Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả Sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Bánh kẹo Thăng Long

Mở đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc "sản xuất cho ai, sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào"là những vấn đề lớn mà trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý phải tự tìm ra câu trả lời. Trong ba vấn đề được đặt ra thì vấn đề "sản xuất cho ai" đươc đặt lên hàng đầu và giữ vai trò vô cùng quan trọng trong tiến trình sản xuất kinh doanh. Thực chất, giải quyết vấn đề này là việc tìm kiếm thi trường, tìm kiếm đối tượng khách hàng mà sản phẩm sản xuất ra sẽ phụ

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả Sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Bánh kẹo Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c vụ. Đó chính là giải quyết vấn đề đầu ra cho sản phẩm của quá trình sản xuất. Vậy, vấn đề tiên quyết, vấn đề mấu chốt cho việc hình thành, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là giả quyết tốt vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Gắn liền với công tác tiêu thụ, xác định kết qủa doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng, là công tác kế toán chủ yếu của công ty, góp phần phục vụ đắc lực và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải được tổ chức một cách khoa học hơp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ nhận thức trên ta thấy, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ngày càng đòi hỏi phải được nâng cao và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường. Trên đây cũng là lý do em trọn đề tài: "kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH bánh kẹo Thăng Long". Nội dung chuyên đề gồm 3 phần: Phần I: những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất. Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH bánh kẹo Thăng Long. Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH bánh kẹo Thăng Long. Vì thời gian và trình độ có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự phê bình, đóng góp ý kiến của TS Đỗ Kim Chung cùng toàn thể cán bộ nhân viên công ty TNHH bánh kẹo Thăng Long. Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất. I.- Vị trí tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ và nhiệm vụ hạch toán 1.- Tiêu thụ và ý nghĩa tiêu thụ TP trong các doanh nghiệp sản xuất a.- Khái niệm tiêu thụ. Tiêu thụ là việc chuyển đổi quyền sở hữu về các sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp với các đối tác, khách hàng... Nói cách khác, tiêu thụ là hình thức chuyển đổi của hàng hoá từ giá trị vật chất sang hình thái giá trị tiền tệ. Tiêu thụ là một khâu cuối cùng trong một chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá và giả quyết vấn đề đầu ra cho doanh nghiệp, kết thúc một vòng tuần hoàn chu chuyển vốn, doanh nghiệp tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng. Tiêu thụ được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn xuất giao hàng hoá, dịch vụ khi diễn ra các hợp đồng mua bán. Bên bán xuất sẽ xuất hàng hoá của mình giao cho bên mua tại địa điểm và thời gian như đã thoả thuận. Khách hàng sau khi đã nhận đủ số hàng theo hợp đồng thì sẽ thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán theo hợp đồng, khi đó số sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Đặc điểm chủ yếu của quá trình tiêu thụ: Về hành vi, là sự thoả thuận giữa người mua và người bán về số sản phẩm hàng hoá và hình thức tiến hành trao đổi. Vê kinh tế: là quy trình trao đổi về quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, là tiền đề cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lưu thông, giúp giữ vững quan hệ cung cầu trên thị trường. b- Vai trò tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Tiêu thụ là khâu quan trọng trong quá trính sản xuất, thể hiện tốc độ quay vòng của vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ còn khẳng định quy mô và vị thế sản phẩm của daonh nghiệp trên thụ trường và trong tâm trí khách hàng. Khi hàng hoá được tiêu thụ, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra và nhờ đó bù đắp được các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, từ đó xác định được kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. 2- ý nghĩa của xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất. a- Khái niệm doanh thu. Khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ giá trị được thực hiện gọi là doanh thu tiêu thụ. Nói cách khác, doanh thu tiêu thụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ( kể cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu thực chất là kết quả của quá trình têu thụ. Chỉ khi hàng há được xác định là tiêu thụ, có nghĩa khi người mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì mới ghi nhận doanh thu tiêu thụ. Doanh thu là giá bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gồm cả thuế GTGT đầu ra (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương thức trực tiếp) và không có thuế GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Đối với mọi doanh nghiệp, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận là mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng. Lợi nhuận phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy việc xác định kết quả tiêu thụ thực chất là việc tính ra phần lãi - lỗ quá trình tiêu thụ khi kết thúc một kỳ kinh doanh. Việc xác định kết quả kinh doanh được tính qua công thức Sau: Lợi nhuận thuần từ bán = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần về tiêu thụ - Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần về tiêu thụ = Tổng doanh thu bán hàng - Tổng chiết khấu bán hàng - tổng số giảm giá hàg bán - Tổng doanh thu hàng bán trả lại - Tổng số thuế tiêu thụ dặc biệt Trong đó: Tổng doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị hàng bán theo hợp đồng. Triết khấu hàng bán: Là khoản mà người bán phải giảm trừ cho người mua đối với số tiền phải trả do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định và được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế. Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng địa điểm theo hợp đồng...vv(do chủ quan của doanh nghiệp). Ngoài ra, khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm các khoản chiết khấu thương mại( là số tiền thưởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá (hồi khấu) và khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua số lượng hàng hoá trong một đợt (bớt giá)). Doanh thu hàng bán trả lại: Là tổng giá thanh toán của số hàng hoá đã tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại, từ chối không mua nữa. Nguyên nhân trả lại thuộc về phía người bán (vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng không phù hợp yêu cầu tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng hoá kém phẩm chất, không đúng chủng loại...) Các khoản giảm trừ doanh thu được doanh nghiệp đưa ra nhằm đảm bảo uy tín của doanh nghiệp và khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản mà doanh nghiệp phải nộp do tiêu thụ các hàng hoá đặc biệt như bia, rượu, thuốc lá...vv. số thuế này được tính trên tổng giá bán sản phẩm hàng hoá và được trừ vào doanh thu bá hàng. Thuế xuất khẩu phải nộp: Là khoản mà doanh nghiệp phải nộp do xuất khẩu hàng hoá trực tiếp ra nước ngoài. Số thuế này được tính trên tổng giá bán sản phẩm hàng hoá theo một tỷ lệ nhất định và được tính trừ vào doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. Giá vốn hàn bán: là khoản để theo giõi trị giá vốn (gốc) của hàng hoá tiêu thụ thực tế trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng của sản phẩm hay giá thành thực tế của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng: là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như: Chi phí vận chuyển hàng hoá, chi phí nhân viên tiêu thụ, chi phí bao bì, ... Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không thể tách riêng ra được cho bất cứ một bộ phận nào. chi phí quản ltý doanh nghiệp gồm nhiều loại như: Chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và quản lý chung khác. 3- Các phương thức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trong các doanh nghiệp sản xuất. 3.1- Tiêu thụ trực tiếp. Phương thức tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho( hay trực tiếp tại phân xưởng, không qua kho) của doanh nghiệp. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số tiền hàng người bán giao. Thời điểm được xác định là bán khi số hàng được bàn giao cho khách hàng, khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán tiền hàng, và người bán mất quyền sở hữu số hàng đó. 3.2- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng. Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của người bán. khi được bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được xác định là tiêu thụ. 3.3- Phương thức bán hàng dại lý. Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên đại lý, ký gửi (gọi là bên nhận đại lý ) để bán. Bên nhận dại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hành thức hoa hồng chênh lệch giá. Số hàng xuất cho bên nhận đại lý vẫn thuộc quyền sở hứu của bên giao đại lý và chỉ khi nào bên nhận đại lý thông báo bán được ( một phần hay toàn bộ) số hàng thì số hàng hoá đó mới được xác định là tiêu thụ và bên giao đại lý mất quyền sở hưũ số hàng đó. 3.4- Phương thức bán trả góp. Bán hàng theo phương thức trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. người mua sẽ thanh toán số tiền lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận thanh toán ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền hàng trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó một phần số tiền là doanh thu gốc, một phần là số lãi trả chậm. Thời gian được xác định tiêu thụ là thời gian giao hàng cho người mua. 3.5- Phương thức tiêu thụ nội bộ. Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp... ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn gồm các khoản sản phẩm hàng hoá, dịch vụ xuất biếu, tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh... 4.- Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết tiêu thụ. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có các nhiệm vụ sau: Phản ánh một cách chính xác, kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm theo từng loại cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tập hợp kịp thời các chi phí phát sinh trong tiêu thụ thành phẩm một cách chính xác để phục vụ cho việc xác định kết quả tiêu thụ được chính xác, kịp thời. Xác định chính xác, kịp thời giá vốn hàng bán để làm cơ sở cho việc xác định lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần về tiêu thụ thành phẩm phục vụ cho xác định kết quả. Theo dõi tình hình doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, xác định chỉ tiêu doanh thu thuần cũng như lợi nhuận thuần về tiêu thụ chính xác. Tính chính xác số thuế tiêu thụ phải nộp về lượng hàng hoá bán ra trong kỳ. Cung cấp thông tin về thành phẩm, tiêu thụ và kết quả tiêu thụ cho quản lý để làm cơ sở cho việc đề ra các quýết định về chính sách tiêu thụ, sản xuất. *Yêu cầu quản lý đối với công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Các nghiệp vụ kế toán tiêu thụ thàn phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có liên quan đến quá trình hạch toán thành phẩm, liên quan đến từng phương thức bán và hành thức thanh toán. Vì vậy, việc quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải được đảm bảo: Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc tiêu thụ theo từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và từng loại sản phẩm cụ thể, tính toán, thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời trong quá trình tiêu thụ thành phẩm. Tính toán chính xác kết quả tiêu thụ của từng loại thành phẩm cũng như kết quả tiêu thụ từng loại hình hoạt động của doanh nghiệp. II- Phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.- Tài khoản sử dụng. Theo phương pháp kê khai thường xuyên, khi hạch toán tiêu thụ , kế toán sử dụng các tài khoản sau. Tài khoản 155: "thành phẩm" Tài khoản này sử dụng để theo dõi giá trị hiện có và tình hình biến động các loại thành phẩm nhập, xuất, tồn kho của doanh nghiệp theo giá thành thực tế. Thành phẩm ghi ở tài khoản 155 là những sản phảm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp hay thuê ngoài, gia công chế biến đã song được kiểm nghiệm nhập kho. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, TK 155 được mở chi tiết theo từng loại, từng nhóm sản phẩm. Bên nợ: - Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành sản xuất thực tế thành phẩm nhập kho. Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm giá thành sản xuất thực tế thành phẩm tại kho. Dư nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho. TK 157: "hàng gửi bán" TK 157, được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận hay bán đại lý, ký gửi hoặc giá trị hàng hoá, dịch vụ, lao vụ hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận. TK 157 được mở chi tiết cho từng mặt hàng, từng lần đặt hàng. Bên nợ: Giá trị sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được khách hàng chấp nhận. Bên có:- Giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận. Giá trị hàng gửi bán bị trả lại. Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán, đại lý chưa được chấp nhận, TK 511: " doanh thu bán hàng" TK 511 được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần trong kỳ . Tổng doanh thu ghi nhận có thể là tổng giá thanh toán( với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp) hoặc không có huế GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Bên nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu phải nộp. Số chiết khấu bán hàng và giảm gía hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ. Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. TK 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tiểu khoản: TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá. TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm. TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ. TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá. Cùng với các TK trên, khi tiến hành hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, kế toán còn sử dụng một số TK sau: TK 512: Doanh thu hàng bán nội bộ. TK 521: Chiết khấu bán hàng. TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại. TK 532: Giảm giá hàng bán. TK 632: Giá vốn hàng hoá. Và một số TK khác như TK 111, 112, 131, 333, 334,911... 2.- Kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 2.1- Phương pháp tiêu thụ trực tiếp. Việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ theo phương pháp kê khai thường xuyên tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được tiến hành như sau: Khi xuất sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ cho khách hàng, kế toán ghi: + Phản ánh giá vốn hàng bán. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 155: Xuất kho thành phẩm. Có TK 154: Xuất trực tiếp, không qua kho. + Phản ánh doanh thu bán hàng. Nợ TK 111, 112 : Doanh thu bằng tiền đã thu. Nợ TK 131: Phải thu khách hàng. Có TK 511: Doanh thu bán hàng (chưa có thuế VAT đầu ra) Có TK 3331(33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp + Nếu bán hàng, thu bằng vật tư hàng hoá. Nợ TK 152,151, 152...: Giá trị vật tư hàng hoá nhận về. Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331(33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp. + Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đã chấp nhận cho khách hàng, ghi. Nợ TK 521: Số chiết khấu khách hàng được hưởng ( không có thuế VAT) Nợ TK 3331(33311): Thuế VAT trả lại cho khách hàng tính theo số chiết khấu được hưởng. Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho khách hàng( cả thuế VAT) Có TK 3388: Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua(kể cả VAT). + Trường hợp giá hàng bán trên giá thoả thuận do hàng kém phẩm chất, sai quy cách, bớt giá hoặc hồi khấu: Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng(không có VAT). Nợ TK 3331(33311): Thuế VAT trả cho khách hàng tính theo số giảm giá khách hàng được hưởng. Có TK 111, 112: Số tiền gồm cả thuế VAT. Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của người mua ( cả VAT). Có TK 3388 : Số chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho khách hàng (gồm cả thuế VAT). + Trường hợp hàng bị trả lại do các nguyên nhân khách quan (vi phạm hợp đồng, hàng không đúng chủng loại, quy cách...) Phản ánh giá vốn hàng bán trả lại nhập kho. Nợ TK 155,154, 157: Sản phẩm hàng hoá nhập kho. Nợ TK 1381: Giá trị chờ sử lý. Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại. + Phản ánh doanh thu và thuế VAT của hàng bán trả lại. Nợ TK 511D thu hàng bán bị trả lại. Nợ TK 3331(33311): Thuế VAT hàng bán trả lại. Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho khách hàng. Có TK 131: Trừ vào số phải thu khách hàng( cả VAT). Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu hàng bán, doanh thu hàng bán trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ. Kết chuyển chiết khấu bán hàng. Nợ TK 511 Có TK 521: Chiết khấu bán hàng. Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 511: Có TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại. Kết chuyển giảm giá hàng bán. Nợ TK 511 Có TK 532: Giảm giá hàng bán. Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ. Nợ TK 511 Có TK 911 Trị giá vốn hàng bán được kết chuyển trừ vào kết quả. Nợ TK 911 Có TK 632 Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực triếp thì hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác là TK 511 là doanh thu hàng bán gồm cả thuế VAT đầu ra. Cuối kỳ, kế toán tính ra số thuế VAT đầu ra phải nộp ghi: Nợ TK 511 Có TK 3331(33311) : Thuế VAT đầu ra phải nộp. 2.2.- Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận. Trình tự hạch toán. Khi chuyển hàng đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn hàng xuất. Nợ TK 157 Có TK 154 :Xuất trực tiếp không qua kho. Có TK 155: Xuất kho thành phẩm. Giá trị hàng hoá, dịch vụ hoàn thành chuyển cho khách hàng. Nợ TK 157 Có TK 154 Khi được khách hàng chấp nhận một phần hay toàn bộ, kế toán ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng được chấp nhận Có TK 157: Doanh thu tiêu thụ của số hàng được chấp nhận. Nợ TK 111, 112, 131...: Tổng giá thanh toán của số hàng tiêu thụ. Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của số hàng được người mua chấp nhận. Có TK 3331(33311) : Thuế VAT đấu ra phải nộp. Số hàng gửi đi bán bị từ chối, bị trả lại khi chưa được xác định là tiêu thụ. Nợ TK 1388, 334: Giá trị hư hỏng cá nhân phải bồi thường. Nợ TK 152, 155: Giá trị nhập kho thành phẩm, phế liệu. Nợ TK 138(1381): Giá trị sản phẩm hỏng chờ sử lý. Có TK 157: Trị giá vốn số hàng bị trả lại. Các bút toán cò lại: Hàng đã tiêu thụ bị trả lại, giảm giá, chiết khấu, kết chuyển trị giá vốn hàng đã tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả... Hạch toán tương tự phương thức tiêu thụ trực tiếp. 2.3. Kế toán tiêu thụ theo phương pháp bán hàng đại lý, ký gửi. Số hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định là tiêu thụ. Về cơ bản, các bút toán phản ánh giống phương thức chuyển hàng. + Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho đơn vị nhận đại lý, ký gửi. Nợ TK 157 Có TK 154, 155: Giá trị hàng xuất giao + Phản ánh giá vốn hàng đã bán. Nợ TK 632 Có TK 157 + Phản ánh doanh thu Nợ TK 111, 112, 131...: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu hàng tiêu thụ Có TK 3331(33311): VAT đầu ra phải nộp. + Hoa hồng trả cho cơ sở đại lý, ký gửi. Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý Có TK 131: Tổng số hoa hồng Khi nhận tiền do cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán Nợ TK 111, 112 Có TK 131: Số tiền đã thu. 2.4. Kế toán tiêu thụ theo phương pháp bán trả góp. Khi xuất hàng giao cho người mua. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. Có TK 155, 154 Phản ánh doanh thu hàng bán trả góp. Nợ TK liên quan 111, 112... Số tiền người mua thanh toán tại thời điểm mua. Nợ TK 131: Tổng số tiền còn phải thu người mua. Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán một lần tại thời điểm giao hàng. Có TK 3331( 33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp. Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm. Số tiền (doanh thu gốc và lãi trả chậm) ở các kỳ sau do người mua thanh toán. Nợ TK liên quan 111,112... Số lãi trả chậm Có TK 131: Các bút toán còn lại hạch toán tương tự phương thức tiêu thụ khác. 2.5. Kế toán tiêu thụ nội bộ. Kế toán tiêu thụ giữa các đơn vị thành viên về nguyên tắc hạch toán tương tự như tiêu thụ bên ngoài. Khi cung cấp sản phẩm, hàng hoá, hàng hoá, lao vụ dịch vụ giữa các đơn vị thành viên trong công ty, tổng công ty..., kế toán ghi các bút toán. BT 1. Nợ TK 632: Phản ánh giá vố hàng tiêu thụ. Có TK 154, 155 BT 2. Phản ánh doanh thu tiêu thụ. Nợ TK 111,112: Tiền hàng đã thu. Nợ TK 136(1368): Số tiền hàng phải thu nội bộ. Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ. Có TK 3331(33311): Thuế VAT phải nộp. Các bút toán còn lại (chiết khấu, giảm giá...) hạch toán tương tự các phương thức tiêu thụ khác. 3.-Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp. 3.1. Nguyên tắc chung. Trong những doanh nghiệp này, việc hạch toán giá vố hàng tiêu thụ cũng tương tự như những doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Chỉ khác trong giá trị vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh bao gồm cả thuế VAT đầu vào. Đối với tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ ghi nhận ở TK 511 và 512 là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế VAT đầu ra phải nộp. Các khoản giảm trừ ghi nhận ở TK 521, 531,532 cũng bao gồm cả thuế VAT trong đó. Số thuế VAT đầu ra phải nộp cuối kỳ được kế toán tính toán và ghi nhận vào TK chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642( 6425) Có TK 3331(33311) 3.2. Sơ đồ kế toán tổng quát doanh thu về tiêu thụ tại các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. TK 152, 153... Doanh thu trực tiếp bằng vật tư , hàng hoá (cả thuế VAT) Doanh thu tiêu thụ bán chịu hoặc bằng tiền( cả thuế VAT phải nộp) Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ Kết chuyển chiết khấu hàng bán,giảm giá, doanh thu hàng bán trả lại Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp TK 911 TK 521,531,532 TK 333 TK 511, 512 TK 111, 112.131 III.-Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.- Tài khoản sử dụng. Để tiến hành kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ké toán sử dụng các tài khoản sau: TK 155 "thành phẩm". Tài khoản thành phẩm được sử dụng để theo dõi trị giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ. Bên nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Bên có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Dư nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê. TK 157 "hàng gửi bán": dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa được bán tai thời điểm kiểm kê. Bên nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ. Bên có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ. Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán tại thời điểm kiểm kê. TK 632 "giá vốn hàng bán". dùng xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ. Bên nợ: Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ. Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ. Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ. Kết chyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. TK 632, cuối kỳ không có số dư. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác như: TK 511, 512, 531, 532.... Các tài koản có nội dung giống như phương pháp kê khai thường xuyên. 2.- Phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ và thành phẩm chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho và tiêu thụ; còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu(chiết khấu, giảm giá, doanh thu hàng bán trả lại...) hoàn toàn giống nhau. Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 155: Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ. Có TK 157: Trị giá vốn hàng gửi bán đầu kỳ. Trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, phản ánh nhập, xuất, tiêu thụ thành phẩm, dịch vụ, kế toán ghi các bút toán sau: Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại: ghi giống phương pháp kê khai thường xuyên. Giá vốn của hàng bán bị trả lại, nếu nhập kho hay gửi tại kho người mua thì không ghi. Nếu sử lý, bồi thường, bán thu bằng tiền, tính vào chi phí bất thường hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính... thì ghi như sau: Nợ TK 138(1388): Quyết định cá nhân bồi thường. Nợ TK 334: Quyết định trừ vào lương. Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường. Nợ TK 415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính. Nợ TK 111, 112: Bán phế liệu thu bằng tiền. Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại đã sử lý. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ: giống phương pháp kê khai thường xuyên. Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán ghi các bút toán kết chuyển: Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp. Nợ TK 632 Có TK 631 Giá trị sản phẩm lao vụ, dịch vụ chưa tiêu thụ cuối kỳ: Nợ TK 157: Hàng đang gửi bán, ký gửi, đại lý. Nợ TK 155: Thành phẩm tồn kho. Có TK 632: Giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ. Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ. Nợ TK 911 Có TK 632. 3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. a. Chi phí bán hàng. Để kế toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 "chi phí bán hàng" . Bên nợ: Tập hợp vhi phí bán hàng thực tế phát sinh. Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng. TK 641 không có số dư cuối kỳ. Chi phí bán hàng được chi tiết thành các tiểu khoản : 6411: Chi phí nhân viên 6412: Chi phí vật, liệu bao bì. 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng. 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ 6415: Chi phí bảo hành. 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài. 6418: Chi phí bằng tiền khác. Việc hạch toán chi phí bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. b. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Để tiến hành kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 "chi phí quản lý doanh nghiệp". Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 cuối kỳ không có số dư. TK 642 được chi tiết thành các tiểu khoản. 6421: Chi phí nhân viên quản lý. 6422: Chi phí vật liệu quản lý. 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ. 6425: Thuế, phí và lệ phí. 6426: Chi phí dự phòng. 6427: Chi pgí dịch vụ mua ngoài. 6428: Chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 642 có thể được mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung thuộc yếu tố chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp. Về cơ bản, chi phí quả lý doanh nghiệp hạch toán tương tự như TK 641 " chi phí bán hàng". Cụ thể: Tập hợp chi phí thực tế phát sinh. Nợ TK 642 ( chi tiết tiểu khoản). Có TK liên quan (152, 111, 112...) Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí. Nợ TK liên quan (152,111,112...) Có TK 642. Kết chuyển chi phí quản lý. Nợ TK liên quan(911, 1422) Có TK 642. TK 111,152,1388.. TK 641, 642 TK 334, 338 1 5 TK 142 TK 911 TK 152,153 TK 214 TK 142, 335, 331, 111,112... 2 3 4 6 7 1. Chi phí nhân viên. 2. Chi phí khấu hao TSCĐ. 3. Các chi phí khác(chi phí theo dự toán, chi phí dịch vụ mua ngoài...). 4. Chi phí dịch vật liệu, dụng cụ. 5. Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 6. Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 7. Chi phí chờ kết chuyển. 4.- Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. a. khái niệm. Xác định kết quả tiêu thụ là xác định kết quả của hoạt động bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Kết quả đó được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả này được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi- lỗ về tiêu thụ. b. Tài khoản sử dụng. Thông thường, cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ. Công việc này được thực hiện trên TK 911- xác định kết quả kinh doanh. Kết cấu: Bên nợ: Các chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến tiêu thụ(giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). Chi phí hoạt động tài chính. Chi phí bất thường Kết chuyển kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên có: Tổng số doanh thu thuần trong kỳ. Tổng số thu nhập thuần về hoạt động tài chính. Tổng số thu nhập thuần về hoạt động bất thường. Kết chuyển kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. c. Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết chuyển lợi nhuận về tiêu thụ Kết chuyển lỗ về tiêu thụ Kết chuyển doanh thu thần Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Trừ vào thu nhập trong kỳ Kêt chuyển Chờ kết chuyển K/C chi phí bán hàng và chi phí QLDN TK 632 TK 911 TK 511,512 TK 641, 642 TK 421 TK 1422 Phần II: thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH bánh kẹo Thăng Long. I.- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH bánh kẹo Thăng Long có ảnh hưởng đến việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. 1.- Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công ty TNHH bánh kẹo Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực chế biến thực phẩm( bánh kẹo, bột canh) và là dại lý mua, đại lý bán, ký gửi các loại hàng hoá. Ngoài ra, Thăng Long còn tiến hành buôn bán các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng và kinh doanh dịch vụ du lịch. Từ một cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ, đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 9/4/1999 tại sở kế hoặch và đầu tư thành phố Hà Nội, giấy phép kinh doanh số 4179 GB/TLDN của UBND thành phố hà nội, với đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, nhiệt tình, đã đưa công ty nhanh chóng phát triển và quy mô sản xuất ngày càng mở rộng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0139.doc
Tài liệu liên quan