Kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt (nhật ký chung - Ko lý luận)

MỤC LỤC MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….1 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU…………………………………………..3 PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HƯNG VIỆT……………………………………………………….7 1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt………………………………………7 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………..……….…..7 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh…………..10 1.1.3. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ……………………………1

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt (nhật ký chung - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt……………………………………………14 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán…..………………………………..14 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán………………………………………14 PHẦN 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HƯNG VIỆT………………………………………………………………………….19 2.1. Thực trang kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt…………………………………………………………………….19 2.1.1. Phương thức tiêu thụ……………………………………………………19 2.1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng…………………………………………20 2.1.3. Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp……………..24 2.1.4. Kế toán tiêu thụ theo phương thức hàng gửi đi bán………………..32 2.2. Thực trạng kế toán kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt………………………………………………………32 2.2.1. Kết quả tiêu thụ và tài khoản sử dụng…………………………………32 2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng………………………………………………..39 2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp…………………………………42 2.2.4. Kế toán kết quả tiêu thụ…………………………………………………45 PHẦN 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HƯNG VIỆT…………………………………………………………………………..48 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt…………………………………48 3.1.1. Về hệ thống chứng từ và sổ sách kết kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ……………………………………………………………………………………….48 3.1.2. Về tài khoản sử dụng trong kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ………………………………………………………………..……………………..49 3.1.3. Về việc tính giá hàng xuất kho………….………………………………49 3.2. Kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt…….……………………………50 3.2.1. Hoàn thiện về xây dựng danh mục hàng hóa vật tư…………………50 3.2.2. Hoàn thiện về chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán tiêu thụ về kế toán kết quả tiêu thụ………………………………...…………………………50 3.2.1. Hoàn thiện về phương pháp tính giá hàng xuất kho ……………….50 KẾT LUẬN……………………………………………………………….......53 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1-1. Bảng vốn góp của các cổ đông của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt năm 2001 và năm 2005 Bảng 1-2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2005 đến năm 2007 của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Sơ đồ 1-3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Sơ đồ 1-4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Sơ đồ 1-5 . Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Biểu số 2-1. Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng theo phương thức bán hàng trực tiếp tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt (Liên 2: Giao cho khách hàng) Biểu số 2-2. Mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Biểu số 2-3. Mẫu phiếu thu của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Biểu số 2-4. Mẫu sổ chi tiết giá vốn hàng bán của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Biểu số 2-5. Mẫu sổ cái Tài khoản 632 của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Sơ đồ 2-6. Kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Biểu 2-7. Mẫu phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Biểu 2-8. Mẫu sổ chi tiết doanh thu bán hàng tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Biểu 2-9. Mẫu sổ cái Tài khoản 511 tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Sơ đồ 2-10. Hạch toán chi phí bán hàng tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Biểu 2-11. Mẫu bảng tập hợp chi phí bán hàng tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Biểu 2-12. Mẫu Sổ Cái TK 641 tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Sơ đồ 2-13. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Biểu 2-14. Mẫu Sổ Cái TK 642 tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Sơ đồ 2-15. Kế toán kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Biểu 2-16. Mẫu Sổ Cái TK 911 tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ về cả chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều ngành sản xuất. Trên con đường tham dự WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhằm giới thiệu sang các nước bạn đồng thời cũng để cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại. Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm, hàng hoá đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.Việc duy trì ổn định va không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện khi chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Để đưa được những sản phẩm của doanh nghiệp mình tới thị trường và tận tay người tiêu dùng, doanh nghiệp phải thực hiện giai đoạn cuối cùng của quá trình tái sản xuất đó gọi là giai đoạn bán hàng, Thực hiện tốt quá trình này doanh nghiệp sẽ có điề kiện thu hồi vốn bù đắp chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển và nâng cao đời sống cho người lao động. Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường có sự canh tranh Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế tác động mạnh đến hệ thống quản lý nói chung và kế toán nối riêng cũng như vai trò của tính cấp thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thưc tế tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt, em đã lựa chọn chuyên đề “Kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt” Chuyên đề của em ngoài phần kết luận và mở đầu bao gồm 3 phần: Phần 1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Phần 2. Thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Phần 3. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Công đã giúp đỡ chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành này. Do giới hạn về thời gian và trình độ nghiên cứu nên chuyên đề thực tập chuyên ngành của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô cũng các bạn để chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HƯNG VIỆT Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Năm 2001, ở nước ta bắt đầu sự phát triển trong lĩnh vực kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, đặc biệt là các lĩnh vực tự động hóa, thiết bị điện tử, viễn thông, cơ điện lạnh. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ kỹ thuật và cung cấp chuyển giao công nghệ, 3 cổ đông gồm ông Nguyễn Tuấn Anh, ông Trần Quốc Hiệp và bà Đoàn Thùy Dương đã góp vốn thành lập Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Hưng Việt. Công ty (tên tiếng Anh của Công ty là Hung Viet Industrial Engineering Joint Stock Company, tên viết tắt : IEC., JSC) được thành lập ngày 06/07/2001 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000423 ngày 06 tháng 07 năm 2001 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp. Công ty có trụ sở chính tại C1 Hà Thủy Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội. Điện thoại của công ty là (84-4) 857 1192,fax: (84-4)8571709, trang web: www.iecjsc.com, email: itec@hn.vnn.vn. Trong năm đầu tiên, Công ty tiến hành hoàn tất các thủ tục thành lập doanh nghiệp: đăng ký sử dụng hợp pháp con dấu pháp nhân của doanh nghiệp, đăng ký sử dụng hợp pháp mã số thuế, mã số Hải quan của doanh nghiệp  tại Cục Thuế TP Hà Nội, thủ tục mua hóa đơn thuế Giá trị gia tăng, hoàn thiện Bộ hồ sơ Nội bộ doanh nghiệp, bao gồm: Điều lệ Doanh nghiệp, Danh sách thành viên, Giấy chứng nhận Vốn góp, các Quyết định bổ nhiệm các chức danh quản lý của doanh nghiệp... Sau khi đã hoàn tất các thủ tục và có được các điều kiện cần thiết, Công ty đã đi vào hoạt động. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã có sự thay đổi theo Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi lần 2 ngày 29 tháng 04 năm 2004, Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi lần 3 ngày 29 tháng 08 năm 2005. Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điều chỉnh lần 3, vốn điều lệ Của công ty là 7.000.000.000 VNĐ (Bảy tỷ đồng chẵn). Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần 1 năm 2001 và lần 3 năm 2005, cổ đông sáng lập của công ty và vốn góp kèm theo gồm: Bảng 1-1 Bảng vốn góp của các cổ đông của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt năm 2001 và năm 2005 Đơn vị tính: VNĐ Tên cổ đông Năm 2001 Năm 2005 Vốn góp Tỷ lệ (%) Vốn góp Tỷ lệ (%) Nguyến Tuấn Anh 3.200.000.000 82% 5.600.000.000 80% Trần Quốc Hiệp 400.000.000 8% 700.000.000 10% Đoàn Thùy Dương 400.000.000 8% 700.000.000 10% Cộng 5.000.000.000 100% 7.000.000.000 100% Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh năm 2001 và năm 2005 Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt là một trong những doanh nghiệp chuyên tư vấn giám sát thi công công trình, mua bán thiết bị điện - điện tử - tin học, thiết bị phục vụ đào tạo và giảng dạy, thiết bị văn phòng, thiết bị công nghiệp, phụ tùng, vật tư nguyên liệu sản xuất công nghiệp, hàng kim khí điện máy cung cấp dịch vụ kỹ thuật và cung cấp chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực tự động hóa, thiết bị điện tử, viễn thông, cơ điện lạnh. Trong những năm qua, Công ty luôn hoạch định chiến lược cụ thể cho từng giai đoạn phát triển và đã thực hiện một cách nghiêm túc phương án đề ra nên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, quy mô hoạt động của Công ty ngày càng mở rộng. Năng lực sáng tạo kết hợp với những kinh nghiệm quản lý và trình độ kỹ thuật đã giúp Công ty nhanh chóng khẳng định tên tuổi của mình trong số những nhà thầu cơ điện có tên tuổi trong cả nước và đã được nhiểu nhà đầu tư nước ngoài tín nhiệm. Ta có thể thấy sự phát triển của công ty trong những năm gần đây qua bảng biểu sau: Bảng 1-2 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2005 đến năm 2007 của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Đơn vị tính: VNĐ Số TT Nội dung chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. 2. 3. 4. 5. Tổng doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận thuần Tổng số cán bộ Thu nhập bình quân đầu người 3.657.650.531 15.728.475.711 57.256.117 56 1.200.000 5.055.194.844 20.400.626.134 185.261.278 67 2.000.000 5.186.096.048 15.758.651.709 130.901.209 71 2.500.000 Nguồn: Báo cáo kết quá kinh doanh của Công ty các năm 2005,2006,2007 Qua hơn bảy năm xây dựng và phát triển Công ty đã tự khẳng định được mình và trở thành một trong số các Công ty có uy tín trong nước và nước ngoài. Công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao cho mình. Trong tương lai, doanh nghiệp sẽ ngày càng phát triển hơn, mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh Trải qua hơn 7 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt đã có sự thay đổi sắp xếp trong bộ máy quản lý cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của mình. Công ty tổ chức bộ máy quản lý Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu bộ máy quản lý cao nhất của Công ty là Hội đồng Quản trị, quản trị Công ty giữa hai kỳ đại hội. Các thành viên Hội đồng Quản trị được các cổ đông bầu. Hội đồng Quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông. Chủ tịch Hội đồng Quản trị là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Đứng đầu Ban Giám đốc là Giám đốc Nguyễn Tuấn Anh. Giám đốc là người điều hành và quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đươc giao. Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc Trần Văn Hiệp. Phó Giám đốc có trách nhiệm về các hoạt động về hành chính và tài chính kế toán. Phó Giám thay mặt Giám đốc khi được ủy quyền, phụ trách xử lý các hoạt động hàng ngày của Công ty và các vấn đề liên quan và chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Phòng Thương mại có chức năng tham mưu cho Giám đốc nghiên cứu, dự đoán sự phát triển của khách hàng, thị trường trong và ngoài nước, đề ra các chiến lược kế hoạch tiêu thụ. Đứng đầu phòng Thương mại là phụ trách Thương Mại quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh thương mại của Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Phụ trách Kỹ thuật phụ trách toàn bộ các hoạt động liên quan đến Kỹ Thuật của Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Phụ trách kế hoạch-kỹ thuật có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty thực hiện nhiệm vụ quản lý kế hoạch, kỹ thuật thi công, định mức, đơn giá… Phụ trách tài chính-kế toán: có nhiệm vụ quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty, tổ chức hạch toán kế toán đúng với qui định hiện hành. Phụ trách hành chính tổ chức: thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức (sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân, đảm bảo cho bộ máy quản lý, chỉ huy điều hành sản xuất gọn nhẹ, có hiệu quả), quản lý nhân sự và công tác văn phòng. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1-3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Giám đốc Hội đồng quản trị Chủ tịch HĐQT Phụ trách tài chính kế toán Phụ trách kế hoạch kỹ thuật Phó Giám đốc Đại hội đồng cổ đông Phụ trách thương mại Phụ trách kỹ thuật Phụ trách hành chính tổ chức Ban kiểm soát Khối kinh doanh Khối quản l‎í 1.1.3. Đặc điểm sản phẩm và thị trường sản phẩm tiêu thụ Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh sản phẩm công nghệ mới vì những sản phẩm mới thường được đưa ra giới thiệu ở những cửa hàng nầy trước khi tung ra bán rộng rãi trên thị trường.thương mại như: cung cấp và dịch vụ dầu khí, xây lắp cơ điện, cung cấp thiết bị công nghiệp nặng, cung cấp thiết bị điện, tự động hóa, công nghệ thông tin… Nền kinh tế phát triển không thể thiếu được vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nắm được nhu cầu cần thiết của thị trường, Công ty đã tổ chức các hoạt động kinh doanh phù hợp với thực tế và Công ty là nhà phân phối, đại lý cung cấp các thiết bị điều khiển động cơ như Biến tần, các bộ điều khiển lập trình PLC, các sensor và các thiết bị trong ngành tự động, các hãng cung cấp chính như: ABB, OMRON, A&B, SCHNIEDER, NAMBUK, F.C. Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt với thế mạnh là Công ty cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. Hiện nay Công ty là công ty tích hợp hệ thống và đại diện chính thức tại Việt nam của các công ty: SYAC ( ITA LY) trong lĩnh vực thiết bị điện tử chuyên dụng giám sát an ninh, công ty NovaTech Process Solution, LLC (USA) trong việc cung cấp thiết bị và giải pháp DCS trong công nghiệp. Ngoài ra Công ty có các mối quan hệ tốt đẹp từ nhiều năm nay với nhiều hãng tự động hoá lớn trên thế giới như: Siemens, Rockwell Automation, Omron,... và với một số hãng điện tử chuyên dùng như: Microchip, Motorola, Philips Bosh, Gaitronics, Magnetroll, SAAB, Vaisala, Gill, Heidenhain, Samwha, Schneider, ... Các dự án IEC đã tham gia đấu thầu và thực hiện với các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực tự động hoá như BMS (Hệ thống điều khiển toà nhà), DCS (Hệ thống điều khiển phân tán), CNC (điều khiển máy công cụ), PLC (bộ điều khiển lập trình), Điện tử công suất (DC drive, inverter, ...), SCADA ( giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu), đo thông minh, vi xử lý...Công ty đã xây dựng được những mối quan hệ bạn hàng tin cậy với nhiều hãng sản xuất có uy tín trên thế giới: SIEMENS (PLC, inverter...); MOTOROLA, GAITRONICS (telecommunication); SAAB TANK CONTROL, MAGNETROL (level gauging system); BOSH/PHILIP, SYAC (CCTV system). 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt là đơn vị hạch toán độc phập có tài khoản riêng tại ngân hàng và được quyền quyết định mọi hoạt động kế toán tài chính. Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những cơ sở điều kiện tổ chức công tác kế toán mà Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán trong Công ty đều được tiến hành xử lý tại phòng kế toán của Công ty. Từ thu nhập và kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính, các bộ phận ở trong Công ty và các phòng ban chỉ lập chứng từ phát sinh gửi về phòng kế toán của Công ty. Do đó đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác chuyên môn, kiểm tra, xử lý các thông tin kế toán được kịp thời, chặt chẽ, thuận tiện cho việc phân công lao động và chuyên môn hoá, nâng cao năng suất lao động. Từ đó bộ máy kế toán giúp cho ban lãnh đạo của Công ty điều hành sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính, thống kê của công ty. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được giao. là người tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của Công ty. Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác tổ chức thống kê thông tin kinh tế, hạch toán ở Công ty, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên Nhà nước tại Công ty. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học, hợp lý phù hợp với qui mô phát triển của Công ty và theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Kế toán trưởng là người phân tích các kết quả kinh doanh và đầu tư để đạt hiệu quả cao, phụ trách toàn bộ công việc của cả phòng, áp dụng các chế độ hiện hành về kế toán tài chính cho Công ty, bố trí công việc cho các nhân viên trong phòng, ký duyệt các hoá đơn chứng từ, các giấy tờ cần thiết có liên quan, tổng hợp các quyết toán. Giúp việc cho kế toán trưởng là các kế toán phần hành chịu trách nhiệm trực tiếp theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các kế toán viên phần hành bao gồm: - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: phụ trách về công tác tổng hợp và theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ như: quản lý công tác tổng hợp chung của phòng, làm các thủ tục tăng , giảm TSCĐ và phản ánh sự biến động đó trong sổ sách kế toán, trích lập và phân bổ khấu hao hàng tháng, lập các báo cáo liên quan đến TSCĐ theo quy định. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kiêm kế toán thuế, kế toán chi phí có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh thực hiện các công việc có liên quan đến lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong công ty. - Kế toán tiền mặt kiêm kế toán tiền gửi ngân hàng và kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi đối chiếu, hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tình hình công nợ của công ty, báo cáo cho các cấp theo yêu cầu quản lý cụ thể. - Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thu tiền, thanh toán chi trả cho các đối tượng theo chứng từ được duyệt. Hàng tháng thủ quĩ vào sổ quĩ, lên các báo cáo quĩ, kiểm kê số tiền thực tế trong két phải khớp với số dư trên báo cáo quĩ. Thủ quĩ phải có trách nhiệm bồi thường khi để xảy ra thất thoát tiền mặt do chủ quan gây ra và phải nghiêm chỉnh tuân thủ các qui định của Nhà nước về quản lý tiền mặt, theo dõi việc gửi tiền hay rút tiền ở ngân hàng cho kịp thời chính xác. Đồng thời lập kế hoạch thu chi hàng tháng đảm bảo cho công việc kinh doanh của Công ty được bình thường. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1-4 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán công nợ Kế toán tiền mặt kiêm kế toán tiền gửi ngân hàng Thủ quỹ 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Công ty thực hiện ghi chép sổ sách kế toán bằng đồng Việt Nam. Hình thức sổ kế toán áp dụng được đăng ký của Công ty là Nhật ký chung. Hệ thống sổ sách, biểu mẫu công ty áp dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính bao gồm các loại sổ: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt (Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền), Sổ Cái, các Sổ chi tiết. Trong kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng các loại sổ như sau: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra gồm có: hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để vào sổ Nhật ký chung. Đồng thời, kế toán vào các sổ chi tiết tài khoản 632, 511… Sau đó , căn cứ vào số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào sổ cái tài khoản có liên quan. Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan đến chi phí để ghi sổ chi tiết TK 6421, 6422. Cuối tháng, kế toán vào bảng tập hợp chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Đồng thời vào sổ Cái TK 6421, 6422, 632,511… kết chuyển lên sổ cái TK 911, 421. Trình tự ghi sổ trong kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt có thể được khái quát bằng sơ đồ sau: Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp 6421, 6422 SỔ CÁI TK 632,511.. Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1-5 Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt PHẦN 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HƯNG VIỆT 2.1. Thực trang kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt 2.1.1. Phương thức tiêu thụ Hiện tại, Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghiệp Hưng Việt áp dụng 2 phương thức tiêu thụ là bán hàng trực tiếp tại cửa hàng của công ty và bán hàng đại lý ký gửi. Thứ nhất, bán hàng trực tiếp tại Công ty là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra hoặc cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hàng hoặc theo số lượng lớn. Giá bán của hàng hóa biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức: Công ty có 1 cửa hàng tai trụ sở công ty. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng . Thứ hai, bán hàng đại lý ký gửi là phương thức mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, kí gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, kí gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi Công ty được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. 2.1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng Tùy theo từng phương thức bán hàng mà kế toán tiêu thụ của Công ty sử dụng các chứng từ khác nhau. Hàng ngày, kế toán tiêu thụ căn cứ vào các chứng từ tiêu thụ gồm: Hoá đơn giá trị gia tăng: trong đó ghi rõ phần giá trị chưa có thuế, thuế GTGT và tổng giá thanh toán, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ quầy, nhật ký bán hàng… để ghi vào các sổ chi tiết bán hàng: sổ chi tiết tài khoản bán hàng. Kế toán căn cứ trên phiếu thu hay hóa đơn giá trị gia tăng để ghi nhật ký chung. Đến cuối tháng, kế toán vào sổ tổng hợp bán hàng và lên sổ cái TK 131, TK 111. Hiện nay, tại Công ty và cửa hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau đây để hạch toán: TK 156 “Hàng hóa” dùng để phản ánh giá trị hiện có của các loại hàng hóa trong kho, tại quầy hàng. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau: Bên nợ: Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng Chi phí mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan tới khối lượng hàng hóa mua vào đã nhập kho trong kỳ Bên Có: Trị giá hàng hóa xuất kho để bán Số dư bên nợ: Phản ánh trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho Chi phí thu mua hàng hóa tồn kho TK 157 “Hàng gửi bán”: TK khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ. Kết cấu và nội dung của TK157 như sau: Bên Nợ: - Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoặc đã giao cho bên nhận đại lý ký gửi. - Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số dư nợ: trị giá mua thực tế hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ. Bên Có: - Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý ký gửi và giá thành dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ. - Trị giá mua thực tế hàng hoá không bán được đã thu hồi (người mua, người nhận đại lý, ký gửi trả lại). TK632: “Giá vốn hàng bán”: TK này dùng để xác định trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu nội dung của TK 632 như sau: Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911- “ Xác định kết quả kinh doanh”. TK 632 không có số dư cuối kỳ. TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: Kết cấu, nội dung của TK 511 như sau: Bên Nợ: - Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế. - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ. TK 511 không có số dư cuối kỳ và chi tiết làm bốn tài khoản cấp 2 dưới đây: TK 512 “ Doanh thu nội bộ”: TK này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc một tổng công ty... Nội dung phản ánh của TK512 tương tự như TK511 đã được đề cập ở trên. TK512 cuối kỳ không có số dư và gồm ba TK cấp 2: + TK 5121: “ Doanh thu bán hàng hoá”. + TK 5122: “ Doanh thu bán các thành phẩm”. + TK 5123: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”. Hạch toán khoản chiết khấu bán hàng vào TK 811, lỗi do bán hàng trả chậm, trả góp được phản ánh vào TK 721. TK521: “Chiết khấu thương mại”: TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Kết cấu TK 521 như sau: Bên nợ: - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. TK 521 không có số dư cuối kỳ và có ba TK cấp 2: TK 515: “Doanh thu hoạt động tài chính”: TK này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Kết cấu nội dung của TK 515: Bên Nợ: - Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có). - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”. - Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. TK 515 không có số dư cuối kỳ TK 531 “Hàng bán bị trả lại”: TK này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế. Nội dung ghi chép của TK này như sau: Bên nợ: - Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua trong kỳ(đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đã bán ra). - Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại. TK 531 không có số dư cuối kỳ. TK 532 “ Giảm giá hàng bán”: TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán thoả thuận. Kết cấu TK 532 như sau: Bên nợ: - Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua. - Kết chuyển khoản giảm giá sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. TK 532 không có số dư cuối kỳ. Ngoài các TK trên, trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng còn sử dụng một số các TK khác có liên quan như TK 131, TK 111, TK112, TK133, TK 333, TK 611 ...... 2.1.3. Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp Vì cửa hàng của Công ty nằm ngay tại trụ sở Công ty, vì vậy khi khách hàng có nhu cầu đến cửa hàng mua hàng, sau khi nhận được tư vấn và nhận giấy yêu cầu mặt hàng của nhân viên bán hàng, khách hàng mang đến quầy kế toán. Sau khi nhận được giấy yêu cầu mua hàng, kế toán lập hóa đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên: liên 1 lưu tại quầy kế toán để làm cơ sở cho việc lập phiếu thu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho nhân viên hỗ trợ để chuyển tới thủ kho làm nhiệm vụ xuất hàng hóa cho khách hàng. Hóa đơn giá trị gia tăng theo phương thức bán hàng trực tiếp theo mẫu sau: Biểu 2-1. Mẫu hóa đơ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31500.doc
Tài liệu liên quan