Lời mở đầu
S
ự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước. Để phù hợp với sự phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự nâng cao hiệu quả kinh doanh, vươn lên để khẳng định mình.
Trong cơ chế kinh tế cũ, sản phẩm sản xuất ra chưa mang đầy đủ tính hàng hoá theo đúng nghĩa của nó. Công tác tiêu thụ chưa được coi trọ
107 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng trong bản thân mỗi doanh nghiệp. Nhà nước can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, thay họ trả lời tất cả các vấn đề kinh tế như: Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? và sản xuất cho ai ? Bán ở đâu ? Giá cả như thế nào ?... Do vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến tiêu thụ đều thực hiện theo kế hoạch mang tính pháp lệnh và quan hệ rằng buộc giữa doanh nghiệp với kết quả chỉ mang tính hình thức. Cơ chế này làm mất đi tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp về mặt tổ chức quản lý sản xuất, nắm bắt kỹ thuật công nghệ mới.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó, mục tiêu cuối cùng của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường cũng là tối đa hoá lợi nhuận. Mà điều này chỉ có thể đạt được khi doanh nghiệp kết thúc và thực hiện tốt giai đoạn tiêu thụ thành phẩm. Như vậy, tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nó quyết định đến sự ổn định, phát triển hay phá sản của doanh nghiệp.
Ngoài việc tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ, thì việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh là một phần hành không thể thiếu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Những thông tin do kế toán cung cấp ở phần hành này sẽ là cơ sở giúp cho nhà quản trị thực hiện việc quản lý và giám sát quá trình sản xuất kinh doanh trong toàn doanh nghiệp.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề trên, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 phần:
- Phần I : Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Phần II: Tình hình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex.
- Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex.
Phần I
Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
sản xuất.
I. Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm.
1. Khái niệm:
Bản chất của quá trình tái sản xuất và trao đổi hàng hoá là sự vận động của hàng hoá trên thị trường và thị trường là nơi thể hiện đầy đủ nhất, tập trung nhất sự vận động của hàng hoá. Đây cũng là nơi thể hiện tập trung quan hệ sản xuất và tiêu dùng, giữa người mua, người bán ...Thông qua thị trường giá trị của hàng hoá được thể hiện.
Như chúng ta đã biết quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất bao gồm ba giai đoạn: mua nguyên vật liệu, sản xuất và tiêu thụ. Vậy theo nghĩa hẹp, hoạt động tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, tại đó các chủ thể tiến hành trao đổi hàng hoá mua bán trên thị trường. Trong giai đoạn này giá trị sản phẩm hàng hoá được thực hiện khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình tiêu thụ chỉ được hoàn thành khi hai điều kiện dưới đây được đảm bảo:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng.
- Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng.
Trước đây khi nói đến doanh nghiệp sản xuất, ta chỉ thường nghĩ đó chỉ là nơi sản xuất ra của cải vật chất, còn hoạt động mua bán lại thuộc về các thương gia, hay các doanh nghiệp thương mại ... Với quan niệm mới, doanh nghiệp sản xuất cũng là một chủ thể kinh tế nên hoạt động của doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong sản xuất mà phải gắn liền với ba khâu: mua, sản xuất, bán. Đặc trưng nhất của sản xuất hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra để bán nhằm thực hiện những mục tiêu đã đặt ra của người sản xuất cũng như của mỗi doanh nghiệp.
Trên góc độ kinh tế, tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá quyền sở hữu và sử dụng hàng hoá tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế. Hay nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thể hiện giá của hàng hoá, qua tiêu thụ hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn sản xuất kinh doanh của đơn vị được hoàn thành.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường các vấn đề kinh tế cơ bản hoàn toàn do doanh nghiệp tự quyết định nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm có thể được hiểu theo nghĩa rộng hơn: đó là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu của khách hàng cho đến việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá.
Như vậy, tiêu thụ thành phẩm là một giai đoạn tất yếu và vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Nó là cơ sở tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp, để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu xã hội.
2. ý nghĩa của quá trình tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ.
a. ý nghĩa của quá trình tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà cả với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Điều này được thể hiện ở hai góc độ như sau:
= Đối với doanh nghiệp:
- Tiêu thụ thành phẩm giúp cho doanh nghiệp tạo ra doanh thu và lợi nhuận là động lực để doanh nghiệp phát triển, cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Quá trình tái sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất được khái quát qua sơ đồ: T- H- H’- T’. Do vậy, hoạt động tiêu thụ chỉ được coi là có ý nghĩa và hiệu quả khi T’ > T. Điều này nghĩa là tổng lượng tiền tệ thu được từ hoạt động bán sản phẩm phải lớn hơn tổng lượng tiền thực tế bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, khi đó doanh nghiệp đã có doanh thu và lợi nhuận. Xác định chính xác doanh thu bán hàng, lợi nhuận là cơ sở để xác định các chỉ tiêu tài chính khác, đánh giá được trình độ, khả năng tồn tại phát triển của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
- Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế và uy tín của mình trên thị trường. Đặc trưng của nền KTTT là mỗi chủ thể kinh tế theo đuổi một mục đích riêng của mình, tự do sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực mà mình cảm thấy lợi nhất, còn sản phẩm có bán được hay không lại do thị trường tự quyết định. Một thực tế cho thấy nếu doanh nghiệp có vị thế và uy tín cao trên thị trường thì lượng sản phẩm được tiêu thụ càng nhiều, không những thế người tiêu dùng còn có thể chấp với giá cao hơn so với hàng của doanh nghiệp khác. Vị thế và uy tín của doanh nghiệp là một tài sản của doanh nghiệp khó định lượng. Muốn có nó doanh nghiệp đã phải có một quá trình đưa sản phẩm vào thị trường, phải cạnh tranh, được thực tế kiểm nghiệm và người mua chấp nhận.
= Đối với nền kinh tế quốc dân:
Tiêu thụ thành phẩm là tiền đề cho cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ còn góp phần khuyến khích tiêu dùng, hướng dẫn sản xuất phát triển để đạt được sự thích ứng tối ưu giữa cung và cầu thị trường, giữa hàng hoá và tiền tệ trong lưu thông, giữa nhu cầu và khả năng thanh toán cũng như việc phát triển cân đối các nghành nghề, các khu vực của nền kinh tế. Đồng thời với việc tiêu thụ thành phẩm, xác định đúng kết quả tiêu thụ góp phần giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế của Nhà nước với lợi ích của người lao động.
b. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Với vai trò là một khâu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, hơn nữa để việc tiêu thụ thành phẩm thực sự là một cầu nối liên kết giữa doanh nghiệp với khách hàng thì việc quản lý chặt chẽ thường xuyên công tác tiêu thụ là một yêu cầu cấp thiết.
Để giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tiêu thụ thực tế tại doanh nghiệp tạo điều kiện cho các nhà quản lý có định hướng xây dựng, kế hoạch sản xuất hợp lý, trước hết yêu cầu của công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm là phải quản lý được các mặt: khối lượng, giá thành, giá bán, phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán đối với từng loại mặt hàng, sản phẩm hay hợp đồng kinh tế đã ký kết. Thường xuyên phải kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và tình hình thực hiện chế độ, chính sách có liên quan đến tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa một yêu cầu quan trọng trong công tác quản lý nghiệp vụ tiêu thụ là dựa trên tình hình thực tế nêu trên để kịp thời phát hiện ra những biến động của thị trường để có kế hoạch chính sách điều chỉnh hợp lý sao cho việc tiêu thụ đạt hiệu quả cao nhất.
Muốn vậy, bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải nghiên cứu và quan tâm tới những vấn đề cụ thể sau:
Thứ nhất, không ngừng cải tiến công tác tổ chức, quản lý, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để tạo điều kiện giảm giá bán. Kết hợp với việc cải tiến hình thức nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra nhiều mẫu mã, kiểu dáng phù hợp với thị hiếu tiêu dùng và xu hướng phát triển của kinh tế xã hội.
Thứ hai, phải nghiên cứu, nắm bắt đúng tình hình thị trường sản phẩm, hàng hoá để kịp thời chuyển hướng sản xuất, thay đổi sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường.
Thứ ba, áp dụng một cách linh hoạt các phương thức thanh toán, kết hợp với việc sử dụng hệ thống giá linh hoạt, mềm dẻo tối đa hoá thuận tiện cho khách hàng trong mua bán, kích thích nhu cầu tiêu dùng. Phải tạo dựng và giữ gìn sự tín nhiệm của khách hàng đối với từng loại sản phẩm nói riêng và doanh nghiệp nói chung.
Cuối cùng, cần tập trung đẩy mạnh việc giới thiệu sản phẩm, quảng cáo nhằm thu hút khách hàng. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ với nhiều hình thức phong phú, đa dạng tạo cầu nối vững chắc giữa sản xuất với tiêu dùng.
3. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm .
Trong nền KTTT hiện nay để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp luôn luôn có sự cạnh tranh nhau khốc liệt. Để tạo ra doanh thu và có lợi nhuận thì đòi hỏi phải tiêu thụ được nhiều sản phẩm. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Dưới đây là một số phương thức tiêu thụ chủ yếu được các doanh nghiệp áp dụng.
a. Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho ( hoặc tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi giao cho khách hàng được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
b. Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Theo phương thức này bên bán có trách nhiệm chuyển hàng đến cho bên mua theo địa điểm đã được thoả thuận trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao ( một phần hoặc toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
c. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Đây là phương thức mà bên chủ hàng ( Bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán và bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý sẽ không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Trường hợp bên đại lý hưởng chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải nộp thuế GTGT tính trên phần GTGT.
d. Phương thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, sau khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng được coi là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại khách sẽ trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một lãi suất nhất định. Tiền thu bán hàng như vậy gồm hai phần: doanh thu bán hàng xác định như bán hàng thu tiền một lần và phần lãi trả góp tính vào thu nhập hoạt động tài chính. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hoá.
e. Phương thức hàng đổi hàng:
Trường hợp này khác với các phương thức tiêu thụ trên là người mua không phải trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hoá. Việc trao đổi vật tư, hàng hoá thường có lợi cho cả hai bên vì tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động, đồng thời tiêu thụ được hàng hoá. Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang giá, hàng gửi đi coi như bán, hàng nhận về coi như là mua.
f. Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác:
Ngoài những phương thức tiêu thụ chủ yếu trên đây, các doanh nghiệp còn sử dụng vật tư, sản phẩm, hàng hoá để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho CBCNV trong doanh nghiệp, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh... các trường hợp này cũng được tính là tiêu thụ.
Mỗi phương thức tiêu thụ đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó. Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ thành phẩm cho mỗi doanh nghiệp còn tuỳ thuộc vào những điều kiện bên trong từng doanh nghiệp như loại hình, quy mô, vị trí, khả năng của doanh nghiệp và những yếu tố bên ngoài như thị trường, khách hàng... Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn các phương thức tiêu thụ phù hợp.
II. Tổ chức hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
1. Hạch toán doanh thu theo các phương thức tiêu thụ chủ yếu.
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 511- Doanh thu bán hàng:
Tài khoản này sử dụng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây chính là số thu về khi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
ã Nguyên tắc hạch toán TK 511:
- Chỉ được phản ánh vào TK 511 số doanh thu của khối lượng thành phẩm, dịch vụ, lao vụ dược xác định là tiêu thụ.
- Đối với những sản phẩm doanh nghiệp nhận gia công thì chỉ phản ánh vào TK 511 số tiền gia công thực tế được hưởng.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 18 - chuẩn mực Doanh thu), nguyên tắc xác định giao dịch mang lại doanh thu như sau:
- Khi giá bán của một sản phẩm bao gồm một khoản dịch vụ kèm theo sau đó thì khoản này sẽ được để vào sau khi kỳ dịch vụ thực hiện.
- Khi một doanh nghiệp bán hàng hoá và ký tiếp ngay một hợp đồng mua lại hàng hoá đó vào một ngày khác sau đó, ảnh hưởng thực của giao dịch bị loại trừ và hai giao dịch được thực hiện như một.
Theo IAS 18 doanh thu bán hàng được công nhận khi:
- Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá được chuyển sang cho người mua.
- Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không giám sát hiệu quả hàng đã bán ra.
- Số doanh thu có thể được tính toán một cách chắc chắn.
- Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
- Chi phí giao dịch có thể được tính một cách chắc chắn.
ã Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
- Bên Nợ:
+ Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu ) tính trên doanh thu số hàng bán trong kỳ.
+ Số giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bị trả lại.
+ Kết chuyển số doanh thu thuần vào TK “xác định kết quả kinh doanh”
- Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
- TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản.
* TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ:
Tài khoản này dùng để hạch toán doanh thu của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty, Tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp ... Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi một số khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hay trả lương, thưởng cho công nhân viên chức.
Nội dung phản ánh TK 512 tương tự như TK 511.
b. Hạch toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
ã Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
- Khi xuất thành phẩm, hàng hoá kế toán phản ánh các bút toán sau:
+ Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán
+ Phản ánh doanh thu bán hàng
- Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại, hoặc trường hợp giảm giá hàng bán trên giá thoả thuận do hàng kém phẩm chất, sai quy cách:
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại.
+ Phản ánh doanh thu hoặc số giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng.
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm giá hoặc doanh thu hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu trong kỳ.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu
- Cuối kỳ sau khi đã kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán toán tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ và kết chuyển sang TK 911.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ trực tiếp
TK 3332, 3333
TK 111, 112, 131
TK 511
TK911
(3)
(4)
TK 33311
(1)
(2)
(1)- Doanh thu bán hàng có cả thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu nếu sản phẩm tiêu thụ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
(2)- Phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng đã tiêu thụ.
(3)- Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
ã Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Theo phương thức này kế toán phản ánh doanh thu bán hàng giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp chỉ khác ở các bút toán phản ánh giá vốn của sản phẩm xuất kho được xác định là tiêu thụ:
- Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán phản ánh theo trị giá vốn của hàng xuất.
- Khi được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ) ngoài bút toán phản ánh doanh thu kế toán phản ánh trị giá vốn của số hàng được chấp nhận. Các bút toán khác tương tự như trường hợp tiêu thụ trực tiếp.
[[
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng quát tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
TK 154 TK 157 TK 632 TK 511
Trị giá vốn Trị giá vốn TK 911 TK 111, 112
HGB không hàng tiêu thụ K/c K/c DTT DT t/ thụ qua kho GVHB Tổng
TK155 giá
Trị giá vốn HGB TK 531, 532 bán
xuất tại kho DN
TK 111, 112... TK 3331
Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Thuế GTGT được giảm trừ Thuế GTGT
đầu ra
ã Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
F Trường hợp đại lý bán đúng giá và hưởng hoa hồng:
* Bên giao đại lý:
Căn cứ vào bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra của sản phẩm bán qua đại lý đã tiêu thụ trong tháng, doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu của sản phẩm đã tiêu thụ để giao cho đơn vị đại lý và xác định khoản hoa hồng phải trả, ghi:
Nợ TK 641 : Hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 111,112,131: Số tiền được nhận sau khi trừ hoa hồng.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng qua đại lý.
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra.
* Bên nhận đại lý:
Khi nhận hàng bán hộ theo phương thức này kế toán ghi:
Nợ TK 003: Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
Khi bán được hàng nhận ký gửi:
- Xoá sổ số hàng đã bán, ghi đơn bên Có TK 003.
- Phản ánh số tiền phải trả cho bên giao đại lý:
Nợ TK 111,112,131( Tổng giá thanh toán)
Có TK 331- Phải trả cho chủ hàng ( Tổng giá thanh toán ).
- Phản ánh hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 331( Số hoa hồng được hưởng)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng (Số hoa hồng được hưởng)
- Thanh toán tiền cho bên giao đại lý:
Nợ TK 331- Số tiền hàng trả cho bên đại lý.
Có TK 111, 112.
F Trường hợp đại lý bán không đúng giá và hưởng chênh lệch giá:
* Bên giao đại lý:
Khi đem hàng đi gửi bán, phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm như tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng bình thường, kế toán ghi:
Nợ TK 131, 111... : Tổng số tiền bán hàng
Có TK 511 : Doanh thu hàng giao đại lý.
Có TK 3331: Thuế GTGT của hàng giao đại lý.
* Bên nhận đại lý:
Khi nhận hàng, ghi:
Nợ TK 156 : Trị giá hàng nhận về.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền trả cho bên giao đại lý.
Khi bán hàng kế toán ghi nhận doanh thu bình thường:
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền thu về từ bán hàng Có TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 : Số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
ã Phương thức bán hàng trả góp:
- Theo phương thức này việc phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ giống như trường hợp tiêu thụ trực tiếp, còn doanh thu tiêu thụ được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ phản ánh doanh thu bán hàng trả góp.
TK 511 TK 111,112
DT chưa có thuế Số tiền đã t/t
GTGT lần đầu tại thời điểm mua TK 711 TK 131
Lãi do bán trả góp Số tiền còn phải thu ở người mua
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp
ã Phương thức hàng đổi hàng:
- Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đem đi trao đổi với khách hàng kế toán phải phản ánh các bút toán sau:
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng đem đi trao đổi: tương tự như trường hợp xuất bán trực tiếp.
+ Phản ánh giá trao đổi ( giá bán tương đương ) của hàng đem đi đổi
+ Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhận về ( hàng nhận về coi như mua).
Có thể khái quát việc hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng quát tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
TK 511 TK 131 TK 152,153
DT của hàng Tổng giá Tổng giá t/toán Trị giá hàng
đem đi trao đổi t/toán của hàng đem đi nhập kho trao đổi
TK 3331 TK 133
Thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp của hàng n/kho
ã Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác:
Trường hợp này việc hạch toán giá vốn tương tự như trường hợp tiêu thụ bên ngoài, nhưng doanh thu tiêu thụ được phản ánh trên TK 512- Doanh thu tiêu thụ nội bộ và các khoản phải thu nội bộ được hạch toán trên TK 136- Phải thu nội bộ. Có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ phản ánh doanh thu bán hàng các trường hợp tiêu thụ khác.
TK 512 TK 621,627,641, 642
Dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Dùng biếu tặng CNV, khách hàng TK 431
Dùng sản phẩm để trả lương cho CNV TK 334
Phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ TK 136,111,112
TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
c. Hạch toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng tiêu thụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu:
Trong những doanh nghiệp này, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Còn đối với doanh thu bán hàng được ghi nhận ở TK 511,TK 512 là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT ( hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào CFQLDN, còn thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
Sơ đồ 6: Sơ đồ phản ánh doanh thu bán hàng
TK 3332,3333 TK 511, 512 TK 111, 112, 131
Số thuế TTĐB, XK Doanh thu bán hàng có cả thuế
phải nộp GTGT, TTĐB, XK
TK 3331 TK 6425
Cuối kỳ, xác định số thuế
GTGT phải nộp
2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Nội dung của các khoản giảm trừ doanh thu:
Thông thường trong hoạt động hoạt sản xuất kinh doanh, tiêu thụ thành phẩm nhanh chóng là mục tiêu hàng đầu để doanh nghiệp sớm thu hồi vốn, tiếp tục quy trình sản xuất kinh doanh. Muốn thành phẩm tiêu thụ nhanh, bên cạnh việc đảm bảo chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cần phải chú ý đến các hình thức khuyến khích để khách hàng có thể mua với khối lượng lớn, thanh toán nhanh, đặc biệt là tạo mối quan hệ uy tín về sản phẩm của doanh nghiệp cho khách hàng. Theo quy định của Thông tư số 63/1999/TT- BTC thì chỉ có khoản giảm giá hàng bán mới được hạch toán giảm trừ doanh thu bán hàng trong kỳ.
Tuy nhiên, không phải chỉ có những khoản nhằm khuyến khích khách hàng mới được ghi giảm doanh thu, một số trường hợp doanh thu bán hàng trong kỳ bị giảm là do lỗi chủ quan của doanh nghiệp. Cụ thể nội dung của từng khoản giảm trừ doanh thu như sau:
ã Giảm giá hàng bán: Bao gồm các khoản sau:
- Giảm giá: Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách như hợp đồng đã ký.
- Bớt giá: Là khoản trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với khối lượng lớn nào đó trên giá bán. Theo quy định hiện hành doanh nghiệp chỉ được hạch toán giảm doanh thu khi việc giảm giá hàng bán phát sinh sau khi đã phát hành hoá đơn bán bán hàng.
- Hồi khấu: Là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với một khách hàng trong một thời gian nhất định. Người bán hàng thực hiện khoản hồi khấu cho người mua ngay sau khi đã bán được hàng.
ã Hàng bán bị trả lại:
Là toàn bộ số hàng đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách hàng, do vi phạm hợp đồng kinh tế, hay hàng kém phẩm chất, không đúng với quy cách chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị hàng bán bị trả lại kèm theo chứng từ nhập lại kho số hàng nói trên.
b. Tài khoản sử dụng:
* TK 531- Hàng bán bị trả lại:
Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của TK 511 để tính doanh thu thuần.
ã Kết cấu TK 531:
- Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
- Bên Có: Kết chuyển doanh thu thuần của số hàng bị trả lại.
- TK 531 cuối kỳ không có số dư
* TK 532- Giảm gía hàng bán:
Dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Được hạch toán vào tài khoản này bao gồm các khoản bớt giá, hồi khấu và giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán.
ã Kết cấu TK 532:
- Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
- TK 532 cuối kỳ không có số dư.
c. Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán.
TK 111, 112, 131 TK 532 TK 511
Khoản giảm giá hàng bán Cuối kỳ, k/c để
đã chấp nhận cho KH giảm trừ DT
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại.
TK 632 TK 155, 157, 138
( 1)
TK 111, 112, 131 TK 531 TK 511
( 3) ( 4 )
( 2)
TK 3331
( 1)- Phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại ( nhập kho hoặc gửi bán).
( 2)- Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại (hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ).
(3)- Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại ( hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT ).
(4) - Cuối kỳ, kết chuyển điều chỉnh doanh thu để xác định doanh thu thuần.
III. Tổ chức hạch toán các khoản thanh toán trong tiêu thụ.
1. Nội dung các khoản thanh toán trong tiêu thụ:
Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh toán phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân sách, với người mua, với CNV...Thông qua quan hệ thanh toán, có thể đánh giá được tình hình tài chính và chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Dưới góc độ cung cấp thông tin cho quản lý kế toán thường phân các quan hệ thanh toán trong tiêu thụ vào các nhóm sau:
Thứ nhất, quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với Ngân sách. Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm của mình, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước về thuế và các khoản khác. Các khoản thanh toán với ngân sách thuộc quan hệ này có thể khác nhau giữa các doanh nghiệp, tuy nhiên thường bao gồm thanh toán các khoản thuế sau: thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Thứ hai, quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng. Mối quan hệ này phát sinh trong quá trình doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm ra bên ngoài. Khi khách hàng chấp nhận mua (chấp nhận thanh toán) khối lượng hàng hoá mà doanh nghiệp chuyển giao hoặc khách hàng đặt trước tiền hàng cho doanh nghiệp sẽ phát sinh quan hệ thanh toán này.
Thứ ba, các mối quan hệ thanh toán khác. Ngoài các mối quan hệ thanh toán trên trong quá trình tiêu thụ doanh nghiệp còn phát sinh các mối quan hệ thanh toán khác với ngân hàng, các chủ tín dụng, quan hệ thanh toán các khoản phải thu, phải trả khác...
2. Hạch toán các khoản thanh toán với ngân sách Nhà nước.
a. Tài khoản sử dụng:
ã Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản với ngân sách Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí... trong quá trình tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 333- Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. Tài khoản này được mở chi tiết theo tình hình thanh toán từng khoản nghĩa vụ ( phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa).
TK 333 được chi tiết thành các tiểu khoản tương ứng với từng loại thuế theo luật thuế quy định.
ã Kế toán còn sử dụng TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoản này chỉ sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
b. Phương pháp hạch toán thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp, đã nộp.
ă Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Số thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau:
=
-
=
x
Thuế GTGT đầu ra
=
Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào
Theo chế độ quy định, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ phát sinh tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng lớn hơn số thuế GTG._.T đầu ra phải nộp của tháng đó thì chỉ khấu trừ đúng bằng số phải nộp, số còn lại được khấu trừ vào tháng sau hoặc xét hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp số thuế GTGT đầu vào quá lớn doanh nghiệp sẽ được khấu trừ dần. Nếu đã được khấu trừ trong 3 tháng mà vẫn còn, doanh nghiệp làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT chưa được khấu trừ. Cụ thể:
- Trường hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế GTGT phải nộp, kết chuyển toàn bộ số thuế GTGT được khấu trừ :
Nợ TK 3331:
Có TK 133:
Và phản ánh số thuế GTGT đã nộp trong kỳ:
Nợ TK 3331:
Có TK 111, 112,...
- Trường hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp thì kết chuyển bằng số phải nộp:
Nợ TK 3331:
Có TK 133:
- Trường hợp được hoàn lại thuế giá trị gia tăng:
Nợ TK 111, 112 ...
Có TK 133 : Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
Có TK 3331: Số thuế GTGT nộp thừa được hoàn lại.
Ta có thể khái quát việc hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 133
TK 3331
TK 511, 711...
TK 131, 111...
TK 721
TK 111, 112
( 1 )
( 4 )
( 2 )
( 3 )
( 5 )
( 6 )
( 7 )
Trong đó: (1)- Kết chuyển số thuế GTGT khấu trừ trong kỳ.
(2)- Thuế GTGT được miễn giảm trừ vào số phải nộp.
(3)- Thuế GTGT được miễn giảm nhận lại bằng tiền.
(4)- Nộp thuế GTGT cho ngân sách.
(5)- Thuế GTGT được hoàn lại bằng tiền.
(6)- Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
(7)- Thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ.
ă Hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này khi mua hàng hoặc bán hàng (trừ trường nhập khẩu hàng hoá) kế toán không phải xác định thuế giá trị gia tăng được khấu trừ hay phải nộp. Cuối kỳ, căn cứ vào giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế suất của từng loại để xác định số thuế GTGT phải nộp của từng hoạt động.
[ Việc hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp .
TK 152, 211...
TK 3331
TK 6425
TK 721
TK 111,112...
TK 811, 821
Thuế
GTTT
phải
nộp
trong
kỳ
(3)
(4)
(5)
(2)
(1)
(6)
(1)- Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
(2)- Thuế GTGT được miễn giảm nhận lại bằng tiền.
(3)- Nộp thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước.
(4)- Hoạt động sản xuất kinh doanh.
(5)- Hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
(6)- Thuế GTGT được miễn giảm trừ vào số phải nộp.
3. Hạch toán thanh toán với người mua.
a. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ, tài sản kế toán sử dụng TK 131- Phải thu của khách hàng. Tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, trong đó, phân ra khách hàng đúng hạn, khách hàng có vấn đề để có căn cứ xác định mức dự phòng cần lập và biện pháp xử lý.
Kết cấu TK 131:
- Bên Nợ:
+ Số tiền bán vật tư, sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ phải thu ở khách hàng.
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
+ Điều chỉnh khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng với các khoản phải thu ở người mua có gốc ngoại tệ.
- Bên Có:
+ Số tiền đã thu ở khách hàng (kể cả tiền ứng trước của khách hàng).
+ Số chiết khấu, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại trừ nợ phải thu.
+ Các nghiệp vụ khác làm giảm khoản phải thu ở khách hàng (chênh lệch giảm tỷ giá, thanh toán bù trừ, xoá sổ nợ khó đòi ...).
Tài khoản 131 có thể đồng thời vừa dư bên Nợ vừa dư bên Có.
- Dư Nợ: Phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu ở khách hàng.
- Dư Có: Phản ánh số tiền người mua đặt trước hoặc trả thừa.
b. Phương pháp hạch toán:
Người mua có thể thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp bằng các phương thức thanh toán khác nhau:
Trường hợp bán hàng thu tiền sau ( bán chịu ): Bán hàng thu tiền sau là việc doanh nghiệp sau khi giao hàng cho khách hàng, được khách hàng chấp nhận số hàng đã giao nhưng tiền hàng chưa trả.
Trường hợp người mua đặt tiền hàng trước: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp yêu cầu người mua đặt trước tiền hàng rồi mới cung cấp hàng hoá. Khi giao hàng cho người mua, số tiền đặt trước này sẽ được trừ vào số tiền hàng mà người mua phải trả. Trường hợp số tiền ứng trước ( đặt trước) của người mua nhỏ hơn tiền hàng đã giao, người mua phải thanh toán bổ sung số thiếu. Ngược nếu số hàng không đủ, doanh nghiệp phải trả lại tiền thừa cho người mua.
Trường hợp nợ phải thu bằng ngoại tệ: Căn cứ vào tình hình thực tế, nếu không sử dụng tỷ giá hạch toán thì mọi khoản nợ phải thu được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Khi thu hồi nợ (hoặc cuối kỳ) phải quy đổi theo tỷ giá thực tế. Trường hợp kế toán doanh nghiệp có sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi thì mọi khoản nợ đều được quy đổi theo tỷ giá hạch toán. Khoản chênh lệch do điều chỉnh tỷ giá cuối kỳ được ghi vào TK “chênh lệch tỷ giá”.
Quy trình hạch toán thanh toán với khách hàng có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán thanh toán với người mua.
Số chi hộ hoặc trả lại Bù trừ công nợ
TK 511, 711, 721 TK 131 TK 531, 532
Doanh thu bán hàng và Giảm giá hàng bán, hàng
TN hoạt động khác bán bán trả lại
TK 3331 TK 3331
Thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT tương ứng
( *) với giảm giá, hàng trả lại (*)
TK 111, 112 TK331
Tiền thừa cho người mua TK 111, 112
Số tiền đã thu (kể cả ứng trước)
TK 642 Nợ khó đòi đã xử lý
( *)- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
IV. Tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh.
1. Hạch toán giá vốn của thành phẩm tiêu thụ.
a. Tài khoản sử dụng:
* TK 632- Giá vốn hàng bán: Được sử dụng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632:
- Bên Nợ: + Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp, đã coi là tiêu thụ trong kỳ.
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ (DN áp dụng phương pháp KKĐK) .
- Bên Có: + Giá trị hàng hoá xuất bán nhưng chưa được coi là tiêu thụ.
+ Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ.( Phương pháp KKĐK)
+ Kết chuyển giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
- TK 632 không có số dư cuối kỳ.
b. Trình tự hạch toán:
Hiện nay theo quy định của chế độ kế toán tài chính có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho đó là: phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐK). Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng, việc áp dụng phương pháp nào để hạch toán tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh hàng hoá của mỗi doanh nghiệp. Công tác hạch toán giá vốn của doanh nghiệp sẽ khác nhau khi doanh nghiệp chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho khác nhau.
ã Hạch toán giá vốn theo phương pháp KKTX:
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Việc hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ theo phương pháp này có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 12 : Sơ đồ hạch toán giá vốn tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX.
TK 154, 155
TK 911
TK 111, 112, 1388
TK 632
TK157
Tiêu thụ qua kho hoặc không qua kho
Hàng gửi bán
HGB xác định tiêu thụ
Kết chuyển giá vốn
HGB xử lý không
nhập kho
HGB trả lại nhập kho
ã Hạch toán giá vốn theo phương pháp KKĐK:
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình hiện có, tăng, giảm hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ. Ta có thể khái quát việc hạch toán giá vốn theo phương pháp KKĐK qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 13: Sơ đồ hạch toán giá vốn tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK.
TK 631
TK 911
TK 111, 112, 1388
TK 632
TK155, 157
Kết chuyển giá vốn
HGB xử lý không
nhập kho
TP, HGB tồn đầu kỳ
Nhập kho thành phẩm
TP, HGB tồn cuối kỳ
c. Xác định giá vốn của thành phẩm tiêu thụ:
Hàng hoá, thành phẩm nhập kho có thể có giá thực tế nhập kho khác ở những thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán. Do đó, tuỳ điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp kế toán có thể lựa chọn và sử dụng nhất quán một trong các phương pháp tính giá vốn thành phẩm sau:
* Phương pháp giá đơn vị bình quân:
ã Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế TP tồn đ/kỳ
Đơn giá bình quân
Giá thực tế TP nhập trong kỳ
Số lượng TP
tồn đ/kỳ
Số lượng TP nhập trong kỳ
=
+
+
Theo phương pháp này giá thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở giá bình quân cho cả thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Cách tính như sau:
Giá thành phẩm xuất kho tiêu thụ tính theo phương pháp này chính xác nhưng không linh hoạt, về cuối tháng mới tính được giá bình quân, làm chậm công tác kế toán nói chung.
ã Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Về bản chất phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở giá thực tế thành phẩm tồn kho và giá thực tế sau mỗi lần nhập. Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập thành phẩm kế toán phải tính lại đơn giá bình quân từ đó căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất và giá đơn vị bình quân thành phẩm vừa tính ra sau mỗi lần nhập để xác định giá thực tế của của thành phẩm xuất trong đợt.
Đơn giá bq sau
mỗi lần nhập
Giá thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập
=
ã Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Phương pháp này mặc dầu khá đơn giản và ánh kịp thời tình hình biến động thành phẩm trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả của thành phẩm trong kỳ này.
Đơn giá bq một
1 đ/vị TP cuối kỳ trước
Lượng TP tồn kho cuối kỳ trước
Giá thực tế TP tồn kho cuối kỳ trước
=
* Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất ra khỏi kho theo giá đó, không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Phương pháp này có ưu điểm phản ánh chính xác từng lô hàng xuất nhưng công việc này rất đa dạng phức tạp, đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. Phương pháp này được áp dụng cho các hàng hoá có giá trị cao, các loại hàng hoá đặc biệt.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của thành phẩm nhập trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế thành phẩm xuất trước và do vậy giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của thành phẩm nhập kho sau cùng.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO):
Bản chất của phương pháp này giống như phương pháp nhập trước xuất trước nhưng làm ngược, thành phẩm nhập sau sẽ được xuất trước.
Cả hai phương pháp trên đều đảm bảo được tính chính xác giá thực tế của hàng xuất kho nhưng gặp khó khăn trong việc tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho và tổ chức kho. Do vậy nó chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít chủng loại mặt hàng vì việc xuất nhập không xảy ra thường xuyên.
* Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán ( giá kế hoạch hoặc một loại giá cố định trong kỳ do doanh nghiệp quy định).
Trị giá hạch toán
của TP xuất kho
Số lượng TP
xuất kho
Đơn giá hạch toán
=
x
Giá hạch toán dùng để ghi số kế toán tiêu thụ hàng ngày chứ không có tác dụng giao dịch bên ngoài.
Giá thực tế thành
phẩm xuất bán
Giá hạch toán
TP xuất bán
Hệ số giá TP
=
x
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá hạch toán TP tồn đ/kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá TP
Giá thực tế TP tồn đ/kỳ và nhập trong kỳ
=
2. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Hạch toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp như:
- Tiền công, tiền lương, các khoản trích ngoài lương, phụ cấp cho nhân viên trực tiếp làm công tác tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp.
- Chi phí đóng gói, bảo quản, vận chuyển thành phẩm đến các chi phí khác như chào hàng, quảng cáo, tiếp khách ... trong quá trình tiêu thụ.
- Tiền trả hoa hồng cho các đơn vị đại lý sản phẩm của doanh nghiệp. . .
* Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm.
Nội dung và kết cấu TK 641:
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: + Phản ánh các khoản làm giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh hoặc để chờ kết chuyển.
TK 641 cuối kỳ không có số dư.
* Nguyên tắc hạch toán:
Chi phí bán hàng được tập hợp theo từng kỳ hạch toán, việc kết chuyển CFBH trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ được căn cứ vào quy mô phát sinh chi phí, vào doanh thu bán hàng và vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp sao cho đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Trường hợp CFBH phát sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu trong kỳ nhỏ hoặc chưa có thì CFBH được tạm thời kết chuyển vào TK 1422 ( tài khoản chờ kết chuyển ).
b. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng:
TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu TK 642:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Nợ: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 cuối kỳ không có số dư.
* Nguyên tắc hạch toán:
Về cơ bản CFQLDN được hạch toán tương tự như hạch toán CFBH. Quá trình tập hợp và kết chuyển CFBH, CFQLDN được khái quát ở sơ đồ sau:
c. Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán tổng quát CFBH, CFQLDN.
TK 334, 338
TK 641, 642
TK 911
(1)
TK 152, 153
TK 214
(2)
(3)
(10)
(11)
(4)
(5)
(7)
(8)
(9)
(6)
TK 139,159
TK 333
TK 335,1421
TK 111,112,131
TK 111,152,138
TK 1422
Trong đó:
( 1) - Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý.
( 2) - Chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ bán hàng, công tác quản lý.
( 3) - Chi phí khấu hao TSCĐ.
( 4) - Chi phí theo dự toán.
( 5) - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi bằng tiền khác.
( 6) - Giá trị ghi giảm chi phí.
( 7) - Cuối kỳ kết chuyển CFBH, CFQLDN vào chi phí trong kỳ.
( 8) - CFBH, CFQLDN chờ kết chuyển
( 9) - Kết chuyển vào chi phí kỳ sau.
(10)- Trích lập các khoản dự phòng tính vào CFQLDN.
(11)- Thuế, phí, lệ phí phải nộp tính vào CFQLDN
3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp là kết quả tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận ( hoặc lỗ) về tiêu thụ.
a. Tài khoản sử dụng:
- TK 911- Xác định kết quả: Tài khoản này sử dụng để phản ánh xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung TK 911:
- Bên Nợ:
+ Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ.
+ Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Phản ánh số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Bên Có:
+ Phản ánh doanh thu thuần về số thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
+ Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- TK 911 cuối kỳ không có số dư.
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 15: Sơ đồ phản ánh kết quả hoạt động tiêu thụ.
TK 632 TK 911 TK 511
( 2) ( 1)
TK 641 ( 3 )
TK 642 ( 4 ) TK 421
( 7)
TK 1422 ( 5)
( 6 )
Trong đó:
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ.
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
( 4) Kết chuyển chi phí quản lý trong kỳ.
( 5) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước ( đang chờ kết chuyển) trừ vào kết quả kỳ này.
( 6) Kết chuyển kết quả lãi.
( 7) Kết chuyển kết quả lỗ.
V. Hạch toán các khoản dự phòng trong quá trình tiêu thụ.
Để hạn chế bớt những rủi ro và giúp doanh nghiệp chủ động về mặt tài chính, trong quá trình tiêu thụ thành phẩm doanh nghiệp phải lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1. Nguyên tắc xác lập dự phòng:
- Các khoản dự phòng này lập mỗi năm một lần vào cuối mỗi năm.
Mức dự phòng cần lập cho hàng tồn kho i
=
Số lượng hàng tồn kho i cuối niên độ
x
Mức giảm giá của hàng tồn kho i
- Cuối năm kế toán tiến hành so sánh giá trị thành phẩm trên sổ kế toán (những thành phẩm này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) với giá thị trường, nếu giá thị trường nhỏ hơn thì lập dự phòng cho thành phẩm đó.
- Với những khoản phải thu khách hàng khi có dấu hiệu khó thu hồi được kế toán lập dự phòng phải thu khó đòi ( cho những khách hàng có đầy đủ chứng từ hợp lệ).
- Cuối niên độ, kế toán tính toán khoản dự phòng phải lập cho năm nay so với năm trước, nếu số dự phòng không thay đổi thì không lập thêm, nếu số dự phòng giảm giá tài sản năm nay tăng hơn so với năm trước thì tiến hành lập thêm số chênh lệch, còn nếu nhỏ hơn thì hoàn nhập số chênh lệch.
2. Tài khoản sử dụng.
ã Các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho được kế toán theo dõi trên TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi và TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu của TK 139, TK 159 như sau:
Bên Nợ: - Hoàn nhập dự phòng.
Bên Có: - Trích lập và lập bổ sung các khoản dự phòng.
Dư Có : Số dự phòng hiện còn.
3. Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi:
TK 139, 159
TK 6426
TK 721
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng Trích lập, lập bổ sung
tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi DP giảm giá hàng tồn kho,
DP phải thu khó đòi.
Đối với các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ, theo chế độ tài chính hiện hành, kế toán sẽ ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp, đồng thời phải theo dõi ở TK 004 trong thời gian tối thiểu năm năm kể từ ngày xoá sổ. Kế toán phản ánh bút toán: - Hoàn nhập dự phòng đã lập.
- Xử lý nợ phải thu nợ phải thu khó đòi
TK 131
Nợ phải thu đã thu và thất thu thực tế
TK 111, 112
TK 642
Số thực thu
Số nợ thất thu
Sơ đồ 17: Xử lý nợ khó đòi
Đồng thời ghi:
Nợ TK 004: (Chi tiết đối tượng): Số nợ đã xoá sổ.
VI. Hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
Hình thức số kế toán là hệ thống số sách mà kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Trong phạm vi chuyên đề này, để thuận tiện cho việc đối chiếu với phần hai, em xin đề cập tới trình tự ghi sổ hình thức sổ kế toán: Hình thức Chứng từ - Ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ - ghi sổ, do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ. Hình thức sổ này bao gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 18: Trình tự ghi sổ hạch toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ.
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
CTGS
Bảng tổng hợp chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK
632, 511...
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ chi tiết
TK 911
Bảng cân đối phát sinh
Sổ cái TK
641, 642, 511, 632
+
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm của phương pháp này là phần lớn dùng sổ tờ rời, nên rõ ràng trong việc phân công lao động, làm tốt trong công việc nội kiểm. Nhược điểm là tính trùng lắp.
ã Hình thức Nhật ký chung:
Sổ sách chủ yếu để hạch toán trong quá trình tiêu thụ là: Nhật ký chung, Nhật ký bán hàng, Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 632, 511..., Sổ cái TK 511, 632, 641, ...
ã Hình thức Nhật ký sổ cái:
Các sổ sách chủ yếu bao gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK doanh thu, chi phí; Nhật ký - Sổ cái TK 511, 632, ...
ã Hình thức Nhật ký - Chứng từ:
Để hạch toán việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hình thức này bao gồm các số sách chủ yếu sau: Nhật ký chứng từ số 5, 6, 8; Bảng kê 8, 9, 10, 11; Sổ cái TK 155, 511, 632, 641, 642, 911...; Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 156, 511, 331...
VII. Kinh nghiệm hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở một số nước trên thế giới.
ở các nước trên thế giới, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm cũng là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Việc tổ chức hạch toán kế toán gọn nhẹ đồng thời đảm bảo tính trung thực của số liệu là mục tiêu họ luôn hướng tới. Để có được một hệ thống kế toán hoàn chỉnh ta cần tham khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Để tránh trùng lặp em chỉ xin trình bày nhữmg điểm giống, khác nhau cơ bản giữa việc hạch toán kế toán tiêu thụ ở Việt Nam và hệ thống kế toán của các nước:
1. Kế toán Pháp:
Khi bán hàng kế toán lập Hoá đơn bán hàng, các nghiệp vụ bán hàng được kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
- Giá dùng để hạch toán là giá ghi trên Hoá đơn trừ đi phần giảm giá, bớt giá mà doanh nghiệp chấp thuận cho khách hàng. Điểm này khác so với kế toán Việt Nam, phần giảm giá, bớt giá không được trừ vào giá bán hàng hoá mà được coi là khoản giảm trừ doanh thu, giá dùng để hạch toán vẫn là giá ghi trên Hoá đơn.
- Thuế thu được khi bán hàng không được hạch toán vào giá bán mà doanh nghiệp thu hộ Nhà nước sau này sẽ phải thanh toán. Điểm này giống kế toán Việt Nam trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phần chiết khấu dành cho khách hàng mặc dù đã trừ vào tổng số tiền trên hợp đồng nhưng vẫn được tính vào giá bán hàng và được hạch toán như một khoản chi phí tài chính.
Chứng từ dùng để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng là các Hoá đơn báo đòi (Hoá đơn lập lần thứ hai).
Kế toán chênh lệch tồn kho thành phẩm
TK “Tồn kho hàng hoá” TK “CL tồn kho hàng hoá “
Kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Cuối kỳ kế toán loại bỏ các khoản chi phí, thu nhập ghi nhận trước cho năm sau và ghi vào chi phí, thu nhập kỳ này những khoản thu thuộc kỳ hạch toán nhưng chưa có chứng từ, đồng thời thực các bút toán chênh lệch tồn kho thành phẩm để xác định giá vốn hàng tiêu thụ. Theo kế toán Pháp, kết quả tiêu thụ niên độ là số chênh lệch giữa tổng thu nhập và chi phí của niên độ, kết quả này có thể biểu hiện là:
Lãi: Tổng thu nhập > Tổng chi phí.
Lỗ : Tổng thu nhập < Tổng chi phí.
Xác định kết quả niên độ
TK “Chí phí” TK “Xđkq niên độ” TK “ Thu nhập”
Kết chuyển chi phí cuối kỳ Kết chuyển thu nhập cuối kỳ
TK “ Lãi” TK “Lỗ”
Kết chuyển lãi cuối kỳ Kết chuyển lỗ cuối kỳ
Kế toán Pháp cũng sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
2. Kế toán Mỹ.
Về cơ bản việc hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong kế toán Mỹ tương tự như kế toán Việt Nam. Cụ thể:
- Kế toán ghi nhận doanh thu tương tự kế toán Việt Nam, thông qua bút toán:
Nợ TK “Tiền”
Nợ TK “Phải thu khách hàng”
Có TK “Doanh thu bán hàng”
- Hạch toán giá vốn cũng được tiến hành theo hai phương pháp: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ tương tự như kế toán Việt Nam.
- Đối với các khoản giảm trừ doanh thu ( giảm giá, hàng bán bị trả lại) kế toán Mỹ chỉ sử dụng một tài khoản ( TK “ Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán ”) để phản ánh chung, còn việc hạch toán cũng giống kế toán Việt nam.
- Việc hạch toán các khoản chiết khấu có điểm khác biệt, cụ thể: Kế toán Việt nam hạch toán chiết khấu thanh toán vào chi phí tài chính, kế toán Mỹ coi chiết khấu thanh toán cho khách hàng như một khoản giảm trừ doanh thu và sử dụng TK “Chiết khấu thanh toán” để phản ánh riêng.
+ Trường hợp doanh thu được xác định tại thời điểm bán là giá theo hoá đơn và khách hàng dược nhận chiết khấu thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK “Tiền mặt”
Nợ TK “Doanh thu bị chiết khấu”
Có TK “Các khoản phải thu”
+ Trường hợp doanh thu ghi nhận tại thời điểm bán đã trừ đi khoản chiết khấu thanh toán thì khi khách hành được hưởng chiết khấu kế toán ghi giảm khoản phải thu, còn khách hàng không được hưởng chiết khấu thì coi đó là một khoản doanh thu: Nợ TK “Tiền”
Có TK “Doanh thu chiết khấu thanh toán”
Có TK “Phải thu khách hàng”
Để hạch toán xác định kết quả hoạt động tiêu thụ kế toán thông qua TK “Tổng hợp thu nhập”. Tài khoản này sẽ tổng kết lãi, lỗ ròng của doanh nghiệp trong kỳ, việc khoá sổ cũng được tiến hành theo ba bước tương tự như kế toán Việt Nam. Hệ thống kế toán Mỹ có điểm khác biệt cơ bản với kế toán Việt Nam là không áp dụng thuế GTGT và việc phản ánh trên sổ sách kế toán rất đơn giản. Hình thức sổ áp dụng là Nhật ký chung đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác của số liệu và thông tin kế toán.
Việc xác định kết quả tiêu thụ được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ phản ánh xác định kết quả tiêu thụ
TK “ Chi phí “
TK “ Doanh thu “
TK “ Tổng hợp TN ”
TK ”Lãi lưu”
Khoá sổ các TK thu nhập
Chênh lệch
Doanh thu > Chi phí
Khoá sổ các TK chi phí
Chênh lệch
Doanh thu < Chi phí
Số dư trước
khoá sổ
Số dư trước
khoá sổ
Phần II
Tình hình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex.
I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của công ty ảnh hưởng đến công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
1. Đặc điểm chung:
a. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex là một thành viên của Tổng công ty Xăng dầu Việt nam.
Tên giao dịch quốc tế là Petrolimex Engineering Company(P.E.C ).
Trụ sở giao dịch tại: 149- Đường Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội.
Qua 30 năm tồn tại và phát triển, công ty đã có một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm được đào tạo theo các chuyên nghành về thiết kế và xây dựng..., hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp đáp ứng tốt yêu cầu của hoạt động tư vấn xây dựng.
Tổ chức tiền thân của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex là Công ty khảo sát thiết kế -Bộ vật tư, được thành lập theo Quyết định số 447-VT-QĐ ngày 6/ 9/1972 và làm lễ ra mắt ngày 2/10/1972. Ra đời vào lúc cả nước đang có chiến tranh nên lực lượng sản xuất của công ty bị phân tán, cơ sở vật chất nghèo nàn, thêm vào đó tính chất công việc mà công ty phải đảm nhiệm vô cùng khó khăn vất vả..
Sau hoà bình lập lại. Theo Quyết định số 688 VT/QĐ ngày 23/11/1978, Công ty đổi tên thành Viện thiết kế - Bộ vật tư, nhiệm vụ lúc này là vừa thiết kế khôi phục lại những công trình bị chiến tranh tàn phá đưa nhanh vào khai thác vừa chế tạo mở rộng cơ sở hiện có và quy hoạch thiết kế xây dựng mới để từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ cho nhiệm vụ của Bộ theo hướng tiêu chuẩn, cơ giới hoá và tự động hoá từng phần. Một số công trình tiêu biểu ở giai đoạn này như: Phục hồi các công trình H101, H102, nâng cấp, chế tạo, mở rộng để hiện đại hoá hệ thống tồn trữ, cảng của Tổng công ty Xăng dầu Nhà Bè, phát triển tuyến ống B12 thành mạng liên đoàn...
Trong hai giai đoạn chuyển tiếp giữa thời kỳ bao cấp và cơ chế thị trường, công ty gặp phải một số khó khăn. Mặc dù là đơn vị hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập liên tục hoàn thành kế hoạch được giao nhưng khối lượng của cấp trên giao thường chỉ đủ 1/2 đến 1/3 việc làm cần thiết, đồng thời việc huy động mở rộng, tìm kiếm việc làm lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị đồng nghiệp nên dẫn dến một bộ phận cán bộ công nhân viên thiếu việc làm, đời sống cán bộ trong công ty gặp nhiều khó khăn.
Để phù hợp với tình hình mới, Bộ Thương mại đã quyết định chuyển Viện thành Công ty thiết kế trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt nam theo quyết định số 204 TM/QĐ ngày 9/3/1993. Chuyển nhiệm vụ của đơn vị thiết kế sang hoạt động tư vấn xây dựng cho các công trình xăng dầu, khí đốt cũng như các công trình công nghiệp và dân dụng khác. Và đến tháng 7/2001 đơn vị được đổi tên thành Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex cho phù hợp với nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh hiện nay.
Với ưu thế là đơn vị duy nhất trong cả nước có bề dày kinh nghiệm trong khảo sát thiết kế các công trình xăng dầu như trạm, kho, hệ thống ống dẫn dầu, ... cùng với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật được đào tạo trong và ngoài nước, sự lãnh đạo sáng suốt của cấp trên và Ban giám đốc nên Công ty đã dần thích ứng và sớm khẳng định mình trong cơ chế mới.
b. Chức năng nhiệm vụ kinh doanh hiện nay.
* Mục tiêu hoạt động: Hoạt động của công ty nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu về khảo sát, thiết kế, tư vấn xây dựng các công trình xăng dầu, dầu khí và các công trình dân dụng công nghiệp khác của nền kinh tế quốc dân và quốc phòng, tạo lợi nhuận cho Nhà nước và không ngừng cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.
* Nội dung nghành nghề và nhiệm vụ kinh doanh.
Căn cứ vào chứng chỉ hành nghề xây dụng số 110/ BXD- CSXD do Bộ xây dựng cấp ngày 27/7/1999 thì Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạ._.toán bù trừ trực tiếp với Tổng Công ty qua những quan hệ của chính đơn vị mình. Thực tế Công ty theo dõi công nợ của tất cả các khách hàng trong Ngành qua TK 336112.
Do đó, để hợp lý hơn thì đối với công nợ của những khách hàng trong Ngành, Công ty cũng nên theo dõi ở TK 131 như những khách hàng thông thường. Chỉ trừ những khách hàng ký kết hợp đồng với Công ty và thanh toán bằng nguồn vốn của Tổng Công ty và những khoản bù trừ trực tiếp của Công ty với Tổng Công ty thì mới theo dõi qua TK 336112. Theo em việc hạch toán như vậy sẽ chính xác và đúng với chức năng của từng tài khoản.
ã Hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ:
Việc hạch toán chính xác giá vốn hàng tiêu thụ là một vấn đề hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công ty.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có tính chất đặc thù của Ngành nên việc hạch toán giá vốn tại Công ty chỉ mang tính chất tương đối. Lý do là vì trong một kỳ kinh doanh số lượng hợp đồng mà Công ty ký kết là rất lớn (khoảng từ 300 đến 400 hợp đồng). Quy mô, giá trị của mỗi hợp đồng lại khác nhau (có hợp đồng trị giá vài tỷ đồng, thời gian xây dựng, thi công kéo dài đến vài năm, song có hợp đồng giá trị chỉ vài chục triệu đồng).
Do đó, việc tập hợp chứng từ và theo dõi chi tiết cho từng hợp đồng rất khó thực hiện. Hơn nữa, giữa chi phí bỏ ra và doanh thu của mỗi hợp đồng cũng không đồng đều, không phải hợp đồng nào Công ty cũng có lãi (có nhiều hợp đồng vì quan hệ lâu dài và vì những chỉ tiêu đặt ra mà Công ty hạ thấp đơn giá để thắng thầu). Cũng có những hợp đồng giá trị lớn nhưng chi phí bỏ ra không lớn, không đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao nên Công ty có lãi. Do đó, để có sự hài hoà giữa doanh thu và chi phí, Công ty đã phải tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ trên Tài khoản 154 để cuối kỳ căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm mà phân bổ chi phí cho hợp lý.
Mặc dù vậy, việc đánh giá mức độ hoàn thành, dở dang của từng công trình lại không phải là vấn đề đơn giản. Các sản phẩm của Công ty được đo bằng hàm lượng kỹ thuật nên việc xác định tỷ lệ % hoàn thành cho sản phẩm chỉ là tương đối, khó chính xác. Đây chính là nhược điểm trong phương pháp tính giá vốn của Công ty.
Để có thể xác định được một cách chính xác kết quả thực của hoạt động kinh doanh trong kỳ, em nghĩ Công ty nên thay thế phương pháp tính giá vốn hiện nay bằng một phương pháp khác phù hợp hơn.
Theo em, Công ty không nên tính giá vốn gộp chung cho tất cả các sản phẩm trong kỳ. Lý do là vì như vậy cuối kỳ việc xác định tỷ lệ hoàn thành của từng sản phẩm để phân bổ giá vốn là một việc làm không đơn giản và cũng không chính xác. Với cách tính này, lãnh đạo Công ty sẽ không biết được chính xác sản phẩm nào, loại công trình nào thực sự đem lại lợi nhuận, chi phí ra sao để có kế hoạch và chiến lược phát triển sản xuất. Do đó, trong tương lai Công ty nên tiến hành theo dõi và tập hợp chi phí theo từng hợp đồng, việc này đòi hỏi thời gian, nhân lực và cả tiền của, song không phải là không thực hiện được.
Như đã biết chi phí cho sản phẩm của Công ty chủ yếu là chi phí về tiền lương mà theo quy định của Công ty thì khoản chi phí này chiếm 41% doanh thu ( đối với hoạt động khảo sát, thiết kế ), 9% đối với hoạt động thi công, dự án nên khoản chi phí này dễ dàng xác định được. Còn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung có thể theo dõi riêng hoặc lựa chọn một tiêu thức phân bổ hợp lý ( đối với CFNVLTT). Từ đó cuối kỳ kế toán có thể xác định được một cách tương đối chính xác giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ để biết được chính xác kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng hoạt động.
ã Hạch toán chi phí nghiệp vụ kinh doanh:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí thời kỳ, có nội dung và bản chất hoàn toàn khác nhau. Song trên thực tế Công ty đã hạch toán gộp các chi phí phát sinh trên vào TK 641- Chi phí nghiệp vụ kinh doanh và đồng nhất chúng khi phân bổ. Hơn nữa, trong kỳ Công ty luôn có một khối lượng các công trình dở dang nhưng những chi phí được tập hợp trên tài khoản 641 không được phân bổ cho khối lượng sản phẩm dở dang trên mà lại tính hết cho số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ, như vậy sẽ phản ánh không chính xác kết quả kinh doanh của kỳ đó.
Việc phản ánh gộp cả CFBH và CFQLDN vào TK 641 như trên gây ra những bất cập như :
- Trường hợp chi phí phát sinh được tập hợp trên tài khoản này quá lớn, nếu kết chuyển hết sang TK 911 để xác định kết quả là không hợp lý vì như vậy sẽ không phản ánh đúng thực tế kết quả hoạt động của đơn vị.
Lúc đó, ta không thể phân biệt được CFBH, CFQLDN phát sinh bao nhiêu, những khoản mục phí nào thực sự được tính trong kỳ, khoản mục nào phải được phân bổ dần vào chi phí kỳ sau (chẳng hạn như : chi phí lãi vay, những chi phí ở bộ phận QLDN...). Rồi những khoản chi phí ở bộ phận nào là không cần thiết, cần hạn chế, để trên cơ sở đó giúp cho lãnh đạo Công ty biết được chính xác các chi phí phát sinh, điều chỉnh mức giá thầu lần sau khi ký kết hợp đồng.
- Tiếp đó, việc không phân biệt rạch ròi giữa hai loại chi phí trên còn dẫn đến việc hạch toán không đúng nội dung chi phí. Có những chi phí đáng lẽ phải được hạch toán vào giá vốn song lại được hạch toán vào chi phí nghiệp vụ kinh doanh và ngược lại do tính chất tương đồng khi theo dõi theo từng khoản mục phí.
Do vậy, Công ty nên tách riêng Chi phí nghiệp vụ kinh doanh thành hai khoản chi phí: CFBH tập hợp trên TK 641 và CFQLDN tập hợp trên TK 642 để phản ánh đúng nội dung, bản chất của từng loại phí, thuận tiện cho việc hạch toán và phù hợp với quy định của chế độ. Cả hai tài khoản trên có thể được chi tiết thành các tiểu khoản tuỳ theo yêu cầu hạch toán của Công ty.
Tiếp đến, Công ty cần bổ sung và hoàn thiện các sổ sách cho việc hạch toán hai loại chi phí trên. Theo quy định của chế độ kế toán hiện nay thiết nghĩ cần có những loại sổ sách sau:
Sổ chi tiết chi phí bán hàng, Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kế toán tập hợp các khoản chi phí trên theo từng khoản mục phí trên các Bảng kê tổng hợp chi phí (như Bảng tổng hợp chi phí nghiệp vụ kinh doanh hiện nay). Em xin đề xuất mẫu Sổ chi tiết chi phí bán hàng như sau:
Tổng Công ty Xăng Dầu Việt Nam Sổ chi tiết
C/ty Tư Vấn XDDK Petrolimex TK - Chi phí bán hàng
SH - 641
Từ ngày...đến ngày...tháng...năm...
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư ĐK
...
Cộng PS
K/c sang TK 911
Cuối kỳ, kế toán phải xác định và phân bổ hai loại chi phí trên cho hợp lý và đúng kỳ kinh doanh đồng thời kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả.
ã Việc lập các khoản dự phòng trong quá trình tiêu thụ.
Trong thực tế, để hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra rủi ro do các tác nhân khách quan như: giảm giá hàng bán, thất thu các khoản nợ phải thu của khách hàng, Nhà nước đã cho phép các doanh nghiệp lập dự phòng để phần nào làm giảm bớt những rủi ro đó. Tuy nhiên, ở Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex lại không có bất kỳ một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hay dự phòng phải thu khó đòi nào.
Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho việc không kê khai và lập dự phòng là có thể hợp lý vì sản phẩm của Công ty khi hoàn thành đều phải qua giai đoạn nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, sản phẩm đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ thi công mới bàn giao và chuyển trực tiếp cho khách hàng. Do đó, sẽ không xảy ra trường hợp hàng bàn bị trả lại hay giá trị hàng hoá bị giảm do yếu tố khách quan.
Còn đối với các khoản phải thu khách hàng, vẫn biết khách hàng luôn ứng trước cho Công ty một số tiền nhất định sau khi ký kết hợp đồng, việc theo dõi các khoản công nợ của Công ty là rất chặt chẽ, khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng trong Ngành nên không xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, nhưng cũng không có gì đảm bảo sẽ không xảy ra rủi ro hay thất thoát không thu được tiền hàng. Ta có thể lấy ví dụ về những khách hàng của Công ty có khoản nợ lớn và dài ngày như :
- Công ty xây dựng Pertexchim (TP HCM) có nợ Công ty số tiền 247.536.000 đồng (tiền hàng về việc thiết kế và xây dựng trạm bơm xăng dầu Số 2 - HĐ 06/98) nhưng đến nay Công ty mới thu hồi được 2/3 số nợ.
- Công ty Xăng dầu Vĩnh Phú, Hợp đồng thanh lý ngày 22/5/1998 xác định số nợ phải trả là: 105.000.000 đồng. Khách hàng đã thanh toán 40% giá trị hợp đồng sau khi bàn giao sản phẩm, số còn lại ( 63.000.000 đồng) đến tháng 10/1999 Công ty mới thu hồi được.
- Đến 12/2001 Công ty còn hai khoản nợ của khách hàng từ năm 1996 đã quá hạn thanh toán nhưng cũng chưa thu hồi được.
Do vậy, Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi cho những khách hàng có đủ chứng từ hợp lệ đã quá hạn thanh toán, khách hàng có khó khăn về tài chính... theo quy định trong chế độ.
Trước tiên, cần bổ sung thêm TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi.
* Cách hạch toán dự phòng phải thu khó đòi như sau:
Khi xác định được khách hàng cần lập dự phòng, ta xác định mức dự phòng phải lập :
=
x
Mức dự phòng phải thu khó đòi
Số nợ phải
thu khó đòi
% nợ có khả năng mất
Khi lập dự phòng ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 6426). Đến cuối năm kế toán so sánh giữa mức dự phòng cần lập năm nay và mức dự phòng năm ngoái để lập bổ sung hay hoàn nhập (vào TK 721- trường hợp mức dự phòng năm nay nhỏ hơn năm ngoái).
III. Phương hướng nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Tư Vấn xây dựng Dầu Khí Petrolimex.
Trên đây là một vài ý kiến và suy nghĩ của em về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex. Tuy nhiên, để đẩy mạnh việc tiêu thụ thành phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty thì việc hoàn thiện công tác kế toán thôi là chưa đủ. Theo em, Công ty cần phải đổi mới, hoàn thiện trên mọi mặt, trong đó cần chú trọng đến công tác tổ chức quản lý.
1. Đánh giá hiệu quả công tác tiêu thụ thành phẩm.
Để đánh giá hiệu quả công tác tiêu thụ thành phẩm, em xin trình bày hệ thống một số chỉ tiêu và số liệu liên quan đến kết quả tiêu thụ của Công ty trong hai năm 2000 và 2001.
Một số chỉ tiêu chính về kết quả
kinh doanh của Công ty năm 2000 và 2001.
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
(1). Doanh thu thuần
(2). Giá vốn hàng bán
(3). Lãi gộp
(4). Chi phí nghiệp vụ KD
(5). Lợi nhuận thuần
4.533.324.549
4.234.898.429
298.426.120
88.190.788
210.235.332
4.716.684.728
4.417.215.921
299.468.807
89.656.175
209.812.632
+183.360.179
+182.317.492
+1.042.687
+1.465.387
- 422.700
Tỷ lệ lãi gộp =
Hệ số doanh lợi =
Hệ số chi phí =
0,066
0,046
0,0195
0,0635
0,044
0,019
- 0,0025
- 0,0020
- 0,0005
( ( Trích - Báo cáo quyết toán năm 2001 )
Nhìn một cách tổng quát số liệu qua 2 năm ta thấy, doanh thu tiêu thụ của Công ty năm 2001 tăng đáng kể so với năm 2000 (tăng lên 183.360.179 đồng) tăng khoảng 4%. Tuy nhiên, giá vốn hàng tiêu thụ cũng tăng lên một khoản khá lớn tương ứng là 182.317.492 đồng, đồng thời chi phí nghiệp vụ kinh doanh lại tăng 1.465.387 đồng, làm cho lợi nhuận thuần của Công ty giảm đi 422.700 đồng.
Qua đó, ta thấy rằng tình hình kinh doanh của Công ty năm 2001 kém khả quan hơn so với năm 2000.
Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần
Tỷ lệ lãi gộp
=
Ta sẽ cùng đánh giá hiệu quả công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh qua một số chỉ tiêu tài chính sau:
*
Năm 2000 , tỷ lệ này là 0,066
Năm 2001, tỷ lệ này là 0,0635
Lãi thuần
Doanh thu thuần
Hệ số doanh lợi
=
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng doanh thu năm 2000 sẽ cho 0,066 đồng lãi gộp, nhưng năm 2001 thì giảm xuống chỉ còn là 0,0635 đồng. Lãi gộp là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, tỷ lệ lãi gộp giảm chứng tỏ lượng chênh lệch này giảm.
*
Năm 2000, tỷ lệ này là 0,046
Năm 2001, tỷ lệ này là 0,044
Chi phí nghiệp vụ KD
Doanh thu thuần
Hệ số chi phí
=
Năm 2001, hệ số doanh lợi đã giảm 0,022, tỷ lệ lãi gộp giảm và cùng với sự tăng lên của chi phí nghiệp vụ kinh doanh (tăng 1.465.387 đồng) làm cho Hệ số doanh lợi giảm theo.
*
Qua bảng phân tích ta thấy, Hệ số chi phí đã giảm đi 0,0005 từ năm 2001 so với năm 2000. Việc tính ra chỉ tiêu này nhằm mục đích xác định ảnh hưởng của chi phí đến kết quả tiêu thụ. Trên lý thuyết thì hệ số này càng lớn thì sẽ là không tốt. Do đó, việc tăng chi phí nghiệp vụ kinh doanh năm 2001 so với năm 2000 của Công ty là hợp lý nếu so sánh với sự tăng lên của doanh thu thuần.
Như vậy, qua việc phân tích, đánh giá khái quát và thông qua một số chỉ tiêu tài chính đã cho ta thấy sự tiến triển không thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho dù những biểu hiện đó không thực sự rõ ràng. Mặc dù công tác tiêu thụ thành phẩm đã có những sự chuyển biến khả quan, biểu hiện doanh thu thuần đã tăng thêm 4% nhưng chi phí giá vốn và chi phí lưu thông lại quá lớn (giá vốn hàng tiêu thụ của Công ty tăng 4,3% lớn hơn tốc độ tăng doanh thu là 4%). Do vậy, Công ty cần xem xét các biện pháp nhằm làm giảm các chi phí phát sinh, xác định cách tính giá vốn hợp lý hơn để có thể làm tăng lợi nhuận tiêu thụ.
2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
ở phần này em xin đề xuất một số ý kiến dưới góc độ công tác tổ chức quản lý nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty.
ã Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường:
Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm đầu ra, quyết định và ảnh hưởng đến khối lượng công việc, đến kế hoạch sản xuất của Công ty. Thị trưòng có ổn định và mở rộng thì việc tiêu thụ của Công ty mới đạt hiệu quả cao. Tuy là một Công ty có uy tín trong lĩnh vực tư vấn xây dựng nhưng điều đó không có nghĩa là khách hàng luôn đến với Công ty và Công ty xem nhẹ vấn đề tìm kiếm khách hàng.
Bởi nếu các khách hàng truyền thống của Công ty gặp khó khăn hay không có nhu cầu xây dựng thì Công ty sẽ rơi vào thế bị động và sản lượng tiêu thụ chắc chắn sẽ không đảm bảo. Do đó, Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu, khảo sát thị trường, đặc biệt là thị trường các tỉnh phía Nam. Phải nắm bắt được nhu cầu và những thông tin về thị trường xây dựng, tích cực tham gia hoạt động của các Hội và các tổ chức ngành nghề nhằm giới thiệu, quảng cáo các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện việc đa dạng hoá các phương thức thanh toán, phương thức giao hàng nhằm tạo những điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến với Công ty.
ã Không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm bớt khối lượng sản phẩm dở dang.
Để thực hiện được công việc này Công ty cần hết sức quan tâm đến hai vấn đề sau:
Thứ nhất, đẩy nhanh tiến độ thi công song vẫn phải đảm bảo được chất lượng của công trình, dự án. Quá trình tiêu thụ của Công ty gắn liền với quá trình sản xuất, sản xuất đạt chất lượng cao, tiến độ nhanh thì sản phẩm mới tiêu thụ được. Qua nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty trong những năm qua thì đây là vấn đề tồn tại lớn nhất ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ. Điều đó thể hiện rõ nét nhất ở khối lượng sản phẩm dở dang là quá lớn. Vấn đề này không chỉ phụ thuộc vào sự cố gắng của đội ngũ cán bộ quản lý mà còn phụ thuộc vào ý thức, trách nhiệm lao động của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty. Qua đó cho thấy, để thúc đẩy tiêu thụ Công ty không chỉ dừng lại ở việc khuyến khích khách hàng bằng các hình thức ưu đãi mà cần phải có những chế độ ưu đãi khích lệ chính những người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm.
Thứ hai, cần nâng cao chất lượng của sản phẩm. Đây là một vấn đề đang được Công ty rất quan tâm. Trong vài năm gần đây Công ty đã đầu tư thêm nhiều máy móc, phương tiện phục vụ việc thi công, xây dựng và thiết kế đồ án, bản vẽ: máy vi tính, máy in bản vẽ cỡ lớn, thiết bị trộn bê tông... nên không chỉ chất lượng mà cả hình thức sản phẩm cũng ngày một hoàn thiện.
Tuy vậy, để có thể nắm được ưu thế trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt hiện nay Công ty phải thường xuyên cập nhật, cải tiến, đổi mới dây truyền công nghệ sản xuất và cả trong cách thức quản lý.
ã Tăng cường công tác quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm:
Đây là một trong những vấn đề lớn cần được Công ty xem xét hiện nay. Bởi vì giá vốn hàng tiêu thụ của Công ty hiện nay so với doanh thu tiêu thụ như vậy là quá lớn. Tốc độ tăng của giá vốn trong hai năm qua lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Ta cùng xem xét cơ cấu của các khoản mục phí trong giá thành: tổng giá vốn hàng tiêu thụ của Công ty năm 2001 là: 4.417.215.921 đồng. Trong đó, chi phí cho NVL là 759.766.421 đồng, chi phí tiền lương là 1.822.360.178 đồng, còn chi phí sản xuất chung và các chi phí khác bằng tiền là: 1.835.089.322 đồng ( chiếm 41,5% tổng giá vốn ). Chúng ta có thể thấy chi phí tiền lương và chi phí cho quản lý ( CFSXC ) của Công ty hiện nay chiếm tỷ trọng quá cao trong giá thành sản phẩm.
Để có thể hạ giá thành sản phẩm, Công ty cần có biện pháp tăng cường quản lý, kiểm soát các chi phí phát sinh, tìm kiếm nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào (NVL) với chi phí thấp hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Hạn chế tối thiểu các chi phí không cần thiết, đặc biệt là các chi phí quản lý, chi phí chung. Phát động và thực hiện chính sách thực hành tiết kiệm trong sản xuất. Còn đối CFBH và CFQLDN (CFNVKD) để tiết kiệm được thì bộ máy quản lý và bộ phận bán hàng phải thực hiện tốt các vấn đề về: nhân sự, công tác tổ chức sắp xếp và phân công trách nhiệm trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh. Công ty cũng nên điều chỉnh lại chế độ tiền lương vì hiện nay chi phí tiền lương chiếm chủ yếu trong giá vốn của hàng tiêu thụ mà nên thực hiện bằng chế độ trả thưởng hay các chính sách ưu đãi để động viên khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên. Hơn nữa, việc thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh cũng ảnh hưởng lớn đến việc hạ thấp chi phí. Công ty có thể xây dựng các hình thức trả thưởng như: thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng ngày công làm việc, thưởng tăng năng suất lao động.
ã Công tác đào tạo, bồi dưõng nâng cao trình độ nhân viên quản lý, tay nghề của đội ngũ lao động.
Đây là một biện pháp mang tính chất lâu dài. Để tránh tụt hậu thì việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên là việc làm cần thiết. Công ty cần thực hiện các khoá đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động bằng việc cử họ đi học các lớp ngắn hạn tập trung trong, ngoài giờ hành chính theo chế độ trả lương. Hay cử người theo học các lớp do Tổng Công ty, Bộ tài chính tổ chức khi có các chính sách, quyết định, chế độ kế toán mới để có thể cập nhật những vấn đề mới nhất phục vụ công tác quản lý. . . Xa hơn nữa, Công ty có thể gửi các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật đi học tập, đào tạo ở nước ngoài để tiếp thu, bổ sung kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn.
Trên đây là một vài ý kiến của em về công tác tổ chức, quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex. Chắc chắn rằng với những cố gắng trong việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm và sự năng động nhạy bén của ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ kế toán và của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty sẽ gặt hái được những thành công hơn nữa trên con đường phát triển của mình.
Kết luận
Qua một thời gian thực tập tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex, cùng với những kiến thức đã được học em đã bước đầu làm quen với công việc của một cán bộ kế toán, được trang bị một số kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
Đi sâu vào việc tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty em nhận thấy rằng việc tổ chức hợp lý trong hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình kinh doanh của Công ty, vì nó giúp Công ty quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ của mình, đảm bảo các chu kỳ kinh doanh diễn ra đều đặn, không có tình trạng ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Tuy nhiên, để có thể thực hiện được nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện cơ chế mới Công ty cần phải đổi mới và hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện các công cụ quản lý kinh tế, trong đó trọng tâm là đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Do những hạn chế trong nhận thức và việc vận dụng lý luận nên trong bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp của các Thầy, Cô và của những người quan tâm để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Thị Gái cùng toàn thể các cô chú, anh chị Phòng kế toán Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Hà nội, ngày 28 tháng 5 năm 2001
Sinh Viên
Đào Tuấn Anh
Biểu số 1
Tổng C/ty Xăng Dầu Việt Nam
C/ty TVXDDK Petrolimex
Sổ chi tiết
TK 5111- Hoạt động K/s, thiết kế.
Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001.
Tổng phát sinh Nợ: 4.368.307.977
Tổng phát sinh Có: 4.368307.977.
Đơn vị tính:VNĐ
Mã loại C/từ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
TK Nợ
Mã liên quan TK Nợ
TK Có
Mã liên quan TK Có
Số
ngày
TTTT
. . . .
TTTT
TTTT
NH
. . . .
10
177
385
304
. . . .
450
28/2/2001
31/7/2001
31/12/2001
28/12/2001
. . . .
31/12/2001
- T/kế CHXD Hoà Bình Phước HĐ 23/2000
. . . . . . .
- Thiết kế công nghệ cầu tầu 32000 T HĐ13N/00
- HĐ158 Thiết kế kho xăng dầu Đình Vũ.
- Giảm trừ DT – Thiết kế kho xăng dầu Vũng Tàu
( HĐ 02/PN01)
. . . .
K/c TK 511 sang TK 911
11.512.727
. . . .
108.416.974
446.545.455
-11.922.727
. . . .
4.368.307.977
1311
. . . .
1311
1311
336112
. . . .
5111
11032000
. . . .
11002000
20100003
31000002
. . . .
9111
5111
5111
5111
5111
. . . .
Ngày lập 31/12/2001 02:32:30 PM
Người lập Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ, tên) ( ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 2
Tổng C/ty Xăng Dầu Việt Nam
C/ty TVXDDK Petrolimex
Sổ cái TK tổng hợp 511
Tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu TK 5111
Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001.
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
30/12/2001
30/12/2001
30/12/2001
30/12/2001
TTTT
TTTT
TTTT
TTTT
30/12/2001
30/12/2001
30/12/2001
30/12/2001
SDĐK
Doanh thu khách hàng trong nghành
Doanh thu khách hàng ngoài nghành
Khoản giảm trừ DT năm 2001
K/C TK 511 sang TK 911
336112
1311
336112
911
4.368.307.977
3.269.514.637
1.347.870.816
- 249.077.476
Ngày lập 31/12/2001
Người lập Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ, tên) ( ký, ghi rõ họ, tên)
Bảng kê các khoản giảm trừ doanh thu
năm 2001 Đơn vị tính:VNĐ
STT
Tên công trình
Giá trị sản phẩm
Thuế GTGT
Phiếu xuất
Ngày xuất
Mã khách
Số tiền giảm trừ
Ghi chú
. . . .
- Thiết kế kho chứa xăng dầu Vũng tàu
- Thiết kế mở rộng trạm xăng dầu Sóc Trăng
. . . .
. . . .
69.877.988
34.214.808
. . . .
. . . .
6.987.798
3.421.480
. . . .
. . . .
16529
46550
. . . .
. . . .
12/12/2001
17/12/2001
. . . .
. . . .
20100014
11031000
. . . .
. . . .
11.922.727
7.873.200
. . . .
HĐ 02/PN 01
HĐ 10PN 00
Tổng
4.716.684.728
443.860.706
249.077.496
Bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá dịch vụ bán ra
( Kèm tờ khai thuế)
( Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Đơn vị tính:VNĐ
Chứng từ kế toán
Chứng từ GTGT
Tên khách
Doanh số
( chưa thuế)
Thuế GTGT
Ghi chú
Số
Ngày
Số
Ngày
Thuế suất 5%
Công ty xăng dầu Thanh Hoá
39.209.511
1.960.476
2800114779-1
403
402
31/12/2001
31/12/2001
046580
046556
31/12/2001
31/12/2001
. . . . . .
Tổng nhóm 94.336.689 4.716.835
Thuế suất 10%
389
385
31/12/2001
31/12/2001
046539
046534
17/12/2001
12/12/2001
Cty XD Tây Ninh
Cty CB KD SP dầu mỏ
. . . .
8.869.091
446.545.455
. . . .
886.909
44.654.545
. . . .
390024268- 1
010015155- 1
Tổng nhóm
Tổng số
1.289.875.198
1.384.211.887
128.987519
133.704.353
Ngày lập 31/12/2001
Người lập Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ, tên) ( ký ghi rõ họ, tên)
Bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá dịch vụ mua vào
( Kèm tờ khai thuế)
( Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Đơn vị tính:VNĐ
Chứng từ kế toán
Chứng từ GTGT
Tên khách
Doanh số
( chưa thuế)
Thuế GTGT
Ghi chú
Số
Ngày
Số
Ngày
Thuế suất 5%
Cty TMDVQuang Yến
CHXD QL51
3.080.000
228571
154.000
11429
0101123872
0100236006
520
424
01/12/2001
31/12/2001
077874
020025
03/11/2001
22/10/2001
. . . . . .
Tổng nhóm 148.434.908 7.421.697
Thuế suất 10%
90
525
01/12/2001
01/12/2001
261482
072852
06/12/2001
17/11/2001
Điện lực Thanh Xuân
K/ sạn Hoàng Hậu
. . . .
5263650
409.110
. . .
526.365
40.900
. . . .
0100101111
58000768
Tổng nhóm
Tổng số
125.086.622
372.559.888
12.508.231
22.992.970
Ngày lập 31/12/2001
Người lập Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ, tên) ( ký ghi rõ họ, tên)
Biểu số 3 Sổ chi tiết phát sinh công nợ
Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001
Tài khoản công nợ: 1311- Khách mua hàng
Mã KH: 20100003 Công ty Chế biến kd sp dầu mỏ
Đơn vị tính:VNĐ
Mã loại chứng từ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
NH1
TTTT
TTTT
TTTT
21
125
304
385
28/02/2001
30/06/2001
09/10/2001
31/12/2001
SDĐK
- T. ứng KSTS Tổng kho xăng dầu Đình Vũ HĐ 158/2000
- HĐ 31/00-TK nhà CN tại Thanh Hoá
- TK GĐ2 kho xăng dầu Vũng Tàu HĐ 02/PN01
. . . . . . . .
- HĐ 158/00- Thiết kế kho Xăng dầu Đình Vũ
. . . . . . . .
112
511
511
511
26.863.712
5.743.907
335.378.458
491.200.200
105.600.000
Cộng phát sinh
832.322.365
1.063.614.520
SDCK
204.428.443
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Biểu số 4 Sổ chi tiết phát sinh công nợ
Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001
Tài khoản công nợ: 336112- Thanh toán nội bộ Tổng công ty- Hàng hoá
Mã KH: 1100 2000- Công ty Xăng dầu khu vực II.
Đơn vị tính:VNĐ
Mã loại chứng từ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
TTTT
TM 1N
. . . . .
TTTT
TTTT
1
10
. . . .
177
206
18/01/2001
13/02/2001
. . . . . . . .
31/07/2001
31/12/2001
SDĐK
- Khảo sát điạ hình địa chất mở rộng kho 26500 m3 NBHĐ
- T/ ứng HĐ 45/2000 trạm bơm kho A
. . . . . . . .
- Thiết kế công nghệ cầu tầu 32000 T HĐ 13N/00.
- HĐ 02/00 PN - Thiết kế trạm bơm kho B
511
111
511
511
74.137.600
119.258.671
35.676.000
88.707.653
46.000.000
Cộng phát sinh
404.304.611
711.073.910
SDCK
395.476.952
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Công nợ của Công ty Chế biến kinh doanh sản phẩm dầu mỏ, khách hàng ngoài nghành- HĐ số 158/00 được tập hợp trên Bảng kê TK 1311.
Biểu số 5
Tổng công ty Xăng Dầu Việt Nam
C/ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex Bảng kê tổng hợp công nợ
Từ ngày: 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001
TK Công nợ 1311: KHáCH MUA HàNG Đơn vị tính:VNĐ
Mã _ KHCB
Tên _KHCB
Dư đầu kỳ
Phát sinh
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
00000008
Chi cục 4- Kholương thực
796.000
796.000
00000011
CHXD Hoàng diệu
2.966.000
2.966.000
00000242
Công tylương thực cấp I
32.000.000
88.004.931
40.000.000
16.004.931
. . . .
. . . . .
. . . . .
. . . . .
. . . . .
. . . . .
. . . . .
20100003
Cty cb kd sản phẩm dầu mỏ
26.863.712
832.322.365
1.063.614.520
204.428.443
. . . .
. . . . .
. . . . .
. . . .
. . . .
. . . . .
. . . . .
. . . .
Tổng
387.528.800
1.133.081.632
5.189.516.315
6.142.841.166
366.564.095
2.055.641.778
Biểu số 6
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam Sổ chi tiết
C/ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex Tài khoản 632- Giá vốn hàng tiêu thụ
Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001
Đơn vị tính:VNĐ
Mã loại chứng từ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
TK Nợ
Mã
liên quan TK Nợ
TK Có
Mã liên quan TK Có
Số hiệu
Ngày
TTTT
TTTT
TTTT
. . . .
TTTT
452
452
452
. . .
458
30/12/2001
30/12/2001
30/12/2001
. . . . .
30/12/2001
Chi phí theo các khoản mục
Chi phí chung
- Lương và phụ cấp
- CF BHXH
Chi phí vật liệu
- Vật liệu chính
- Vật liệu khác
Chi phí CCDC, bao bì
. . . . .
K/c TK 632 sang TK 911
1.979.242.732
1.822.360.178
156.882.554
758.834.443
681.900.370
76.884.073
75.336.302
. . . . . .
4.417.215.921
632
632
632
. . . .
911
154
154
154
. . .
632
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Biểu số 7
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam
C/ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex Sổ cái tài khoản tổng hợp
Tài khoản: Gía vốn hàng bán Số hiệu TK: 632
Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
30/12/2001
30/12/2001
TTTT-253
TTTT-255
30/12/2001
30/12/2001
SDĐK
Giá vốn hàng xuất trong kỳ
K/c TK 632 sang TK 911
154
911
4.417.215.921
4.417.215.921
Cộng phát sinh
4.417.215.921
4.417.215.921
SDCK
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Biểu số 8
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam Sổ cái tài khoản tổng hợp
C/ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex Tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Số hiệu TK: 911
Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001
Đơn vị tính:VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày,tháng
Nợ
Có
30/12/2001
30/12/2001
30/12/2001
30/12/2001
30/12/2001
30/12/2001
TTTT-708
TTTT-708
TTTT-708
TTTT-255
TTTT-255
TTTT-255
30/12/2001
30/12/2001
30/12/2001
30/12/2001
30/12/2001
30/12/2001
SDĐK
K/c TK 5111(HĐ KSTK) sang TK 911
K/c TK 5113(DT hđ TC) sang TK 911
K/c TK 5118(DT hđ khác) sangTK 911
K/c TK 632 sang TK 911
K/c TK 641 sang TK 911
Xác định kết quả năm 2001
5111
5113
5118
632
641
42121
4.417.215.921
89.656.175
209.812.362
4.368.307.977
259.054.023
89.322.728
Tổng phát sinh
4.716.684.728
4.716.684.728
SDCK
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6305.doc