Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả kinh doanh Công ty TNHH TM&DV Sao Mai II

Lời cảm ơn Sau 9 tuần thực tập tại phòng kế toán của công ty TNHH TM và DV Sao Mai II nhờ sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc, phòng kế toán đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu tìm hiểu tình hình thực tế vè công tác kế toán tại cônng ty. Tôi thấy rằng công tác kế toán tại công ty đã phát huy được rất nhiều mặt mạnh và đó là những thành công của công ty trong năm qua. Do thời gian thực tập chưa nhiều vàcũng là bước đầu làm quen với số sách kế toán ,nên các vấn đề tôi đưa ra trong báo cáo này

doc102 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả kinh doanh Công ty TNHH TM&DV Sao Mai II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có thể chưa mang tính khái quát cao, cách giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của cán bộ công ty, các thầy cô giáo để báo cáo của tôi được tôt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình hiệu quả của ban lãnh đạo cônh ty, phòng kế toán của công ty TNHH TM và Sao Mai II và các thầy cô giáo đã hướng dẫn chỉ bảo tôi hoàn thành báo cáo này. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Lời nói đầu Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước đến nay bộ mặt của nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn và trở thành một nền kinh tế có tốc độ phát triển cao trong khu vực. Để có thể kiểm tra, kiểm soát được tốc độ phát triển của nền kinh tế nước nhà. Nhà Nước cần phải có những thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác. chính vì vậy mà kế toán có một vai trò hết sức quan trọng. Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, hoạt động quản lý đã xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội loài người. Thông qua việc đo lường, tính toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống các phương khoa học của kế toán: chứng từ , tài khoản, tính giá và tổng hợp - cân đối có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác về tình hình tàI sản của doanh nghiệp, sự vận động của chúng trong quá trình kinh doanh, cũng như kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin do kế toán cung cấp là bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống thông tin kinh tế của doanh nghiệp. Trên cơ sở thông tin kế toán cung cấp và các đối tượng quan tâm sử dụng thông tin khác nhau: chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ… có thể đưa ra quyết định, đúng đắn, thích hợp. Với những số liệu thông tin của kế toán, Nhà Nước có thể kiểm tra, kiểm soát toàn bộ việc sử dụng tàI sản và các hoạt động kinh tế một cách thường xuyên, kịp thời, kiểm tra việc chấp hành các chính sách chế độ quản lý kinh tế, tàI chính ở các đơn vị. Thông tin kế toán cung cấp là cơ sở để các chủ doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo, quản lý biết được tình hình sử dụng các tàI sản, lao động, vật tư, tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh, tính hiệu quả đúng đắn củacác giảI pháp đề ra và thực hiện trong kinh doanh… phục vụ cho việc điều hành quản lý hoạt động của doanh nghiệp một cách kịp thời, phân tích đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp về phương hướng phát triển của doanh nghiệp. để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển nhất là trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh, môI trường hoạt động kinh doanh vô cùng phức tạp và sôI động. Sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế diễn ra rất quyết liệt và các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng thì việc đảm bảo thắng lợi trên thương trường để hoạt động kinh doanh có lãI đòi hỏi doanh nghiệp phảI hết sức khôn khéo và linh hoạt trong các quyết định kinh doanh và nhất là phát huy hết thế mạnh tiềm năng sẵn có của mình thì người lãnh đạo cần phảI có những thông tin chính xác và phân tích những thônh tin đó một cách kịp thời để được kết quả cao trong kinh doanh. Trong thời gian hoc tập taị trường được các thầy cô trang bị đầy đủ kiến thức về lý thuyết để sau khi ra trường áp dụng vào thực tế để phat huy năng lực của mình. Nhằm kết hợp giữa lý thuyết và thực hành nhà trương đã tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tập để có cơ hội áp dụng lý thuyết vao thực hành trong đợt thực tập này. Với đợt thực tập này thông qua việc tìm hiểu thực tế tại đơn vị giúp cho tôi củng cố lại kiến thức và vận dụng nó vào từng phần hành kế toán cụ thể, biết được khi có một nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì phải vào những sổ sách kế toán nào đến cuối tháng biết cách tổng hợp và phân tích kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp thì phải làm gì biết được quy trình luân chuyển của từng phần hành kế toán. Trong thời gian thực tập không những được xem sổ sách và cách vào sổ sách mà còn được thực hành từng nghiệp vụ kế toán xảy ra trong đơn vị để khi ra trường không phải bỡ ngỡ và có thể đảm nhận được bất cứ phần hành kế toán nào được giao. Được tiếp xúc với các nhân viên kế toán học hỏi được đức tính nghề nghiệp là một kế toán phải như thế nào trước hết phải là một người trung thực và được trang bị đầy đủ những kiến thức cần thiết để trở thành một nhân viên kế toán thực thụ. Nhận thức được những mục tiêu trên tôI đã xin vào thực tập tại công ty TNHH TM và DV SAO MAI II, địa chỉ: 25C – PHAN ĐìNH PHùNG – BA ĐìNH – Hà Nội, 2004. Báo cáo thực tập của tôi được chia thành 4 phần: Phần I: những vấn đề chung về công ty Phần II: chuyên đề thực tập Phần III: kết luận Phần IV: nhận xét Phần I: Những vấn đề chung ở công ty tnhh tm và dv sao mai ii I.Đặc điểm chung của công ty tnhh tm và dịch vụ sao mai ii 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty tnhh tm và dv sao mai ii. Cùng với sự phát triển của ngành thương mại và dịch vụ việt nam cũng như nhu cầu về tiêu dùng, lương thực, thực phẩm, nông sản….của thị trường hiện nay. Công ty TNHH TM và DV SAO MAI II đã thành lập, được sở kế hoạch đầu tư thành phố hà nội cấp đăng ký kinh doanh số 0102001073 ngày 30/8/1997 và được cục thuế hà nội cấp mã số thuế 1001052526 ngày 5/8/1997.Công ty TNHH TM và DV SAO MAI II là một đơn vị kế toán độc lập, hoạt động dưới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước Thành Phố Hà Nội. Công ty có trụ sở chính tại 25C- PHAN ĐINH PHUNG- HA NÔI. *đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, môi trường hoạt động kinh doanh vô cùng phức tạp và sôi động. Sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế diễn ra rất quyết liệt và các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước pháp luật thì viẹc đảm bảo thắng lợi trên thương trường, để hoạt động kinh doanh có lãI đòi hỏi doanh nghiệp phải hết sức khôn khéo và linh hoạt trong các quyết định kinh doanh và nhất là phát huy hết thế mạnh tiềm năng sẵn có của mình công ty TNHH TMvà DV SAO MAI II là một công ty có lĩnh vực hoạt động kinh doanh rộng lớn. Ngành nghề kinh doanh của công ty gồm có: +kinh doanh tư liệu sản xuất va tiêu dùng +kinh doanh lương thực, thực phẩm, nông sản +sửa chữa bảo dưỡng ô tô xe máy +đại lý ký gửi hàng hoá Nhưng từ năm 2000 trở lại đây, với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thị trường và sự quan tâm của nhà nước tới các doanh nghiệp tư nhân. Công ty TNHH TM và DV SAO MAI II đã mạnh dạn mổ rộng kinh doanh sang mặt hàng khác như: Buôn bán thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm công ty chú trọng và đầu tư chủ yếu vào các mặt hàng này. Hiện nay nhu cầu về mặt hàng thức ăn gia ngày càng tăng đặc biệt là các mặt hàng như: khô đậu tương, khô hạt cải, bột cá, bột thịt, cám mì viên. Nắm bắt được nhu cầu thị trường, công ty đã tập trung chủ yếu vào kinh doanh các mặt hàng này Do nghành nghề kinh doanh là thương mại hàng hoá nên công ty hoạt động hầu hết các tỉnh phía bắc. Đặc điểm kinh doanh chủ yếu của công ty là theo hình thức bán buôn. Những năm vừa qua tuy mới thành lập và còn non trẻ trên thị trường nhưng với sự cố gắng nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự quản lý tàI tình của ban quản lý.Với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng là phương châm hoạt động của công ty nên công ty TNHH TM và DV SAO MAI II có một thị phần tương đối ổn định và ngày một phát triển được các bạn hàng, khách hang xa gần tín nhiệm. Vì vậy, mà công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong kinh doanh. Một số chỉ tiêu công ty đạt được trong ba năm vừa qua: Năm chỉ tiêu 2001 2002 2003 - doanh thu - lợi nhuận(trước thuế) - số lượng lao động(người) 10.525.189.520 30.305.890 30 19.196.025.833 59.016.170 35 77.415.095.501 1.740.830.445 40 . Với các mặt hàng và nghành nghề kinh doanh phong phú đa dạng gắn liền với đời sống, mặc dù quy mô của công ty không lớn nhưng doanh thu lại tương đối lớn đặc biệt là năm vừa qua từ gần 20 tỷ đồng năm 2002 lên tới gần 78 tỷ đồng năm 2003 gấp hơn 3 lần so với năm 2002 2.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh của công ty tnhh tm và dv sao mai ii 2.1.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh: là công ty TNHH, công ty phảI đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ: Quản lý và sử dụng vốn đúng chế đọ hiện hành, phảI tự trang trảI về tàI chính, đảm bảo kinh doanh có lãi. Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả kinh doanh cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa. Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. 2.2.Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh: Là một đơn vị kinh tế độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân và do đặc điểm kinh doanh của công ty là thương mại nên bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh doanh Phòng tổ chức Phòng kế toán Giám đốc công ty là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua bộ máy lãnh đạo trong công ty. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước công ty trong quan hệ đối nội đối ngoại và kết quả hoạt động của công ty. Phó giám đốc có có trách nhiệm điều hành hoạt động của công ty khi giám đốc đi vắng họăc uỷ quyền, hỗ trợ cho giám đốc giúp giám đốc trong công tác quản lý và điều hành công ty Căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch đặt ra các phong ban được phân ra đều đảm nhiệm những chức năng, nhiệm vụ nhất định và thể hiện rõ trong cơ chế quản lý của công ty, cụ thể như sau: Phòng kinh doanh: chủ động xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng hoá trên cơ sở thăm dò thị trường tìm vùng tiêu thụ ổn định nghiên cứu xu thế phát triển của thị trường, có trách nhiệm tư vấn cho lãnh đạo công ty về các mặt như chỉ đạo dịch vụ tiêu thụ hàng hoá. Phòng tổ chức: có trách nhiệm quản lý chặt chẽ và bố trí sử dụng lao động, tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo công ty về các chế độ của người lao động chỉ đạo thực hiện tốt nội quy quy chế của các phòng ban trong công ty Phòng kế toán: có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc và công tác tài chính kế toán thông báo kịp thời cho giám đốc về nguồn vốn một cách đúng đắn, cụ thể và chính xác, hạch toán đúng, đủ kịp thời. Báo cáo tình hình tàI chính với các cơ quan chức năng của nhà nước, xây dựng kế hoạch tài chính của công ty, quản lý toàn bộ hệ thống kế toán, sổ sách hàng ngày, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, xác định về tình hình vốn hiện có của công ty và sự biến động của các loại tài sản. Trong ban giám đốc cũng như các phòng ban đều có sự phân chia, giao phó, sắp đặt công việc một cách nhanh chóng rõ ràng nhằm giải quyết công việc một cách nhanh chóng và có hiệu quả cao, tránh tình trạng ùn tắc đợi chờ. Qua sơ đồ trên ta thấy công ty có bộ máy tổ chức tương đối gọn nhẹ, đặc biệt là bộ phận quản lý, chính điều này đã làm giảm bớt chi phí quản lý, hạn chế những thủ tục rườm rà không cần thiết, đồng thời giúp cho việc ra quyết định và việc thực hiện các quyết định đó được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, chính xác đạt kết quả cao. 3.Đặc điểm chung của công tác kế toán của công ty TNHH TM và DV SAO MAI II. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản ký kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách đầy đủ một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong công ty với quy mô địa bàn hoạt động vừa phải. công ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Mô hình bộ máy kế toán ở công ty tnhh tm và dv sao mai ii: Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán thanh toán,TSCĐ,TL,CP Kế toán hàng hoá Kế toán TM,TGNH Kế toán tiêu thụ - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính của công ty. Tổ chức điều hành, kiểm tra, chỉ đạo bộ máy kế toán thực hiện dúng pháp lệnh kế toán về ghi chép, luân chuyển chứng từ, quyết toán. xây dựng chiến lược tài chính, tham mưu cho giám đốc để có những quyết định đúng đắn có hiệu quản trong kinh doanh, quản lý vốn tài sản, hàng hoá. Dưới kế toán trưởng là các nhânviên kế toán của các phần hành kế toán: Kế toán hàng hoá: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: theo dõi và đối chiéu với số dư với ngân hàng, thanh toán các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Kế toán thanh toán, tài sản cố định, tiền lương, chi phí: theo dõi các khoản công nợ với khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá nhiều, theo dõi trích khấu hao tài sản cố định, tính đúng giá trị khấu hao tài sản cố định cho từng đối tượng sử dụng, theo doi bộ phận chi phí quản lý của công ty. Kế toán tiêu thụ: theo dõi vấn đề tiêu thụ hàng hoá sao cho tiền và hàng vận động khớp nhau, theo dõi và xác định doanh thu, giá vốn, thuế,chi phí bán hàng, kết quả kinh doanh của công ty. Thủ quỹ: là người duy nhất được giao nhiệm vụ bảo quản và thu chi tiền mặt hàng ngày, lên sổ quỹ để báo cáo với kế toán tiền mặt. Dựa vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của đơn vị mình và với bộ máy kế toán như trên công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được phản ánh vào nhật ký chung, nhật ký chuyên dụng theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ. Số liệu trên các sổ nhật ký sẽ được dùng để ghi vào các sổ cái tài khoản theo từng nghiệp vụ phát sinh có liên quan tới. Sơ đồ hình thức nhật ký chung tại công ty tnhh tm và dv sao mai ii. Bảng cân đối số phát sinh Chứng từ gốc Nhật ký chuyên dụng Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tàI chính Hàng ngày các chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tàI chính phát sinh sau khi được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ được phản ánh vào sổ nhật ký nếu các nghiệp vụ kinh tế tàI chính phát sinh cùng loại với số lượng nhiều được phản ánh vào sổ nhật ký chuyên dụng. Các đối tượng kế toán cần quản lý hạch toán chi tiết được theo dõi trên các sổ chi tiết. Căn cứ vào sổ nhật ký chung hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế tàI chính phát sinh được phản ánh vào sổ cáI tàI khoản liên quan. Đặc biệt đối với nhật ký chuyên dụng định kỳ sẽ là căn cứ để ghi vào sổ cáI tàI khoản liên quan. Cuối tháng từ các sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, số liệu ở bảng này được đối chiếu với số liệu ở sổ cáI các tàI khoản liên quan đồng thời kế toán lập bảng cân đối số phát sinh và lập bảng báo cáo tàI chính. Là một loại hình doanh nghiệp được nhà nước khuyến khích, nhưng trong quá trình hoạt động công ty đã gặp không ít khó khăn do hành lang pháp luật chưa đủ các điều kiện để công ty hoạt động, chính sách quản lý của nhà nước thiếu đồng bộ…. Còn nhiều bất bình đẳng khác trong doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân trong việc chấp hành các nghĩa vụ cũng như quyền lợi trong các hoạt động kinh doanh như: kiểm tra, kiểm soát, quan hệ tín dụng, quan hệ kinh tế…..Nhưng với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng là phương châm hoạt động của công ty nên công ty có một thị trường tương đói ổn định và ngày một phát triển được các bạn hàng khách hàng tín nhiệm chính vì vậy mà việc tiêu thụ hàng hoá của công ty ngày càng lớn giúp cho công tác hạch toán ngày càng gặp nhiều thuận lợi thu lại vốn nhanh làm cho chu kỳ luân chuyển vốn nhanh …. Đây cũng là một đóng góp thiết thực cho công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước. ii.Các phần hành kế toán tại công ty tnhh tm và dịch vụ sao mai ii. 1.Kế toán vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền là vốn lưu động biểu hiện khả năng thanh toán ngay của công ty trong các quan hệ mua bán, thanh toán nói chung. Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Công ty TNHH TM và DV SAO MAI II là một công ty kinh doanh trong nghành thương mại nên vốn bằng tiền của công ty chiếm tỷ trọng lớn chính vì thế mà việc quản lý phảI rất được quan tâm. 1.1.Trình tự hạch toán kế toán vốn bằng tiền. a.Kế toán tiền mặt: - Căn cứ vào từng nọi dung của các nghiệp vụ kinh tế tàI chính phát sinh kế toán lập phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ cần thiết khác để ghi sổ kế toán. - Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ tiến hành thu chi tiền trong quỹ. Cuối ngày hoặc định kỳ ngắn ngày(3-5 ngày)thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, lập sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ (từ cột số hiệu, ngày tháng đến cột số tiền)kèm theo các chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán ghi sổ. - Hàng ngày( hoặc định kỳ) khi nhận được sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ kế toán tiền mặt tiến hành kiểm tra việc ghi chép trên sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ nếu có sai sót nhầm lẫn phảI sửa chữa kịp thời và hoàn thành nốt sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ (phần tàI khoản đối ứng) đây là cơ sở để kế toán phản ánh vào các sổ kế toán: sổ nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền và từ các nhật ký này kế toán vào sổ cáI tàI khoản liên quan. Sơ đồ luân chuyển chứng từ : Phiếu thu phiếu chi Sổ quỹ tiền mặt Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ Nhật ký thu tiền Nhật ký chi tiền Sổ cái b.Kế toán tiền gửi ngân hàng: Khi nhận được giấy báo có, giấy báo nợ (hoặc bản sao kê ngân hàng) của ngân hàng gửi đến, kế toán lập sổ tiền gửi ngân hàng đồng thời đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản,séc bảo chi…)xác minh và sử lý kịp thời các khoản chênh lệch. Sau đó kế toán phản ánh vào nhật ký thu tiền gửi ngân hàng và nhật ký chi tiền gửi ngân hàng. cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu trên sổ tiền gửi với bản sao kê của ngân hàng. Sơ đồ luân chuyển chứng từ: Giấy báo có giáy báo nợ Sổ tiền gửi ngân hàng Nhật ký chi tiền gửi ngân hàng Nhật ký thu tiền gửi ngân hàng Sổ cái 1.2.Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền ở công ty TNHH TM và DV SAO MAI II. Công ty TNHH TM và DV SAO MAI II sử dụng Việt Nam đồng làm tiền tệ thống nhất khi hạch toán nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam thông báo tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tiền mặt của công ty được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Công ty TNHH TM và DV SAO MAI II mở tài khoản tại 2 ngân hàng Ngân Hàng Công Thương Niệt Nam và Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hà Nội. 1.3.Phương pháp kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Kế toán vốn bằng tiền ở công ty TNHH TM và DV SAO MAI II sử dụng những chứng từ sổ sách kế toán sau: đơn vị… địa chỉ… Telefax… Phiếu chi Ngày…tháng…năm… Quyển số… Số………… Nợ:………. Có……….. Mẫu số 02 – TT QD số:1141-TC/QD/CĐKT Ngày1tháng11 năm 1995 Của Bộ Tài Chính Họ tên người nhận tiền:………………………………………………………. Địa chỉ:……………………………………………………………………….. Lý do chi:…………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………….. Số tiền:………………………..(viết bằng chữ)……………………………… ……………………………………………………………………………….. Kèm theo…………………………chứng từ gốc…………………………….. ……………………………Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ )……………… ………………………………………………………………………………... Ngày ……..tháng…….năm…… Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên,đóng dấu) Kế toán trưởng (ký,họ tên) Người lập phiếu (ký,họ tên) Thủ quỹ (ký, họ tên) Người nhận tiền (ký, họ tên) đơn vị… địa chỉ… Telefax… Phiếu thu Ngày…tháng…năm… Quyển số… Số………… Nợ:………. Có……….. Mẫu số 02 – TT QD số:1141-TC/QD/CĐKT Ngày1tháng11 năm 1995 Của Bộ Tài Chính Họ tên người nhận tiền:………………………………………………………. Địa chỉ:……………………………………………………………………….. Lý do thu:…………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………….. Số tiền:………………………..(viết bằng chữ)……………………………… ……………………………………………………………………………….. Kèm theo…………………………chứng từ gốc…………………………….. ……………………………Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ )……………… ………………………………………………………………………………... Ngày ……..tháng…….năm…… Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên,đóng dấu) Kế toán trưởng (ký,họ tên) Người lập phiếu (ký,họ tên) Thủ quỹ (ký, họ tên) Người nhận tiền (ký, họ tên) Căn cứ vào biên lai, hoá đơn tàI chính, giấy thanh toán tạm ứng để ghi vào phiếu thu hoặc phiếu chi theo đúng nội dung trong phiếu *Giấy báo nợ, giấy báo có: Tuỳ thuộc vào từng ngân hàng mà có mẫu giấy báo nợ, giấy báo có khác nhau. Công ty TNHH TM và DV Sao Mai II mở tài khoản tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. NHSGTT chi nhánh Hà Nội Mã số : 070 Ngày phát sinh: Rptdd 001- sổ phụ tài khoản tiền gửi Số tài khoản: Tên khách hàng: Ngày phát sinh trước: Số dư đầu ngày: Số uỷ nhiệm Thu(chi) Số séc Diễn giải Rút ra Gửi vào Cộng phát sinh trong ngày: Luỹ kế từ đầu ngày: Số dư cuối ngày: Người lập Kiểm soát viên Căn cứ vào giấy uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản séc bảo chi để ngân hàng lập nên sổ phụ tài khoản tiền gửi Sổ phụ tài khoản là chứng từ để xác định số dư ở tàI khoản của công ty. Sổ này do ngân hàng lập gửi về cho công ty Căn cứ vào giấy uỷ nhiệm chi để ghi số tiền vào cột rút ra, căn cứ vào giấy uỷ nhiệm thu để ghi vào cột gửi vào, ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ phát sinh vào cột diễn giải. Kế toán tiền gửi ngân hàng căn cứ vào sổ phụ tàI khoản tiền gửi để ghi vào sổ tiền gửi ngân hàng và dựa vào sổ này để ghi vào nhật ký thu (chi ) tiền gửi ngân hàng *Sổ quỹ tiền mặt: + Cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ lập sổ quỹ tiền mặt sổ quỹ tiền mặt Tháng…năm… Ngày Số phiếu Diễn giải Số tiền thu chi thu chi Tồn 1 2 3 4 5 6 7 Tồn đầu kỳ Tồn cuối kỳ + Phương pháp lập: Sổ quỹ tiền mặt được lập theo tháng và được chi tiết theo từng chứng từ. - Cột1 đến cột 3: ghi ngày tháng ghi sổ và số hiệu của phiếu thu phiếu chi - Cột 4: ghi nội dung tóm tắt của phiếu thu phiếu chi - Cột 5: ghi số tiền nhập quỹ (căn cứ vào phiếu thu ) - Cột 6: ghi số tiền xuất quỹ (căn cứ vào phiếu chi ) - Cột 7: ghi số tồn quỹ cuối ngày *Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ + Cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu thu phiếu chi để lập Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ Tháng…năm….. Ngày Số phiếu Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền thu Chi thu chi Tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 Tồn đầu kỳ Tồn cuối kỳ + Phương pháp lập: Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ được lập hàng tháng mở ra để theo dõi tình hình thu, chi,tồn tiền mặt. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu thu phiếu chi tiến hành ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ như sau: Từ cột 1 đến cột 4 và từ cột 6 đến cột 8 do thủ quỹ ghi cột 5 do kế toán ghi - Cột1đến cột3:ghi ngày tháng ghi sổ và số hiệu của phiếu thu, phiếu chi - Cột4: ghi nội dunh của phiếu thu, phiếu chi - Cột5:ghi tàI khoản đối ứng có liên quan - Cột6: ghi số tiền nhập quỹ (căn cứ vào phiếu thu) - Cột7: ghi số tiền xuất quỹ ( căn cứ vào phiếu chi ) - Cột8: số dư tồn quỹ cuối ngày SDCK= SDDK + tổng phần thu – tổng phần chi Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ là căn cứ để ghi vào sổ nhật ký tiền mặt *Sổ nhật ký thu tiền + Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tàI chính làm phát sinh bên Nợ tài khoản111 đối ứng với bên Có các tàI khoản liên quan + Cơ sở lập: căn cứ vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ và kèm theo các chứng từ gốc Nhật ký thu tiền Năm… NTGS Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK111 Ghi có TK liên quan SH NT TK112 TK511 TK khác Số tiền SH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 SDDK SDCK + Phương pháp lập: định kỳ kế toán căn cứ vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ cùng các chứng từ gốc ghi vào sổ nhật ký thu tiền cụ thể như sau Mỗi một nghiệp vụ thu tiền phát sinh được phản ánh một dòng hay một số dòng tuỳ thuộc vào đối tượng kế toán liên quan - Cột1,2,3: ghi ngày tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ - Cột 4: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng chứng từ - Cột 5: ghi số tiền phát sinh bên Nợ TK111 đối ứng với các TK liên quan theo chứng từ - Cột 6,7,8: ghi số tiền của các TK ghi Có đối ứng với bên Nợ TK111 - Cột 9: ghi số hiệu TK ghi Có ít phát sinh đối ứng với Nợ TK111 cuối mỗi tháng kế toán tiến hành cộng số phát sinh trong tháng. là căn cứ để ghi vào sổ cáiTK *Nhật ký chi tiền + Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tàI chính làm phát sinh bên Có TK111 đối ứng với bên Nợ các tàI khoản liên quan + Cơ sở lập: căn cứ vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ cùng các chứng từ gốc Nhật ký chi tiền Năm… NTGS Chứng từ Diễn giải Ghi có TK111 Ghi Nợ TK liên quan SH NT TK112 TK331 TK khác Số tiền SH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 + Phương pháp lập: sổ này được mở cho cả năm phản ánh chi tiền mặt mỗi một nghiệp vụ chi tiền được phản ánh 1 dòng hoặc 1 số dòng tuỳ thuộc vào đối tượng kế toán liên quan - Cột1,2,3: ghi ngày tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ - Cột 4: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng chứng từ - Cột 5: ghi số tiền phát sinh bên Có TK111 đối ứng với các TK liên quan theo chứng từ - Cột 6,7,8: ghi số tiền của các TK ghi Nợ đối ứng với bên Có TK111 - Cột 9: ghi số hiệu TK ghi Nợ ít phát sinh đối ứng với Có TK111 Cuối mỗi tháng kế toán tiến hành cộng số phát sinh trong tháng. là căn cứ để ghi vào sổ cáI TK *Sổ tiền gửi ngân hàng + Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến tiền gửi ngân hàng + Cơ sở lập: căn cứ vào các giấy báo nợ, giấy báo có để ghi vào sổ tiền gửi ngân hàng Sổ tiền gửi ngân hàng Nơi mở tàI khoản giao dịch: NTGS Chứng từ Diễn giải Số tiền SH NT Gửi vào Rút ra Còn lại 1 2 3 4 5 6 7 Sddk Sdck + Phương pháp lập: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ như : giấy báo có giấy báo nợ kế toán tiến hành ghi vào sổ tiền gửi ngân hàng. Mỗi nơi mở tài khoản giao dịch được theo dõi trên một sổ riêng biệt và được ghi như sau: Cột 1,2,3: ghi ngày tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ Cột 4:ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế theo từng chứng từ Cột 5: ghi số tiền gửi vào ngân hàng(căn cứ vào giấy báo có) Cột 6: ghi số tiền rút chi tiêu qua ngân hàng(căn cứ vào giấy báo nợ) Cột 7: ghi số tiền còn gửi ở ngân hàng cuối kỳ Cuối tháng cộng tổng số tiền gửi vào và rút ra chi tiêu trên cơ sở đó tính số tiền còn gửi ở ngân hàng để chuyển sang tháng sau, số liệu này được đối chiếu với ngân hàng. sổ tiền gửi ngân hàng là căn cứ để ghi vào sổ nhật ký tiền gửi ngân hàng *Sổ nhật ký thu tiền gửi ngân hàng: + Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tàI chính liên quan đến bên Nợ TK112 + Cơ sở lập: căn cứ vào sổ tiền gửi ngân hàng cùng các chứng từ gốc khác Nhật ký thu tiền gửi nhân hàng Năm…. NTGS Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK112 Ghi Có các TK liên quan SH NT 111 511 TK khác Số tiền SH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 +Phương pháp ghi: căn cứ vào sổ tiền gửi ngân hàng kế toán ghi vào sổ nhật ký thu tiền gửi ngân hàng như sau Cột 1,2,3: ghi ngày tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ Cột 4: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng chứng từ Cột 5: ghi tổng số tiền phát sinh bên Nợ TK112 đối ứng với bên Có các TK liên quan Cột 6,7,8,9: ghi số hiệu và số tiền của các TK ghi Có đối ứng với Nợ TK 112 Nhật ký thu tiền gửi ngân hàng là căn cứ để ghi vào sổ cáI TK liên quan *Sổ nhật ký chi tiền gửi ngân hàng: + Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tàI chính phát sinh liên quan đến bên Có TK 112 + Cơ sở lập: căn cứ vào sổ tiền gửi ngân hàng cùng các chứng từ gốc để phản ánh vào nhật ký chi tiền gửi ngân hàng Nhật ký chi tiền gửi ngân hàng Năm…. NTGS Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK112 Ghi Nợ các TK liên quan SH NT 111 331 TK khác Số tiền SH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 + Phương pháp ghi: căn cứ vào sổ tiền gửi ngân hàng cùng các chứng từ gốc khác để phản ánh vào nhật ký chi tiền như sau: Cột 1,2,3: ghi ngày tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ Cột 4: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng chứng từ Cột 5: ghi tổng số tiền phát sinh bên CóTK112 đối ứng với bên Nợ các TK liên quan Cột 6,7,8,9: ghi số hiệu và số tiền của các TK ghi Nợ đối ứng với Có TK 112 Nhật ký chi tiền gửi ngân hàng là căn cứ để ghi vào sổ cáI TK liên quan 2.Kế toán tiền lương 2.1.Quy trình hạch toán tiền lương ở công ty TNHH TM và DV SAO MAI II. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của các bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương của toàn công ty. Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của các phòng ban và toàn công ty kế toán lập bangr phân bổ tiền lương và bảo hiểm. Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương của công ty TNHH TM và DV SAO MAI II Bảng chấm công của các phòng ban Bảng thanh toán lương của các phòng ban Bảng thanh toán lương của công ty Sao Mai II Bảng phân bổ tiền lương 2.2.Hình thức trả lương tại công ty TNHH TM và DV Sao Mai II. Công ty TNHH TM và DV Sao Mai II áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Công ty TNHH TM và DV Sao Mai II không tiến hành trích các khoản trích theo lương cho công nhân viên. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của các phòng ban để tién hành trả lươn gcho nhân viên theo hệ số mức lương và một bộ phận theo mức cố định. 2.3.Phương pháp tính lương Công ty TNHH TM và DV Sao Mai II tính lương thời gian theo hai cách: có một bộ phận tính lương theo công thức hệ số mức * mức lương lương tối thiểu tiền lương một tháng/người = * số công 23 còn một bộ phận trả lương thời gian theo mức cố định 2.4.Phương pháp kế toán tiền lương của công ty Kế toán tiền lương của công ty sử dụng các chứng từ, sổ sách kế toán sau: *Bảng chấm công + Bảng chấm công dùng để theo dõi những ngày công làm việc thực tế, nghỉ việc cho từng cá nhân, là cơ sở để lập bảng thanh toán lương cho phòng ban Phòng kế toán bảng chấm công Tháng STT Họ và Tên HSL Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 .. 31 1 2 3 4 5 Hà ngọc Oanh Trương thu Hương Lê thị Hoa Nguyễn bích Vân Nguyễn thu Huệ 2.72 2.2 1.82 1.92 1.78 + Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng bộ phận. Hằng ngày căn cứ vào tình hình thực tế của từng cá nhân người được uỷ quyền theo dõi và phản ánh vào bảng chấm công. Cuối tháng bảng chấm công được gửi lên phòng kế toán, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công quy r._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0429.doc