Kế toán Tiêu thụ sản phẩm & xác định kết quả Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Xà phòng Hà Nội

lời mở đầu Trước đây trong cơ chế tập trung bao cấp, hầu hết các vấn đề của doanh nghiệp như sản xuất cái gì, bao nhiêu, bán ở đâu,... đều do Nhà nước chỉ định, Nhà nước toàn quyền quyết định số lãi, phân phối thu nhập của doanh nghiệp (DN) thậm chí nếu DN làm ăn thua lỗ thì Nhà nước sẽ bù lỗ. Chính vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của DN kể cả khâu tiêu thụ đều được thực hiện theo kế hoạch Nhà nước, mang nặng tính pháp lệnh, trách nhiệm của ND với kết quả sản xuất kinh doanh chỉ mang tính

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán Tiêu thụ sản phẩm & xác định kết quả Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Xà phòng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình thức. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN với cơ chế quản lý mới các DN đã thực sự vận động để tồn tại và phát triển bằng chính thực lực của mình các DN là các đơn vị kinh tế độc lập tự chủ về tài chính tự hạch toán tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình: sản xuất sản phẩm gì? khối lượng bao nhiêu, tiêu thụ chúng như thế nào là do DN tự quyết định. Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, một trong những điều kiện định đoạt của DN sản xuất kinh doanh là phải tiêu thụ được sản phẩm của mình, có tiêu thụ được sản phẩm thì DN mới thu hồi được vốn để bù đắp những chi phí đã bỏ ra thu được lãi có thể tái sản xuất hoặc tích lũy để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất. Vì thế sản xuất và tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm hàng đầu của mỗi DN vì nó quyết định sự tồn tại hay phá sản của mỗi DN. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN là một quá trình liên tục từ khâu cung ứng, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm tạo thành một vòng quay của vốn, tất cả các khâu đều hướng vào mục tiêu là tiêu thụ được sản phẩm,... Vì thế để sản xuất và tổ chức công tác tiêu thụ như thế nào đó cho phù hợp với điều kiện cụ thể của DN cũng như nhu cầu của thị trường thì các nhà quản lý doanh nghiệp buộc phải nghiên cứu, phân tích đánh giá được những nhu cầu thị trường để từ đó lựa chọn được phương án kinh doanh, phương án tiêu thụ có hiệu quả. Có bán được sản phẩm DN mới có điều kiện tồn tại và phát triển, đồng thời tiêu thụ nhanh sản phẩm cũng là một phương thức để tăng nhanh vòng quay vốn. Vì thế DN phải tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và cũng cần trong quản lý. Dựa vào những thông tin do kế toán cung cấp mà các nhà quản lý mới đưa ra được các quyết định đúng đắn có ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Muốn tổ chức tốt tiêu thụ sản phẩm cần chú trọng tới công tác kế toán tiêu thụ, mặt khác việc xác định kết quả tiêu thụ cũng là một vấn đề cần quan tâm vì nó là mục đích hoạt động của DN, để biết kết quả cao hay thấp,... DN phải tính toán, so sánh thu nhập các chi phí để xác định được kết quả tiêu thụ của mình. Qua việc đánh giá kết quả tiêu thụ mà DN tìm ra phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chú trọng vào những mặt hàng kinh doanh có hiệu quả cao, loại bỏ, thu hẹp, hoặc có biện pháp xử lý đối với những mặt hàng kinh doanh không có hiệu quả. Nhận thức được vấn đề này qua nghiên cứu lý luận và được tiếp xúc trực tiếp, thực tế công tác kế toán cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo cộng với sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán Công ty Xà phòng Hà Nội em xin thực hiện chuyên đề: “Kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Xà phòng Hà Nội” Nội dung gồm 3 phần sau: - Lời mở đầu. Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong DN sản xuất. Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tại Công ty Xà phòng Hà Nội. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại Công ty. - Phần Kết luận. phần I những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp A-/ Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm I-/ Khái niệm về sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm 1-/ Khái niệm về sản phẩm: Sau một thời gian chuyển sang nền kinh tế thị trường nền kinh tế nước ta có một bước ngoặt rất lớn, từ nền kinh tế lạc hậu đến nay, nước ta đã và đang tiến hành một cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật với chủ trương đưa đất nước tiến lên con đường Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa, chính điều đó đã nảy sinh mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày càng mở rộng và phát triển. Việc đa dạng hóa các thành phần kinh tế cộng với việc mở cửa nền kinh tế đã ngày càng xuất hiện nhiều các doanh nghiệp sản xuất thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Nói đến sản phẩm là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình công nghệ nhất định. Trong phạm vi một doanh nghiệp quy trình sản xuất các loại sản phẩm khác nhau thì các loại sản phẩm sản xuất ra cũng khác nhau đặc biệt về chất lượng. Sản phẩm hàng hóa bao gồm thành phần là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn và nửa thành phần và lao vụ có tính chất công nghiệp. 2-/ Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm: Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cùng sản xuất cùng tồn tại cạnh tranh và bình đẳng trước pháp luật. Vì vậy nếu trước nay các doanh nghiệp chỉ lo sản xuất đủ về kế hoạch giao nộp cho Nhà nước mà cho đến nay không còn đơn thuần là sản xuất mà phải đưa công tác tiêu thụ sản phẩm lên hàng đầu, bởi nó vô cùng quan trọng quyết định sự thành bại của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đối với DN quá trình tiêu thụ sản phẩm được biểu diễn ra bên ngoài là quá trình DN xuất giao sản phẩm hàng hóa cho đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận việc thanh toán tiền hàng theo giá thỏa thuận giữa bên bán và bên mua. Song xét về thực chất đó chính là quá trình thực hiện giá trị hàng hóa và kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại hình thái ban đầu khi nó bước vào mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thật vậy, quá trình tái sản xuất được “bắt đầu” của quá trình sản xuất như: Công cụ lao động, đối tượng lao động, sức lao động, lúc này vốn bằng tiền được chuyển hóa thành vốn dưới hình thái vật chất, vốn dưới hình thái vật chất được đưa vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, hàng hóa được tạo ra đem đi tiêu thụ và kết quả của quá trình tiêu thụ là doanh thu sẽ thu được tiền về. Lúc này đồng vốn của doanh nghiệp lại từ hình thái vật chất quay về hình thái ban đầu của nó-hình thái tiền tệ, đây đã đến một chu kỳ sản xuất hoàn thành, vốn, tiền tệ lại được sử dụng lặp lại theo đúng chu kỳ mà nó đã trải qua. Ta có thể khái quát quá trình tái sản xuất đó bằng sơ đồ sau: T-H TLSX (CCLĐ+ĐTLĐ) SLĐ ... SX ... H’-T’ Tiêu thụ Như vậy tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa thông qua 2 giai đoạn: DN cung cấp sản phẩm cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chứng nhận thanh toán cho DN. + Giai đoạn I: DN xuất sản phẩm giao cho khách hàng, giai đoạn này bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký để giao hàng cho người mua, giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động cho sản phẩm nhưng chưa đảm bảo kết quả của quá trình tiêu thụ vì chưa có cơ sở đảm bảo quá trình tiêu thụ đã hoàn tất. + Giai đoạn II: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng. Đây là giai đoạn hoàn tất quá trình tiêu thụ, DN thu được tiền (hoặc sẽ thu được tiền) doanh thu bán hàng được xác định và DN có thu nhập để bù đắp những chi phí đã bỏ ra và hình thành nên kết quả tiêu thụ. Xét về mặt hành vi, quá trình tiêu thụ phải có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Xét về mặt bản chất kinh tế; bán hàng là có sự thay đổi về quyền sở hữu hàng hóa sau đó bán hàng người bán thu được tiền nhưng mất quyền sở hữu hàng hóa còn người mua trả tiền để có sự sở hữu hàng hóa. Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, DN sản xuất thành phẩm giao cho khách hàng và nhận lại hoặc sẽ nhận lại một khoản tiền tương ứng với giá bán của số hàng đó gọi là doanh thu bán hàng, với chức năng trên có thể thấy tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi DN sản xuất. Theo quy định hiện nay sản phẩm được xác định là tiêu thụ trong các trường hợp sau: + Trường hợp 1: DN bán hàng cho khách hàng và được thanh toán ngay khi đó lượng hàng hóa được xác định là tiêu thụ, đồng thời doanh thu tiêu thụ và tiền bán hàng cũng được xác định là trùng nhau về thời điểm thực hiện. + Trường hợp 2: DN sản xuất giao hàng được khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay, lúc này doanh thu tiêu thụ sản phẩm đã xác định nhưng tiền hàng chưa thu về. + Trường hợp 3: DN xuất giao đủ hàng cho khách hàng theo số tiền mà khách hàng đã trả trước, đồng thời với việc xuất giao hàng cho khách tiền ứng trước trở thành tiền thu bán hàng của DN do đó doanh thu tiêu thụ cũng được xác định tại thời điểm này. + Trường hợp 4: DN và khách hàng áp dụng phương thức nhờ thu theo kế hoạch khi gửi số sản phẩm này cho khách hàng thì số sản phẩm này được coi như tiêu thụ. II-/ Yêu cầu quản lý tiêu thụ sản phẩm: Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm đối với DN sản xuất nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung, trong nền kinh tế thị trường mà các DN cần phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý tiêu thụ sản phẩm. Quản lý quá trình tiêu thụ là quản lý về kế hoạch và mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cả về số lượng, chủng loại, chi phí bán hàng cụ thể là: + Phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, lựa chọn hình thức tiêu thụ phù hợp với khách hàng, thị trường; phải giám sát sản phẩm tiêu thụ: số lượng, chất lượng, chủng loại, để tránh mất mát, hư hỏng trong khi tiêu thụ đồng thời giám sát chi phí bán hàng, xác định đúng đắn số vốn của sản phẩm tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ. + Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, thanh toán theo đúng hạn tránh ứ đọng vốn cũng như chiếm dụng vốn. + Ngoài ra phải làm tốt công tác thăm dò nghiên cứu thị trường để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, tìm kiếm mở rộng thị trường. III-/ Vị trí, vai trò và ý nghĩa của quá trình tiêu thụ trong quá trình sản xuất kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường chức năng của DN sản xuất là sản xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của toàn XH bao gồm các khâu cung ứng, sản xuất tiêu thụ, vì vậy các DN không những có nhiệm vụ sản xuất ra thành phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường mới thực hiện được chức năng của mình, trong quá trình lưu chuyển vốn, tiêu thụ là khâu giữ vai trò trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của DN. Các khâu này phụ thuộc vào việc sản phẩm có tiêu thụ được hay không. Vì vậy có thể nói tiêu thụ là cơ sở để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh tạo nên kết quả kinh doanh, quyết định sự thành bại của công ty. Đối với DN có bán được sản phẩm mới có được thu nhập để bù đắp chi phí, hình thành kết quả kinh doanh, thực hiện tốt khâu tiêu thụ hoàn thành kế hoạch bán hàng thì DN mới thu được vốn, có điều kiện quy vòng vốn tiếp tục sản xuất kinh doanh và ngược lại, nếu sản phẩm không tiêu thụ được sẽ dẫn đến ứ đọng ế thừa sản phẩm, vốn kinh doanh, không thu hồi vốn được, thu nhập không đủ bù đắp chi phí,... và sẽ dẫn đến phá sản. Đối với người tiêu dùng, quá trình tiêu thụ sẽ cung cấp hàng hóa cần thiết một cách kịp thời đầy đủ và đồng bộ đúng về số và chất lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thông qua tiêu dùng thì mới thực hiện được tính thích ứng hữu ích của sản phẩm, phản ánh sự phù hợp của sản phẩm đối với thị hiếu người tiêu dùng. Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế tiêu thụ là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu sản xuất - phân phối - trao dổi và tiêu dùng giữa các khâu này có mối liên hệ mật thiết với nhau, nếu thiếu sẽ không thực hiện được. Trong đó tiêu thụ là cầu nối giữa nhà sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng hóa và tiền tệ, giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán,... Đồng thời nó là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngày từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Như vậy tiêu thụ sản phẩm là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với hoạt động của mỗi doanh nghiệp sản xuất, trong cơ chế thị trường bán hàng là một nghệ thuật, lượng sản phẩm tiêu thụ được là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của DN, nó thể thiện sức mạnh cạnh tranh của DN trên thị trường, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Doanh thu tiêu thụ là một chỉ tiêu tổng hợp để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính của DN như: cơ cấu tiêu thụ, số vòng quay của vốn,... Mặt khác, nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cũng ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ bảo quản thành phẩm. Mặt khác phân công lao động xã hội được mở ra trên phạm vi thế giới thì trao đổi buôn bán cũng được đẩy mạnh. Trong tiến trình hội nhập, nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, nhất là hiện nay nước ta đã trở thành, thành viên chính thức của tổ chức ASEAN, tiêu thụ sản phẩm không chỉ là cầu nối giữa các đơn vị, các thành phần kinh tế trong nước lại với nhau thành một thể thốngn hất mà còn ý nghĩa rất quan trọng bắt chặt thêm mối quan hệ quốc tế nối thị trường trong nước và thị trường quốc tế, thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ. Có thể nói tiêu thụ sản phẩm cùng với xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa lớn trong việc đẩy mạnh việc sử dụng nguồn nhân lực và phân bổ nguồn nhân lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và đối với các DN nói riêng. Hiệu quả kinh doanh của DN được đánh giá thông qua khối lượng hàng hóa được thị trường chấp nhận mà DN thu được. IV-/ Các phương thức tiêu thụ, thời điểm xác định doanh thu và thủ tục, chứng từ của từng phương thức: Hiện nay để đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ sản phẩm các DN có thể sử dụng nhiều phương thức bán hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, mặt hàng tiêu thụ của mình. Công tác tiêu thụ thành phẩm trong DN sản xuất có thể tiến hành theo nhiều phương thức sau: 1-/ Phương thức bán buôn: Bán buôn là việc bán sản phẩm cho các DN thương mại, cửa hàng, đại lý,... với số lượng lớn để các đơn vị đó trực tiếp chuyển hay bán nguyên vật liệu cho đơn vị sản xuất hoặc bán hàng cho các tổ chức nhằm thỏa mãn các nhu cầu kinh tế, phương thức bán buôn có đặc điểm là sản phẩm sau khi tiêu thụ vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, có 2 phương thức sau: a-/ Bán buôn qua kho: Theo phương thức này sản phẩm được xuất tại kho của DN để chuyển bán cho khách hàng bao gồm 2 trường hợp cụ thể: - Bán buôn trực tiếp tại kho của DN: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký DN sản xuất sản phẩm từ kho giao cho người mua đến nhận tại kho của DN người mua tự chịu trách nhiệm vận chuyển hàng, chứng từ sử dụng trong phương thức này là hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hóa đơn bán hàng do DN lập, thời điểm xác định doanh thu là khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận bên chứng từ bán hàng. - Bán buôn theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết DN vận chuyển đến cho khách hàng bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài, thời điểm hàng được coi là tiêu thụ là khi khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán, chứng từ bán hàng là hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. b-/ Bán buôn không qua kho: DN xuất sản phẩm bán cho khách hàng từ nơi sản xuất, sản phẩm sản xuất ra không làm thủ tục nhập kho, chứng từ là hóa đơn bán hàng, giao thẳng do DN lập, thời điểm xác định doanh thu là khi khách hàng nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán. 2-/ Các phương thức bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và một số bộ phận nhu cầu kinh tế của tập thể, số lượng nhỏ. Có nhiều phương thức bản lẻ: a-/ Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Trong phương thức này nhiệm vụ thu tiền và giao hàng tách rời nhau, mỗi quầy hàng bố trí một số nhân viên làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng và viết tích kê cho khách hàng, khách hàng dùng tích kê nhận hàng tại nhân viên giao hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng, người giao hàng kiểm kê số lượng hàng để xác định lượng hàng đã giao cho khách sau đó lập báo cáo bán hàng. Hai chứng từ trên là căn cứ để kế toán ghi sổ, thời điểm xác định doanh thu là khi người mua đã trả tiền và nhận được hàng, lượng sản phẩm bán ra được xác định theo công thức: = + - b-/ Phương thức hàng đại lý (gửi bán): Theo phương thức này sản phẩm sản xuất ra được giao cho các đại lý để tiêu thụ (ký gửi). Hàng ký gửi được coi là hàng gửi bán và còn thuộc quyền sở hữu của DN cho đến khi DN nhận được thông báo của bên nhận đại lý thông qua đã bán hàng, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký DN lập chứng từ là phiếu xuất kho hay biên bản giao hàng để giao hàng cho đại lý. Đến thời hạn thanh toán đại lý sẽ lập quyết toán gửi cho DN về số hàng đã bán, số tiền hàng và hoa hồng đại lý, khi đó thành phẩm được coi là tiêu thụ và kế toán căn cứ vào chứng từ trên để ghi sổ. Phương thức này giúp cho DN tiếp cận và khai thác tốt thị trường mở rộng phạm vi tiêu thụ mà không phải đầu tư thêm vốn để mở rộng mạng lưới cửa hàng tiêu thụ sản phẩm. c-/ Phương thức bán trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số còn lại người mua sẽ trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu trách nhiệm một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền phải trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm, lãi trả chậm được coi là thu nhập tài chính. Phương thức này giúp cho DN khai thác triệt để thị trường tiềm năng mà hầu như không phải đầu tư thêm vốn (lãi trả chậm sẽ bù đắp chi phí vốn trong khâu tiêu thụ và dự phòng rủi ro). d-/ Bán hàng xuất khẩu: Căn cứ vào phạm vi bán hàng thì hàng bán qua các hợp đồng xuất khẩu và thanh toán bằng ngoại tệ. + Hàng gửi đi hội chợ, triển lãm ở nước ngoài sau đó bán thu ngoại tệ. + Hàng gửi đi hội chợ cho nước ngoài thông qua các Hiệp định, Nghị định thư do Chính phủ ký kết với Chính phủ nước ngoài do các doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện. + Hàng bán cho khách nước ngoài thu ngoại tệ. Để xuất khẩu sản phẩm, doanh nghiệp có 2 hình thức là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác. Trong xuất khẩu trực tiếp căn cứ vào hợp đồng đã ký DN tự vận chuyển hàng đi tiêu thụ bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài, chứng từ sử dụng là phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển. Thời điểm xác định doanh thu là khi hàng đã xếp lên phương tiện vận chuyển, chủ phương tiện đã ký lên chứng từ vận chuyển và hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu, sân bay, bến cảng. Xuất khẩu ủy thác là một hình thức riêng của giao hàng đại lý. Các DN có sản phẩm để xuất khẩu nhưng không có khả năng xuất khẩu sẽ thực hiện ký kết hợp đồng xuất khẩu ủy thác với đơn vị có khả năng xuất khẩu. Các đơn vị này sẽ ký hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài. Thời điểm được coi là tiêu thụ là khi hoàn thành thủ tục giao hàng cho đơn vị nhận ủy thác và nhận được thông báo chấp nhận hàng. V-/ Các phương pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm: Muốn tăng doanh thu tiêu thụ, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau tùy thuộc vào các điều kiện về vốn nhân lực và các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật của DN. Trước hết để tăng doanh thu số bán buôn DN phải tăng cường và phát triển các quan hệ thương mại, xúc tiến việc ký kết các hợp đồng kinh tế, tranh thủ khai thác triệt để thị trường tiêu thụ mà DN đang chiếm lĩnh cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm DN cũng cần hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó DN có thể áp dụng nhiều thủ thuật thu hút khách hàng như: Quảng cáo, chào hàng, sử dụng chính sách chiết khấu hợp lý, áp dụng nhiều phương thức thanh toán thuận lợi. Ngoài ra việc giữ uy tín là một vấn đề quan trọng. Để củng cố uy tín DN cần có hợp đồng thủ tục đơn giản nhanh gọn đảm bảo giao hàng đúng thủ tục về số lượng, chất lượng, thời gian. Trên thực tế đối với các DN sản xuất kinh doanh số bán buôn là chủ yếu nhưng việc phát triển mạng lưới bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm cũng rất cần thiết. Vì khi bán lẻ, DN có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, có điều kiện tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu của khách hàng từ đó có biện pháp thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng về chất lượng, mẫu mã, giá cả,... tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Để tăng doanh số bán lẻ DN cần bố trí các cửa hàng, quầy hàng ở địa điểm thuận lợi, lựa chọn nhân viên bán hàng có phong cách nghiệp vụ chu đáo, tận tình,... Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần áp dụng các thủ pháp bán lẻ như: quảng cáo, giảm giá trong những dịp đặc biệt, tặng quà, có dịch vụ miễn phí kèm theo,... B-/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ và kết quả tiêu thụ I-/ Khái niệm kết quả và xác định kết quả: Trong xã hội, mọi ngành, mọi doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động đều phải tính tới kết quả hoạt động đó. Kết quả kinh doanh là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí kinh doanh, nó là mục đích cuối cùng của mỗi đơn vị kinh tế, kết quả kinh doanh phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của quá trình hoạt động kinh doanh, nó không chỉ là tấm gương phản ánh hoạt động kinh doanh của DN kỳ này mà còn tác động đến hoạt động kinh doanh của kỳ sau: Trong một DN có thể cùng một lúc nhiều hoạt động kinh tế khác nhau: + Hoạt động sản xuất chính: sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chính. + Hoạt động sản xuất phụ: tận dụng năng lực và mặt bằng để sản xuất các sản phẩm phụ. + Hoạt động tài chính: là các hoạt động có liên quan đến vốn (vay, cho vay vốn đầu tư, cho thuế TSCĐ, liên doanh,...). + Các hoạt động mang tính chất bất thường: như nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt, tiền bị phạt. ứng với một hoạt động đều có một kết quả của hoạt động đó. Tổng hợp kết quả từng hoạt động đó thành kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra với thu nhập của hoạt động kinh doanh đã đạt được: Nếu thu nhập = Chi phí : Kết quả là hòa vốn Nếu thu nhập > Chi phí : Kết quả là lãi Nếu thu nhập < Chi phí : Kết quả là lỗ Việc xác định kết quả thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán như cuối tháng, cuối qúy, cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. II-/ ý nghĩa việc xác định kết quả kinh doanh: Trong nền kinh tế thị trường, ngoại trừ một số DN công ích, mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu chi phối mọi hoạt động của DN, để biết được DN hoạt động có hiệu quả hay không, lợi nhuận là bao nhiêu, cao hay thấp, doanh nghiệp phải tính toán để xác định kết quả kinh doanh của mình. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng mà DN hướng tới, mọi chính sách biện pháp của DN đều xoay quanh vấn đề làm thế nào để có được kết quả kinh doanh tốt nhất. Thông qua việc xác định kết quả DN sẽ tìm ra con đường phương hướng cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Xác định đúng đắn, chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với lợi ích của tập thể và cá nhân người lao động. Xác định đúng kết quả sẽ giúp DN đặt ra các phương hướng phấn đấu phù hợp với khả năng, tạo điều kiện cho DN hoạt động tốt trong các kỳ sau, cung cấp số liệu cho những bên có quan tâm nhằm thu hút đầu tư cải thiện và nâng cao uy tín của doanh nghiệp với bạn hàng, người lao động,... Do vậy có thể xác định kết quả chính xác là một yêu cầu cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Trong DN sản xuất kết quả kinh doanh mỗi DN phải có hệ thống các phương pháp xác định thu nhập và chi phí, đồng thời phải chỉ ra được những chỉ tiêu cần phản ánh khi xác định kết quả kinh doanh. III-/ Kết quả tiêu thụ và phương pháp xác định kết quả tiêu thụ 1-/ Kết quả tiêu thụ: Kết quả tiêu thụ là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn hàng hóa xuất bán, chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán chi phí quản lý DN. Trong DN sản xuất kết quả tiêu thụ là kết quả chính tạo nên lợi nhuận cho DN. Thông qua việc xác định kết quả tiêu thụ mà DN có thể biết được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, những mặt hàng nào đẩy mạnh sản xuất (mặt hàng có hiệu quả cao), mặt hàng nào có hiệu quả thấp để có biện pháp xử lý. 2-/ Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ: Mọi hoạt động của DN trong kỳ đều phải xác định kết quả đặc biệt quá trình tiêu thụ - hoạt động chính phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Kết quả tiêu thụ được xác định kết quả qua công thức: = - - - a-/ Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu thuần là phần còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ và thuế tiêu thụ. Doanh thu thuần được xác định theo công thức: = - - Tổng doanh thu là số tiền ghi trên hóa đơn kể cả doanh thu bị giảm trừ, chấp nhận cho khách hàng được hưởng nhưng chưa ghi trên hóa đơn bán hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: + Chiết khấu bán hàng: là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên doanh thu do khách hàng đã thanh toán sớm trước thời hạn quy định ghi trên hóa đơn hay cam kết thanh toán hay vì một lý do ưu đãi khác. + Doanh thu hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng đã tiêu thụ, dịch vụ lao vụ đã cung cấp nhưng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do kém chất lượng, không đúng quy cách, chủng loại,... như hợp đồng đã ký. + Doanh thu giảm giá hàng bán: là các khoản giảm trừ trên giá bán đã quy định vì lý do hàng kém phẩm chất hoặc nhằm khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn hơn bao gồm 3 loại: - Giảm giá là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hoặc không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng. - Bớt giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do khách hàng mua với số lượng lớn tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán, người bán thực hiện bớt giá ngay sau từng lần mua. - Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với một khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Thuế tiêu thụ là loại thuế gián thu tính trên doanh thu của DN hoặc trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm (Thuế GTGT). Thuế tiêu thụ bao gồm các loại: - Thuế GTGT là loại thuế gián thu, thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT bắt đầu thực hiện từ ngày 1/1/1999 thay thế cho thuế doanh thu. Đối tượng nộp thuế là những cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế. Đối tượng tính thuế là hàng hóa dịch vụ nhập khẩu hàng hóa chịu thuế, sản xuất trong nước bán cho các đối tượng dùng cho sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng ở Việt Nam. Đối tượng không chịu thuế GTGT: + Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. + Sản phẩm muối. + Hàng hóa, thành phẩm tiêu thụ đặc biệt. Thuế suất giá trị gia tăng được quy đinh ở 4 mức: 0%; 5%; 10%; và 20%. Trong đó mức thuế suất 10% là thông dụng. Để khuyến khích xuất khẩu thuế GTGT hàng xuất khẩu 0%. Thuế GTGT được tính theo 2 phương pháp: + Phương pháp khấu trừ: = - = x Số thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa. + Phương pháp tính thuế trực tiếp: = x = - - Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế gián thu vào một số hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước với thuế suất cao nhằm điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Các loại hàng hóa dịch vụ chịu thuế TTĐB: thuốc lá, xì gà, rượu, bia, ô tô 24 chỗ, xăng các loại, napta, chế phẩm tái hộp và các chế phẩm khác để pha chế xăng, điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống, vàng mã,... Dịch vụ kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke, casino,... Thuế TTĐB phải nộp được tính theo công thức: = x x Khi nộp thuế TTĐB cho một mặt hàng nào đó DN được phép trừ đi thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu (nếu có). - Thuế xuất khẩu là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa được phép xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam kể cả hàng trao đổi, mua bán của các xí nghiệp khu chế xuất với các tổ chức, cá nhân ở thị trường nội địa, hàng vận chuyển quá cảnh, mượng đường biên giới, hàng chuyển khẩu, hàng viện trợ nhân đạo không phải chịu thuế xuất khẩu sau khi làm thủ tục hải quan. Thuế xuất khẩu được tính theo công thức: = x x b-/ Trị giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết bỏ ra để sản xuất số thành phẩm đã bán trong hạch toán kế toán sản phẩm nhập kho được phản ánh theo giá vón tức là phản náh đúng chi phí thực tế DN bỏ ra để sản xuất được sản phẩm đó. Để xác định giá trị giá vốn hàng xuất, DN sản xuất có thể dùng giá thành sản xuất từ phân xưởng, các phương pháp sau để tính: - Phương pháp sử dụng hệ số giá: được sử dụng khi DN dùng giá hạch toán để hạch toán nhập-xuất-tồn kho sản phẩm. Đến cuối tháng kế toán điều chỉnh về giá thực tế theo công thức: = x = e-/ Chi phí bán hàng: Thành phẩm nếu chỉ dừng ở khâu sản xuất không đưa ra tiêu thụ thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu của xã hội, DN sẽ không có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra và tạo ra lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng. Vì thế bán hàng là khâu quan trọng đưa sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng thì từ dó giá trị thành phẩm mới được thực hiện. Chính đó là chi phí bán hàng và nó biểu hiện bằng tiền của những người lao động. Chi phí bán hàng được phân thành các khoản mục: + Chi phí nhân viên. + Chi phí vật liệu, bao bì. + Chi phí công cụ đồ dùng. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí bảo hành. + Các chi phí bằng tiền khác. d-/ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí phục vụ cho quản lý chung của DN như tiền lương nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng,.. Về bản chất chi phí quản lý doanh nghiệp không tạo ra giá trị sản phẩm nhưng lại là chi phí cần thiết đối với quá trình sản xuất kinh doanh của DN cũng phân theo các khoản mục: + Chi phí nhân viên: tiền trả công, tiền lương, bảo hiểm XH, bảo hiểm Y tế và kinh phí công Đoàn cho Ban giám đốc, nhân viên văn phòng. + Chi phí vật liệu, bao bì: là các chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý hành chính và kinh doanh như giấy, mực,... + Chi phí công cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, lệ phí, chi phí dự phòng,... tất cả các chi phí liên quan đến việc quản lý doanh nghiệp. Sau khi xác định được các chỉ tiêu cần thiết để tiến hành xác định chỉ tiêu lãi gộp: Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Cuối cùng xác định kết quả tiêu thụ theo cô._.ng thức: Kết quả tiêu thụ = Lãi gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý DN IV-/ Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất: Thực chất việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được phản ánh thông qua chỉ tiêu lãi thuần từ hoạt động kinh doanh. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là tăng thu nhập và chi phí và giảm chi phí: Kết quả = Thu nhập - Chi phí Lãi thuần = Lãi gộp - (Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN) 1-/ Các biện pháp tăng thu nhập: Để tăng thu nhập, cần tích cực áp dụng các biện pháp để tăng doanh số bán ra, đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ, đồng thời cũng giảm tối thiểu các khoản giảm trừ doanh thu. Trong các khoản giảm trừ, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến các khoản giảm trừ do hàng kém phẩm chất sai quy cách do vi phạm hợp đồng kinh tế. Đây là các khoản làm giảm trừ doanh thu một cách tiêu cực nên DN cần có biện pháp hạn chế một cách tối đa khoản này. Đối với chiết khấu bán hàng, bản thân khoản này làm giảm doanh thu nhưng lại mang tính tích cực vì nó tạo ra doanh thu lớn thu hồi các khoản nợ phải thu một cách nhanh chóng vì thế DN cần có tỷ lệ chiết khấu hợp lý để tăng doanh thu nhưng vẫn không làm ảnh hưởng đết kết quả kinh doanh. 2-/ Các biện pháp tiết kiệm chi phí: Chi phí kinh doanh là các khoản chi phí cần thiết bỏ ra trong quá trình kinh doanh, muốn giảm chi phí không có nghĩa là căt giảm chi phí mà vấn đề cần thiết là tiết kiệm chi phí, quan trọng là giảm chi phí một cách tương đối có nghĩa là có thể tăng chi phí nhưng tốc độ tăng doanh thu phải cao hơn tốc độ tăng chi phí để bảo đảm kết quả cao. Chi phí trong kinh doanh bao gồm cả chi phí để sản xuất sản phẩm, do đó có biện pháp giảm giá thành cũng góp phần làm giảm chi phí. Bên cạnh hạ giá thành doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu để có cơ cấu giữa các loại chi phí (chi phí khả biến, chi phí bất biến) hợp lý tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. C-/ Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả I-/ Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả Kế toán trong các DN là một công cụ quan rlý, là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, nguồn vốn và tình hình biến động của tài sản trong DN. Tiêu thụ và xác định kết quả là một trong những khâu quan trọng quyết định sự thành công của DN do vậy kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và có vai trò đặc biệt trong công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm. Thông qua các thông tin từ kế toán mà người điều hành DN có thể biết được mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Để cung cấp được những thông tin kịp thời chính xác, đầy đủ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Ghi chép phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời vận động của khối lượng hàng hóa bán ra, xác định chính xác đầy đủ doanh thu bán hàng, tổ chức tốt kế toán chi tiết ở khâu bán hàng cả về số lượng và chủng loại, giá trị. - Cung cấp kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, báo cáo thường xuyên kịp thời. - Phản ánh, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ. - Xác định chính xác giá trị vốn hàng bán nhằm xác định chính xác kết quả tiêu thụ phản ánh giám đốc kết quả kinh doanh cũng như tình hình phân phối kết quả đó để cung cấp số liệu cho việc lập quyết toán được đầy đủ chính xác kịp thời, đúng chế độ. II-/ Tài khoản sử dụng và kết cấu: * Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu: TK 511 - Doanh thu bán hàng: phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kinh doanh kết cấu TK 511: Bên Nợ: + Phản ánh số thuế tiêu thụ phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế. + Phản ánh chiết khấu, giảm giá khi bán hàng và doanh thu bán hàng bị trả lại. + Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911-Xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: + Phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ ghi trên hóa đơn. Tài khoản 511 không có số dư đầu kỳ. TK 511 có 4 TK cấp II: ã 5111 - Doanh thu bán hàng. ã 5112 - Doanh thu bán thành phẩm. ã 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. ã 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá. TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ. TK 521 - Chiết khấu bán hàng. TK 531 - Hàng bán bị trả lại. TK 532 - Giảm giá hàng bán. * Nhóm TK phản ánh giá vốn hàng bán: TK 155 - Thành phẩm: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của DN. Kết cấu TK 155: Bên Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Bên Có: Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho, hao hụt. Kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho. Số dư Bên Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ. TK 157 - Hàng gửi đi bán. Kết cấu TK 157: Bên Nợ: - Trị giá thực tế thành phẩm gửi bán gửi đại lý. - Trị giá lau vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. - Kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán cuối kỳ. Bên Có: - Trị giá thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán nhưng bị khách hàng trả lại. - Trị giá thành phẩm, hàng hóa gửi đi tiêu thụ. - Kết chuyển giá trị giá hàng hóa gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. TK 623 - Giá vốn hàng bán. Kết cấu TK 632: Theo phương pháp kê khai thường xuyên: Bên Nợ: + Trị giá vốn hàng bán trong kỳ. Bên Có: + Kết chuyển trị giá vốn hàng bán vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Và theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Bên Nợ: + Trị giá vốn thành phẩm tồn đầu kỳ. + Trị giá vốn thành phẩm sản xuất xong nhập kho trong kỳ vào lao vụ dịch vụ hoàn thành. Bên Có: + Kết chuyển giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ và Bên Nợ TK 155- Thành phẩm. + Giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ kết chuyển vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. TK 632 không có số dư cuối kỳ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK sau: TK 111 - Tiền mặt. TK 112 - Tiền gửi ngân hàng. TK 131 - Phải thu của khách hàng. Các chỉ tiêu cần phản ánh: Để cung cấp được những thông tin hữu ích cho quản lý kế toán tiêu thụ và xác định kết quả cần xác định rõ các chỉ tiêu sau: - Doanh thu bán hàng. - Doanh thu thuần. - Lãi gộp. - Kết quả tiêu thụ thành phẩm. Các chỉ tiêu trên cần phản ánh tổng hợp (cho tất cả thành phẩm cũng như chi tiết mỗi loại thành phẩm). III-/ Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ 1-/ Bán buôn * Bán buôn trực tiếp: + Khi xuất sản phẩm giao cho người mua tại kho của DN kế toán phản ánh doanh thu: Nợ TK 111 - Tiền mặt; TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (thu ngay). Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (bán chịu). Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá chưa có thuế GTGT). Có TK 331 - Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT đầu ra). Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK 111, Nợ TK 112 Nợ TK 131 Có TK 511 (Giá có thuế GTGT). Đồng thời kết chuyển trị giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán. Có TK 155 (Xuất tại kho). Có TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang (xuất từ nơi sản xuất). + Cuối kỳ kết chuyển số thuế GTGT được khấu trừ. Nếu DN áp dụng cách tính thuế GTGT trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK 642 (6425) - Chi phí QLDN. Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp). Khi nộp thuế kế toán ghi: Nợ TK 3331 Có TK 111, Có TK 112 Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê đầu kỳ thì việc hạch toán doanh thu và thuế giống phương pháp kiểm kê thường xuyên chỉ khác phần hạch toán giá vốn. + Đầu kỳ kế toán chuyển giá trị hàng tồn kho: Nợ TK 632 Có TK 155, Có TK 157 + Sản phẩm hoàn thành nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán) Có TK 631 - Giá thành sản xuất + Cuối kỳ kiểm kê định kỳ xác định giá trị giá thành phẩm tồn kho và giá trị hàng gửi bán chưa tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 155 - Thành phẩm. Nợ TK 157 - Hàng gửi bán. Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. + Kết chuyển giá vốn hàng bán. Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. Sơ đồ hạch toán bán buôn trực tiếp theo phương pháp kiểm kê thường xuyên TK 155 TK 632 TK 511 TK 111,112 Xuất tại kho TK 157 Gửi bán Khi KH chấp nhận TT TK 133 TK 3331 Thuế GTGT được khấu trừ TK 131 Thuế đầu ra Doanh thu Bán chịu Thu tiền ngay * Bán buôn theo phương thức chuyển hàng. - Khi xuất kho thành phẩm gửi cho người mua, kế toán ghi: Nợ TK 157 : Hàng gửi bán Có TK 154 : Chi phí sản xuất dở dang (từ nơi sản xuất) Có TK 155 : Thành phẩm Có TK 153 : Công cụ dụng cụ - Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi tiếp: Nợ TK 111, TK 112 (thu ngay) Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu Có TK 333 - Thuế GTGT Có TK 157 - Hàng gửi bán Nếu DN tính thuế GTGT trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Nợ TK 131 Có TK 511 - Doanh thu Có TK 157 - Hàng gửi bán Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi bán Cuối kỳ kết chuyển số thuế GTGT được khấu trừ: Nợ TK 333 - Thuế GTGT phải nộp Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Khi nộp thuế kế toán ghi: Nợ TK 3331 Có TK 111, 112 Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng TK 155,154 TK 157 TK 111,112 Trị giá hàng xuất bán Thuế GTGT đầu ra Doanh thu Bán chịu Thu tiền ngay TK 632 TK 511 Kết chuyển giá vốn TK 153 Trị giá bao bì kèm theo TK 112,111 Trị giá bao bì kèm theo TK 3331 TK 131 TK 157 TK 631 TK 111,112 Trị giá hàng gửi đầu kỳ Thuế GTGT đầu ra Doanh thu Bán chịu Thu tiền ngay TK 632 TK 511 TK 154 SP DD đầu kỳ Thành phẩm nhập kho TK 3331 TK 131 SP DD cuối kỳ Thành phẩm tồn kho cuối kỳ Thành phẩm tồn kho đầu kỳ Trị giá hàng gửi cuối kỳ Sơ đồ hạch toán bán buôn theo phương pháp KKĐK 2-/ Bán lẻ a-/ Bán thu tiền trực tiếp: + Căn cứ vào báo cáo bán hàng và các chứng từ bán kèm theo, kế toán phản ánh doanh thu: Nợ TK 111, 112 Có TK 511 - (Giá chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế đầu ra) Nếu DN tính thuế GTGT trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 111 Nợ TK 112 Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá có thuế GTGT). Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm Cuối kỳ kết chuyển số thuế GTGT được khấu trừ: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Nếu DN phản ánh việc áp dụng cách tính thuế GTGT trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6425) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Khi nộp thuế kế toán ghi: Nợ TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp) Có TK 111, Có TK 112 b-/ Phương thức gửi đại lý Hạch toán đơn vị có hàng gửi đại lý: - Khi xuất hàng gửi đại lý kế toán ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi bán Có TK 155 - Thành phẩm Khi nhận được thông báo bán hàng do đại lý thanh toán kế toán tính tiền hoa hồng để ghi sổ (tính thuế theo phương thức khấu trừ). Nợ TK 111, 112 Nợ TK 642 - Chi phí bán hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Nếu áp dụng cách tính thuế trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Nợ TK 131 Có TK 151 Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi bán + Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ: Nợ TK 3331 Có TK 133 Nếu DN áp dụng cách tính thuế GTGT trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK 642 Có TK 3331 Khi nộp thuế kế toán ghi: Nợ TK 3331 Có TK 111, 112 Nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phương thức kiểm kể đầu kỳ các định khoản phản ánh doanh thu, thuế tiêu thụ giống như phương pháp kiểm kê thường xuyên còn định khoản phản ánh giá vốn như: Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng gửi bán nhưng chưa tiêu thụ được: Nợ TK 632 Có TK 157 Cuối kỳ kế toán xác định lượng hàng gửi bán nhưng chưa tiêu thụ được để định khoản: Nợ TK 157 Có TK 632 Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán. Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 TK 155,154 TK 157 TK 111,112 Thuế GTGT đầu ra Doanh thu Hoa hồng đại lý Số thực nhận được từ đại lý TK 632 TK 511 Hàng gửi đại lý TK 3331 TK 641 Trị giá hàng đã bán TK 133 Thuế được khấu trừ Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại đơn vị có hàng gửi c-/ Kế toán bán hàng trả góp: Số lãi trả góp của người mua sẽ được tính là thu nhập tài chính: Khi xuất bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Nợ TK 131 (Số tiền người mua còn phải trả). Có TK 511 Có TK 3331 Có TK 711 (Số lãi người mua phải trả). Số thuế GTGT đầu ra chỉ tính trên doanh thu bán hàng 1 lần theo thỏa thuận: Đồng thời kết chuyển giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 155 Trong kỳ tiếp theo khi nhận tiền trả góp kế toán ghi: Nợ TK 111 Nợ TK 112 Có TK 131 d-/ Kế toán bán hàng xuất khẩu: * Xuất khẩu trực tiếp: + Khi xuất cho thành phẩm đem bán, kế toán ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi bán Có TK 155 Có TK 153 Khi hoàn thành thủ tục hải quan để xuất hàng qua biên giới kế toán ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 157 - Hàng gửi Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán. Khi nhận tiền của khách hàng kế toán ghi: Nợ TK 112 Có TK 131 Cuối kỳ tính số thuế phải nộp Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 333 - Thuế xuất khẩu * Xuất khẩu ủy thác Khi xuất hàng giao cho đơn vị ủy thác, kế toán ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi bán Có TK 155 - Thành phẩm Khi đơn vị nhận ủy thác thông báo đã bán được hàng, kế toán ghi: Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng Có TK 511 - Doanh thu Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 632 Có TK 157 Khi trả tiền cho đơn vị ủy thác kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 641 - Chi phí bán hàng Cuối kỳ tính thuế xuất khẩu phải nộp Nợ TK 511 Có TK 333 e-/ Còn các trường hợp được coi là tiêu thụ khác - Hàng đổi hàng - Trường hợp biếu, tặng, thưởng, trả lương bằng sản phẩm. 3-/ Kế toán chi phí bán hàng Kế toán sử dụng TK 641 để hạch toán chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm. TK 641 cuối kỳ không có số dư gồm các TK cấp 2 sau: + TK 6411 - Chi phí nhân viên + TK 6412 - Chi phí vật liệu + TK 6413 - Chi phí công cụ dụng cụ + TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản + TK 6416 - Chi phí bảo hành + TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác Trình tự hạch toán chi phí bán hàng được khái quát trong sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng TK 142 CCDC phân bổ nhiều lần Phân bổ trong các kỳ sau TK 334 TK 641 Chi phí lương nhân viên TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng TK 152 Về chi phí NVL TK 153 CC, DC loại phân bổ 1 lần TK 111,112,331... Chi phí về dịch vụ mua ngoài TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng TK 111,112... Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng TK 911 Kết chuyển CPBH để xác định kết quả Kết chuyển 1 phần CPHH TK 142 Kết chuyển vào kỳ sau 5-/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Kế toán sử dụng TK 642 để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kinh doanh. TK 642 cuối kỳ có số dư bao gồm các TK cấp II sau. + TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý + TK 6422 - Chi phí vật liệu + TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng + TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí + TK 6426 - Chi phí dự phòng + TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428 - Chi phí bằng tiền Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 142 CCDC phân bổ nhiều lần Phân bổ trong các kỳ sau TK 334 TK 641 Chi phí lương nhân viên quản lý TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý TK 152 Về chi phí NVL TK 153 CC, DC loại phân bổ 1 lần TK 111,112,331 Chi phí về dịch vụ mua ngoài TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ công tác quản lý TK 111,112 Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghiệp TK 911 Kết chuyển QLDN để xác định kết quả Kết chuyển 1 phần CP QLDN TK 142 Kết chuyển vào kỳ sau TK 333 Thuế, phí lệ phí IV-/ Phương pháp nghiệp vụ, xác định kết quả 1-/ Tài khoản sử dụng và kết cấu TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: dùng để tính toán kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kết chuyển tài khoản 911. Bên Nợ: + Trị giá vốn của hàng xuất bán. + Chi phí bán hàng và chi phí QLDN phân bổ cho hàng bán ra. + Số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh. + Chi phí tài chính và chi phí bất thường. Bên Có: + Doanh thu thuần về số hàng bán trong kỳ. + Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động tài chính bất thường. + Số lỗ của hoạt động kinh doanh. TK 911 không có số dư cuối kỳ và được theo dõi chi tiết cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh. TK 421 - Lãi chưa phân phối. Kết cấu TK 421: Bên Nợ: + Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Phân phối các khoản lỗ. Bên Có: + Số thực lãi các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Số tiền lãi của cấp dưới nộp lên số lỗ được Nhà nước cấp bù. + Xử lý các khoản lỗ. Số dư Bên Có: + Số lãi chưa phân phối hoặc chưa sử dụng. 2-/ Trình tự kế toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh được xác định trên cơ sở kết chuyển số liệu các tài khoản doanh thu và chi phí vào TK 911 - Kết chuyển doanh thu thuần. Nợ TK 5112 - Doanh thu bán hàng. Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. - Kết chuyển trị giá vốn hàng xuất bán: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. - Kết chuyển chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 641 - Chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Xác định kết quả và kết chuyển (lỗ) lãi: + Trường hợp lãi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421 - Lãi chưa phân phối + Trường hợp lỗ: Nợ TK 421 - Lãi chưa phân phối Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ TK 632 TK 911 Kết chuyển giá vốn hàng đã bán TK 641 Kết chuyển chi phí bán hàng TK 642 Kết chuyển chi phí QLDN TK 632 Kết chuyển doanh thu thuần TK 421 Lãi kinh doanh TK 421 Lỗ kinh doanh V-/ Hệ thống sổ chi tiết và tổng hợp dùng để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ 1-/ Hạch toán chi tiết Hạch toán chi tiết tiêu thụ là sự chi tiết hóa các thông tin tổng quát được hình thành bởi hạch toán tổng hợp nhằm thu thập thông tin rộng rãi hơn cho việc quản lý và kiểm tra các hoạt động kinh doanh chi tiết hóa theo các hướng thành chỉ tiêu tổng quát và nghiên cứu các mặt tổng quát ở góc độ khác nhau.Thỏa mãn thông tin và nhu cầu thông tin cho quản lý và người lao động là mục tiêu chính của hạch toán chi tiết. Hạch toán chi tiết tiêu thụ được thực hiện trên những mặt số chi tiết sau: + Số chi tiết tiêu thụ: Được sử dụng để chi tiết thông tin trên TK 511, sổ này được chi tiết theo từng loại thành phẩm. sổ chi tiết tiêu thụ Tên thành phẩm................. Tháng......năm....... Số TT Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK..., Có TK 155 Ghi Nợ TK 155, Ghi Có ... Số Ngày 111 ... Cộng Có 521 ... Cộng Nợ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 - Phát sinh trong kỳ - Kết chuyển các khoản trừ - Kết chuyển doanh thu thuần Cộng luỹ kế từ đầu năm + Sổ chi tiết thanh toán với người mua: dùng TK 131 mở chi tiết theo từng đối tượng có công nợ với DN. Sổ chi tiết thanh toán với người mua Đối tượng...................... Loại tiền......... Số TT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn được chiết khấu Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ + Sổ chi tiết chi phí bán hàng: dùng để chi tiết thông tin trên TK 641 theo từng đối tượng tập hợp chi phí (nhóm hàng hoặc nội dung chi phí). Sổ chi tiết chi phí bán hàng Tên bộ phận:............. Tên sản phẩm, hàng hóa:............ Số TT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK Số Ngày Tổng số tiền Chia ra 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Số dư đầu kỳ - Cộng số phát sinh - Ghi có TK Số dư cuối kỳ Đồng thời để xác định kết quả tiêu thụ, cũng như thu nhập của DN kế toán cũng lập thêm sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp và sổ chi tiết kết quả kinh doanh để có được thông tin chi tiết về kết quả từng loại sản phẩm. 2-/ Hệ thống sổ tổng hợp: Việc sử dụng sổ tổng hợp tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu được khách quan, nhanh chóng từ đó có sự điều chỉnh hợp lý trong hoạt động kinh doanh. + Đối với DN áp dụng hình thức Nhật ký chung: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ xuất hàng kế toán đưa số liệu vào Nhật ký chung. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ bán hàng, kế toán đưa vào Nhật ký chung sau đó căn cứ vào Nhật ký chung ghi vào sổ cái từng khoản đồng thời cũng ghi vào các sổ chi tiết liên quan, các số liệu trên sổ chi tiết sẽ được tổng hợp vào cuối tháng để đối chiếu với sổ cái. Cuối kỳ kế toán cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân dối sốt phát sinh. Sau kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng áp dụng để báo cáo kết quả kinh doanh. Ví dụ: nếu DN áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung thì trình tự hạch toán quá trình tiêu thụ như sau: Chứng từ bán hàng - Hoá đơn - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho nhật ký chung nhật ký bán hàng Sổ chi tiết : Tiêu thụ : Bán hàng đối tượng thanh toán Sổ cái TK 511 TK 111, TK 131.... bảng tổng hợp: đối tượng thanh toán Bảng cân đối số phát sinh báo cáo kết quả kinh doanh D-/ Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận I-/ ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị sử dụng hàng hóa, là giai đoạn cuối cùng của một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Qua tiêu thụ sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, kết thúc một vòng luân chuyển vốn,, mỗi doanh nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm cua rmình mới chứng tỏ được năng lực của mình đồng thời sau quá trình tiêu thụ, DN không những thu hồi được những chi phí đã bỏ ra mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư, có thu nhập để tích lũy mở rộng sản xuất nâng cao đời sống người lao động. II-/ Phân tích tình hình tiêu thụ: 1-/ Phân tích chung tình hình tiêu thụ: Để đánh giá tình hình tiêu thụ về khối lượng theo từng loại sản phẩm có thước đo hiện vật: = x 100 Tuy nhiên muốn đánh giá chung tình hình tiêu thụ của toàn bộ sản phẩm phải sử dụng thước đo giá trị theo công thức: = x 100 - Q0i , Q1i : Khối lượng tiêu thụ kế hoạch và thực tế. - P0i : Giá bán kế hoạch đơn vị sản phẩm (giá cố định). 2-/ Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng sẽ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp biết mặt hàng nào tiêu thụ được mặt hàng nào tiêu thụ ít,... Qua đó có biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ. = x 100 Căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mặt hàng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ mặt hàng và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng. 3-/ Phân tích kỳ hạn tiêu thụ sản phẩm Trong các hợp đồng ký kết và tiêu thụ sản phẩm cá thể ghi rõ số lượng chủng loại, giá cả, thời hạn giao hàng,... Do vậy tiến hành chuyển giao sản phẩm cho khách hàng kịp thời là một biện pháp trực tiếp đảm bảo kế hoạch tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh, tạo uy tín cho DN. Khi phân tích cần so sánh thời hạn giao hàng thực tế với thời gian giao hàng kịp thời theo hợp đồng từng loại, từng đợt. 4-/ Phân tích mức tiêu thụ sản phẩm Tổng mức tiêu thụ sản phẩm phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của DN. Chỉ tiêu này được áp dụng theo công thức. Mb = Tđ + N - TC Trong đó: Mb : Mức bán ra trong kỳ. Tđ : Tồn kho sản phẩm đầu kỳ. N : Lượng hàng nhập trong kỳ. TC : Tồn kho sản phẩm cuối kỳ. Chỉ tiêu này nói lên sự biến động của doanh thu qua các kỳ là cơ sở để phân tích hiệu quả tiêu thụ. III-/ Phân tích kết quả kinh doanh Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh tiến hành phân tích kết quả kinh doanh sẽ cho DN biết được hiệu quả kinh doanh những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả và đề ra được những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1-/ Các chỉ tiêu phân tích kết quả kinh doanh - Tốc độ tăng trưởng doanh thu: = x 100 Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ mở rộng quy mô sản xuất cũng như qua đó phản ánh hiệu quả các biện pháp nhằm nâng cao doanh thu. - Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu: = x 1000 Chỉ tiêu này cho biết cứ 1.000đ doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lãi gộp chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt. - Tỷ lệ lãi gộp trên vốn chủ sở hữu: = x 1000 Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn tự có nó cho biết cứ 1.000đ vốn chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh thì tạo bao nhiêu đồng lãi gộp. - Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng: = x Tỷ lệ này còn gọi là tỷ lệ sinh lời của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh chính xác hiệu quả sử dụng vốn. Tỷ lệ này cho biết cứ 1.000đ vốn hoạt động bình quân trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn sử dụng có hiệu quả. Tỷ lệ này chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố: + Nhân tố (I) cho biết cứ đạt 100đ doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. + Nhân tố (II) cho biết cứ 100đ đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. 2-/ Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh - Việc đánh giá tình hình lợi nhuận giúp lãnh đạo DN biết được lợi nhuận trong kỳ báo cáo và so sánh với các kỳ trước để tìm ra các nguyên nhân làm tăng (giảm) lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận gồm: - Nhân tố sản lượng tiêu thụ: sản lượng tiêu thụ tăng là cơ sở để tăng doanh thu cũng như lợi nhuận. - Nhân tố cơ cấu sản lượng tiêu thụ: nếu DN kinh doanh nhiều chủng loại sản phẩm thì mỗi sản phẩm thường có mức lợi nhuận khác nhau, do vậy cơ cấu sản phẩm tiêu thụ cũng có ảnh hưởng tới tình hình lợi nhuận. - Nhân tố doanh thu thuần: doanh thu thuần là nhân tố có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận. Nhân tố này cũng chịu tác động của nhiều nhân tố khác: + Tổng doanh thu bán hàng: phụ thuộc vào sản lượng tiêu thụ và giá bán. + Chiết khấu bán hàng: làm giảm doanh thu thuần nhưng có tác động giúp doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản nợ phải thu. + Giảm giá bán hàng: làm giảm doanh thu thuần bao gòm 3 bộ phận: bớt giá, hồi khấu, giảm giá thực sự. + Doanh thu hàng bán trả lại: làm giảm tổng doanh thu do đó làm giảm lợi nhuận. + Thuế tiêu thụ: là nhân tố khách quan làm giảm doanh thu thuần. - Nhân tố giá vốn bán hàng: có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận giá vốn hàng bán giảm sẽ làm lợi nhuận tăng (trong điều kiện sản lượng tiêu thụ và chất lượng sản phẩm không đổi). phần II Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm ở công ty xà phòng hà nội I-/ Đặc điểm chung của Công ty Xà phòng Hà Nội 1.1. Quá trình hình thành: Công ty Xà phòng Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam. Công ty nằm trên đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội, diện tích mặt bằng là 50.000m2. Với địa thế tốt và mặt bằng rộng rãi. Công ty có nhiều thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật tư, nhiên liệu và luôn nắm bắt nhanh nhạy các thông tin kinh tế trên thị trường. Công ty Xà phòng Hà Nội được khởi công xây dựng từ năm 1958 và đi vào hoạt động từ năm 1960 với tên đầu tiên là: Nhà máy Xà phòng Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất các chất tổng hợp như: Xà phòng Hà Nội, xà phòng bánh, xà phòng thơm các loại, kem giặt các loại, kem đánh răng chủ yếu phục vụ cho mọi tầng lớp nhân dân. Từ năm 1998 Công ty đã sản xuất thêm một số loại sản phẩm mới: hòm Carton sóng và Silicat. Theo thiết kế ban đầu sản phẩm của nhà máy gồm 3 mặt chính: - Xà phòng bánh 72% với công suất 3.000 tấn/năm. - Xà phòng thơm với công suất 1.000 tấn/năm. - Kem đánh răng với công suất 1.000.000 ống/năm và có những tên: Bạch Lan, Thủy Tiên, Hoa Mai. Ngoài ra Công ty còn sản xuất thêm các loại mĩ phẩm như phấn rôm, nước hoa và có cả phân xưởng sản xuất Glyxerin với công suất 1.000 tấn/năm để sử dụng cho quốc phòng, y tế. Trong những năm gần đây do sự chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, để tồn tại và phát triển công ty đã nghiên cứu lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất mới, đưa ra thị trường nhiều loại sản phẩm có chất lượng chủng loại đa dạng và phong phú như: xà phòng bọt, xà phòng kem, nước rửa chén,... 1.2. Quá trình phát triển Từ năm 1960-1990, nhà máy hoạt động dưới sự chỉ đạo của Bộ Công nghiệp nặng, sản xuất chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước. Lúc đó nền kinh tế của Việt Nam đang thời kỳ kế hoạch hóa tập trung do đó việc sản xuất và tiêu thụ đều do Nhà nước cung ứng là bao nhiêu, cho nên sản phẩm của nhà máy hầu như độc quyền trên cả nước và đặc biệt là ở miền Bắc. Từ năm 1990 đến nay. Công ty được quyền tự chủ trong quản lý sử dụng vốn kinh doanh vốn. - Tổng số vốn lưu động là : 4.267.285.870đ. + Vốn ngân sách cấp là : 3.069.793.697đ. + Vốn tự bổ xung là : 1.197.998.193đ. - Vốn cố định của công ty có khoảng 3 tỷ đồng gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị,.... Do sự chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, phù hợp với Luật tổ chức công ty, vào năm 1993 nhà máy chính thức được đổi tên thành Công ty Xà phòng Hà Nội, việc thực hiện tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất theo mô hình công ty. Từ tháng 12-1994, trong xu thế phát triển chung của đất nước, Công ty Xà phòng Hà Nội đã liên doanh với hàng Unilever của Anh. Toàn bộ công ty trước đây giờ tách thành hai doanh nghiệp: Doanh nghiệp 1: Công ty Xà phòng Hà Nội. Doanh nghiệp 2: Công ty Lever-Haso. Công ty Xà phòng Hà Nội đóng vai trò công ty mẹ hàng năm thu về một nguồn lợi nhuận căn cứ vào giá trị vốn góp ban đầu của 2 doanh nghiệp. Lúc này toàn bộ số công nhân còn lại là 78 người vì 140 người chuyển sang liên doanh với cấp bậc bình quân của công nhân là 4,5, số công nhân trực tiếp chiếm 80%. Công ty sản xuất các mặt hàng như kem giặt, nước rửa chén, xà phòng thơm, silicat,... toàn bộ dây truyền sản xuất mặt hàng khác được chuyển giao cho Lover-Haso. Hiện tại Công ty có 2 phân xưởng chính đó là: phân xưởng sản xuất chất tẩy, giặt và phân xưởng sản xuất silicat. Trong đó phân xưởng sản xuất chất tẩy giặt là phân xưởng sản xuất quan trọng nhất, các sản phẩm sản xuất chủ yếu của công ty như xà phòng các loại, bột thơm, chất tẩy rửa,... nói chung đây là phân xưởng trọng tâm vì nó quyết định đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0228.doc
Tài liệu liên quan