Mục lục
Đề tài: Tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH trang thiết bị bảo hộ lao động thương mại Minh Xuân
Lời mở đầu
5
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH trang thiết bị bảo hộ lao động thương mại Minh Xuân
6
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Minh Xuân
6
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cuả Công ty Minh Xuân
6
1.2.1. Chức năng chính của Công ty
6
1.2.2. Nhiệm vụ
7
1.2.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
7
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tại Công ty TNHH trang thiết bị bảo hộ lao động thương mại Minh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm gần đây
8
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Minh Xuân
11
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Minh Xuân
13
1.5. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán, chính sách kế toán
15
1.5.1. Hệ thống chứng từ
15
1.5.2. Hệ thống tài khoản
16
1.5.3. Trình tự ghi sổ
17
1.5.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
18
Phần II: Thực trang tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH trang thiết bị bảo hộ lao động thương mại Minh Xuân
20
2.1. Đặc điểm công tác tiệu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Minh Xuân
20
2.1.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ
20
2.1.2. Phương thức xác định kết quả kinh doanh
20
2.2. Nội dung kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
20
2.2.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
30
2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
20
2.2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán
30
2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
36
2.2.2.1. Kế toán chi phí bán hàng
36
2.2.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
39
2.2.2.3. Kế toán doanh thu tài chính
43
2.2.2.4. Kế toán chi phí tài chính
44
2.2.2.5. Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh
48
Phần III: Hoàn thiện tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH trang thiết bị bảo hộ lao động thương mại Minh Xuân
49
3.1. Nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Minh Xuân
49
3.1.1. Những ưu điểm
50
3.1.2. Những nhược điểm
52
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Minh Xuân
53
3.2.1. Hoàn thiện xác định kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng
54
3.2.2. Tăng cường việc thu hồi nợ
54
3.2.3. Hoàn thiện qui trình luân chuyển chứng từ
56
3.2.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Minh Xuân
57
3.2.4.1. Mở rộng phương pháp tiêu thụ
57
3.2.4.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ
57
3.2.4.3. Các biện pháp tăng kết quả kinh doanh
58
Kết luận
60
Danh mục tài tiệu tham khảo
62
Danh mục sơ đồ bảng biểu
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Minh Xuân
12
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty
14
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Minh Xuân
17
Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
22
Biểu 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm gần đây
9
Biểu 2: Sổ Nhật ký chung
24
Biểu 3: Sổ chi tiết bán hàng
26
Biểu 4: Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
28
Biểu 5: Sổ cái doanh thu bán hàng
29
Biểu 6: Sổ cái chiết khấu thương mại
30
Biểu 7: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
33
Biểu 8: Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán
34
Biểu 9: Sổ cái giá vốn hàng bán
35
Biểu 10: Sổ chi tiết chi phí bán hàng
37
Biểu 11: Sổ cái chi phí bán hàng
38
Biểu 12: Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
43
Biểu 13: Sổ cái chi phí quản lý doanh nghiệp
42
Biểu 14: Sổ chi tiết doanh thu hoạt động tài chính
44
Biểu 15: Sổ chi tiết chi phí tài chính
45
Biểu 16: Sổ chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh
47
Biểu 17: Kết quả hoạt động kinh doanh quý I năm 2008
48
Lời mở đầu
Trong nền cơ chế thị trường hiện nay sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào tỏ ra “non kém” trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản. Thực tế của nền kinh tế nước ta đã và đang chứng tỏ điều đó.
đứng trước tình thế này bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có hướng sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả. Tiến chậm từng bước chắc chắn nhưng cũng không được phép bỏ qua cơ hội. Môi trường kinh tế mới đang ngày càng mở rộng, đầu tư hợp tác kinh doanh với nước ngoài đang được thúc đẩy. Các doanh nghiệp phải tự chủ hạch toán kinh doanh tìm và tổ chức tốt các hoạt động kinh doanh cho mình.
Tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh được xem là một trong những phần kế toán trọng yếu trong hệ thống chạch toán quan trọng của doanh nghiệp. Bởi lẽ có tiêu thụ được thành phẩm, hàng hoá, có thu hút được khách hàng, có chiến lược tiêu thụ thích hợp thì doanh nghiệp mới có thể tạo ra nguồn doanh thu lớn. Trên cơ sở đó để tăng lợi nhuận. Có tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, trang trải các khoản nợ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH trang thiết bị bảo hộ lao động thương mại Minh Xuân được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Thu Liên và sự giúp đỡ của các cô, các chị phòng kế toán cùng với sự tiếp cận thực tế công tác kế toán của công ty em đã thực hiện Chuyên đề thực tập của mình với đề tài ''Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tại Công ty TNHH trang thiết bị bảo hộ lao động thương mại Minh Xuân”.
Phần I
Tổng quan về Công ty TNHH trang thiết bị bảo hộ lao động thương mại Minh Xuân
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH trang thiết bị BHLĐ thương mại Minh Xuân .
Công ty TNHH trang thiết bị bảo hộ lao động thương mại Minh Xuân là một đơn vị kinh doanh độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và mở tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội – 67C Hàm Long - thành phố Hà Nội.
Công ty có quá trình hình thành và phát triển gắn liền với yêu cầu phát triển của nền kinh tế đất nước. Công ty đóng vai trò là một trung gian thương mại, gắn liền sản xuất và tiêu dùng, tham gia vào quá trình lưu thông hàng hoá góp phần phát triển nền kinh tế đất nước và chịu trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ của mình với nhà nước.
Năm 2002, theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 0102014868 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 09 tháng 11 năm 2002, đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 20 tháng 01 năm 2006. Công ty có trụ sở chính tại 205 Đê Trần Khát Chân, Phường Thanh Lương, Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh chính hiện nay của công ty là mua bán trang thiết bị bảo hộ lao động, trang phục bảo vệ đồng phục công sở, học sinh sinh viên, lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy, chất tẩy rửa.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cuả Công ty
1.2.1. Chức năng chính của Công ty:
Công ty Minh Xuân là một doanh nghiệp thương mại, một tế bào kinh tế nó có chức năng chung là kinh doanh trên các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, ngành nghề chính cụ thể :
- Quần áo bảo hộ lao động, quần áo đồng phục văn phòng, học sinh sinh viên, quần áo bảo vệ…
- Thiết bị phòng cháy chữa cháy: Bình cứu hoả, Nội quy phòng cháy chữa cháy, quần áo Amiăng…
- Dây an toàn toàn thân, dây an toàn chống sốc…
- Giầy da bảo vệ, giầy bata, giầy da lộn, giầy da mũi bịt sắt đế chống dầu…
- Mặt nạ phòng độc
- ủng chống axit, ủng cách điện…
- Khẩu trang than hoạt tính, khẩu trang chống bụi…
Ngoài những mặt hàng kể trên Công ty Minh Xuân còn rất nhiều các mặt hàng khác liên quan đến bảo vệ cho người lao động.
Trong kinh doanh, Công ty phải bảo toàn được nguồn vốn kinh doanh và phát triển nguồn vốn đó, phải thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng mua bán liên doanh, đầu tư với các doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ:
Từ khi thành lập đến nay, công ty có nhiệm vụ bán buôn, bán lẻ các mặt hàng bảo hộ lao động và thiết bị phòng cháy chữa cháy. Những mặt hàng của công ty có mặt ở khắp các tỉnh thành. Do ưu thế của công ty là công ty bán buôn, việc mua bán thực hiện ngay tại các nhà máy, các công ty sản xuất nên tạo điều kiện cho công ty có khả năng tiêu thụ một khối hượng hàng hoá lớn trên thị trường. Tính cho đến nay công ty vẫn đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh, có lợi nhuận, đồng thời thực hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Tổ chức thu mua nguồn hàng trang thiết bị bảo hộ lao động, thiết bị phòng cháy chữa cháy
Tổ chức bán buôn, bán lẻ rộng rãi các mặt hàng thuộc diện kinh doanh của công ty như: Quần áo, găng tay, mũ, ủng, khẩu trang, bình chữa cháy, dây an toàn, mặt nạ phòng độc.
Nhận uỷ thác, mua bán đại lý các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty cho các tổ chức sản xuất - kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được thực hiện theo dạng mua bán khép kín, các hoạt động chủ yếu phát sinh là hoạt động mua và bán. Tự lập kế hoạch mua những loại sản phẩm, hàng hoá, với số lượng bao nhiêu, mức giá như thế nào và tự tổ chức bán hàng với phương thức lãi hưởng, lỗ chịu.
1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm gần đây
Từ ngày thành lập với chức năng nhiệm vụ là kinh doanh trực tiếp các mặt hàng Bảo hộ lao động, thiết bị phòng cháy chữa cháy. Công ty đã hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao với doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Công ty được thành lập không lâu nhưng trong quá trình kinh doanh công ty đã không ngừng đổi mới phương thức, mở rộng thị trường và đa dạng hoá các nguồn hàng để phù hợp với sự biến động của thị trường cạnh tranh. Điều này được thể hiện qua biểu 1.
Biểu 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Minh Xuân
Biểu 1
Đơn vị tính :Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
So sánh
Số tiền năm 2006 và 2005
Số tiền năm 2007 và 2006
Tỷ lệ 2006 với 2005
Tỷ lệ 2007 với 2006
1
2
3
4
5=3-4
6=2-3
7= 5/3 *100
8=6/2 *100
1.Tổng doanh thu
11.203,8
9.987,8
10.573,5
-585,7
1.216,0
-5,9
10,9
2.Giá vốn hàng bán
9.972,3
9.140,2
9.417,2
-277,0
832,1
-3,0
8,3
3.Lợi nhuận gộp
1.231,5
847,6
1.156,3
-308,7
383,9
-36,4
31,2
4.Chi phí bán hàng
245,7
181,2
206,4
-25,2
64,5
-13,9
26,3
5.Chi phí quản lý DN
515,8
370,0
656,8
-286,8
145,8
-77,5
28,3
6.Lợi nhuận từ HĐKD
470,0
296,4
293,1
3,3
173,6
1,1
36,9
7.Thu nhập hoạt động TC
2,7
1,8
1,2
0,6
0,9
33,3
33,3
8.Chi phí HĐTC
66,2
45,7
52,7
-7,0
20,5
-15,3
31,0
9.Lợi nhuận từ HĐTC
-63,5
-43,9
-51,5
-7,6
19,6
-17,3
30,9
10.Tổng LN trớc thuế
533,5
340,3
344,6
-4,3
193,2
-1,3
36,2
11.Thuế TNDN (28%)
149,4
95,3
96,5
-1,2
54,1
-1,3
36,2
12.Lợi nhuận sau thuế
384,1
245,0
248,1
-3,1
139,1
-1,3
36,2
Từ bảng số liệu trên ta thấy doanh thu năm 2006 giảm so với năm 2005 585,7 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,9%, doanh thu năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là 1.216 triệu đồng với tỷ lệ tăng 10,9%
Xét về giá vốn hàng bán năm 2006 so với năm 2005 giảm 277 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 3%, doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 là 832,1 tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,3% .Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của doanh nghiệp tuy năm 2006 giảm so với năm 2005 nhưng năm 2007 tăng lên so với năm 2005 và năm 2006.
Xét về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì so sánh năm 2006 với năm 2005 chi phí bán hàng giảm 25,2 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 13,9%, Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 286,8 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 77,5%. Năm 2007 với năm 2006 chi phí bán hàng tăng 64,5 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 26,3%, Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 145,8 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 28,3%
Với những con số đã thống kê và tính toán cho ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 tăng 3,3 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1,1%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 173,6 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 36,9%.
Xét về thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính thì so sánh năm 2006 với năm 2005 thu nhập hoạt động tài chính tăng 0,6 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 33,3%, chi phí hoạt động tài chính giảm 7 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 15,3%. Năm 2007 với năm 2006 thu nhập hoạt động tài chính tăng 0,9 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 33,3%, chi phí hoạt động tài chính tăng 20,5 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 31%
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2006 so với năm 2005 giảm 7,6 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 17,3%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 19,6 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 30,9%.
Lợi nhuận từ hoat động kinh doanh của công ty trong năm 2007 tăng so với năm 2006 và năm 2005. Từ đó, công ty đã đóng góp vào ngân sách nhà nước qua nghĩa vụ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007 là 149,4 triệu đồng, năm 2006 95,3 triệu đồng, năm 2005 là 96,5 triệu đồng. Để từ đó có khoản lợi nhuận sau thuế ở năm 2007 sau cao hơn năm 2006 là 139,1 triệu đồng với tỷ lệ tăng 36,2%
Trên đây là bảng phân tích chung kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2006 so với năm 2005 tuy doanh thu có giảm nhưng các khoản chi phí cũng giảm theo và lợi nhuận sau thuế năm 2006 chỉ giảm so với năm 2005 là 3,1 triệu mức giảm này không đáng kể. Năm 2007 so với năm 2006 thì đã tăng lên một cách đáng kể. Tuy nhiên nhìn chung tình hình tài chính của công ty nói chúng vẫn tốt và chiều hướng phát triển trong tương lai.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo nguyên tắc lãnh đạo trực tuyến chức năng, nhân viên các phòng, đều phải chịu sự lãnh đạo của các trưởng phòng và giám đốc.
Đứng đầu bộ máy quản lý là Giám đốc Công ty, Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước các thành viên góp vốn về mọi mặt hoạt động của công ty , đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc. Phó giám đốc phụ trách về công tác tổ chức hành chính, xây dựng cơ bản của công ty và là người chỉ đạo trực tiếp các hoạt động kinh doanh bảo hộ lao động. Phó giám đốc được uỷ quyền giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
Dưới ban giám đốc là các phòng chức năng gồm phòng kế hoạch và tổ chức hành chính.
Phòng tổ chức hành chính làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong khâu tổ chức cán bộ , lao động và thực tiện các chính sách, chế độ với người lao động , làm công tác hành chính soạn thảo văn bản, công văn, lưu trữ...
Phòng kế toán - kế hoạch: Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực hiện công tác có liên quan đến sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính để cho ra các quyết định kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh của Công ty. Quản lý việc huy động và sử dụng vốn, hoàn thành nghĩa vụ của Công ty với ngân sách nhà nước.
Phòng tiêu thụ của Công ty: Thực hiện nhiệm vụ giao dịch bán buôn và bản lẻ, quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ nghiên cứu tìm hiểu thị trường, đưa ra các chiến lược kinh doanh theo từng thời kỳ, quảng cáo tiếp thị sản phẩm, thực hiện các chính sách với khách hàng, tìm và mở rộng quan hệ với khách hàng. Trực tiếp báo cáo với Giám đốc các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phòng được chia theo từng bộ phận riêng, phụ trách từng mảng hàng hoá riêng.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Phó giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
Phòng tiêu thụ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Giám đốc
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
Từ ngày mới thành lập, Công Ty TNHH Minh Xuân đã thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 1141 TC/QĐ ngày 01/11/95 của Sở thương mại Hà Nội. Đồng thời kế toán Công ty đã bổ sung thêm các nội dung mới theo quyết định số 12/2005/QĐ - BTC ngày 15/12/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính, Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006, QĐ số 48/2006/QĐ - BTC Ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC cho đến nay Mặc dù ban đầu còn gặp một số khó khăn nhưng dần dần cũng đi vào nề nếp. Thông tin kế toán cung cấp có hiệu quả đáp ứng cơ bản yêu cầu quản lý của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và bố trí thành phòng kế toán, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty.
Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Minh Xuân được tổ chức phù hợp với hình thức tổ chức công tác kế toán kiểu tập trung. Hiện nay, đội ngũ kế toán làm việc tại phòng tài chính - kế toán của Công ty có 6 người. Nhiệm vụ được phân công như sau:
- Trưởng phòng kế toán (kế toán trưởng):
Là người đứng đầu bộ máy kế toán, tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi mặt tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
[[
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng hoá (kế toán thanh toán): Có nhiệm vụ hàng ngày viết phiếu thu, chi cuối ngày đối chiếu với thủ quỹ, kiểm kê quỹ, và chuyển giao chứng từ cho kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung. Thanh toán theo dõi nợ, tham gia lập báo cáo quyết toán. Đồng thời, kế toán thanh toán có nhiệm vụ lập kế hoạch tín dụng, vốn lưu động, kế hoạch tiền mặt hàng tháng, hàng quí, hàng năm gửi tới các ngân hàng công ty có tài khoản. Chịu trách nhiệm kiểm tra số dư tiền gửi, tiền vay cho kế toán trưởng và giám đốc Công ty.
Chịu tránh nhiệm kiểm tra số lượng hàng hoá nhập xuất, hàng ngày đối chiếu với thủ kho về lượng hàng hoá. Theo dõi hạch toán công cụ dụng cụ, hàng hoá nhập-xuất-tồn trong kỳ hạch toán, tính toán phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ. Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp gửi về Công ty
- Kế toán tổng hợp: Nhiệm vụ chính là báo cáo thuế, báo cáo kế toán trưởng về việc xử lý số liệu kế toán trước khi khoá sổ kế toán. Lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán và báo cáo kế toán của Công ty theo tháng, quí, năm. Lập chứng từ hạch toán của Công ty, kế toán tổng hợp toàn Công ty. Nhận kiểm tra tính chính xác số liệu báo cáo của các đơn vị nội bộ.
- Kế toán công nợ : Có chức năng theo dõi công nợ nội bộ và công nợ với khách hàng. căn cứ vào các chứng từ liên quan để vào sổ chi tiết cho từng khách hàng. kế toán công nợ còn có nhiệm vụ theo dõi công nợ của từng khách hàng còn tồn đọng đến cuối kỳ báo cáo.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý việc thu chi tiền trong công ty
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH trang thiết bị bảo hộ lao động thương mại Minh Xuân
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt, ngân hàng (kế toán thành toán)
Kế toán tổng hợp
Thủ Quỹ
Kế toán công nợ
+ Nhân viên trong phòng tuy được phân công nhiệm vụ như vậy nhưng bất cứ thành viên nào gặp khó khăn trong công việc sẽ được sự giúp đỡ của lãnh đạo phòng cũng như của các thành viên khác trong phòng.
+ Định kỳ báo cáo quyết toán tài chính với giám đốc Công ty.
+ Tại phòng kế toán Công ty: Sau khi tiếp nhận các chứng từ ban đầu, theo từng nhiệm vụ được phân công các nhân viên tiến hành công việc kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ vào máy.
1.5. Đặc diểm vận dụng chế độ kế toán, chính sách kế toán:
1.5.1. Hệ thống chứng từ:
Kế toán Công ty Minh Xuân sử dụng các sổ sách và chứng từ chủ yếu sau:
- Thẻ quầy hàng (mẫu số 02 – BH)
- Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số: 01-GTKT-3LL)
- Sổ chi tiết bán hàng (mẫu số S35 – DN)
-Sổ nhận hàng và thanh toán
- Sổ số dư
- Ngoài các chứng từ và sổ sách nói trên trong quá trình hoạch toán, kế toán còn sử dụng một số chứng từ và sổ sách khách như: Sổ chi tiết thanh toán với người mua (mẫu S32-doanh nghiệp), bảng kê hoá đơn chứng từ dịch vụ hàng hoá bán ra (mẫu 02/GTGT, kèm theo tờ khai thuế GTGT)…
1.5.2. Hệ thống tài khoản:
Kế toán tổng hợp hàng hoá ở Công ty TNHH Minh Xuân được thực hiện trên tài khoản 156 và được mở các tài khoản chi tiết cho từng loại nguồn gốc hàng hoá. Cụ thể tình hình như sau:
TK 156 “Hàng hoá" được mở các TK cấp II và cấp III:
+ TK 1561 – Bảo vệ bên ngoài cơ thể
- TK 15611 – Quần áo, găng, yếm, khẩu trang, mũ nhựa
- TK 15512 – Dây an toàn, lưới an toàn, guốc chèo cột điện
+ TK 1562 – Mặt nạ phòng độc (Bảo vệ bên trong cơ thể)
+ TK 1563
- TK 15631 – Thiết bị phòng cháy chữa cháy (Bình, vòi cứu hoả)
- TK 15632 – Nội quy, tiêu lệnh, biển hiệu phòng cháy
Các tài khoản chi tiết của TK 511, TK 632 cũng mở theo qui luật trên.
Việc theo dõi về mặt giá trị các nghiệp vụ nhập kho và xuất kho hàng hoá được kế toán thực hiện trên máy vi tính. Khi nhận được số liệu chứng từ ban đầu máy tính sẽ tự động định khoản toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh dựa trên cơ sở danh mục hàng hoá: danh mục dạng xuất, nhập hàng hoá... đã đăng ký ở phần từ điển. Máy tính có khả năng theo dõi các nghiệp vụ, hợp đồng, công nợ với từng khách hàng thông qua phần nghiệp vụ trên các phiếu nhập, xuất được kế toán hàng hoá đưa dữ liệu vào máy.
1.5.3. Trình tự ghi sổ:
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, Công ty đã sử dụng máy tính trong công tác kế toán. Phần mềm kế toán có tên gọi “Avt - Soft”
Hệ thống sổ ghi theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Minh Xuân
Sổ, thẻ ktoán chi tiết 156,157,632,511,911
Bảng tổng hợp DT,GV,CP,LN
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái TK 131,156,157, 511,531,532, 632,911
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo Tài chính
Nhật ký đặc biệt
Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ lập, định khoản kế toán để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Trường hợp có một số nghiệp vụ kinh tế cần ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt thì định kỳ hoặc cuối tháng, lấy số liệu trên sổ Nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái theo từng đối tượng hạch toán.
- Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng, cuối quí, cuối năm lập bảng tổng hợp doanh thu, giá vốn, chi phí, lợi nhuận, số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết.
- Cuối kỳ cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.
1.5.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Công ty Minh Xuân quy định phòng kế toán phải nộp báo cáo theo từng quý và Báo cáo tài chính năm. Việc lập báo cáo kế toán quý và Báo cáo tài chính năm do kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm và nộp cho kế toán trưởng. Sau khi xem xét kiểm tra lại, kế toán trưởng nộp báo cáo kế toán từng quý và năm chậm nhất là 65 ngày kể từ ngày kết thúc từng quý và năm cho giám đốc, còn Báo cáo tài chính năm do kế toán viên nộp cho Cơ quan Thuế.
- Hệ thống báo cáo tài chính quý bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (mẫu sô B01-DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số 02B – DN)
+ Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 65 ngày kể từ ngày kết thúc quý của năm tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính năm bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (mẫu sô B01-DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số 02B – DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03 – DN)
+ Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09 – DN)
Theo chế độ quy định Công ty phải lập và trình bầy Báo cáo tài chính năm là năm dương lịch .
Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm cho cơ quan thuế.
Địa điểm nộp Báo cáo tài chính năm là Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội
Phần II
Thực trạng tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH trang thiết bị bảo hộ lao động thương mại Minh Xuân
2.1. Đặc điểm công tác tiệu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.1.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ:
Theo quy định chung của Công ty mọi mặt hàng trước khi mang đi tiêu thụ đều phải có phiếu đề nghị xuất vật tư do kế toán bán hàng viết và có chữ ký của người đề nghị xuất vật tư, thông qua đó thủ kho sẽ xuất hàng cho người đề nghị xuất vật tư.
2.1.2. Phương thức xác định kết quả kinh doanh:
Để xác định kết quả kinh của toàn bộ hoạt động trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Kết quả hoạt động kinh doanh
=
Tổng doanh thu
-
Giá vốn hàng bán
-
Các khoản giảm trừ (nếu có)
-
Tổng chi phí
2.2. Nội dung kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.2.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Chứng từ sử dụng:
Việc hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá được thực hiện trên chương trình giao dịch ở máy tính. Khi nhận được hoá đơn kiêm phiếu xuất kho kế toán nhập số liệu vào máy tính theo các chỉ tiêu: số trên hoá đơn, ngày lập hoá đơn, tên khách hàng, phương thức giao hàng, số lượng sản phẩm và số tiền theo hoá đơn, số tiền khách hàng đã thanh toán và số tiền còn phải thanh toán.
Cuối tháng, kế toán chỉ in ra các báo cáo của TK511, TK521, TK 131 như sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu, sổ tổng hợp doanh thu bán hàng, sổ tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu, sổ cái TK 511, sổ cái TK521.
- Các trường hợp bán hàng Công ty đều tổng hợp từ các hoá đơn bán hàng để ghi sổ theo các định khoản, tuỳ theo phương thức bán hàng khác nhau mà kế toán tiến hành tổng hợp và ghi sổ theo các định khoản khác nhau:
Những khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại của Công ty đều phải có đơn đặt hàng với giá trị thanh toán thấp nhất từ 3 triệu đồng trở lên. Khoản chiết khấu này không ghi vào hoá đơn giá trị gia tăng, thường thì người mua hàng được hưởng số chiết khấu. Thông thường chiết khấu cho khách hàng Công ty quy định từ 3% đến 5% trừ vào giá trị khách hàng phải thanh toán.
Tài khoản sử dụng:
- Các khoản doanh thu trên được tập hợp trên tài khoản 511.
Sau đó lại được mở chi tiết cho từng loại:
+ TK 5111 – Bảo vệ bên ngoài cơ thể
- TK 51111 – Quần áo, găng, yếm, khẩu trang, mũ nhựa, giầy BHLĐ
- TK 51112 – Dây an toàn, lưới an toàn, thang dây, guốc chèo cột điện
+ TK 5112 – Mặt nạ phòng độc (Bảo vệ bên trong cơ thể)
+ TK 5113
- TK 51131 – Thiết bị phòng cháy chữa cháy (Bình, vòi cứu hoả)
- TK 51132 – Nội quy, tiêu lệnh, biển hiệu phòng cháy
Hàng hoá của Công ty thuộc nhóm hàng chịu thuế GTGT , với mức thuế suất là 5% và 10%.
- Chiết khấu thương mại được tập hợp trên tài khoản 521
Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ kế toán doanh thu hàng bán và các khoản giảm trừ doanh thu
Hoá đơn
Tổng hợp bán hàng và các khoản giảm trừ
Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 511,521
Sổ chi tiết bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu
Sổ chi tiết bán hàng dùng để theo dõi chi tiết doanh thu theo từng loại hàng hoá. Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng kiêm phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi vào Sổ chi tiết bán hàng.
Cuối kỳ hạch toán , máy tính sẽ tổng hợp chiết khấu thương mại trên “sổ chi tiết TK 511 và sổ chi tiết TK 521” đồng thời máy tính sẽ lập “tổng hợp phát sinh TK 511, 521” và sổ cái TK 511, 521
Hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Giá trị gia tăng MB/2008B
Liên 2: Giao khách hàng 43551
Ngày 08 tháng 01 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Cty TNHH trang thiết bị BHLĐ thương mại Minh Xuân
Địa chỉ : 205 Đê Trần Khát Chân - Thanh Lương – HBT – HN
MST : 0101585193
Họ tên ngời mua hàng:
Tên đơn vị : Công ty TNHH sản xuất bao bì Hanpack
Địa chỉ : Minh Đức – Mỹ Hào – Hưng Yên
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM
MST: 0900218023
STT
Tên hàng háo dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Quần áo Kaki
Bộ
250
72.000
18.000.000
Cộng tiền hàng
18.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
1.800.000
Tổng cộng tiền thanh toán
19.800.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ ọ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Xuân
Mẫu số S03a-DN
Địa chỉ: 205 Đê Trần Khát Chân
Ban hàn theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Sổ Nhật ký chung
Quý I năm 2008
Đơn vị tính: 1.000đ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ngày ghi sổ cái
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
….
….
….
….
….
….
….
….
08/01
51779
08/01
Công ty cổ phần Yên Sơn
08/01
131-YS
4.015
08/01
51779
08/01
Công ty cổ phần Yên Sơn
08/01
51131
3.650
08/01
51779
08/01
Công ty cổ phần Yên Sơn
08/01
3331
365
08/01
51779
08/01
Công ty cổ phần Yên Sơn
08/01
1111
3.905,5
08/01
51779
08/01
Khách hàng đc hg CK 3%
08/01
521
109,5
08/01
51779
08/01
Công ty cổ phần Yên Sơn
08/01
131-YS
4.015
08/01
51780
08/01
Công ty bao bì Hanpack
08/01
131-HP
19.800
08/01
51780
08/01
Công ty bao bì Hanpack
08/01
51111
18.000
08/01
51780
08/01
Công ty bao bì Hanpack
3331
1.800
08/01
51780
08/01
Công ty bao bì Hanpack
08/01
1111
19.260
08/01
51780
08/01
Khách hàng đc hg CK 3%
08/01
521
540
08/01
51780
08/01
Công ty bao bì Hanpack
08/01
131-HP
19.800
….
….
….
….
….
….
….
….
21/01
51784
21/01
Công ty cổ phần LiLaMa
21/01
131-LI
6.435
21/01
51784
21/01
Công ty cổ phần LiLaMa
21/01
51112
5.850
21/01
51784
21/01
Công ty cổ phần LiLaMa
21/01
3331
585
….
….
….
….
….
….
….
….
18/03
43551
18/03
Cty TNHH cáp điện Việt á
18/03
131-VA
9.226,8
Cộng mang sang trang sau
…
…
Cộng trang trc chuyển sang
…
…
18/03
43551
18/03
Cty TNHH cáp điện Việt á
18/03
51111
8.388
18/03
43551
18/03
Cty TNHH cáp điện Việt á
18/03
3331
838,8
18/03
43551
18/03
Cty TNHH cáp điện Việt á
08/01
1111
8.975,16
18/03
43551
18/03
Khách hàng đc hg CK 3%
08/01
521
251,64
18/03
43551
18/03
Cty TNHH cáp điện Việt á
08/01
131-VA
9.226,8
18/03
43552
18/03
Cty CP DV TM c.nghiệp HN
18/03
1111
4.180
18/03
43552
18/03
Cty CP DV TM c.nghiệp HN
18/03
51111
3.800
18/03
43552
18/03
Cty CP DV TM c.nghiệp HN
18/03
3331
380
…
…
…
…
…
…
…
…
31/03
DTBH
31/03
Kết chuyển DTBH quý I
511
3.829.099
31/03
XDKQ
31/03
911
3.829.099
31/03
CKTM
31/03
Kết chuyển CKTM quý I
511
86.147
31/03
XKDQ
31/03
521
86.147
31/03
DTTC
31/03
Kết chuyển DTHĐTC quý I
515
927
31/03
KXDQ
31/03
911
927
31/03
CPTC
31/03
Kết chuyển CPTC quý I
911
22.500
31/03
XDKQ
31/03
635
22.500
31/03
GVHB
31/03
Kết chuyển giá vốn HB quý I
911
3.502.752
31/03
XDKQ
31/03
632
3.502.752
31/03
CPBH
31/03
K.chuyển CPBH quý I
911
80.271
31/03
XDKQ
31/03
641
80.271
31/03
CPBH
31/03
K.chuyển CPQLDN quý I
911
114.229
31/03
31/03
642
114.229
31/03
XDKQ
31/03
Lãi chưa thuế
911
114.229
31/03
31/._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6496.doc