Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty phát triển phần mềm và đào tạo - EDT

Lời mở đầu Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ. Hoạt động của các doanh nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và tính phức tạp của nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh cụ thể, phải có chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế. Tr

doc96 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty phát triển phần mềm và đào tạo - EDT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong những lĩnh vực quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp thì kế toán đóng một vai trò quan trọng. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thúc đẩy và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Trong thời kỳ này hoạt động kinh doanh thương mại được mở rộng, phát triển mạnh mẽ. Nhờ đó đã tác động tích cực vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước cả về mặt chất lượng lẫn số lượng hàng hoá, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước. Bất kể một doanh nghiệp nào ngay từ khi mới thành lập đều xác định được mục tiêu lợi nhuận cao nhất. Vì thế doanh nghiệp luôn phát huy ưu thế của mình, không ngừng nâng cao chất lượng, năng suất và hiệu quả kinh doanh, làm chủ được thị trường và giá cả. Để thực hiện tốt mục tiêu đặt ra thì công tác kế toán nói chung và công tác hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng phải thực hiện tốt vai trò của mình. Công tác kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là một bộ phận không thể thiếu và không thể yếu trong các doanh nghiệp thương mại. Nó phản ánh với tình hình biến động của hàng hoá và quá trình tiêu thụ của hàng hoá, phát hiện những mặt hàng có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao cũng như tình hình tiêu thụ hàng hoá và công nợ để từ đó tham mưu cho lãnh đạo các doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời. Cùng với các doanh nghiệp khác và công ty khác, Công ty phát triển phần mềm và đào tạo eDT cũng có một vai trò quan trọng trong kinh doanh thương mại, dịch vụ. Tuy thành lập chưa được lâu nhưng đã biết lắm bắt thị trường, biết phát huy ưu thế của mình vì thế đã và đang đứng vững trên thị trường góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước đi theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Để có được những thành công bước đầu đó, bên cạnh những phương hướng đặt ra thì công tác kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh được xem là một bộ phận không thể thiếu được trong toàn bộ công tác quản lý điều hành chung của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cả về lý luận lẫn thực tiễn và được sự hướng dẫn tận tình của TS: Phan Trọng Phức, ban lãnh đạo và cán bộ phòng kế toán của công ty, trong phạm vi bài viết này em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty phát triển phần mềm và đào tạo (eDT)”. Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận còn được chia làm ba phần như sau: Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ. Phần thứ hai: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty phát triển phần mềm và đào tạo eDT. Phần thứ ba: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phát triển phần mềm và đào tạo eDT. Phần I: Những vấn đề Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ I/ Sự cần thiết phải hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ 1.Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân và làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa các thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách xã hội. Thương nhân có thể cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự hay các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật (được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau: * Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá. * Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh nghiệp mua về với hình thức để bán. * Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hoá là bán cho người kinh doanh trung gian chứ không phải bán thẳng cho người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng cho người tiêu dùng, từng cái từng ít một. * Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại. * Đặc điểm của sự vận động hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau tuỳ thuộc vào nguồn hàngvà ngành hàng (hàng công - nghệ phẩm, hàng nông - lâm sản - thực phẩm). Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng. Như vậy, có thể nói, chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. 2. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá * Tiêu thụ hàng hoá Bán hàng (hay tiêu thụ) là quá trình thực hiện trao đổi thông qua phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá dịch vụ. Trong đó doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá, dịch vụ sản phẩm cho khách hàng, còn khách hàng trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá bán của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đó theo quy định hoặc thoả thuận. Nói cách khác, bán hàng chính là việc chuyển quyền sở hữu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền từ khách hàng, Như vậy, quá trình bán hàng chính lá việc chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hoá, đó là tổng hợp quá trình mua vào, bán ra và dự trữ hàng hoá. * Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá Kết qủa tiêu thụ hàng hoá là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh bán hàng được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Nói rõ hơn kết quả kinh doanh chính là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Như vậy, việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xác định đúng, chính xác từng hoạt động riêng biệt. Và sử dụng đúng, nghiêm túc về cơ chế phân phối lợi nhuận. 3. Sự cần thiết phải hạch toán tiêu thụ Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu thụ, giá trị và giá trị của sản phẩm được thực hiện, đơn vị thu hồi được vốn bỏ ra. Cũng chính trong giai đoạn tiêu thụ này, bộ phận giá trị mới sáng tạo ra trong khâu sản xuất được thực hiện và biểu hiện dưới hình thức lợi nhuận. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Hàng hoá thực sự coi là tiêu thụ khi được người mua chấp nhận hoặc đơn vị đã thu hồi được tiền (chuyển quyền sở hữu). Thương mại là ngành ra đời sớm hơn các ngành khác (nông nghiệp, công nghiệp) và là ngành giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. sản phẩm muốn sản xuất ra muốn thoả mãn nhu cầu tiêu dùng phải thông qua tiêu thụ. Quá trình tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi. Trong giai đoạn hiện nay khâu tiêu thụ hàng hoá là một khâu rất quan trọng. Tiêu thụ là quá trình của tuần hoàn vốn, vốn được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Hàng hoá mua về phải qua tiêu thụ mới đảm bảo thu hồi vốn kinh doanh, đảm bảo thu hồi vốn để tái sản suất giản đơn và có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng và chỉ qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm sản xuất ra mới được xã hội thừa nhận, sự phù hợp về quy cách, phẩm chất, nội dung truyền tải vv… đối vớ thị hiếu người tiêu dùng mới xác định rõ ràng. Việc tăng nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá góp phần tăng vòng quay của vốn sản xuất kinh doanh từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo thu hồi vốn nhanh. Đồng thời đây cũng là tiền đề để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động, góp phần thúc đẩy sản suất, tiêu thụ cho các đơn vị có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với doanh nghiệp. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá ở mỗi doanh nghiệp, góp phần vào việc điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu, đảm bảo sự cân đối trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mặt khác trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay các quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển mạnh mẽ, việc tiêu thụ hàng hoá thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo nên sức mạnh của đất nước trên trường quốc tế, tạo nên sự cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế. 4. Sự cần thiết phải hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh là nhằm đạt được lợi nhuận. Tiêu thụ là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp, trực tiếp mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kết quả của quá trình tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh và đánh giá một cách chính xác hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy xác định kết quả tiêu thụ là công việc cần thiết không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghiã rất lớn đối với các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau như cơ quan thuế vụ, ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp… Hạch toán xác định kết quả kinh doanh là một trong những khâu quan trọng, tổng hợp nhất của công tác quản lý kinh tế. Nó đáp ứng được nhu cầu của giám đốc, chủ doanh nghiệp về những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất, có độ tin cậy cao nhất là trong điều kiện kinh tế đang ở giai đoạn cạnh tranh quyết liệt, mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận, củng cố và mở rộng thị phần của mình trên thị trường. 5. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ Để phát huy tốt vai trò kế toán trong công tác quản lý quá trình sản xuất kinh doanh nói chung thì kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Một là: Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời và giám định chặt chẽ tình hình hiện có (tồn) và biến động (nhập - xuất) của từng loại hàng hoá trên cả mặt hiện vật cũng như giá trị. - Hai là: Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ ghi chép đầy đủ kịp thời đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập của hoạt động bán hàng. - Ba là: Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các hợp đồng bán hàng, đôn đốc thanh toán tiền hàng, tính toán xác định chính xác kết quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Làm tốt các nhiệm vụ trên sẽ là cơ sở cho việc lựa chọn phương án kinh doanh cho kỳ sau để đạt được hiệu quả tốt nhất. Thực hiện tốt những nhiệm vụ trên đây còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý chặt chẽ hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Song toàn bộ nhiệm vụ nêu trên chỉ thực sự phát huy tác dụng khi cán bộ kế toán nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán. II/ Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 1. Doanh thu bán hàng Khi doanh nghiệp bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, giá trị thực hiện được gọi là doanh thu bán hàng. Nói cách khác, là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ (kể cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán – nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng. Tuy nhiên, phụ thuộc vào cách tính thuế hàng tiêu thụ mà chỉ tiêu doanh thu bán hàng có sự khác biệt nhất định. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, chỉ tiêu doanh thu không bao gồm thuế VAT phải nộp về lượng hàng tiêu thụ. Ngược lại, các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng không chịu thuế VAT (đối tượng thuế xuất khẩu thuế tiêu thụ đặc biệt), trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn bao gồm cả thuế phải nộp về hàng tiêu thụ (tổng giá thanh toán). 2. Các khoản điều chỉnh giảm doanh thu Để thúc đẩy nhanh quá trình thanh toán tiền hàng, các doanh nghiệp thường xác định một tỷ lệ thưởng cho người mua và gọi là chiết khấu bán hàng (chiết khấu thanh toán). Chiết khấu thanh toán là số tiền thưởng tính trên tổng số doanh thu đã thu chấp nhận cho khách hàng do đã thanh toán trước thời hạn quy định. Ngoài ra, trong quá trình mua hàng, người mua còn được hưởng khoản giảm giá hàng bán. Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàngtính trên giá hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng v,v… (do chủ quan của doanh nghiệp). Giảm giá hàng bán còn bao gồm cả khoản hồi khấu và bớt giá. Hồi khấu là số tiền thưởng cho khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã mua một khối lượng lớn hàng hoá (tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó). Bớt giá là khoản thưởng (giảm trừ) trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt Trong quá trình tiêu thụ, còn phát sinh khoản hàng bán bị trả lại. Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua từ chối, trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại vv… Khoản doanh thu của hàng bán bị trả lại này được trừ vào tổng số doanh thu tiêu thụ trong kỳ để tính doanh thu thuần. 3. Doanh thu thuần Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biêt, thuế xuất khẩu được gọi là doanh thu thuần. 4. Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là tất cả các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được số hàng mua, bao gồm hai khoản là giá mua ghi trên hoá đơn và chi phí thu mua. Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hoá. Thuộc chi phí thu mua hàng hoá bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ,tiền thuê kho, thuê bến bãi, hoa hồng thu mua,… Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần phải phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại theo tiêu thức phân bổ phù hợp. 5. Lãi gộp Lãi gộp về tiêu thụ hàng hoá được xác định bằng cách lấy doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán. 6. Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng vụ bán hàng, chi phí quảng cáo… 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. 8. Lãi thuần Lãi thuần về tiêu thụ là phần chênh lệch (phần còn lại) giữa lãi gộp và chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 9. Lãi sau thuế Lãi sau thuế được xác định bằng lãi thuần trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 10. Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và xác định kết quả HĐKD Tổng doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu, phần còn lại được gọi là doanh thu bán hàng thuần. Doanh thu Tổng Doanh thu Thuế tiêu thụđặc thuần = doanh thu - Chiết khấu - Giảm giá - hàng bán bị - biệt, thuế xuất về tiêu thụ bán hàng thương mại hàng bán trả lại khẩu phả nộp Trong nền kinh tế thị trường, kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị, người đầu tư, chủ nợ… kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ được biểu hiện dưới các chỉ tiêu “Lãi gộp” và “Lãi thuần”. Lãi gộp về tiêu thụ sản phẩm = Doanh thu thuần - giá vốn hàng bán. Lãi thuần về tiêu thụ là phần chênh lệch (phần còn lại) giữa lãi gộp và chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Lãi thuần về tiêu Lãi gộp về tiêu Chi phí Chi phí quản lý = - - thụ sản phẩm thụ sản phẩm bán hàng doanh nghiệp Kết quả tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp được xác định bằng số chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần và một bên là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận Doanh thu Tổng Tổng số Tổng số về tiêu thụ thuần về số chi phí chi phí sản phẩm, = tiêu thụ sản - giá vốn - bán hàng - quản lý doanh dịch vụ, phẩm, dịch hàng trừ vào kết nghiệp trừ vào hàng hoá vụ, hàng hoá bán quả trong kỳ kết quả trong kỳ III/ Các phương thức tiêu thụ hàng hoá Quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là quá trình xuất giao(chuyển giao quyền sở hữu) sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho khách hàngvà thu tiền. Hiện nay tiêu thụ hàng hoá sản phẩm gồm có các phương thức sau: 1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp Là phương thức bán giao hàng cho bên mua trực tiếp thu mua tại kho. Số hàng giao cho bên mua được coi chính thức là tiêu thụ. Người bán mất quền sở hữu số sản phẩm này, nhưng lại có quyền thu tiền số sản phảm hàng hoá này. 2. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng. Tiêu thụ theo phương thức này là bên bán đã ký hợp đồng với bên mua theo hợp đồng đã ghi, số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua chấp nhận thanh toán (hoặc trả tiền) cho toàn bộ hoặc một phần số hàng hoá này thì số hàng hoá đó mới được coi là tiêu thụ, khi đó bên bán mất quyền sở hữu số sản phẩm, hàng hoá đã gửi bán. Nếu bên mua không chấp nhận, bên bán sẽ nhận lại số hàng hoá đã gửi đi bán. 3. Phương thức bán hàng đại lý ký gửi. Là phương thức bên chủ hàng (bên A) theo hợp đồng đã ký với bên nhận đại lý (Bên B) xuất giao sản phẩm, hàng hoá cho bên nhận đại lý. Bên B khi bán hàng được hưởng hoa hồng đại lý. Hoa hồng bán đại lý chính là doanh thu của bên B. Bên A trả tiền bán hàng cho bên B, đó chính là chi phí thuê bán hàng được ghi vào chi phí bán hàng. 4. Phương thức bán hàng trả góp. Là phương thức bán hàng cho người mua trả tiền hàng nhiều lần. Lần đầu tại thời điểm mua hàng số còn lại xẽ trả vào các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi quy định. Phần chênh lệch giữa giá bán hàng theo phương thức trả góp với bán hàng theo phương thức thông thường chính là thu nhập hoạt động tài chính của bên bán. 5. Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng. Bên bán xuất giao hàng cho bên mua đông thời nhận hàng của bên mua, như vậy quá trình mua và bán diễn ra trên quá trình giá phí của kế toán. Khi giao sản phẩm, hàng hoá cho bên mua phải phản ánh thuế GTGT phải nộp theo giá bán. 6. Phương thức vận chuyển thẳng, không qua kho Hàng thu mua không nhập kho mà vận chuyển thẳng đến giao cho người mua. Công ty thương mại phải tiến hành thanh toán với cả bên bán và bên mua (có tham gia thanh toán) hoặc chỉ làm trung gian, môi giới để hưởng hoa hồng (không tham gia thanh toán). 7. Tiêu thụ nội bộ Trong cac doanh nghiệp còn phát sinh các nghiệp vụ cung ứng sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ giữa các doanh nghiệp thành viên trong cùng một doanh nghiệp lẫn nhau giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc. Ngoài ra tiêu thụ nội bộ còn những nội dung sau: + Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm hàng hoá để trả lương cho công nhân viên. + Sử dụng sản phẩm hàng hoá… để biếu tặng, phục vụ hội nghị của doanh nghiệp. + Sử dụng hàng hoá của doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh quảng cáo. IV/ Các phương pháp tính giá vốn của hàng tiêu thụ Để xác định được kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bên cạnh các yếu tố như doanh thu thuần, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, kế toán cần phải xác định được trị giá vốn của hàng tiêu thụ. Trị giá vốn của hàng tiêu thụ được tính theo giá thực tế, nhập kho giá nào thì xuất bán theo giá đó. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh trong từng lĩnh vực (sản xuất, thương mại) mà trị giá vốn của hàng tiêu thụ được xác định khác nhau. Với doanh nghiệp sản suất, trị giá vốn của hàng bán được tính theo giá thành sản xuất thực tế (giá thành công xưởng thực tế): còn với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán bao gồm hai bộ phận: - Trị giá mua của hàng tiêu thụ. - Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, trị giá vốn của hàng tiêu thụ chính là giá thành thực tế của dịch vụ đã thực hiện với khách hàng. Còn đối với các doanh nghiệp sản xuất, để tính được giá thành sản phẩm, cần xác định được giá của vật tư xuất dùng. Giá của vật tư xuất dùng cho sản xuất tính theo giá vật tư mua vào, bao gồm cả giá mua và chi phí thu mua. Có thể khái quát trình tự tính giá sản phẩm dịch vụ, hàng hoá tiêu thụ và giá vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh qua các bước sau: Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ theo từng loạivà theo từng khách hàng cùng với số lượng vật liệu, công cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh. Bước 2: Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất bán, xuất dùng (với sản phẩm, dịch vụ: Giá thành sản xuất: với hàng hoá: Đơn giá mua: với vật tư xuất dùng: Giá thực tế xuất kho). Bước 3: Phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ (với kinh doanh thương mại) theo phương thức phù hợp (số lượng, trọng lượng, doanh thu, trị giá mua…). 1. Phương pháp tính theo giá bình quân - Phương pháp tính theo giá bình quân gia quyền Giá thực tế Số lượng hàng hoá Giá đơn vị bình = x hàng hoá xuất kho xuất kho trong kỳ quân gia quyền Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ = quân gia quyền Số lượng thực tế hàng tồn và nhập trong kỳ - Phương pháp tính giá bình quân cuối kỳ trước (tồn đầu kỳ) Giá thực tế Số lượng hàng hoá Giá đơn vị bình = x hàng hoá xuất kho xuất kho trong kỳ quân cuối kỳ trước Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng hoá cuối kỳ trước (tồn đầu kỳ) = quân cuối kỳ trước Số lượng thực tế hàng cuối kỳ trước (tồn đầu kỳ) - Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập Gia thực tế Số lượng hàng hoá Giá đơn vị bình quân = x hàng hoá xuất kho xuất kho trong kỳ sau mỗi lần nhập Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập = sau mỗi lần nhập Số lượng hàng tôn kho sau mỗi lần nhập 2. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này, số hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phương pháp này thích hợp cho trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. 3. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Phương pháp này dựa trên giả thiết rằng những hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên (ngược với phương pháp FIFO ở trên). Giả thiết nhâp sau - xuất trước là tính đến thời điểm xuất kho hàng hoá chứ không phải đến cuối kỳ mới xác định. Phơng pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát. 4. Phương pháp trực tiếp (hay thực tế đích danh) Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến khi xuất bán. Khi xuất của hàng nào thì tính theo giá thực tế của hàng đó. Do vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp thực tế đích danh. Phương pháp này thường được dùng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt. 5. Phương pháp giá hạch toán Do sự biến động thường xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của hàng hoá chỉ theo định kỳ, vì để ghi chép kịp thời trị giá hàng hoá nhập - xuất doanh nghiệp cần dùng một loại giá ổn định trong một thời kỳ dài nên đã dùng giá hạch toán (giá kế hoạch). Giá hạch toán là giá tự doanh nghiệp quy định, có tính chất ổn định và chỉ được ghi vào sổ hàng hoá hàng ngày, không có ý nghĩa trong việc thanh toán. Giá hạch toán có thể chọn hoặc làm cơ sở xây dựng hạch toán hàng hoá tại một kỳ nào đó. Nhưng giá hạch toán phải được quy định cụ thể cho từng loại hàng hoá và phải được quy định thống nhất cho một kỳ hạch toán. Theo cách này, hàng ngày kế toán về tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá theo giá hạch toán. Đến cuối kỳ, kế toán tổng hợp giá thực tế hàng hoá nhập kho, xác định hệ số giá từng loại hàng và tính giá thực tế xuất kho theo công thức: Trị giá thực tế của Trị giá thanh toán của = x Hệ số giá hàng xuất trong kỳ hàng xuất trong kỳ Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ Hệ số giá = Trị giá hạch toán hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ Trên đây là các phương pháp tính giá của hàng xuất bán. Mỗi phương pháp đều có nội dung, ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, khả năng trình độ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý vận dụng phương pháp thích hợp. Việc vận dụng phương pháp tính giá xuất thực tế của hàng hoá của mỗi doanh nghiệp phải tôn trọng “nguyên tắc nhất quán trong hạch toán” tức là dùng phương pháp nào thì phải thống nhất với phương pháp ấy trong kỳ hạch toán và nếu thay đổi phải giải thích rõ ràng. * Đối với chi phí thu mua: Do liên quan đến cả lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần được phân bổ cho hàng tiêu thụ và chưa tiêu thụ trong kỳ. Chi phí thu mua của Chi phí thương mạicủa Tiêu thức Chi phí thu mua hàng tồn đầu kỳ + hàng nhập kho trong kỳ phân bổ phân bổ cho hàng = X cho hàng bán ra trong kỳ Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng bán ra bán ra trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ trong kỳ Tiêu thức phân bổ có thể là: trị giá mua, doanh thu, số lượng… Như vậy tuỳ theo từng phương pháp tính giá của doanh nghiệp, và theo từng tiêu thức phân bổ chi phí thu mua của hàng hoá. Ta xác định được giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ (giá vốn). V/ Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá Doanh thu bán hàng (doanh thu bán hàng hoá) là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong quá trình hạch toán doanh thu phải luôn lưu ý rằng: khi nào quá trình tiêu thụ được coi là kết thúc và thời điểm nào được xác định để hạch toán doanh thu. Việc tiêu thụ được coi là kết thúc khi đồng thời đã hoàn thành việc giao hàng cho khách hàng và được khách hàng trả tiền (hoặc chấp nhận thanh toán). Chỉ được hạch toán doanh thu khi quá trình tiêu thụ đã hoàn thành. Bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại thông thường bao gồm hai khâu bán buôn và bán lẻ với các phương thức bán hàng khác nhau. Tuỳ thuộc vào từng phương thức bán hàng khác nhau, từng phương thức bán hàng mà thời điểm xác định kết thúc tiêu thụ và hạch toán doanh thu cũng khác nhau. Nhiệm vụ của kế toán quá trình bán hàng là ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra nhằm xác dịnh đúng kết quả kinh doanh thương mại, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh thương mại, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận bán hàng, kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp ngân sách về thuế. Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán phải lập, thu thập đầy đủ theo đúng nội quy quy định của nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán (việc lập, thu thập, luân chuyển chứng từ kế toán phải tuân thủ theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán). Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán, doanh nghiệp xác định chế độ chứng từ phù hợp sử dụng với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng nhu cầu quản lý về quá trình bán hàng, xác định kết quả bán hàng. Đồng thời doanh nghiệp phải xây dựng và quy định trình tự lập, thu nhận, luân chuyển, xử lý chứng từ và lưu trữ chứng từ một cách khoa học và hợp lý. Các chứng từ chủ yêú được sử dụng trong kế toán bán hàng thường bao gồm: - Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT). - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. - Phiếu thu tiền mặt. - Giấy báo Có. - Các tài liệu, chứng từ thanh toán. - Chứng từ tính thuế. Tài khoản kế toán doanh thu bán hàng Để phản ánh tổng quát quá trình tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK156 “Hàng hoá”. Dùng để phản ánh thực tế tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, từng quầy, từng loại, từng nhóm hàng hoá. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá tại kho, quầy (giá mua + phí mua). Bên Có: Phản ánh trị giá mua của hàng xuất bán và phí mua phân bổ cho hàng xuất bán. Dư Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng tồn kho, tồn quầy. TK 156 Chi tiết thành: TK 156(1) “Giá mua hàng hoá” TK 156(2) “Chi phí thu mua hàng hoá” - TK 157 “Hàng gửi bán”: Phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại hàng, từng lần gửi hàng từ khi gửi đến cho tới khi được chấp nhận thanh toán. - TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường”: Phản ánh trị giá hàng mua đang đi trên đường. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại và từng hợp đồng kinh tế. - TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ) trị giá mua của hàng đã tiêu thụ + chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ). Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Bên Nợ : Tập hợp trị giá mua và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Bên Có: + Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ (giá thực tế ) + Trị giá mua của hàng đã mua bị trả lại trong kỳ. - TK 611(2) “Mua hàng hoá”: Tài khoản này được phản ánh trị giá hàng mua vào theo giá thực tế và được mở theo từng thứ, từng kho, từng quầy(PPKKĐK) Bên Nợ: + Trị giá hàng tồn đầu kỳ và tăng trong kỳ. Bên Có: + Giảm giá hàng mua và hàng mua bị trả lại. + Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn đầu kỳ. TK này cuối kỳ không có số dư. - TK 511: “Doa._.nh thu bán hàng” được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế VAT (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ). Bên Nợ: + Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. + Phản ánh doanh thu các khoản giảm trừ doanh thu. + Kết chuyển doanh thu bán hàng vào tài khoản 911. + Cuối tháng kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả. Bên Có: + Phản ánh doanh thu theo hoá đơn. TK 511 cuối kỳ không có số dư . Được chi tiết thành 4 tiểu khoản: TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá: Là doanh thu (số tiền) đã nhận được hoặc người mua chấp nhận cam kết sẽ trả về khối lượng hàng hoá đã giao. TK5111 được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hoá TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm: TK này được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,… Nội dung của TK này phản ánh tổng doanh thu của khối lượng sản phẩm đã được coi là tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất trong một kỳ hạch toán. TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ (giao thông - vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ khoa học - kỹ thuật, công ty tư vấn, dịch vụ kiểm toán, pháp lý…) để theo dõi toàn bộ số tiền đã nhận được hay người mua đã chấp nhận, cam kết thanh toán trong kỳ về khối lượng lao vụ, dịch vụ đã cung cấp hoặc thực hiện. TK 5114 Doanh thu cung cấp trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. - TK 512: “Doanh thu nội bộ” Tài khoản này phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ cho các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, tổng Công ty, Tập đoàn…hạch toán toàn nghành. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để theo dõi các khoản một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương, thưởng… cho công nhân viên chức v.v… Kết cấu, nội dung TK 512 về cơ bản giống như tài khoản 511. - TK 515: “Doanh thu hoạt động tài chính” TK này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Bao gồm: Tiền lãi; thu nhập từ cho thuê tài sản, cổ tức lợi nhuận được chia; thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn; thu nhập chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng… Bên Nợ: + Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có). + Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có :+ Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. TK 515 không có số dư cuối kỳ. - TK 3387: “Doanh thu chưa thực hiện” TK này dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện bao gồm: Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản; Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo giá bán trả ngay: Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ… Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc TK “doanh thu hoạt động tài chính. Bên Có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ. Số Dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán. - TK 521: “Chiết khấu thương mại” TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán. Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. TK 521 “Chiết khấu thương mại” Không có số dư cuối kỳ. - TK 531: “Hàng bán bị trả lại”: Dùng để theo dõi số doanh thu hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh của TK 511 để tính toán doanh thu thuần. Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại. Bên Có: K/c trị giá hàng bán bị trả lại điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng. TK này cuối kỳ không có số dư. - TK 532: “Giảm giá hàng bán”: Dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Được hạch toán vào khoản này bao gồm các khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán. Bên Nợ: Phản ánh số tiền giảm do giảm giá hàng đã bán. Bên Có: Kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán điều chỉnh doanh thu thuần. Tài khoản này không có số dư. 1. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp KKTX trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 1.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Số hàng khi bán giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hưũ về số hàng này. Phương pháp hạch toán - Khi xuất sản phẩm hàng hoá hay thực hiện các lao vụ dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi: BT1: Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán: Nợ TK 632 Có TK 156 BT2: Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111, 112 Nợ TK 131 Có TK 3331 Có TK 511 - Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại, số chiết khấu đã chấp nhận cho khách hàng ghi: Nợ TK 521 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112… Có TK 131 - Trường hợp giảm giá hàng bán trên giá thoả thuận do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc bớt giá, hồi khấu: Nợ TK 532 NợTK 3331 Có TK 111, 112, 331, 3388 - Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau (Vi phạm hợp đồng, hàng không đúng chủng loại, quy cách…) BT1: Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại. Nợ TK 156 Nợ TK 157 Nợ TK 1381 Có TK 632 BT2: Phản ánh doanh thu và thuế VAT của số hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531 Nợ TK 3331 Có TK 111,112 Có TK 131 - Cuối kỳ, kế toán chuyển toàn bộ số khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ: 1.2 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó. Trình tự và phương pháp hạch toán. - Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốnthực tế của hàng xuất: Nợ TK 157 Có 156 - Khi được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ) BT1 Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 131, 111, 112 Có TK 511 Có TK 3331 BT2 Phản ánh trị giá vốn của hàng được được chấp nhận: Nợ TK 632 Có TK 157 - Số hàng gửi đi bị từ chối khi chưa được xác nhận là tiêu thụ: Nợ TK 138 (1388, 334) giá trị cá nhân phải bồi thường Nợ TK 156 Nợ TK 1381 Có TK 157 - Trương hợp hàng đã coi là tiêu thụ bị trả lại (nếu có) thì hạch toán giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp. - Các trường hợp giảm giá, chiết khấu phát sinh (nếu có) được hạch toán giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp. 1.3 Phương thức bán hàng đại lý ký gửi Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT, nếu bên bán hàng bán đúng giá do bên giao đại lý quy định và phần hoa hồng được hưởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần doanh thu chưa có thuế VAT thì toàn bộ số thuế VAT do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế VAT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần doanh thu (gồm cả thuế VAT) hoặc bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế VAT tính trên phần thuế GTGT này, bên chủ hàng sẽ chịu thuế VAT trong phậm vi doanh thu của mình. Tại đơn vị có hàng ký gửi - Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán hàng ký gửi. Nợ 157 Có 156 - Phản ánh trị giá vốn của hàng đại lý, ký gửi đã bán được: Nợ TK 632 Có TK 157 - Phản ánh doanh thu và thuế VAT (theo giá quy định) của hàng giao cho cơ sở bán hàng đại lý, ký gưỉ đã bán được. Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 - Phản ánh hoa hồng đã trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý ký gửi: + Trường hợp hoa hồng tính theo giá bán có thuế VAT Nợ TK 641 Nợ TK 3331 Có TK 131 + Trường hợp hoa hồng tính trên giá bán không có thuế VAT: Nợ TK 641 Có TK 131 - Ghi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 Tại đơn vị nhận bán hàng đại lý - Khi nhận hàng, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng ghi Nợ TK 003. - Khi bán được hàng (hoặc không bán được trả lại) BT1 Xoá sổ số hàng đã bán (hoặc trả lại) Có TK 003. BT2 Phản ánh số tiền hàng đại lý đã bán được (tổng số tiền hàng) Nợ TK 111,112,131… Có TK 331 BT3 Phản ánh số hoa hồng được hưởng (không có thuế VAT). Nợ TK 131 Có TK 511 BT4 Số thuế VAT phải nộp tính trên chênh lệch giá hoặc hoa hồng được hưởng (trường hợp hoa hồng tính trên giá bán cả thuế VAT) Nợ 331 thuế VAT phải nộp Có TK 3331 - Khi thanh toán tiền cho chủ hàng. Nợ TK 331 Có TK 111, 112 1.4 Phương thức bán hàng trả góp Theo phương thức bán hàng trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Phương thức hạch toán * Đối với hàng bán trả chậm trả góp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Khi bán hàng trả chậm, trả góp ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay ghi vào TK “Doanh thu chưa thực hiện”. Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT). Có TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT) Có TK 333 Thuế phải nộp - Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ. Nợ TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính. - Khi thực hiện thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệchgiữa giá trả góp và giá bán trả ngay ghi: Nợ TK 111,112 Có TK 131 * Đối với hàng bán trả chậm, trả góp không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: - Khi bán hàng trả chậm. Nợ TK 111, 112,131 Có TK 511 Có TK 3387 - Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp ghi: Nợ TK 3387 Có TK 515 - Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đod gồm cả phần bán hàng ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 1.5 Hạch toán tiêu thụ nội bộ Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc. Ngoài ra được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất biếu, tặng, trả lương, thưởng… - Hạch toán tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị thành viên về nguyên tắc tương tự như hạch toán tiêu thụ bên ngoài. - Trường hợp dùng vật tư, hàng hoá, dịch vụ …để biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phục vụ cho sản xuất kinh doanh… BT1 Phản ánh trị giá vốn hàng xuất Nợ TK 642 Có TK 156 BT2 Phản ánh doanh thu (tính theo giá bán chưa có thuế VAT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này) Nợ 627 Nợ 641 Nợ 642 Có TK 512 BT3 Số thuế VAT khấu trừ Nợ TK 133 Có TK 3331 - Trường hợp trả lương, thưởng cho công nhân viên chức bằng sản phẩm, vật tư, hàng hoá … BT1 Phản ánh trị giá vốn hàng xuất Nợ TK 632 Có TK 156 BT2 Phản ánh giá thanh toán Nợ TK 334 Có TK512 Có TK 3331 2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp KKTX trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay những mặt hàng chịu thuế TTĐB Đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng được ghi nhận là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Số doanh thu thuần về tiêu thụ được xác định bằng cách lấy doanh thu bán hàng trừ đi chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp. Phương pháp hạch toán - Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 156 - Phản ánh doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế TTĐB, thuế xuất khẩu: Nợ TK 111,112,131 Có TK 511,512 - Số thuế TTĐB,thuế xuất khẩu phải nộp: Nợ TK 511,512 Có TK 3332 Thuế TTĐB Có TK 3333 Thuế xuất khẩu - Các trường hợp chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại hạch toán như doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. 3. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK Đối với các doanh nhiệp áp dụng phương pháp KKĐK, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX trong việc xác định giá vốn hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ; còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu hoàn toàn giống nhau. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ và áp dụng phương pháp KKĐK. - Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 156 Có TK 157 Trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, kế toán ghi các bút toán sau: - Phản ánh doanh thu tiêu thụ Nợ TK 111,112,131 Có TK 3331 Có TK 511 - Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thương mai, số chiết khấu đã chấp thuận cho khách hàng ghi: Nợ TK 521 Nợ TK 3331 Có TK 111,112 Có TK 131 - Trường hợp giảm giá hàng bán trên giá thoả thuận do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc bớt giá, hồi khấu: Nợ TK 532 Nợ TK 3331 Có TK111, 112 Có TK 131 Có TK 3388 - Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau (Vi phạm hợp đồng, hàng không đúng chủng loại…) + Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại (chỉ ghi trong trường hợp đã sử lý: Bồi thường, bán thu bằng tiền, tính vào chi phí bán hàng… Trường hợp nhập kho hay đang gửi tại kho người mua thì không ghi) Nợ TK 1388 Nợ TK 334 Nợ TK 821 Nợ TK 111,112 Có TK 632 + Phản ánh doanh thu và thuế VAT của số hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112 Có TK 131 - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ số giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ. Cuối kỳ, để xác định giá vốn hàng bán, kế toán ghi các bút toán kết chuyển - Giá trị sản phẩm lao vụ dịch vụ chưa tiêu thu cuối kỳ Nợ TK 157 Nợ TK 156 Có TK 632 - Giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ trong kỳ. Nợ TK 911 Nợ TK 632 Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp KKĐK trong các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp Đối với các doanh nghiệp này, việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán, giá vốn hàng tồn kho, giá vốn hàng gửi bán giống như các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán theo phương pháp KKĐK. Đối với việc hạch toán doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu lại được tiến hành như doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp và theo phương pháp kê khai thường xuyên. VII/ Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp *Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo… Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng TK 641 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau: 6411. Chi phí nhân viên: Theo dõi toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT… của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển bảo quản… 6412. Chi phí vật liệu bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng như vật liệu bao gói, nhiên liệu dùng cho vận chuyển hàng hoá , vật liệu dùng cho lao động của nhân viên, sửa chữa quầy hàng… 6413. Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các chi phí phục vụ chi bán hàng như các dụng cụ cân, đong, đo, đếm… 6414. Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng (nhà cửa kho tàng, phương tiện vận chuyển…) 6415. Chi phí bảo hành: Phản ánh các khoản chi phí chi ra liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ như chi phí sửa chữa, thay thế sản phẩm… 6417. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những dịch vụ mua ngoàI liên quan đến khâu bán hàng. 6418. Chi phí bằng tiền khác: Gồm những chi phí chưa kể trên phát sinh trong khâu bán hàng. Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng (1) Chi phí vật liệu bao bì TK152 TK641 TK111, 112 TK153 (2) Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK334, 338 (3) Chi phí nhân viên TK214 (4) Chi phí TSCĐ TK154, 335 (5) Chi phí bảo hành TK331 (6) Chi phí dịch vụ mua ngoài TK111, 112 (7) Chi phí bằng tiền Khoản thu giảm chi TK911 Kết chuyển chi phí bán hàng TK1422 TK421 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ *Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại như chi phí quản lý, quản lý hành chính và chi phí chung khác. a) Tài khoản hạch toán: Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. - TK 6421. Chi phí nhân viên quản lý: theo dõi toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của ban Giám đốc, nhân viên quản lí ở các phòng, ban của doanh nghiệp. - TK 6422. Chi phí vật liệu quản lý: phản ánh các chi phí về vật liệu xuất dùng cho công tác quản lí doanh nghiệp như giấy, bút mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ ... - TK 6423. Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lí. - TK 6424. Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh các chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc cho các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lí dùng cho văn phòng. - TK 6425. Thuế, phí, lệ phí: phản ánh các chi phí về thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế thu trên vốn, thuế nhà đất... và các khoản phí, lệ phí khác. - TK 6426. Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - TK 6427. Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lí doanh nghiệp như: tiền điện, nước, điện thoại chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp. - TK 6428. Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí khác phát sinh thuộc quản lý doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, dân quân tự vệ, đào tạo cán bộ, lãi vay vốn dùng cho sản xuất kinh doanh phải trả. Bên Nợ : Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có : Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả trong kỳ. Tài khoản này không có số dư (1) Cphí vliệu đồ dùng QL TK152 TK642 TK111, 112 TK153 (2) Cphí DC, ĐD văn phòng TK334, 338 (3) Chi phí nhân viên quản lý TK214 (4) Chi phí TSCĐ TK154, 333 (5) Chi phí thuế, phí, lệ phí TK331 (6) Chi phí dịch vụ mua ngoài TK139, 159 (7) Chi phí dự phòng Khoản thu giảm chi TK911 (9) Kết chuyển CPQLDN TK142 TK111, 112 (8) Chi phí khác bằng tiền Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Thông thường, cuối kỳ kinh doanh hay mỗi thương vụ, kế toán tiến hành xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Công việc này được thực hiện trên TK 911 “Xác định kết quả”. Đây là TK dùng để xác định toàn bộ kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp, được mở chi tiết theo từng hoạt động, và từng loại hàng hoá … TK 911 được chia thành 3 tiểu khoản: TK 9111. Xác định kết quả kinh doanh thương mại TK 9112. Xác định kết quả hoạt động tài chính TK 9113. Xác định kết quả hoạt động khác Bên Nợ: - Chi phí SXKD liên quan tới hàng tiêu thụ (Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) - Chi phí hoạt động tài chính - Chi phí bất thường - Kết chuyển các hoạt động kinh doanh (Lợi nhuận) Bên Có: - Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ - Tổng thu nhập thuần hoạt động tài chính - Tổng thu nhập thuần hoạt động bất thường - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (Lỗ) Theo chế độ kế toán mới có thay đổi một số TK trong xác định kết quả thu hập hoạt động tài chính. TK 635 “Chi phí tài chính”: TK này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…; khoản lập và hoàn lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ… Bên Nợ: + Các khoản chi phí của hoạt động tài chính +Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tu NH + Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ. + Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ + Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán + Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ. Bên Có: + Hoàn nhập dự phòng giảm giá đàu tư chứng khoán. + Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. TK 635 không có số dư cuối kỳ Ngoài ra xoá bỏ TK 711 “Thu nhập hoạt động tài chính” và TK 811 “Chi phí hoạt động tài chính”. Đổi tên và số hiệu TK 721 “Các khoản thu nhập bất thường” thành TK 711 “Thu nhập khác”. Đổi tên và số hiệu TK 821 “Chi phí bất thường” thành TK 811 “Chi pí khác” Phương pháp hạch toán: - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ; Nợ TK 511: Doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài Nợ TK 512: Doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ Có TK 911: - Kết chuyển giá vốn sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ: Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 Có TK 641, 1422 (Chi tiết CPBH) - Kết chuyển chi phí quản lý: Nợ TK 911 Có TK 642, 1422 (Chi tiết CPQLDN) - Kết chuyển kết quả tiêu thụ: *Nếu lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 (4212- hoạt động SXKD) *Nếu lỗ: Nợ TK 421 (4212- hoạt động SXKD) Có TK 911 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh (2) Kết chuyển giá vốn hàng bán TK632 TK911 TK511 TK641 (3) Kết chuyển chi phí bán hàng TK642 (4) Kết chuyển CPQLDN TK1422 (5) KC CPBH, CPQLDN kì trước (1) Kết chuyển DT thuần TK421 (7) Kết chuyển lỗ (6) Kết chuyển lãi Trên đây em đã trình bày những hiêu biết của mình về các vấn đề lý luận chung có liên quan đến đề tài “Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ”. Tuy nhiên, từ lý luận đến thực tiễn còn có những khoảng cách nhất định. Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả có đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, phù hợp với cơ chế thị trường hay không là điều không dễ dàng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 1 cách chặt chẽ, khoa học, đúng quy định của chế độ kế toán… Từ những lý luận đó em đã đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực hiện công tác này ở Công ty phát triển phần mầm và đào tạo eDT. Nội dung nghiên cứu thực tế được trình bày ở phần II. Chương 2 Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty phát triển phần mềm và đào tạo eDT. I. Đặc điểm chung của công ty phát triển phần mềm và đào tạo. 1. Quá trình hình thành và phát triển: Như ta đã biết sự phát triển của khoa học công nghệ là nhanh chóng toàn diện, khó có thể tìm ra một lĩnh vực nào mà ở đó ít có sự tác động của khoa học công nghệ. Bộ phận quan trọng nhất, trong lĩnh vực này là máy tính điện tử. Sau máy hơi nước và điện, Máy tính điện tử được coi là có tác động mạnh mẽ và sâu rộng nhất trong đời sống sản xuất. Từ những máy tính thế hệ đầu tiên, ra đời vào năm 1946 với đèn điện tử chân không cho phép tính vài ngàn phép tính trên giây. Đến nay chúng ta đang sử dụng máy tính thế hệ thứ tư với những bộ vi sử lý cho phép tính vài tỷ phép tính trên giây. Thế hệ thứ năm theo hướng siêu tính vi tính, nhằm đạt được thế hệ máy tính mới với những phương pháp sử lý thông tin mới. Ngày nay, máy tính là một thị trường rộng lớn thị trường tiêu dùng không chỉ giới hạn ở văn phòng, công ty mới có thể sắm được một chiếc máy tính mỗi cá nhân cũng có thể tự sắm cho riêng mình, ngoài ra máy tính không những chỉ dùng đơn chiếc mà còn được nối mạng nội bộ, quốc gia và trên toàn thế giới. Trong thời đại ngày nay, những tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng cùng cuộc cách mạng công nghệ mới đang từng bước làm thay đổi bộ mặt sản xuất, đời sống xã hội. Đi cùng với sự thay đổi đó, vấn đề đào tạo và phát triển là một nhu cầu không thể thiếu được đối với bất kỳ một quốc gia nào. Một xã hội tồn tại được hay không là do đáp ứng được với sự thay đổi đó, một xã hội tiến hay lùi cũng là do thấy trước sự thay đổi để kịp thời đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và đang trở thành mục tiêu được quan tâm hàng đầu trong chính sách phát triển đất nước của bất kỳ một quốc gia nào trong giai đoạn hội nhập nhất là đối với đào tạo chuyên viên cấp cao là một nhu cầu cấp thiết hiện nay. Do đó thị trường kinh doanh đang rộng mở hứa hẹn một nghành nghề kinh doanh có hiệu quả. Cùng với sự phát triển của lĩnh vực thông tin Công ty phát triển phần mềm và Đào tạo (eDT) đã ra đời và phát triển cùng với guồng quay của khoa học công nghệ điện tử. Công ty phát triển phần mềm và đào tạo (eDT) do các chuyên gia tin học - thành lập. Được đăng ký theo Luật Công ty vào tháng 9 năm 1994. Trụ sở chính: B1 Tập thể khoa học Tổ 36, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội Tel: + 84(4) 8. 463856 Fax: + 84(4) 8. 463860 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102001094 của Sở kế hoạch và Đầu tư - UBND Hà Nội cấp ngày 20 tháng 9 năm 1994. Mã số thuế: 0101060439. 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty phát triển phần mềm và Đào tạo (eDT) Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh Công ty hoạt động và kinh doanh độc lập và tự chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ khác của mình. Do vậy ban giám đốc và toàn thể nhân viên của công ty phải quan tâm đến hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất và đem lại lợi nhuận cao nhất. Nắm bắt được tình hình thị trường, công ty tập trung kinh doanh chủ yếu một số lĩnh vực sau: Tư vấn khoa học công nghệ, phát triển phần mềm, viết phần mềm, đào tạo tư vấn thương mại và buôn bán hàng hoá. Công nghệ thông tin và các hoạt động kinh doanh có liên quan là thế mạnh của công ty. Hàng hoá của công ty có giá trị lớn, đa dạng và phong phú, nhu cầu tài chính đôi khi không đảm bảo được. Nhưng hợp đồng mua và bán vẫn thực hiện được. Mục tiêu kinh doanh của công ty eDT là nhanh chóng làm chủ công nghệ mới để thực hiện chuyển giao công nghệ và cung cấp những dịch vụ có chất lượng cao cho khách hàng. Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại mục tiêu hàng đầu là làm thế nào để thu hút được khách hàng, tiêu thụ sản phẩm với số lượng lớn, để đạt lợi nhuận kinh doanh cao. Đường lối maketing rất quan trọng đối với công ty, vì vậy công ty eDT đã đặt đường lối lên hàng đầu cho chiến lược kinh doanh. Mục tiêu đó bao gồm. - Mục tiêu lợi nhuận hàng năm: Đây là mục tiêu hàng đầu của công ty trong năm. Công ty phải đạt lợi nhuận tối thiểu 400.000.000đ và cố gắng đạt lợi nhuận tối đa trong phạm vi cho phép theo đúng thông lệ xã hội. Đây là mục tiêu có tính động năng của công ty. - Mục tiêu tăng trưởng và phát triển là mục tiêu mở rộng quy mô cả về lượng và về chất của công ty đảm bảo sự tồn tại theo hướng đi lên không ngừng của công ty, thể hiện vai trò củacông ty trên thị trường cạnh tranh. - Mục tiêu an toàn chống các rủi ro. Các công ty sản xuất, kinh doanh nói chung là tính đến sự rủi ro hoặc may mắn, khó khăn hoặc thuận lợi, điều này cũng được công ty đặc biệt chú ý. Ngoài ra công ty cũng đặc biệt chú ý đến đường lối maketing. Công ty eDT luôn chú trọng đến số lượng sản phẩm hàng hoá bán ra? và số học viên tham gia và số lớp đào tạo trong tháng, quý, năm là bao nhiêu? Để từ đó đưa ra đường lối maketting cho phù hợp. Công ty còn non trẻ mà luôn có mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nước, không để xảy ra tình trạng thất thoát vốn, công nợ dây dưa trong nội bộ công ty, đời sống cán bộ công nhân được nâng cao rõ rệt. Công ty eDT có mối quan hệ kinh doanh vững chắc v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28792.doc
Tài liệu liên quan