máy kế toán của công ty mới đảm bảo được tốt công việc của mình.
1.2. Tổ chức kế toán tiêu thụ ở doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán ra.
Thành phẩm khi xuất kho để tiêu thụ đều phải xác định giá trị hàng nhập kho và hàng xuất kho. Để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời chính xác, việc hạch toán giá vốn một cách chính xác đúng đắn khối lượng của thành phẩm xuất kế toán sử dụng một trong các biện pháp sau.
Phương pháp thực tế bình quân gia quyền .
Theo phương pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo giá bình quân, giữa giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ với thực tế hàng nhập kho trong kỳ. Theo công thức sau :
Giá thực tế Số lượng Giá đơn
Thành phẩm = thành phẩm ´ vị bình
Xuất kho xuất kho quân
Trong đó :
Đơn giá bình Giá thực tế thành Giá thực tế thành
quân gia Phẩm tồn đầu kỳ + phẩm nhập trong kỳ
quyền =
Số lượng thành Số lượng thành phẩm
Phẩm tồn đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
- Phương pháp thực tế đích danh.
Theo phương pháp này giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho được căn cứ vào giá trị thực tế của hàng hoá nhập từng lô, từng lần nhập theo giá nào thì lấy đích danh giá đó để làm giá xuất kho.
- Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này giá thực tế của thành phẩm nhập trước sẽ được xuất trước. Xuất hết đợt nhập trước mới sử dụng đến đợt nhập sau đó. Xuất của đợt nhập nào lấy theo giá nhập của đợt nhập đó.
- Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này thành phẩm nhập sau sẽ được xuất trước theo giá nhập kho lần trước: Xuất hết đợt nhập sau mới sử dụng đợt nhập trước đó. Xuất của đợt nào lấy theo giá nhập của đợt nhập đó.
- Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này ta sử dụng giá hạch toán để phản ánh tình hình biến động của thành phẩm trong kỳ, sau đó đến cuối kỳ ta điều chỉnh giá hạch toán thực tế theo công thức.
Giá hạch toán Số lượng thành Đơn giá
thành phẩm xuất kho = phẩm xuất kho ´ hạch toán
trong kỳ
Giá thực tế của Giá hạch toán Hệ số giá giữa
thành phẩm xuất = thành phẩm xuất ´ giá thực tế và
kho kho giá hạch toán
Giá thực tế thành phẩm Giá thực tế thành phẩm
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán thành Giá hạch toán thành
phẩm tồn đầu kỳ + phẩm nhập trong kỳ
Trong đó :
1.2.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ
* Chứng từ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực tế hoàn thành đều phải được lập chứng từ làm cơ sở pháp lí cho các số liệu trên tài khoản sổ kế toán, báo cáo kế toán. Do đó cần phải tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lí đảm bảo tính chính xác kịp thời của số liệu kế toán.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định các chứng từ chủ yếu về kế toán thành phẩm bao gồm.
+ Phiếu nhập kho: Làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
+ Phiếu xuất kho: Làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất tính gía thành phẩm và kiểm tra thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết làm chứng từ vận chuyển trên đường.
*Sổ kế toán chi tiết bán hàng.
Là sổ dùng để theo dõi hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chi tiết cụ thể cho từng loại thành phẩm để cung cấp thông tin chi tiết cho người quản lý.
+ Sổ (thẻ) kho được dùng theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn kho của từng loại thành phẩm. Thẻ kho dùng để hạch toán ở kho không phân biệt hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương thức nào.
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm.
+ Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Sổ số dư
Cả 3 sổ này dùng để hạch toán tình hình biến động thành phẩm về mặt giá trị, cả số lượng và giá trị phụ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp. Ngoài các sổ kế toán nêu trên còn có thể sử dụng các bảng thống kê nhập – xuất, bảng luỹ kế tổng hợp nhập – xuất – tồn kho thành phẩm phục vụ việc ghi sổ kế toán được nhanh chóng kịp thời.
* Các phương pháp hạch toán chi tiết bán hàng
Phương pháp thẻ song song
Hạch toán chi tiết thành phẩm đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng của thành phẩm từng kho và từng người phụ trách vật chất.
Theo phương pháp này thì công việc cụ thể tại kho và phòng kế toán như sau:
ở kho: hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất của thành phẩm vào các thẻ kho liên quan. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất, tồn kho về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho được mở cho từng loại thành phẩm.
ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm để ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất hàng ngày của từng loại thành phẩm hàng ngày hoặc định kỳ. Khi nhận các chứng từ nhập – xuất – kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết thành phẩm và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập – xuất vào các thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Phương pháp này đơn giản dễ đối chiếu, dễ kiểm tra, nhưng vẫn còn ghi chép trùng lặp tốn thời gian, không phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng.
Sơ đồ 1 : hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ (thẻ) chi tiết
thành phẩm
Bảng tổng hợp N- X – T kho thành phẩm
Kế toán
tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: theo phương pháp này công việc cụ thể giống phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng loại thành phẩm sổ này ghi mỗi tháng một lẫn vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng loại thành phẩm, mỗi thứ chỉ ghi một lần trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng thành phẩm trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. Phương pháp này tránh được việc ghi chép giảm do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nhưng bên cạnh đó còn có điểm hạn chế do công việc bị dồn vào cuối tháng, việc cung cấp thông tin không kịp thời, áp dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Sơ đồ 2 : Hoạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
* Phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh ghi chép tình hình nhập, xuất kho hàng ngày của từng thành phẩm về mặt số lượng. Định kỳ theo quy định thủ kho tiến hành phân loại chứng từ nhập xuất riêng rồi lập phiếu giao nhận chứng từ nộp cho kế toán. Cuối tháng thủ kho ghi rõ số tiền tồn kho theo từng loại thành phẩm vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ (theo giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm thành phẩm vào bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn kho thành phẩm. Tiếp đó cộng số tiền nhập xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm thành phẩm. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ dư (trên sổ dư tính bằng cách lấy số lượng tồn kho nhân với giá hạch toán). Phương pháp này có ưu điểm là công việc tiến hành đều trong tháng và giảm bớt được số lượng ghi sổ kế toán. Đồng thời cũng có nhược điểm là, do kế toán ghi chép chỉ theo giá trị nên không biết trước được số hiện có, tình hình tăng giảm của từng loại thành phẩm mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai xót rất khó khăn, dẫn đến công tác hạch toán chi tiết thành phẩm của doanh nghiệp chưa được tốt, đúng theo ý của kế toán..
Sơ đồ 3 : Hạch toán chi tiết thành phẩm
theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
Chứng từ nhập
Bảng luỹ kế
N- X – T kho
Thành phẩm
Phiếu giao nhận
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.2.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ
Thành phẩm là tài sản lưu động thuộc nhóm tồn kho của doanh nghiệp. Việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, giúp doanh nghiệp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm vật tư, hàng hoá, thành phẩm một cách thường xuyên liên tục phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và kinh doanh thương mại có giá trị lớn và kỹ thuật cao.
Đứng trên góc độ kế toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì phương pháp này giúp doanh nghiệp phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ chứ không theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình hình biến động của các vật tư hàng hoá. Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, kinh doanh nhiều hàng hoá nhưng giá trị hàng hoá không cao. Do vậy doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà áp dụng phương pháp cho phù hợp để có hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
* Tài khoản sử dụng.
- Tk155 “Thành phần”
Tk này được áp dụng để phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm và tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của doanh nghiệp theo giá trị thực tế.
Bên nợ : Phản ánh giá trị thành phẩm nhập kho
Bên có : Phản ánh giá trị thành phẩm xuất kho
Dư nợ : Giá trị thành phẩm tồn kho
- TK 157 “Hàng gửi bán”
Tk này sử dụng để theo dõi giá trị hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, giá trị hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng gửi bán đại lí ký gửi, người mua chưa chấp nhận thanh toán.
Bên nợ :
+ Phản ánh giá trị hàng hoá thành phẩm gửi đi bán, gửi cho đại lí, kí gửi (đối với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên).
+ Kết chuyển trị giá hàng gửi đi bán cuối kỳ (đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Giá trị hàng hoá đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được khách hàng chấp nhận.
Bên có :
+ Giá trị hàng hoá thành phẩm đã được xác nhận là tiêu thụ đã được khách hàng thanh toán (đối với doanh nghiệp áp dụng hàng tồn kho theo phương pháp kê khai TX).
+ Giá trị hàng gửi đi bán bị thiếu, bị khách hàng trả lại (đối với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên).
+ Kết chuyển trị hàng hoá gửi đi bán tồn cuối kỳ (đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư nợ: Phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm gửi bán.
- Tk 511 “Doanh thu bán hàng”.
Tk này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp được thực hiện trong kỳ sản xuất kinh doanh, các khoản giảm trừ doanh thu thuần.
Bên nợ
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK tính trên danh số tiêu thụ trong kỳ
+ Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào Tk 911 “xác định kết quả kinh doanh”.
+ Chiết khấu thương mại được kết chuyển cuối kỳ
Bên có: Phản ánh doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ
- Tk 511 không có số dư cuối kỳ, đồng thời có 4 Tk cấp 2 :
+ Tk 511 Doanh thu bán hàng hoá
+ Tk 511 Doanh thu bán thành phẩm
+ Tk 511 Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ 511 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 632 “Giá vốn hàng bán ”.
Tk này phản ánh gía vốn của thành phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ và kết chuyển giá vốn để xác định kết quả.
Bên nợ: Phản ánh giá vốn của thành phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bên có: + Giá vốn hàng bán bị trả lại
+ Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
- Tk 3331 “Thuế GTGT phải nộp”.
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN).
Bên nợ :
+ Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu hao
+ Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
+ Số thuế GTGT hàng bán bị trả lại
+ Số thuế GTGT được miễn giảm
Bên có :
+ Thuế GTGT đầu ra phải nộp của thành phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
Số dư có: phản ánh số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ
Số dư nợ: phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 33311: thuế GTGT đầu ra dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra. Số thuế GTGT phải nộp, còn phải nộp của hàng hoá thành phẩm dịch vụ tiêu thụ.
+ Tài khoản 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu, phản ánh thuế GTGT phải nộp đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
* Phương pháp hạch toán.
1* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Hạch toán doanh thu bán hàng
Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ Tk 111, 112, 131 :tổng giá thanh toán
Có Tk 511, 512 :giá bán chưa có thuế
Có Tk 33311 :thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ Tk 111, 112,131 :giá bán có thuế
Có Tk 511,512 :giá bán đã có thuế
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ Tk 632 :giá vốn hàng bán
Có Tk 155 :giá thực tế thành phẩm xuất kho
Có Tk 154 :giá thực tế thành phẩm xuất trực tiếp không qua kho
- Phương thức bán lẻ
Kế toán bán lẻ theo hình thức trực tiếp: khi xuất giao hàng hoá thành phẩm cho người mua, kế toán cửa hàng bán lẻ hạch toán như sau.
+ Hạch toán doanh thu bán hàng của cửa hàng bán lẻ tiêu thụ trực tiếp và thu tiền trực tiếp.
Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .
Nợ Tk 111, 112, 131 :tổng giá thanh toán
Có Tk 511, 512 :giá bán chưa thuế
Có Tk 33311 :thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (giá bán đã có thuế)
Nợ Tk 111, 112, 131
Có Tk 511, 512
+ Kết chuyển gía vốn thành phẩm
Nợ Tk 632
Có Tk 155
- Phương thức tiêu thụ qua đại lý
+ Kế toán tại đơn vị có hàng giao đại lí
- Khi giao hàng cho đơn vị nhận đại lí
Nợ Tk 157 :Giá thực tế thành phẩm gửi bán
Có Tk 154, 155 : Giá thực tế thành phẩm xuất gửi bán
Khi đơn vị đại lí nộp tiền bán hàng thành phẩm được xác định là tiêu thụ
Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ Tk 111, 112, 131 :Số tiền nơi nhận đại lý nhận hoặc chấp nhận trả
Có Tk 511 :Doanh thu bán hàng chưa có thuế (nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Có Tk 33311 :Thuế GTGT của hàng tiêu thụ
Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ Tk 111, 112, 131 :Số tiền nơi nhận đại lí nộp hoặc chấp nhận nộp
Có Tk 511 : doanh thu bán hàng có thuế
Tính ra hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận đại lí
Nợ Tk 641 : Số hoa hồng phải trả
Có Tk 111, 112: Số hoa hồng phải trả
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm
Nợ Tk 632 :Giá thực tế của thành phẩm giao đại lí được xác định là tiêu thụ
Có Tk 157 : Hàng gửi tiêu thụ
+ ở đơn vị nhận đại lý :
Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý chuyển đến.
Nợ Tk 003 :Giá bán có thuế
Khi bán được hàng đại lý tuỳ theo phương thức thanh toán và xác định số hoa hồng được hưởng để ghi sổ
Nếu xác định hoa hồng được hưởng sau mỗi hoá đơn bán hàng
Nợ Tk 111, 112
Có Tk 511
Có Tk 331
Đồng thời ghi đơn bên có Tk 003: giá bán có thuế
Nếu xác định hoa hồng được hưởng theo định kỳ
Khi thu tiền bán hàng đại lí
Nợ Tk 111, 112 :
Có Tk 331
Theo định kỳ tính số hoa hồng được hưởng
Nợ Tk 331
Có Tk 511
Đồng thời ghi bên có Tk 003
Trả tiền cho bên giao đại lí
Nợ Tk 311
Có Tk111, 112
2* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các nhgiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn hàng bán còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan khác đến doanh thu hoàn toàn giống nhau.
Việc hạch toán giá vốn của thành phẩm xuất bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ được khái quát theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 4 : Hạch toán gía vốn của thành phẩm
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tk 157,155 Tk 632 Tk 155, 157
Kết chuyển trị giá Kết chuyển trị giá thành phẩm
Thành phẩm tồn kho và tồn kho và gửi bán cuối kỳ
gửi bán đầu kỳ
Tk 631 Tk 911
Giá thành thực tế thành Kết chuyển giá vốn của
phẩm nhập kho trong kỳ thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: bao gồm chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
1* hạch toán nghiệp vụ chiết khấu
Chiết khấu bán hàng là số tiền thưởng tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định.
Theo chế độ hiện hành thì chiết khấu bán hàng được coi là hoạt động tài chính và được hạch toán như sau :
Nợ Tk 811
Có Tk 111, 112, 131
2* Hạch toán nghiệp vụ hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là toàn bộ những thành phẩm, hàng hoá đã giao cho khách hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nhưng những thành phẩm hàng hoá đó không đảm bảo chất lượng hoặc quy cách nên người mua trả lại. Doanh nghiệp phải trả lại tiền cho khách hàng và nhận lại thành phẩm hàng hoá đó.
- Tài khoản sử dụng : Tk 531 – “hàng bán bị trả lại”
Từ tài khoản này phản ánh số tiền trả lại khách hàng theo giá tính doanh thu và kết chuyển doanh thu.
Bên nợ : Phản ánh số tiền trả lại cho khách hàng do người mua trả lại
Bên có : Kết chuyển trừ vào dong thu bán hàng trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ khong có số dư
+ Phương pháp hạch toán.
Khi trả tiền cho khách hàng do bán hàng bị trả lại
Nợ Tk 531: doanh thu hàng bán bị trả lại
Có Tk 3331 : thuế VAT trả lại cho khách
Có Tk 111, 112, 131 : trả lại bằng tiền hoặc trừ vào số nợ.
Nhận lại hàng bán do người mua trả lại
Nợ Tk 155
Có Tk 632
Cuối kỳ kết chuyển trừ vào doanh thu.
Nợ Tk 511
Có Tk 531
3* Hạch toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán
+ Giảm giá hàng bán là khoản tiền dành cho người mua khi doanh nghiệp giao hàng không đúng hợp đồng về thời gian và chất lượng hoặc người mua hàng một lần với số lượng lớn trong một thời kỳ nhất định.
+ Giảm giá loà khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận, vì lý do hàng kém chất lượng hay không đùng quy cách hoặc giao hàng không đúng với thời gian ghi trên hợp đồng.
+ Bớt giá là khoản giảm trừ tren giá bán thông thường ví lý do người mua với số lượng lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Người bán hàng thực thiện việc bớt giá cho người mua ngay sau từng lần mau.
+ Hồi khấu: là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện đối với một khách hàng mua một số lượng lớn trong một thòi gian nhất định. Người bán thực hiện khoản hồi khấu do người mua hàng ngay sau khi đã bán được hàng.
- Tài khoản sử dụng: Tk 532 “giảm giá hàng bán”. Tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá dành cho khách hàng và kết chuyển trừ vào doanh thu.
Bên nợ : Phản ánh các khoản giảm gía dành cho khách hàng
Bên có : Kết chuyển vào doanh thu
Tk này cuối kỳ không có số dư
Phương pháp hạch toán.
+ Khi thực hiện giảm giá cho khách hàng
Nợ Tk 532 : Số giảm giá khách hàng được hưởng
Có Tk 111, 112, 131 trả bằng tiền mặt hoặc trừ vào số nợ
+ Cuối kỳ kết chuyển trừu vào doanh thu.
Nợ Tk 511
Có Tk 532
* Kế toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi (dự phòng giảm giá tài sản).
Dự phòng giảm giá tài sản là sự xác nhận giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của nó không chắc chắn để từ đó tính ra giá trị của tài sản tại thời điểm kiểm kê dự phòng giảm giá tài sản có ý nghĩa như sau :
- Về kinh tế : Lập dự phòng giảm giá tài sản phản ánh đúng doanh thu cho chi phí phát sinh trong niên độ kế toán.
- Khi lập kinh phí dự phòng giảm giá tài sản để tính ra giá trị thuần của tài sản tại thời điểm kiểm kê.
Dự phòng giảm giá là nguồn bù đắp tài sản thực sự giảm giá.
Nguyên tắc dự phòng giảm giá tài sản.
- Chỉ lập dự phòng vào thời điểm cuối năm.
- So sánh giữa giảm giá thực tế của tài sản tại thời điểm kiểm kê trên thị trường với giá ghi trên sổ kế toán, nếu giá thị trường nhỏ hơn thì lập dự phòng giảm giá tài sản theo số chênh lệch.
- Phải hạch toán chi tiết từng loại dự phòng giảm giá tài sản và do doanh nghiệp thực hiện, do đó DN phải thành lập hội đồng đánh giá tài sản để lập dự phòng. Sau đó DN phải lập các chứng từ có liên quan đến dự phòng giảm giá tài sản.
Trong phạm vi chuyên đề về tiêu thụ thành phẩm chỉ trình bày 2 loại dự phòng sau :
1*- Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp và chỉ được lập cho những hàng tồn kho thực và phải có chứng từ hoá đơn hợp lệ và phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện vào cuối năm đơn vị dự phòng năm trước đã lập và được hạch toán vào thu nhập bất thường.
1.1*. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 159 : " Dự phòng giảm giá hàng tồn kho..." TK này phản ánh việc lập va hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Nợ : phản ánh gía trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập
Bên Có : Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tài khoản này có sô sdư bên Có : phản ánh trị giá dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.2*. Phương pháp hạch toán
- Căn cứ vào mức độ dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo côg thức sau :
Mức tính dự phòng giảm giá mặt hàng A
=
Khối lượng hàng A tồn kho ở thời điểm trích dự phòng
x
Giá gốc của 1 đơn vị mặt
hàng A
-
Giá thị trường ở thời điểm trích dự phòng mặt hàng A
Kế toán ghi :
Nợ TK 6426 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàngtồn kho.
- Cuối niên độ kế toán tiếp theo hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập.
Nợ TK 159 : dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 721: thu nhập bất thường
- Tính và lập lại dự phòng cho năm tiếp theo
Nợ TK 6426 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159 : dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
2*- Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi :
Để lập dự phòng phải thu khó đòi, cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải làm một số công việc sau :
- Kiểm kê khách hàng làm 2 nhóm
+ Khách hàng thanh toán tốt
+ Khách hàng khó đòi ._.và phải lập dự phòng khó đòi.
Theo quy định hiện tại, nếu doanh nghiệp liên tục dư nợ trong 2 năm mà không đòi được mới xác định là dư nợ khó đòi hoặc một số trường hợp đặc biệt chưa đủ 2 năm vẫn coi là nợ khó đòi như :
+ Doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính
+ Doanh nghiệp đang trong quá trình giải thể, phân chia hoặc liên
quan đến vụ án.
Đánh giá khả năng thanh toán của khoản nợ khó đòi và lập dự phòng trên số có khả năng mất.
Mức dự phòng phải Số nợ phải thu Số % có khả
thu khó đòi = khó đòi ´ năng mất
2.1*. Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 139 "dự phòng phải thu khó đòi". Tài khoản này phản ánh việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng về các khoản phải thu khó đòi đòi hoặc không có khả năng đòi được vào cuối niên độ.
Bên Nợ : - Phản ánh các khoản nợ phải thu khó đòi không thu được phải xoá nợ.
Bên Có : Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Tài khoản này có số dư bên Có phản ánh số dự phòng các khoản phải thu khó đòi tại thời điểm cuối kì.
2.2*. Phương pháp hạch toán
- Căn cứ vào mức độ dự phòng phải thu khó đòi đã tính
Nợ TK 6426 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159 : dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Cuối năm kế toán tiếp theo, hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 721 : Thu nhập bất thường.
- Tính và lập dự phòng phải thu khó đòi cho những năm tiếp theo
Nợ TK 6426 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159 : dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Xử lý khách hàng đòi bị phá sản hoặc không đòi được
+ Số nợ phải thu của khách hàng không đòi được trừ vào dự phòng
Nợ TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng.
Đồng thời ghi nợ TK 004 theo dõi liên tục trong nhiều năm.
+ Nếu số nợ khó đòi tiếp trước đây đã xử lý lại đòi được thì số đòi được coi là thu nhập bất thường.
Nợ TK 111, 112 : tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
Có TK 721 : thu nhập bất thường.
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004.
1.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả tiêu thụ thành phẩm là mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tính toán chỉ tiêu này được tiến hành vào cuối mỗi kỳ hạch toán. Đó là chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ hạch toán. Con số này có thể là dương hoặc âm, và cho ta kết quả tiêu thụ là lãi hoặc lỗ.
Như vậy xác định được kết quả tiêu thụ thành phầm hàng hoá trong mỗi kỳ ta cần xác định được chi phí bán hàng và cho phí quản lý doanh nghiệp. Vì hai chi phí này quyết định kết quả doanh thu đã đạt được của doanh nghiệp. Ngoài ra để xác định được kết quả kinh doanh thì lãi của doanh nghiệp chính là sự chênh lệch giữa một bên là doanh thu bán hàng còn một bên là chi phí, nó như cán cân, cân kết quả của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp cần tính toán làm sao cho phù hợp để thu về một kết quả tối ưu.
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
* Khái niệm :
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo ...
* Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài khoản 641 :"Chi phí bán hàng". Tài khoản này có kết cấu như sau :
Bên Nợ : Tạp hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 6411 :"Chi phí nhân viên" theo dõi toàn bộ tiền lương, phụ và các khoản C tính chất lượng, các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, đóng gói bảo quản vận chuyển bốc dỡ hàng hoá tiêu thụ.
+ Tài khoản 6412 : "Chi phí vật liệu bao bì "
Tài khoản này bao gồm các khoản chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng như vật liệu bao bì, nhiên liệu dùng cho vận chuyển.
+ Tài khoản 6413 " "Chi phí dụng cụ đồ dùng"
Tài khoản này bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho bán hàng như các dụng cụ cân đong đo đếm, bàn ghế.
+ Tài khoản 6414 " "Chi phí khấu hao tài sản cố định"
Đó là những chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận bán hàng.
+ Tài khoản 6415 " "Chi phí bảo hành".
Tài khoản này phản ánh các khoản phí chi ra liên quan đến việc bảo hành thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ như chi phí sửa chữa thay thế.
+ Tài khoản 6417 " "Chi phí dịch vụ mua ngoài".
Tài khoản này bao gồm những dịch vụ mua ngoài liên quan đến khâu bán hàng như thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, trả hoa hồng cho đại lý ...
+ Tài khoản 6418 " "Chi phí bằng tiền khác ".
Tài khoản này bao gồm các chi phí chưa kể ở trên phát sinh trong khâu bán hàng như chi phí giới thiệu, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị...
* Phương pháp hạch toán
+ Tập hợp chi phí phát sinh trong thời kỳ ở khâu bán hàng.
- Tính ra tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lượng phải trả
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334.
- Trích BHXH, BHY, KPCĐ theo tỉ lệ quy định
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Giá trị vật liệu xuất dùng
Nợ TK 641 (6412)
Có TK 152, 1421.
- Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng
Nợ TK 641 (6413)
Có TK 153, 1421.
- Trích khấu hao TSCĐ
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214.
Đồng thời ghi đơn nợ TK009.
- Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
Nợ TK 641 (6415)
Có TK 111, 112 : Chi phí bằng tiền mặt
Có TK 152 : Chi phí vật liệu sửa chữa
Có TK 155 : Chi phí đổi thành phẩm cho khách hàng.
Có TK 334, 3388 : Các khoản chi phí khác.
- Giá trị dịch vụ mua ngoài
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 641 (6417) : Giá trị dịch vụ mua ngoài chưa có thuế
Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 : tổng giá trị thanh toán.
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 641 (6417) : Giá trị dịch vụ mua ngoài có thuế
Có TK 331 : tổng giá trị thanh toán.
- Chi phí trả trước phải trả tính vào chi phí kỳ này.
Nợ TK 641 (chi tiết theo tài khoản cấp 2)
Có TK 142 (1421) : phân bổ dần chi phí trả trước.
Có TK 335 : trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch.
- Các khoản bằng tiền mặt phát sinh trong kỳ
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 641 (6418) : Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111,112 : tổng giá trị thanh toán, tiền mặt, TGNH.
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết)
Nợ TK liên quan (111,112 ... )
Có TK 641 : Chi phí bán hàng.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 142 (1422) : Đưa vào chi phí chờ kết chuyển
Nợ 911 : Trừ vào kết quả trong kỳ
Có TK 641 : Chi phí bán hàng.
* Phương pháp kết chuyển chi phí bán hàng
Việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ về tiêu thụ được căn cứ vào mức đọ phát sinh chi phí, vào doanh thu bán hàng và vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp sao cho đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Trong trường hợp chưa có thì chi phí bán hàng được tạm thời kết chuyển vào tài khoản 142 (1422- chi phí chờ kết chuyển). Số chi phí này sẽ được kết chuyển trừ vào thu nhập (một lần hoặc nhiều lần) ở các kỳ sau khi cso doanh thu.
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí như : chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác.
* Tài khoản hạch toán
Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu ... các khoản chi này được kế toán phản ánh trên tài khoản 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp".
Bên Nợ : Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ :
Bên Có : - Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 "Chi phí nhân viênn quản lý"
Tài khoản này gồm các khoản tiền lương và các khoản có tính chất lương của các nhân viên quản lý doanh nghiệp, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Tài khoản 6422 "Chi phí vật liệu quản lý".
Tài khoản này phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho quản lý như văn phòng phẩm, vật liệu sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý , nhiên liệu vật liệu dùng cho các phương tiện vận tải chung.
+ Tài khoản 6423 "Chi phí đồ dùng văn phòng".
Tài khoản này theo dõi các chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng như bàn ghế
+ Tài khoản 6424"Chi phí khấu hao TSCĐ".
Tài khoản này phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho doanh nghiệp như văn phòng, vật kiến trúc, phương tiện thông tin, máy móc quản lý.
+ Tài khoản 6425 "Thuế, phí, lệ phí".
Tài khoản này phản ánh các khoản chi về thuế, phí, lệ phí như thuế nhà, thuế đất, thuến môn bài; thuế GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
+ Tài khoản 6426 "Chi phí dự phòng".
Tài khoản này để theo dõi các khoản dự phòng giảm giá, hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi.
+ Tài khoản 6427 "Chi phí dịch vụ mua ngoài".
Tài khoản này bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài,thuê ngoài như điện, nước, điện thoại sửa chữa TSCĐ.
+ Tài khoản 6428 "Chi phí bằng tiền khác".
Tài khoản này gồm những chi phí chung cho doanh nghiệp chưa kể ở trên như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí ...
* Phương pháp hạch toán
Về cơ bản, chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự như hạch toán chi phí bán hàng. Quá trình tập hợp và kết chuyển có thể được khái quát như sau :
Sơ đồ 5 :Sơ đồ hạch toán tổng quát
chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112, 1388
Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm chi phí
Quản lý doanh nghiệp
TK 152, 153
Chi phí vật liệu dụng cụ TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao TK 1422
Kết chuyển Kết chuyển vào
Chi phí QLDN kì sau
vào chi phí chờ
kết chuyển
TK 335,1421
Chi phí theo dự toán
TK 333
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp trừ vào kết quả
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 139,159
TK 331,111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi bằng tiền khác
1.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
* Khái niệm
Kết quả tiêu thụ thành phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Kết quả đó được tính bằng so sánh giữa một bên là doanh thu thuần và một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận, hoặc lỗ về tiêu thụ.
Lãi (lỗ) Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí quản
về tiêu thụ = thuần - hàng bán - bán hàng - lí doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng : Thông thường, cuối kỳ kinh doanh kế toán thường tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Công việc này được thực hiện trên TK 911 "xác định kết quả kinh doanh"
TK 911 : dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng hoạt động. Kết cấu của tài khoản này như sau :
Bên Nợ : - Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến tiêu thụ
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường
- Kết chuyển kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi)
Bên có : - Tổng số doanh thu về tiêu thụ trong kỳ
- Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thường
- Kết chuyển các hoạt động sản xuất kinh doanh (lỗ).
* Phương pháp hạch toán :
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá lao vụ :
Nợ TK 511, 512 : Doanh thu tiêu thụ
Có : TK 911 : xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển giá vốn thành phẩm hàng bán :
Nợ : TK 911 : xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý :
Nợ : TK 911 : xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 : chi phí bán hàng
Có TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 142 (1422) Kết chuyển chi phí QLDN và chi phí
bán hàng kỳ trước trừ vào kết quả kỳ này.
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ
+ Nếu lãi kế toán ghi :
Nợ TK 911 : xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 : lãi chưa phân phối
+ Nếu lỗ kế toán ghi:
Nợ TK 421 : lãi chưa phân phối
Có TK 911 : xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 6 : hạch toán kết quả tiêu thụ
Kết chuyển bán Kết chuyển hoặc
hàng,QLDN phân bổ chi phí
vào chi phí chờ BH, cho chi phí
kết chuyển QLDN (có chu
kì KD dài)
Kết chuyển lãi về tiêu thụ ...
TK421
TK 632 TK 911 TK 511, 512
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu thuần
tiêu thụ trong kỳ
TK 641,642
Kết chuyển chi phí bán hàng. Chi phí Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
QLDN trừ vào thu nhập trong kỳ
TK 1`42 (1422)
1.3.4. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong kế toán tổng hợp quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
* Hình thức sổ nhật ký - Sổ cái (NK - SC)
- Nhật ký, sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian , được hệ thống hoá theo một nội dung kinh tế.
- Tất cả các tài khoản do doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một trang sổ.
- Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc mỗi sổ chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký - Sổ cái.
Trình tự ghi sổ kế toán.
Sơ đồ 7 : hình thức sổ nhật ký - sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ chi tiết TK 632, 511, 131
Nhật ký sổ TK 632
511, 641, 642, 911
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK 911
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra.
Hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian.
Hình thức sổ này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp thuận tiện cho công tác kế toán máy.
Sổ sách trong hình thức này gồm :
- Sổ cái, bảng cân đối tài khoản
- Sổ đăng kí chứng từ
- Chứng từ ghi sổ
Hệ thống sổ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 8 : Hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
tài khoản
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ chi tiết TK 632 511, 131
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK, 632, 511, 641, 642, 911
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết 911
Ghi chú :
* Hình thức sổ nhật ký
Nhật kí chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có các nhật kí chứng từ là chứng từ gốc, số liệu sổ kế toán chi tiết bảng kê và bảng phân bổ.
Hình thức này thích hợp với những doanh nghiệp có loại hình kinh doanh phức tạp, qui mô lớn, trình độ kế toán và quản lí cao.
Sơ đồ 9 : Hình thức sổ nhật kí - chứng từ
Bảng phân bố
Nhật kí chứng từ
Sổ cái Tk 632, 511, 641, 642, 911
Sổ quỹ
Sổ chi tiết Tk : 632, 511, 131
Bảng kê tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết Tk
911
Bảng kê
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc
Ghi chú :
Hình thức sổ nhật kí chung
Sổ nhật kí chung là sổ kế toán tổng hợp phản ánh các nghiệp kinh tế phát sinh theo thứ tự thơig gian căn cứ ghi số là chứng từ gốc.
Số liệu ghi trên nhật kí chung được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán ghi trong sổ nhật kí chung được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản liên quan.
Hệ thống sổ sách bao gồm :
Nhật kí chung: Căn cứ để ghi số là các chứng từ gốc
Sổ cái các tài khoản
Sổ nhật kí chuyên dùng
Hệ thống sổ kế toán chi tiết
sơ đồ 10 : hình thức sổ nhật kí chung
Chứng từ gốc
Nhật kí chung
Sổ chi tiết Tk 632, 511
Nhật kí tiêu thụ
Số các tài khoản
632, 511, 641, 642, 911
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
tài khoản
Sổ chi tiết tài khoản 911
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi chú
Chương II
Thực Trạng Công Tác Kế Toán Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng Không.
2.1 Đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của Công ty.
2.11 Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm kinh doanh của Công ty.
*Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là một Doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc tổng Công ty Hàng không Việt Nam. Được thành lập theo quyết định số 1076QĐ/TCCB-LB, ngày 26/5/1991 của Bộ giao thông vận tải.
Khi cơ chế quản lý mới được hình thành thì ngày 19/9/1994. Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không được Bộ giao thông vận tải ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước số 1507 QĐ-TCCB với tên giao dịch là AIRSERCO.
Trụ sở của Công ty đặt tại đường Nguyễn Sơn-Khu sân bay Gia Lâm-Hà Nội. Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 100102 ngày 06/10/1994 thì ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
- Sản xuất kinh doanh hàng may mặc, khăn, hàng dân dụng.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
- Kinh doanh du lịch đại lý vé máy bay.
- Sản xuất kinh doanh hàng giải khát.
Sau đó Công ty đã hai lần bổ sung ngành nghề kinh doanh.
- Lần thứ nhất vào ngày 29/02/1995, bổ sung thêm các chức năng:
* Dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách đường bộ.
* Kinh doanh và cho thuê bất động sản.
- Lần thứ hai vào ngày 22/02/1997 bổ sung thêm chức năng kinh doanh (hình thành một xí nghiệp chế biến).
* Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và đặc điểm thành phẩm tiêu thụ
* Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty cung ứng dịch vụ hàng không là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ.
- Tổng số vốn kinh doanh: 6.262.644.378 đồng.
Trong đó: Vốn ngân sách: 1.374.903.843. đồng.
Vốn tự bổ sung: 4.887.740.535 đồng.
- Diện tích đất được giao: 3.462 m2
Công ty không tổ chức hình thức các xí nghiệp trực thuộc mà chỉ tổ chức các phân xưởng sản xuất và đại lý vé máy bay. Công ty kinh doanh tổng hợp hoạt động trên cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Song Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là một doanh nghiệp thành viên thuộc tổng Công ty Hàng không Việt Nam nên hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn chủ yếu là cung cấp các thành phẩm, dịch vụ và nguyên vật liệu cho ngành hàng không Chính đặc điểm này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ
+ Đặc điểm thành phẩm tiêu thụ.
Là một Công ty kinh doanh tổng hợp trong hai lĩnh vực sản xuất và kinh doanh cho nên thành phẩm tiêu thụ của Công ty là các thành phẩm sau:
+ Về thành phẩm cung ứng bao gồm:
- Quần aó bảo hộ, mũ bảo hộ cung ứng cho hãng hàng không.
- Khăn cung ứng cho các văn phòng phía bắc.
- Xí nghiệp chế biến xuất ăn cung ứng cho hãng Hàng không Nội Bài.
- Nhôm thanh định hình.
+ Về thành phẩm dịch vụ bao gồm:
- Dịch vụ đại lý vé máy bay, dịch vụ khách sạn, nhà hàng, giải khát
- Kinh doanh bất động sản và cho thuê, dịch vụ vận tải hàng hoá hành
khách đường bộ
* Khách hàng và thị trường tiêu thụ, phương thức bán hàng.
+ Khách hàng và thị trường tiêu thụ.
Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là một doanh nghiệp thành viên thuộc tổng Công ty Hàng không Việt Nam nên hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn chủ yếu là cung cấp các thành phẩm, dịch vụ và nguyên vật liệu cho ngành Hàng không. Vì vậy, mà khách hàng và thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu cũng nằm trong phạm vi Hàng không. Ngoài ra Công ty còn có một cửa hàng bán lẻ quần áo trẻ em và cung cấp thành phẩm cho các dịch vụ đại lý. Cho nên khách hàng của Công ty còn là người tiêu dùng và khách hàng thuộc bên đại lý.
+ Phương thức bán hàng.
Với đặc điểm khách hàng và thị trường tiêu thụ ở trên thì Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không có phương thức bán hàng như sau:
Là một Công ty thành viên của tổng Công ty Hàng không Việt Nam nên các thành phẩm của Công ty (đặc biệt là hàng may mặc). Thường được sản xuất và tiêu thụ theo phương thức trực tiếp theo đơn đặt hàng của tổng Công ty Hàng không Việt Nam, và các doanh nghiệp thành viên khác cùng trực thuộc tổng Công ty. Thành phẩm theo đơn đặt hàng thông thường là quần áo bảo hộ lao động, trang phục của ngành.
Phương thức buôn bán vận chuyển thẳng.
Phương thức tiêu thụ qua đại lý
Phương thức bán lẻ (thu tiền trực tiếp)
2.12. Tổ chức bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phân của Công ty
Cũng như nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Bộ máy quản lý của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không được tổ chức theo hình thức chế độ một thủ trưởng. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để phụ giúp giám đốc có các phó giám đốc trực tiếp giao nhiệm vụ phụ trách các văn phòng, các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc mà giám đốc giao cho. Ban giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban, phòng kế hoạch, phòng tổ chức, hàng chính, phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh... Để thực hiện tốt công tác sản xuất kinh doanh, Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không luôn coi trọng công tác tổ chức sắp xếp bộ máy lãnh đạo, mô hình quản lý, nhằm tránh sự chồng chéo, cồng kềnh, làm giảm kinh doanh của Doanh nghiệp.
* Giám đốc Công ty:
Giám đốc Công ty có nhiệm vụ tổ chức bộ máy lãnh đạo của Công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sao cho có hiệu quả đúng pháp luật. Tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của cơ quan cấp trên giao (cục Hàng không dân dụng Việt Nam và tổng Công ty Hàng không Việt Nam), chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước nhà nước và cấp trên về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Có trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn và tài sản do hệ hợp tác đàu tư với các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước xây dựng các quy chế, nội quy, phân công tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm về đời sống vật chất, tinh thần của mọi thành viên trong Công ty, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận.
* Phòng tổ chức hành chính.
- Tham mưu về nhân sự cho giám đốc: Nghiên cứu đề xuất với giám đốc việc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty cho phù hợp với yêu cầu của công việc và năng lực trình độ của mỗi người.
- Giải quyết các thủ tục và chế độ đối với người lao động như:
Kí hợp đồng lao động, làm thủ tục khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, theo dõi và giải quyết chế độ BHXH, chế độ nâng lương khi đến thời hạn...
- Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và công tác hành chính như mua sắm trang thiết bị hành chính, văn phòng phẩm, mua báo.
- Đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy định của các bộ phận trong Công ty.
* Phòng kế hoạch.
- Tham mưu giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Giao kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng sản xuất, cho các phòng kinh doanh.
-Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch SXKD báo cáo giám đốc theo định kỳ.
-Lập các kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ và tổ chức thực hiện.
- Xây dựng các dự án đầu tư XDCB.
- Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
* Phòng tài chính kế toán.
-Tổ chức thực hiện công tác hạch toán quá trình sản xuất và kinh doanh của toàn Công ty.
- Cung cấp các thông tin chính xác cần thiết để ban quản lý ra các quyết định tối ưu có hiệu quả cao.
- Thực hiện trả lương cho công nhân viên, thực hiện đảm bảo vốn cho Công ty giúp Giám đốc trong việc điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản vật tư tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính trong Công ty.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách, các quy định của nhà nước về lĩnh vực kế toán và lĩnh vực tài chính.
- Lập các kế hoạch về tài chính.
* Phòng kinh doanh.
- Khai thác thị trường trong nước, lựa chọn mặt hàng kinh doanh xây dựng các phương án kinh doanh cụ thể trình giám đốc.
- Dự thảo các hợp đồng kinh tế và tổ chức thực hiện khi hợp đồng đã ký.
- Tham mưu cho giám đốc trong quá trình tổ chức và quản lý công tác kinh doanh của Công ty, tiếp cận thị trường tuyên truyền quảng cáo thu hút khách hàng ký kết các hợp đồng mua bán... Xây dựng chiến lược kinh doanh.
* Xưởng may, xưởng chế biến.
- Đều chịu toàn bộ trách nhiệm các hoạt động tại phân xưởng, thực hiện việc kiểm soát quá trình lập kế hoạch tiến độ sản xuất theo kế hoạch sản xuất
- Tổ chức sản xuất có hiệu quả theo kế hoạch sản xuất được giao.
* Phòng đại lý vé máy bay.
Tổ chức bán đại lý vé máy bay cho hãng hàng không Quốc gia Việt Nam. Xây dựng và thực hiện các chiến lược marketing nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng trong nước và quốc tế.
Với cách bố trí quản lý của Công ty giúp Công ty thống nhất từ công tác quản lý kết hợp với công tác tổ chức điều hành sản xuất giữa các phòng ban và phân xưởng đã đưa Công ty đạt được nhiều thành tích trong sản xuất với kết quả cao.
Sơ đồ 11: Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Công ty
Giám Đốc
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Kế hoạch
Phòng Kinh doanh
Xưởng may
Xưởng chế biến
2.13. Tổ chức công tác kế toán của Công ty.
* Căn cứ vào trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán, căn cứ vào khối lượng và tính chất công việc kế toán Công ty cung ứng dịch vụ hàng không đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Theo mô hình này, toàn Công ty chỉ có một phong kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập baó cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn Công ty. ở các bộ phận phụ thuôc chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ, gửi các chứng từ về phòng kế toán của Công ty theo đúng định kỳ, nộp bảng kê bán lẻ cho trưởng phòng kế toán để trưởng phòng cập nhật số liệu vào máy. Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu lập báo cáo quyết toán toàn đơn vị. Các nhân viên hạch toán phụ thuộc ở các đơn vị chịu sự hướng dẫn của phòng kế toán.
Phòng kế toán của Công ty được đặt dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc Công ty và thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty, phân tích hoạt động kinh tế và cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời giúp lãnh đạo Công ty ra các quyết định quản lý tối ưu.
- Vận dụng một cách hợp lý các chính sách chế độ tài chính của nhà nước vào tình hình hoạt động cuả Công ty.
- Có kế hoạch huy động vốn phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn.
- Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án sản xuất.
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong toàn Công ty.
- Huy động các nguồn vốn khác nhằm dảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng quy định và phù hợp với yêu cầu quản lý.
Phòng kế toán của Công ty gồm 6 người, mỗi người phụ trách một phần hành kế toán và nhiệm vụ của từng người được giao cụ thể như sau:
* Kế toán trưởng.
Là người có chức năng tổ chức kiểm tra công tác kế toán của Công ty. Với chức năng này kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán tài chính cho Giám đốc. Kế toán trưởng là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc về mặt hành chính và chịu sự chỉ đạo của giám đốc.
* Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ.
- Theo dõi và hạch toán tòan bộ các nghiệp vụ liên quan đến quĩ tiền mặt và liên quan đến ngân hàng, kiểm tra các khoản phải thu, phải trả.
- Tiến hành phân tích tuổi nợ của đối tượng thanh toán, hàng tháng báo cáo tình hình thanh toán của khách hàng.
-Làm công tác giao dịch với ngân hàng.
- Các sổ kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết các TK 111, 112, 113, 131, 141,331, 333,311, 138, 338.
Kế hoạch vật tư, thành phẩm, hang hoá, công cụ, dụng cụ.
-Lập phiếu nhập kho, xuất kho. Theo dõi chất lượng giá cả hàng nhập, xuất kho trong kỳ.
-Lập báo cáo hàng tồn kho theo từng tháng và tiến hành kiểm kê theo từng quý.
Sổ kế toán sử dụng.
Sổ hạch toán chi tiết Tài khoản 152, 153,1561,1562, 155, 157.
Kế toán TSCĐ, tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Kế toán TSCĐ:
- Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, việc sửa chữa TSCĐ của công ty, hàng tháng trích và trích lập bảng phân bổ khấu hao.
- Tham gia nghiệm thu TSCĐ do xây dựng cơ vản hoàn thành bàn giao
- Sổ kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết các TK 211, 241, 214.
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ có liên quan đến lương và các khoản trích theo lương (BHXH,BHYT, KPCĐ).
- Hàng tháng lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, đến cuối tháng lập bảng thanh toán tiền lương.
- Sổ kế toán sử dụng.
Sổ kế toán chi tiết TK 334, 338.
* Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào các chi phí tập hợp thực tế phát sinh như bảng phân bổ, bảng tính khấu hao, phiếu nhạp kho thành phẩm.
- Cuối tháng kế toán tính giá thành thành phẩm cho từng hợp đồng sản xuất.
- Sổ kế toán sử dụng
Số chi tiết các tài khoản 154,155,621,627.
* Kế toán ở phòng vé và phân xưởng may, phân xưởng chế biến.
Có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ phát sinh hàng ngày sau đó chuyển các chứng từ này cho phòng kế toán của công ty theo định kỳ.
* Kế toán bán lẻ (cửa hàng).
Có nhiệm vụ nộp chứng từ, nộp tiền cho kế toán trưởng của công ty sau một kỳ bán hàng.
Sơ đồ 12: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
Kế toán vật tư thành phẩm HH, C, DC
Kế toán tài sản cố định và tiền lương
Kế toán tập hợp chi phí và tính Z
Nhân viên kế toán phòng vé
Nhân viên kế toán phân xưởng May
Nhân viên kế toán phân xưởng chế biến
Nhân viên kế toán bán lẻ (quần hàng
Kế toán tập hợp
* Chế độ kế toán và hệ thống kế toán sử dụng:
+ Hiện nay công ty áp dụng chế độ kế toán moéi được áp dụng từ ngày 01/01/1996, luật thức GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp nghị định 27CP vào điểu kiện thực tế của công ty
+ Hệ thông kế toán sử dụng.
Kể từ khi áp dụng chế độ kế toán mới của nhà nước công ty cung ứng dịch vụ Hàng không đã sử dụng một hệ thống kế toán hoàn toàn mới. Hệ thống này bao gồm:
- Hệ thống chứng từ kế toán.
Hiện nay công ty cung ứng dịch vụ Hàng không đang sử dụng các biểu mẫu chứng từ ban đầu theo quyết định số 11H1/TC/QĐ/CĐKT của._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34422.doc