Lời mở đầu
Để nước ta có được những thành tựu to lớn như ngày hôm nay đó không chỉ là nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước, mà còn có sự đóng góp to lớn của tất cả các ngành kinh tế trong nước mà đặc biệt nhất là ngành Thương mại.
Tuy nhiên để ngành Thương mại thông qua các Công ty, các doanh nghiệp thương nghiệp thật sự đóng một vai trò quan trọng, làm cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng một mặt thúc đẩy sản xuất phát triển, mặt khác kích thích nhu cầu tiêu dùng, góp phần
20 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1522 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ở nhà hàng Thuỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước, thì khâu tiêu thụ hàng hoá, một khâu quan trọng nhất trong quá trình lưu chuyển hàng hoá không thể thiếu được và đóng vai trò quyết định.
Hơn thế nữa, trong cơ chế thị trường hiện nay khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ở các doanh nghiệp càng trở nên đặc biệt quan trọng khi kết quả của nó là một trong những chỉ tiêu thiết yếu để đánh giá công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại phải chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh đang diễn ra ngày một gay gắt, khốc liệt. Tốc độ tiêu thụ hàng hoá nhanh hay chậm đều ảnh hưởng rất lớn đến kết quả chung của doanh nghiệp đó.
Vì vậy, muốn cho tốc độ tiêu thụ hàng hoá tăng càng cao, khả năng bên vững của doanh nghiệp càng lớn mạnh, đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ dùng những biện pháp hữu hiệu kịp thời để nhằm tăng doanh thu mà còn phải có đội ngũ nhân viên làm công tác kế toán có tay nghề vững chắc đầy kinh nghiệm, kịp thời chính xác. Công tác quản lý kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp cũng phải được thực hiện chặt chẽ, chu đáo. Tất cả những điều đó sẽ là một cơ sở vững chắc để doanh nghiệp thực hiện tốt các khâu còn lại, cũng như những khâu có liên quan trong quá trình lưu chuyển hàng hoá ở kỳ sản xuất kinh doanh tiếp đến.
Chính vì vậy, công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại các doanh nghiệp là cực kì quan trọng và cần thiết phải đi sâu vào nghiên cứu cụ thể.
Qua thời gian thực hiện ở nhà hàng Thuỳ Linh, với sự giúp đỡ của các cán bộ quản lý nhà hàng, đặc biệt là các cán bộ kế toán, cùng sự giúp đỡ của thầy cô hướng dẫn, em đã tìm hiểu toàn bộ công tác kế toán của nhà hàng và em xin đi sâu vào đề tài “Kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ở nhà hàng Thuỳ Linh để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề này gồm những nội dung chính sau:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Phần II: Thực trạng của kế toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
Phần III: Một số kiến nghị về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại các doanh nghiệp
Phần I
Những vấn đề cơ bản về kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
I. Những khái niệm và nguyên tắc
1. Khái niệm thành phẩm:
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong xí nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho.
Trong điều kiện hiện nay, một khi sản xuất phải gắn liền thị trường thì chất lượng sản phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức sản phẩm càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm được sản xuất ra với chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Việc duy trì ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Sản phẩm của xí nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra còn có thể bán thành phẩm. Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn công đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hạơc có thể bán ra ngoài.
2. Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm
Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội là mục đích mà doanh nghiệp sản xuất đều vươn tới. Do đó thành phẩm doanh nghiệp sản xuất ra phải được đưa đến tay người tiêu dùng thông qua quá trình tiêu thụ, tiêu thụ là khâu cuối cùng trong chu trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Tiêu thụ thành phẩm có thể thoả mãn được nhu cầu của các đơn vị khác hoặc của cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Thành phẩm cũng có thể được cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, trường hợp này được gọi là tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ thành phẩm là việc đưa thành phẩm từ lĩnh vực sản xuất vào lĩnh vực lưu thông thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã xác định khi bắt đầu sản xuất. Quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện giá trị sử dụng của thành phẩm thông qua quan hệ trao đổi. Trong quan hệ này, doanh nghiệp chuyển nhượng cho người mua thành phẩm của mình và tiêu thu lại ở người mua số tiền hàng tương ứng với giá trị của sở thành phẩm đó.
3. Các nguyên tắc cơ bản trong quá trình tiêu thụ
(1) Phản ánh kịp thời chính xác các thông tin ghi nhận doanh thu
(2) Nắm vững các nội dung và cách xác định chỉ tiêu liên quan đến doanh thu:
a. Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
b. Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
c. Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền thưởng cho khách hàng do thanh toán hàng trước quy định.
d. giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách giao hàng, không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng…
e. Giá vốn hàng bán: là giá gốc (giá thành sản xuất thực tế) của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
f. Hàng bán bị trả lại: là số lượng hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
(3) Xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm:
Để xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong một kỳ nào đó kế toán cần thực hiện các bút toán kết chuyển sau:
- Kết chuyển các khoản ghi giảm doanh thu
Nợ TK 511, 512
Có TK 531, 532
- Xác định và kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
- Xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 632
- Xác định và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 911
Có TK 641, 642
Có TK 1422
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ
+ Nếu lãi: Nợ TK 911
Có TK 421 (4212)
+ Nếu lỗ: Nợ TK 421 (4212)
Có TK 911
Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ
TK 632
TK 911
TK 511, 512
K/c giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
K/c doanh thu thuần về tiêu thụ
TK 641, 642
TK 421
Trừ vào thu nhập trong kỳ
K/c lỗ về tiêu thụ
K/c CPHB
và CPQLDN
TK 1422
Chờ kết chuyển
Kết chuyển
II. Nội dung kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
1. Thời điểm ghi chép hàng tiêu thụ
Là thời điểm người bán mất quyền sở hữu về hàng hoá được quyền sở hữu về tiền tệ, được vận dụng theo các hình thức sau
(1) Đối với bán lẻ thu tiền trực tiếp khi kế toán nhận được báo cáo bán hàng (sau khi đã kiểm toán) của mậu dịch viên thì đó là thời điểm ghi chép.
(2) Đối với bán hàng giao tại kho bên bán thì thời điểm để ghi chép là giao hàng cho bên mua và có chữ ký của người nhận hàng.
(3) Đối với bán hàng theo phương thức chuyển hàng, khi bên bán nhận được giấy báo nhận hàng của bên mua hoặc chứng từ trả tiền thì đó là thời điểm ghi chép.
2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
Trong nền kinh tế thị trường việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau. Theo đó các sản phẩm vận động từ doanh nghiệp sản xuất đến tận tay các hộ tiêu dùng việc chọn và áp dụng linh hoạt các phương tiện tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng một số phương thức chủ yếu sau:
(1) Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phương thức này người mua sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp bán hàng và làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Sản phẩm khi xuất kho giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu.
(2) Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này được coi là tiêu thụ.
(3) Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi)
Theo phương thức này người bán sẽ giao hàng cho các đại lý nơi ký gửi theo sự thoả thuận trong hợp đồng giữa 2 bên, hàng chuyển đi vẫn thuộc sở hữu do người bán chỉ khi nào nhân được thông báo của cơ sở đại lý, nói ký gửi theo sự thoả thuận trong hợp đồng giữa hai bên, hàng chuyển đi vẫn thuộc sở hữu của người bán, chỉ khi nào nhận được thông báo của cơ sở đại lý, ký gửi hạơc nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc định kỳ thanh toán theo quy định giữa hai bên thì sản phẩm xuất kho mới chính thức được coi là tiêu thụ. Trong trường hợp này doanh nghiệp phait thanh toán cho đại lý mọi khoản hoa hồng bán hàng.
(4) Phương thức bán hàng trả hóp.
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK511. Chi hết cho công ty mẹ và công ty con theo giá bán chưa có thuế GTGT ghi:
TK512
Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm. Cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty tính theo giá bán nội bộ
Bên Nợ: Trị giá hàng bán trả lại ( theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bên Có: Tổng số dư cuối kỳ. TK 512, có 3 TK cấp 2 .
+ TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá:
+ TK 5122- Doanh thu bán sản phẩm:
+ TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, Du lịch, Bưu điện…
+ TK532 – Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên Nợ: Các khoản giá giá hàng bán được chấp thuận.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu
TK 532 cuối kỳ không có số dư
Chú ý: Chỉ phản ánh vào thài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn.
*Tài khoản 632. Giá vốn hàng bán.
- Tài khoản 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá với hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán. Có thể là giá thành xông xưởng thực tế cuả sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. TK 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên để xác định giá vốn của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả:
TK 632: Cuối kỳ không có số dư.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ của đơn vị kinh doanh vật tư hàng hoá)
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ của đơn vị sản xuất và dịch vụ.
Bên Có:
- Giá bán hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ của đơn vị sản xuất và dịch vụ.
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả TK 632 cuối kỳ không dư.
Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán… Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi ván ngoại tệ, lỗ tỷ giá hới đoái…
Bên Nợ:
Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuế tài sản thuế tài chính.
Chiết khấu thanh toán cho người mua.
Các khoản lỗ do thanh lý nhượng bán các khoản đầu tư
Lỗ tỷ giá hới đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (lỗ tỷ giá hới đoái đã thực hiện).
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hới đoái cảo hoạt động đầu tư XDCB (tỷ giá, giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính.
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính.
Bên Có: Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (chênh lệch giữa số dự phòng phải lộp kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình chào hàng giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản đóng gói, vận chuyển…
Bên Nợ: Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Bên Có:
Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh trong kỳ”.
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên.
+ Tài khoản 6412- Chi phí vật liệu, bao bì.
+ Tài khoản 6413 – Chi phí dụng cụ đồ dùng.
+ Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hàng.
+ Tài khoản 6417 – Chi phí sản xuất chung.
+ Tài khoản 6t418 – Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản 6412 – Chi phí QLDN
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm có chi phí lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp…) bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng công cụ lao động, khấu hoa TSCĐ dùng cho qưủan lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài (Điện nước, điện thoại, fone, bảo hiểm tài sản, cháy nổ…) Chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng…).
Bên Nợ:
Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ .
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm .
Bên Có: Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết.)
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp và TK 911 XĐKQKD.
TK 642 không có số dư cuối kỳ:
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 6421 – chi phí nhân viên quản lý.
+ Tài khoản 6422– chi phí vật liệu quản lý.
+ Tài khoản 6424 - chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản 6425 – Thuế phí và lệ phí
+ Tài khoản 6426 – chi phí dự phòng.
+ Tài khoản 6427 – chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Tài khoản 6428 – chi phí bằng tiền khác
Phần II: Thực trạng của kế toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
I. Đặc điểm khái quát.
- Tên doanh nghiệp:
- Trụ sở Chính: 61 – Lê Văn Lương – Trung Hoà - Thanh Xuân – HN.
1. Quá trình hình thành của doanh nghiệp
Với xu thế phát triển và hội nhập, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển so với nền kinh tế kế hoạch hoá tập tring, quan liêu, bao cấp, thu nhập của người dan ngày càng tăng, dẫn đến nhu cầu trong đời sống sinh hoạt ngày càng tăng, mọi người không còn nghĩ đến ăn no mặc ấm nữa mà muốn ăn ngon mặc đẹp . Chính vì vậy, hàng hoá trên thị trường luôn luôn phải thay đổi theo thị hiếu người tiêu dùng từ chủng loại, mẫu mã mà chất lượng và tiện lợi. Bên cạnh đó, sau những giờ làm việc căng thẳng và mệt mỏi mọi người muốn nghỉ ngơi, giải trí. Xét thấy nhu cầu ngày càng cao của khách hàng chủ doanh nghiệp quyết định mở rộng quy mô để đáp ứng được ngày càng nhiều nhu cầu của khách hàng nâng cao thu nhập người lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Cho đến nay doanh nghiệp đã và đang phát triển vận hành theo nền kinh tế thị trường dần dần làm ăn có hiệu quả, khẳng định vị thế cũng như uy tín cảu mình trước khách hàng, đối tác và các cơ quán quản lý của Nhà nứơc.
Doanh nghiệp: Bia hơi Thuỳ Linh có trụ sở 61 Lê Văn Lương – Trung Hoà - Thanh Xuân – HN được thành lập theo giấy đăng ký KD số 0202000007 ngày cung cấp 02/02/2000 .
Nhà hàng bia hơi Thuỳ Linh nhờ sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên đã không ngừng tìm tòi, cải tiến, nâng cao chất lượng kỹ năng phục vụ cũng như khối lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Tìm kiếm nhiều biện pháp để giảm giá thành sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, chuyển đổi mô hình sản xuất, tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất để đạt lợi nhuân cao nhất.
Động viên khen thưởng lập thời những người lao động có thành tích cao nhất những người có năng lực có trình độ, có tâm huyết với đơn vị đồng thời áp dụng hình phạt với những người lao động thiếu tinh thần trách nhiệm sai phạm nội quy quy chế của Doanh nghiệp.
Về thực hiện nghĩa vị đối với Nhà nước, hàng năm DN nộp thuế , phí cho Ngân sách Nhà nước hàng chục triệu đồng và ủng hộ từ thiện cho các quỹ vì người nghèo, người tàn tật, học sinh nghèo vượt khó của thành phố và địa phương nơi DN hoạt động.
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đầy
Đơn vị tính: đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
I. Doanh thu
444.364.246.073
3.678.631.403
4.642.3000.985
2.389.181.672
6.919.280.839
II. Chi phí SXKD
445.179.309
3.672.444.221
4.622.106.014
2.316.646.303
7.904.948.964
1. Chi phí giá vốn
327.720.663
3.152.662.729
4.340.551.421
1.631.184.994
7.390.201.347
2. Chi phí bán hàng
83.602.486
167.453.655
281.554.593
519.971.894
27.640.000
3. Chi phí quản lý DN
28.343.660
352.327.837
0
28.654.415
450.046.334
III. Lợi nhuận trước thuế
-933.236
6.187.182
20.194.971
72.535.369
235.381.834
Quỹ lương
54.990.000
104.430.481
122.635.950
207.760.928
269.145.485
Thu nhập bình quân
2.390.870
2.983.842
3.503.884
6.492.529
7.689.871
Số lao động
23
30
30
32
35
IV. Thuế phải nộp 0NN
18.395.255
13.429.142
26.009.440
48.853.520
Nộp thuế TNDN
0
0
0
0
10.500.000
Nộp thuế GTGT
0
17.970.255
12.579.1.2
23.009.440
35.853.534
Nộp thuế môn bài
0
425.000
850.000
3.000.000
2.500.000
Thông qua Bảng kết quản sản xuất kinh doanh của DN từ năm 2002 đến 2006 cho biết tình hình hoạt động kinh doanh đang dần có hiệu quat các chỉ tiêu đã thực hiện năm sau cao hơn năm trước đặc biệt về chỉ tiêu doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị cũng tăng theo tỷ lệ thuận với doanh thu nhưng tốc độ tăng của chi phí lại lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu nguyên do là Doanh nghiệp mở rộng quy mô nên phát sinh thêm nhiều chi phí làm cho lợi nhuận thu về còn hạn hẹp. Về chỉ tiêu thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước DN đã hoàn thành các chỉ tiêu giao nộp ngân sách Nhà nước theo đúng chế độ quy định.
Sơ đồ 1.1
Cơ cấu bộ máy quản lý của Doanh nghiệp
Giám đốc
Doanh nghiệp
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Tài chính kế toán
Phòng
Nhân sự
Phòng
Kỹ thuật vật tư
Sản xuất chế biến hàng hoá dịch vụ
Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ
Sơ đồ 1.2
Tổ chức bộ máy kế toán của Doanh nghiệp
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán vật tư và TSCĐ
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán tiền lương
Tổ chức sổ kế toán.
Doanh nghiệp: Nhà hàng Bia hơi Thuỳ Linh là DN có quy mô vừa, hoạt động trên địa bàn tập chung phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động. DN đã sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và hệ thống tài khoản kế toán DN vừa và nhỏ.
Sơ đồ 1.3
Khái quát công tác kế toán tại DN
Sổ Quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ (Thẻ) hạch toán chi tiết
Xử lý nghiệp vụ:
+ Kiểm tra chứng từ
+ Xác định, định khoản
+ Phân loại chứng từ
Nhập số liệu chứng từ vào máy theo…
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Trong đó:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại DN đều được lập chứng từ gốc hợp lệ. Các chứng từ gốc là cơ sở để kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy vào chứng từ ghi sổ, lên sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, Sổ Cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là Sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ Chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ Chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với Sổ Cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số liệu và ngày tháng. Số hiệu của Chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm), ngày tháng trên Chứng từ ghi sổ theo ngày ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Bảng cân đối tài khoản: Dùng phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại Tài sản và Nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của các ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý.
Phần III: Những nhận xét và giải pháp về tình hình tiêu thụ tại DN
I. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ
1. Những ưu điểm
Trong những năm vừa qua tình hình tiêu thụ trong doanh nghiệp ngày càng tăng. Doanh thu năm sau cao hơn năm trước. DN ngày càng khẳng định được uy tín của mình với khách hàng, bạn hàng và nhà cung cấp. Hoạt động kinh doanh tại DN mang lại lợi nhuận cao. DN không chỉ có khách ở trong thành phố mà còn có khách ở các tỉnh khác, các Quốc gia khác như: Trung Quốc, Anh, Pháp… Điều này đã tạo động lực điều kiện thuận lợi cho DN trong việc huy động vốn mở rộng thị trường kinh doanh
2. Những nhược điểm
Để ngày càng mở rộng thị trường thì DN phải có những kế hoạch makerting phù hợp. DN còn thiếu những nhà quản trị có đầu óc chiến lược, các nhà quản trị trong DN vẫn dập khuôn bắt trước chưa có khả năng sáng tạo. Đội ngũ nhân viên bán hàng cùa DN còn yếu kém về năng lực, chưa có kiến thức về nghiệp vụ bán hàng. Nhân viên trong DN chủ yếu là lao động phổ thông, hợp đồng lao động tính theo thời vụ cho nên rất khó khăn trong công tác đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Lao động có trinh độ ngoại ngữ trong DN hiện nay chưa có, đây là công việc DN cần phải khắc phục ngay trong thời kỳ mở cửa và hội nhập của đất nước ta. Nhất là hiện nay đất nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại lớn nhất của thế giới WTO vào năm 2007.
Kết Luận
Một lần nữa chúng ta có thể khẳng định kế toán tiêu thụ là một bộ phận rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN trong nền kinh tế thị trường. Thực tế tại doanh nghiệp: Nhà hàng Bia hơi Thuỳ Linh cho thấy công tác tổ chức kế toán tiêu thụ giúp lãnh đạo DN lắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh từ đó DN có những biện pháp chỉ đạo đứng đắn.
Sau một thời gian thực tập tại DN em thấy rằng với tư cách là một Dn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. DN luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nước, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. DN đang dần từng bước hoàn thiện công tác tổ chức kế toán. Với thời gian gắn thực tập tại DN em đã đi sâu nghiên cứu và qua đó đưa ra một số ý kiến nhằm đóng góp một phần nhỏ hoàn thiện hơn công tác tổ chức kế toán tiêu thụ.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập hạn chế và trình độ của bản thân có hạn nên những vấn đề đưa ra không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và của các cô các bác trong Ban lãnh đạo DN cho chuyên đề thực tập của em hoàn thiện về mặt lý luận và có tính thực tiễn cao.
Tài liệu tham khảo
Giới thiệu chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam .
PGS.TS. Võ Văn Nhị
Nhà xuất bản tài chính. Quý 2 năm 2005
Kế toán doanh nghiệp. (lý thuyết – bài tập mẫu và bài giải)
PGS.TS. Nguyễn Văn Công
Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Tháng 5/2006
Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp
TS. Nguyễn Văn Bảo
Nhà xuất bản tài chính. Năm 2005
Phân tích kinh tế doanh nghiệp
TS. Nguyễn Năng Phúc Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân.
Nhà xuất bản tài chính. Tháng năm 2003
Một số tài liệu khác
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1302.doc