Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao Vàng

Lời mở đầu ----***---- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có nhiều thành phần kinh tế tồn tại và cạnh tranh với nhau trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật. Trong sự cạnh tranh đầy khốc liệt đó, các doanh nghiệp phải có những chiến lược, tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý để khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình. Tổ chức khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ được coi là một trong những vấn đề chủ yếu trong chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Là Doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vực sản xuất công nghiệp, Công ty Cao su Sao Vàng luôn quan tâm tới công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm nhằm thu được lợi nhuận lớn nhất cho Công ty. Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, Công ty đã thu được những thành công nhất định trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin để đánh giá đúng chất lượng và hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ thực tiễn trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cao su Sao Vàng được sự giúp đỡ của phòng kế toán, các phòng ban chức năng trong Công ty và sự hướng dẫn tận tình của của các thầy, cô giáo, em đã chọn đề tài: "Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao Vàng ". Bố cục luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương như sau: Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao Vàng. Chương III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao Vàng. Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất. I - ý nghĩa và vai trò của kế toán tiêu thụ Thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất. 1 -Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm. Tiêu thụ hay còn gọi là bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi. Thông qua tiêu thụ doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất của mình từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, kết thúc một vòng luân chuyển vốn lưu động và hình thành kết quả sản xuất. Có thể chia tiêu thụ thành hai giai đoạn: + Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng xuất giao hàng cho đơn vị mua (khách hàng). + Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền và chấp nhận thanh toán. Như vậy về mặt lý luận ta thấy rõ sự khác biệt giữa phạm trù xuất giao hàng và phạm trù tiêu thụ. Khi nói đến xuất giao hàng, nó chỉ phản ánh sự vận động từ nơi này sang nơi khác của thành phẩm chưa phản ánh được sự biến động của tiền vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Còn quá trình tiêu thụ bao gồm cả hai giai đoạn trên. Trên thực tế, việc xuất giao hàng và thu tiền thường không xảy ra đồng thời mà chúng có sự khác nhau về mặt không gian và về mặt thời gian. Chúng chỉ xảy ra đồng thời khi khách hàng mua thành phẩm của doanh nghiệp và trả tiền ngay. Vì vậy để quản lý tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp cần phải thực hiện những yêu cầu sau. - Phải quản lý chặt chẽ về mặt khối lượng, chất lượng của từng loại mặt hàng cũng như chi phí thực tế phát sinh cho từng loại. - Phải tính chính xác và hợp lý giá thành thực tế của từng loại thành phẩm để từ đó xác định giá bán sao cho phù hợp. - Phải theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng cho từng thể thức thanh toán - Phải đôn đốc thanh toán tiền hàng, thu hồi vốn nhanh tránh những khoản khó đòi, tránh tình trạng chiếm dụng vốn. - Phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng làm căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác. Chỉ có thể thực hiện tốt các yêu cầu nêu trên doanh nghiệp mới có thể đẩy nhanh quá trình tiêu thụ thành phẩm, tăng tốc độ luân chuyển vốn và tăng thu nhập cho doanh nghiệp. 2. Nhiệm vụ vai trò của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp. Để tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là công cụ sắc bén, có hiệu lực đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau: + Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ, kịp thời và các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. + Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. + Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động quản lý và tiêu thụ thành phẩm. Như vậy, mục đích của kế toán tiêu thụ thành phẩm là xử lý, cung cấp những thông tin cần thiết cho các đối tượng khác nhau và nhiều mục đích khác nhau để ra được những quyết định quản lý, phù hợp. Điều này nói lên vai trò vô cùng quan trọng của kế toán tiêu thụ thành phẩm trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. II - Nội dung chủ yếu của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất. 1. Một số khái niệm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất. 1.1. Khái niệm về doanh thu : Doanh thu bán hàng : Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ , dịch vụ cho khách hàng . Biểu hiện bằng tổng số tiền ghi trên hoá đơn chứng từ , hợp đồng .Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi doanh nghiệp được chuyển quyền sở hữu cho người mua, được người mua chấp nhận thanh toán không phụ thuộc tiền đã thu được hay chưa . Đối với hàng gửi đại lý là khi đại lý đã bán được hàng . Doanh thu bán hàng nội bộ : Là số tiền thu được do bán hàng hoá, cung cấp lao vụ , dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty … - Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có thể phát sinh các khoản điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng bao gồm : + Doanh thu giảm giá hàng bán : Là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách hàng trong trường hợp hàng bán bị kém, mất phẩm chất so với các điều khoản qui định trong hợp đồng hoặc nội dung đã viết trên hoá đơn bán hàng , mà khách hàng yêu cầu (hoặc tự doanh nghiệp)giảm giá , doanh nghiệp đã chấp thuận + Doanh thu hàng bán trả lại : Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng đối với những sản phẩm ,hàng hoá bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp . + Chiết khấu thương mại : Là khoản chiết khấu thương mại do doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng do việc người mua hàng đã mua hàng , dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại . + Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu : Là số thuế tính cho hàng xuất khẩu hoặc những sản phẩm hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt , để ghi giảm doanh thu của những sản phẩm , hàng hoá đó. Doanh thu thuần về tiêu thụ : Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm giá hàng bán , doanh thu của số hàng bán bị trả lại , thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu phải nộp . 1.2. Khái niệm xác định kết quả tiêu thụ. Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh bán hàng, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm , vật tư , hàng hoá , lao vụ , dịch vụ đã xuất bán và tiêu thụ . Đối với sản phẩm,lao vụ ,dịch vụ tiêu thụ ,giá vốn là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng ).Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ (+) với phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ . Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ bao gồm chi phí lương nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển, bao bì , quảng cáo, bốc xếp, tiếp thị… Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cả doanh nghiệp như lương, khấu hao của văn phòng …mà không thể tách riêng cho bộ phận nào . Lợi nhuận gộp : Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tiêu thụ . 2. Nội dung kế toán tiêu thụ ở doanh nghiệp sản xuất. 2.1.Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản: TK 511, TK512, TK 531, TK 532, TK 3331, TK 641, TK 642..... + TK 155 – Thành phẩm . Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm,nửa thành phẩm nhập,xuất ,tồn kho theo giá thành thực Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ tăng trị giá sản phẩm . Phản ánh trị giá sản phẩm tồn kho đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ ). Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị sản phẩm. Kết chuyển trị giá sản phẩm tồn kho đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ ). Dư Nợ : Giá thành thực tế sản phẩm tồn kho . Trị giá sản phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê . + TK 157 – Hàng gửi bán . TK này được sử dụng để theo dõi giá trị hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng ,hoặc hàng hoá gửi bán đại lý , ký gửi hay giá trị lao vụ , dịch vụ , đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng , người mua hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán . Số hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp . TK này được mở chi tiết cho từng loại hàng , từng lần gửi hàng cho đến khi được chấp nhận thanh toán . Bên Nợ : Giá trị hàng gửi bán (cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý , ký gửi) hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được khách hàng chấp nhận . Kết chuyển trị giá hàng gửi bán cuối kỳ (KKĐK) Bên Có : Giá trị hàng gửi bán bị khách hàng từ chối, trả lại. Giá vốn của số hàng gửi bán đã được chấp nhận tiêu thụ . Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ (KKĐK) Dư Nợ : Phản ánh giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. +TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu. Bên Nợ : Phản ánh số thuế phải nộp (Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu) Các khoản giảm trừ doanh thu Kết chuyển doanh thu thuần vào kết quả hoạt động kinh doanh. Bên Có : Tổng doanh thu bán hàng đã thực hiện. TK 511 cuối kỳ không có số dư và có 4 TK cấp 2 + TK 521: Chiết khấu thương mại . Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng. Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511. TK 521 cuối kỳ không có số dư có 3 TK cấp 2. + TK 531: Hàng bán bị trả lại. TK này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm … đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Bên Nợ : Doanh thu của số hàng bán bị trả lại Bên Có : Kết chuyển doanh thu hàng hoá bán bị trả lại . TK531 cuối kỳ không có số dư . + TK 532: Giảm giá hàng bán . Dùng theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận . Bên Nợ : Phản ánh các khoản giảm giá đã chấp thuận cho khách hàng . Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá trừ vào doanh thu tiêu thụ . TK 532 cuối kỳ không có số dư . + TK 632: Giá vốn bán hàng . Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ . Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm ,hàng hoá ,dịch vụ đã xuất bán . Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành . Bên Có : Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả lại. TK 632 cuối kỳ không có số dư . +TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp . TK này sử dụng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra , số thuế GTGT phải nộp ,số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước . Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp . Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước . Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại. Bên Có: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ. Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ. Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động tài chính, thu nhập khác. Số thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu. Dư Bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ. Dư Bên Nợ: Số thuế GTGT Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK111,112,131,334,512… 2.2. Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn giá trị gia tăng, Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, Giấy báo nợ, có của ngân hàng và một số chứng từ có liên quan. 2.3. Hạch toán các phương thức tiêu thụ thành phẩm theo phuơng pháp kê khai thường xuyên (doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương thức khấu trừ) 2.3.1-Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp Theo phương thức này bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho. Hàng khi đã bàn giao cho bên mua được chính thức coi là tiêu thụ, bên bán đã mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ TP theo phương thức tiêu thụ trực tiếp (Phần phụ lục – Trang 1) 2.3.2- Hạch toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thỏa thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã qui ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu bán hàng. Sơ đồ 2:Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng (Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) (Phần phụ lục – Trang 1) 2.3.3 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi. Đây là hình thức doanh nghiệp xuất hàng nhờ bán hộ thông qua đại lý, ký gửi hoặc nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để bán hộ . Đối với bên giao đại lý : Theo phương thức này, doanh nghiệp giao hàng cho bên nhận đại ký ,bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán cho doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng do bên giao đại lý trả. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán của bên nhận đại lý. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có ) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ phần hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như một khoản chi phí và được hạch toán vào TK 641. Đối với bên nhận đại lý : Số hàng bán đại lý không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ và được hưởng hoa hồng theo hợp đồng đã ký. Số hoa hồng đó chính là doanh thu trong hợp đồng bán hàng hộ của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp mua đứt bán gọn để hưởng chênh lệch giá thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế GTGT trên phần chênh lệch đó. Ngược lại nếu doanh nghiệp bán đúng giá do bên giao đại lý qui định và phần hoa hồng theo tỷ lệ thoả thuận thì toàn bộ số thuế GTGT do bên giao đại lý chịu, doanh nghiệp không phải chịu thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Sơ đồ 3:Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi. (Phần phụ lục – Trang 1) 2.3.4.Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm. Bán hàng trả góp trả chậm là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Sơ đồ 4:Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương thức trả góp, trả chậm. (Phần phụ lục – Trang 2) 2.3.5.Hạch toán tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ nội bộ. Theo chế độ quy định, các cơ sở sản xuất, kinh doanh khi xuất hàng hoá điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, các cửa hàng..ở khác địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất trả hàng từ các đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở kinh doanh, căn cứ vào phương thức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác hạch toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ sau: +. Dùng hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau. Theo cách này, cơ sở giao hàng hạch toán giống như trường hợp tiêu thụ trực tiếp đã trình bày ở trên. +. Dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Theo cách này, cơ sở giao hàng văn cứ vào Bảng kê hàng hoá bán ra do cơ sở phụ thuộc gửi về để lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) cho hàng hoá thực tế tiêu thụ. Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán theo phương thức tiêu thụ nội bộ. (Phần phụ lục – Trang 2) 2.3.6. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng. Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đem đi trao đổi với khách hàng, đơn vị vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống như các phương thức tiêu thụ khác. Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng. (Phần phụ lục – Trang 3) 2.4. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc với các đối tượng không chịu thuế GTGT. Trong các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương thức trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (chỉ khác trong giá vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). Đối với bán hàng, doanh thu bán hàng ghi nhận ở tài khoản 511, 512 là doanh thu (giá bán) bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp. Các khoản ghi nhận ở tài khoản 521, 531, 532 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần. Khi xuất sản phẩm tiêu thụ hay dịch vụ phục vụ khách hàng, tuỳ theo phương thức tiêu thụ, doanh nghiệp phải lập “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”, “Phiếu xuất hàng gửi bán ” hay “Hoá đơn bán hàng” (thay cho “Hoá đơn giá trị gia tăng” ở doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ ) Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. (Phần phụ lục – Trang 3) 2.5. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, nhập, xuất kho và tiêu thụ; còn việc phản ánh giá bán, doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT…) là hoàn toàn tương tự. 3 - Kế toán giá vốn hàng bán và các khoản giảm trừ doanh thu 3.1. Kế toán giá vốn hàng bán Sơ đồ 8: a. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. (Phần phụ lục – Trang 3) b.Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. (Phần phụ lục – Trang 4) 3.2. kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Đây là những khoản mục phát sinh bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được ghi nhận. Cuối kỳ tính ra số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần. Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu (Phần phụ lục – Trang 4) Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. b. Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 4 - Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 4.1 - Kế toán chi phí bán hàng Trong quá trình lưu thông - tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí như như chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo, gọi chung là chi phí bán hàng. Có thể nói chung chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Chi phí bán hàng có nhiều khoản chi cụ thể với nội dung và công cụ khác nhau. Tùy theo yêu cầu quản lý có thể phân biệt (phân loại) chi phí bán hàng theo phương thức thích hợp. Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp được phân thành các loại sau: - Chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm tiền lương chính, lương phụ trả lại cho nhân viên bán hàng, nhân viên bảo quản hàng hoá, thành phẩm, nhân viên tiếp thị ...và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. - Chi phí vật liệu bao bì: Bao gồm toàn bộ chi phí về vật liệu để bao gói hàng hoá, bảo quản hàng hoá, thành phẩm trong quá trình bảo quản mang đi bán và trong quá trình bán hàng. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán,...trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. - Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán đo lường, kiểm nghiệm chất lượng. - Chi phí bảo hành: Là các khoản chi phí phải bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí về dịch vụ mua ngoài, phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như: Chi phí thuê TSCĐ, kho bãi, thuê bốc vác vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác, xuất khẩu,... - Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, chi phí quảng cáo tiếp thị,... Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng. (Phần phụ lục – Trang 5) 4.2- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp nhân viên quản lý doanh nghiệp. Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp. - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút, mực,... vật liệu sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ,... - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. - Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng. - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT (của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế theo phương pháp trực tiếp),... và các khoản phí và lệ phí khác. - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho văn phòng doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại,... - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, đào tạo cán bộ, in ấn tài liệu báo chí,... Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. (Phần phụ lục – Trang 6 ) 4.3- Kế toán xác định kết quả tiêu thụ. Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt dộng sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp. Két quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ hoặc lãi) về tiêu thụ. Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ. (Phần phụ lục – Trang 7) chương iI: thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại c.ty cao su sao vàng hà nội I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty cao su sao vàng hà nội. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty cao su Sao vàng được khởi công xây dựng ngày 22/12/1958 cùng với Nhà máy xà phòng Hà Nội, Nhà máy thuốc lá Thăng Long trong tổng thể khu công nghiệp Thượng Đình và chính thức được khánh thành vào ngày 25/5/1960. Công ty Cao su Sao Vàng là loại hình doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt Nam, do bộ công nghiệp quản lý. Đây là xí nghiệp Quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất sản xuất săm lốp, là một trong các Doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm được chế biến từ cao su như: Săm, lốp xe đạp, xe máy, ô tô, máy kéo, băng tải, ống cao su chịu áp lực, Cua roa, các chi tiết kỹ thuật bằng cao su, pin các loại. Ngoài ra công ty còn sản xuất một số mặt hàng theo đơn đặt hàng của đơn vị bạn như săm lốp máy bay SU, MIC,… Một số chỉ tiêu về HĐ SXKD của Công ty Cao su Sao Vàng. Đơn vị tính: 1000đ STT Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch Số tiền % 1 Tổng DT tiêu thụ 374.113.528 431.582.462 57.568.934 15.39 2 DT thuần từ hoạt động SXKD 367.070.835 430.689.639 63.618.804 17.33 3 Giá vốn hàng bán 317.174.382 376.506.390 59.332.008 18.71 4 Chi phí bán hàng 23.845.969 25.271.522 1.425.553 8.98 5 Chi phí QLDN 15.601.241 16.333.091 721.850 4.69 6 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 10.449.243 12.578.636 2.129.393 20.38 7 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (11.764.359) (14.493.232) (2.728.873) (23.37) 8 Lợi nhuận khác 1.953.597 1.996.234 42.637 2.18 9 Lợi nhuận trước thuế 638.481 81.638 (556.843) (87.2) 10 Lợi nhuận sau thuế 434.167 55.514 (378.653) (87.2) 11 Thuế thu nhập doanh nghiệp 204.314 26.124 (178190) (87.2) 12 Lao động (người) 2.981 2900 (81) (2.72) 13 Thu nhập BQ (nghìn đồng/người) 1.275 1.470 195 15.29 14 Vốn SXKD bình quân - trong đó: +. Vốn lưu động bình quân +. Vốn cố định bình quân 349.644.051 137.537.824 212.106.227 391.318.826 139.366.601 251.952.225 41.674.775 1.828.777 39.845.998 11,92 1,33 18,79 Thông qua số liệu ở bảng trên ta thấy: Quy mô SXKD của công ty trong năm 2003 đã tăng lên đáng kể. Công ty đã chú trọng đầu tư vốn để mở rộng SXKD. Cụ thể là: tổng số vốn SXKD bình quân năm 2003 là 391.318.826 ngàn đồng tăng 41.674.775 ngàn đồng so với năm 2002, tương ứng với tỷ lệ tăng 11,92%. Trong đó vốn lưu động bình quân tăng 1.828.777 ngàn đồng với tỷ lệ tăng là 1,33 %. Vốn cố định bình quân tăng 39.845.998 ngàn đồng với tỷ lệ tăng là 18,79%. Doanh thu tiêu thụ và doanh thu thuần của công ty trong năm 2003 tăng so với năm 2002 với mức tăng và tỷ lệ tăng tương ứng là: DT thuần tăng 57.568.934 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 15,39%; Doanh thu thuần tăng 63.618.804 ngàn đồng với tỷ lệ tăng là 17,33%. So với năm 2002 thì lợi nhuận từ hoạt động SXKD của năm 2003 tăng lên đáng kể. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD tăng 2.129.393 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 20,38%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD tăng 1.447.987 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 20,38%. Lợi nhuận khác tăng 42.637 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 2,18% tạo điều kiện để công ty có thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động SXKD. Tuy nhiên, lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 2.728.873 ngàn đồng với tỷ lệ giảm là 23,37% do thu nhập từ hoạt động tài chính không đáng kể so với chi phí từ hoạt động tài chính, chi phí chủ yếu ở đây là lãi vay phải trả. Do đó tổng lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 378.654 ngàn đồng với tỷ lệ giảm 87,2%. Việc sụt giảm lợi nhuận của công ty do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là trong năm Công ty đã đầu tư một lượng vốn lớn vào việc mua sắm thiết bị công nghệ làm cho tốc độ tăng của lợi nhuận không bằng tốc độ tăng của vốn đầu tư vào sản xuất. Về tình hình lao động: Lao động bình quân giảm đi 81 người so với năm 2002 với tỷ lệ giảm 2,27%. Đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên cũng được nâng lên, thu nhập bình quân đầu người tăng 195 ngàn đồng so với năm 2002. Công ty cũng đã đóng góp một khoản tiền lớn cho ngân sách nhà nước Như vậy, tình hình SXKD của công ty trong những năm gần đây phát triển tương đối ổn định và lành mạnh, DT tiêu thụ của công ty không ngừng tăng lên; công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; đời sống vật chất và tinh thần của người lao động không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên để ngày càng nâng cao hiệu quả SXKD, công ty cũng cần phải xem xét kỹ các khoản giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN để là sao tiết kiệm đến mức thấp nhất các chi phí này để hạ giá thành sản phẩm, thu hút được nhiều khách hàng đến với Công ty hơn. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Cao su Sao vàng. a. Về mặt tổ chức lao động: Công ty Cao su Sao Vàng luôn coi con người là động lực, là mục tiêu của sự phát triển. Hiện nay, công ty đã có một đội ngũ lao động mạnh cả về số lượng cũng như về mặt chất lượng. Năm 2004, công ty có 2920 lao động, trong đó cán bộ quản lý là 295 người, chiếm 10,1 %. Công nhân trực tiếp sản xuất là 2625 người, chiếm 89,9%. b. Về mặt tổ chức sản xuất. Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, vì vậy cơ cấu sản xuất của công ty được phân theo xí nghiệp, mỗi xí nghiệp chuyên sản xuất một số loại sản phẩm khác nhau. Xí nghiệp cao su số 1: Chuyên sản xuất lốp xe đạp, xe gắn máy, băng tải, joăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su vv… Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp và tanh xe đạp. Xí nghiệp cao su số 3: Sản xuất các loại săm lốp ô tô, máy kéo, và tiến hành sản xuất th._.ử nghiệm các loại lốp máy bay dân dụng. Xí nghiệp cao su số 4: Sản xuất săm xe đạp, xe máy, băng tải cua roa. Ngoài ra công ty còn một số chi nhánh: Chi nhánh cao su Thái Bình: Sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm săm lốp xe đạp. Nhà máy pin – cao su Xuân Hoà: Sản xuất các loại pin khô, ắc quy, điện cực, chất điện hoá học và một số thiết bị khác. Nhà máy cao su Nghệ An: Sản xuất các loại săm, lốp xe đạp. Ngoài các xí nghiệp chính, công ty còn có các xí nghiệp phụ trợ, tạo điều kiện cho các xí nghiệp trong công ty hoạt động, bao gồm: Xí nghiệp năng lượng, Xí nghiệp cơ điện, Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà, Xưởng kiến thiết bao bì. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của mình, Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng. Đứng đầu bộ máy QL công ty là ban lãnh đạo gồm 1 giám đốc và 5 phó giám đốc. Trong đó giám đốc là người quyết định và chỉ đạo trực tiếp xuống các xí nghiệp phòng ban. Một mặt chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động SXKD của công ty, mặt khác là người điều hành hoạt động của công ty theo định hướng của nhà nước. 5 phó giám đốc phụ trách 5 phần việc khác nhau gồm: * Phó giám đốc sản xuất * Phó giám đốc xây dựng cơ bản tại công ty * Phó giám đốc kỹ thuật * Phó giám đốc xây dựng cơ bản tại Thái Bình * Phó giám đốc kinh doanh Ngoài ra, Công ty còn có bí thư đảng uỷ, chủ tịch công đoàn giúp giám đốc hoạch định, thực hiện đường lối chính sách của Đảng, bảo vệ quyền lợi cán bộ công nhân viên. Công ty có 14 phòng ban với các chứng năng khác nhau nhằm hỗ trợ cho quyết định của ban lãnh đạo. bao gồm: * Phòng kỹ thuật cơ năng * Phòng Quản trị bảo vệ * Phòng kỹ thuật cao su * Phòng kế hoạch kinh doanh * Phòng kiểm tra chất lượng(KCS) * Phòng kho vận * Phòng kiến thiết cơ bản * Phòng tiếp thị bán hàng * Phòng thí nghiệm trung tâm * Phòng tài chính kế toán * Phòng tổ chức hành chính * Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu * Phòng điều độ * Phòng Quân sự Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sxkd công ty cao su sao vàng (phần phụ lục- trang 8) 4. Cơ cấu bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm phân cấp quản lý, chỉ đạo sản xuất đồng thời sử dụng tốt năng lực của đội ngũ kế toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán. - Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Kỳ hạch toán được áp dụng theo từng tháng. - Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty bao gồm 16 nhân viên phụ trách các phần hành kế toán khác nhau: *. Một kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán trước ban giám đốc công ty, chỉ đạo chung toàn bộ công việc kế toán của phòng kế toán. *. Hai phó phòng kế toán: Trong đó gồm một kiêm kế toán giá thành và phân bổ tiền lương, một kiêm kế toán tổng hợp. Phó phòng có chức năng thay mặt KTT ký duyệt các giấy tờ có liên quan khi KTT vắng mặt. *. Hai kế toán vật tư: Một kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập kho vật tư và một kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất kho vật tư *. Hai kế toán TSCĐ: Trong đó một theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, một quản lý, theo dõi vốn cố định của công ty. *. Một kế toán tiền mặt: theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt trong kỳ. *. Một kế toán ngân hàng: Chịu trách nhiệm làm các thủ tục chuyển tiền ra; vào tài khoản của Công ty tại ngân hàng. Theo dõi hạch toán các tài khoản tiền gửi ngân hàng; tiền đang chuyển. *. Hai kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi, xác định doanh thu, số thuế phải nộp và xác định lỗ, lãi. *. Một kế toán XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán chính xác các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành đưa vào sử dụng và các công trình xây dựng cơ bản dở dang. Đồng thời tiến hành quản lý, giám sát các công việc sửa chữa lớn TSCĐ theo đúng các văn bản pháp qui của nhà nước. *. Một kế toán huy động vốn: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình huy động và hoàn trả vốn vay. *. Một kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình dư Nợ, Có tài khoản tiền lương phải trả công nhân trong công ty, thanh toán các khoản tạm ứng của công nhân viên. *.Một kế toán tập hợp chi phí : Căn cứ vào các số liệu từ các xí nghiệp nộp lên để tính ra các chi phí phát sinh theo khoản mục. *. Một thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu và chi tiền, lên cân đối và rút ra số dư tiền mặt cuối ngày, quản lý két tiền tại công ty. Các chi nhánh tại Thái Bình, Xuân hoà và các đại lý tiêu thụ sản phẩm đều hạch toán độc lập, đánh giá kết quả rồi báo biểu về công ty để lập báo cáo quyết toán và vào bảng cân đối kế toán. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty (phần phụ lục- trang 9) - Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chứng Từ. Hệ thống sổ tổng hợp bao gồm: Bảng kê: căn cứ vào các chứng từ gốc, hàng ngày kế toán ghi vào các bảng kê, các sổ chi tiết có liên quan Sổ NKCT: căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết có liên quan cuối tháng kế toán chuyển số liệu tổng hợp của bảng kê, sổ chi tiết vào sổ Nhật ký - chứng từ phù hợp. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký-chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các sổ Nhật ký - Chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan. Số liệu dòng cộng các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái tài khoản Hệ thống sổ chi tiết bao gồm: các sổ chi tiết như sổ chi tiết thanh toán, tiêu thụ, các loại chi phí. Trình tự của hình thức Nhật ký Chứng Từ (phần phụ lục- trang 9) II. Tổ chức công tác tiêu thụ tại công ty cao su sao vàng hà nội. 1. Quá trình nhập - xuất kho thành phẩm tại công ty. Công ty có nhiều loại sản phẩm chủ yếu và thứ yếu. Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, thành phẩm của Công ty được chia thành nhiều loại, trong từng loại lại được phân chia thành nhiều nhóm, trong từng nhóm có rất nhiều thứ. Ví dụ: Loại thành phẩm lốp xe máy có các nhóm: Lốp xe máy 2.50.-17 4PR HR1 (Lắp cho xe Dream, Ware, Best...) Lốp xe máy 2.25-16 4PR BA ( Lắp cho xe Babetta) Lốp xe máy 2.75-17 6PR SR ( Lắp cho xe Suzuki, GL, Future...) Các sản phẩm của Công ty đều được sản xuất và bán ra đơn chiếc hoặc tính theo bộ (gồm săm, lốp, yếm ) *. Quá trình nhập kho thành phẩm. Thành phẩm của Công ty sau khi hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng (khâu lưu hoá) được Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) xác nhận là đạt yêu cầu sẽ được đem bao gói - nhập kho thành phẩm. Hàng ngày, các xí nghiệp trực tiếp sản xuất có thành phẩm nhập kho sẽ đề nghị thủ kho Công ty làm thủ tục nhập kho. Khi nhập thành phẩm vào kho của Công ty, thủ kho của xí nghiệp viết phiếu nhập kho, người nhập mang thành phẩm và phiếu nhập lên kho Công ty, thủ kho Công ty có trách nhiệm đối chiếu giữa số lượng hàng trên phiếu nhập và số lượng hàng thực nhập, sau đó thủ kho và người nhập ký xác nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho ghi theo chỉ tiêu số lượng và ghi làm 3 liên : - Một liên thủ kho lưu lại để làm căn cứ ghi thẻ kho tại kho. - Một liên được chuyển lên phòng tiếp thị bán hàng ghi thẻ kho tại Phòng tiếp thị bán hàng và làm cơ sở lập số chi tiết thành phẩm. - Một liên : Người nhập thành phẩm sẽ mang nộp cho Phòng kế hoạch để ghi vào sổ sản phẩm nhập kho hàng ngày. Đây là căn cứ để tính giá trị tổng sản lượng hàng thàng và là số liệu để cung cấp cho Phòng kế toán lên bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm (phần nhập) vào cuối tháng. Như vậy, Phòng kế toán không quản lý phiếu nhập kho thành phẩm. Bảng 1: Phiếu nhập kho thành phẩm (phần phụ lục- trang 10) Bảng 2: Thẻ kho (phần phụ lục- trang 10) Bảng 3: Sổ chi tiết thành phẩm (phần phụ lục- trang 11) *.Quá trình xuất kho thành phẩm. Khi khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm của Công ty, khách hàng viết giấy đề nghị xuất hàng. Giám đốc Công ty hoặc trưởng phòng kinh doanh căn cứ vào yêu cầu của khách hàng ra lệnh xuất kho, nhân viên phòng tiếp thị bán hàng sẽ viết phiếu xuất kho (hay lệnh xuất kho) có ghi số lượng và giá bán đơn vị từng loại sản phẩm. Phiếu xuất kho (Lệnh xuất kho ) gồm 2 liên : + Một liên : Lưu tại Phòng tiếp thị bán hàng để làm căn cứ ghi thẻ kho. + Một liên : Khách hàng cầm tới Phòng kế toán để làm căn cứ ghi hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT). - Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán tiền mặt sẽ viết phiếu thu làm ba liên như sau: + Một liên khách hàng đưa cho thủ qũy nộp tiền + Một liên khách hàng lưu giữ cho mình + Một liên còn lại chuyển sang kế toán tiêu thụ làm căn cứ để viết hoá đơn giá trị gia tăng. - Nếu khách hàng thanh toán bằng séc, chuyển khoản, ủy nhiệm chi thì gặp kế toán bán hàng qui chuyển sang tiền VND và viết hoá đơn GTGT. -Nếu khách hàng chưa trả tiền thì kế toán tiêu thụ căn cứ vào hợp đồng mua hàng giữa khách hàng và Công ty, nếu khách hàng không nợ quá số nợ quy định kế toán sẽ viết hoá đơn GTGT thành ba liên, trên đó ghi rõ số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế GTGT. Tổng cộng tiền thanh toán và có đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị hoặc kế toán trưởng, người viết hoá đơn, khách hàng.. Khách hàng cầm hoá đơn GTGT xuống thủ kho để thủ kho xác nhận vào hoá đơn và giao hàng. + Thủ kho nhận một hoá đơn GTGT để tổng hợp và phân loại, đóng thành tập, cuối tháng chuyển lên Phòng kế toán để đối chiếu và ghi sổ. + Khách hàng nhận một hoá đơn GTGT và Phiếu thu (nếu có) + Phòng kế toán giữ một liên của phiếu xuất kho và một liên của hoá đơn GTGT làm chứng từ gốc để ghi vào các bảng kê và sổ kế toán tiêu thụ. -Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Được sử dụng trong trường hợp Công ty xuất nội bộ thành phẩm như xuất giới thiệu sản phẩm căn cứ vào giấy phê duyệt của Giám đốc, xuất thành phẩm gửi bán đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm theo đề nghị của khách hàng . Phiếu này được lập thành 03 liên : Một liên lưu tại phòng tiếp thị bán hàng, một liên chuyển giao cho khách hàng , một liên thủ kho giữ . Sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho sẽ chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi vào Bảng kê xuất nội bộ phần “ Xuất gửi bán ” và “Xuất giới thiệu sản phẩm ”. Bảng 4: Phiếu xuất kho (phần phụ lục- trang 11) Bảng 5: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (phần phụ lục- trang 12) Bảng 6:Bảng kê xuất nội bộ (phần phụ lục- trang 12) 2. Kế toán chi tiết thành phẩm. ở Công ty CSSV việc bố trí kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Tuy nhiên, công việc này không được làm ở Phòng kế toán mà do Phòng tiếp thị bán hàng đảm nhận. *ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại thành phẩm. Diễn giải: Đầu tháng căn cứ vào số thành phẩm tồn kho cuối tháng trước (số tồn cuối ngày 31 tháng trước). Ví dụ : Lốp XM 2.50-17 4PR HR1 tồn cuối tháng 02/2004 là : 10591 chiếc. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất kho hợp lệ thủ kho sẽ ghi số hiệu của chứng từ, cuối ngày căn cứ vào số tồn đầu ngày, tổng hợp nhập - xuất trong ngày thủ kho tính ra số tồn kho cuối ngày và ghi vào thẻ kho. Thủ kho chỉ căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi thẻ kho và xuất cho khách hàng. Như vậy, Phiếu xuất kho ở Công ty chỉ có tác dụng như một lệnh trung gian. * ở Phòng Kế hoạch: Chỉ ghi chép phần nhập kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng và làm căn cứ theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất của từng xí nghiệp thành viên và cuối tháng tính toán giá trị tổng sản lượng cho Phòng kế toán. Đồng thời căn cứ vào đó, xây dựng kế hoạch cho kỳ tiếp theo. * ở Phòng Tiếp thị bán hàng: Cùng với kho, Phòng Tiếp thị bán hàng theo dõi chi tiết thành phẩm trên thẻ chi tiết (mẫu giống thẻ kho) theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày, khi nhận được phiếu nhập kho do thủ kho chuyển đến, nhân viên giữ thẻ kho sẽ ghi vào phần nhập của thẻ kho phù hợp với phiếu nhập. Phần xuất của thẻ kho sẽ được ghi khi Phòng Tiếp thị bán hàng viết phiếu xuất và lưu lại một liên. Để đảm bảo nguyên tắc quản lý thống nhất, đảm bảo tính chính xác; cuối tháng Phòng Tiếp thị bán hàng đối chiếu phần nhập kho với thủ kho và Phòng Kế toán, số liệu phải trùng khớp . Bảng 7: Thẻ kế toán chi tiết thành phẩm (phần phụ lục- trang 13) 3. Kế toán tổng hợp thành phẩm. Để có số liệu ghi vào nhật ký chứng từ (NKCT) liên quan, cuối tháng căn cứ vào các báo cáo nhập kho, các chứng từ xuất kho, kế toán tiến hành phân loại chứng từ kèm theo từng loại, nhóm, thứ thành phẩm, kết hợp với giá thành đơn vị thực tế của từng loại thành phẩm do kế toán giá thành cung cấp để lập bảng kê tổng hợp thành phẩm. Trên bảng kê này, thành phẩm nhập - xuất – tồn được mở tổng hợp trên một quyển sổ (12 tờ) theo dõi liên tục trong cả năm, mỗi tờ là một tháng và số tổng cộng về tình hình nhập - xuất - tồn thành phẩm được thể hiện trên sổ này. Cách ghi cụ thể như sau : - Phần tồn đầu tháng : Căn cứ vào bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn thành phẩm tháng trước, kế toán tính ra số tồn cuối tháng trước và chuyển ghi vào bảng kê phần tồn đầu tháng của bảng kê này cho cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá thành thực tế theo công thức : Tồn cuối tháng = Tồn đầu tháng + Nhập trong tháng - Xuất trong tháng và được tính riêng biệt cho từng thứ thành phẩm. - Phần nhập trong tháng : Cuối tháng, căn cứ vào báo cáo sản lượng trong tháng do Phòng kế hoạch cung cấp, kế toán ghi vào cột số lượng cho từng thứ sản phẩm, căn cứ vào bảng tính giá thành thực tế sản phẩm để ghi vào 2 cột : giá thành đơn vị và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm. - Phần xuất trong tháng : Căn cứ chi tiết hoá đơn xuất thành phẩm, kế toán lấy số tổng cộng cuối tháng để ghi vào cột số lượng, lấy giá thành đơn vị thực tế từ bảng tính giá thành trong tháng ghi vào cột giá thành đơn vị, sau đó xác định giá thành thực tế thành phẩm xuất kho theo công thức sau để ghi vào cột giá thành thực tế: Giá thực tế của thành phẩm xuất kho = Số lượng thành phẩm xuất kho x Giá thành ĐV thực tế của TP đó nhập trong tháng Bảng 8: Bảng kê Nhập- xuất – tồn (phần phụ lục- trang 14) 4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty Cao su Sao vàng Hà Nội 4.1. Nội dung doanh thu bán hàng tại công ty. Doanh thu bán hàng của Công ty là toàn bộ số tiền thu được từ việc bán hàng hoá thành phẩm như: Săm, lốp, găng tay cao su, ủng đi mưa, và các sản phẩm khác...Công ty chỉ ghi nhận doanh thu khi số sản phẩm của công ty đã được xác định là tiêu thụ và được khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán. 4.2. Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn GTGT Giấy báo có của ngân hàng Phiếu xuất kho Và một số chứng từ liên quan khác như: Hợp đồng tiêu thụ hàng hoá, các chứng từ tính thuế.. 4.3. Tài khoản và sổ kế toán sử dụng. Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty là TK 511 “Doanh thu bán hàng”và các tài khoản liên quan khác như: TK 111,TK 112,TK 131 Công ty sử dụng các loại sổ như sau: *. Sổ tổng hợp bao gồm: Nhật ký chứng từ số 8, Bảng kê số 1, bảng kê số 8, bảng kê số 9, bảng kê số 11, Sổ cái TK 131, TK155, TK511, TK632, TK641, TK642, TK911. *. Sổ chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết các TK 131, TK156, TK632, TK511... 4.4. Các hình thức tiêu thụ chính tại công ty. Sản phẩm được tiêu thụ của Công ty chủ yếu do bộ phận sản xuất kinh doanh chính làm ra, do vậy chủ yếu là thành phẩm. Bên cạnh đó, bộ phận sản xuất kinh doanh phụ cũng cung cấp một số dịch vụ cho bên ngoài như làm gia công các chi tiết cao su, tận dụng phế thải tái chế ra các loại sản phẩm khác nhau... Hiện nay công ty áp dụng một số hình thức tiêu thụ chủ yếu sau: *. Phương thức bán hàng trực tiếp (bán buôn là chủ yếu) Theo phương thức này, công ty bán cho khách hàng (mua buôn) thông qua hợp đồng kinh tế hay các đơn đặt hàng của khách hàng. Đơn vị mua hàng của công ty sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho công ty. Hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ khi bên mua đã nhận được hàng và ký vào hóa đơn mua hàng. *. Theo phương thức bán hàng gửi đại lý: Hiện nay Công ty có một mạng lưới tiêu thụ nằm rải rác trong cả nước. Doanh thu từ phương thức bán hàng này chiếm tỷ lệ lớn trên tổng doanh thu của công ty. Khi xuất hàng từ kho công ty giao cho các đại lý thì số hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty. Khi xác định hàng đã bán được qua đại lý, công ty trích một tỷ lệ phần trăm trên giá bán để trả cho đại lý. Tỷ lệ phần trăm này gọi là tiền hoa hồng đại lý. Đồng thời công ty phản ánh doanh thu cho số hàng đã bán được này. *. Theo phương thức hàng đổi hàng. Việc trao đổi hàng lấy hàng tại Công ty Cao su Sao Vàng phát sinh không nhiều. Công ty chủ yếu trao đổi những mặt hàng công ty sản xuất ra để lấy nguyên vật liệu hoặc công cụ dụng cụ nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 4.5. Kế toán các hình thức tiêu thụ tại công ty 4.5.1. Theo phương thức bán hàng trực tiếp. Trường hợp 1; nếu khách hàng trả tiền ngay. Ví dụ: Ngày 12/02/2004 Công ty bán cho Công ty Minh Thành một lô hàng gồm 670 chiếc lốp XM 2.50-17 PR HR1. Giá bán chưa có thuế của lô hàng nói trên là 38.800.000đ, thuế suất thuế VAT là 10% bằng 3.880.000đ tổng cộng là 42.680.000đ.Trị giá xuất kho của lô hàng trên là 27.560.450đ. Công ty Minh Thành đã thanh toán ngay bằng tiền mặt. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111: 42.680.000đ Có TK 511: 38.800.000đ Có TK 331: 3.880.000đ Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh số vốn hàng xuất kho ghi: Nợ TK 632: 27.560.450đ. Có TK 155: 27.560.450đ. Từ các chứng từ (Hoá đơn GTGT, phiếu thu…) kế toán viên lập báo cáo bán hàng. Từ báo cáo bán hàng kế toán vào bảng kê số 1 – làm cơ sở để cuối tháng lập Nhật ký Chứng từ số 8. Bảng 9: Hoá đơn GTGT (phần phụ lục- trang 15) Bảng 10: Bảng kê số 1 (phần phụ lục- trang 16) Trường hợp 2: Nếu khách hàng chậm thanh toán. Trong trường hợp này công ty sẽ theo dõi khách hàng trên sổ chi tiết thanh toán với khách hàng. Cơ sở để ghi sổ này là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho cùng với các chứng từ thanh toán khác như phiếu thu v..v VD: Ngày 16/02/2004 Công ty bán cho Công ty vận tải Số 3 một lô hàng gồm 12 chiếc lốp ô tô tải loại nhỏ. Giá bán chưa có thuế của lô hàng nói trên là 7.827.600đ, thuế suất thuế VAT là 10% bằng 782.760đ tổng cộng là. 8.610.360đ. Trị giá xuất kho của lô hàng trên là 6.652.400đ. Công ty vận tải số 3 chấp nhận trả tiền và hẹn 5 ngày sau sẽ thanh toán. - Công ty cũng xuất hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho như trường hợp trên. Kế toán ghi: Nợ TK 131: 8.610.360đ Có TK 511: 7.827.600đ Có TK 3331: 782.760đ Đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất kho, ghi: Nợ TK 632: 6.652.400đ Có TK 156: 6.652.400đ Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và biên bản được lập giữa Công ty với khách hàng, kế toán viên lập báo cáo bán hàng, cuối ngày nhập vào sổ chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng”. Cuối tháng tổng hợp số liệu ghi vào bảng kê số 11 – Phải thu của khách hàng và vào NKCT số 8 Sau 5 ngày Công ty vận tải số 3 trả tiền, kế toán ghi: Nợ TK 111: 8.610.360đ Có TK 131: 8.610.360đ Bảng 11: Bảng kê số 11 (phần phụ lục- trang 17) 4.5.2. Theo phương thức bán hàng gửi đại lý. VD: Ngày 03/02/2004, Công ty xuất kho thành phẩm 48 chiếc lốp ô tô S 900 giao cho đại lý Quang Vinh. Giá vốn xuất kho là 1.029.543đ x 48= 49.418.064đ. Khi xuất kho, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi: Nợ TK 157 : 49.418.064đ Có TK 155: 49.418.064đ Đến ngày 29/02/2004, công ty nhận được bảng kê và hoá đơn do đại lý Quang Vinh nộp đã bán được 39 chiếc lốp, giá bán chưa thuế là 1.229.000đ/chiếc thuế VAT 10%. Tổng giá bán: 1.229.000đ x 39 = 47.931.000đ Thuế GTGT 10% x 47.931.000đ = 4.793.100đ Cộng giá thanh toán : 52.724.100đ Hoa hồng 5% trên giá bán chưa thuế GTGT: 47.931.000 x 5% = 2.396.550đ Đai lý nộp tiền mặt sau khi trừ đi số hoa hồng được hưởng: 52.724.100đ - 2.396.550đ = 50.327.550đ Kế toán xử lý và hạch toán như sau: * Tính giá vốn hàng xuất bán: 1.029.543đ x 39 chiếc = 40.152.177đ Hạch toán giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ: Nợ TK 632: 40.152.177đ Có TK 157: 40.152.177đ * Lập phiếu thu tiền bán hàng, xác định DT bán hàng và chi trả tiền hoa hồng. Nợ TK 111: 50.327.550đ Nợ TK 641.7: 2.396.550đ Có TK 511: 47.931.000đ Có TK 333.11: 4.793.100đ Bảng 12: Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. (phần phụ lục- trang 18) 2.3 Theo phương thức hàng đổi hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế này, kế toán công ty thực hiện hạch toán theo đúng chế độ, cụ thể là: Ngày 22/02/2004 Công ty xuất bán cho công ty bách hóa số 5 Nam Bộ một lô hàng săm, lốp xe đạp, xe máy trị giá 126.508.000đ thuế GTGT 12.650.800đ. Cộng số tiền bên mua phải thanh toán là 139.158.800đ Giá vốn hàng xuất kho là 116.722.000đ Ngày hôm sau 23/02/2004, công ty nhận lô hàng dụng cụ văn phòng từ công ty bách hóa Số 5 Nam Bộ trị giá 18.515.000đ. Hai công ty thực hiện bù trừ tiền bán hàng cho nhau. Khi giao hàng cho công ty bách hoá Số 5 nam Bộ, Công ty Cao su Sao Vàng hạch toán: Nợ TK 131: 139.158.800đ Có TK 511: 126.508.000đ Có TK 333.11: 12.650.800đ Đồng thời phản ánh giá vốn thành phẩm xuất kho: Nợ TK 632: 116.722.000đ Có TK 155: 116.722.000đ - Khi nhận hàng từ công ty bách hoá Số 5 Nam Bộ và xuất ra ngay dụng cụ văn phòng cho các phòng ban của công ty, kế toán hạch toán. Nợ TK 642.3 : 18.650.000đ Nợ TK 131.1 : 1.865.000đ Có TK 131: 20.515.000đ Ngày 3/6/2004 nhận được giấy báo Có của ngân hàng về Công ty bách hoá Số 5 Nam Bộ, trả tiền chênh lệch (139.158.800đ - 20.515.000đ) = 118.643..800đ. Kế toán Công ty Cao su Sao Vàng hạch toán. Nợ TK 112: 118.643.800đ Có 131: 118.643.800đ. 5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 5.1- Doanh thu hàng bán bị trả lại. Trong Công ty có tình trạng hàng hoá sản phẩm của Công ty giao cho khách hàng và các đại lý nhưng khi hàng không hợp thị hiếu nơi tiêu thụ hoặc hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại, khách hàng mang trả lại hàng cho Công ty. Khi đó bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) sẽ kiểm tra chất lượng, nếu hàng loại I phòng tiếp thị bán hàng sẽ viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sẽ chuyển sang phòng kế toán để điều chỉnh làm giảm doanh thu. Khi hàng trả lại nhập vào kho thì giá vốn\1 đơn vị thành phẩm nhập kho chính là giá vốn /1 đơn vị thành phẩm xuất kho và tổng giá vốn hàng trả lại được tính theo công thức Tổng giá vốn hàng trả lại = Tổng số lượng hàng trả lại x giá vốn / 1 đơn vị thành phẩm thời điểm xuất kho. Doanh thu hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng trả lại x giá bán chưa thuế của số hàng trả lại. Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại kế toán ghi: Nợ TK 531 Nợ TK 33311 Có TK 111,131 Hàng bán bị trả lại Thuế GTGT phải nộp Lĩnh bằng tiền mặt hoặc phải thu của khách hàng. Cuối tháng kết chuyển toàn bộ số doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 5112 "Doanh thu bán thành phẩm" Nợ TK 5112 Có TK 531 Doanh thu bán thành phẩm Hàng bán bị trả lại VD: Theo số liệu tháng 2/2004 phát sinh hàng bán bị trả lại đối với công ty bách hoá số 5 Nam bộ, kế toán ghi : Nợ TK 531 Nợ TK 33311 Có TK 131 24.951.222 đ 2.495.122 đ 27.446.344 đ Phản ánh giá vốn của hàng trả lại nhập kho Nợ TK 155 Có TK 632 23.041.394 đ 23.041.394 đ Cuối tháng kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại của tất cả các sản phẩm sang TK 5112 để xác định doanh thu thuần Nợ TK 5112 Có TK 531 24.951.222 đ 24.951.222 đ 6. Hạch toán giá vốn hàng bán. Tại Công ty Cao su Sao Vàng, phần giá vốn hàng bán do bộ phận kế toán giá thành tính toán và lập ra bảng tính giá thành thực tế thành phẩm rồi chuyển sang cho kế toán tiêu thụ. Kế toán tiêu thụ căn cứ vào đó để ghi giá vốn hàng bán của từng loại thành phẩm vào sổ chi tiết tiêu thụ sản phẩm, cuối tháng, kế toán tiêu thụ tổng cộng giá vốn hàng bán của tất cả các thành phẩm, phế phẩm trong tháng để ghi vào sổ cái tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán". VD: Theo số liệu tháng 02/ 2004 Khi xuất thành phẩm đi tiêu thụ kế toán ghi Nợ TK 632 Có TK 155 14.145.418.644 đ 14.145.418.644 đ Cuối tháng sau khi trừ đi giá vốn của hàng trả lại kế toán kết chuyển giá vốn của hàng bán sang TK 911 "Xác định kết quả tiêu thụ" Nợ TK 911 Có TK 632 14.122.377.250 đ 14.122.377.250 đ Bảng 13. Bảng tính giá thành thực tế thành phẩm (phần phụ lục- trang 18) Bảng 14. Sổ cái TK 155 (Phần phụ lục – trang 19) Bảng 15. Sổ cái TK 632 (Phần phụ lục – trang 19) 7- Kế toán xác định kết quả tiêu thụ. 7.1- Kế toán chi phí bán hàng Hàng tháng, để tính được kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán tập hợp chi phí ( thuộc bộ phận kế toán giá thành ) tập hợp các khoản chi phí bán hàng từ các NKCT, bảng kê liên quan tới tiền mặt, tiền gửi và các NKCT khác theo định khoản sau : Nợ TK 641. Có TK 334, 111.1, 112.1, 141, 214... Ví dụ : Trong tháng 02/2004 các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan tới khoản chi tiền mặt và TGNH. Nợ TK 641 Có TK 111 Có TK 112.1 354.737.414 đ 291.762.590 đ 62.974.824 đ Toàn bộ chi phí bán hàng ở Công ty được phản ánh ở TK 641 gồm các khoản sau: - Chi phí trực tiếp cho quá trình bán hàng gồm: * Chi cho nhân viên bán hàng: TK 641.1 * Chi phí dụng cụ bán hàng: TK 641.3 * Chi phí vật liệu bao bì : TK 641.2 - Chi phí gián tiếp bao gồm: * Chi phí KH TSCĐ bán hàng: TK 641.4 * CF các dịch vụ mua ngoài: TK 641.7 * Chi phí bảo hành sản phẩm: TK 641.5 - Còn lại các khoản chi bằng tiền khác được phản ánh trong TK 641.8 Tất cả các khoản chi liên quan đến chi phí bán hàng được kế toán tập hợp chi phí từ các bảng kê, NKCT liên quan. Những số liệu tập hợp được trên sổ chi phí bán hàng là cơ sở để ghi vào nhật ký chứng từ số 7 ở Công ty, chi phí bán hàng được tập hợp tất cả và phân bổ cho những sản phẩm tiêu thụ trong kỳ theo giá vốn hàng xuất bán. Chi phí bán hàng ở Công ty được phân bổ theo tiêu thức: CPBH từng loại sản phẩm = CPBH tập hợp trong tháng x Giá vốn của từng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ Giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ VD: CPBH được phân bổ cho Lốp XM 2.50-17 4PR HR1 trong tháng 02/2004 là: 421.230.148 x 926.483.605 = 27.589.344,36 đ 14.145.418.644 CPBH được phân bổ cho từng sản phẩm là cơ sở để ghi vào tờ kê chi tiết tiêu thụ và tổng chi phí bán hàng phân bổ cho từng thứ sản phẩm bán ra bằng tổng chi phí bán hàng tổng hợp được, sổ này được kết chuyển toàn bộ vào Bên Nợ TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" theo định khoản: Nợ TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" Có TK 641 "Chi phí bán hàng" VD: ở tháng 2 năm 2004, kế toán có định khoản: Nợ TK 911 421.230.148 đ Có TK 641 421.230.148 đ Bảng 16. Sổ cái TK 641 (Phần phụ lục – trang 20) 7.2- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Tương tự như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cuối tháng cũng được kế toán tập hợp chi phí tập hợp từ các bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan vào sổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo định khoản: Nợ TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp " Có TK 111, 112,334,338 VD: Tháng 02/2004 trả lương nhân viên quản lý: Nợ TK 642 305.151.993đ Có TK 334 305.151.993đ ở Công ty CSSV, chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh ở tài khoản 642 gồm các tài khoản sau: * TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý * TK 642.5: Thuế, phí và lệ phí * TK 642.2: Chi phí vật liệu quản lý * TK 642.6: Chi phí dự phòng * TK 642.3: Chi phí đồ dùng văn phòng * TK 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài * TK 642.4: Chi phí khấu hao TSCĐ * TK 642.8: Chi phí bằng tiền khác Quá trình phân bổ CPQLDN ở Công ty được phân bổ theo giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Công thức phân bổ tương tự như phương pháp phân bổ CPBH. Ví dụ: Trong tháng 02/2004 : Tổng CPQLDN tập hợp trong tháng là: 680.719.499 đ Tống giá vốn của các sản phẩm tiêu thụ trong kỳ là: 14.145.418.644đ Giá vốn tiêu thụ của sản phẩm lốp xe máy là: 926.483.60đ CPQLDN phân bổ cho lốp xe máy = 680.719.499 x 926.483.605 14.145.418.644 = 44.585.139 đồng Sau khi phân bổ, CPQLDN được phân bổ cho từng sản phẩm là cơ sở ghi vào tờ kê chi tiết tiêu thụ lỗ lãi và tổng CPQLDN đã được phân bổ cho toàn bộ số sản phẩm M sẽ bằng tổng số CPQLDN tập hợp trong tháng. Số này được kết chuyển vào Bên Nợ TK 911 theo định khoản: Nợ TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh" Có TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp". Ví dụ: ở tháng 02 năm 2004 kế toán có định khoản sau: Nợ TK 911 680.719.499 đ Có TK 642 680.719.499 đ Tại Công ty Cao su Sao vàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ được phân bổ hết cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Bảng 17. Sổ cái TK 642 (Phần phụ lục – trang 20) 7.3 - Kế toán xác định kết quả tiêu thụ. Cuối tháng, sau khi lên được các bảng kê, sổ tổng hợp, kế toán bán hàng tiến hành XĐKQ tiêu thụ lỗ, lãi trong kỳ bằng cách lập "Tờ kê chi tiết tiêu thụ lỗ, lãi" .Tờ kê này dùng để phản ánh doanh thu trong kỳ, cho biết các khoản giảm doanh thu (nếu có), các loại chi phí liên quan tới nghiệp vụ bán hàng và doanh thu bán hàng, thuế v.v. và cho biết kết quả tiêu thụ lỗ - lãi trong tháng của từng sản phẩm. ở Công ty CSSV, kết quả cuối cùng được phản ánh trên TK 911"Xác định kết quả kinh doanh" với nội dung sau: Bên Nợ : - Kết chuyển giá vốn hàng bán TK 632 - Kết chuyển CPQLDN TK 642 - Kết chuyển CPBH TK 641 Bên Có : - Kết chuyển doanh thu thuần Chênh lệch giữa Bên Nợ và Bên Có của TK 911 là lãi hoặc lỗ của Công ty. Công thức tính như sau: Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần- ( Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp) Cụ thể kết quả tiêu thụ thành phẩm tháng 02 năm 2004 của công ty Cao su Sao Vàng như sau. Kết quả tiêu thụ thành phẩm = 15.787.337.111- (14.122.377.250 + 421.230.148 + 680.719.499) = 563.010.214 đồng Đồng thời kế toán tiến hành các nghiệp vụ kết chuyển: Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng: Nợ TK 5112 : 15.787.337.111đ Có TK 911 : 15.787.337.111đ Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 : 14.122.377.250 đ Có TK 632 : 14.122.377.250 đ Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 : 421.230.148đ Có TK 641 : 421.230.14đ Kết chuyển chi phí QLDN: Nợ TK 911 : 680.719.499đ Có TK 642 : 680.719.499 đ Kết chuyển lãi về tiêu thụ: Nợ TK 911 : 563.010.21đ Có TK 421 : 563.010.214đ Để minh họa cho quá trình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, vật tư, giá vốn của hàng xuất, doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có), các khoả._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0349.doc
Tài liệu liên quan