Tài liệu Kế toán tiêu thụ sản phẩm và kết quả xác định tiêu thụ tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân: MỤC LỤC
Trang
65
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH : Chi phí bán hàng
DT : Doanh thu
DN : Doanh nghiệp
DTBH : Doanh thu bán hàng
GVHB : Giá vốn hàng bán
GTGT : Giá trị gia tăng
KT : Kế toán
KH : Khách hàng
NKC : Nhật ký chung
TK : Tài khoản
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
STT
Loại
TÊN BẢNG
Trang
1
Sơ đồ 1.1
Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
10
2
Sơ đồ 1.2
Bộ phận sản xuất của Công ty
11
3
Sơ đồ 1.3
Quy trình công nghệ sản ... Ebook Kế toán tiêu thụ sản phẩm và kết quả xác định tiêu thụ tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ sản phẩm và kết quả xác định tiêu thụ tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất
11
4
Sơ đồ 1.4
Tổ chức bộ máy phòng kế toán Công ty
12
5
Sơ đồ 1.5
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức NKC
16
6
Biểu 2.1
Hoá đơn GTGT
23
7
Biểu 2.2
Phiếu xuất kho
26
8
Biểu 2.3
Thẻ kho
27
9
Biểu 2.4
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
28
10
Biểu 2.5
Trích sổ NKC về bán hàng
29
11
Biểu 2.6
Sổ chi tiết doanh thu
30
12
Biểu 2.7
Sổ cái doanh thu
30
13
Biểu 2.8
Phiếu thu tiền mặt
32
14
Biểu 2.9
Sổ chi tiết phải thu khách hàng
33
15
Biểu 2.10
Sổ cái phải thu khách hàng
34
16
Biểu 2.11
Bảng tổng hợp phải thu khách hàng
35
17
Biểu 2.12
Sổ chi tiết giá vốn
37
18
Biểu 2.13
Sổ cái giá vốn hàng bán
37
19
Biểu 2.14
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
39
20
Biểu 2.15
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào
39
21
Biểu 2.16
Sổ cái thuế GTGT đầu ra
40
22
Biểu 2.17
Biên bản trả lại hàng
41
23
Biểu 2.18
Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
43
24
Biểu 2.19
Sổ cái hàng bán bị trả lại
43
25
Biểu 2.20
Sổ cái chi phí bán hàng
46
26
Biểu 2.21
Sổ cái chi phí QLDN
48
27
Biểu 2.22
Sổ cái xác định kết quả kinh doanh
50
28
Biểu 3.1
Danh sách đối chiếu công nợ
56
29
Biểu 3.2
Bảng phân tích công nợ
57
30
Biểu 3.3
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
59
31
Biểu 3.4
Sổ chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ
59
32
Biểu 3.5
Sổ chi tiết bán hàng
60
33
Biểu 3.6
Sổ cái chiết khấu thương mại
61
34
Biểu 3.7
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
35
Biểu 3.8
Bảng cân đối kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, với quy luật cung - cầu thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra là để đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ chính là giai đoạn cuối cùng. Thông qua tiêu thụ, Công ty không chỉ thu hồi được vốn đã bỏ ra mà còn thu được một phần thặng dư - đó chính là lợi nhuận.
Nhờ giai đoạn tiêu thụ, doanh nghiệp mới có thể bù đắp các chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất, thực hiện quá trình tái sản xuất và xác định lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng tới kết quả SXKD của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, từ khi nền kinh tế đất nước chuyển sang cơ chế mới thì các thành phần kinh tế được tự do phát triển, bình đẳng với nhau tạo nên sự cạnh tranh gay gắt ở tất cả các ngành sản xuất, trong đó có ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty CP sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân là một doanh nghiệp nhà nước mới được cổ phần hoá. Công ty đã có tuổi đời hơn 30 năm. Trải qua bao thăng trầm cùng với những đổi thay của đất nước, quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng. Là một Công ty đặt trên địa bàn địa phương, vì vậy em rất mong muốn được tìm hiểu thêm về quá trình tiêu thụ tại Công ty để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Với lý do trên và qua một thời gian thực tế tại Công ty, em đã chọn đề tài: “KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN”.
Chuyên đề thực tập gồm 3 phần chính:
PHẦN I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN.
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN.
Em xin chân thành cảm ơn GV. Trần Thị Phượng và các bác, các cô, chú trong ban lãnh đạo, đặc biệt là phòng Tài chính - Kế toán của Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề này.
Do thời gian thực tập không nhiều và còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề thực tập của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý, bổ sung của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô trong khoa cũng như cán bộ phòng Tài chính Kế toán Công ty .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hiếu
PHẦN I :
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỂ CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
I. Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu XD Lý Nhân
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty :
Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân có tiền thân là xí nghiệp gạch ngói Lý Nhân – Doanh nghiệp nhà nước thuộc sở xây dựng Hà Nam. Trụ sở của công ty đóng tại xã Nhân Mỹ - Huyện Lý Nhân - Tỉnh Hà Nam.
Là một trong các công ty sản xuất gạch ngói của Miền Bắc với lịch sử phát triển hơn 30 năm và những đóng góp quan trọng trong tiến trình phát triển của đất nước, quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia làm các giai đoạn sau :
1.1. Giai đoạn ra đời và phát triển trong cơ chế tập trung bao cấp (1971 - 1986) :
Về vị trí địa lý: Do được bao bọc bởi hai con sông (sông Hồng và sông Châu Giang), Lý Nhân là một vùng đất trù phú và được hình thành từ phù sa đỏ nặng của sông Hồng. Với lợi thế có nhiều vùng đất bãi, nơi đây rất phù hợp cho việc sản xuất vật liệu xây dựng như ngói lợp và gạch nung.
Vào những năm đầu của thập niên 70 cùng với cả nước nền kinh tế còn khó khăn, đại đa số nhân dân còn ở trong các nhà đất lợp tranh. Nắm bắt được nhu cầu, ước muốn một ngôi nhà lợp ngói của nhân dân, năm 1971, xí nghiệp gạch ngói Lý Nhân - tiền thân của công ty cổ phần sản xuất vật liêụ Lý Nhân ra đời trực thuộc Sở xây dựng tỉnh Hà Nam, có trụ sở tại Xã Nhân Mỹ - Huyện Lý Nhân - Tỉnh Hà Nam. Là một doanh nghiệp nhà nước, thành lập trong thời kỳ bao cấp nên một thời gian dài hoạt động của xí nghiệp theo kế hoạch của địa phương. Từ nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra đến thị trường tiêu thụ và hiệu quả sản xuất kinh doanh đều do kế hoạch nhà nước quyết định. Sản phẩm chủ lực của giai đoạn này là ngói (đất sét) và gạch nung. Quy mô của xí nghiệp ngày càng phát triển và trở thành một doanh nghiệp chủ lực của địa phương, thu hút một lượng lớn lao động cũng như góp phần ngói hoá cho bộ mặt nông thôn Lý Nhân. Sản xuất ổn định, thu nhập của người lao động có xu hướng tăng lên. Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, được tặng nhiều cờ và bằng khen của cấp trên, được các tổ chức đoàn thể công nhận là đơn vị thi đua vững mạnh.
1.2 Giai đoạn tăng trưởng kinh tế theo cơ chế thị trường (1986 đến nay)
Với chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước trong đó chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Từ chỗ sản xuất tiêu thụ theo kế hoạch, sản phẩm đầu ra không có đối thủ cạnh tranh trên thị trường đến sự bùng nổ của các doanh nghiệp tư nhân sản xuất cùng sản phẩm.
Để tồn tại doanh nghiệp buộc phải đổi mới và điều chỉnh cho phù hợp. Trước sự cạnh tranh về giá cả trên thị trường để giảm chi phí, hạ giá thành buộc doanh nghiệp phải sắp xếp lại bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
Xí nghiệp gạch ngói Lý Nhân được đổi tên thành Công ty cổ phần sản xuất vật liệu Lý Nhân theo Quyết định số 224/QĐ-UB ngày 07/03/2001 của UBND tỉnh Hà Nam. Do nhanh nhạy và nắm bắt được nhu cầu thị trường cũng như xác định đúng hướng phát triển của thị trường cần gạch trong xây dựng dân dụng và công nghiệp, Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân đã mở rộng quy mô sản xuất của mình thành hai phân xưởng cùng sản xuất. Với lợi thế về nguồn đất bồi ven sông Hồng, sau khi được UBND tỉnh Hà Nam cấp phép khai khoáng tại các địa điểm mới, Công ty đã đi vào hoạt động và cho ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong đó thị trường lớn và ổn định của công ty là thành phố Nam Định của tỉnh Nam Định.
Năm 2006, Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất mới - sản xuất gạch Tuynel. Dây chuyền sản xuất hoạt động và cho ra sản phẩm mỗi tháng 1,5 triệu viên. Sản phẩm sản xuất ra đã được thị trường chấp nhận và tiêu thụ nhanh, bước đầu mang lại lợi nhuận cho DN. Trên cơ sở phát triển giai đoạn 1, phân xưởng sản xuất gạch Tuynel đang chuẩn bị mở rộng giai đoạn 2 vào giữa năm 2008. Với việc hoàn thành giai đoạn 2, dự tính năng suất và sản lượng của nhà máy sẽ đạt 3 đến 4 triệu viên/tháng đủ đáp ứng nhu cầu thị trường và mang lại lợi nhuận không nhỏ cho Công ty.
Trải qua hơn 30 năm kinh nghiệm sản xuất và uy tín có được, Công ty đang bước tiếp chặng đường để khẳng định vị thế của mình. Sản xuất ngày càng phát triển, đời sống và thu nhập của người lao động được cải thiện, đóng góp nghĩa vụ với Nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Công ty trở thành một DN đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá tại địa phương.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty :
2.1 Đặc điểm về vốn
Là một công ty Cổ phần nên nguồn vốn chủ yếu của Công ty là vốn góp của các cổ đông. Vốn đầu tư của các cổ đông đã lên đến 4 tỷ đồng. Nguồn vốn này liên tục được bổ sung từ lợi nhuận hàng năm. Ngoài ra, nhờ làm kinh doanh có hiệu quả, Công ty còn huy động được vốn từ nhiều nguồn khác như: Vay ngắn hạn và dài hạn.
2.2 Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh và thị trường tiêu thụ sản phẩm
Về ngành nghề kinh doanh : Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng với mặt hàng chủ yếu là gạch xây tường.
Về thị trường tiêu thụ : Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ thị trường tỉnh nhà và mở rộng ra thị trường lớn : tỉnh Nam Định và các tỉnh kế cận khác.
2.3 Đặc điểm về cơ sở kỹ thuật của Công ty:
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty gồm có : “Nhà xưởng, máy móc, thiết bị” để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà cửa vật kiến trúc gồm : Nhà làm việc của ban lãnh đạo; 5 lò gạch công suất 6 vạn viên ; nhà bao che lò nung, chế biến tạo hình, rỡ goòng, bao che đất nguyên liệu ; nhà ở của công nhân ; nhà ăn của công nhân ; hội trường ; kho ; .......
Máy móc thiết bị : Máy móc thiết bị ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của người lao động.
Máy móc thiết bị ở công ty gồm: Máy xúc, máy ủi, xe vận tải, dây chuyền sản xuất, trạm biến áp, máy nổ, ….
2.4 Đặc điểm về lao động
Lao động là nhân tố cơ bản quyết định sự thành công của Công ty. Công ty có một ưu thế là nguồn lao động dồi dào và sẵn có ngay tại địa phương, vì vậy hiện nay, tổng số lao động của Công ty là 425 người. Trong đó trình độ Đại học có 6 người, trình độ trung cấp 10 người. Công nhân kỹ thuật bậc 7/7 có 5 người, bậc 6/6 có 15 người, bậc 5+4 có 35 người, còn lại là lao động phổ thông. Cơ cấu lao động của Công ty là khá hợp lý, thể hiện là số lao động trực tiếp chiếm đa số. Thu nhập bình quân đầu người đang dần được cải thiện. Thu nhập bình quân là 1,3 - 1,4 triệu/ lao động. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng hiện đại, ban lãnh đạo Công ty rất chú ý tới việc bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ và quan tâm đúng mức tới đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, chức năng quản lý của các phòng ban trong Công ty
3.1 Bộ máy quản lý
Để hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, sau khi cổ phần hoá (2001) bộ máy mới của công ty được sắp xếp lại gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc và các phòng ban, bộ phận. Mỗi phòng ban, bộ phận được phân định chức năng riêng nhằm tối đa hoá hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả các cổ đông đang có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông có quyền hạn, nhiệm vụ :
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần
+ Bầu, miễn nhiệm Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát …
Dưới Đại hội đồng cổ đông là Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị của Công ty gồm 5 người, có Chủ tịch Hội đồng quản trị và 4 uỷ viên. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty.
- Ban kiểm soát : gồm 3 người, trong đó có 1 Trưởng ban và 2 thành viên
Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ : Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ kế toán và BCTC, đồng thời thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động với Hội đồng quản trị, kiến nghị biện pháp bổ xung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của công ty
- Giám đốc công ty :
Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực về công tác tổ chức và quản lý kinh tế sản xuất thi đua, đối ngoại, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật sau khi có quyết định thông qua báo cáo tài chính của Hội đồng quản trị.
- Phó giám đốc công ty : Là người giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc, trực tiếp phụ trách những mảng công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc Giám đốc đã phân công và uỷ quyền.
3.2 Chức năng của các phòng ban trong Công ty
- Tại các phòng ban có cấp trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên.
*Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu quản lý và triển khai thực hiện công tác tổ chức lao động tiền lương công tác hành chính quản trị, Nghiên cứu xây dựng tổ chức bộ máy quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và chiến lược phát triển của công ty. Đồng thời, có trách nhiệm giải quyết các vấn đề tổ chức hành chính, điều hành công việc về văn phòng và quản lý cán bộ
* Phòng tài chính kế toán : thực hiện công tác tài chính, kế toán trong Công ty(quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của Công ty; kế hoạch tài chính; hạch toán kế toán; thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh bảo đảm sản xuất kinh doanh của Công ty an toàn, đạt hiệu quả cao)
* Phòng kỹ thuật công nghệ : quản lý nghiệp vụ kỹ thuật công nghệ và đầu tư gồm: quản lý kỹ thuật đầu tư sửa chữa, nghiên cứu và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các dây truyền công nghệ mới vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
* Phòng bán hàng : Xây dựng biện pháp kinh doanh, chính sách bán hàng và tổ chức lập hợp đồng bán hàng, thực hiện bán hàng. Đồng thời, thống kê, tổng hợp báo cáo các tài liệu về hoạt động bán hàng theo yêu cầu của lãnh đạo, quản lý, điều hành kinh doanh của Công ty.
Các phòng ban Công ty có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau tạo nên một tập thể thống nhất thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức như sau :
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó GĐ
Phòng TC-KT
Phòng bán hàng
Phòng TC hành chính
Phòng KT-CN
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty:
Do đặc thù sản xuất vật liệu xây dựng với sản phẩm là gạch ngói phải dựa trên nguồn nguyên liệu tại chỗ để tránh chi phí vận chuyển nên các phân xưởng đều được xây dựng gần với nguồn nguyên liệu. Công ty có 2 phân xưởng sản xuất. Điểm mạnh của tổ chức lập các phân xưởng sản xuất là sẵn có nguồn nguyên liệu đất, giảm chi phí vận chuyển, từ đó có điều kiện giảm giá thành sản phẩm. Mỗi phân xưởng đều làm nhiệm sản xuất sản phẩm. Với mỗi phân xưởng lại đựơc phân ra nhiều tổ đội sản xuất theo từng công đoạn để có điều kiện chuyên môn hóa như : Tổ ra goòng, tổ tạo hình, tổ nung đốt, tổ phơi đảo, ...
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ bộ phận sản xuất của Công ty
Ban quản lý
Phân xưởng 2
Đội 1
Đội 2
Đội 1
Đội 2
Đội 3
Phân xưởng 1
Đội 3
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm :
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất :
gạch mộc
Lò nung
Gạch thành phẩm
Máy cán mịn
Máy cán thô
Thái đất và ngâm ủ
Đất nguyên liệu
Tạo khuôn gạch
+ Than
+ Than
Nguyên liệu đất sau khi được ủi, xúc bằng máy ủi, máy xúc sẽ được phơi ải rồi cho vào máy thái và tiến hành ngâm ủ với nước. Than và đất sẽ được cho lên băng tải để cán thô và cán mịn, nhào bằng máy nhào 2 trục. Rồi lên băng tải vào máy nhào đùn liên hợp có hút chân không. Sau khi đùn ép chân không, đất sẽ được ra để tạo hình khuôn gạch cho sản phẩm là gạch mộc. Gạch mộc được chuyển ra phơi, sấy và xếp lên goòng, cùng với than sẽ được cho vào lò nung cho sản phẩm là gạch.
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân
1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, theo kiểu trực tuyến, hoạt động theo phương thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các kế toán viên phần hành.
Tên gọi đầy đủ : Phòng tài chính - kế toán.
Hiện nay, phòng kế toán của công ty gồm:1 kế toán trưởng, 3 kế toán viên phần hành và 1 thủ quỹ được tổ chức theo mô hình sau:
Sơ đồ 1.4 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của
công ty SX vật liệu XD Lý Nhân
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm:kế toán TSCĐ, kế toán tiền lương
Kế toán bán hàng
Kế toán vật tư
Thủ quỹ
Kế toán chi phí và tính giá thành
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng tài chính - kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về thông tin tài chính kế toán cung cấp. Tổ chức điều hành và SX-KD về công tác quản lý tài chính kế toán. Đồng thời hướng dẫn, cụ thể hoá kịp thời các chế độ, chính sách quy định tài chính của Nhà nước.
Ở đây, Kế toán trưởng đồng thời kiêm kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành.
- Kế toán tổng hợp : Kiêm nhiệm cụ của kế toán tiền, kế toán thanh toán, kế toán tiền lương và TSCĐ. Đồng thời điều chỉnh và tổng hợp số liệu kế toán do các bộ phận kế toán khác chuyển sang để ghi sổ tổng hợp, thực hiện các bút toán kết chuyển, khoá sổ kế toán cuối kỳ.
- Kế toán vật tư : Theo dõi tình hình sử dụng và quản lý các loại vật tư cho sản xuất, lập báo cáo nhập - xuất - tồn về vật tư. Đồng thời đối chiếu với kho và cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán bán hàng : có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, mở các sổ kế toán có liên quan đến toàn bộ quá trình mua hàng, bán hàng cả về số lượng, chất lượng, giá cả và tình hình thanh toán với cả khách hàng và nhà cung cấp.
- Thủ quỹ : là một nhân viên độc lập có nhiệm vụ: Kiểm tra chứng từ tiền, thực hiện việc thu chi tiền mặt dựa trên chứng từ liên quan, phản ánh vào sổ quỹ và thường xuyên tiến hành kiểm kê và đối chiếu lượng tiền mặt hiện có với kế toán thanh toán.
1.3. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý chung
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tập trung, đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với quy mô, bộ máy quản lý của công ty. Nhờ vậy đã hỗ trợ, tham mưu cho lãnh đạo, cũng như kiểm tra, phối hợp với các phòng ban khác trong công ty. Do đó, bộ máy kế toán luôn cung cấp thông tin trực tiếp, kịp thời và chính xác, cả thông tin tổng hợp và chi tiết phục vụ cho công tác quản trị .
Phòng tài chính – kế toán kết hợp với Phòng tổ chức hành chính để nắm vững tình hình, số lượng và thu nhập lao động tại mỗi thời kỳ, lập ra các Báo cáo chi phí tiền lương, Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động.
Phòng tài chính – kế toán hỗ trợ cho Phòng kỹ thuật công nghệ tính và xây dựng các định mức đơn giá của công ty, lập dự toán … góp phần vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự phát triển lớn mạnh của công ty.
Với sự thiết kế hài hoà đó, công tác hạch toán kế toán, trình tự luân chuyển các chứng từ trong công ty được thực hiện nhịp nhàng, được kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý… tạo điều kiện cho lãnh đạo kiểm tra, kiểm soát chứng từ khi cần thiết.
2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung tại công ty
- Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ để ghi chép kế toán và nguyên tắc ghi chép, chuyển đổi các đồng tiền khác: Đơn vị tiền tệ để ghi chép là Việt Nam đồng (VND); nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác là theo tỷ giá thông báo của ngân hàng ngoại thương.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên tắc đánh giá tài sản là theo nguyên giá và giá trị còn lại; Phương pháp khấu hao áp dụng : theo phương pháp khấu hao bình quân năm sử dụng(khấu hao đường thẳng).
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho là theo giá gốc; Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên, phương pháp tính giá xuất HTK : Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ.
- Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ
2.1 Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng cân đối kế toán và 6 TK ngoài bảng.
2.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty được thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
Hệ thống biểu, mẫu chứng từ kế toán được áp dụng tại Công ty, gồm 5chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho
+ Chỉ tiêu bán hàng
+ Chỉ tiêu tiền tệ
+ Chỉ tiêu TSCĐ
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của Công ty đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán được lập đủ số liên theo quy định. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung viết lồng bằng giấy than. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện.
2.3. Đặc điểm tổ chức sổ sách
Sổ kế toán dùng để ghi chép và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến DN. Dựa trên quy mô, đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý, Công ty sử dụng hệ thống sổ sách theo hình thức nhật ký chung để ghi chép, sử dụng , bảo quản, lưu trữ sổ kế toán.
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ NKC, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung,
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
TTYTTKTK62 621, 622, 623, 627
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ Cái
622, 623, 627, 154
Bảng tổng hợp chi tiết
tính giá thanh
Quy trình ghi sổ Nhật ký chung của Công ty như sau:
Sơ đồ 1.5 : Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức NKC của Công ty
Nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
TTYTTKTK62 621, 622, 623, 627
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ Cái
622, 623, 627, 154
Bảng tổng hợp chi tiết
tính giá thanh
(1)
(1)
(2)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(6)
: Ghi hằng ngày
: Ghi định kỳ hoặc cuối kỳ
: Đối chiếu
Từ chứng từ kế toán hàng ngày vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết
Từ NK chung hàng ngày hoặc định kỳ vào sổ cái
Từ sổ chi tiết, cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết theo TK tổng hợp để (4)
Đối chiếu so sánh với tài khoản tổng hợp trên sổ cái
Từ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu
Từ bảng cân đối số PS, bảng tổng hợp chi tiết, cuối kỳ lập báo cáo kế toán.
2.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo
DN lập và trình bày báo cáo tài chính tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm:
- Trung thực và hợp lý
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp.
Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo đúng chuẩn mực cả về nội dung và số lượng các báo cáo bắt buộc. Bao gồm 4 báo cáo bắt buộc và các báo cáo nhằm mục đích quản trị khác :
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh BCTC
Báo cáo nhập - xuất - tồn
Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ
- .....
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
I. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty
1. Đặc điểm sản phẩm :
Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân là một DN chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng với mặt hàng chủ yếu là gạch xây tường. Hiện nay, mặt hàng chủ yếu của Công ty là các loại gạch nung và gạch Tuynel, gồm :
Gạch đặc (D50, D60)
Gạch chỉ lỗ nhỏ(A1S, A1H,A1N, A2S, A2H.. ) với kích thước 210x100x60, 200x95x55...
Gạch 6 lỗ tròn ( A1S, A1H, A1C)
Gạch 6 lỗ vuông (A1S, A1H)....
Gạch nung là loại gạch truyền thống dùng trong xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng không có kết cấu khung chịu lực.
Gạch Tuynel là loại gạch tạo cách âm, cách nhiệt, nhẹ tường, rất phù hợp với các công trình xây dựng nhà hiện đại có khung cột chịu lực và chống nóng mái bê tông.
2. Thị trường tiêu thụ :
Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ thị trường tỉnh nhà và mở rộng ra thị trường lớn : tỉnh Nam Định và các tỉnh lân cận khác.
II. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm tại Công ty :
Quá trình tiêu thụ ở các doanh nghiệp có thể được tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau, cụ thể hiện nay ở Công ty áp dụng 2 phương thức tiêu thụ sản phẩm : Phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức tiêu thụ đại lý.
1.Phương thức tiêu thụ trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của Công ty. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
Phương thức này bao gồm cả hình thức bán lẻ tại kho và hình thức bán theo hợp đồng đã được ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại Công ty, khi nhận hàng xong người nhận hàng ký xác định tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu của Công ty. Đối với khách hàng loại này thông thường nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trước khi nhận hàng. Khách hàng có thể nhận hàng ngay tại Công ty và tự vận chuyển hoặc có yêu cầu thì nhân viên Công ty sẽ vận chuyển đến tận nơi cho khách hàng. Phí vận chuyển do thoả thuận giữa Công ty và khách hàng. Cước vận chuyển, bốc xếp được Công ty xác định thông qua các hợp đồng vận chuyển ký kết với Công ty. Cước phí này xác định căn cứ vào quãng đường vận chuyển, chủng loại và số lượng gạch.
2. Phương thức tiêu thụ đại lý :
Phương thức tiêu thụ qua các đại lý: Việc tiêu thụ theo phương thức qua các Đại lý xét về thực chất thì Công ty không xác định đó là hàng gửi bán ở các Đại lý mà hàng đã giao cho các đại lý là hàng đã tiêu thụ như mọi khách hàng khác. Chỉ khác ở chỗ : Các đơn vị được xác định là đại lý của Công ty là các khách hàng có ký hợp đồng mua bán sản phẩm lâu dài, mua sản phẩm thường xuyên và lâu dài, thực hiện ký kết hợp đồng Đại lý để được hưởng ưu tiên trong thanh toán. Công ty quy định nếu là đại lý của Công ty thì sẽ được giảm 1 giá, tức là 10đ/viên.
Về bản chất của phương thức tiêu thụ này vẫn là tiêu thụ trực tiếp nên về thủ tục, chứng từ, TK sử dụng và phương pháp hạch toán được tổ chức như phương thức tiêu thụ trực tiếp nhưng ở đây chủ yếu là thanh toán trả chậm.
III. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
1. Hạch toán doanh thu tiêu thụ
Bán hàng là khâu cuối cùng và cũng là một khâu quyết định quá trình hoạt động kinh doanh của DN sản xuất. Quá trình bán hàng là quá trình DN chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng như hai bên đã thoả thuận. Thời điểm DN chuyển giao quyền sở hữu hoặc thời điểm lập hoá đơn được xác định là thời điểm xác định doanh thu của DN.
1.1 TK sử dụng
Việc tiêu thụ hàng hoá ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của Công ty. Kế toán bán hàng có nhiệm vụ theo dõi doanh thu bán hàng trên TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trên cơ sở giá trị thực tế (số tiền ghi trên hợp đồng mua bán hoặc hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng).
1.2 Phương pháp hạch toán
Khi Công ty bán sản phẩm, khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán ghi sổ theo bút toán :
Nợ TK 111, 112, 131 ...
Có TK 511 – DT tiêu thụ sản phẩm
Có TK 33312 - Thuế GTGT đầu ra
1.3 Chứng từ và sổ kế toán
Để thực hiện khâu tiêu thụ của mình, Công ty đã sử dụng phương thức bán hàng trực tiếp(bán hàng trực tiếp tại kho, chuyển hàng theo hợp đồng) và đại lý.
Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty thì giao dịch với Công ty thông qua các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng. Đó là căn cứ để xác định quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên và cũng để phòng bán hàng làm đầy đủ các thủ tục chứng từ bán hàng. Tuy nhiên đối với phương thức bán lẻ tại Công ty thì quá trình bán hàng đơn giản hơn, thông thường khách hàng đến Công ty đề nghị mua hàng, thực hiện quá trình mua hàng và thanh toán tiền ngay.
Chứng từ :
- Giấy đề nghị mua hàng (nếu khách hàng mua lẻ), đơn đặt mua hàng (đối với khách hàng mua theo hợp đồng).
- Hợp đồng mua bán: áp dụng với việc bán buôn hàng hoá, bán với số lượng lớn hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Hợp đồng này được lập khi khách hàng gửi đơn đặt hàng tới Công ty.
- Hoá đơn GTGT hay Hoá đơn bán hàng thông thường: được lập khi Công ty chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá cho người mua.
- Phiếu xuất kho.
- P._.hiếu thu tiền mặt( nếu thanh toán bằng tiền mặt ngay), hoặc giấy ghi nhận nợ ( nếu khách hàng chưa thanh toán ngay).
- Các chứng từ khác có liên quan.
Thủ tục :
Đơn đặt hàng
Phòng bán hàng
Phòng kế toán
Kho thành phẩm
Khách hàng
(1)
(4)
(5)
(3)
(2)
(1) Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hóa của Công ty thì giao dịch với công ty thông qua các đơn đặt hàng và căn cứ theo đơn đặt hàng đó, các nhân viên phòng bán hàng sẽ lập hợp đồng cùng yêu cầu xuất hàng .
(2) Sau đó hợp đồng sẽ được chuyển đến phòng kế toán. Căn cứ theo hợp đồng, kế toán bán hàng tiến hành lập Hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT lập thành 3 liên
Sau đó kế toán lập phiếu thu tiền và thủ quỹ tiến hành thu tiền. Khi xuất hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, rồi vào sổ chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng, sau đó vào sổ Cái TK doanh thu.
(3) Khách hàng mang hóa đơn GTGT cùng yêu cầu xuất hàng xuống kho nhận hàng.
(4) Căn cứ vào hóa đơn GTGT cùng yêu cầu xuất kho, thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho ghi số lượng và xuất kho hàng cho khách. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.
(5) Thủ kho gửi 1 liên lên phòng kế toán. Đồng thời ghi thẻ kho.
Khi nhận được phiếu xuất kho, kế toán ghi số lượng xuất kho vào “ Bảng kê nhập - xuất - tồn”. Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn đối với từng mặt hàng.
Riêng đối với khách hàng lẻ thì chỉ cần đến Công ty yêu cầu mua hàng, không nhất thiết phải ký hợp đồng.
Ví dụ: Ngày 16/12/2007 Phòng bán hàng của Công ty có bán cho ông Đỗ Hữu Thiện 20.000 gạch Tuynel 2 lỗ A1S kích thước 210x100x60, Đơn giá chưa thuế 380/viên, thuế GTGT 10%, vận chuyển và bốc xếp 50/viên, thuế 5%.
Ngày 20/12/07 Công ty bán cho Công ty TNHH Tiến Thành 40.000 gạch Tuynel 2 lỗ. Hai bên đã ký hợp đồng mua bán số HĐ 11608 thống nhất về giá cả. Công ty là 1 đại lý mua hàng thường xuyên của đơn vị và được giảm giá 10đ/viên.
(Trích hợp đồng 11608)
Sản phẩm
Đvt
SL
ĐG(chưa thuế)
Giảm giá
Đơn giá thanh toán
Gạch 2 lỗ A1S 210x100x60
Viên
40.000
380
10
370
Kế toán bán hàng căn cứ HĐ kinh tế, đơn đặt hàng lập Hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên :
Liên 1 (màu tím): lưu tại quyển
Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng
Liên 3 (màu xanh): dùng để luân chuyển
Biểu 2.1 :
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số:01 GTKT-3LL
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Ngày 16 tháng 12 năm 2007
DP/2007 0082771
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần sản xuất Vật liệu xây dựng Lý Nhân
Địa chỉ: Nhân Mỹ - Lý Nhân - Hà Nam
Số tài khoản:
Mã số: 0100103524
Điện thoại: 0351-876-887
Họ tên người mua hàng: ông Đỗ Hữu Thiện
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Mã số:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
01
Gạch Tuynel 2 lỗ A1S 210x100x60
viên
20.000
380
7.600.000
Thuế suất GTGT 10%
Cộng tiền hàng
Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền hàng
7.600.000
760.000 8.360.000
Số tiền viết băng chữ: Tám triệu ba trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số:01 GTKT-3LL
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Ngày 16 tháng 12 năm 2007
DP/2007 0082772
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần sản xuất Vật liệu xây dựng Lý Nhân
Địa chỉ: Nhân Mỹ - Lý Nhân - Hà Nam
Số tài khoản:
Mã số: 0100103524
Điện thoại:0351-876-887
Họ tên người mua hàng: ông Đỗ Hữu Thiện
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Mã số:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
01
Vận chuyển, bốc xếp
Viên
20.000
50
1.000.000
Thuế suất GTGT 5%
Cộng tiền hàng
Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền hàng
1.000.000
50.000 1.050.000
Số tiền viết băng chữ: Một triệu không trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số:01 GTKT-3LL
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Ngày 20 tháng 12 năm 2007
DP/2007 0082775
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần sản xuất Vật liệu xây dựng Lý Nhân
Địa chỉ: Xóm - Nhân Mỹ - Lý Nhân - Hà Nam
Số tài khoản:
Mã số: 0100103524
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Đặng Hoài Nam
Tên đơn vị: Công ty TNHH Tiến Thành
Địa chỉ:
Số tài khoản: 0100107271
Mã số:
Hình thức thanh toán : Trả chậm 1 tháng
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
01
Gạch Tuynel 2 lỗ A1S 210x100x60
viên
40.000
370
14.800.000
Thuế suất GTGT 10%
Cộng tiền hàng
Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền hàng
14.800.000
1.480.000 16.280.000
Số tiền viết băng chữ: Mười sáu triệu hai trăm tám mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sau đó kế toán lập phiếu xuất kho ghi số lượng. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: lưu tại quyển
Liên 2: giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất hàng và ghi số lượng xuất kho vào thẻ kho của hàng đã xuất.
Liên 3: Giao cho người nhận
Đơn vị: Công ty CP sản xuất vật liệu XD Lý Nhân
Địa chỉ: Nhân Mỹ - Lý Nhân - Hà Nam
Mẫu số: 02- VT
QĐ 15 /2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 12 năm 2007
Số 1354
Nợ TK: 632
Có TK: 155
Họ tên người nhận hàng: Ông Đặng Hoài Nam
Địa chỉ: Cty TNHH TiếnThành
Lý do xuất kho: Bán hàng
Xuất tại kho: Công ty
STT
Tên hàng hoá
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4=3*2
1
Gạch Tuynel 2 lỗ 210x100x60
viên
40.000
40.000
280,88
11.235.200
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Xuất ngày 20 tháng 12 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
KTT
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.2: Mẫu phiếu xuất kho
Cuối ngày, thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho đề ghi vào cột tồn của thẻ kho (Biểu 2.3). Thẻ kho được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại thành phẩm. Đến cuối tháng thủ kho tính ra số tồn cho từng loại sản phẩm để đối chiếu với “sổ chi tiết nhập- xuất- tồn” về mặt số lượng (Biểu 2.3).
Biểu số 2.3 : Mẫu thẻ kho
Đơn vị: Công ty Cổ phần Sản xuất vật liệu XD Lý Nhân
Tên kho:
Mẫu số 06- VT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 01/12/2007
Tờ số: 250
Tên hàng hoá: Gạch 2 lỗ 210x100x60
Đơn vị tính: viên
Mã số: G2A1S
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày Nhập Xuất
Số lượng
Ký xác nhận
SH
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
01/12
Tồn đầu kỳ
31.075
250
10/12
Nhập kho
10/11/07
750.000
781.075
353
16/12
Xuất bán-Đỗ Hữu Thiện
16/12/07
20.000
761.075
354
20/12
Xuất bán- Cty TNHH Tiến Thành
20/12/07
40.000
721.075
…
…
…….
….
…
…
….
Cộng phát sinh
1.543.990
1.453.846
Tồn cuối kỳ
121.219
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Người nhận
(Ký, Họ tên)
Thủ kho
(Ký, Họ tên)
Sau khi nhận được chứng từ, kế toán bán hàng sẽ ghi vào sổ nhật ký chung(biểu 2.5), sổ chi tiết doanh thu (Biểu 2.6)và vào sổ cái TK 511(Biểu 2.7).
Sổ chi tiết doanh thu : Sổ này được mở chi tiết theo từng mặt hàng, các chỉ tiêu được phản ánh trên sổ này giúp ta biết được doanh thu của mỗi loại sản phẩm.
Biểu 2.4 :
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP- XUẤT- TỒN
Quý IV năm 2007
STT
Tên sản phẩm
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Gạch 2 lỗ 210x100x60
A1S
A1H
A1N
A2S
A2H
404.691
18.470
1.228
0
674.130
113.670.894
4.533.257
346.988
0
181.549.895
3.637.475
191.895
15.970
352.415
1.556.180
1.112.121.867
60.562.833
4.999.981
107.878.679
455.864.436
3.920.947
206.923
16.300
330.880
2.198.850
1.189.027.178
64.030.985
5.067.775
101.286.544
628.423.180
121.219
3.442
898
21.535
31.460
36.765.583
1.065.105
279.194
6.592.135
8.991.151
2
.....
.....
....
3
Gạch đặc D50
A1S
A2
274.038
24.590
127.123.118
11.258.878
87.312
1.200
46.829.485
662.280
361.350
25.790
173.952.603
11.921.158
0
0
0
0
4
Gạch đặc D60
A1S
A1H
A2
13.818
700
9.290
8.237.162
357.719
5.247.710
1.475
0
0
1.034.063
0
0
15.293
307
7.700
9.271.225
156.885
4.349.555
0
393
1.590
0
200.834
898.155
.....
.....
....
Tổng cộng
1.545.324
571.769.880
6.965.066
2.099.771.488
8.232.465
2.553.750.645
277.925
117.790.723
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.5 Trích sổ NKC các nghiệp vụ về bán hàng
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2007
ĐVT : VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
...
...
...
...
...
...
05/12
PC 1332
Chi lương nhân viên BH
334
1111
13.564.320
13.564.320
……
16/12
PC 1369
Mua văn phòng phẩm cho BP BH
6418
1111
500.000
500.000
16/12
HĐ 0082771, PT1032
Bán gạch G2A1S– Đỗ Hữu Thiện
1111
511
33311
8.360.000
7.600.000
760.000
16/12
HĐ 0082772, PT1032
Vận chuyển-Đỗ Hữu Thiện
1111
511
33311
1.050.000
1.000.000
50.000
….
19/12
PC 1377
Chi phí sửa chữa nhà VP
6428
1111
7.000.000
7.000.000
20/12
HĐ 0082775
Bán gạchG2A1S-Cty TNHH Tiến Thành
131
511
33311
16.280.000
14.800.000
1.480.000
21/12
HĐ0082776
Bán gạchG2A1H- A Sinh
131
33311
511
6.600.000
600.000
6.000.000
...
...
...
...
...
...
Cộng chuyển sang trang sau
BIỂU 2.6 SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng
Đối tượng: Gạch 2 lỗ (G2A1S)
Quý IV/07
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
…..
HĐ 0082771
16/12/07
Bán gạch- Đỗ Hữu Thiện
1111
7.600.000
HĐ 0082772
16/12/07
Vận chuyển, bốc xếp
1111
1.000.000
HĐ 0082775
20/12/07
Bán cho Cty TNHH Tiến Thành
131
14.800.000
…..
Cộng
1.589.959.860
- Qua số liệu ở các sổ chi tiết kế toán tổng hợp lên Sổ cái TK 511 (Biểu 2.7)
BIỂU 2.7:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản:511 – Doanh thu bán hàng
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
05/10
PT 924
Cty Châu Giang trả tiền HĐ986
1111
38.927.200
……
16/12
HĐ 0082771
Bán gạch – Đỗ Hữu Thiện
1111
7.600.000
16/12
HĐ 0082772
Vận chuyển-Đỗ Hữu Thiện
1111
1.000.000
….
20/12
HĐ 0082775
Bán gạch-Cty TNHH Tiến Thành
131
14.800.000
...
...
...
...
...
...
31/12
K/C
KC DT HB bị trả lại 531→511
531
14.000.000
31/12
K/C
KC 511→911
911
3.103.868.663
Số PS trong kỳ
3.117.868.663
3.117.868.663
2. Hạch toán thanh toán với khách hàng
Các phương thức thanh toán tiền hàng :
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Phương thức này áp dụng cho các KH mua với khối lượng nhỏ, không thường xuyên hoặc những khách hàng đáp ứng được yêu cầu thanh toán ngay. Phương thức thanh toán này đảm bảo cho Công ty việc thu hồi vốn nhanh, hạn chế được tình trạng chiếm dụng vốn.
Đối với khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt :
Kế toán tổng hợp viết phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 3 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 1liên dùng để ghi sổ và 1 liên lưu tại cuống phiếu.
Kế toán trưởng ký vào phiếu thu
Thủ quỹ thu tiền, ký vào phiếu thu rồi chuyển cho kế toán tổng hợp.
Kế toán tổng hợp ghi sổ quỹ và bảo quản, lưu trữ.
Người nộp tiền
KT tổng hợp
Thủ quỹ
KT trưởng
KT tổng hợp
Ký duyệt
Phiếu thu
Thu tiền
Ghi sổ
Ví dụ: Ngày 16/12/07 ông Đỗ Hữu Thiện thanh toán tiền mua hàng vào ngày 16/12/07, hoá đơn GTGT số 0082771, 0082772 là 9.410.000đồng bằng tiền mặt.
Khi đó, kế toán tại phòng Tài chính kế toán lập “Phiếu thu” rồi ghi vào “Sổ thu tiền mặt”, thủ quỹ nhận tiền và ghi vào “Sổ quỹ tiền mặt”.
Biểu số 2.8: Mẫu phiếu thu
Đơn vị: Công ty CP sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân
Địa chỉ: Nhân Mỹ - Lý Nhân – Hà Nam
Mẫu số 01-TT
QĐ 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006
Quyển số:8
Số:1132
PHIẾU THU
Ngày 16 tháng 12 năm 2007
Nợ TK 1111 9.410.000
Có TK 511 8.600.000
Có TK 33311 810.000
Họ tên người nộp tiền: Ông Đỗ Hữu Thiện
Địa chỉ:
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng
Số tiền: 9.410.000
Viết bằng chữ: Chín triệu bốn trăm mười ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: 1 Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ): Chín triệu bốn trăm mười ngàn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Thanh toán trả chậm
Những khách hàng có quan hệ thường xuyên, giữ được uy tín của Công ty khi mua hàng có thể chấp nhận cho thanh toán chậm trả. Trên hợp đồng mua bán hàng hoá của khách hàng với Công ty đã quy định rõ trách nhiệm của khách hàng về các khoản nợ, thời hạn thanh toán, hình thức thanh toán.
Đối với khách hàng này, kế toán sử dụng : “Sổ chi tiết TK 131” cùng “Bảng tổng hợp công nợ phải thu” để theo dõi số phải thu của khách hàng.
Để tiện cho việc quản lý, theo dõi, kế toán mở chung 1 sổ cho tất cả các khách hàng, trong đó mỗi khách hàng mở trên một trang sổ riêng.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, giấy nhận nợ và các chứng từ có liên quan kế toán bán hàng ghi vào sổ Nhật ký chung và lên sổ chi tiết TK 131 từ đó vào “Bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng”(biểu số 2.9) và vào sổ cái TK 131 để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng.
Như ví dụ ngày 19/12/2007 bán hàng trả chậm cho công ty TNHH Tiến Thành. Quy trình vào sổ như sau:
BIỂU 2.9
CÔNG TY CP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
Đối tượng: Công ty TNHH Tiến Thành(KHT05)
Quý IV/2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
36.852.965
……
…
HĐ0082775
20/12/07
Bán gạch
5111
14.800.000
33311
1.480.000
PT 2156
21/12/07
Thanh toán tiền hàng HĐ 11325
1111
27.584.235
……..
…
Cộng PS:
132.569.325
87.544.290
Số dư cuối kỳ:
81.878.000
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
NGƯỜI GHI SỔ
(ký, họ tên)
Đồng thời, kế toán tổng hợp sẽ vào Sổ cái TK 131 (Biểu 2.10).
BIỂU 2.10:
CÔNG TY CP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
SỔ CÁI
TK 131 – Phải thu khách hàng
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số tiền
Ghi
chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đkỳ :
177.680.781
…
…
…
…
…
…
NK 1255
10/11
Nhập hàng bán trả lại
531
33311
14.000.000
1.400.000
HĐ
0082775
20/12
Bán gạch –Cty TNHH Tiến Thành
511
33311
14.800.000
1.480.000
HĐ
0082776
21/12
Bán gạch -A Sinh
511
33311
6.000.000
600.000
…
…
…
…
…
…
Số phát sinh
2.100.370.464
1.888.051.245
Số dư Ckỳ
390.000.000
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
NGƯỜI GHI SỔ
(ký, họ tên)
Cuối kỳ kế toán lên bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng ( Biểu 2.11) :
Biểu số 2.11:
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TK 131 - Phải thu khách hàng
Quý IV năm 2007
STT
Tên khách hàng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Cty TNHH Tân Việt
0
302.442.895
273.571.304
28.871.591
2
HTX Hoà Hậu
5.647.200
10.357.895
8.567.895
7.437.200
3
Anh Dương Văn Sơn
6.000.000
6.000.000
0
4
Cao Quốc Trí
5.247.134
5.247.134
........
…………
15
Cty TNHH Hoà An
25.357.862
25.357.862
16
Trường THPT Nam Lý
0
500.000.000
356.000.000
144.000.000
17
Cty Châu Giang
0
250.000.000
250.000.000
0
18
Cty TNHH Tiến Thành
36.852.965
132.569.325
87.544.290
81.878.000
19
Cty CP đầu tư XD và PT nông thôn
91.000.000
91.000.000
20
Bùi Văn Minh
19.194.163
2.000.000
17.194.163
........
………..
…………..
……….
Tổng cộng
177.680.781
2.100.370.464
1.888.051.245
390.000.000
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
3. Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ
3.1 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Thành phẩm xuất kho tính theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ( kỳ được xác định ở đây là quý).
3.2 Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
Công ty xác định trị giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ cho từng loại gạch theo công thức :
Đơn giá BQ
=
Trị giá TP tồn kho ĐK + Trị giá TP nhập kho trong kỳ
Số lượng TP tồn kho ĐK + Số lượng TP nhập kho trong kỳ
Trị giá TP xuất kho trong kỳ
=
Đơn giá BQ
´
Số lượng thành phẩm thực tế xuất kho trong kỳ
Đơn giá BQ được xác định cho từng loại gạch. Đơn giá này được xác định vào cuối quý và kế toán chi phí, tính giá thành tiến hành ghi sổ giá vốn một lần. Vì vậy không phải kê số lần xuất mà chỉ cần căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất trên thẻ kho, phiếu xuất và sổ chi tiết thành phẩm để tính ra giá vốn của từng loại thành phẩm xuất trong kỳ.
Ví dụ: Quý IV năm 2007 ta có số liệu:
Gạch 2 lỗ nhỏ A1S kích thước 210x100x60 :
Chỉ tiêu
Viên
Trị giá (đ)
Tồn kho đầu kỳ
404.691
113.670.894
Nhập kho trong kỳ
3.637.475
1.112.121.867
Đơn giá BQ
=
113670894 + 1112121867
404691 + 3637475
=
303,25 đ/viên
Trong quý IV xuất bán 3.920.947viên gạch G2A1S:
Giá vốn G2A1S = 3.920.947*303,25 = 1.189.027.178 Đ.
3.3 Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán
Sau mỗi nghiệp vụ bán hàng, kế toán ghi sổ giá vốn theo giá tạm tính( giá BQ của kỳ trước) theo bút toán :
Nợ TK 632 : GVBH
Có TK 154,155 :
Cuối quý, sau khi xác định được giá vốn hàng xuất bán, kế toán xác định chênh lệch giá vốn so với giá tạm tính và tiến hành ghi sổ chi tiết và sổ cái GVHB.
BIỂU 2.12 SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Đối tượng: Gạch 2 lỗ(G2A1S)
Quý IV/2007
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
16/12/07
XK 1351
Bán gạch-Đỗ Hữu Thiện
155
5.617.600
…..
20/12/07
XK 1354
Bán gạch-Cty TNHH Tiến Thành
155
11.235.200
…..
31/12/07
ĐC
Điều chỉnh chênh lệch GVHB
155
87.711.584
31/12/07
K/C
KCTK632 ->911
911
1.189.027.178
Số PS trong kỳ
1.189.027.178
1.189.027.178
Kế toán sẽ vào Sổ cái TK 632 (Biểu 2.12)
BIỂU 2.13: SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
16/12/07
XK 1351
Bán gạch-Đỗ Hữu Thiện
155
5.617.600
…..
20/12/07
XK 1354
Bán gạch-Cty TNHH Tiến Thành
155
11.235.200
…..
31/12
K/C
KCTK 632 ->911
911
2.553.750.645
Số PS trong kỳ
2.564.550.645
2.564.550.645
4. Kế toán thuế GTGT
* Phương pháp tính thuế GTGT
Hiện nay, Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vì vậy, khi sản phẩm được tiêu thụ thì bên cạnh việc phản ánh giá vốn, doanh thu, kế toán phải hạch toán thuế GTGT. Ở Công ty đang áp dụng các mức thuế 5%, 10%.
Công ty tính thuế và nộp thuế GTGT hàng tháng, do đó thuế GTGT hàng tháng được tính theo công thức:
Thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
* TK sử dụng :
Để hạch toán thuế GTGT của thành phẩm bán ra, kế toán sử dụng TK 1331- Thuế GTGT đầu vào và TK 33311-Thuế GTGT đầu ra.
Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan kế toán tại phòng Tài chính kế toán lập “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào” và “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra” và ghi vào sổ chi tiết TK 133 và sổ chi tiết TK 3331. Sau đó căn cứ vào các bảng kê, kế toán tổng hợp lập tờ khai thuế GTGT làm thành hai bản(một bản gửi cho chi cục thuế, một bản lưu tại Công ty).
Căn cứ lập tờ khai thuế là tờ khai thuế tháng trước, bảng kê chứng từ hóa đơn hàng hoá mua vào, bán ra tháng này, chứng từ nộp thuế tháng trước.
* Cách lập bảng kê hoá đơn chứng từ hoá đơn hàng hóa bán ra (Biểu 2.14)
Bảng kê này được lập căn cứ vào hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra trong tháng.
Cách ghi: Ghi theo thứ tự hàng hoá bán ra
BIỂU 2.14
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HÓA BÁN RA (GTGT)
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Tên cơ sở: Công ty CP sản xuất vật liệu XD Lý Nhân
Địa chỉ:Lý Nhân - Hà Nam
Mã số: 0100103524
Số
Ngày
Tên người mua
DSbán ra
(chưa có thuế)
Thuế
GTGT
Ghi
chú
….
0082771
16/12/07
Đỗ Hữu Thiện
7.600.000
760.000
0082772
16/12/07
Đỗ Hữu Thiện
1.000.000
50.000
….
…
…..
0082775
20/12/07
Cty TNHH Tiến Thành
14.800.000
1.480.000
…
…
…
…
…
Tổng cộng
1.103.420.650
101.419.449
* Cách lập bảng kê hoá đơn chứng từ hoá đơn hàng hóa mua vào (Biểu 2.15)
BIỂU 2.15
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HÓA MUA VÀO (GTGT)
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày31/12/2007
Tên cơ sở: Công ty CP sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân
Địa chỉ:
Mã số: 0100103524
Chứng từ gốc
Tên đơn vị người bán
Thuế GTGT
đầu vào
Ghi chú
Số
Ngày
….
……
1121
15/12
Dầu Diezel (CH xăng dầu NN )
481.000
1122
15/12
Cty CP XD và KT than qua lửa NBình
1.384.000
…
…
…
…
…
Tổng cộng
63.567.250
Bảng kê này được ghi theo trình tự thời gian.
* Cách lập tờ khai thuế GTGT
Căn cứ vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào, bán ra kế toán tổng hợp kê khai vào các chỉ tiêu tương ứng.
Khi có thông báo thuế của cơ quan thuế, kế toán thanh toán thực hiện trích chuyển từ TK 1121 (tiền gửi ngân hàng tiền VNĐ vào kho bạc Nhà nước)
Kế toán theo dõi thuế và các khoản phải nộp Nhà nước trên sổ NKC và sổ cái TK 333 (Biểu 2.16 - sổ cái TK 3331)
BIỂU 2.16
CÔNG TY CP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản:3331 – Thuế GTGT
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
có
Số dư đầu kỳ
24.653.302
...
...
...
...
...
...
10/11
NK1255
Nhập hàng bán bị trả lại GĐ D50
131
1.400.000
16/12
HĐ0082771
Bán gạch- Đỗ Hữu Thiện
1111
760.000
16/12
HĐ0082772
Bán gạch- Đỗ Hữu Thiện
1111
50.000
...
...
...
...
...
...
31/12
K/C
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào tháng 12
1331
63.567.250
Số PS trong kỳ
271.868.420
298.163.600
Số dư cuối kỳ
50.948.482
5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu :
Các khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng của Công ty chỉ có hàng bán bị trả lại không có tài khoản chiết khấu bán hàng và giảm giá hàng bán.
Phương pháp hạch toán hàng bán bị trả lại: Do phương thức tiêu thụ và các ưu đãi của Công ty dành cho khách hàng mà sau khi mua hàng (trong vòng 1 tuần) nếu khách hàng thấy có sự nhầm lẫn về kích cỡ, loại sản phẩm … thì khách hàng có thể đem trả lại hàng đã mua đó cho Công ty.
Trị giá của hàng bán bị trả lại tính theo đúng giá bán ghi trên hoá đơn và được tính theo công thức sau:
Trị giá số hàng bán bị trả lại
=
Số lượng hàng bị trả lại
X
Đơn giá bán
5.1Tài khoản sử dụng :
Hạch toán hàng bán bị trả lại sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại
5.2 Phương pháp hạch toán :
Việc hạch toán, KT bán hàng lập bảng kê phiếu hàng bán bị trả lại và ghi sổ như sau :
Khi Công ty nhận lại số hàng bán bị trả lại và tiến hành nhập kho :
Nợ TK 155 – Nhập kho thành phẩm
Có TK 632 - GVHB bị trả lại
- Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại :
Nợ TK 531 - Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải trả cho KH tương ứng với số DT của hàng bán bị trả lạicủa hàng trả lại
Có TK 111, 131 :
Do Công ty luôn trú trọng đến chất lượng sản phẩm và luôn có công tác kiểm tra hàng trước khi xuất nên việc phát sinh các nghiệp vụ về hàng bán bị trả lại chiếm tỷ trọng không nhiều.
5.3 Sổ sách kế toán
Khi khách hàng trả lại hàng đã mua phải lập “ Biên bản trả lại hàng”, trong đó ghi rõ lý do trả lại hàng. Khi công ty chấp nhận thì kế toán lập “phiếu nhập kho” cho số hàng bán bị trả lại. Thủ kho sẽ nhập hàng và ghi vào thẻ kho về số lượng. Công ty mở sổ chi tiết TK 531 cho các loại hàng hoá để nắm bắt cụ thể số lượng hàng bán bị trả lại, có biện pháp xử lý kịp thời tránh bán sản phẩm không đảm bảo chất lượng cho khách hàng và nâng cao uy tín cho Công ty.
Ví dụ: Ngày 05/11/07 ông Trần Huy Đạt mua 20.000 gạch đặc D60, giá bán chưa thuế là 700đồng/viên theo hoá đơn số 0082746, thuế 10%. Do hàng hoá không đúng chủng loại ký kết trong hợp đồng số 11562 nên ngày 10/11/07 ông Đạt đã trả lại cho Công ty sau khi đã lập “Biên bản trả lại hàng” được Công ty đồng ý và hàng đã được nhập kho trong ngày 10/11/07 và Công ty đã tiến hành đổi hàng cho KH.
Kế toán căn cứ phiếu hàng bán bị trả lại để ghi sổ nhật ký chung, đồng thời ghi sổ cái TK 531:
Đơn vị: Công ty Cổ phần CP sản xuất VL XD Lý Nhân
Địa chỉ:
BIÊN BẢN TRẢ LẠI HÀNG
Ngày 10 tháng 11 năm 2007
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và phiếu thu tiền hàng do Công ty Cổ phần sản xuất VL XD Lý Nhân.
Căn cứ vào sự kiểm tra của hai bên giao nhận hàng
Ngày 05/11/2007, tôi là Trần Huy Đạt đã mua 20.000 gạch đặc D60 với tổng trị giá 15.400.000 theo hoá đơn số số 0082746 nhưng Công ty lại giao hàng cho tôi là 20.000 gạch đặc D50 sai quy cách sản phẩm
STT
Tên hàng, chủng loại, quy cách
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gạch đặc D50
viên
20.000
700
14.000.000
Cộng tiền hàng
14.000.000
Tiền thuế GTGT
1.400.000
Tổng tiền
15.400.000
Viết bằng chữ: Mười lăm triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn.
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.17 :
Biểu 2.17:
Đơn vị: Công ty Cổ phần SX VL XD Lý Nhân
Địa chỉ:
Mẫu số: 01- VT
QĐ 15 QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006
PHIẾU NHẬP HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
Ngày 10 tháng 11 năm 2007
Họ tên người giao hàng: Ông Trần Huy Đạt
Địa chỉ:
Theo hoá đơn số: 0082746
Nội dung: Nhập lại kho
Nhập tại kho:
STT
Tên hàng
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Gạch đặc D50
viên
20.000
20.000
Tổng
Số tiền bằng chữ: .
Nhập ngày 10 tháng 11 năm 2007
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu 2.19
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 531 - Hàng bán bị trả lại
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
10/11
NK 1255
Nhập hàng bán trả lại HĐ 11562
131
14.000.000
31/12
K/C
KC Hàng bán trả lại 531→511
511
14.000.000
Số PS trong kỳ
14.000.000
14.000.000
6. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí QLDN và xác định kết quả tiêu thụ
6.1Hạch toán chi phí bán hàng
6.1.1 Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng ở Công ty bao gồm : chi phí nhân viên bán hàng (lương, phụ cấp, thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ), khấu hao TSCĐ, chi phí vận chuyển, bốc xếp, quảng cáo, tiếp khách, ..., chi phí bằng tiền khác.
TK sử dụng :
Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641(chi phí bán hàng)
TK 641 được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí sau :
TK 641-1 : Chi phí nhân viên : Theo dõi toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương( như : tiền ăn ca …). Các khoản tính cho quỹ BHXH, BHYT,… của nhân viên bán hàng, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ.
TK 641-2 : Chi phí vật liệu : Xăng dầu xe,…
TK 641-3 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng như : bút, mực, giấy…
TK 641-4 : Chi phí khấu hao TSCD : là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng như : nhà cửa, nhà kho, phương tiện vận tải,…
TK 641-7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 641-8 : Chi phí bằng tiền khác : Là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng, ngoài các chi phí kể trên
6.1.3 Phương pháp hạch toán :
- Tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên bán hàng, vận chuyển…
Nợ TK 641(6411) :
Có TK 334, 338 (3382, 3383, 3384) :
- Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng:
Nợ TK 641(6412) :
Có TK 152 :
- Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho khâu bán hàng :
Nợ TK 641(6413) :
Có TK 153 : Xuất dùng với giá trị nhỏ, phân bổ 1 lần.
Có TK 142, 242 : Xuất dùng phân bổ nhiều lần
- Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng( nhà kho, phương tiện vận tải,..)
Nợ TK 641(6414):
Có TK 214
- Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ … có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641(6417, 6418) :
Có TK 111, 112, 331 :
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí BH vào TK xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911 :
Có TK 641 :
6.1.4 Sổ sách kế toán :
Nội dung phản ánh trên tài khoản này là tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong quý và cuối quý kết chuyển sang TK 911(xác định kết quả kinh doanh).
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận bán hàng, kế toán chi phí và tính giá thành tập hợp vào chi phí nhân viên bán hàng vào TK 641(1).
Với những khoản chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu là phiếu chi, hoá đơn điện thoại, giấy thanh toán tạm ứng…để vào sổ quỹ với TK đối ứng là TK 641.
VD : Ngày 16/12/2007, Công ty chi tiền mua giấy, bút cho phòng bán hàng là 500.000 VNĐ. Căn cứ vào các hoá đơn GTGT, kế toán thanh toán sẽ lập phiếu chi số 1369. Phiếu chi được lập thành ba bản, một bản dùng để lưu trữ cùng với các chứng từ gốc, một bản giao cho người nhận tiền, một bản để thủ quỹ chi tiền và ghi sổ quỹ. Từ đó Kế toán sẽ vào sổ nhật ký chung và “Sổ cái TK 641”.
Chi phí bán hàng được kế toán ghi sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 641 (Biểu 2.20 )
BIỂU 2.20
CÔNG TY CP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
……
05/12
PC 1332
Tiền lương nhân viên bán hàng T12
334
13.564.320
05/12
KT
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
2.577.220
15/12
PC 1367
Chi phí tiếp khách
1111
325.125
16/12
PC 1369
Mua văn phòng phẩm cho BP bán hàng
1111
500.000
...
...
...
...
...
...
31/12
K/C
KC Chi phí bán hàng TK 641 -> TK 911
911
55.846.154
Số PS trong kỳ:
55.846.154
55.846.154
Số dư cuối kỳ :
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
NGƯỜI GHI SỔ
(ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(ký, họ tên)
Hạch toán chi phí QLDN
Nội dung chi phí QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của toàn Công ty bao gồm : chi phí nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
TK sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK này được chi tiết thành các tiểu khoản Công ty đang sử dụng:
TK 6421: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí nà._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12886.doc