Tài liệu Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định tiêu thụ tại Công ty cổ phần Lương Thực Đà Nẵng: TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN
Ì
Đề tài: HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG
GVHD: CH. PHAN THANH HẢI
SVTH : Trần Thị Thanh Thu
Lớp : 24KT6
MSSV : 0338
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2008MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1
I)Khái quát chung về tiêu thụ, kết quả tiêu thụ và nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp thương mại 1
1/Khái niệ... Ebook Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định tiêu thụ tại Công ty cổ phần Lương Thực Đà Nẵng
55 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định tiêu thụ tại Công ty cổ phần Lương Thực Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m về hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá, kết quả tiêu thụ và một số khái niệm liên quan 1
2/Vai trò, ý nghĩa của công tác tiêu thụ 2
3/Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ 2
4/Các phương thức tiêu thụ 2
5/Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho 3
II)Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 4
1/Hạch toán doanh thu tiêu thụ 4
2/Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 8
3/Hạch toán giá vốn hàng bán 10
4/Hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 12
5/Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 15
PHẦN II: TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG 16
A - KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY 16
I)Giới thiệu chung về Công Ty 16
1/Quá trình hình thành và phát triển 16
2/Chức năng, nhiệm vụ 16
3/Đặc điểm kinh doanh 17
II)Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty 17
1/Sơ đồ bộ máy quản lý 17
2/Nhiệm vụ của từng phòng ban 19
III)Tổ chức công tác kế toán tại Công Ty 20
1/Sơ đồ bộ máy kế toán 20
2/Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán 21
3/Hình thức sổ kế toán 22
B - TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG 23
I)Đặc điểm tổ chức tiêu thụ hàng hoá tại Công Ty 23
1/Đặc điểm phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán 23
2/Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ 23
3/Phương pháp tính giá vốn hàng bán 24
II)Tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 24
1/Chứng từ sử dụng 24
2/Tài khoản sử dụng 24
3/Sổ sách sử dụng 24
III)Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng 25
1/Hạch toán doanh thu tiêu thụ 25
2/Hạch toán giá vốn hàng bán 32
3/Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 37
4/Hạch toán kết quả tiêu thụ 41
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ BÀI HỌC RÚT RA TỪ TINH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG 45
I)Nhận xét chung về tình hình kinh doanh và công tác tổ chức hạch toán tại công ty…….. 45
1/Nhận xét chung 45
2/Ưu điểm và nhược điểm 45
II)Một số ý kiến góp ý nhằm nâng cao hiệu quả hạch toán kế toán 46
LỜI KẾT
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam hiện trong giai đoạn đổi mới trên nhiều lĩnh vực. Hoà mình vào dòng chảy sôi động của nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà Nước theo hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam mới gia nhập tổ chức thương mại Thế Giới WTO thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có rất nhiều cơ hội để phát triển nhưng bên cạnh đó cũng có rất nhiều thách thức. Để đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn nhận thức, đánh giá được vị trí và tiềm năng của mình trên thị trường, xây dựng cho mình chiến lược kinh tế linh hoạt, cơ chế quản lý chặt chẽ. Như chúng ta đã biết hàng hoá từ khi được hình thành đến khi tiêu thụ trên thị trường phải thông qua khâu lưu thông. Chính vì vậy thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng là khâu quan trọng nhất để doanh nghiệp đạt được mục đích cuối cùng của mình là “Lợi nhuận”. Muốn thành công đạt được mức lợi nhuận cao nhất có thể thì doanh nghiệp phải có các biện pháp thích hợp cho công tác tổ chức, quản lý kế toán quá trình tiêu thụ hàng hoá. Khi công tác kế toán quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ được kiểm tra và thực hiện tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể theo dõi chặt chẽ, chi tiết được tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, xác định được lợi nhuận cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được là bao nhiêu và cung cấp thông tin cho nhà quản lý lập dự toán chính xác hơn cho các kỳ sau tăng hơn so với kỳ trước.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nên em chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định tiêu thụ tại Công Ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng để làm báo cáo tốt nghiệp.Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Tình hình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công Ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng .
Phần III: Một số ý kiến và bài học rát ra từ tình hình thực tế về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công Ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng .
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy PHAN THANH HẢI, cùng các Chị ở phòng Tài chính kế toán của Công Ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Đà Nẵng , tháng 3 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thanh Thu
PHẦN I: CƠ SỎ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I)Khái quát chung về tiêu thụ, kết quả tiêu thụ và nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp thương mại:
1/Khái niệm về hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá, kết quả tiêu thụ và một số khái niệm liên quan:
a.Hàng hoá: là các loại vật tư sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán buôn và bán lẻ). Giá gốc hàng hoá mua vào bao gồm: Giá mua theo hoá đơn và chi phí thu mua hàng hoá.
-Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá về để bán lại nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại, chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán hàng hoá thì trị giá hàng mua gồm giá mua theo hoá đơn (+) Chi phí gia công, sơ chế. Đối với hàng hoá nhập khẩu, ngoài các chi phí trên còn bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu (nếu có), thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ), chi phí bảo hiểm.
-Trường hợp hàng hoá mua về vừa dùng để bán vừa dùng để sản xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn phản anh vào tài khoản 156 “Hàng hoá”.
b.Tiêu thụ: là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm, hàng hoá tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Hàng hoá được coi là tiêu thụ khi doanh ngiệp nhận được tiền bán hàng hoặc đươc người mua chấp nhận thanh toán.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Chiết khấu thương mại: là số tiền người mua được giảm khi mua với khối lượng lớn theo thoả thuận ghi trên hợp đồng kinh tế hay cam kết mua, bán hàng.
* Chiết khấu thanh toán: là khoản người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn.
* Hàng bán bị trả lại: là số thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
* Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
* Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong kỳ, các khoản chi phí vượt trên mức bình thường, khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho và các khoản trích lập cũng như hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hay thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
c.Kết quả tiêu thụ: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán và chi phí hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2/Vai trò ý nghĩa của công tác tiêu thụ:
Trong nền kinh tế thị trường, khi sản xuất đã phát triển thì vấn đề trước hết không phải là sản xuất mà là tiêu thụ. Chính vì vậy tiêu thu hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Tiêu thụ là khâu lưu thông hàng hoá là cầu nối trung gian giữa sản xuất-phân phối-lưu thông và tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ nhu cầu của người tiêu thụ được đáp ứng đầy đủ và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát triển tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường đầy biến động.
Tiêu thụ mới có khả năng luân chuyển vốn, tăng tốc độ vòng quay của hàng tồn kho, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ để đầu tư tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa, kết quả tiêu thụ là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất trong toàn bộ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải biết kinh doanh các mặt hàng mang lại hiệu quả cao và xu hương kinh doanh như thế nào để có thể mở rộng kinh doanh đầu tư. Do vậy việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải cung cấp được những thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để phân tích, đánh giá lựa chọn phương án kinh doanh đầu tư có hiệu quả.
3/Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ:
-Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình xuất bán hàng hoá
-Tính chính xác doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán với Ngân sách Nhà nước về các khoản thuế phải nộp
-Hạch toán chính xác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
-Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
4/Các phương thức tiêu thụ:
a. Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Theo phương thức này, bên mua cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh ghiệp. Sau khi giao hàng xong, bên mua kí vào chứng từ bán hàng thì hàng được xác định là tiêu thụ. Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển hàng về đơn vị do người mua chịu.
b. Phương thức chuyển hàng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến cho người mua theo địa điểm ghi trong Hợp đồng kinh tế đã được ký kết. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi hàng được giao xong và người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán (đã ký kết vào chứng từ giao hàng) thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ. Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển đến cho người mua do doanh nghiệp chịu. Phương thức này được áp dụng đối với những khach hàng có quan hệ mua bán thường xuyên với doanh nghiệp.
c. Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi:
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến hệ thống các đại lý theo các điều khoản đã ký kết trong Hợp đồng.Số hàng chuyển đến các đại lý này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định tiêu thụ. Sau khi kết thúc hợp đồng bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho các đại lý một khoản thù lao về việc bán hàng này gọi là hoa hồng đại lý. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá bán.
d. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập trung bình có thể tiêu dùng được những mặt hàng này, các doanh nghiệp đã tiến hành bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp. Theo phướng này, khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại thời điểm mua một phần số tiền phải trả, phần còn lại được trả dần trong nhiều kỳ và phải trả một khoản lãi nhất định gọi là lãi trả chậm, trả góp. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
e. Các phương thức tiêu thụ khác:
Ngoài các phương ức tiêu thụ trên, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng sản phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, trao đổi vật tư, hàng hoá khác hoặc cấp theo yêu cầu của Nhà nước…
5/ Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho:
a. Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá mua hàng i = Số lượng hàng i x Giá đơn vị bình
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ quân hàng i
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể áp dụng một trong các đơn giá sau:
* Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị Giá mua hàng i tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân cả =
kỳ dự trữ Số lương hàng i tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
* Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị Giá thực tế hàng i tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân sau =
mỗi lần nhập Số lương thực tế hàng i sau mỗi lần nhập
b. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này đặt trên giả thiết là lô hàng nào nhập trước thì ghi xuất ra trước và lấy đơn giá của lần mua trước để tính giá trị của hàng xuất bán.
Sau khi tính trị giá của hàng xuất bán thì tính trị giá hàng tồn kho theo chu trình trên.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này đặt trên giả thiết là hàng nào nhập sau thì ghi ra xuất trước và lấy đơn giá lần mua mới nhất để tính cho tri giá hàng xuất.
d. Phương pháp thực tế đích danh:
Phương pháp này thông qua kiểm kê hàng hoá vào cuối kỳ, xác định lượng hàng còn lại rơi vào hàng nhập nào thì lấy đơn giá mua lô hàng đó để tính cho trị giá của hàng tồn.
II)Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ:
1/Hạch toán doanh thu tiêu thụ:
1.1.Chứng từ sử dụng:
Khi tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp phải lập hoá đơn bán hàng hợp pháp và giao cho khách hàng liên 2 (liên giao cho khách hàng) hoăch hoá đơn (GTGT) Và phiếu xuất kho (nếu bán hàng qua kho). Hoá đơn phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn, không tách hoặc nhàu nát. Số liệu, chữ viết đánh máy hoặc viết tay trên hoá đơn phải ghi đủ, rõ ràng, trung thực, chính xác, không bị tẩy xoá, sửa chữa. Trường hợp bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng có giá trị thấp dưới mức quy định thì không phải lập hoá đơn nhưng phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá theo quy định hiện hành.
-Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh nghiệp phải lập hoá đơn GTGT, trên đó ghi rõ giá bán chưa thuế, thuế suất thuế GTGT (% theo từng mặt hàng), tiền thuế đầu ra pahỉ nộp và tổng giá thanh toán.
-Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tương chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng trên đó ghi rõ giá thanh toán là giá đã có thuế.
Kế toán căn cứ vào hoá đơn (GTGT) hoặc hoá đơn bán hàng để hạch toán doanh thu tiêu thụ và thuế GTGT đầu ra phải nộp (đối với phương pháp khấu trừ).
1.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại theo các phương pháp khác nhau, kế toán tiêu thụ hàng hoá sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp (kể cả doanh thu cho thuê và doanh thu bán bất động sản đầu tư) và các khoản ghi giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ.
* Kết cấu và nội dung của TK 511:
TK 511
+Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
+Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
+Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
+Số thu trợ cấp, trợ giá của Nhà nước
+Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hoá” : Sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hoá.
-Tài khoản 5112 “ Doanh thu bán thành phẩm” : Sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: công nghiệp, xây lắp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp…
-Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” : : Sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ (giao thông, vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ khoa học-kỹ thuật, công ty tư vấn, dịch vụ kiểm toán…)
-Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” : Sử dụng cho các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước và được hưởng các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá từ nhà nước.
-Tài khoản 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” : Tài khoản này dùng để phản anh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh nghiệp.
1.3. Trình tự hạch toán:(Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
a.Hạch toán nghiệp vụ xuất kho hàng gửi đi bán:
* Khi xuất kho gửi đi bán, kế toán ghi giá mua của hàng hóa xuất kho.
Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán
Có TK 156 (1561-giá mua hàng hóa)
*Khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 111,112,131-Tổng giá thanh toán
Có TK 511(5111-Doanh thu bán hàng hoá):giá chưa thuế
Có TK 333(3331-Thuế GTGT phải nộp)
*Trường hợp hàng hóa gửi bán có bao bì kèm theo hàng hoá giá tính riêng thì khi gửi hàng đi bán ngoài theo dõi giá mua, kế toán còn theo dõi cả giá bán bao bì kèm theo như sau:
Nợ TK 157- hàng gửi đi bán
Có TK 153(1532- bao bì luân chuyển)
*Khi hàng mua đã xác định tiêu thụ kế toán ghi giá trị bao bì phải thu ở người mua:
Nợ TK 111,112,131-giá trị thanh toán
Có TK 157- hàng gửi đi bán
*Trong trường hợp hàng gửi đến cho người mua nhưng vì hàng không phù hợp với hợp đồng nên người mua yêu cầu doanh nghiệp cho trả lại hàng, hàng trả lại doanh nghiệp có thể đem về nhập kho hoặc chuyển đi gia công, kế toán ghi:
Nợ TK 1561 (giá mua hàng hoá)
Nợ TK 154 (chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang)
Có TK 157-hàng gửi đi bán
*Nếu hàng chưa đem về nhập kho, còn gửi lại bên bán thì kế toán phải theo dõi chi tiết trên TK 157- hàng gửi đi bán (hàng bán bị trả lại)
b. Hạch toán nghiệp vụ xuất kho hàng bán trực tiếp cho người mua.
*Khi hàng hóa giao nhận xong tại kho của doanh nghiệp, bên mua đã kí vào chứng từ bán hàng, lúc này hàng hóa dã xác định tieu thụ, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111,112,131- Tổng giá thanh toán
Có TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá (giá chưa có thuế)
Có TK 333(3331- Thuế GTGT phải nộp)
c. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng giao thẳng:
*Khi mua hàng xong ,doanh nghiệp chuyển bán cho người mua khác..
Nợ 157- hàng gửi đi bán
Nợ 133- thuế GTGT đuợc khấu trừ
Có 111,112,131- tổng giá thanh toán
*Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK 111,112,131-Tổng giá thanh toán
Có TK 5111-Doanh thu bán hàng hoá (giá chưa thuế)
Có TK 333(3331-Thuế GTGT phải nộp)
d. Hạch toán hàng bán trả góp:
Nợ TK 111,112(số tiền khách hàng trả trước)
Nợ TK 131( số tiền khách hàng còn nợ)
Có TK 5111-doanh thu bán hàng hoá (giá chưa thuế)
Có TK 333(3331-Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 3337-Doanh thu chưa thực hiện(lãi trả chậm)
*Khi thu tiền bán hàng lần tiếp theo:
Nợ TK 111,112
Có TK 131- phải thu khách hàng
*Ghi nhận tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ:
Nợ TK 3387-doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – doanh thu tài chính
e.Hạch toán bán hàng đại lý:
*Hạch toán bên giao hàng đại lý:
+Khi gửi hàng cho các đại lý:
Nợ TK 157
Có TK 156
+Khi đại lý gửi báo cáo lên, hàng hoá được xác định tiêu thụ:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511-DT
CóTK333(3331-Thuế GTGT phải nộp)
*Hạch toán bên nhận hàng bán đại lý:
+Khi nhận hàng gửi bán:
Nợ TK 003 (hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi ) : giá bán
+Khi bán hàng, kế toán ghi giá bán hàng của đại lý:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 331- Phải trả người bán ( Chi tiết người giao đại lý)
Đồng thời kế toán ghi:
Có TK 003 (hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi)
+Cuối kỳ, kế toán tính và xác định doanh thu hoa hồng được hưởng về bán hàng đại lý:
Nợ TK 131-Phải thu khách hàng
Có TK 511 (5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ)
Có 3331
+Khi trả tiền cho bên giao hàng đại lý:
Nợ TK 331-Phải trả người bán
Có 111,112…
Sơ đồ hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
TK 911 TK 511 TK 112,131 TK 521,531,532
Kết chuyển Doanh thu Doanh thu bán
Doanh thu thuần bán hàng hàng bị trả lại, bị
giảm, chiết khấu
thương mại
TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại,bị
Giảm giá, chiết khấu TM
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá, chiết khấu TM
2/Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
2.1. Hạch toán các khoản chiết khấu thương mại:
a.Chứng từ sử dụng: Giấy chiết khấu của công ty hoặc chứng từ khác do công ty sử dụng
b.TK sử dụng:
*Tk 521” chiết khấu thương mại” được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã được thõa thuận về lượng hàng hóa, dịch vụ đã được tiêu thụ
*Kết cấu TK 521.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp thuận cho người mua trong kỳ
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên nợ TK 511
TK 521 không có số dư và chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 5211”Chiết khấu hàng hóa”
TK 5212”chiết khấu thành phẩm”
TK 5213 “chiết khấu dịch vụ”
c.Ttrình tự hạch toán:
TK 111,112,131 TK 521 TK 511
Khi phát sinh các khoản Kết chuyển chiết khấu thương
chiết khấu thương mại mại phát sinh trong kì
TK 3331
thuế GTGT
(nếu có)
2.2.Hạch toán giảm giá hàng bán.
a.Chứng từ sử dụng: Phiếu giảm giá sử dụng…
b.Tài khoản sử dụng.
*TK 532 “ giảm giá hàng bán” được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán đã được thỏa thuận do những nguyên nhân thuộc về người bán
*Kết cấu TK 532:
Bên Nợ: Tâp hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511
Tài khoản 532 không có số dư
c.Trình tự hạch toán.
TK 111,112,131 TK 532 TK 511
giảm giá hàng bán cuối kì, k/c tổng số giảm giá
hàng bán phát sinh trong kì
sang TK DTBH và CCDV hoặc
doanh thu bán hàng nội bộ
TK 3331
thuế GTGT của
hàng giảm giá(nếu có)
2.3.Hạch toán hàng bán bị trả lại:
a.Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho (hàng bị trả lại)
b.Tài khoản sử dụng.
* TK 531 “hàng bán bị trả lại” dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh của TK 511.
*Kết cấu TK 531:
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại
TK 531 cuối kì không có số dư.
c.Trình tự hạch toán
TK 111,112,131 TK 531 TK 531 TK 511, 512
Thanh toán cho người mua Kết chuyển doanh thu
Số tiền của hàng bán bị trả lại hang bán bị trả l
TK 3331
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 632 TK 156,157,154
Nhập kho hàng hóa bị trả lại
3/Hạch toán giá vốn hàng bán:
a.Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho hoặc hoá đơn GTGT của hàng mua vào (nếu để bán) phiếu xuất kho do kế toán hàng tồn kho lập trên có ghi số lượng thực xuất và đơn giá cột thành tiền là tổng giá vốn của lô hàng xuất bán.
b.Tài khoản sử dụng:
*TK 632 “ giá vốn hàng bán” được dùng để theo dõi của hàng hóa xuất bán trong kì, giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ, ngoài ra TK 632 còn phản ánh một số nội dung khác có liên quan như chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giá trị vật tư, hàng hóa, sản phẩm, thiếu thừa,trong định mức, các chi phí không hợp lí không được tính vào nguyên giá của TSCĐ
*Kết cấu TK 632.
Bên Nợ: Tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kì và các khoản được ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kì.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì và giá vốn hàng bán bị trả lại.
TK 632 cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng nội dung phản ánh( giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ, chi phí kinh doanh BĐSĐT…)
c.Trình tự hạch toán:
*Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 111,112,331 TK611 TK 632 TK 911
Mua hàng hoá Trị giá vốn hàng Kết chuyển giá vốn
hoá xuất bán trong hàng bán trong kỳ
kỳ của các đơn vị TM
TK 156 TK 157
Kết chuyển giá trị
hàng tồn kho đâù kỳ Kết chuyển hàng gửi
đi bán cuối kỳ
Kết chuyển giá trị
HTK cuối kỳ TK 159
TK 157
Hoàn nhập dự phòng
Kết chuyển hàng hoá gửi đi bán đầu kỳ giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá HTK
*Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK154 TK632 TK 911
Trị giá vốn cúa sản phẩm kết chuyển giá vốn
Dịch vụ xuất bán hàng bán và các chi phí
xác định KQKD
TK156,157
Trị giá vốn của hàng hóa
Xuất bán
TK 138,152,153 TK155,156
Phần hao hụt mất mát HTK Hàng hóa bị trả lại
Được tính vào giá vốn nhập kho
TK627
CP SXC cố định không được
Phân bổ, được ghi vào GVHB
TK 154 TK 159
Gía thành thực tế của SP Hoàn nhập dự phòng
chuyển thành TSCĐ sử dụng giảm giá hàng tồn kho
cho hđ SXKD
TK 217
Bất động sản đầu tư
TK 2147
Trích khấu
hao bất động
sản đầu tư
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
4/Hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp:
4.1.Hạch toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kì như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo.
a.Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc các chứng từ khác, kế toán lập phiếu chi cho các dịch vụ mua để sử dụng.
b. Tài khoản sử dụng:
*Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
*Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Tk 641 không có số dư và có các TK chi tiết sau:
TK 6411 “ chi phí nhân viên”
TK 6412 “ chi phí vật liệu, bao bì”
TK 6413 “ chi phí dụng cụ, đồ dùng”
TK 6414 “ chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6415 “ chi phí bảo hành”
TK 6417 “ chi phí dịch vụ mua hàng”
TK 6418 “ chi phí bằng tiền khác”
c.Trình tự hạch toán(sơ đồ):
TK 334,338 TK 641 TK 111,112
chi phí nhân viên các Các khoản chi phí
của bộ phận bán hàng bán hàng
TK 152,153,142,242
TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ kết chuyển chi phí bán
Của bộ phận bán hàng hàng để xác định kết quả
TK 214
Khấu hao TSCĐ của
Bộ phận bán hàng
TK 335 TK 142,242
Trích trước chi phí Chi phí bán hàng
Sữa chữa lớn phân bổ cho kì sau
TK 111,112,331
Các chi phí dịch vụ mua
TK 133
Thuế GTGT
(PP khấu trừ)
4.2. Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp.
Chi phí quản lí doanh nghiệp là những khoản chi phí phục vụ cho quản lí điều hành kinh doanh và các khoản chi phí chung cho toàn bộ DN. Các khoản chi phí này không thể tách riêng cho từng bộ phận hoặc từng bộ phận của doanh nghiệp.
a.Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc các chứng từ khác, kế toán lập phiếu chi cho các dịch vụ mua để sử dụng
b. Tài khoản sử dụng:
*Tài khoản 642 “ chi phí quản lí doanh nghiệp”
*Kết cấu và nội dung:
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí qủn lí DN thực tế phát sinh trong kì
Bên Có: Các khaỏn ghi giảm chi phí quản lí daonh nghiệp
Tài khoản 642 không có số dư, có 8 tầi khaỏn chi tiết như sau:
TK 6421 “ Chi phí nhân viên quản lí”
TK 6422 “ chi phí vật liệu quản lí”
TK 6423 “ chi phí đồ dùng văn phòng”
TK 6423 “ chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6425 “ thuế, phí và lệ phí”
TK 6426 “ chi phí dự phòng”
TK 6427 “ chi phí dịch vụ mua vào”
TK 6428 “ chi phí dịch vụ bằng tiền khác”
c.Trình tự hạch toán (sơ đồ):
TK 334,338 TK 642 TK 111,112,152
Tiền lương, phụ cấp Các khoản giảm chi phí
BHXH,KPCĐ của nhân quản lí doanh nghiệp
viên quản lí DN
TK152, 153 TK911
Gía trị vật liệu xuất dùng Kếtchuyển chi phí QLDN
hoặc sử dụng ngay cho để xác định kết quả
QLDN
TK241 TK 142,242
Trích khấu hao TSCĐ chi phí QLDN phân bổ
dùng cho bộ phận QLDN cho kì sau
TK333
Các khoản thuế và lệ
phí phải nộp nhà nước
TK 335
Trích trước chi phí sữa
chữa lớn TSCĐ, trích trứớc
chi phí bảo hành sản phẩm
TK 139
Dự phòng các khoản phải
thu khó đòi
TK 111,112,131
Chi phí mua ngoài bằng
tiền khác
TK 133
6/Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ:
Sau một kì hạch toán thường là tháng, quý, doanh nghiệp tiến hành xác định kết quả tiêu thụ để tính giá khái quát tình hình kinh doanh của mình.
Lợi nhuận tiêu thụ= Doanh thu thuần- giá vốn hàng bán-(CPBH+CPQLDN)
Trong đó: Doanh thu thuần = Doanh thu- các khoản giảm trừ
a.Tài khoản sử dụng:
*Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
*Kết cấu:
Bên Nợ:
-Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa bất động sản đầu tư và dịch vụ dã bán
-Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập DN và chi phí khác
-Chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
Bên Có:
-Doanh thu thuần về số sản phẩm, bất động sản và dịch vụ đã bán
-Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
b.Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 632 TK 911 TK 521,531,532 TK 511
Kết chuyển giá kết chuyển các
vốn hàng bán khoản giảm trừ DT
TK 641,642
Kết chuyển CPBH kết chuyển doanh thu thuần
CPLDN
TK 8211
Kết chuyển chi
phí thuế TNDN
hiện hành
TK 8212 TK 8212
K/C chênh lệch K/c chênh lệch
chi phí thuế chi phí thuế TNDN
TNDN hoãn lại hoãn lại
(Nợ 8212>Có 8212) (Nợ 8212< Có 8212)
TK 421 TK 421
Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ
PHẦN II: TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG.
A- KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC ĐÀ NẴNG.
I) Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng ( CPLT-ĐN):
1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPLT-ĐN:
- Công ty Cổ Phần Lương Thực Đà Nẵng nguyên là công ty Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng ( do hai ban lương thực của hai tỉnh cũ là Quảng Nam và Đà Nẵng đã sát nhập vào cuối năm 1975 )
Đầu năm 1983 công ty Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng đổi tên thành Sở Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng. Cuối năm 1987, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng ra quyết định thành lập công ty Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng, bỏ tên Sở Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng. Vào đầu năm 1996, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng đã chính thức ký biên bản bàn giao công ty Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng về cho Tổng công ty Lương Thực Miền Nam quản lý. Từ đó công ty Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng là một thành viên của Tổng công ty Lương Thực Miền Nam. Đầu năm 2000, công ty Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng đã bàn giao một số đơn vị trực thuộc hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam về cho Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Nam quản lý. Tháng 07/2001, công ty Lương Thực Quảng Nam - Đà Nẵng đổi tên thành công ty Lương Thực Đà Nẵng.
Thực hiện chủ trương của Nhà Nước về đổi mới, sếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, từ ngày 01/01/2004 công ty Lương Thực Quảng Ngãi sáp nhập vào công ty Lương Thực Đà Nẵng
Từ ngày 01/04/2005 công ty Lương Thực Đà Nẵng tiến hành cổ phần hoá, chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà Nước thành công ty Cổ Phần. Vốn Nhà Nước chi phối là 51%, vốn của cổ đông là 49% được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18012.doc