Tài liệu Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar (nhật ký chung - Ko lý luận - máy): ... Ebook Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar (nhật ký chung - Ko lý luận - máy)
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2728 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar (nhật ký chung - Ko lý luận - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
---@&?---
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VINA MEGASTAR
Hä tªn sinh viªn
:
Nguyễn Thùy Giang
Líp
:
Kế toán 47C
Gi¸o viªn híng dÉn
:
Th.S Đặng Thị Thúy Hằng
HÀ NỘI - 05/2009
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
Cty : Công ty
GTGT : Giá trị gia tăng
KT : Kế toán
LN : Lợi nhuận
NKC : Nhật ký chung
NS : Ngân sách
TGNH : Tiền gửi Ngân hàng
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TP : Thành phố
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, kinh tế nước ta phát triển theo con đường trở thành một nền kinh tế thị trường không còn là một nền kinh tế tập trung bao cấp nữa. Đặc biệt là việc chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2006 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đây là một cơ hội đối với kinh tế nước ta nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn thách thức, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt hơn đòi hỏi các công ty phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng công nghệ hiện đại vào quá trình kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm chi phí… Do việc mở rộng giao lưu với kinh tế thế giới nên kinh tế trong nước cũng chịu sự ảnh hưởng chịu sự tác động từ những bất ổn, những biến động của kinh tế thế giới nhiều hơn. Vì vậy các công ty cũng cần phải dự phòng biện pháp để đương đầu với những biến động xấu.
Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar là một công ty hoạt động trong lĩnh vực chuyên kinh doanh các sản phẩm kim khí sắt thép. Công ty được thành lập từ năm 2001, qua quá trình hoạt động công ty ngày càng lớn mạnh, lợi nhuận hàng năm tăng nhanh. Cùng với sự đi lên của công ty, công tác kế toán ở công ty ngày càng được hoàn thiện hơn, thực tập ở công ty em sẽ có cơ hội làm quen với công việc thực tế và học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán. Đối với một đơn vị kinh doanh thương mại thì công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ giữ một vai trò quan trọng. Thông tin kế toán góp phần không nhỏ cho các nhà quản trị ra quyết định kịp thời. Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar, được tiếp cận với công tác kế toán tại đây em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar
Chương II: Đánh giá và một số kiến nghị về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VINA MEGASTAR
1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar
Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar tiền thân là Công ty trách nhiệm hữu hạn thép Techmart, được thành lập vào ngày 06/08/2001 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103019512 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp, có trụ sở tại số 45, Phố Khâm Thiên, Quận Đống Đa, TP Hà Nội.
Ngày 25/06/2007, Công ty đã đổi tên thành Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102003177 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VINA MEGASTAR
Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng Anh:
VINA MEGASTAR GROUP., JSC
Vốn điều lệ ban đầu của Công ty : 170.000.000.000 đồng
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc NGUYỄN HOÀNG LONG
Địa chỉ trụ sở: Số 406B, Phố Trần Khát Chân, Phường Thanh Nhàn, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội
Công ty chuyên kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm kim khí sắt thép, thép xây dựng các loại, thép tấm cán nóng và cán nguội, thép cuộn nóng và cuộn nguội, thép cuộn băng…Đặc biệt là nhập khẩu phôi thép, thép hình các loại, thép góc cường độ cao và thép phế liệu phục vụ cho các nhà máy lớn trong cả nước.
Công ty hoạt hoạt động với mục tiêu:
Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư tại Công ty và
các doanh nghiệp khác; tối đa hóa lợi nhuận, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, đem lại lợi ích tối ưu cho các Cổ đông, đóng góp cho Ngân sách nhà nước thông qua các loại thuế từ các hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời đem lại việc làm, tạo thu nhập cho người lao động.
Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của toàn Công ty.
Mở rộng thị trường trong và ngoài nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty nhằm xây dựng và phát triển Công ty có tiềm lực kinh tế mạnh.
Với bề dầy kinh nghiệm trong ngành công nghiệp thép, Công ty đang vươn lên mạnh mẽ với mục đích trở thành nhà phân phối các sản phẩm thép chuyên nghiệp trên toàn quốc. Quy mô của doanh nghiệp không ngừng mở rộng điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm trong bảng sau:
Bảng 1.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Tổng TSDH
14.180.593.258
84.121.865.259
229.526.092.532
2.Tổng TSNH
76.905.974.713
362.572.548.871
492.307.846.107
3.Doanh thu
239.944.806.114
538.303.231.481
1.864.292.722.019
4.LN trước thuế
7.512.426.123
55.690.295.752
10.096.851.712
5.Thuế và các khoản nộp NS
315.814.250
3.478.000.000
425.467.235
6.LN sau thuế
5.408.946.809
40.097.012.941
9.669.298.448
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần
tập đoàn Vina Megastar)
Qua bảng trên ta thấy tổng TSDH và tổng TSNH của Công ty liên tục tăng. Quy mô và tốc độ tăng TS của công ty là rất rõ rệt. Tổng TSDH năm 2007 so với năm 2006 tăng gần 70 tỷ tương đương với 493%, năm 2008 so với năm 2007 tăng trên 145 tỷ tương đương với 172,85%. Tổng TSNH năm 2007 so với 2006 tăng 285,666 tỷ tương đương với 371%, năm 2008 so với năm 2007 tăng gần 130 tỷ tương đương với 35,78%, một tốc độ tăng khá cao. Xét về mặt cơ cấu tài sản, công ty có tổng TSNH chiếm tỷ trọng cao hơn tổng TSDH, điều này là hoàn toàn phù hợp với công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Cùng với việc tăng lên của quy mô tài sản thì kết quả kinh doanh của Công ty cũng ngày một đi lên, lợi nhuận sau thuế không ngừng tăng, đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày một nhiều thông qua thuế và các khoản phải nộp. Doanh thu năm 2007 tăng 124,34% so với 2006, năm 2008 tăng 246,3% so với năm 2007. Lợi nhuận sau thuế năm 2007 so với năm 2006 tăng rất cao. Năm 2008, kinh tế gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là ngành thép nhưng nhờ doanh thu tăng cao nên Công ty vẫn đảm bảo có lãi và đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước. Ta có thể thấy rõ hơn sự phát triển của Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar trong 3 năm 2006, 2007, 2008 qua một số biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ tình hình biến động của tổng TSNH và tổng TSDH
trong 3 năm 2006, 2007, 2008
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ kết quả kinh doanh trong 3 năm 2006, 2007, 2008
1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Bước vào nền kinh tế thị trường hiện nay thì hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả là tiêu chí đánh giá hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Một trong những điều kiện để đánh giá đó là sự sắp xếp hợp lý và mang tính khoa học của cơ cấu bộ máy tổ chức. Nó thể hiện ở tính gọn nhẹ, đơn giản mà vẫn có tầm bao quát lớn. Để tạo nên thành công và chỗ đứng của Công ty trên thương trường như ngày nay một phần không nhỏ là do có sự bố trí sắp xếp một cách khoa học của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần tập đoàn Megastar
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
P.Nhân sự
P.Xuất nhập khẩu
P.Kinh doanh
P.Kế toán tài chính
P.Quản lý chất lượng
P.Tổ chức bảo vệ
P.Kinh tế kế hoạch
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh Đà Nẵng
VPĐD
Trung Quốc
Chi nhánh Thái Nguyên
Chi nhánh TP.HCM
(Nguồn: Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar)
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, phương pháp này tạo được sự thống nhất từ trên, hoạt động kinh doanh dưới sự điều hành, giám sát và chịu trách nhiệm của tổng giám đốc công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty: bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc, Ban kiểm soát.
Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty và tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết đều được tham dự. Đại hội đồng cổ đông thường niên có quyền thảo luận và thông qua các vấn đề: báo cáo tài chính của công ty và ngân sách tài chính cho năm tài chính tiếp theo, báo cáo của Ban kiểm soát về tình hình công ty, báo cáo của Hội đồng quản trị. Trường hợp phát sinh những vấn đề bất thường, ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của công ty, Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường.
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị quản lý, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty.
Ban kiểm soát
Là những người thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành kinh doanh của công ty; kiểm tra giám sát tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ kế toán, BCTC và việc chấp hành điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị; thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc bãi miễn, có nhiệm vụ phụ trách chung, chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty, là người đại diện theo pháp luật, quản lý điều hành các hoạt động và công việc của Công ty theo mục tiêu, kế hoạch của Hội đồng quản trị phù hợp với điều lệ của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những công việc mà mình đã thực hiện.
Phó tổng giám đốc
Giúp việc cho Tổng giám đốc, thay mặt Tổng giám đốc điều hành Tổng công ty theo phân công và ủy quyền được giao, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
Các phòng ban chức năng:
Phòng nhân sự: có chức năng giúp việc cho ban lãnh đạo công ty thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự: tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp công tác, tiền lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật, thực hiện các chính sách của Nhà nước, quản lý hồ sơ nhân sự, giải quyết các khiếu nại trong phạm vi quyền hạn…; tham mưu cho ban lãnh đạo các chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Phòng kế toán tài chính: phụ trách các công việc về tài chính kế toán của công ty, là một trong những phòng giữ vị trí quan trọng.
Ghi chép phản ánh số liệu hiện có về tình hình vận động toàn bộ tài sản của công ty, giám sát việc sử dụng và bảo quản tài sản của công ty.
Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực tài chính kế toán, tín dụng, sử dụng bảo toàn và phát triển vốn, giúp xây dựng kế hoạch kinh doanh (doanh thu, chí phí, lợi nhuận, thuế…)
Tổng hợp, lập và gửi các BCTC và báo cáo khác theo quy định, tổ chức việc theo dõi, đánh giá và phân tích hoạt động tài chính của công ty.
Phòng quản lý chất lượng: có chức năng giám sát kiểm tra chất lượng hàng nhập kho, theo dõi và bảo quản chất lượng hàng hóa.
Phòng Kinh doanh:
Nắm phương hướng và các mặt hàng kinh doanh mà công ty đã đề ra, nắm bắt nhu cầu thị trường, mối quan hệ cung cầu, sự biến động của giá. Đề xuất với ban lãnh đạo Công ty ký các hợp đồng mua bán với số lượng giá cả thích hợp và hình thức thanh toán phù hợp giữa các bên đối tác.
Theo dõi tình hình tiêu thụ, báo cáo kịp thời mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Dự thảo ký và theo dõi quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế, phát hiện và báo cáo kịp thời với giám đốc những vướng mắc cần giải quyết.
Tổ chức các chương trình quảng cáo, xây dựng hình ảnh công ty, thiết kế logo, xây dựng website của công ty, giới thiệu và quảng bá sản phẩm…
Phòng tổ chức bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty, tránh mất mát trộm cắp, đảm bảo sự an toàn cho công ty.
Phòng kinh tế kế hoạch:
Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty xây dựng kế hoạch phát triển công ty phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của công ty, xây dựng các phương án đầu tư, liên doanh, liên kết với các đối tác, đề ra phương án cạnh tranh hiệu quả.
Lập các kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm cho công ty.
Phòng xuất nhập khẩu: thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu, giao dịch với các khách hàng và đối tác nước ngoài, nghiên cứu thị trường nước ngoài, tìm kiếm nguồn hàng, mở rộng thị trường, liên kết với đối tác nước ngoài, mở văn phòng đại diện của công ty ở nước ngoài…
Chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Đà Nẵng, chi nhánh Thái Nguyên, chi nhánh TP.HCM: có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Các chi nhánh trực thuộc Công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc Công ty. Các chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Văn phòng đại diện Trung Quốc: có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của Công ty và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó nhưng
không thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.1.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần tập tập đoàn Vina Megastar là công ty chuyên kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm kim khí sắt thép. Từ khi thành lập đến nay với bề dày kinh nghiệm trong ngành công nghiệp thép, công ty đang vươn lên mạnh mẽ với mục đích trở thành nhà phân phối các sản phẩm thép chuyên nghiệp trên toàn quốc.
Các sản phẩm mà Công ty kinh doanh rất đa dạng đáp ứng nhu cầu của thị trường như thép xây dựng các loại, thép tấm cán nóng và cán nguội, thép cuộn nóng và cuộn nguội, thép cuộn băng, thép ống, thép tấm các loại, thép góc, thép dây…Đặc biệt là nhập khẩu phôi thép, thép hình các loại, thép góc cường độ cao và thép phế liệu phục vụ cho các nhà máy lớn trong cả nước. Hàng hóa của Công ty chủ yếu được nhập từ Hàn Quốc, Cộng hòa Liên bang Nga, Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức, khu vực các nước Nam Mỹ…
Hiện nay, thị trường hoạt động của Công ty đang ngày càng được mở rộng. Công ty có hệ thống kho hàng và chi nhánh được phân bố tập trung tại các Thành phố lớn trên toàn quốc như: Hải phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh… Mạng lưới tiêu thụ nội địa được tổ chức khoa học và rộng khắp… Toàn bộ hàng hóa được tập kết chủ yếu về tổng kho 4.000 m tại số 753 Hùng Vương, Hồng Bàng, Hải Phòng và kho số 14/2 với diện tích gần 2.000 m quốc lộ 1A, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh và các kho nhỏ tại các tỉnh thành phố có chi nhánh của Công ty. Hàng hóa được tiêu thụ theo phương thức bán thẳng tại cảng hoặc bán qua kho, bán tại Công ty và tại các chi nhánh (Sơ đồ 1.2), cho khách hàng là các công ty thương mại (chiếm 70%), nhà sản xuất (chiếm 25%) và một phần nhỏ là cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Công ty đã mở một văn phòng đại diện ở Trung Quốc.
Công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước và đã giữ được quan hệ thường xuyên, lâu dài với nhiều khách hàng lớn như: Công ty gang thép Thái Nguyên, Công ty Cổ phần thép Hòa Phát, Công ty Cổ phần thép Việt Nhật HPS, Công ty thép Miền Nam, Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí Hải Phòng, Công ty xây lắp điện 3, Công ty Công nghiệp tàu thủy Nam Triệu, Công ty 27 Bộ Quốc phòng… và rất nhiều khách hàng nhỏ khác.
Công ty đã tạo dựng được mối liên kết chặt chẽ với các đối tác, đã có bước phát triển vượt bậc, đạt doanh thu bình quân 1000 tỷ đồng/năm, xuất xưởng khoảng 100.000 tấn thép các loại/năm và trở thành Nhà cung cấp tin cậy và bền vững cho các Nhà sản xuất, các Công ty thương mại, các công trình xây dựng trên toàn quốc.
Sơ đồ 1.2: Kênh phân phối sản phẩm
Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh Thái Nguyên
Chi nhánh TP.HCM
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
1.1.4. Tổ chức công tác hạch toán kế toán
1.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không thông qua khâu trung gian nhận lệnh, quyết định được đưa từ trên xuống, các bộ phận chức năng có trách nhiệm thực hiện và triển khai đến đối tượng thực hiện. Mỗi bộ phận, cán bộ công nhân viên đều được quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung về tổ chức và điều hành mọi công việc trong phòng, tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty, theo dõi và chỉ đạo trực tiếp kế toán các phần hành, xem xét những vấn đề về chế độ kế toán tài chính, báo cáo quyết toán, xây dựng kế hoạch tài chính, giúp tổng giám đốc kiểm tra giám sát tài chính tại công ty theo quy định của pháp luật về kế toán tài chính, đề xuất ý kiến tham mưu giúp lãnh đạo công ty về vấn đề huy động vốn, quản lý tài chính; ký duyệt chứng từ thanh toán; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
Kế toán tổng hợp: thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, kiểm tra các bộ phận nghiệp vụ về tính chính xác trong hạch toán, kiểm tra sổ chi tiết các tài khoản, thực hiện kết chuyển và phân bổ chi phí, kiểm tra đối chiếu số liệu các phần việc chi tiết với số liệu tổng hợp, lập BCKQKD cho toàn Công ty.
Kế toán TGNH: vào sổ tiền gửi, theo dõi tín dụng, lập và theo dõi các hợp đồng vay, trả nợ vay định kỳ, thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền thanh toán qua Ngân hàng, theo dõi và thanh toán chi phí lãi vay.
Kế toán tiền mặt: lập phiếu thu, phiếu chi quỹ tiền mặt, phản ánh thu chi và tồn quỹ tiền mặt, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, theo dõi các khoản thu chi, tạm ứng cho nhân viên và hoàn thu tạm ứng theo quy định.
Kế toán tiền lương: lập hồ sơ theo dõi biên chế lao động, tiền lương trong toàn công ty, theo dõi những diễn biến về lao động trong công ty, xác định tiền lương. Lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương để công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định.
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
KT bán hàng
KT mua hàng
KT tiền mặt
Kế toán
tổng hợp
KT TGNH
KT
Thuế
KT
TSCĐ
KT tiền lương
Kế toán tại các đơn vị chi nhánh
(Nguồn: Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar)
Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định trong công ty. Căn cứ vào hóa đơn, phiếu giao nhận TSCĐ kế toán phản ánh nghiệp vụ tăng TSCĐ. Trích khấu hao tài sản cố định, các bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, biên bản thanh lý TSCĐ. Theo dõi tình hình sử dụng sửa chữa TSCĐ, tập hợp chi phí sữa chữa TSCĐ…
Kế toán thuế: tính thuế GTGT của hàng hóa mua vào bán ra, theo dõi phản ánh sự biến động của thuế của Công ty, tính toán số thuế GTGT phải nộp, lập báo cáo thuế giá trị gia tăng và tập hợp hồ sơ chứng từ liên quan cho bộ hồ sơ hoàn thuế.
Kế toán bán hàng và các khoản phải thu: theo dõi các hợp đồng kinh tế với các khách hàng, làm các báo cáo bán hàng nhập xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho hàng hóa, phiếu thu tiền ghi nhận phản ánh doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng của công ty; lập báo cáo bán hàng chi tiết cho từng mặt hàng và báo cáo bán hàng tổng hợp của toàn công ty; theo dõi các khoản phải thu, tình hình thanh toán của các khách hàng, lập sổ chi tiết công nợ, bảng tổng hợp công nợ, bảng kê hóa đơn theo hạn thanh toán.
Kế toán mua hàng và các khoản phải trả: Vào các phiếu nhập (nhập mua ngoài, nhập khẩu, nhập mua dịch vụ), theo dõi tổng hợp và chi tiết hàng mua vào theo mặt hàng, nhà cung cấp và hợp đồng, theo dõi các khoản phải trả, tình hình trả tiền và tình trạng phải trả cho các nhà cung cấp.
Kế toán tại các đơn vị chi nhánh: tập hợp các chứng từ phát sinh tại chi nhánh sau đó nộp về phòng kế toán Công ty để hạch toán. Phòng kế toán tài chính của Công ty tổ chức hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của các chi nhánh tổng hợp lập báo cáo quyết toán tài chính.
1.1.4.2. Tổ chức công tác kế toán
Các nguyên tắc kế toán chung được áp dụng tại Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 dương lịch và kết thúc vào 31/12 dương lịch hàng năm. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày cấp giấy phép kinh doanh và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch của năm đó.
Hệ thống kế toán Công ty sử dụng là Hệ thống kế toán Việt Nam bao gồm các chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND).
Công ty lập sổ sách kế toán bằng tiếng Việt. Hồ sơ kế toán phải chính xác, cập nhật, có hệ thống và phải đủ để chứng minh và giải thích các giao dịch của công ty.
Hình thức kế toán áp dụng là kế toán trên máy vi tính theo hình thức Nhật ký chung, sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng tại Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar sử dụng là phương pháp khấu trừ. Khi lập hóa đơn bán hàng, Công ty ghi rõ giá bán hàng chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của sản phẩm hàng hóa bán ra chịu thuế x thuế suất thuế GTGT của sản phẩm hàng hóa bán ra
Thuế GTGT đầu vào = Giá tính thuế của sản phẩm hàng hóa mua vào được khấu trừ thuế x thuế suất thuế GTGT của sản phẩm hàng hóa mua vào
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Công ty sử dụng tài khoản 3331 để phản ánh số thuế GTGT phải nộp, tài khoản 133 để phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này theo dõi một cách cụ thể sự biến động của từng loại hàng tồn kho thông qua quá trình nhập xuất.
Phương pháp tính giá hàng xuất kho: xác định trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối kỳ kế toán là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho theo sổ kế toán lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Phương pháp kế toán TSCĐ: đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ, khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng căn cứ theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thời gian khấu hao được ước tính như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc : 05 – 25 năm
Máy móc, thiết bị : 06 – 10 năm
Phương tiện vận tải : 06 – 10 năm
Thiết bị văn phòng : 03 – 10 năm
Tất cả các công tác liên quan đến hoạt động kế toán- tài chính đều được công ty thực hiện theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC bao gồm: hệ thống tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán.
Hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần tập đoàn Vina Megastar tuân theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng tại Công ty Cổ phần tập đoàn Vina Megastar
Thứ nhất, chứng từ về lao động, tiền lương gồm bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
Thứ hai, chứng từ về hàng tồn kho gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê mua hàng, biên bản kiểm kê vật tư.
Thứ ba, chứng từ bán hàng gồm hóa đơn giá trị gia tăng.
Thứ tư, chứng từ về tiền tệ gồm phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, giấy đề nghị tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ, giấy đề nghị thanh toán, bảng kê nộp tiền, bảng kê nộp séc, uỷ nhiệm chi, giấy báo số dư của ngân hàng…
Thứ năm, chứng từ về tài sản cố định gồm biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản kiểm kê tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Hệ thống tài khoản
Hệ thống sổ kế toán của công ty tuân theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty không sử dụng các tài khoản ngoài bảng, các tài khoản 621, 622, 627.
Hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán theo hình thức Nhật ký chung và sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting để cập nhật dữ liệu hàng ngày.
Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ kế toán, quy trình ghi sổ được thể hiện như trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar)
Tuy nhiên, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast nên quy trình ghi sổ được thực hiện như sau:
Sơ đồ 1.5: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức
kế toán trên máy vi tính
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar)
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ và xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để sau đó nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (NKC, Sổ Cái…) và các thẻ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh, các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính, in và nộp báo cáo tài chính theo quy định. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với sổ chi tiết được thực hiện tự động nhờ phần mềm kế toán. Việc đối chiếu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính có thể thực hiện sau khi đã in ra giấy.
Hệ thống báo cáo
Hệ thống báo cáo tài chính được lập tuân thủ theo quyết định số 15/2006/QĐ– BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo quy định của chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.
Các báo cáo tài chính bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính vào cuối mỗi niên khóa được Hội đồng quản trị xem xét, thông qua quyết toán để trình Đại hội đồng cổ đông. Về hệ thống báo cáo quản trị, hàng tháng công ty lập các báo cáo quản trị như chi phí từng bộ phận, từng mặt hàng... phân tích và đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu chi phí, lợi nhuận.
1.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar
1.2.1. Phương thức tiêu thụ hàng hóa và phương thức thanh toán
1.2.1.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa
Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng với số lượng lớn hoặc bán theo lô cho các đơn vị thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán. Công ty có hai phương thức bán buôn:
- Bán buôn hàng hóa qua kho: hàng hóa được xuất ra từ kho bảo quản của Công ty để thực hiện việc bán buôn. Khi khách hàng có nhu cầu sẽ tiến hành ký hợp đồng với phòng kinh doanh thỏa thuận giá cả, số lượng, hình thức vận chuyển, phương thức thanh toán…Phòng kinh doanh đề xuất lên phòng kế toán. Đến ngày giao hàng, kế toán viết hóa hơn GTGT, phiếu xuất kho chuyển xuống cho thủ kho. Thủ kho xuất hàng và ký vào phiếu xuất kho rồi chuyển lên cho kế toán vào sổ và lưu chứng từ.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: sau khi Công ty có hợp đồng đặt mua hàng của khách hàng sẽ tiến hành mua hàng hóa từ nhà cung cấp rồi chuyển giao bán ngay cho khách hàng mà không đem nhập kho. Phương thức này áp dụng cho đối tượng mua hàng với số lượng lớn và thực tế nó rất hiệu quả, tiết kiệm được chi phí lưu kho, vận chuyển, bốc dỡ…và tránh được ứ đọng vốn hàng hóa.
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, tổ chức, đơn vị kinh tế mua về mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ thường với số lượng nhỏ, giá bán ổn định, hình thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt.
Trong khuôn khổ của đề tài, em xin đi sâu nghiên cứu về kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán buôn hàng hóa qua kho tại Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar.
Sơ đồ 1.6: Các phương thức tiêu thụ hàng hóa tại
Công ty cổ phần tập đoàn Vina Megastar
Các phương thức tiêu thụ tại Cty CP tập đoàn Vina Megastar
Bán buôn
Bán lẻ
Bán buôn qua kho
Bán buôn chuyển thẳng
1.2.1.2. Các phương thức thanh toán
Công ty áp dụng các phương thức thanh toán rất đa dạng, thanh toán bằng tiền mặt hoặc thanh toán qua ngân hàng, ứng trước tiền hàng, thanh toán ngay hoặc sau một thời gian nhất định từ ngày giao hàng.
Thanh toán ngay: là thanh toán trực tiếp tại Công ty bằng tiền mặt. Hình thức này thường được áp dụng khi khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay, khách hàng không thường xuyên, khách hàng mới hoặc khách hàng mua lẻ với số lượng ít.
Ứng trước tiền hàng: hình thức này được áp dụng khi khách hàng đặt mua hàng theo yêu cầu hoặc khách hàng mua theo hợp đồng với số lượng lớn mà công ty chưa thể đáp ứng ngay được.
Thanh toán trả chậm: thường áp dụng với khách hàng quen có mối quan hệ làm ăn lâu năm với Công ty, khách hàng có uy tín. Tuy nhiên, đối với hình thức này để đảm bảo không bị đọng vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng xác định rõ thời hạn thanh toán, nếu quá hạn Công ty sẽ tính lãi.
1.2.2. Chứng từ, tài khoản sử dụng và quy trình hạch toán
Công ty là một đơn vị kinh doanh thương mại, vì vậy cũng như bất kỳ một công ty thương mại nào khác, việc hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hóa phải bắt đầu từ chứng từ ban đầu.
Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng bán hàng
Lệnh xuất hàng
Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
Biên lai thu tiền
Phiếu thu
Tài khoản sử dụng:
Công ty luôn là địa chỉ uy tín trong lĩnh vực kinh doanh, cung cấp các mặt hàng sắt thép có chất lượng. Để giữ gìn uy tín đó và đảm bảo tính cạnh tranh hàng hóa của C._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31407.doc