Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127

Tài liệu Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127: ... Ebook Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------› ¶ š------ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 127 NGƯỜI THỰC HIỆN: SV. PHẠM THỊ HOA MAI Lớp: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP B - K50 NGƯỜI HƯỚNG DẪN ThS. BÙI THỊ PHÚC HÀ NỘI - 2009 LỜI CẢM ƠN Qua 4 n¨m häc tËp vµ rÌn luyÖn t¹i tr­êng §¹i häc N«ng nghiÖp - Hµ Néi, Em ®· nhËn ®­îc sù gióp ®ì chØ b¶o cña c¸c thÇy c« gi¸o. Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy c« gi¸o trong nhµ tr­êng ®· truyÒn ®¹t cho Em nh÷ng kiÕn thøc quý b¸u lµm nÒn t¶ng cho Em tiÕp tôc hoµn thµnh nhiÖm vô. Trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn ®Ò tµi tèt ngiÖp Em ®· nhËn ®­îc sù chØ b¶o tËn t×nh cña c« gi¸o ThS.Bïi ThÞ Phóc cïng c¸c thÇy c« trong khoa KÕ to¸n vµ Qu¶n trÞ kinh doanh - Tr­êng §¹i häc N«ng nghiÖp - Hµ néi còng nh­ sù t¹o ®iÒu gióp ®ì cña c«ng ty Cæ phÇn x©y dùng vµ th­¬ng m¹i 127. §Õn nay Em ®· hoµn thµnh ®Ò tµi tèt nghiÖp ®óng thêi gian quy ®Þnh. Em xin bµy tá lßng biÕt ¬n ch©n thµnh tíi c¸c thÇy c« gi¸o trong khoa KÕ to¸n vµ Qu¶n trÞ kinh doanh - Tr­êng §¹i Häc N«ng nghiÖp - Hµ Néi, ®Æc biÖt lµ c« gi¸o ThS.Bïi ThÞ Phóc ®· tËn t×nh gióp ®ì ®Ó Em hoµn thµnh ®Ò tµi tèt nghiÖp. T«i göi lêi c¶m ¬n tíi C«ng ty Cæ phÇn x©y dùng vµ th­¬ng m¹i 127 ®· gióp ®ì T«i trong suèt thêi gian thùc tËp tèt nghiÖp. T«i xin c¶m ¬n ng­êi th©n cïng b¹n bÌ ®· lu«n ®éng viªn, khÝch lÖ, gióp ®ì, t¹o ®iÒu kÞªn thuËn lîi cho t«i trong qu¸ tr×nh häc tËp vµ rÌn luyÖn Em xin tr©n thµnh c¶m ¬n! Hµ Néi, ngµy 19 th¸ng 5 n¨m 2009 Sinh viªn Ph¹m ThÞ Hoa Mai MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 27 Bảng 3.1: Danh sách thành viên góp vốn 31 Bảng 3.2: Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 37 Bảng 3.3:Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008 41 Bảng 3.4: Kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 46 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán TK 511,512 15 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán Tài Khoản 515 16 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán TK 711 17 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán TK 521,531,532 18 Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán TK 333 19 Sơ đồ 2.6a: Sơ đồ hạch toán TK 632 20 Sơ đồ 2.6b: Sơ đồ hạch toán tổng quảt TK632 20 Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán TK 641. 21 Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán TK 642: 22 Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán TK 635 23 Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán TK 811 24 Sơ đồ 2.11: Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 25 Sơ đồ 2.12: Chi phí thuế thu nhập hoãn lại 25 Sơ đồ 2.13: Kết quả xác định kết quả kinh doanh 26 Sơ đồ 3.1: Bộ máy của công ty 33 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán 34 Sơ đồ 3.3: Xác định kết quả kinh doanh của năm 2008 65 DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CCDC : Công cụ dụng cụ CP : Chi phí DN : Doanh nghiệp DT : Doanh Thu GT : Giá trị GHGT : Giá trị gia tăng HĐ : Hoạt động HĐKD : Hoạt động kinh doanh QLDN : Quản lý doanh nghiệp KC : Kết chuyển KCCP : Kết chuyển chi phí KCCPQLDN : Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp KQKD : Kết quả kinh doanh KQSXKD : Kết quả sản xuất kinh doanh KPCĐ : Kinh phí công đoàn LD : Liên doanh LN : Lợi nhuận LK : Liên kết TTNDNHH : Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt TSCĐ : Tài sản cố định PS : Phát sinh VT : Vật tư SXKD : Sản xuất kinh doanh XNK : Xuất nhập khẩu PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển không ngừng của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang dần trở thành bộ phận quan trọng của nền kinh tế thế giới.Vị thế về chính trị cũng như kinh tế của nước ta ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Về kinh tế điều đó được khẳng định qua sự kiện nước ta trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2006. Bên cạnh những mặt tích cực là thúc đẩy kinh tế ở các nước cũng không thể tránh được sự tác động dây truyền như cuộc khủng hoảng của kinh tế Mỹ năm 2008 vừa qua đã nan rộng ra các nước trên thế giới nước ta cũng không thể tránh khỏi chuyện đó. Ngoài ra trong cơ chế thị trường mở của hội nhập kinh tế quốc tế các Doanh nghiệp còn bị chi phối bởi các quy luật cung cầu, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh… Thực tiễn đã chứng minh những doanh nghiệp nào có cách nhìn mới, có phương thức kinh doanh linh hoạt có chiến lược phù hợp thì sẽ tồn tại, phát triển vững chắc. Và ngược lại doanh nghiệp nào không tự cải cách và vươn lên thì sẽ tự đào thải chính mình. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay thì lợi nhuận chính là mục tiêu theo đuổi hàng đầu của doanh nghiệp và là điều kiện để phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra lợi nhuận của doanh nghiệp còn đóng góp cho nền kinh tế quốc dân phát triển, nên các nhà quản trị luôn luôn tìm mọi biện pháp để tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như đa dạng hóa loại hình kinh doanh, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Muốn thế người quản lý phải nắm chắc tình hình của công ty, công ty đang nằm ở vị trí nào có mặt mạnh về lĩnh vực gì khả năng mở rộng thị trường ra sao? Để biết một cách nhanh nhất, đầy đủ và kịp thời các thông tin và tình hình về công ty nhất là tình hình tài chính thì phải thông qua hệ thống kế toán nhất là kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Thêm vào đó là sự khác biệt giữa cách hạch toán của doanh nghiệp và cơ quan thuế trong việc xác định doanh thu và các khoản chi phí. Có nhiều khoản chi phí thực tế nhưng không được cơ quan thuế chấp nhận hay có nhiều hay những khoản chi vượt qua quy định của cơ quan thuế ví dụ như chi phí tiếp khách, chi tiền phạt…Do đó cần phải có kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh để hợp lý các khoản doanh thu và chi phí thực tế. Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127 là công ty có hình thức sở hữu vốn là vốn góp cổ đông với lĩnh vực kinh doanh là Thương mại đại lý hàng tiêu dùng. Chuyên mua bán vận chuyển bốc xếp hàng hóa, chủ yếu là khâu trung gian chu chuyển hàng từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng. Do đó mà công tác của kế toán tiêu thụ hang hoá và xác định kết quả kinh doanh là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp hàng ngày tới kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Có vai trò quan trọng trong việc quản lý và ra quyết định của công ty. Xuất phát từ tầm quan trọng như trên mà tôi lựa chon đề tài: “Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127”. 1.2 Mục tiêu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Tìm hiểu công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần xây dựng và thương mại 127 đưa ra các giải pháp nâng cao kết quả hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127. Đánh giá thực trạng từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và nâng cao kết quả kinh doanh của công ty. 1.3 Đối tượng và phạm vi 1.3.1. Đối tượng Các loại sản phẩm dịch vụ của công ty Các khoản mục chi phí kinh doanh của công ty Các khoản mục doanh thu Công tác kế toán tại công ty Công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả kinh doanh tại công ty 1.3.2. Phạm vi Phạm vi về nội dung : Công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp Phạm vi không gian: Tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127 Phạm vi thời gian: Thời gian bắt đầu nghiên cứu từ ngày 01/01/2009 đến ngày 19/05/2009. Thời gian của số liệu nghiên cứu là 3 năm gần nhất bắt đầu từ năm 2006 đến năm 2008. PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan tài liệu 2.1.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1.1.Các khái niệm cơ bản Doanh nghiệp: Là một đơn vị kinh doanh thành lập nhằm mục đích thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường, với mục tiêu cuối cùng là sinh lời. ( Điều 2 luật doanh nghiệp tư nhân và điều 3 luật công ty) Hạch toán kế toán: là một môn khoa học bằng phương pháp chuyên môn riêng đã ghi chép, phân tích, tổng hợp những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mỗi doanh nghiệp hay đơn vị sự nghiệp hành chính. Thông tin kế toán được cung cấp một cách có hệ thống không những cho doanh nghiệp mà cho những đối tượng khác nhau. Tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá: Là việc sắp xếp phân công lao động nhằm ghi chép phản ánh quá trình bán hàng và xác định một số chỉ tiêu tài chính trong bán hàng Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hóa bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu về tiêu thụ được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bị trả lại. + Chi phí từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến giá vốn của lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ cùng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. + Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu phát sinh từ các giao dịch mà doanh nghiệp tiến hành thuộc hoạt động tài chính như: tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi mua chứng khoán…, cổ tức, lợi tức được chia và lợi nhuận từ hoạt động tài chính khác. + Chi phí hoạt động tài chính những chi phí phát sinh liên quan đến các giao dịch mà doanh nghiệp tiến hành từ hoạt động tài chính như: chi phí tiền vay,chi phí sử dụng bản quyền, chi phí và lỗ đầu tư chứng khoán, các chi phí hoạt động tài chính khác. Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác mà các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. + Doanh thu khác là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên như: Thu do thanh lý và nhượng bán tài sản có định, thu tiền phạt do vi phạm hợp đồng, thu hồi khoản nợ khó đòi đã xóa sổ, khoản nợ phải trả không xác định được chủ, phần thuế đã nộp được trả hoặc giảm… + Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động xảy ra không thường xuyên như: chi phí thanh lý và nhượng bán TSCĐ, chi tiền vay do vi phạm hợp đồng, chi tiền phạt nộp thuế… + Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh là công tác hoạch toán liên quan đến các khoản chi phí và doanh thu trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh để tính toán và xác định chỉ tiêu lãi lỗ, thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước. 2.1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh Doanh thu BH và CCDV = DT BH&CCDV – Các khoản giảm trừ LN gộp về BH và CCDV = DT thuần BH&CCDV – Giá vốn hàng bán LN thuần từ hoạt động KD = LN gộp về BH&CCDV + DT hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính – Chi phí BH – Chi phí quản lý DN Lợi nhuận khác = DT khác – Chi phí khác Tổng LN kế toán trước thuế = Lợi nhận từ hoạt động KD + Lợi nhuận khác Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN = Lợi nhuận kế toán trước thuế - CP thuế thu nhập DN hiện hành – CP thuế thu nhập DN hoãn lại DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng doanh thu theo hoạt động bán hàng được xác định bằng công thức: DT bán hàng = khối lượng SP hàng hóa, dịch vụ x Giá bán SP HH,DV Tổng DTBH = DT bán hàng + DT bán hàng nội bộ. + Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là giá trị doanh nghiệp nhận được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ + Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán. + Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ trong kỳ như: Tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, chi hoa hồng đại lý, quảng cáo… + Chi phí quản lý: Là những chi phí liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành chung của toàn doanh nghiệp, bao gồm: Tiền lương, các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý, chi phí, vật liệu đồ dùng văn phòng… + Giá vốn hàng bán: Là giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoặc giá mua thực tế của hàng hóa. Nó phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm hàng hóa xuất bán trong kỳ. + Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là giá trị doanh nghiệp còn được nhận lại sau khi lấy lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính trừ đi các khoản chi phí như chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá bán hàng hóa dịch vụ là giá bán chưa có thuế. Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì giá bán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. + Chiết khấu thương mại: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng với lý do thanh toán tiền trước thời hạn, do mua hàng hóa với khối lượng lớn hay vì một lý do ưu đãi khác. + Hàng bán trả lại: Phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém mất phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách. Giá trị này sẽ làm giảm doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. + Giảm giá hàng bán phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách. + Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đánh vào hàng hóa đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất kinh doanh, cần hạn chế mức tiêu thụ ví dụ như: Rượu, bia, thuốc lá… + Thuế xuất khẩu: Là tất cả hàng hóa dịch vụ mua bán, trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam + Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp: Là loại thuế gián thu được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh, khoản thuế này do đối tượng tiêu thụ hàng hóa phải chịu. Doanh thu bán hàng và tiêu thụ hàng hóa dịch vụ bao gồm cả thuế VAT. Nên khi xác định doanh thu thuần thì đây cũng là khoản giảm trừ doanh thu. + Doanh thu hoạt động tài chính là giá trị doanh nghiệp nhận được từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp như doanh thu từ tiền lãi cho vay, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp + Chi phí hoạt động tài chính: Là khoản tiền doanh nghiệp chi cho các hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng … + Doanh thu khác: Phản ánh các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Hay còn gọi là Doanh thu không thường xuyên như doanh thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ, chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư hàng hoá, TSCĐ đem đi đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết... + Chi phí khác: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Chi phí khác của Doanh nghiệp gồm chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý hoặc nhượng bán nếu có. Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư hàng hoá TSCĐ đem đi góp vốn. + Lợi nhuận khác là gía trị Doanh nghiệp nhận được sau khi Doanh thu hoạt động khác trừ đi các khoản chi phí từ hoạt động khác. + Lợi nhuận kế toán trước thuế là giá trị lợi nhuận mà Doanh nghiệp nhận được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. + Chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành là giá trị thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành. + Chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp hoãn lại: Là số thuế Thu nhập Doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ: Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm Hoàn nhập tài sản thuế Thu nhập hoãn lại đã được ghi nhập từ các năm trước. + Lợi nhuận sau thuế thu nhập Doanh nghiệp là: Số tiền thực nhận của công ty sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí của Doanh nghiệp kể cả chi phí thuế phải nộp cho nhà nước. 2.1.1.3. Nguyên tắc của kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh Nguyên tắc chung: Phải phân biệt được chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả thuộc từng hoạt động SXKD thì mới đánh giá được hiệu quả kinh doanh của từng loại hoạt động. Phải xác định được chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu đúng là thời điểm giao nhận quyền sở hữu hàng hóa – dịch vụ từ người bán sang người mua. Phải nắm chắc phương pháp xác định doanh thu: phải xác định giá trị thực tế tại thời điểm thu nhận doanh thu và tùy thuộc vào từng loại hoạt động để xác định doanh thu. Phải nắm vững nội dung phương pháp xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả tùy thuộc vào cách tính chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng (khấu trừ hay trực tiếp) mà có cách tính các chỉ tiêu khác nhau. Doanh thu thu nhập khác và chi phí khác được trình bày trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai. Các khoản doanh thu, chi phí và thu nhập phải được xác định bằng tiền việt nam đồng. Nếu nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ thì phải quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng thương mại. Nguyên tắc xác định kết quả doanh thu (theo chuẩn mực kế toán số 14 – doanh thu và thu nhập khác). Doanh thu mà tổng giá trị của các lợi ích kinh tế Doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phá sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu…chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế Doanh nghiệp đã thu được và sẽ thu được. Các khoản thu thuộc bên thứ 3 không thuộc lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không được coi là doanh thu. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được và sẽ thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận của doanh nghiệp giữa bên mua hoặc bên bán tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản triết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bị trả lại. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm thu nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ về bản chất và giá trị thì việc giao dịch đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Nguyên tắc xác định chi phí hợp lý (theo chuẩn mực số 01_Quy định chung). Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới các hình thức các khoản chi ra, các khoản khấu trừ tài khoản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu: Chi phí gồm chi phí sản xuất, kinh doanh, phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của các doanh nghiệp và các chi phí khác, trong đó: + Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp bao gồm: giá vốn hàng bán chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay và các chi phí có liên quan đến các hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền…những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị. + Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh thông thường của Doanh nghiệp, như : chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng, …. 2.1.1.4. Vai trò của kế toán xác định KQSXKD Thực tế cho thấy kế toán theo dõi một cách thường xuyên, liên tục các hoạt động kinh doanh và xác định KQSXKD không ngoài mục đích trách nhiệm cũng như lợi ích của từng cá nhân và hiệu quả kinh doanh của hoạt động này. Bởi vậy, kế toán nói chung và kế toán xác định KQSXKD nói riêng có vai trò quan sát, ghi chép, phân loại, tổng hợp các hoạt động liên quan đến KQSXKD của DN mình. Đồng thời, nó còn có vai trò cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan đến hoạt động SXKD của DN. Cụ thể : - Đối với các nhà quản lý DN: Thông qua các thông tin kế toán xác định KQKD cung cấp, các nhà quản lý biết được tình hình kinh tế, doanh thu, KQSXKD, tính hiệu quả, tính đúng đắn của các giải pháp quản lý đã đề ra và thực hiện trong quá trình SXKD nhằm phục vụ cho việc điều hành, quản lý kịp thời cũng như việc phân tích, đánh giá tình hình kết quả hoạt động SXKD của DN. Từ đó đề ra các biện pháp, các quy định phù hợp với định hướng phát triển của DN. - Đối với các chủ đầu tư, chủ nợ: Căn cứ vào các thông tin do kế toán xác định KQSXKD cung cấp mà họ có thể ra quyết định đầu tư, đầu tư vào lĩnh vực nào, quyết định cho vay nhiều hoặc ít, lãi xuất như thế nào… - Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước: Dựa vào các thông tin kế toán xác định KQSXKD cung cấp để kiểm tra, giám sát hoạt động SXKD của DN, kiểm tra việc chấp hành thực hiện các chính sách chế độ về quản lý kinh tế tài chính nhằm điều hành thống nhất nền kinh tế quốc dân. Tóm lại, mục đích của kế toán xác định KQSXKD là xử lý, cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng khác nhau, với mục đích khác nhau để đề ra những quy định phù hợp. Điều này nói lên vai trò vô cùng quan trọng của kế toán xác định KQSXKD trong DN. 2.1.1.5. Nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán xác định KQSXKD Nhiệm vụ: Kế toán với chứcs năng ghi chép, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin về tình hình chi phí, thu nhập của DN, do đó kế toán xác định KQSXKD trong DN có các chức năng cơ bản sau : Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng giá trị vốn của hàng đã bán, chí phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định KQSXKD trong DN có các chức năng cơ bản sau : Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn giá trị vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng KQSXKD của DN. Kiểm tra, giám sát tiến độ bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với nhà nước. Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. Yêu cầu : Kế toán kịp thời: kế toán chính xác nhưng phải kịp thời, có kịp thời mới có tác dụng thiết thực tới công tác điều hành hoạt động SXKD bằng việc cung cấp các thông tin cần thiết cho yêu cầu quản lý. Kế toán phải đầy đủ: Phản ánh đầy đủ các vấn đề phát huy được đầy đủ chức năng, vai trò và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên kế toán xác định KQSXKD, phải đảm bảo một số yêu cầu sau : Kế toán phải chính xác về mọi mặt, cụ thể là : Tính toán chính xác: Trên cơ sở giá cả, đơn vị đo lường, tiêu chuẩn định mức chính xác. Chứng từ phải chính xác: Chứng từ đi từ khâu thời điểm của kế toán đến nội dung và số liệu ghi trên chứng từ phải phản ánh đúng thực tế của hoạt động kinh doanh. Và sổ chính xác, sắp đặt lưu chữ chứng từ đầy đủ, gọn gàng ngăn nắp, theo đúng quy định của pháp luật. Báo cáo phải chính xác. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp không thêm bớt không bỏ sót và phản ánh tất cả các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, thủ tục quy định, mở đầy đủ các loại sổ sách cần thiết và lập đầy đủ các loại báo cáo theo quy định. Kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu: Tức là công việc của kế toán từ khâu ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các chứng từ gốc đến việc phân loại và hệ thống hoá trên các sổ sách kế toán, từ đó tổng hợp lại thành những chỉ tiêu kinh tế trên các báo cáo kế toán đều được trình bày một cách rõ ràng dễ hiểu. Các chỉ tiêu kinh tế do kế toán báo cáo phải phù hợp với nội dung và phương pháp tính, các chỉ tiêu kế hoạch đề ra để người đọc báo cáo dễ so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của đơn vị. 2.1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng kết quả kinh doanh Bất kì hoạt động gì cũng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan hoặc khách quan. Nhất là hoạt động sản suất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường chịu sự chỉ đạo của nhà nước. Các nhân tố khách quan Nhu cầu của thị trường về hàng hoá tiêu thụ: Nhu cầu của thị trường là yếu tố ảnh hưởng đầu tiên và ảnh hưởng lớn. Vì nhu cầu thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của Doanh nghiệp Đối thủ cạnh tranh: Đôi thủ cạnh tranh có thể làm Doanh nghiệp mất thị trường nếu đối thủ đó mạnh hơn và cũng có thể thúc đẩy làm cho Doanh nghiệp phải mở rộng lĩnh vực kinh doanh để tồn tại. Các chính sách của nhà nước: Các chính sách của nhà nước có thể có lợi cho Doanh nghiệp giúp cho các Doanh nghiệp hoạt động tốt hơn ngược lại cũng có thuể kìp hẵm sự pháp triển của Doanh nghiệp nếu như sản phẩm DN tạo ra không có lợi cho con người. Các chính sách của nhà nước như: Chính sách thuế, chính sách giá trần, giá sàn, Chính sách hỗ trợ khác... Sản phẩm thay thế: khi có sản phẩm thay thế thì người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn do đó mà nó ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của công ty Nhà cung ứng: Các nhà cung ứng có cung cấp sản phảm thường xuyên và liên tục thì DN mới cung cấp kịp thời cho người tiêu dùng và tạo uy tín hơn. Bên cạnh đó còn có các chính sách khuyến mãi của nhà cung ứng cũng ảnh hưởng tới Doanh nghiệp. . Các nhân tố chủ quan Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm tốt thì mới tạo được uy tín và thương hiệu với người tiêu dùng. Các Doanh nghiệp luôn luôn phải cải tiến công nghệ và kỹ thuật để không bị tụt lại so với thế giới và mở rộng thị trường. Mạng lưới kênh phân phối: Các Doanh nghiệp muốn đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì cần phải không ngừng vươn lên để mở rộng thị trường. Nếu không sẽ bị các Doanh nghiệp khác lấn át chiếm lĩnh thị trường rồi sẽ bị mất ưu thế. Phương pháp hạch toán Lợi nhuận là thước đo tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp các yếu tố liên quan trực tiếp tới Lợi nhuận, doanh thu, lợi nhuận khác, chi phí, các yếu tố này thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi của Lợi nhuận Lợi nhuận = doanh thu – chi phí 2.1.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh 2.1.2.1 .Kế toán doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng là tổng giá trị mà doanh nghiệp thực hiện được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khách hàng trong một kỳ SXKD. Bao gồm cả doanh thu bên trong (TK 521) và doanh thu bên ngoài doanh nghiệp (TK 511). Căn cứ để ghi nhận doanh thu là phiếu xuất kho, các hoá đơn, phiếu thu,...và các chứng từ hợp lý, hợp lệ khác. Đến cuối kỳ toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được kết chuyển vào TK911 – Xác định KQSXKD để xác định KQSXKD trong kỳ của DN. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán TK 511,512 TK 521 TK 511,512 K111,112,131 K/C chiết khấu thương mại Bán hàng trực tiếp TK3331 TK 531, 532 K/C các khoản giảm trừ TK 131 Bán hàng trả chậm, trả góp TK 333 (Giá trả ngay chưa có GTGT) Thuế TTĐB, XNK TK 911 K/C DT bán hàng và CCDV TK 515 TK 3387 Lãi bán trả chậm trả góp ∆ bán trả chậm, trả góp với trả ngay chưa có thuếGTGT 2.1.2.2. Kế toán thu nhập hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu từ lãi đầu tư tài chính như chứng khoán ngắn hạn, lãi mua bán ngoại tệ, thu cho thuê tài sản, lãi cho vay…để theo dõi khoản thu nhập hoạt động tài chính kế toán sử dụng TK 515 cuối mỗi kỳ kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh nên tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán Tài Khoản 515 TK 911 TK 515 TK111,112,138 KC DT tài chính Cổ tức lãi vay lợi nhuận được chia để xác định kết quả KD Từ góp vốn đầu tư TK3387 Lãi do bán hàng trả góp trả chậm K111,112 Chênh lệch từ bán ngoại tệ TK221,222,223 Lãi bổ sung vốn góp TK151,152,156,211,641 Mua vật tư hàng hóa, TSCĐ, DV thanh toán bằng ngoại tệ TK413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính 2.1.2.3 Kế toán thu nhập hoạt động khác Doanh thu hoạt động khác là khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc các khoản thu không diễn ra một cách đều đặn và thường xuyên như thu bán tài sản hết hạn sử dụng, thu phạt hợp đồng, thu nợ khó đòi đã xoá sổ,…Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.Tài khoản theo dõi là TK 711 TK 711 không có số dư cuối kỳ. Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập từ hoạt động khác sang TK 911 để xác định kêt quả kinh doanh và nên báo cáo tài chính. Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán TK 711 TK 711 TK111,112,131 Thanh lý TSCĐ có thuế TK 911 TK 333 KC thu nhập khác xđ KQSXKD TK222,223 Đánh giá lại VT,HH đầu tư vào Cty liên doanh, liên kết TK 152,153,155,156 TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện góp vốn bằng HH,VT,TSCĐ TK111,112,131,152 Thu nhập khác 2.1.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ và thuế Chiết khấu thương mại Nội dung: là số tiền giảm trừ cho khách hàng với lý do thanh toán tiền trước thời hạn, do mua hàng hoá với khối lượng lớn hay vì một lý do ưu đãi nào khác, khuyến khích cho khách hàng mua sản phẩm cuả mình. Tài khoản theo dõi khoản chiết khấu thương mại là TK 521 TK 521 không có số dư cuối kỳ Hàng bán bị trả lại Nội dung: Tài khoản này phản ánh gía trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại, do: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách… Để theo dõi hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 531.Cuối kỳ kết chuyển giảm trừ doanh thu từ TK 511. Để xác định kết quả ._.kinh doanh. Doanh thu của hàng hóa bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng và số sản phẩm hàng hóa đã bán. Giảm giá hàng bán Nội dung phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định của hợp đồng kinh tế. Tài khoản sử dụng 532. Đến cuối kỳ kết chuyển giảm trừ doanh thu để xác định kết quả kinh doanh của kỳ và lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán TK 521,531,532 TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK511,512 khoản thanh toán với KH KC chiết khấu, giảm giá TK 641,811 Các khoản CP liên quan đến hang bị trả lại . Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT trực tiếp. Nội dung: Thuế là khoản thu nhập của nhà nước và các doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ phải nộp thuế. Các khoản thuế làm giảm doanh thu của DN bao gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Thuế tiêu thụ đặc biệt: TK theo dõi TK 3332: được đánh vào doanh thu của Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuấtkinh doanh, cần hạn chế mức tiêu thụ như: Rượu bia, thuốc lá… Thuế xuất khẩu: TK theo dõi TK 3333: Là tất cả hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam. Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Thuế GTGT là loại thuế gián thu được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh, khoản thuế này do đối tượng tiêu dùng hàng hóa chịu Để theo dõi các khoản thuế dùng TK cấp 1 là TK 333. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511,512 để giảm doanh thu trong kỳ rồi kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán TK 333 TK 111,112 TK 333 TK 511,515 Số thuế đã nộp nhà nước Thuế XK, Thuế TTĐB Thuế tài chính phải nộp 2.1.2.6. Kế toán giá vốn hàng bán Nội dung: Giá vốn hàng bán là giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ và giá vốn mua thực tế của hàng hoá. Nó phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Với những ngành, lĩnh vực sản xuất khác nhau giá vốn biểu hiện khác nhau cụ thể như sau: - Nếu là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, giá vốn hàng hóa sẽ bao gồm giá trị của hàng hóa mua vào theo hóa đơn cộng với chi phí liên quan như: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… Giá vốn hàng mua vào = Trị giá mua + Chi phí mua Nếu doanh nghiệp hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ thì giá vốn hàng bán chính là giá thành của hàng hóa, dịch vụ tương ứng với số lượng hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụ Để theo dõi gia vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xâp lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra TK này còn sử dụng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, Chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động. Chi phí nhượng bán thanh lý bất động sản đầu tư. Tài khoản theo dõi giá vốn là TK 632 TK 632 không có số dư cuối kỳ. Mà tất cả các chi phí được coi là chi phí giá vốn hàng bán thì kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Theo phương pháp kê khai thường xuyên: Sơ đồ 2.6a: Sơ đồ hạch toán TK 632 TK154 TK155 TK157 TK632 TK911 G thành SPSX Xuất kho G.vốn hàng KC xác định Xong nhập kho gửi bán đã bán KQKD Xuất bán đi tiêu thụ Sản xuất xong đi tiêu thụ ngay Hàng bán bị trả lại Theo phương pháp kê khai định kỳ: Sơ đồ 2.6b: Sơ đồ hạch toán tổng quảt TK632 TK611 TK632 TK911 Giá trị hàng hoá xuất bán Kết chuyển để xác được xác định là tiêu thụ định kinh doanh 2.1.2.7. Kế toán chi phí bán hàng Nội dung: Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ phí lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khâu bảo quản tiêu thụ và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ nhất định. Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chí phí bảo quản, bốc xếp, thuê kho bãi, quảng cáo, …Về bản chất đó là những chi phí phục vụ gián tiếp cho hoạt động kinh doanh của DN, nó đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục và bình thường. Để theo dõi chi phí bán hà ng phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng TK 641 để phản ánh. Tài khoản 641 được mở chi tiết cho từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dung, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán TK 641. TK 334,338 TK 641 TK 911 Tiền lương, BHXH,BHYT Kết chuyển cuối kỳ KPCĐ TK 241 Khấu hao TSCD trong bán hàng TK 111,112 Chi phí bằng tiền TK 142,335 TK 142 Phân bổ, trích chi phí sửa Chờ KC vào Kết chuyển chữa TSCĐ kỳ sau 2.1.2.8. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Nội dung: Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của toàn doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Chi phí quản ký Doanh nghiệp khi phát sinh tập hợp theo từng yếu tố như: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu. Tài khoản theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp là TK 642 cuối kỳ kết chuyển tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh. Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán TK 642: TK 334,338 TK 642 TK 139 Lương phụ cấp, BHXH, BHYT Hoàn nhập dự phòng phải thu KPCĐ cho nhân viên QLDN khó đòi TK 152,153,142,242 Giá trị vật liệu,CCDC xuất dùng TK352 Hoàn nhập dự phòng phải trả TK 214 về chi phí tái cơ cấu DN Trích KH TSCĐ TK911 KC chi phí QLDN để xác TK 333 định KQSXKD Thuế môn bàn, tiền thuê đất phải nộp nhà nước TK 139 Trích lập dự phòng phải thu Khò đòi TK 336 Số phải nộp tổng công ty để lập quỹ TK 351 Trích lập quỹ dự phòng mất việc làm TK 352 Trích lập dự phòng phải trả về Chi phí tái cơ cấu DN TK 111,112 Chi phí khác bằng tiền 2.1.2.9. Kế toán chi phí hoạt động tài chính. Nội dung: Chi phí hoạt động tài chính là khoản chi phí có liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính như: Chi phí liên doanh, ký quỹ, ký cược, lỗ đầu tư tài chính, thuế giá trị gia tăng phải nộp về hoạt động tài chính. Tài khoản sử dụng TK 635: Chi phí hoạt động tài chính Tài khoản này phản những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến các khoản đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…,dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán TK 635 TK111,112 TK635 TK129,229 CP đầu tư TC lãi tiền vay Hoàn nhập dự phòng tài chính TK111,112 TK 221,222,223 Lỗ khi bán vốn LD,LK, đầu Tư vào công ty con TK911 TK 142,242 KC chi phí TC để xác định KQKD Phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ (trả trước tiền vay) TK 335,3432,3433 Chi phí phát hành trái phiếu khoản chiết khấu, phụ trội TK128,228 Lỗ khi bán chứng khoán TK 129,229 Lập bổ sung các khoản dự phòng TK 413 Lỗ do chênh lệch tỷ giá 2.1.2.10.Các khoản chi phí hoạt động khác Nội dung: Chi phí hoạt động khác là những sự kiện riêng không nằm trong kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp như: Chi phí bỏ sót từ trước, lỗ về thanh lý, tiền phạt vi phạm hợp đồng, hao hụt vật tư… Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán TK 811 TK 211,213 TK 811 TK 911 GT còn lại của TSCĐ sau khi KC chi phí khác để XĐKD Thanh lý, nhượng bán TK 111,112,141 Chi phí phát sinh khi thanh lý nhượng bán TSCĐ TK152,153,156 Chênh lệch khi đánh giá lại VT, Khi đem đi đầu tư vào cty LD,LK TK211,213 Chêch lệch đánh giá lại TSCĐ Khi đi liên doanh, liên kết TK111,112,333,338 Khoản nộp phạt hợp đồng, bị phạt thuế truy thu phải nộp 2.1.2.11. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Nội dung: bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và chi phí thuế thu nhập hiện hành phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành Chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành (821.1) là giá trị thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành. Chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp hoãn lại(821.2): Là số thuế Thu nhập Doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ: Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm Hoàn nhập tài sản thuế Thu nhập hoãn lại đã được ghi nhập từ các năm trước. Tài khoản sử dụng để theo dõi số chi phí thuế thu nhập phát sinh trong kỳ TK821 Sơ đồ 2.11: Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành TK333.4 TK821.1 TK911 Số thuế TNDN phải nộp KC chi phí thuế TNDN hiện nay Trong kỳ (DN xác định) Số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm nộp > số phải nộp Sơ đồ 2.12: Chi phí thuế thu nhập hoãn lại TK 347 TK 821.2 TK 347 Chênh lệch giữa số thuế TNDN Chênh lệch giữa số thuế thu nhập Hoãn lại phải trả trong năm > số hoãn lại phải trả PS < số thuế thuế TNDN hoãn lại phải trả TNDN hoãn lại được hoàn nhập được hoàn nhập trong năm trong năm TK 243 TK 243 Chênh lệch giữa số tài sản thu Chênh lệch giữa số tài sản thu nhập hoãn lại PS TS thuế TN nhập hoãn lại hoàn trả trong năm hoãn lại hoàn nhập trong năm TK 911 TK911 KC chênh lệch số PS Có > số KC chênhn lệch giữa số PS Có PS Nợ tài khoản 821.2 nhỏ hơn số PS Nợ TK 821.2 2.1.2.12. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Nội dung: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định,. Nó là giá trị chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chênh lệch giữa thu và chi hoạt động tài chính và hoạt động khác. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ( gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành dịch vụ của sản phẩm xây lắp, chi phí liên qua đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư) chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tài chính: Lá số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa khoản thu nhập khác và chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Tài khoản theo dõi kết quả SXKD trong kỳ kế toán sử dụng TK 911 Sơ đồ 2.13: Kết quả xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511 KC giá vốn hàng bán KC doanh thu bán hàng Và CC dịch vụ TK 635, 811 TK 515,711 KC CP hoạt động tài chính KC doanh thu hoạt động TC Thu nhập khác TK 641 KC chi phí bán hàng TK 642 KC chi phí quản lý DN TK 8211 KC chi phí thuế TNDN hiện hành TK 8212 TK 8212 KC chi phí thuế TNDN hoãn KC chi phí thuế TNDN hoãn lại lại(PS nợ>PS có của TK8212) PS Nợ <PS Có của TK 8212 TK 421 TK421 KC lãi sau thuế TNDN KC lỗ hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Nội dung: Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế, và các khoản phải nộp khác. Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập theo mẫu B02-DN của bộ tài chính: Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị:................. Địa chỉ:................... Mẫu số B 02 – DNN (Ban hành theo QĐ số  48/2006 /QĐ-BTC ngày  14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm ...             Đơn vị tính:............ CHỈ TIÊU Mã  số Thuyết minh Năm nay Năm trước A B C 1 2 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 4. Giá vốn hàng bán 11 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 7. Chi phí tài chính 22   - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21 - 22 – 24) 30 10. Thu nhập khác 31 11. Chi phí khác 32 12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế  (50 = 30 + 40) 50 IV.09 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51) 60  Lập, ngày ......tháng......năm ..... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp chung Đánh gía và xem xét các khoản thu, chi, giảm trừ với kết quả kinh doanh cuối cùng của công ty trên cơ sở tài liệu kinh tế, kế toán hiện hành. 2.2.2.Phương pháp cụ thể 2.2.2.1. Phương pháp thống kê Thu thập số liệu từ nguồn số liệu sơ cấp( điều tra tại công ty) và nguồn số liệu thứ cấp ( có sẵn tại sổ sách kế toán) Xử lý số liệu: bằng các phương pháp quen thuộc là so sánh, phân tích số liệu chủ yếu là trên máy tính. Phương pháp thống kê mô tả tức là dựa trên cơ sở những việc thực tế để mô tả bằng văn viết của người nghiên cứu, trong đề tài này tôi mô tả công việc của bộ máy, sổ sách kế toán, các nghiệp vụ kế toán sử dụng…Từ những vấn đề đó thống kê lại tất cả để tạo ra một quá trình làm việc của công ty mà người khác có thể phân tích được hiện tại trong tình hình cụ thể để dự đoán tương lai. Phương pháp thống kê so sánh cũng được sử dụng phổ biến kết quả được so sánh để xem công ty kinh doanh có hiệu quả không và đưa ra những vấn cần phải khắc phục để nâng cao lợi nhuận một cách tối ưu. 2.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Đây là phương pháp rất cần thiết vì qua phỏng vấn người nghiên cứu có thể tìm hiểu và tháo gỡ những thắc mắc một cách trực tiếp. phỏng vấn những người có trách nhiệm và những người liên quan sẽ cho người nghiên cứu những câu trả lời để người nghiên cứu có sự so sách và rút ra kết luộn đúng đắn. 2.2.2.3. Phương pháp chuyên môn của kế toán. Phương pháp chứng từ: là một phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình thành các nghiệp vụ, để thấy được cơ sở của thông tin chứng từ có hợp lý và đúng phương pháp không. Phương pháp đối ứng tài khoản: Là phương pháp thông tin và kiểm lại quá trình vận động của tài sản theo từng loại hoặc từng bộ phận của tài sản. Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Là phương pháp khái quát tình hình tài sản và kết quả kinh doanh của đơn vị hạch toán trong từng thời kỳ nhất định. Dựa vào hệ thống văn bản hướng dẫn của bộ tài chính, kế toán sử dụng các phương pháp trên để tiến hành hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Căn cứ vào luật Doanh Nghiệp số 13/1999/QH10 được quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật Doanh Nghiệp Đồng thời thông qua giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103001243. Đăng ký lần đầu vào ngày 1 tháng 8 năm 2002 Thông qua điều lệ mà các cổ đông của công ty cùng nhất chí công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127 được thành lập vào ngày 15/07/2002. Công ty cổ phần xây dựng và thương mại chính thức được thành lập. Thay đổi lần đầu tiên vào ngày 20 tháng 04 năm 2004 Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 127 Tên giao dịch: 127 CONSTUCTION AND TRADING JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: 127.,JSC Mã số thuế: 0101275762 Email: congty127@gmail.com Điện thoại: 0435572625 Fax: 0435572625 Trụ sở công ty: Số 12B Nguyễn Công Trứ_Phạm Đình Hổ_Hai Bà Trưng_Hà Nội Vốn điều lệ : của công ty: 2.500.000.000đồng Số cổ phần: 25.000 cổ phần Bảng 3.1: Danh sách thành viên góp vốn STT Tên thành viên Giá trị vốn góp (ĐVT: Đồng) Tỷ lệ (%) 1 Hoàng Ngọc Hoanh 1.500.000.000 60 2 Hoàng Ngọc Tuấn 500.000.000 20 3 Hoàng Thị Minh Huệ 500.000.000 20 (Nguồn từ phòng kế toán) Ngành nghề kinh doanh: Công ty kinh doanh những ngành hàng sau: Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dung (chủ yếu vật tư, vật liệu xây dựng); Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá; Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; Dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển khách du lịch. 3.1.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh. Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127 là công ty thành lập theo hình thức góp vốn cổ phần. Lĩnh vực kinh doanh là kinh doanh hàng hoá tiêu dùng, làm đại lý bánh kẹo. Đây cũng chính là hoạt động chính đem lại doanh lợi cho công ty. Hiện tại công ty đang kinh doanh những ngành nghề chính như: Buôn bán vật liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá, dịch vụ vận tải hàng hoá…Đây là những nhu cầu cần thiết của thị trường. Vì là các mặt hàng thiết yếu của cuộc sống hàng ngày. Công ty là nơi diễn ra các hoạt động thương mại. Chuyên buôn bán vận chuyển và bốc xếp hàng hóa. Nói cách khác chính là khâu trung gian chu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng. Đây là khâu quan trọng trong quy trình từ khi sản xuất tới khi sản phẩm tới được tay người tiêu dùng. Do khâu trung gian đóng vai trò thức đẩy quy trình của sản phẩm được nhanh hơn. Từ những ngày đầu mới thành lập công ty còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn, vốn SXKD ít lại bị chiếm dụng, đội ngũ cán bộ còn non trẻ, ít kinh nghiệm. Là doanh nghiệp nhỏ tự vươn lên trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh mạnh mẽ, theo đó là sợ biến động không ngường của giá cả trong nước và quốc tế, chính sách nhà nước không ngừng tác động đến quá trình kinh doanh của công ty. Nhưng với sự lựa chọn sáng suốt và chỉ đạo sát sao của ban giám đốc và sự phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên, và sự ủng hộ của cơ quan quản lý thành phố Hà Nội cùng các bạn hàng… Công ty đã không ngừng lớn mạnh và ngày càng bước những bước vững chắc hơn trên thị trường trong và ngoài nước. 3.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127 không ngừng hoàn thiện và nâng cao bộ máy tổ chức quản lý của mình. Đồng thời thay đổi sao cho phù hợp với quy mô hoạt động của mình và phù hợp với tính chất của công ty. Công ty lựa chọn quy mô quản lý tập trung, cơ cấu gọn nhẹ nhằm đem lại hiệu quả công việc cao nhất. Mỗi người đều có nhiệm vụ và phần hành công việc riêng tránh tình trạnh trùng lặp công việc. Tránh tình trạng một nhân viên phải nhận nhiều lệnh của cấp trên với tính chất trái ngược không biết phải làm thế nào. Công tác tổ chức quản lý được khái quát như: Giám đốc: Hoàng Ngọc Tuấn: ông là người đứng đầu đại diện hợp pháp của công ty quản lý điều hành chung cao nhất tại công ty. Là đại diện đi giao dịch ký kết các hợp đồng kinh tế, điều hành hoạt động chung của công ty. Phó giám đốc: Hoàng Ngọc Hoanh là người nhận lệch trược tiếp từ giám đốc điều hành công tác quản trị các phong ban, sao cho bộ máy quản trị của công ty tiến hành một cách thông suất không bị ách tắc ở bất cứ khâu nào. Có thể là đại diện hợp pháp của công ty khi giám đốc đi vắng và được sự uy nhiệm của giám đốc. Sơ đồ 3.1: Bộ máy của công ty Phòng kinh doanh Giám Đốc Hoàng Ngọc Tuấn Phó Giám Đốc Hoàng Ngọc Hoanh Phòng thị trường Phòng Tài Chính Phòng kinh doanh: phụ trách công việc về vấn đề kinh doanh, sao cho có được những chiến lược kinh doanh phù hợp, có được những đối tác làm ăn tốt để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phòng thị trường: là phòng chuyên phụ trách về vấn đề Marketing. quảng bá sản phẩm một cách tốt nhất tới tay người tiêu dùng. Với các nhân viên tiếp thị chuyên nghiệp. Cùng các nhân viên bán hàng có kinh nghiệm và được đào tạo bài bản Phòng tài chính: Phụ trách vấn đề tài chính của công ty. Chuyên theo dõi quản lý và phát triển nguồn tài chính của công ty. 3.1.4 Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty Bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127 tổ chức theo hình thức tập trung. Đứng đầu là kế toán trưởng người này chịu trách nhiệm cao nhất về các vấn đề tài chính của công ty. Là người chỉ đạo các kế toán viên. Trong phòng kế toán còn có cac kế toán viên như kế toán thuế, kế toán tiền lương, kế toán bán hàng, thủ quỹ. Mỗi người đều kiêm các chức năng, nhiệm vụ và phần hành công việc riêng của mình. Sơ đồ 3.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Bảng cân đối số phát sinh Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ, Thẻ kế toán chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ (tháng, quý, năm) Quan hệ đối chiếu Công ty hiện đang tiến hành ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. Hạch toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên. Tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Hiện tại công ty đang đang sử dụng phần mềm kế toán để hạch toán. Công ty đã đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ với thuế suất GTGT là 10% và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành của nhà nước. Công ty cũng đang tiến hành sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính. 3.1.5 Tình hình lao động của công ty Trong kinh doanh yếu tố nguồn lực là yếu tố vô cùng quan trọng. Chât lượng và số lượng lao động là yếu tố quyết định của kết quả kinh doanh. Nó ảnh hưởng đến quy mô và chiến lược của công ty. Do đó việc sử dụng tốt nguồn lực lao động là điều hết sức quan trọng. Nhất là công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127, là một công ty có tính chất riêng biệt với những đặc trưng riêng. Bởt thế mà nguồn lực lao động càng được quan tâm hàng đầu. Chính những đặc trưng đó mà tôi phân loại lao động theo bốn yếu tố khác nhau để thấy rõ năng lực làm việc cũng như bộ máy hoạt động của công ty 127 như thế nào? Tình hình lao động của công ty được phân biệt theo trình độ học vấn, theo giới tính, phân theo lĩnh vực, theo quản lý hành chính. Do nó phụ thuộc vào tính chất công việc của công ty là công ty thương mại Qua hai năm gần đây ta thấy: Năm 2007 tổng số lao động của công ty là 21 người năm 2008 tổng số là 20 người giảm 1 người tương ứng giảm 4,76%. Do năm 2008 có xảy ra khủng hoảng kinh tế nên công ty có cắt giảm nguồn lực lao động để giảm chi phí lao động và có sự bố trí lại lao động trong công ty sao cho phù hợp với quy mô và tích chất của công việc, để tăng lợi nhuận một cách tối ưu. Khi phân loại theo trình độ văn hoá thì ta thấy rằng. Chất lượng lao động được nâng lên cụ thể là năm 2007 trình độ đại học là 6 lao động, lao động trình độ khác là 5 lao động nhưng năm 2008 trình độ địa học tăng 2 lao động tương ứng 33,33%. Đổi lại lao động có trình độ ngoài đại học, cao đẳng, trung cấp chỉ còn 2 người giảm 3 người so với năm 2008. Như vậy là chất lượng lao động đã được nâng lên. Qua hai năm thì lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp vẫn chiếm số đông. Năm 2008 chiếm tới 50% mặc dù số lượng lao động thì không tăng nhưng tỷ lệ lao động lại tăng là do năm 2008 giảm đi một lao động. Khi phân loại theo giới tính, qua hai cũng có sự thay đổi đáng kể. Do công ty có tính chất là công ty thương mại nên phù hợp với lao động nam hơn là lao động vì phải vận chuyển và đi thị trường nên cần phải có sức bên và sự chịu đựng cao. Năm 2007 cả công ty có 4 lao động nữ chiếm 19,05% trong tổng số lao động của công ty. Năm 2008 có 5 lao động nữ và 15 lao động nam chiếm. Như vậy lao động nữ tăng 1 lao động tương đương tăng 25% so với năm 2007. Do công ty có cắt giảm 1 lao động nhưng cũng không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lược lao động cụ thể là tuyển thêm một lao động vào phòng kinh doanh, cắt giảm 2 lao động nam của phòng thị trường Khi phân chia lao động theo hình thức lĩnh vực; lao động trực tiếp vẫn là lao động chủ đạo của công ty, nhưng lao động gián tiếp ngày càng tăng lên. cụ thể là năm 2007 có 8 lao động gián tiếp năm 2008 có 10 lao động, tăng 2 lao động tương ứng tăng 25%. Vì năm 2008 công tác kinh doanh không được thuận lợi cho lắm nên công ty cắt giảm lao đông trực tiếp làm công tác thị trường thêm vào đó là tăng lao động gián tiếp để có nguồn lao động chất lượng cao và phù hợp với hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty, vượt qua giai đoạn khủng hoảng, khó khăn. Đây là chính sách linh hoạt và thực sự cần thiết của công ty. Công ty đã có những bước đi thực sự đứng đắn. Để thấy rõ sự thay đổi lao động của công ty ta cần phân loại lao động của công ty theo quản lý hành chính. Ban giám đốc và phòng tài chính không có gì thay đổi vẫn giữ nguyên. Phòng kinh doanh tăng lên một nhân viên để có thể nâng cao kết quả hoạt động của phòng cũng như của công ty hơn nữa, để có những chính sách kinh tế phù hợp hơn và phát triển thị trường. Phòng này có những chức năng vô cùng quan trọng. nghiên cứu phát triển sản phẩm phân phối sao cho phù hơn và đem lại lợi nhuận cao nhất. Phòng thị trường được tăng cường để mở rộng thị trường giới thiệu sản phẩm phân phối tới tay người tiêu dùng nhiều hơn. Nhưng vào cuối năm 2008 bị cắt giảm 2 lao động tương đương với 166,17% là do lao điều kiện ngoại cảnh tác động như khủng hoảng kinh tế, giảm phát mà quan trọng hơn cả là lao động kém chất lượng làm việc không có hiệu quả nên công ty cắt giảm để giảm thiểu chi phí. công ty chỉ giữ lại những lao đông hoạt động năng xuất đạt hiệu quả Như vậy công ty luôn có các chính sách về lao động sao cho phù hợp với điều kiện kinh doanh. Và không ngừng nâng cao chất lượng lao động để mở rộng thị trường trong nước và vươn xa nữa ra thị trường quốc tế Chỉ Tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh SL % SL % ± % Tổng LĐ 21 20 -1 -4.76 I.Phân theo trình độ 1.Trên ĐH 0 0 0 0 0 2. Đại học 6 28,57 8 40 2 33.33 3.CĐ và trung cấp 10 47,62 10 50 0 0 4. khác 5 23,81 2 10 -3 -60 II.Phân theo giới tính 1. Nữ 4 19,05 5 25 1 25 2. Nam 17 80,95 15 75 -2 -11.76 III: Phân theo lĩnh vực 1. Gián tiếp 8 38,09 10 50 2 25 2. Trực tiếp 13 61,91 10 50 -3 -23.07 IV:Ảnh hưởng hành chính 1. Ban giám đỗc 2 09,52 2 10 0 0 2. Phòng KD 3 14,29 4 20 1 33.33 3. Phòng tài chính 4 19,05 4 20 0 0 4. Phòng thị trường. 12 57,14 10 50 -2 -16,17 Bảng 3.2: Tình hình lao động của công ty qua 2 năm (Nguồn từ phòng kinh doanh) 3.1.6 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm có nhiều chuyển biến phức tạp. Trong 3 năm thì vào năm 2007 là công ty có tài sản và nguồn vốn dồi dào hơn cả. Qua 3 năm gần đây thì tài sản nhìn chung là tăng, năm 2008 có giảm xuống so với năm 2007 nhưng tốc độ giảm chậm hơn tốc độ tăng của năm 2007 so với năm 2006. Cụ thể là năm 2007 tăng 11,03% so với năm 2006, còn năm 2008 giảm 3,20% so với năm 2007. Có sự tăng giảm này là do Tài sản ngắn hạn của năm 2007 tăng nhiều so với năm 2006 là hơn 975 triệu đồng còn tài sản ngắn hạn của năm 2008 giảm so với năm 2007 gần 167,5 triệu đồng tương đương 3,05%. Tài sản dài hạn đều giảm, nhưng năm 2008 tỷ lệ giảm ít hơn năm 2008. là do năm 2007 có bán đi tài sản cố định hữu hình trị giá 183 triệu đồng còn năm 2008 mua thêm thiết bị dụng cụ quản lý trị giá 104,5 triệu đồng, đồng thời giá trị khấu hao cũng giảm đi. Năm 2006 giá trị hao mòn TSCĐ là 35,7 triệu đồng số hao mòn tĩch luỹ cuối năm là 85,35 triệu đồng, năm 2007 giá trị khấu hao là 17,4 triệu đồng dẫn đến tích luỹ cuối năm 2007 là hơn 66 triệu đồng như vậy là năm 2007 tỉ lệ hao mòn giảm so với năm 2006 là 19,2 triệu đồng tương đương 22,5%. Năm 2008 lại tăng lên tới hơn 85 triệu đồng tương đương với 28,94%. Mặc dù chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền đều giảm, giá trị giảm vào năm 2007 giảm nhiều hơn so với năm 2008. Năm 2007 giá trị tiền giảm hơn 2 tỷ đồng tương đương 77,59%. Năm 2008 giảm so với năm 2007 là gần 5 trăn triệu đồng. Có sự giảm mạnh về tiền tại quỹ như vậy là do công ty đầu tư vào mua hàng hóa, trả trước tiền hàng cho nhà cung cấp, và bị các công ty khác chiếm dụng vốn nhiều, cụ thể là năm 2006 hàng tồn kho là hơn 1.788 triệu đồng năm 2007 là 2.543 triệu đồng tăng 42,20%. Năm 2008 hàng tồn kho tăng là 1.517 triệu đồng tương đương 59,65% so với năm 2007. Bên cạnh đó công ty còn có chiến lược mới phát triển mở rộng thị trường vào năm 2007 cho nên khoản tiền tại quỹ giảm để đầu tư vào hàng hoá. trả trước cho nhà cung cấp để đặt hàng, năm 2007 là năm lạm phát tăng, do đó mà công ty đã có chiến lược đúng đắn là mở rộng thị trường đặt nhiều hàng để tồn trong kho. Nhưng vào năm 2008 mặc dù vẫn còn đầu tư vào hàng hoá và tiếp tục đặt hàng của nhà phân phối để có lợi thế kinh doanh nhưng do khủng hoảng kinh tế của thế giới làm cho nước ta cũng bị lây nhiễm dẫn đến giảm phát. Mức đầu tư không còn nhiều như năm 2007 nữa. Trả trước người bán giảm hơn 1.306 triệu đồng tương đương 70,07%. Bởi vì năm 2008 lượng hàng tồn kho còn khá nhiều, tăng 1.517 triệu đồng tương đương 59,65%. Đi cùng với đó là lượng thuế GTGT được khấu trừ, vì năm 2008 và năm 2008 mua hàng hóa nhiều nên thuế được khấu trừ cũng tăng lên. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 60,739,805 đồng tương đương 379,31%. Như vậy tài sản của năm 2007._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbctn.doc
Tài liệu liên quan