Lời mở đầu
S
ự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước. Để phù hợp với sự phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự nâng cao hiệu quả kinh doanh để tự vươn lên khẳng định mình.
Trong cơ chế cũ, sản phẩn sản xuất ra chưa mang đầy đủ tính hàng hoá theo đúng nghĩa của nó. Công tác tiêu thụ chưa được coi trọng trong bản t
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp 1 Lương Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân mỗi doanh nghiệp. Nhà nước can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, thay họ trả lời các vấn đề kinh tế như: Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? sản xuất cho ai ? Bán ở đâu ? Giá cả như thế nào ? Do vậy hoạt động của doanh nghiệp đều thực hiện theo kế hoạch mang tính pháp lệnh và quan hệ ràng buộc giữa doanh nghiệp với kết quả chỉ mang tính hình thức. Cơ chế này làm mất đi tính chủ động sáng tạo của mỗi doanh nghiệp về mặt tổ chức quản lý, nắm bắt kỹ thuật công nghệ mới.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. . Do đó, mục tiêu lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiêu thụ hàng hoá của mình, doanh thu tăng hơn là kết quả của việc đẩy mạnh tiêu thụ và hiệu quả cuối cùng là lợi nhuận tăng lên cùng với sự gia tăng của doanh thu. Điều đó chứng tỏ rằng tiêu thụ hàng hoá là một yếu tố quan trọng hình thành lên lợi nhuận của doanh nghiệp, do vậy tiêu thụ hàng hoá được coi là mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, nó quyết định đến sự ổn định, phát triển hay phá sản của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài việc đẩy mạnh quá trình tiêu thụ, thì việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một phần hành không thể thiếu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Những thông tin do kế toán cung cấp ở phần này sẽ là cơ sở giúp cho nhà quản trị thực hiện việc quản lý và giám sát quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chính những lý do này, đã hướng các
nhà quản lý phải không ngừng hoàn thiện quản lý nghiệp vụ tiêu thụ sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường nhằm mục đích đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.
Sự thay đổi của cơ chế kinh tế dẫn đến sự thay đổi về phương thức tiêu thụ, thay đổi về mục đích và yêu cầu quản lý. Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề trên, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại Công ty lương thực cấp 1 Lương Yên, em đã chọn đề tài : “Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp 1 Lương Yên” để thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên.
Phần I
Những vấn đề cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
I. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại.
1. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, là quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). Như vậy tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Đặc trưng lớn nhất của mỗi nền sản xuất hàng hoá là hàng hoá sản xuất ra để bán nhằm thực hiện mục tiêu đã định trong chương trình hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Do đó, tiêu thụ hàng hoá là một trong những khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Quá trình tiêu thụ hàng hoá chỉ kết thúc khi hành vi thanh toán giữa người mua và người bán đã diễn ra, quyền sở hữu về hàng hoá đã thay đổi.
Trong nền kinh tế thị trường giá cả hàng hoá tiêu thụ là giá cả thoả thuận giữa người mua và người bán, nó được hình thành trên thị trường dựa trên các quy luật của thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá trị.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia làm hai giai đoạn:
*Giai đoạn 01: Đơn vị bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết để giao hàng hoá cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá. Tuy nhiên nó chưa phản ánh được kết quả của tiêu thụ hàng hoá, chưa có cơ sở đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hoá hoàn thành. Bởi hàng hoá gửi đi nhưng chưa thể khẳng định rằng đã được tiêu thụ.
* Giai đoạn 02: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền, khi đó quá trình tiêu thụ hàng hoá đã được hoàn tất, đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và hình thành kết quả kinh doanh.
2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, nó là công cụ quan trọng phục vụ công tác điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn trong các doanh nghiệp, đồng thời nó là nguồn thông tin số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của các ngành, các lĩnh vực.
Với tư cách là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ làm chức năng phản ánh và giám đốc tình hình lưu chuyển hàng hoá, do đó kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, kế toán bán hàng về số lượng và chất lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn, giám đốc sự an toàn của hàng hoá gửi bán cho đến khi người mua nhận được hàng.
- Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ bán hàng nhằm xác định đúng đắn và kịp thời doanh thu bán hàng, kiểm tra, giám sát quá trình thanh toán tiền hàng của khách hàng và tình hình nộp tiền hàng của nhân viên bán hàng.
- Tổng hợp, tính toán và phân bổ chính xác chi phí lưu thông cho hàng hoá đã tiêu thụ, tính toán chính xác giá vốn, các khoản thuế phải nộp của hàng bán ra. Xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ hàng hoá, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được thực trạng quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp và kịp thời có những biện pháp điều chỉnh thích hợp với thị trường.
- Thống nhất cách tính giá hàng hoá xuất kho để phản ánh giá trị của hàng hoá trong sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và sổ hạch toán nghiệp vụ ở kho, quầy hàng nhằm quản lý chặt chẽ hàng hoá và giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Đồng thời vẫn đảm bảo phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng hoá.
II. ý nghĩa và sự cần thiết của quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại.
1. ý nghĩa của quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp.
Đối với công tác quản lý Nhà nước: Kế toán là công cụ quan trọng để kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, ngoài ra nó còn là căn cứ để Nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát việc thực hiện kinh tế tài chính trong doanh nghiệp với nghiệp vụ tiêu thụ. Mặt khác thông qua số liệu kế toán nói chung và số liệu kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng sẽ giúp cho Nhà nước có biện pháp để điều hoà quan hệ cung cầu, tránh tình trạng mất cân đối về cung cầu hàng hoá giữa các vùng.
Đối với công tác quản lý của doanh nghiệp: Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất cần thiết vì nó cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch, công tác thống kế và thông tin kinh tế.
Đối với công tác kế toán trong các doanh nghiệp thương mại: Nếu hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá hợp lý thì sẽ có ý nghĩa to lớn cho việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản vật tư tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hànghoá còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp lý, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch toán mà vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung, yêu cầu của công tác kế toán, hơn thế nữa nó còn có tác dụng tránh được những sai sót có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là đạt được doanh thu và lợi nhuận cao, do đó mà làm tốt công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là cần thiết vì nó có tác dụng nâng cao tối đa thu nhập cho doanh nghiệp tạo điều kiện cho việc nâng cao ngày một hơn nữa đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết của quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, vai trò đó được xuất phát từ thực tế khách quan hoạt động quản lý kinh doanh và bản chất của hạch toán kế toán. Các nhà quản lý căn cứ vào số liệu kế toán để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Qua nghiên cứu phân tích số liệu kế toán giúp doanh nghiệp sẽ quyết định nên sản xuất kinh doanh mặt hàng nào, nên tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên hay phải chuyển hướng hoạt động vào lĩnh vực mới.
Nhiệm vụ hàng đầu của kế toán hiện nay là xác định hiệu quả của một chu kỳ sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán phát sinh, phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh và nó có tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng. Chính vì điều đó khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước ta bắt đầu đổi mới một số chính sách trong cơ chế quản lý kinh tế. Do đó công cụ quản lý kinh tế nói chung và kế toán nói riêng cũng cần phải được đổi mới và hoàn thiện.
Là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá cũng đòi hỏi phải được đổi mới và tổ chức hợp lý để phù hợp với cơ chế tổ chức quản lý kinh doanh hiện nay. Việc đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá còn xuất phát từ tính đa dạng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá, từ yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và từ nhiệm vụ của công tác kế toán, nhằm mục đích là ngày càng thực hiện tốt chức năng phản ánh và giám đốc các hoạt động kinh tế, cung cấp thông tin cho lãnh đạo để quản lý hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
3. Các phương thức bán hàng:
3.1- Phương thức bán buôn.
Là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương mại để tiếp tục chuyển bán hay đưa vào quá trình sản xuất chế biến tạo ra sản phẩm để bán. Đặc trưng cơ bản của phương thức này là hàng hoá vẫn nằm trong khâu lưu thông, hàng được bán với khối lượng lớn. Theo phương thức này có hai hình thức:
a. Bán buôn qua kho:
Là hình thức bán hàng mà hàng hoá được đưa về kho của đơn vị bán rồi mới tiếp tục chuyển bán. Phương thức bán buôn qua kho được tiến hành dưới hai hình thức:
+ Hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký giữa bên bán buôn và bên mua thì bên mua phải cử cán bộ nghiệp vụ đến lấy hàng tại kho của bên bán. Bên bán giao chứng từ cho bên mua gồm hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Căn cứ vào hợp đồng bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán.
+ Hình thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký giữa đơn vị bán buôn và đơn vị mua hàng thì đơn vị bán buôn phải chuyển hàng cho đơn vị mua hàng theo địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Bên bán giao hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào thu được tiền bán hàng hoặc bên mua xác nhận là đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì mới được coi là tiêu thụ.
b. Bán buôn vận chuyển thẳng:
Là phương thức bán hàng mà hàng hoá bán cho bên mua được giao thẳng từ kho của bên bán hoặc giao thẳng từ bến cảng, nhà ga, chứ không qua kho của doanh nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng được thực hiện qua hai hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Công ty bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua vừa thanh toán với bên mua về hàng bán. Nếu hàng hoá giao thẳng do công ty chuyển đến bên mua theo hợp đồng thì số hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty và chỉ chuyển quyền sở hữu khi bên mua trả tiền hoặc thông báo cho bên bán biết đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Còn nếu bên mua cử đại diện đến nhận hàng trực tiếp thì khi giao xong, hàng hoá được coi là đã tiêu thụ. Theo hình thức này công ty bán giao chứng từ cho bên mua là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng và chi phí vận chuyển, công ty bán buôn phải chịu.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Công ty bán buôn là đơn vị trung gian trong mối quan hệ giữa bên cung cấp với bên mua. Công ty uỷ nhiệm cho bên mua nhận hàng và thanh toán tiền hàng với bên cung cấp về số hàng thuộc hợp đồng mà công ty đã ký kết với bên cung cấp. Trong nghiệp vụ này, công ty không phát sinh nghiệp vụ mua hàng, bán hàng. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện đã ký kết trong hợp đồng mà công ty bán buôn được hưởng một khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả.
3.2- Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hoá là bán trực tiếp cho người tiêu dùng, cho cơ quan xí nghiệp phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất kinh doanh. Phương thức bán hàng này có đặc trưng hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và bắt đầu đi vào lĩnh vực tiêu dùng, hàng hoá bán ra với số lượng ít, thanh toán ngay và thường bằng tiền mặt . Theo qui định, người bán hàng hoá dịch vụ, phải lập bảng kê bán lẻ theo từng lần bán, theo từng loạI hàng; cuối ngày phải gửi bảng kê cho bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT.
3.3- Bán hàng đại lý.
Theo phương thức này, doanh nghiệp giao dịch với một tổ chức kinh tế khác( gọi là bên đại lý) và nhận tiền bán hàng khi bên đại lý tiêu thụ được hàng hoá. Doanh nghiệp phải trả một khoản hoa hồng cho bên đại lý và hạch toán khoản này vào chi phí. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, số hàng này được xác định là tiêu thụ khi bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng.
3.4- Bán hàng trả góp.
Theo phương thức này, người mua hàng sẽ trả tiền làm nhiều lần và giá bán hàng bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông thường. Phần chênh lệch này sẽ được hạch toán vào tài khoản thu nhập hoạt động tài chính vì đó là tiền lãi phát sinh do khách hàng trả chậm. Khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền trên tổng số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua, số còn lại trả dần vào các kỳ sau.
3.5- Bán hàng nội bộ:
Theo phương thức này, các cơ sở sản xuất kinh doanh khi xuất hàng hoá đIều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, các cửa hàng- ở các địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh hoặc giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất trả hàng từ đơn vị phụ thuộc về cơ sở kinh doanh.
III. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và các khoản giảm trừ doanh thu.
1. Hạch toán ban đầu và luân chuyển chứng từ kế toán.
Hạch toán ban đầu là công việc đầu tiên cần thiết và quan trọng của kế toán. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, để phản ánh đồng thời chính xác cả về chất lượng và số lượng, giá cả, thời gian, địa điểm của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thông qua đó là việc sử dụng các loại chứng từ, luân chuyển chứng từ. Từ đó làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Quá trình luân chuyển chứng từ gồm các khâu sau:
- Lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) là nội dung các yếu tố đã quy định như giao hàng cho bên mua phải có chứng từ bán hàng và làm thủ tục thanh toán.
- Kiểm tra chứng từ về nội dung và hình thức.
- Sử dụng chứng từ cho việc ghi sổ kế toán.
- Bảo quản và sử dụng chứng từ trong quá trình hạch toán vì chứng từ có tầm quan trọng đối với công tác kế toán. Do vậy phải bảo quản giữ gìn và sử dụng tốt bản chứng từ, nếu mất chứng từ thì không còn cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
- Luân chuyển chứng từ vào dự trữ. Sau khi vào nhật ký chứng từ, kế toán cần phải đóng hệ thống bản chứng từ thành quyển để kèm vào sổ nhật ký, sau đó chuyển vào lưu trữ, khâu này có tác dụng là khi có sai sót về số liệu thì việc kiểm tra được dễ dàng, nhanh chóng và là cơ sở để cán bộ quản lý kiểm tra khi cần thiết. Tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán nói riêng và trong quản lý kinh tế nói chung. Điều này làm tăng cường tính kịp thời và nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin, đồng thời tăng cường việc kiểm tra hàng ngày đối với mọi hoạt động kinh doanh.
Có thể hiểu rằng chứng từ kế toán là phương tiện thông tin và kiểm tra về hàng hoá, sự biến động của đối tượng kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho những người làm nghiệp vụ và căn cứ để phân loại kế toán. Chứng từ ban đầu là cơ sở cho việc ghi sổ kế toán, là cơ sở để kiểm tra tài chính khi cần thiết, do đó các chứng từ ban đầu phải được tổ chức hợp lý để phù hợp với công tác quản lý của các cấp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2. Vận dụng hệ thống tài khoản, chứng từ vào hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
2.1- Tài khoản sử dụng.
kTK 156 - Hàng hoá. Dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm, thứ hàng hoá.
Bên nợ:
- Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá (giá mua và chi phí thu mua) tại kho, quầy (đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá mua của hàng xuất kho, quầy (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Trị giá hàng hoá trả lại người bán.
- Giảm giá hàng mua được hưởng.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư nợ: Trị giá hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
TK 156 chi tiết thành:
+ 1561- Giá mua hàng hoá.
+ 1562- Chi phí thu mua hàng hoá.
k TK 157 - Hàng gửi bán. TK này được sử dụng để theo dõi giá trị hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoá, giá trị hàng hoá nhờ bán, đại lý, ký gửi. Người mua hàng chưa chấp nhận thanh toán, số hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Bên Nợ:
- Giá trị hàng hoá gửi bán (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Giá trị hàng hoá đã thực hiện với khách hàng, nhưng chưa được khách hàng chấp nhận.
- Kết chuyển trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá trị hàng hoá đã được khách hàng thanh toán (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Kết chuyển trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư Nợ: Trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ.
TK 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán.
k TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản làm giảm doanh thu.
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm được thực hiện trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản sau:
ơ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
ư Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
đ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
¯ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
k TK 632 - Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng tiêu thụ.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
k TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Tài khoản này sử dụng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Tài khoản này sử dụng cho cả đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và theo phương pháp trực tiếp.
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động tài chính, thu nhập bất thường.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số dư bên Có: - Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Số dư bên Nợ: - Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nước.
TK 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
ơ Tài khoản 33311: - Thuế GTGT đầu ra.
ư Tài khoản 33312: - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì doanh nghiệp còn sử dụng tài khoản sau:
k TK 611 - Mua hàng hoá. Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế hàng hoá mua vào và trị giá hàng xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ (tồn kho, tồn quầy, tồn gửi bán khách hàng, đại lý, ký gửi...).
- Trị giá thực tế hàng hoá mua vào trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn cuối kỳ (tồn kho, tồn quầy...).
- Giảm giá hàng mua được hưởng.
- Trị giá hàng trả lại người bán.
- Trị giá thực tế của số hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Tài khoản 611 được chi tiết thành:
ơ 6111- Mua nguyên liệu, vật liệu.
ư 6112 - Mua hàng hoá.
TK 611 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kế toán
còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111, 112, 131, 334, 512...
2.2- Thủ tục chứng từ kế toán của hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Nguyên tắc hạch toán ban đầu là mỗi nghiệp vụ phát sinh ở bất cứ bộ phận nào trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ gốc theo đúng mẫu của Bộ Tài chính quy định. Quá trình tiêu thụ thường sử dụng các chứng từ sau:
k Hoá đơn giá trị gia tăng: Hoá đơn này dùng cho việc bán hàng tại cửa hàng hoặc kho của doanh nghiệp. Hoá đơn này do người bán lập thành 3 liên:
- Liên 1 lưu tại quyển.
- Liên 2 cho khách hàng.
- Liên 3 dùng để thanh toán.
k Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho: Hoá đơn này dùng cho việc bán hàng tại các kho của doanh nghiệp. Hoá đơn này do thủ kho lập thành 3 liên như của hoá đơn giá trị gia tăng.
Hoá đơn là chứng từ của người bán xác nhận số lượng hàng hoá, đơn giá số tiền đã bán. Hoá đơn là căn cứ để người bán xuất hàng cho người mua, là căn cứ để ghi thẻ kho, ghi sổ kế toán, xác định doanh thu bán hàng, để nộp thuế GTGT. Đối với người mua, nó là căn cứ để thanh toán, căn cứ pháp lý để vận chuyển hàng hoá trên đường và để nhập kho.
Ngoài hoá đơn, nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá còn sử dụng chứng từ thanh toán về tiền mặt là phiếu thu tiền. Phiếu này dùng để xác định số tiền thực tế nhập quỹ, là căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán.
3. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
3.1- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Bán buôn
3 Bán buôn qua kho
ã Hình thức giao hàng trực tiếp.
- Khi xuất giao hàng hoá cho người mua, kế toán phản ánh các bút toán sau:
BT1) Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
Có TK 156 (1561): Bán buôn qua kho.
BT2) Doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK liên quan (111,112,131,1368,...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu (giá bán không có thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
ã Hình thức chuyển hàng chờ chấp nhận
- Khi chuyển hàng đến cho người mua, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá mua của hàng chuyển đi.
Có TK 156 (1561): Trị giá mua của hàng chuyển đi.
- Nếu có bao bì bán kèm theo hàng hoá và được tính giá riêng thì kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388); Trị giá bao bì tính riêng.
Có TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng.
- Khi người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Nợ TK liên quan (111,112,131,1368, ...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (giá bán không có thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính giá riêng.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 157
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng quát phương thức tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng chờ chấp nhận.
TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112
Trị giá vốn hàng Doanh thu
Bán trực tiếp K/C giá vốn K/C doanh bán hàng Tổng
TK157 hàng bán thu thuần TK33311 giá
giá vốn giá vốn (cuối kỳ) (cuối kỳ) Thuế thanh
của hàng của hàng GTGT toán bán tiêu thụ
3 Bán buôn vận chuyển thẳng
ã Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Về thực chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Khi nhận được hoa hồng môi giới, kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh doanh thu, thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, 1368,...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (không thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
- Phản ánh các chi phí liên quan đến bán hàng.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK liên quan: (111, 112, 334, 338,...).
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
TK 911 TK 511 TK 111,112... TK641
K/c doanh Hoa hồng Chi phí môi
Thu thuần được hưởng giới (nếu có)
(cuối kỳ) Tổng số
TK33311 tiền được TK133
Thuế nhận Thuế GTGT
GTGT được khấu
phải nộp trừ
Kết chuyển chi phí bán hàng(cuối kỳ)
ã Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo phương thức này kế toán phải phản ánh các bút toán sau:
BT1) Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. (nếu giao hàng tay ba).
Nợ TK 157: Trường hợp chuyển hàng đến cho người mua.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK liên quan (111, 112, 331, ...): Tổng giá thanh toán.
BT2) Doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, ...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (không thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
b.Bán lẻ.
Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng bán lẻ bằng bút toán:
Nợ TK111, 112,131: Tổng giá trị bán lẻ
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Khi thu tiền hàng, nếu thiếu kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: Số tiền nhân viên bán hàng đã nộp
Nợ TK 138(1381): Số tiền thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thường
Nợ TK 138(1388): Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Khi thu tiền hàng, nếu thừa kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: Số tiền nhân viên bán hàng đã nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 338 (3381): Số tiền thừa chờ xử lý
Cuối kỳ kế toán xác định trị giá mua thực tế của hàng hoá đã bán lẻ
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng hoá đã bán lẻ
Có TK 156 (1561-chi tiết quầy hàng):
Các bút toán còn lại tương tự như nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
c. Phương thức bán hàng đại lý.
3 Tại đơn vị đại lý:
- Khi nhận hàng đại lý, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 003
- Khi bán được hàng đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, ...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả cho chủ hàng.
Có TK 511: Hoa hồng hoặc thù lao được hưởng (không thuế GTGT)
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra.
Đồng thời ghi: Có TK 003
- Khi thanh toán tiền hàng cho chủ hàng:
Nợ TK 331: Số tiền hàng đã thanh toán.
Có TK liên quan: (111, 112...)
3 Tại đơn vị giao đại lý
Theo phương thức này thì số hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Do đó, về cơ bản các bút toán phản ánh giá vốn giống như tiêu thụ theo phương thức hàng gửi bán, phản ánh doanh thu và thuế GTGT giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp chỉ khác là phải xác định hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý tính theo tỷ lệ quy định như sau:
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý.
Có TK131: Tổng số hoa hồng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị giao đại lý
TK156 TK632 TK911 TK511 TK 111,112
Doanh thu Tổng giá TK 157 K/C giá vốn K/C doanh bán hàng thanh toán
hàng bán thu thuần chưa thuế trừ hoa
Trị giá vốn Trị giá vốn (cuối kỳ) (cuối kỳ) TK 33311 hồng
của hàng của hàng TK641
giao đại lý tiêu thụ Thuế Hoa hồng
GTGT đại lý
phải nộp
d. Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng theo phương thức này được hạch toán như sau:
- Khi xuất hàng giao cho người mua, phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK 156
- Phản ánh số thu của hàng bán trả góp.
Nợ TK 111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu.
Nợ TK 131: Tổng số tiền còn phải thu ở người mua.
Có TK 3387: Doanh thu tính theo giá bán trả 1 lần
Có TK 515: Tổng số lợi tức trả chậm.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
Kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả góp trong kỳ
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Số tiền (doanh thu gốc và lãi trả chậm ) ở các kỳ sau do người mua thanh toán.
Nợ TK 111, 112.
Có TK 131
Sơ đồ 4: Sơ đồ._. hạch toán bán hàng trả góp
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112
Trị giá vốn K/C giá vốn K/C doanh Doanh thu theo
hàng bán hàng bán thu thuần giá bán thu
(cuối kỳ (cuối kỳ) tiền ngay Số tiền người
TK 3331 mua trả lần đầu
Thuế GTGT phải nộp tính TK 131
Trên giá bán thu tiền ngay Tổng tiền Thu tiền
TK 515 TK 3387 còn phải người
Kết chuyển Lợi tức trả chậm thu người mua
doanh thu mua kỳ sau
tiền lãi
e. Phương thức bán hàng nội bộ
Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,136: Tổng giá thanh toán
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán
Có TK 156:
3.2- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, việc hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ hàng hoá chỉ khác các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên ở xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ.
Còn việc phản ánh doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu,các loại thuế hoàn toàn gống nhau, do đó trình tự hạch toán trong trường hợp này như sau:
- Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ, hàng gửi bán, giao đại lý tồn đầu kỳ, hàng hoá đang đi đường tồn đầu kỳ.
Nợ TK 611 (6112).
Có TK (156, 1561): Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
Có TK 157: Trị giá hàng gửi bán tồn đầu kỳ.
Có TK 151: Trị giá hàng đang đi đường tồn đầu kỳ.
- Trong kỳ kế toán, phản ánh trị giá hàng hoá mua vào:
Nợ TK 611 (6112): Trị giá hàng hoá mua vào.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng hoá mua vào.
Có TK 111, 112, 131... Tổng số tiền phải trả người bán.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định hàng đã tiêu thụ và chưa tiêu thụ cuối kỳ:
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ, hàng gửi bán, giao đại lý tồn cuối kỳ, hàng đang đi đường tồn cuối kỳ.
Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng tồn cuối kỳ.
Nợ Tk 157: Trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ.
Nợ TK 151: Trị giá hàng đang đi đường tồn cuối kỳ.
Có TK 611 (6112): Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ.
- Xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632.
Có TK 611 (6112).
- Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
4. Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
4.1- Hạch toán chiết khấu thương mại
Nội dung:
Chiết khấu thương mại là khoản mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua việc người mua đã mua hang hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng.
Tài khoản sử dụng:
+ TK 521- chiết khấu thương mại
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản doanh thu bán hàng hoá dịch vụ để xác định doanh thu thuần của hàng bán.
Tìa khoản 521 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại
TK 111,112,131 TK 521 TK 511
Số chiết khấu K/c chiết khấu
thương mại thương mại
TK 3331
Thuế GTGT được
khấu trừ
4.2- Hạch toán hàng bán bị trả lại.
a) Nội dung:
Hàng bán bị trả lại là toàn bộ số hàng hoá đã xác định là tiêu thụ nhưng khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
b) Tài khoản sử dụng.
+ TK 531- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại.
Bên Nợ: Trị giá số hàng bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại.
TK 111,112,131 TK 531 TK 511
Doanh thu hàng hoá K/C doanh thu hàng bán
bị trả lại bị trả lại
TK 33311
Thuế GTGT trả lại cho
khách hàng
TK 632 TK 156
Giá vốn hàng bán
Nhập lại kho (KKTX)
4.3- Hạch toán giảm giá hàng bán.
a) Nội dung.
Giảm giá là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách, quy định trong hợp đồng mua bán.
b) Tài khoản sử dụng.
+ TK 532 - giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ cho khách hàng.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá chấp thuận cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán.
TK 111,112,131 TK 532 TK511
Khoản giảm giá hàng bán K/C khoản giảm giá
chấp thuận cho người mua hàng bán
IV. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh
Phương pháp xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
1.1- Phương pháp tính trị giá mua hàng hoá xuất bán.
Doanh nghiệp phải tính chính xác giá vốn hàng hoá tiêu thụ vì mỗi lần hàng hoá được nhập với số lượng và đơn giá khác nhau. Khi xuất hàng hoá đi tiêu thụ doanh nghiệp phải hạch toán giá trị hàng xuất theo một phương pháp nhất định để hạch toán được chính xác và tiết kiệm được thời gian. Xác định chính xác giá vốn sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng thu nhập và lãi thuần. Các doanh nghiệp có thể áp dụng một số phương pháp tính giá vốn thực tế của khối lượng hàng hoá xuất kho sau đây:
a) Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo giá bình quân:
Giá thực tế
hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
Trong đó đơn giá bình quân được tính theo các cách khác nhau:
j Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân cuối kỳ).
Theo phương pháp này, giá hàng hoá trên được tính trên cơ sở bình quân cho cả tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Công tác xác định như sau:
Đơn giá
bình quân
=
Giá thực tế hàng hoá tồn trong kỳ
+
Giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
Theo phương pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ được tính một cách chính xác, đơn giản nhưng không linh hoạt vì công việc thường dồn vào cuối tháng.
j Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Về bản chất, phương pháp này giống phương pháp trước, nhưng đơn giá bình quân được tính trên cơ sở giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và giá thực tế hàng hoá của từng lần nhập trong kỳ. Sau mỗi lần nhập kho hàng hoá, kế toán phải tính lại đơn giá bình quân, từ đó căn cứ vào lượng hàng hoá xuất bán và giá đơn vị bình quân vừa tính ra sau mỗi lần nhập để xác định giá thực tế xuất bán.
j Phương pháp bình quân cuối kỳ trước
Theo phương pháp này, giá trị hàng hoá xuất kho có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. Nhược điểm của phương pháp này là nếu giữa hai kỳ có sự biến động về giá cả thì giá trị hàng hoá xuất bán sẽ không chính xác
Đơn giá bình quân
=
Giá thực tế hàng hoá tồn cuối kỳ trước
Số lượng hàng hoá tồn cuối kỳ trước
b) Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO).
Với phương pháp này, hàng hoá nhập trước được tiêu thụ hết mới xuất bán đến lần nhập sau. Vì vậy, giá vốn hàng hoá tiêu thụ được tính hết theo giá nhập kho lần trước xong mới tính theo giá nhập lần sau.
c) Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO).
Về cơ bản, phương pháp này giống phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước nhưng ngược lại với phương pháp trên là: Hàng nhập sau thì được xuất trước theo giá nhập kho lần trước.
Cả hai phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước và giá thực tế nhập sau, xuất trước đều đảm bảo được tính chính xác của giá thực tế hàng hoá xuất bán nhưng phương pháp này cũng gặp phải khó khăn trong việc tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho và tổ chức kho. Do đó nó chỉ được áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại mặt hàng và việc nhập, xuất không xảy ra thường xuyên.
d) Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này,hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó mà không quan tâm tới thời hạn nhập. Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân đối giữa mặt giá trị và mặt hiện vật. Tuy nhiên, công việc rất phức tạp, nó đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng, vì vậy nó chỉ được áp dụng cho các loại hàng hoá có trị giá cao, các loại hàng hoá đặc biệt.
e) Phương pháp giá hạch toán.
Vì hàng hoá nhập kho từ nhiều nguồn với giá cả khác nhau. Trong khi đó hàng hoá phải xuất bán để tăng nhanh vòng quay của vốn, cho nên để hạch toán kịp thời doanh nghiệp phải sử dụng giá hạch toán để phản ánh trị giá hàng hoá xuất bán.
- Đối với hàng hoá nhập trong kỳ thì kế toán ghi trị giá hàng hoá theo 2 loại giá là giá hạch toán và giá thực tế.
- Đối với hàng hoá xuất kho trong kỳ thì kế toán chỉ phản ánh giá trị hàng hoá theo giá hạch toán (Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch, giá tạm tính, giá thực tế của kỳ trước). Cuối kỳ khi tính được giá thực tế hàng hoá sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán hàng hoá xuất kho trong kỳ về giá thực tế.
Trị giá hạch toán hàng hoá xuất trong kỳ
=
Số lượng hàng xuất kho
x
Đơn giá hạch toán
Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho
=
Trị giá hạch toán hàng hoá xuất kho
x
Hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán
Trong đó hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán được xác định bởi công thức sau:
Hệ số giá
=
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán hàng hoá nhập trong kỳ
Hạch toán theo phương pháp này có ưu điểm là không mấy khó khăn, phức tạp. Hơn nữa, trong thực tế các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá diễn ra một cách liên tục, việc hạch toán theo giá thực tế sẽ phức tạp và mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, nhược điểm mà nó mang lại là thông tin kế toán sẽ giảm đi độ tin cậy và đến cuối kỳ lại phải thực hiện bút toán điều chỉnh.
1.2- Chi phí thu mua và phương pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ.
a) Chi phí thu mua.
Chi phí thu mua (chi phí mua hàng) là những chi phí phát sinh trong quá trình doanh nghiệp mua hàng hoá để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của mình. Chi phí này bao gồm những khoản sau:
- Chi phí vận chuyển, bảo quản.
- Chi phí thuê kho bãi để chứa hàng.
- Chi phí bảo hiểm hàng hoá trong khâu mua.
- Hao hụt định mức khi mua hàng.
- Công tác phí người đi đường.
- Hoa hồng trả cho người, đơn vị nhận uỷ thác mua hoặc uỷ thác nhập khẩu.
b) Phương pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ.
Do chi phí thu mua hàng hoá có liên quan đến cả lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, nên cần được phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và tồn kho cuối kỳ theo tiêu thức phù hợp (số lượng, trọng lượng, trị giá mua, trị giá bán...). Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ sẽ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, nhưng phải được thực hiện nhất quán trong một niên độ kế toán.
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng còn lại cuối kỳ gồm:
- Hàng mua đang đi đường.
- Hàng đang tồn kho.
Giá trị hàng gửi bán.
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
=
Chi phí mua hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
x
Trị giá mua hàng tồn cuối kỳ
Trị giá mua hàng xuất bán trong kỳ
+
Trị giá mua hàng tồn cuối kỳ
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra
=
Chi phí mua hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
-
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
Như vậy ta thấy:
Giá vốn hàng bán
=
Giá mua hàng hoá được xác định là tiêu thụ
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là khoản chi phí có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá , dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp như:
-Tiền công, tiền lương, các khoản trích ngoài lương, phụ cấp cho nhân viên trực tiếp làm công tác tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp.
- Chi phí đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hoá đến các vị trí khác như chào hàng, quảng cáo, tiếp khách,tiền trả hoa hồng cho các đơn vị đại lý bán hàng hoá của doanh nghiệp.
j Tài khoản sử dụng:
TK641- Chi phí bán hàng: để phản ánh, tập hợp, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm.
Nội dung và kết cấu của TK641
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: + Phản ánh các khoản giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
TK 641 cuối kỳ không có số dư.
j Trình tự hạch toán
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tổng quát CFBH, CFQLDN.
TK334,338 TK 641, 642 TK 911
(6)
TK 152,153
(2)
TK 214 TK1422
(3)
(7) (8)
TK335, 1421
(4)
TK111,112,331
(5)
Trong đó: (1)- Chi phí tiền lương nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý.
(2)- Chi phí vật liệu dụng cụ phục vụ bán hàng, công tác quản lý.
(3)- Chi phí khấu hao TSCĐ
(4)- Chi phí theo dự toán
(5)- Chi phí dịch vụ mua ngoài chi bằng tiền.
(6)- Cuối kỳ kết chuyển CFBH, CFQLDN vào chi phí trong kỳ.
(7)- CFBH, CFQLDN chờ kết chuyển.
(8)- Kết chuyển vào chi phí kỳ sau.
b) Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
jTài khoản sử dụng
TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp: tài khoản này dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Nội dung và kết cấu của TK 642:
Bên nợ: Phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Phản ánh các khoản làm giảm chi phí quản lý DN.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp dể xác định kết quả kinh doanh hoặc để chờ kết chuyển.
TK 642 cuối kỳ không có số dư.
j Trình tự hạch toán: (xem sơ đồ 8)
Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp là kết quả tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận ( hoặc lỗ) về tiêu thụ.
j Tài khoản sử dụng:
TK 911- Xác định kết quả: tài khoản này sử dụng để phản ánh xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Nội dung và kết cấu của TK 911
- Bên nợ: +Phản ánh giá vốn của thành phẩm tiêu thụ
+ Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Phản ánh số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
-Bên có: + phản ánh doanh thu thuần về số hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
+ Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 cuối kỳ không có số dư.
jTrình tự hạch toán: (xem sơ đồ 9 )
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động tiêu thụ
TK 632 TK 911 TK 511
(2) (1)
TK 641
(3)
TK 642 TK 421
(4) (7)
TK 1422
(5)
(6)
Trong đó:
(1)- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ.
(2)- Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
(3)- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
(4)- Kết chuyển chi phí quản lý trong kỳ.
(5)- Kết chuyển chi phí bán hàng, CFQLDN còn lại của kỳ trước.
(6)- Kết chuyển kết quả lãi.
(7)- Kết chuyển kết quả lỗ.
V. Hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
Hình thức sổ kế toán là hệ thống sổ sách mà kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định.
Hiện nay có 4 phương pháp ghi sổ:
jHình thức chứng từ - ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ, do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Hình thức sổ này bao gồm: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
j Hình thức Nhật ký chung:
Sổ sách chủ yếu để hạch toán trong quá trình tiêu thụ là: Nhật ký chung, nhật ký bán hàng, Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 632, 511, Sổ cái TK 632,511, 641, 642,...
j Hình thức Nhật ký sổ cái:
Các sổ sách chủ yếu bao gồm: sổ, thẻ kế toán chi tiết TK doanh thu, chi phí, Nhật ký – sổ cái TK 511, 632.....
j Hình thức Nhật ký - chứng từ:
Để hạch toán việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hình thức này gồm các sổ sách chủ yếu sau: Nhật ký chứng từ số 5,6,8; Bảng kê 8,9,10,11; Sổ cái TK 156, 511, 632, 641, 642, 911...., Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 156, 511, 331...
Phần II
Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ tại công ty lương thực cấp I lương yên
I. Đặc đIểm kinh tế của công ty có ảnh hưởng đến công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
1.Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty lương thực cấp I Lương yên là thành viên của tổng công ty lương thực miền Bắc.
Công ty có tên giao dịch quốc tế LUONG YEN FOOD COMPANY
Tên viết tắt: LYFOCO
Trụ sở chính đặt tại : Số 3 Lãng Yên, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại : 4.9716894
Fax: 84.4.8219889
Tiền thân của công ty là Nhà máy xay Lương Yên được Trung Quốc giúp đỡ xây dựng vào năm 1958. Nhà máy có phân xưởng xay thóc thành gạo và xay lúa mỳ thành bột. Từ đó hình thành các phân xưởng chế biến thức ăn gia súc và dầu thô. Thức ăn gia súc được cung cấp ngay cho thị trường, còn dầu thô có thể được đem ra xử lý qua quá trình tinh chế thành dầu ăn.
Hoạt động của công ty từ năm 1958 đến 1980 diễn ra trong thời kỳ bao cấp với 450 cán bộ công nhân viên. Việc cung cấp thu mua nguyên vật liệu đều theo kế hoạch, chỉ tiêu và chỉ định của Nhà nước.
Năm 1989, Nhà nước giao thêm cho nhà máy nhiệm vụ : dự trữ lương thực với yêu cầu phải luôn có 3000 tấn gạo tương đương với số vốn là 2 tỷ đồng để đảm bảo lương thực phòng trừ thiên tai, mất mùa, chiến tranh.. Nếu nhà máy có nhu cầu trao đổi gạo vẫn có thể thực hiện được nhưng phải bảo toàn số vốn đó và đảm bảo đủ lương thực khi cần đến.
Cuối năm 1989, hoạt động của nhà máy chuyển sang cơ chế thị trường, lúc đó Việt Nam tham gia vào thị trường xuất khẩu gạo và đang đứng ở tốp dẫn đầu trên thế giới. Vì thế Nhà nước giao chỉ tiêu cho Công ty cung cấp gạo cho Tổng công ty để xuất khẩu.
Nhà máy xay Hà Nội với nhiệm vụ chính là xay xát, nay đã thêm cả nhiệm vụ kinh doanh. Việc Nhà nước khuyến khích phát triển 5 thành phần kinh tế đã tạo ra sức cạnh tranh lớn trên thị trường từ đó dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn nên cơ cấu tổ chức phải thu hẹp, công nhân thiếu việc làm. Trước tình hình đó, một số giải pháp đã được ban lãnh đạo Tổng công ty và Công ty tiến hành để vượt qua khó khăn : thu nhỏ phân xưởng nay thành trung tâm chế biến, thanh lý các phân xưởng ép dầu, tận dụng hệ thống kho bảo quản lương thực để cho thuê gọi là trung tâm bảo quản hàng hoá.
Từ những năm 1995 trở lại đây, Tổng công ty đã trang trải nợ cho các đơn vị thành viên phát triển cơ sở vật chất cho Công ty và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Đến năm 1996, công ty Lương thực cấp I Lương Yên được chính thức thành lập theo quyết định số 57NN-TCCB/ QĐ ngày 20/01/1996 của bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên cơ sở sáp nhập Công ty XNK Hà Nội và Công ty chế biến lương thực Lương Yên.
Từ khi thành lập đến nay, công ty Lương thực cấp I Lương Yên thực hiện các hoạt động sản xuất như một đơn vị kinh tế độc lập. Công ty thực hiện các hoạt động sản xuất, chế biến nông sản, kinh doanh các nghành hàng nông nghiệp. Mặt hàng kinh doanh chính của công ty là gạo. Tuy nhiên khi nhận thấy nhu cầu của nhân dân tăng cao, họ cần thêm nhu cầu về một loại lương thực khác là mỳ ăn liền, năm 1998 công ty đã nhập thêm một dây chuyền sản xuât mỳ ăn liền của Nhật trị giá 150000USD bằng vốn vay và vốn tự có. Đương nhiên từ năm 1999 nhà máy đã tích cực bằng mọi biện pháp đẩy mạnh khâu tiêu thụ, chủ động trên thị trường và cho đến năm 2000 nhà máy đã lắp đặt thêm thiết bị, cải tạo dây chuyền sản xuất mỳ có chiên. Đến năm 2001, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty đã lan rộng ra các tỉnh miền Bắc như: Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hải Hưng, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh... Cũng trong năm 2001, công ty đã sản xuất được 1400 tấn mỳ ăn liền với dây chuyền sản xuất 2 ca.
Ngoài việc sản xuất kinh doanh trên, năm 1997, công ty đã bắt đầu tiến hành việc xuất khẩu gạo. Nhiệm vụ lúc này của công ty là thu mua lương thực tại các tỉnh miền Nam để tiến hành xuất khẩu gạo ra nước ngoài. Ngoài việc xuất khẩu gạo để bán ra thị trường nước ngoài, công ty còn xuất khẩu nợ cho các nước theo côta của nhà nước. Thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu là các nước vùng trung Đông như Irắc.
Như vậy bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, công ty đảm bảo bảo nhiệm vụ phục vụ chính trị, đó là đáp ứng nhu cầu lương thực thường xuyên trên địa bàn Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và cho các đối tượng cũng như yêu cầu đột xuất do tổng công ty và bộ giao như: cưú đói, chống “ cơn sốt gạo “, phục vụ hội nghị lớn. Kể từ khi có sự chuyển biến trong nền kinh tế cho tới nay với sự nỗ lực, công ty đã vượt qua được những khó khăn để tồn tại và phát triển. Tính đến cuối năm 2001 công ty đã có tổng số vốn là 12 tỷ triệu 711 ngàn đồng.
Là công ty vừa có tính chất sản xuất vừa có tính chất kinh doanh hoạt động trên phạm vi cả nước. Trong sản xuất kinh doanh có nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng với sự nhạy bén của đội ngũ lãnh đạo công ty, thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty vẫn không ngừng được mở rộng để đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng gia tăng trong lĩnh vực lương thực. Công ty còn dự tính không chỉ kinh doanh gạo trên thị trường nội địa mà còn phải xuất khẩu gạo nhiều hơn nữa ra thị trưòng thế giới. Mặt khác, do nhu cầu của thị trường xăng dầu ngày càng gia tăng, công ty đã mở đại lý bán lẻ xăng dầu và kinh doanh một số dịch vụ thương mại khác như: nhà hàng và bến xe.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trên cơ sở đó công ty có những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức xay xát, chế biến, dự trữ và bảo quản lương thực, nông sản, thực phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, góp phần bình ổn giá cả lương thực trên địa bàn.
- Tổ chức đại lý tiêu thụ hàng hoá
- Thực hiện dịch vụ bảo quản hàng hoá
- Kinh doanh hàng nông sản, lương thực, các mặt hàng chế biến dưới hình thức bán buôn bán lẻ.
- Thưc hiện XNK theo sự chỉ đạo của tổng công ty lương thực miền Bắc.
- Thực hiện hoạt động SXKD theo sự chỉ định của tổng công ty giao phó.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty lương thực cấp I Lương Yên
Để phù hợp kinh doanh trong cơ chế mới, công ty đã tổ chức mạng lưới quản lý như sau:
3Ban giám đốc:
+ Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty do tổng công ty bổ nhiệm với chức năng nhiệm vụ: phụ trách chung toàn bộ hoạt động của công ty, chỉ đạo sản xuất kinh doanh, công tác tài chính, tổ chức hành chính, đại diện cho cán bộ công nhân viên của công ty theo luật định.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: tham mưu cho giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phó giám đốc phụ trách tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc cho ra chỉ đạo công tác tài chính.
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: chỉ đạo công tác kỹ thuật.
3Các phòng ban chức năng:
+ Phòng tổ chức hành chính: có chức năng giúp cho giám đốc và tham mưu cho giám đốc quản lý về công tác tổ chức cán bộ, quản lý về văn thư lưu trữ, xác định lịch trình làm việc, giúp ban giám đốc quản lý về nhân sự trong công ty, ban hành các qui chế về lao động tiền lương, điều động cán bộ . Tham mưu cho ban giám đốc về bổ nhiệm và biên chế công nhân viên trong công ty, ban hành các qui chế, nội qui cơ quan, giải quyết các chế độ chính sách của công nhân viên về hưu trí, mất sức, thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khen thưởng, kỷ luật...
+ Phòng kinh doanh: với chức năng và nhiệm vụ chính là giúp giám đốc về hoạt động kinh doanh của công ty trên tất cả các mặt, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên cơ sở định hướng sản xuất kinh doanh của công ty hàng năm. Tổ chức nguồn hàng và khai thác. Phòng này đặt dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc kinh doanh. Nhân viên phòng có nhiệm vụ:
j Tập hợp các đơn đặt hàng của các địa phương về số lượng, chất lượng cũng như chủng loại các mặt hàng lương thực.
jTham mưu cho giám đốc trong việc ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu và các hợp đồng kinh tế khác.
j Xây dựng kế hoạch sản xuất, tháng, quí cho bộ phận sản xuất trên cơ sở các hợp đồng, đơn đặt hàng đã ký kết với khách hàng.
+ Phòng kỹ thuật: có chức năng giúp giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, mua sắm, xây dựng mới các thiết bị, công trình phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Phòng này có nhiệm vụ quản lý kho vận và các phương tiện vận tải.
+ Phòng tài chính kế toán: với chức năng chính là hạch toán kế toán và kiểm tra, kiểm soát vấn đề tài chính trong công ty. Phòng này nằm dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc. Với chức năng quản lý hoạt động kế toán trong công ty do đó bộ phận kế toán luôn cố gắng bám sát quá trình kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ chính xác phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh.
+ Công ty có cửa hàng tại số 10 Nguyễn Trãi có nhiệm vụ bán lẻ và giới thiệu sản phẩm của công ty. Cửa hàng này chịu sự giám sát và quản lý của phòng kinh doanh.
+ Phân xưởng sản xuất chế biến gạo dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
+ Công ty có đội xe chuyên chở hàng giao cho đại lý. Đội xe này đặt dưới sự quản lý của phòng kỹ thuật.
+ Đội cung ứng tiêu thụ làm nhiệm vụ đưa hàng, thu tiền hàng từ các đại lý tiêu thụ và đi thu mua hàng hoá phục vụ cho việc kinh doanh cũng như xuất khẩu.
Vì công ty là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại nên số nhân viên của công ty hiện nay chủ yếu là hợp đồng. Số lượng nhân viên làm văn phòng không nhiều, bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ. Cùng với tổ chức quản lý gọn nhẹ và sự cố gắng của ban giám đốc cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty lương thực cấp I Lương Yên cũng đã và đang tự khẳng định mình trên thương trường
Sơ đồ 10: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Lương thực cấp I Lương Yên
Phòng kỹ thuật
Giám đốc
Phó GĐ (phụ trách KD)
Phó GĐ
(phụ trách TC-HC)
Phòng kinh doanh
Phòng
kế toán
Phòng tổ chức-HC
Cửa hàng số 10
Phân xưởng
Đội cung ứng
Đội xe
Bộ phận kho
Phó GĐ (phụ trách kỹ thuật)
4. Tổ chức công tác kế toán
a) Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Do qui mô của công ty lớn, địa bàn hoạt động rộng và trên nhiều lĩnh vực; Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc và được phân cấp quản lý khác nhau nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Như vậy phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh tại công ty cũng như văn phòng đại diện, tổng hợp báo cáo gửi về Tổng công ty và các cơ quan nhà nước.
Phòng kế toán của công ty có 6 người. Mỗi người có chức năng nhiệm vụ cụ thể theo từng mảng công việc mà mình đảm nhận.
Sơ đồ 11: Sơ đồ bộ máy kế toán
Trưởng phòng kế toán
Kế toán tiền mặt
Thủ quĩ
Kế toán TSCĐ
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán các đơn vị trực thuộc
j Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty,làm tham mưu cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ công ty. Tất cả các bộ phận trong phòng kế toán của công ty và các nhân viên kế toán đều chịu sự lãnh đạo của kế toán trưởng.
Các bộ phận kế toán tại văn phòng công ty có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ gốc vaò sổ cái để lập báo cáo tài chính, phân tích kinh tế.
j Bộ phận kế toán quĩ: chịu trách nhiệm bảo quản, thu, chi tiền mặt theo đúng chế độ hiện hành.
j Bộ phận kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ phản ánh số tiền hiện có và tình hình biến động tăng giảm của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng bao gồm cả tiền Việt Nam, ngoại tệ của công ty
j Bộ phận kế toán thanh toán: có nhiệm vụ phản ánh các khoản nợ phải thu, phải trả, các khoản phải nộp, phải cấp cũng như tình hình thanh toán và còn phải thanh toán với người mua, người bán, Ngân sách, công nhân viên...
j Bộ phận kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp số liệu vào sổ cái các tài khoản. Từ đó tiến hành lập báo cáo tài chính, cân đối tài khoản.
j Bộ phận kế toán TSCĐ: theo dõi việc mua sắm TSCĐ, khấu hao TSCĐ, thanh lý, nhượng bán TSCĐ, kiểm kê tài sản.
b)Hình thức sổ kế toán của công ty
Phương pháp hạch toán của công ty là hạch toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ để tiện cho việc dễ làm đối chiếu và công việc kế toán được dàn đều chia nhỏ. Đây cũng là hình thức ghi sổ phù hợp nhất với công ty- một doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ, tài khoản sử dụng không nhiều, trình độ nhân viên kế toán cao.
Sơ đồ 12: Sơ đồ trình tự ghi sổ
Hoá đơn Gtgt
Báo cáo kho kinh doanh
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ cái các TK 511, 632, 641, 642
Sổ chi tiết TK511, 632, 641, 641
Sổ chi tiết TK 911
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
c) Hệ thống chứng từ sổ sách, báo cáo kế toán
Đối với phần hành tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ chứng từ gốc dùng để hạch toán là hoá đơn GTGT, phiếu thu tiền, giấy báo có của ngân hàng…
jTài khoản:
Tài khoản dùng để hạch toán trong quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty bao gồm TK 156, TK 632, TK 511, TK 911,
TK 641, TK 642.
jSổ sách, báo cáo kế toán:
Hệ thống sổ kế toán bao gồm các sổ sau:
- Sổ chi tiết doanh thu (TK 511), giá vốn (TK 632), chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642).
Sổ cái TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK 911.
Sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh (TK 911).
Ngoài ra còn một số các bảng kê như: bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra.
Hệ thống báo cáo trong phần hành tiêu thụ theo qui định của Tổng công ty gồm hệ thống báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo thuế....).
II. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
1.Tài khoản._. công ty Lương thực cấp 1 Lương Yên em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với hy vọng góp một phần nhỏ trong việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong thời gian tới tại công ty.
Thứ nhất: Việc sử dụng thêm tài khoản
Theo em, công ty nên bổ sung TK 532 vì mặc dù các khoản giảm trừ doanh thu của công ty phát sinh không thường xuyên nhưng với cách hạch toán như hiện nay thì công ty khó có thể theo dõi chính xác doanh thu bán hàng.Để xác định được chính xác doanh thu bán hàng kế toán nên sử dụng TK 532 để phản ánh khoản giảm giá hàng bán.Khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK 532: Số tiền giảm giá theo giá chưa thuế
Nợ TK 3331: Thuế GTGT của khoản giảm giá
Có TK 111,112,131: Tổng số tiền phải trả cho người mua
Cuối kỳ kết chuyển giảm giá sang TK 511 để xác định doanh thu thuần
Nợ TK511
Có TK 532
Thứ hai:Việc bổ sung thêm sổ sách
Cùng với việc bổ sung thêm tài khoản để phù hợp với những qui định cuả chế độ kế toán hiện nay thiết nghĩ cần có thêm sổ “Đăng ký chứng từ ghi sổ”.
Theo em, để thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối chiếu công ty nên mở sổ “Đăng ký chứng từ ghi sổ” như theo qui định của chế độ. Định kỳ 5 ngày hay tuỳ theo qui mô nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ trên chứng từ gốc để vào sổ “ Đăng ký chứng từ ghi sổ”. Đến cuối kỳ lấy số liệu trên bảng cân đối tài khoản đối chiếu với kết quả trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Mẫu sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày
1
2
3
4
Thứ ba: Công tác quản lý công nợ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tìm kiếm và thu hút khách hàng về phía doanh nghiệp là rất khó khăn. Song vì thế mà cho họ nợ quá nhiều hoặc quá lâu sẽ ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty. Do vậy, thời gian qua công nợ là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của toàn công ty.Một điều dễ nhận thấy là trong điều kiện cạnh tranh thì việc bán hàng cho nợ là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên viẹc cho ai nợ, nợ với số tiền là bao nhiêu thì cần phải được cân nhắc cụ thể, việc cho nợ phải gắn với thời hạn trả nợ. Khi công nợ tăng lên thì tình hình tài chính của doanh nghiệp giảm xuống. Theo em, việc hoàn thiện công tác quản lý công nợ của công ty cần tập trung vào một số vấn đề sau:
- Để đảm bảo vừa bán được hàng, vừa an toàn về tài chính thì cần có sự phối hợp giữa các bộ phận nhgiệp vụ trong công ty theo nguyên tắc: tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng mà công ty có quyết cho nợ hay không, nợ với thời hạn bao nhiêu. Đối với những khách hàng mà công ty không nắm chắc tình hình tài chính, cũng như khả năng thanh toán của họ thì kiên quyết không cho nợ .
-Khoảng hai tuần một lần phòng kế toán và phòng kinh doanh trao đổi thông tin về công nợ của khách hàng, từ đó căn cứ vào định mức nợ của mỗi khách hàng để quyết định có bán cho họ nữa hay không.
- Hàng tháng đôn đốc khách hàng thanh toán nợ đúng hạn. Công ty nên có những chính sách chiết khấu thanh toán cho những khách hàng thanh toán sớm tiền hàng.
Thứ tư: Thực hiện trích dự phòng phải thu khó đòi
Để hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong trường hợp xảy ra rủi ro do các tác nhân khách quan như thất thu các khoản nợ phải thu của khách hàng. Nhà nước cho phép các doanh nghiệp lập dự phòng để phần nào giảm bớt những rủi ro đó. Thực chất việc lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của doanh nghiệp mà Nhà nước đã hỗ trợ một phần cho việc mất mát đó. Hơn thế nữa phương thức thanh toán của khách hàng ở các doanh nghiệp chủ yếu là mua chịu. Song tại doanh nghiệp lại không lập "dự phòng nợ phải thu khó đòi". Điều này không nên vì khi xảy ra rủi ro thực sự thì doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm mà không có khoản gì để bù đắp cho nó cả, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ. Mặt khác việc lập dự phòng rất có lợi cho doanh nghiệp: Vì nếu dự phòng thực sự xảy ra thì đó là nguồn bù đắp, còn nếu lập dự phòng rồi mà điều đó không xảy ra thì doanh nghiệp hoàn nhập dự phòng vào thu nhập bất thường - vẫn đảm bảo cân bằng giữa doanh thu và chi phí.
Cuối năm (31/12), doanh nghiệp tiến hành kiểm kê các khoản phải thu khách hàng, nếu thấy khách hàng có khó khăn về tài chính, dự đoán số khách hàng không trả được nợ và lập dự phòng cho những khách hàng đó:
Mức dự phòng phải thu khó đòi
=
Số nợ phải thu
khó đòi
x
% nợ có khả năng mất
Để hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp dùng tài khoản 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi. Kết cấu TK này như sau:
Bên Nợ: - Xử lý nợ phải thu thực thế thất thu.
- Hoàn nhập dự phòng đã lập vào thu nhập bất thường.
Bên Có: - Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Số Dư bên Có: Dự phòng đã lập hiện còn.
+ Cách hạch toán.
- Trong năm, nếu nợ phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng trích lập năm trước thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 139: Số dự phòng phải thu khó đòi.
Có TK 642:
- Trong năm, nếu nợ phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dự phòng trích lập năm trước thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 642:
Có TK 139: Số dự phòng phải thu khó đòi.
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không đòi được được phép xoá nợ:
Nợ TK 139: Số dự phòng phải thu khó đòi ( nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642: nếu chưa lập dự phòng.
Có TK 131:
Có TK 138
Đồng thời ghi Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý: Số tiền thực mất.
- Nếu sau đó công ty đòi được khoản nợ đã xoá, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền đòi được.
Có TK 711: Tổng số tiền đòi được.
Đồng thời ghi bên Có TK 004: Tổng số tiền đòi được.
Thứ năm: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu , mở rộng thị trường
Như chúng ta đã biết, việc tiêu thụ hàng hoá là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đôí với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Chỉ qua tiêu thụ tính hữu ích của hàng hoá , sản phẩm mới được xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ được hàng hoá, thu được tiền thì mới thực hiện được quá trình kinh doanh của công ty, bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra, tăng nhanh quá trình tiêu thụ, tăng vòng quay của vốn lưu động, tiết kiệm vốn. Chính vì thế, để tăng nhanh tốc độ khối lượng hàng hoá tiêu thụ công ty cần có thị trường ổn định và mở rộng bằng các biện pháp:
+ Công ty nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, tăng cường tìm đối tác xuất khẩu trực tiếp, cần khai thác thế mạnh của thị trường phía Nam, mở rộng thị trường phía Bắc.
+ Cử các cán bộ khai thác thị trường thực hiện các tuyến khai thác nhu cầu lương thực ở các tỉnh miền núi, các trường đại học, các cơ quan xí nghiệp đóng trên địa bàn Hà Nội.
+ Trang bị phương tiện hiện đại cho các trung tâm kiểm tra chất lượng để có đủ năng lực kiểm tra chất lượng sản phẩm lương thực khi đưa ra thị trường và đem đi xuất khẩu.
Bên cạnh đó, Công ty cũng cần phải mở rộng phương thức tiêu thụ. ở công ty hiện nay đang bán hàng theo 2 phương thức: Bán tại kho của công ty và bán tại địa điểm người mua yêu cầu. Với phương thức bán hàng như vậy có thể không thu hút được khách hàng. Công ty có thể mở rộng mạng lưới tiêu thụ bằng hình thức bán hàng qua mạng. Khách hàng có thể tìm hiểu về mặt hàng, giá cả, chính sách ưu đãi với người mua thông qua mạng máy vi tính và việc mua bán được thực hiện trên mạng. Hình thức mua bán này tiết kiệm được thời gian, việc mua bán diễn ra nhanh chóng thuận lợi.
Thứ sáu:áp dụng tỷ lệ giảm giá cho khách hàng
Trong việc bán hàng, để tiêu thụ được nhiều sản phẩm nhằm thu lợi nhuận cao, các doanh nghiệp luôn có những chính sách đãi ngộ đối với người mua. Hiện nay ở công ty chưa áp dụng các khoản giảm giá, chiết khấu cho khách hàng. Tôi nghĩ rằng đây là một yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả của việc bán hàng.Nếu đứng cương vị người bán ta luôn bán với giá cao mà không muốn chi với bất cứ giá nào nhằm làm giảm nguồn thu của mình. Mặt khác, đứng ở cương vị người mua thì lại muốn mua với giá thấp và đòi hỏi nhiều đãi ngộ khi mua hàng. Xuất phát từ thực tế đó, tôi thấy rằng Công ty nên có khoản đãi ngộ đối với khách hàng bằng việc giảm giá, chiết khấu với một tỷ lệ hợp lý. Từ đó sẽ thu hút được khách hàng mà vẫn đảm bảo thu lợi nhuận tăng vòng quay của vốn.
Để có được diều này công ty phải đề ra các biện pháp cụ thể, chẳng hạn thưởng cho các đơn vị mua nhiều hàng hoá bằng các hình thức giảm giá sao cho phù hợp. Mức giảm giá, chiết khấu có thể từ 1- 5% tuỳ thuộc vào số lượng hàng hoá mua của khách hàng từ đó công ty và khách hàng cùng có lợi. Lượng hàng hoá bán ra nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh, công ty ít phải vay vốn cho kỳ kinh doanh tiếp theo, làm giảm khoản vốn vay của ngân hàng và lãi vay phải trả . Khi đó Công ty sẽ tiết kiệm được số vốn nhất định do tăng vòng quay của vốn được tính theo công thức:
Số vốn tiết kiệm do tăng vòng quay vốn
=
Số ngày tăng nhanh
*
Doanh thu bình quân một ngày
Thứ bảy: Thực hiện giảm chi phí kinh doanh
Chi phí là một bộ phận ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh. Do đó, muốn tăng lợi nhuận thì ngoài việc tăng doanh thu tiêu thụ phải kết hợp với biện pháp giảm chi phí kinh doanh .Muốn vậy ban lãnh đạo công ty phải phối hợp trực tiếp với các nhân viên thực hiện các hoạt động kinh doanh, tìm ra những bất hợp lý trong các khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó phân loạI chi phí và có kế hoạch giảm chi phí bất hợp lý.
Tăng cường cơ chế khoán cho từng bộ phận ở các mức độ khác nhau để các bộ phận có kế hoạch hoạt động hợp lý, giảm thiểu các khoản chi phí không hợp lý
Thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật cho từng mặt hàng, lô hàng và các dịch vụ. Hạch toán cụ thể đầu ra, đầu vào,khoán chi phí quản lý trên cơ sở hiệu quả: điện ,nước, xăng xe, văn phòng phẩm và các chi phí khác… với tinh thần tiết kiệm nhất.
Thứ tám: Việc phân bổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN.
Song song với việc theo dõi từng mặt hàng về giá vốn hàng bán, doanh thu, hàng tháng Công ty nên phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN cho từng mặt hàng giúp cho Công ty có cơ sở phân tích kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từ đó có cơ sở điều chỉnh cơ cấu mặt hàng kinh doanh. Tiêu thức phân bổ cho 2 khoản mục chi hpí này có thể theo doanh thu bán hàng củ từng loại hàng.
Hiện nay, Công ty tiến hành kinh doanh tương đối nhiều mặt hàng. Vì vậy, việc phân tích hoạt động kinh doanh của từng nhóm hàng là cần thiết, từ đó giúp ban giám đốc cũng như kế toán trưởng đưa ra các quyết định một cách chính xác, kịp thời nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của Công ty . vt có thể tiến hành phân bổ theo công thức
Chi phí BH, QLDN cần phân bổ
=
Tổng giá trị chi phí BH, QLDN của các nhóm hàng bán
*
Trị giá một nhóm hàng cần phân bổ
Tổng giá trị của các nhóm hàng bán
Thứ chín: Việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán.
Trong thời đại của sự bùng nổ thông tin và sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, máy vi tính trở thành một phương tiện quan trọng và vô cùng hữu ích giúp con người cập nhật thông tin, xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng. Tin học được coi là phương tiện vĩ đại nhất của thế kỷ 20 và được ứng dụng rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt trong công tác kế toán là một lĩnh vực phải ghi chép xử lý lượng thông tin khá lớn và phức tạp thì việc chuyên môn hoá công tác kế toán trong hiện tại và tương lai đang là xu thế tất yêú và cần thiết. Nếu ứng dụng kế toán máy, công việc kế toán sẽ đơn giản rất nhiều, số lượng thông tin được lưu trữ lớn, tốc độ truy cập và xử lý thông tin nhanh. Tất cả những ưu điểm đó sẽ giúp công việc được thực hiện chính xác giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên. Hiện nay, tại công ty số lượng chứng từ và sổ sách kế toán nhiều. Vì vậy, nếu được lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh sẽ là phương hướng hưũ ích để cải thiện và nâng cao hiệu quả công việc kế toán tại công ty.
Thứ mười: Cần chú ý đến hoạt động của bộ máy kiểm toán
Muốn cho các thông tin do bộ máy kế toán cung cấp hoàn toàn chính xác và đầy đủ giúp cho nhà quản lý và ban lãnh đạo công ty đưa ra các quyết định và giải pháp kịp thời trong hoạt động quản lý tài chính thì công ty phải quan tâm đúng mức và thực hiện đầy đủ các yêu cầu trong công tác kiểm toán nội bộ. Nhiều doanh nghiệp chỉ thực sự tiến hành công tác này khi hoạt động quản lý tài chính trong doanh nghiệp có vấn đề. Lúc này công việc kiểm toán chỉ mang tính hình thức, là kiểm toán hoạt động sau cho nên sẽ không giúp ích nhiều cho doanh nghiệp trong hoạt động quản lý tài chính.
Việc phân tích như trên để thấy rằng công tác kiểm toán thực sự là công cụ đắc lực và hiệu quả cho mỗi doanh nghiệp. Vì thế, công ty cần phải chú ý và quan tâm đúng mức đến vấn đề này. Nếu trong công ty có hệ thống kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu quả thì nó sẽ cung cấp các thông tin về hoạt động tài chính thật đầy đủ và hiệu quả, chính xác, kịp thời cho các nhà quản lý giúp họ đưa ra các quyết định sáng suốt nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hoạt động kiểm toán nội bộ cũng cần kết hợp với kiểm toán nhà nước để quản lý doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất mà không gây xáo trộn trong hoạt dộng của doanh nghiệp.
Trên đây là một vài ý kiến của em về công tác tổ chức, quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty lương thực cấp 1 Lương Yên. Chắc chắn rằng với những cố gắng trong việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ và sự năng động nhạy bén của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ kế toán và toàn thể đội ngũ cán
bộ công nhân viên, công ty sẽ gặt hái được những thành công hơn nữa trên con đường phát triển của mình.
Kết luận
Qua một thời gian thực tập tại công ty Lương thực cấp 1 Lương Yên, cùng với những kiến thức đã học em đã bước đầu làm quen với công việc của một cán bộ kế toán, được trang bị một số kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn về công tác kế toán nói chung, công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
Đi sâu vào tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty, em nhận thấy rằng việc tổ chức hợp lý trong hạch toán tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty, đảm bảo các chu kỳ kinh doanh diễn ra đều đặn, không có tình trạng ứ đọng vốn, mang lại lợi nhuận góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sẽ góp phần hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty, giúp công ty có thể tiết kiệm được các yếu tố không cần thiết mà vẫn đảm bảo tính chính xác, kịp thời của báo cáo kế toán.
Là một sinh viên với trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn hẹp, chắc chắn trong chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong sự chỉ bảo, góp ý , phê bình của thầy giáo hướng dẫn cũng như của các cô các chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty để bài chyên đề có thể hoàn thiện hơn .
Cuối cùng, cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Kinh tế -Viện đại học Mở Hà Nội, các cô các chị phòng tài chính kế toán của công ty Lương thực cấp I Lương Yên đã tạo mọi đIều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến cô giáo- TS Nguyễn Thị Lời, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Vũ Vân Hương
Nhận xét của công ty thực tập
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Danh mục tài liệu tham khảo
ỉ Giáo trình " Tài chính doanh nghiệp thương mại- Dịch vụ"- ĐHTM- TS Đinh Văn Sơn( chủ biên) Nhà xuất bản giáo dục 1999.
ỉ" Hệ thống văn bản pháp lý- Tài liệu chủ yếu sử dụng trong chỉ đạo quản lý SXKD"- Tổng công ty lương thực cấp I Lương Yên- Hà Nội 1999.
ỉ Giáo trình " Kế toán trong doanh nghiệp thương mại- dich vụ"- PTS Nguyễn Văn Công(chủ biên) Nhà xuất bản 2001.
ỉ Giáo trình " Kế toán tài chính doanh nghiệp công nghiệp"- Viện ĐH Mở HN- PTS Phan Trọng Phức và Nguyễn Văn Công(chủ biên) Nhà xuất bản 1999.
ỉ Các tạp chí kế toán
ỉ Giáo trình “ Hướng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán” – Nhà xuất bản tài chính 2002.
Mục lục
Lời mở đầu............................................................................................................1
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh mghiệp kinh doanh
thương mại.......................................................................................................3 I.Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và nhiệm vụ của kế toán tiêu
thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại.............................................3
1. Đặc điểm cuả nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá..............................................3
2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá.................................................3
II. ý nghĩa và sự cần thiết của quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.....................................................................................................................4
ý nghĩa của quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá...............4
Sự cần thiết của quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.........5
Các phương thức bán hàng.....................................................................6
3.1- Phương thức bán buôn.....................................................................6
3.2- Phương thức bán lẻ..........................................................................7
3.3- Phương thức bán hàng đại lý...........................................................7
3.4- Phương thức bán hàng trả góp.........................................................7
3.5- Phương thức bán hàng nội bộ..........................................................7
III. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và các khoản giảm trừ doanh thu.................................................................................8
Hạch toán ban đầu và luân chuyển chứng từ.......................................8
Vận dụng hệ thống tài khoản, chứng từ vào hạch toán nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hoá......................................................................................8
Phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá........................12
3.1- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên...............................................................12
3.2- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ........................................................................17
Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.....................18
4.1- Hạch toán chiết khấu thương mại...............................................18
4.2- Hạch toán hàng bán bị trả lại.....................................................19
4.3- Hạch toán giảm giá hàng bán....................................................19
IV. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh...............................................................................................................20
Phương pháp tính giá vốn.................................................................20
Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN.................................23
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh.......................................25
V. Các hình thức sổ kế toán áp dụng...........................................................26
Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên.................................28
I. Đặc điểm kinh tế của Công ty có ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh................................................................28
Lich sử hình thành và phát triển.......................................................28
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ...................30
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...............................................30
Tổ chức bộ máy kế toán....................................................................32
II. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá....................................35
Tài khoản, sổ sách sử dụng...............................................................35
Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá..............................40
2.1- Phương thức tiêu thụ áp dụng ở Công ty....................................40
2.2- Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá......................40
III. Hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên......................................................................................53
Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN..................................53
Hach toán xác định kết quả kinh doanh............................................58
Phần III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên............60
I. Nhận xét về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên ...........................................................................60
Về mặt ưu điểm.................................................................................60
Nhược điểm và tồn tại.......................................................................60
II. Một vài giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên...........63
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện...................................................................63
2. Một vài giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên.......64
Kết luận..............................................................................................................71
Tài liệu tham khảo......................................................................................73
Biểu số 1
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên
Sổ chi tiết
TK 5111- Doanh thu KD lương thực
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Tổng phát sinh Nợ: 16.239.700.785
Tổng phát sinh Có: 16.239.700.785
Mã loại chứng từ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
TK Nợ
Mã liên quan TK Nợ
TK Có
Mã liên quan TK Có
Số hiệu
Ngày
…
AL/02
AL/02
AL/02
…..
7/12/2002
10/12/2002
21/12/2002
….
31/12/2002
….
Doanh thu bán gạo tẻ MB
Doanh thu bán gạo tẻ MN
Doanh thu bán thóc tẻ
….
K/c TK 5111 sang TK 911
….
138.277.440
74.670.000
46.120.000
….
16.239.700.785
….
1311
1311
1311
….
5111
….
5111
5111
5111
….
911
Người lập Kế toán trưởng
( ký, ghi họ, tên) (ký, ghi họ, tên)
Biểu số 2
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên
Sổ chi tiết
Tài khoản 6321- Giá vốn hàng lương thực
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Mã loại chứng từ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
TK Nợ
Mã liên quan TK Nợ
TK Có
Mã liên quan TK Có
Số hiệu
Ngày
…
AL/02
AL/02
AL/02
…..
7/12/2002
10/12/2002
21/12/2002
….
31/12/2002
….
Xuất bán theo giá vốn
Chuyển bán theo giá vốn
Xuất bán theo giá vốn
….
K/c TK 632 sang TK 911
….
132.553.785
66.900.000
44.120.000
1.343.000
….
15.627.326.829
….
6321
6321
6321
6321
….
911
….
1561
157
1561
1562
….
6321
Ngày 31/12/2002
Người lập Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 3
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên
Sổ chi tiết bán hàng
Tháng 12 năm 2002
Loại hàng hoá: Gạo tẻ Miền Bắc
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Giá vốn
Số
Ngày
Lượng
Giá bán
Thành tiền
7/12
….
28/12
7/12/2002
…..
28/12/2002
Công ty Việt Tiến
….
Công ty TNHH Thành Hưng
…..
1311
…..
1311
…….
37.905
….
10.000
3.648
3.648
….
138.277.440
….
36.480.000
132.533.785
…..
34.970.000
…
Cộng
314.520.007
301.521.558
Người lập Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ, tên) (ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 4
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên
Sổ cái TK tổng hợp 511
Tài khoản: Doanh thu hàng LT Số hiệu TK 5111
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
10/12/2002
15/12/2002
20/12/2002
28/12/2002
31/12/2002
10/12
15/12
20/12
28/12
31/12
10/12/2002
15/12/2002
20/12/2002
28/12/2002
31/12/2002
SDĐK
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
Xuất bán tháng 12
Xuất bán tháng 12
K/c TK 5111 sang TK 911
Cộng
SDCK
1311
1311
1311
1311
911
16.239.700.785
16.239.700.785
0
138.277.440
74.670.000
8.225.898.302
7.800.855.043
16.239.700.785
Ngày lập 31/12/2002
Người lập Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ, tên) (ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 5
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên
Sổ cái TK tổng hợp 632
Tài khoản: Giá vốn hàng lương thực Số hiệu TK 632
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
10/12/2002
15/12/2002
20/12/2002
28/12/2002
31/12/2002
10/12
15/12
20/12
28/12
31/12
10/12/2002
15/12/2002
20/12/2002
28/12/2002
31/12/2002
SDĐK
Giá vốn hàng bán
Xuất hàng theo giá vốn
Xuất bán theo giá vốn
Xuất bán theo giá vốn
Chi phí vận chuyển
K/c TK 632 sang TK 911
Cộng phát sinh
SDCK
1561
157
1561
1561
1562
911
132.553.785
66.900.000
7.875.525.043
7.754.419.161
1.343.000
15.627.326.829
0
15.627.326.829
15.627.326.829
Ngày lập 31/12/2002
Người lập Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ, tên) (ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 7
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên Sổ cái TK tổng hợp 641
Tài khoản: Chi phí bán hàng Số hiệu TK 6411
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
12/12/2002
12/12/2002
17/12/2002
29/12/2002
30/12/2002
31/12/2002
12/12
12/12
17/12
29/12
30/12
31/12
12/12/2002
12/12/2002
17/12/2002
29/12/2002
30/12/2002
31/12/2002
SDĐK
Hao hụt lô gạo HN- HP
Phân bổ khấu hao TSCĐ
Chi phí bán hàng trong kỳ
Chi tiền lương
Hao hụt và xuất khác
K/c TK 642 sang TK 911
Cộng
SDCK
1561
214
111
334
1561
911
33.303.000
11.934.990
143.168.515
10.696.339
10.054.012
209.156.856
0
209.156.856
209.156.856
Ngày lập 31/12/2002
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 6
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên
Báo cáo kho kinh doanh
Phần xuất năm 2002
Mặt hàng
Xuất bán kinh doanh
Xuất bán cung ứng
Cộng bán
Giá vốn
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Gạo tẻ MN+ V/c
Gạo tẻ miền Bắc
Thóc tẻ miền Bắc
....
2.208.900
86.227
509.656
.....
2.489
3.648
2.306
5.496.997.140
314.520.007
1.175.380.497
.....
2.459.850
2.793
6.870.624.285
......
4.668.750
86.227
509.656
2.649
3.648
2.306
33.380.057.330
8.515.508.367
9.850.066.816
.....
12.003.025.347
301.521.558
482.060.952
.....
Tổng cộng
9.369.076.500
2.459.850
6.870.624.285
16.239.700.785
15.627.326.829
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên)
Phần xuất
Chênh lệch
Xuất khác( hao hụt)
Tổng cộng xuất
Tồn kho cuối kỳ
Lãi
Lỗ
Lượng
Thành tiền
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
364.596.078
12.998.519
204.606.227
...
-
9963,9
-
-
34.047.611
-
....
4.668.750
96.190,7
306.719
2.571
3.489
1.572
12.003.025.347
335.569.169
482.060.952
....
0
7.878,6
-
-
4.910
-
0
38.678.958
-
....
612.373.956
43.357.012
15.670.683
482.223.351
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ, tên) ( ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 9
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên Sổ cái TK tổng hợp 911
Tài khoản: Xác định KQKD Số hiệu TK 911
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12/2002
31/12/2002
31/12/2002
31/12/2002
31/12/2002
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12/2002
31/12/2002
31/12/2002
31/12/2002
31/12/2002
SDĐK
K/c doanh thu
K/c giá vốn hàng bán
K/c chi phí BH
K/c chi phí QLDN
K/c lãi
Cộng
SDCK
5111
632
6411
642
4211
15.627.326.829
209.156.856
302.815.221
100.401.244
16.239.700.785
0
16.239.700.785
16.239.700.785
Ngày lập 31/12/2002
Người lập Kế toán trưởng
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT409.DOC